Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

phân tích tình hình tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần xây dựng việt nam – chi nhánh cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ
TRƯƠNG KIM HIỀN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

Tháng 8 – năm 2013

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ
TRƯƠNG KIM HIỀN
MSSV: 4104432

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. PHẠM XUÂN MINH

Tháng 8 – năm 2013

2


LỜI CẢM TẠ

Trong suốt thời gian học ở Trường Đại học Cần Thơ, em đã được Quý
Thầy Cô của trường nói chung và Quý Thầy Cô của khoa Kinh tế và Quản trị
kinh doanh nói riêng truyền đạt những kiến thức xã hội và kiến thức chuyên
môn vô cùng quý giá. Những kiến thức hữu ích đó sẽ trở thành hành trang
giúp em có thể vượt qua những khó khăn, thử thách trong công việc cũng như
trong cuộc sống sau này. Với tất cả lòng tôn kính, em xin gửi đến Quý Thầy
Cô Trường Đại học Cần Thơ lời biết ơn sâu sắc. Đặc biệt, em xin chân thành
cảm ơn Thầy Phạm Xuân Minh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong
suốt quá trình nghiên cứu để em có thể hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Nhằm tạo điều kiện cho sinh viên làm quen với thực tế, thời gian vừa qua
Chi nhánh Ngân hàng Xây dựng Việt Nam – Cần Thơ đã hỗ trợ cho em rất
nhiều trong gần ba tháng thực tập tại Chi nhánh. Nhờ sự quan tâm của Ban
lãnh đạo và hướng dẫn tận tình của tập thể đội ngũ nhân viên Ngân hàng trong
từng thao tác nghiệp vụ mà em có thể tiếp thu được nhiều kiến thức thực tế.
Gần ba tháng thực tập không phải là thời gian dài nhưng em chân thành cảm
ơn Ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên Ngân hàng đã tiếp nhận, ủng hộ, chỉ

bảo nhiệt tình bằng tất cả chuyên môn và khả năng nghề nghiệp giúp em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng, em xin chúc sức khỏe và gửi đến Quý
Thầy Cô và tập thể nhân viên Ngân hàng Xây dựng Việt Nam – Cần Thơ lời
chúc tốt đẹp nhất!
Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2013
Sinh viên thực hiện

Trương Kim Hiền

i


TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi trong khuôn khổ của đề tài Phân tích tình hình tín dụng cá
nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh
Cần Thơ. Nếu có sao chép tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Cần Thơ, ngày

tháng

Người thực hiện

Trương Kim Hiền

ii


năm 2013


NHẬN X T C

CƠ QU N THỰC TẬP

.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
.....................................................................................................................
Cần Thơ, ngày

tháng

Th t ư ng
à ghi

iii

năm 2013
nv


h t n


MỤC LỤC
Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................... 2
1.3.1. Phạm vi không gian ......................................................................... 2
1.3.2. Phạm vi thời gian ............................................................................. 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 2
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................................ 3
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN ........................................................................ 3
2.1.1. Lý thuyết ngân hàng thương mại ..................................................... 3
2.1.2. Lý thuyết về tín dụng ....................................................................... 4
2.1.3. Khái niệm về khách hàng cá nhân ................................................... 9
2.1.4. Một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động tín dụng ....... 10Error!
Bookmark not defined.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 11
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 11
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 11
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XÂY DỰNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ .................................. 13
3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH CẦN THƠ ........................................................................................ 13

3.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm kinh tế - xã hội Thành phố Cần Thơ ...... 13
3.1.2. Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam ......... 14
3.1.3. Đôi nét về Ngân hàng thương mại Cổ phần Xây dựng Việt Nam
chi nhánh Cần Thơ ........................................................................................... 16
3.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG XÂY DỰNG VIỆT NAM TỪ NĂM 2010 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU
NĂM 2013 ................................................................................................... 19
iv


3.2.1. Tổng thu nhập ................................................................................ 20
3.2.2. Tổng chi phí ................................................................................... 21
3.2.3. Tổng lợi nhuận ............................................................................... 22
3.3. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH CẦN THƠ ............................................................................ 22
3.3.1. Thuận lợi ........................................................................................ 22
3.3.2. Khó khăn ........................................................................................ 23
3.4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................................................... 23
3.4.1. Định hướng .................................................................................... 23
3.4.2. Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng trong thời gian tới ................. 24
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH
CẦN THƠ GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2010 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 25
4.1. PHÂN TÍCH DOANH SỐ CHO VAY CÁ NHÂN ............................. 25
4.1.1. Phân tích doanh số cho vay cá nhân theo thời hạn tín dụng .......... 25
4.1.2. Phân tích doanh số cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn.. 28
4.2. PHÂN TÍCH DOANH SỐ THU NỢ CÁ NHÂN ................................ 32
4.2.1. Phân tích doanh số thu nợ cá nhân theo thời hạn tín dụng ............ 32

4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ cá nhân theo mục đích sử dụng vốn .... 35
4.3. PHÂN TÍCH DƯ NỢ CÁ NHÂN ........................................................ 38
4.3.1. Phân tích dư nợ cá nhân theo thời hạn tín dụng ............................ 38
4.3.2. Phân tích dư nợ cá nhân theo mục đích sử dụng vốn .................... 40
4.4. PHÂN TÍCH NỢ XẤU CÁ NHÂN...................................................... 43
4.4.1. Phân tích nợ xấu cá nhân theo thời hạn tín dụng ........................... 43
4.4.2. Phân tích nợ xấu cá nhân theo mục đích sử dụng vốn................... 46
4.4.3. Phân tích nợ xấu cá nhân theo nhóm nợ ........................................ 49
4.5. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THÔNG QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH ............... 51Error!
Bookmark not defined.
4.5.1. Tổng dư nợ cá nhân/ vốn huy động ............................................... 53
4.5.2. Hệ số thu nợ cá nhân...................................................................... 53
4.5.3. Tỷ lệ nợ xấu cá nhân trên tổng dư nợ cá nhân ............................... 54
4.5.4. Tỷ lệ nợ xấu cá nhân trên tổng nợ xấu .......................................... 54
v


4.5.5. Vòng quay vốn tín dụng ................................................................ 55
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG XÂY DỰNG VIỆT
NAM – CẦN THƠ .......................................................................................... 56
5.1. NHỮNG MẶT ĐẠT ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG XÂY DỰNG VIỆT NAM –
CẦN THƠ TỪ NĂM 2010 ĐẾN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 ................. 56
5.1.1. Những mặt đạt được ...................................................................... 56
5.1.2. Hạn chế .......................................................................................... 57
5.2. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG XÂY DỰNG VIỆT NAM – CẦN THƠ . Error!
Bookmark not defined.57

5.2.1. Đối với công tác cho vay ............................................................... 57
5.2.2. Đối với công tác thu nợ ................................................................. 58
5.2.3. Đối với nợ xấu ............................................................................... 59
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 61
6.1. KẾT LUẬN........................................................................................... 61
6.2. KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63

vi


D NH SÁCH BẢNG
Trang
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam – Cần Thơ .... 17
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam –
Cần Thơ qua 3 năm 2010 – 2012 ..................................................................... 19
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam –
Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 .................... 20
Bảng 4.1: Doanh số cho vay cá nhân theo thời hạn tín dụng tại Ngân hàng Xây
dựng Việt Nam – Cần Thơ qua 3 năm 2010 – 2012 ........................................ 26
Bảng 4.2: Doanh số cho vay cá nhân theo thời hạn tín dụng tại Ngân hàng Xây
dựng Việt Nam – Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm
2013 ................................................................................................................. 27
Bảng 4.3: Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn tại Ngân hàng
Xây dựng Việt Nam – Cần Thơ qua 3 năm 2010 – 2012 ................................ 29
Bảng 4.4: Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn tại Ngân hàng
Xây dựng Việt Nam – Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu
năm 2013.......................................................................................................... 30
Bảng 4.5: Doanh số thu nợ cá nhân theo thời hạn tín dụng tại Ngân hàng Xây
dựng Việt Nam – Cần Thơ qua 3 năm 2010 – 2012 ........................................ 33

Bảng 4.6: Doanh số thu nợ cá nhân theo thời hạn tín dụng tại Ngân hàng Xây
dựng Việt Nam – Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm
2013 ................................................................................................................. 34
Bảng 4.7: Doanh số thu nợ cá nhân theo mục đích sử dụng vốn tại Ngân hàng
Xây dựng Việt Nam – Cần Thơ qua 3 năm 2010 – 2012 ................................ 36
Bảng 4.8: Doanh số thu nợ cá nhân theo mục đích sử dụng vốn tại Ngân hàng
Xây dựng Việt Nam – Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu
năm 2013.......................................................................................................... 37
Bảng 4.9: Dư nợ cá nhân theo thời hạn tín dụng tại Ngân hàng Xây dựng Việt
Nam – Cần Thơ qua 3 năm 2010 – 2012 ......................................................... 39
Bảng 4.10: Dư nợ cá nhân theo thời hạn tín dụng tại Ngân hàng Xây dựng Việt
Nam – Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 ........ 40
Bảng 4.11: Dư nợ cá nhân theo mục đích sử dụng vốn tại Ngân hàng Xây
dựng Việt Nam – Cần Thơ qua 3 năm 2010 – 2012 ........................................ 41
Bảng 4.12: Dư nợ cá nhân theo mục đích sử dụng vốn tại Ngân hàng Xây
dựng Việt Nam – Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm
2013 ................................................................................................................. 42
vii


Bảng 4.13: Nợ xấu cá nhân theo thời hạn tín dụng tại Ngân hàng Xây dựng
Việt Nam – Cần Thơ qua 3 năm 2010 – 2012 ................................................. 44
Bảng 4.14: Nợ xấu cá nhân theo thời hạn tín dụng tại Ngân hàng Xây dựng
Việt Nam – Cần Thơ 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 .......... 45
Bảng 4.15: Nợ xấu cá nhân theo mục đích sử dụng vốn tại Ngân hàng Xây
dựng Việt Nam – Cần Thơ qua 3 năm 2010 – 2012 ........................................ 47
Bảng 4.16: Nợ xấu cá nhân theo mục đích sử dụng vốn tại Ngân hàng Xây
dựng Việt Nam – Cần Thơ trong 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm
2013 ................................................................................................................. 48
Bảng 4.17: Nợ xấu cá nhân theo nhóm nợ tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam

– Cần Thơ qua 3 năm 2010 – 2012 .................................................................. 49
Bảng 4.18: Nợ xấu cá nhân theo nhóm nợ tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam
– Cần Thơ 6 tháng đầu năm 2012 và 6 tháng đầu năm 2013 .......................... 50
Bảng 4.19: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
Xây dựng Việt Nam – Cần Thơ giai đoạn 2010 – 6 tháng đầu năm 2013 ...... 52

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

:

Đồng bằng sông Cửu Long

NH

:

Ngân hàng

TMCP

:

Thương mại Cổ phần

VNCB


:

Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam

NHTM

:

Ngân hàng Thương mại

TrustBank

:

Ngân hàng TMCP Đại Tín

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

ix


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Hiện nay trong nền kinh tế các nước đang phát triển như Việt Nam thì
các tổ chức trung gian tài chính đóng vai trò rất quan trọng đặc biệt là hệ thống

các Ngân hàng. Vì nhu cầu vốn cho nền kinh tế là rất lớn song không phải lúc
nào cũng có nguồn vốn đủ lớn để phục vụ cho nhu cầu ấy, từ đó làm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh bị khó khăn, trì trệ. Trong khi đó, một bộ phận khác
lại có lượng tiền nhàn rỗi nằm trong nền kinh tế chưa được sử dụng một cách
hiệu quả. Tuy vậy nếu những người thừa tiền và thiếu tiền này giao dịch trực
tiếp với nhau thì sẽ gặp nhiều khó khăn như là về thời hạn, số lượng vốn và rủi
ro… Đóng vai trò là trung gian tài chính, các ngân hàng thương mại chính là
cầu nối giữa các chủ thể trong xã hội góp phần phân bổ nguồn lực giữa các
chủ thể với nhau, giữa các vùng miền trong cả nước nhằm đảm bảo cho đơn vị
sản xuất kinh doanh có được nguồn vốn đầy đủ để hoạt động liên tục. Hiện
nay trong nền kinh tế dòng tiền luân chuyển ở mọi trạng thái như lượng tiền
đọng lại ở hàng hóa chưa bán được hoặc khi đã bán nhưng lại chưa thu được
tiền về. Mà lúc đó doanh nghiệp lại muốn đầu tư thêm vì vậy doanh nghiệp
tìm đến tài khoản tín dụng để hỗ trợ quá trình sản xuất. Khi thu lại được lượng
tiền hàng đã bán thì họ sẽ trả nợ cho các tài khoản tín dụng. Vì vậy hiện nay
việc mở rộng tín dụng là rất cần thiết trong cơ chế thị trường góp phần phát
triển kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
Trong những hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một
trong số những hoạt động tạo ra giá trị cao cho ngân hàng chiếm khoảng 80%
- 90% thu nhập. Song rủi ro của hoạt động này cũng là vấn đề đáng lo ngại
cho các ngân hàng thương mại hiện nay. Để có thể nhận xét, đánh giá tương
đối về một ngân hàng cũng như nghiên cứu những ảnh hưởng của hoạt động
ngân hàng đến nền kinh tế quốc gia thì phân tích hoạt động tín dụng ngân hàng
là một yếu tố quan trọng hơn hết. Không những vậy, phân tích hoạt động tín
dụng là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi ngân hàng để có thể phát hiện
và tìm cách khắc phục những rủi ro có thể xảy ra từ hoạt động tín dụng từ đó
tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Nằm tại trung tâm Thành phố Cần Thơ, Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Xây dựng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ có nhiều cơ hội tiếp cận với lượng
khách hàng cá nhân rất lớn tại đây và các tỉnh vùng ĐBSCL phục vụ cho nhu

cầu tiêu dùng cũng như bổ sung nguồn vốn lưu động để hoạt động kinh doanh
được liên tục. Xuất phát từ lý do đó em chọn đề tài “Phân tích tình hình tín
dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xây dựng Việt Nam –
chi nhánh Cần Thơ” để làm luận văn tốt nghiệp. Qua bài viết này, em hy
vọng có thể giúp người đọc hiểu thêm về ngân hàng và hoạt động tín dụng nói
chung tại các ngân hàng thương mại từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng phục vụ cho đối tượng cá nhân tại Ngân hàng.

1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Xây dựng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ từ năm 2010 – 2012 và 6 tháng đầu
năm 2013 để thấy rõ thực trạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng hiện nay trên
cơ sở đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cá nhân
tại Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Mục tiêu 1: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Xây dựng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ giai đoạn từ năm 2010 đến 6 tháng
đầu năm 2013.
- Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP Xây dựng – Cần Thơ từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
- Mục tiêu 3: Đề ra một số giải pháp giúp nâng cao chất lượng tín dụng
cá nhân tại Ngân hàng.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ.

1.3.2 Phạm vi thời gian
- Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian thực tập tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Xây dựng Việt Nam từ ngày 12/08/2013 – 18/11/2013.
- Số liệu được sử dụng phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này được thu
thập từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Các số liệu và những thông tin có liên quan đến hoạt động tín dụng cá
nhân chủ yếu tập trung vào hoạt động cho vay cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Xây dựng Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.

2


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Lý thuyết ngân hàng thư ng mại
2.1.1.1 Khái niệm
Theo pháp lệnh “Các tổ chức tín dụng” (1990) của Việt Nam thì NHTM
được định nghĩa như sau: “Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng
với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Theo điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam được Quốc hội
thông qua tháng 12/1997 có nêu định nghĩa: “Ngân hàng Thương mại là loại
hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt
động khác có liên quan như hoạt động tiền gửi, cho vay, thanh toán và các
dịch vụ bảo lãnh…”
Hoạt động ngân hàng là hoạt động chủ yếu của các tổ chức tín dụng.
Theo Điều 9 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và khoản 7 Điều 20 của

Luật các tổ chức tín dụng, thì: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán”.
2.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại
- Chức năng t ung gian tín dụng: đây là chức năng đặc trưng và cơ bản
nhất của Ngân hàng thương mại và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, trung gian tài chính là hoạt động “cầu nối”
giữa cung và cầu vốn trong xã hội, khai thác nguồn vốn từ những người có thể
vì lý do gì đó không dùng nó như một cách sinh lợi sang những người có ý
muốn dùng nó để sinh lợi.
Thực hiện chức năng này, một mặt Ngân hàng thương mại huy động và
tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền
kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay; mặt khác trên cơ sở số vốn đã huy
động được, ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh,
tiêu dùng… của các chủ thể kinh tế, góp phần đảm bảo sự vận động liên tục
của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy, ngân
hàng thương mại vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác,
nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay.
Tác dụng của trung gian tài chính là giảm thiểu những chi phí thông tin
và chi phí giao dịch trong nền kinh tế. Ngày nay, thông qua chức năng trung
gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã và đang thực hiện chức năng xã hội
của mình, làm cho sản phẩm xã hội được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng
và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của nhân
dân.

3


- Chức năng t ung gian thanh toán à quản l các phương tiện thanh
toán: chức năng này là sự kế thừa và phát triển chức năng ngân hàng là thủ

quỹ của các doanh nghiệp, tức là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản
hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Trong ngân hàng thương mại,
chức năng trung gian thanh toán gắn bó chặt chẽ và hữu cơ với chức năng
trung gian tín dụng: ngân hàng dùng số tiền gửi của người này để cho người
khác vay. Xuất phát từ chức năng là người thủ quỹ của các doanh nghiệp, ngân
hàng có đủ điều kiện để thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự ủy nhiệm của
khách hàng. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ được đảm bảo an
toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng, tiện
lợi, nhất là đối với các khoản thanh toán có giá trị lớn mà nếu khách hàng tự
thực hiện sẽ rất tốn kém, khó khăn và không an toàn.
Trong khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu
thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy chuyển tiền, thẻ
thanh toán…) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa. Từ các phương
tiện thanh toán, khách hàng của ngân hàng không phải chi trả với nhau bằng
những bao tiền mặt rất tốn kém, mà chỉ cần ra lệnh Ngân hàng thương mại
thông qua các phương tiện, ngân hàng ghi nợ cho tài khoản người này, ghi có
tài khoản người kia nhanh chóng. Ngoài ra, việc thực hiện chức năng là thủ
quỹ các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đã tạo cơ
sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay.
- Chức năng tạo tiền ngân hàng: quá trình tạo tiền ngân hàng của ngân
hàng thương mại được thực hiện thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán
trong hệ thống ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống ngân hàng
trung ương của mỗi nước.
- Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính: trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ tín dụng và ngân quỹ, ngân hàng có điều kiện thuận lợi về kho quỹ,
thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp nên có thể thực hiện một số
dịch vụ kèm theo như: tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy tờ, chứng khoán,
làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp… để được
hưởng hoa hồng sẽ vừa tiết kiệm được chi phí vừa đạt hiệu quả cao.

2.1.2 Lý thuyết về tín dụng
2.1.2.1 Khái niệm về tín dụng
Theo quy định khoản 8 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng (đã được sửa
đổi, bổ sung năm 2004), hoạt động tín dụng được hiểu là việc tổ chức tín dụng
sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Theo đó, cấp
tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản
tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác để thu lợi nhuận.
+ Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là tổ chức tín dụng với khách
hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê

4


tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê, các bên không
được đơn phương hủy bỏ hợp đồng.
+ Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng với
bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận
nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.
+ Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua thương phiếu, giấy tờ có giá
ngắn hạn khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
 Phân loại
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay
phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm,
dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở

rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
 Căn cứ vào ối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố
định. Loại này được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ
thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho
vay là trung và dài hạn.
- Tín dụng vốn lưu động: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn
lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa đối với các
xí nghiệp thương nghiệp, cho vay mua phân bón, giống thuốc trừ sâu đối với
các hộ sản xuất nông nghiệp, nông trường, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
Loại tín dụng này thường được chia ra như sau: cho vay dự trữ hàng hóa, vật
tư, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình
thức chiết khấu các kỳ phiếu.
 Căn cứ vào mục ích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng sản xuất à lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng cung cấp cho
các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng ti u dùng: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng.
 Căn cứ vào ch thể trong quan hệ tín dụng
- Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được
thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
- Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân.

5


- Tín dụng Nhà nước: là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là người đi

vay. Bao gồm tín dụng ngắn và dài hạn.
 Nguyên tắc tín dụng
- Nguyên tắc 1: tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng. Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng theo
đúng mục đích đã được người đi vay thỏa thuận với Ngân hàng và Ngân hàng
đã đồng ý. Đối tượng Ngân hàng xem xét cho vay là các khoản chi phí mà
người đi vay cần thực hiện phù hợp với nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh
doanh.
- Nguyên tắc 2: tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng
hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. Theo nguyên tắc, người đi vay phải
chủ động trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng sau khi đáo hạn. Nếu đến hạn, người
đi vay không chủ động trả nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ phong tỏa tài
khoản tiền gửi của khách hàng (trường hợp khách hàng có tài khoản tiền gửi
tại Ngân hàng), chuyển nợ quá hạn (trường hợp không được cơ cấu lại thời
hạn) hoặc ngân hàng có thể sử dụng biện pháp cứng rắn hơn như phát mãi tài
sản để thu hồi nợ.
- Nguyên tắc 3: vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho ngân hàng khi mục
đích cho vay bị phá sản.
 Điều kiện cho vay
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
 Phư ng thức cho vay

Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vốn vay của khách hàng và
khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của tổ chức tín
dụng, tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn
phương án cho vay theo một trong các phương thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần;
- Cho vay theo hạn mức tín dụng;
- Cho vay theo dự án đầu tư;
- Cho vay hợp vốn;
- Cho vay trả góp;
6


- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng;
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng;
- Các phương thức cho vay khác phù hợp với quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
2.1.2.2 Vai trò của tín dụng
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát t iển:
- Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế.
- Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu
hiệu trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
- Tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn, tăng tốc độ chu
chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội. Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời
sống kinh tế - xã hội, tạo ra động lực phát triển rất mạnh mẽ mà không có công
cụ tài chính nào có thể thay thế được.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: tín dụng đã góp phần
làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là trong các tầng
lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ.
Mặt khác, do cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng
phát triển, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ làm ra ngày càng nhiều đáp ứng được
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm
ổn định thị trường giá cả trong nước.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn iệc làm à ổn định
trật tự xã hội: một mặt do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển,
sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thỏa mãn nhu cầu đời
sống của các thành viên trong xã hội, là điều kiện thực hiện tốt hơn các chính
sách xã hội. Mặt khác, trên cơ sở đa dạng hóa các hình thức cho vay, vốn tín
dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có
trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động. Do đó, nó có thể thu hút
nhiều lực lượng lao động của xã hội tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất
nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế góp phần ổn định trật tự xã hội.
Tín dụng góp phần phát t iển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại à mở
rộng giao lưu quốc tế: Sự phát triển của tín dụng không những ở trong phạm
vi quốc nội mà còn mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy các
mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn
nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều
kiện xích lại gần nhau hơn và cùng phát triển.
2.1.2.3 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Hay nói
cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không
lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng
7


không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn,
từ đó tác động xấu đến hoạt động, và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng

nề nhất. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập
cho ngân hàng còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, nhiều ngân hàng vẫn
có nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng
thu nhập của ngân hàng. Tín dụng đồng thời cũng là hoạt động tìm ẩn nhiều
rủi ro do chịu tác động bởi nhiều yếu tố của môi trường kinh doanh ngân hàng.
Nợ xấu ngày càng cao đó chính là biểu hiện của rủi ro tín dụng, theo
quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
 Nhóm 1 Nợ đủ ti u chuẩn)
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn còn lại.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định (khoản 2 điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)
 Nhóm 2 Nợ cần chú
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn được điều chỉnh lần đầu)
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định (khoản 2 điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)
 Nhóm 3 Nợ dưới ti u chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày,
trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại và nhóm 2
theo quy định;
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định (khoản 2 điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN);
 Nhóm 4 Nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
8


- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định (khoản 2 điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN)
 Nhóm 5 Nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định (khoản 3 điều
6 QĐ 18/2007/QĐ-NHNN).
2.1.3 Khái niệm về khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân ở đây được hiểu là bao gồm cả cá nhân và hộ kinh
doanh có nhu cầu về vốn của Ngân hàng.
Theo Nghị định số 88/2006/ NĐ-CP định nghĩa: Hộ kinh doanh do một
cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm
chủ, chỉ được kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động,
không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh (Điều 36, khoản 1).

Định nghĩa trên về “hộ kinh doanh” cho thấy hộ kinh doanh được chia
thành ba loại căn cứ vào chủ thể tạo lập ra nó: (1) Hộ kinh doanh do một cá
nhân làm chủ; (2) hộ kinh doanh do hộ gia đình làm chủ; (3) hộ kinh doanh do
một nhóm người làm chủ.
Hộ kinh doanh có một số đặc điểm pháp lý như sau:
- Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân;
- Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh có quy mô rất nhỏ;
- Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ
của hộ kinh doanh;
- Hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh tại một địa điểm;
- Hộ kinh doanh không có con dấu.
Về bản chất hộ kinh doanh không hoàn toàn là thể nhân nhưng xét về
trách nhiệm pháp lý đối với các món nợ của hộ kinh doanh thì chủ hộ sẽ là
người đứng ra chịu trách nhiệm còn đối với hộ gia đình làm chủ thì sẽ liên đới
chịu trách nhiệm bằng tài sản của từng thành viên trong hộ theo quy định cụ
thể của pháp luật. Tuy nhiên do quy mô kinh doanh của hộ là rất nhỏ và không
có tư cách pháp nhân nên cũng được các ngân hàng xếp vào nhóm khách hàng

9


cá nhân để quản lý. Theo đó các khoản vay cung cấp cho khách hàng cá nhân
thì đối tượng là hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác đều được tham gia.
2.1.4 Một số chỉ tiêu tài chính ánh giá hoạt ộng tín dụng
2.1.4.1 Tổng dư nợ cá nhân/ Vốn huy động

(2.1)

Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động, giúp
xác định khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu

này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu quá lớn thì khả năng huy
động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này thấp thì ngân hàng sử
dụng nguồn vốn không hiệu quả.
2.1.4.2 Hệ số thu nợ

( )

(2.2)

Chỉ số này nói lên hiệu quả thu hồi nợ của Ngân hàng cao hay thấp, nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng
sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số càng cao được đánh giá càng tốt. Ngân
hàng có hệ số thu nợ gần bằng 100% tức là công tác thu hồi nợ của ngân hàng
khá chất lượng.
 Doanh số thu nợ: trong quá trình hoạt động cho vay thì mỗi hợp đồng cho
vay đều có thời hạn riêng của nó. Thời hạn này được Ngân hàng và khách
hàng thỏa thuận khi tiến hành hợp đồng. Như vậy khi kết thúc hợp đồng khách
hàng phải thanh toán cho Ngân hàng số tiền vay này. Vậy doanh số thu nợ là
số tiền mà Ngân hàng thu hồi từ người vay. Nói cách khác, đó là tổng số tiền
mà Ngân hàng thu hồi từ các khoản giải ngân trong một khoảng thời gian nhất
định.
 Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay
chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, Ngân
hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
2.1.4.3 Tỷ lệ nợ xấu cá nhân trên tổng dư nợ cá nhân
(2.3)

Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng. Nếu tỷ
lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng tốt vì


10


khả năng thu hồi nợ cao và ngược lại. Để ngân hàng hoạt động hiệu quả thì tỷ
lệ này nên nhỏ hơn hoặc bằng 3%.
2.1.4.4 Vòng quay vốn tín dụng

(2.4)

Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời
gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm trong một thời kỳ nhất định thường là
một năm. Nếu vòng quay vốn tín dụng cao thì đồng vốn của ngân hàng quay
càng nhanh thể hiện hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả.
2.1.4.5 Tỷ lệ nợ xấu cá nhân trên tổng nợ xấu
(2.5)
Tỷ lệ này cho thấy nợ xấu cá nhân chiếm bao nhiêu phần trăm trên tổng
nợ xấu của ngân hàng, nếu tỷ lệ này càng lớn thì nợ xấu cá nhân chiếm tỷ
trọng càng cao trong cơ cấu nợ xấu của ngân hàng và cho thấy sự giảm sút về
chất lượng tín dụng cá nhân của Ngân hàng.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phư ng pháp thu thập số liệu
 Thu thập số liệu thứ cấp, trực tiếp có liên quan đến phân tích tình hình
tín dụng cá nhân của Ngân hàng từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2013 thông
qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo hoạt động của Phòng
kinh doanh, Phòng Kế toán – Ngân quỹ, bảng cân đối kế toán.
 Thu thập những thông tin phụ trợ từ các báo, tạp chí, các trang Web…
2.2.2 Phư ng pháp phân tích số liệu
- Mục tiêu 1: để làm rõ mục tiêu này ta sẽ phân tích các chỉ tiêu theo
phương pháp so sánh (tuyệt đối và tương đối) để thấy được sự biến động và
tốc độ tăng trưởng của các khoản mục qua các năm. Bên cạnh đó, với phương

pháp tỷ trọng sẽ cho ta biết được sự biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu trên
tổng thể.
- Mục tiêu 2: để làm rõ mục tiêu này ta sẽ sử dụng phương pháp phân
tích chỉ số là chủ yếu: sử dụng nhóm chỉ tiêu về tài chính để phân tích hoạt
động tín dụng cá nhân, đồng thời cũng sử dụng phương pháp so sánh, thống kê
để thấy rõ hiệu quả hoạt động tín dụng thay đổi qua các năm.
- Mục tiêu 3: tổng hợp tất cả những gì đã phân tích ở trên kết hợp với
kiến thức đã học và tình hình thực tế để đưa ra giải pháp cho phù hợp và hữu
ích cho công tác tín dụng tại ngân hàng.
11


 Phư ng pháp so sánh: là phương pháp phổ biến nhất trong phân tích
và đánh giá các vấn đề, nhìn nhận từng chỉ tiêu cả về số tuyệt đối và tương
đối.
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số
của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
(2.6)
T ong đó:
: Chỉ tiêu năm trước
: Chỉ tiêu năm sau
: Là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm được tính với số liệu
năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân
biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị
số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này
dùng để làm rõ tình hình biến động, mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế
trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm
và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu.

(2.7)
T ong đó:
: Chỉ tiêu năm trước
: Chỉ tiêu năm sau
: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
 Phư ng pháp tỷ trọng
Xác định phần trăm của từng yếu tố chiếm được trong tổng thể các yếu
tố đang xem xét, phân tích.

12


CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XÂY
DỰNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP XÂY DỰNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1.1 V t í a lý và ặc iểm kinh tế - xã hội Thành phố Cần Th
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng trung – hạ lưu và ở vị trí trung tâm
châu thổ ĐBSCL, trải dài trên 55km dọc bờ Tây sông Hậu, tổng diện tích tự
nhiên 1.390 km2, chiếm 3,49% diện tích toàn vùng. Phía Bắc giáp tỉnh An
Giang; phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp và tỉnh Vĩnh Long; phía Tây giáp tỉnh
Kiên Giang; phía Nam giáp tỉnh Hậu Giang.
Đơn vị hành chính gồm 5 quận (Ninh Kiều, Cái Răng, Bình Thủy, Ô
Môn, Thốt Nốt) và 4 huyện (Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Thới Lai) với
85 đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn (5 thị trấn, 36 xã, 44 phường).
3.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
Thành phố Cần Thơ là trung tâm kinh tế - xã hội của 13 tỉnh ĐBSCL,
một trong những vùng có đóng góp lớn vào xuất khẩu nông thủy sản của cả

nước, được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định công nhận là đô thị loại 1 của
Việt Nam vào ngày 24/06/2009.
 Về nông nghiệp
Hiện tại, Cần Thơ đã và đang khai thác có hiệu quả những gì mà thiên
nhiêu ưu đãi về lợi thế tự nhiên, sinh thái để trồng cây ăn quả, nuôi trồng thủy
sản… Không dừng lại ở việc đầu tư khai thác trong nông nghiệp mà hiện nay
nổi trội lên mô hình đầu tư kinh tế vườn kết hợp với khai thác du lịch tạo nét
mới cho bộ mặt thành phố và mang về những khoản thu nhập đáng kể. Ngoài
cây nông nghiệp chính là lúa thì còn có một số cây hoa màu khác nhưng sản
lượng không đáng kể. Ngành chăn nuôi chủ yếu là nuôi heo và gia cầm. Các
gia súc khác như trâu bò chiếm số lượng không nhiều. Ngành thủy sản ở Cần
Thơ chủ yếu là nuôi trồng.
 Về công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Công nghiệp Cần Thơ về cơ bản đã xây dựng được nhiều cơ sở hạ tầng
điển hình là 2 khu công nghiệp Trà Nóc trực thuộc quận Bình Thủy, Trung
tâm Công nghệ phần mềm Cần Thơ cũng là một trong những dự án được
Thành phố quan tâm đầu tư phát triển.
 Về thương mại – dịch vụ
Có nhiều siêu thị và khu mua sắm, thương mại lớn như: Metro, Co-op
Mart, Maximart, Vinatext, Siêu thị điện máy Sài Gòn Chợ Lớn, Khu mua sắm
Đệ Nhất Phan Khang, Khu thương mại Tây Đô…
Nhiều loại hình dịch vụ đa dạng đã và đang phát triển mạnh như Ngân
hàng, Y tế, Giáo dục, Văn hóa xã hội...

13


Cần Thơ tập trung nhiều chi nhánh của các ngân hàng lớn như
Eximbank, Gia Dinh Bank, Vietcombank, Sacombank, Ngân hàng Quân Đội,
ngân hàng Xây dựng Việt Nam, Vietinbank, Vietbank, HSBC… đảm đương

nhiệm vụ Trung tâm dịch vụ tài chính ngân hàng, với tốc độ phát triển đứng
thứ 3 cả nước (sau Hà Nội và TPHCM).
Tóm lại: Hiện nay, Cần Thơ đã và đang phấn đấu trở thành một Thành
phố đồng bằng cấp quốc gia văn minh, hiện đại, xanh, sạch, đẹp, xứng đáng là
Thành phố cửa ngõ hạ lưu sông Mê Kông, một trung tâm công nghiệp, trung
tâm thương mại dịch vụ, du lịch, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ,
trung tâm văn hóa và y tế, đầu mối giao thông vận tải quan trọng trong vùng
và liên vận quốc tế, giữ vị trí chiến lược về an ninh quốc phòng của vùng và
của cả nước.
3.1.2 L ch sử hình thành Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam
Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam chính thức thành lập vào năm
1989, với tên gọi là Ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến – ngân hàng cổ
phần đầu tiên của tỉnh Long An, được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp
giấy phép hoạt động số 0047/NH-GP ngày 29/12/1993, trụ sở chính tại số 1,
Thị tứ Long Hòa, huyện Cần Đước, tỉnh Long An.
Ngày 17/8/2007, theo quyết định số 1931/QĐ-NHNN, Ngân hàng TMCP
nông thôn Rạch Kiến được Thống đốc NHNN Việt Nam chấp thuận chính
thức chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng TMCP đô thị và đổi tên
thành Ngân hàng TMCP Đại Tín, theo quyết định số 2136/QĐ-NHNN ngày
17/9/2007. Đây cũng là điều kiện để Ngân hàng nâng cao năng lực về tài
chính, mở rộng mạng lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát
triển mạnh mẽ, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của TrustBank với mục
tiêu phấn đấu trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại theo các chuẩn mực
quốc tế, cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng từ cơ bản đến cao cấp, hoàn thành
mục tiêu đưa TrustBank trở thành một trong số các ngân hàng có chất lượng
phục vụ tốt nhất Việt Nam.
Nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và mở rộng
mạng lưới hoạt động, theo quyết định số 1855/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, ngày 21/08/2008, Ngân hàng TMCP Đại Tín chuyển địa điểm
trụ sở chính đến số 145-147-149 Hùng Vương, phường 2, Thị xã Tân An, tỉnh

Long An. Tính đến tháng 12/2011, mạng lưới hoạt động của TrustBank có 112
điểm trên toàn quốc, đạt chỉ tiêu về phát triển mạng lưới do Đại hội đồng cổ
đông đề ra.
Ngày 24/05/2013, Ngân hàng Đại Tín (TrustBank) công bố chính thức
đổi tên thành Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam theo quyết định số
1161/QĐ-NHNN ngày 23/5/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Lễ
công bố diễn ra trong chuỗi sự kiện Kỷ niệm “Hiệp hội Bất động sản Việt
Nam – thành tựu 10 năm”. Theo lộ trình triển khai định hướng phát triển mới,
TrustBank đổi tên thành Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam nhằm phù
hợp với chiến lược phát triển là đáp ứng nhu cầu thiết thực của nền kinh tế
Việt Nam nói chung và Ngành Xây dựng hiện nay nói riêng. Đồng thời, Ngân
14


×