Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và lượng vốn vay của nông hộ ở huyện phụng hiệp tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.23 KB, 94 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ MỘNG THÙY

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC VÀ LƢỢNG VỐN VAY
CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP
TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201

08 - 2013


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THỊ MỘNG THÙY
MSSV: 4108642

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC VÀ LƢỢNG VỐN VAY
CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP
TỈNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
NGUYỄN TRUNG TÍNH

08 - 2013
ii


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập tại Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh và
Khoa Phát Triển Nông Thôn trƣờng Đại học Cần Thơ, em đã đƣợc sự hƣớng dẫn
tận tình của Quý thầy cô và đã tiếp thu đƣợc rất nhiều kiến thức bổ ích,
đặc biệt là trong quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tâm của Thầy Nguyễn Trung Tính.
Thầy đã chỉ dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó em xin chân thành cám ơn các Cô, Chú, Anh, Chị ở
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Phụng Hiệp. Thời gian
thực tập ở Ngân hàng tuy không lâu nhƣng em đã học hỏi đƣợc rất nhiều,
đặc biệt là kiến thức thực tế mà em đang rất cần. Đây sẽ là những kinh nghiệm
rất hữu ích giúp em tìm việc sau khi ra trƣờng.
Sau cùng, em xin gửi lời cám ơn đến gia đình và các bạn đã khuyến khích,
động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập và
thực hiện luận văn này.

Kính chúc sức khỏe Quý Thầy cô, gia đình và các bạn!

Cần Thơ, ngày 20 tháng 11 năm 2013

Sinh viên thực hiện

Trần Thị Mộng Thùy

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết luận văn này đƣợc hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chƣa đƣợc dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày 20 tháng 11 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Mộng Thùy

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP


Phụng Hiệp, ngày 22 Tháng 11 năm 2013
Thủ trƣởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)

iii



MỤC LỤC
Trang

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ......................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung .............................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2
1.3 Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi nghiên cứu .......................................3
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định.........................................................................3
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4.1 Phạm vi không gian .......................................................................................3
1.4.2 Phạm vi thời gian ........................................................................................... 3
1.4.3. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................3
1.5 Lƣợc khảo tài liệu ............................................................................................. 3
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........5
2.1 Phƣơng pháp luận ............................................................................................. 5
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về tín dụng nông thôn .................................................5
2.1.2 Hoạt động tín dụng của nông hộ ....................................................................7
2.1.3 Vốn trong sản xuất nông thôn ........................................................................9
2.1.4 Vai trò của tín dụng chính thức trong phát triển nông thôn......................... 10
2.1.5 Cơ cấu thị trƣờng tài chính nông thôn ......................................................... 13
2.1.6 Các lý thuyết về thị trƣờng tài chính nông thôn ..........................................16
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................20
2.2.1 Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu ........................................................... 20
2.2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu.......................................................................20
2.2.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu .....................................................................22


iv


Chƣơng 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIẾP CẬN NGUỒN TÍN
DỤNG CHÍNH THỨC CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP
TỈNH HẬU GIANG .............................................................................................. 29
3.1 Sơ lƣợc về tỉnh Hậu Giang .............................................................................29
3.2 Tổng quan về huyện Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang .......................................30
3.2.1 Tổ chức hành chính...................................................................................... 30
3.2.2 Vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên .................................................................30
3.2.3 Kinh tế - xã hội ............................................................................................ 31
3.3 Các tổ chức tín dụng chính thức huyện Phụng hiệp .......................................34
3.3.1 Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) .................................................34
3.3.1 Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn ......................................37
3.4 Tình hình chung của hộ và việc tiếp cận vốn vay của nông hộ ở
huyện Phụng Hiệp – tỉnh Hậu Giang năm 2013 ..............................................37
3.4.1 Tình hình đất đai của nông hộ theo kết quả điều tra ....................................37
3.4.2 Thông tin chung về nông hộ ........................................................................38
3.4.3 Cơ cấu hộ tham gia tín dụng ........................................................................40
3.4.4 Thị phần vốn vay của các Ngân hàng .......................................................... 40
3.4.5. Tình hình lƣợng vốn vay, kỳ hạn nợ và lãi suất .........................................41
3.4.6 Mục đích xin vay và tình hình sử dụng vốn vay..........................................42
3.4.7 Về việc tƣ vấn hỗ trợ từ phía Ngân hàng và việc trả nợ thay ...................... 44
3.4.8 Nguồn thông tin vay ....................................................................................45
3.4.9 Thời gian chờ đợi trung bình .......................................................................46
3.4.10 Thu nhập trung bình của hộ .......................................................................47
3.4.11 Tình hình lực lƣợng lao động ....................................................................48
3.4.12 Khó khăn khi vay vốn ở Ngân hàng .......................................................... 48
Chƣơng 4: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VIỆC TIẾP
CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ LƢỢNG VỐN VAY CỦA NÔNG HỘ

Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP ...................................................................................50
4.1 Mô hình Probit xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận
tín dụng chính thức của nông hộ ở huyện Phụng Hiệp ......................................50

v


4.2 Mô hình OLS xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến lƣợng vốn vay của
nông hộ ở huyện Phụng Hiệp ...............................................................................54
Chƣơng 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA
NÔNG HỘ Ở HUYỆN PHỤNG HIỆP – TỈNH HẬU GIANG .............................. 59
5.1 Một số thành tựu về hoạt động tín dụng nông nghiệp, nông thôn ở
huyện Phụng Hiệp ................................................................................................ 59
5.2 Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân ....................................................61
5.3 Các giải pháp nhằm giúp nông hộ nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức..............................................................................................................64
5.4 Một số biện pháp nâng cao lƣợng vốn vay của nông hộ ................................ 68
5.5 Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của nông hộ .........69
Chƣơng 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 71
6.1 Kết luận ...........................................................................................................71
6.2 Kiến nghị.........................................................................................................71
6.2.1 Kiến nghị với Chính quyền địa phƣơng ...................................................... 71
6.2.2 Kiến nghị với Chính phủ .............................................................................72
6.2.3 Kiến nghị với Ngân hàng .............................................................................73
6.2.4 Kiến nghị đối với nông hộ ...........................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................75
PHỤ LỤC 1 ..........................................................................................................76
PHỤ LỤC 2 ..........................................................................................................78


vi


DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Cơ cấu mẫu điều tra nông hộ ở huyện Phụng Hiệp năm 2013.............22
Bảng 2.2: Tổng hợp các biến đƣợc xem xét và dấu kỳ vọng của các biến trong
mô hình hồi quy Probit ......................................................................................... 25
Bảng 2.3: Các biến với dấu kỳ vọng trong mô hình hồi quy tƣơng quan.............28
Bảng 3.1: Tổng kết số hộ nghèo, cận nghèo ở huyện Phụng Hiệp năm 2012 ......33
Bảng 3.2: Kết quả các chƣơng trình tín dụng chính sách (2003 – 2012) .............36
Bảng 3.3: Diện tích đất trung bình/hộ ở huyện Phụng Hiệp năm 2013................37
Bảng 3.4: Một số thống kê từ kết quả điều tra nông hộ ở huyện Phụng Hiệp
năm 2013...............................................................................................................38
Bảng 3.5: Thống kê trình độ học vấn của chủ hộ ở huyện Phụng Hiệp năm
2013 ...................................................................................................................... 39
Bảng 3.6: Thống kê tỉ lệ hộ có vay vốn Ngân hàng ở huyện Phụng Hiệp năm
2013 ...................................................................................................................... 40
Bảng 3.7: Thị phần vốn vay Ngân hàng ở huyện Phụng Hiệp năm 2013 ............40
Bảng 3.8: Tình hình vốn vay, kì hạn nợ và lãi suất cho vay trung bình ở huyện
Phụng Hiệp năm 2013........................................................................................... 41
Bảng 3.9: Mục đích xin vay và tình hình sử dụng vốn vay của nông hộ ở
huyện Phụng Hiệp năm 2013 ................................................................................43
Bảng 3.10: Tình hình tƣ vấn và hỗ trợ trả nợ Ngân hàng ở huyện Phụng Hiệp
năm 2013...............................................................................................................44
Bảng 3.11: Nguồn tiền trả nợ Ngân hàng của nông hộ ở huyện Phụng Hiệp
năm 2013...............................................................................................................45
Bảng 3.12: Nguồn thông tin vay của nông hộ ở huyện Phụng Hiệp năm 2013 ..46
Bảng 3.13: Thời gian chờ đợi trung bình của nông hộ ở huyện Phụng Hiệp

năm 2013...............................................................................................................47
Bảng 3.14: Thu nhập trung bình của nông hộ từ hoạt động sản xuất ở huyện
Phụng Hiệp năm 2013........................................................................................... 47
Bảng 3.15: Tình hình lực lƣợng lao động của nông hộ ở huyện Phụng Hiệp
năm 2013...............................................................................................................48

vii


Bảng 3.16: Những khó khăn của nông hộ khi vay vốn Ngân hàng ở huyện
Phụng Hiệp năm 2013........................................................................................... 49
Bảng 4.1: Kết quả hồi quy mô hình Probit về khả năng tiếp cận tín dụng chính
thức của nông hộ ở huyện Phụng Hiệp năm 2013 ................................................50
Bảng 4.2: Kết quả hồi quy mô hình OLS về lƣợng vốn vay từ nguồn tín dụng
chính thức của nông hộ ở huyện Phụng Hiệp năm 2013 ......................................54

viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

PGD

:

Phòng giao dịch

NHCSXH


:

Ngân hàng Chính sách Xã hội

NHNNo&PTNT :

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NN

:

Nhà nƣớc

QTDND

:

Qũy tín dụng Nhân dân

CSTT

:

Chính sách tiền tệ

XK

:


Xuất khẩu

NS&VSMT

:

Nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng



:

Quyết định

SXKD VKK

:

Sản xuất kinh doanh vùng khó khăn

DTTS

:

Dân tộc thiểu số

UBND

:


Ủy ban Nhân dân

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

NHTM

:

Ngân hàng thƣơng mại

ĐBSCL

:

Đồng bằng sông Cửu Long

NGOs

:

Các tổ chức phi chính phủ

GRET

:


Grougpe de Recherche et d’Echanges Technologiques

CARE

:

Développement International Des Jardins

Tiếng Anh

ix


CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, khi dòng vốn vay đổ vào các lĩnh vực nhƣ
bất động sản, chứng khoán,… đều khó thu hồi nợ thì tín dụng cho lĩnh vực
nông nghiệp nông thôn vẫn tăng trƣởng tốt và ít nợ xấu. Tính đến cuối tháng 7
năm 2013, tín dụng đối với nền kinh tế chỉ tăng 5,15% so với cuối năm 2012
nhƣng tín dụng đối với tam nông đã tăng tới 10,69%. Nhìn chung, nhu cầu tín
dụng nông thôn vẫn chƣa đƣợc đáp ứng đầy đủ và kịp thời vì nhiều lí do. Lí do
thứ nhất là do năng lực sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn còn
rất lớn nên chính sách tín dụng cho lĩnh vực này vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
và phát huy hiệu quả nhƣ mong đợi. Thứ hai là do ngƣời dân không đủ
điều kiện để tiếp cận nguồn tín dụng chính thức, hoặc nhiều hộ nông dân rất muốn
tiếp cận nguồn vốn vay nhƣng vì lí do nào đó mà họ không thể tiếp cận hoặc
chỉ có thể tiếp cận đƣợc một phần lƣợng vốn mà họ mong muốn. Từ việc
khó tiếp cận với nguồn vốn tín dụng nên đã khiến cho ngƣời nông dân mang

tâm lí e ngại khi quyết định vay vốn Ngân hàng (NH). Vì thế có nhiều nông hộ
đã tìm đến nguồn tín dụng phi chính thức với lãi suất rất cao.
Nhƣ ta đã biết, Việt Nam có khoảng 13 triệu nông hộ (chiếm 80% tổng
số hộ), trong đó hơn một nửa (khoảng 6,7 triệu) thuộc diện có thu nhập thấp.
Khoảng 90% ngƣời nghèo sống ở nông thôn, và 45% dân số nông thôn sống dƣới
ngƣỡng nghèo đói. Theo số liệu điều tra tiếp cận nguồn lực nông hộ Việt Nam
(VARHS) năm 2006 – 2012, có 50% số hộ nông dân đƣợc khảo sát có vay nợ,
60% trong số đó ghi nhận có vay của NH. Tuy nhiên, quy mô vay rất thấp,
chỉ chiếm 13,6% trong tổng lƣợng vay. Có thể thấy, tiềm năng cho vay sản xuất
nông nghiệp còn rất lớn và đây cũng là vấn đề vô cùng cấp thiết cần đƣợc
Nhà nƣớc quan tâm, hỗ trợ đúng mức. Bởi vì khi ngƣời dân có đƣợc nguồn vốn
để đầu tƣ sản xuất thì mới có thể giảm thiểu số hộ nghèo, rút ngắn dần
khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Khi đó, nƣớc ta mới có thể thực hiện tốt
mục tiêu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nƣớc, đƣa đất nƣớc trở thành
nƣớc công nghiệp vào năm 2020.
Hậu Giang là một tỉnh thuộc vùng châu thổ Đồng bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL), đƣợc tách ra từ Cần Thơ vào năm 2003, so với các tỉnh thành khác
trong cả nƣớc thì đây là một tỉnh thành còn khá mới, điều kiện phát triển kinh tế
chƣa nhiều, đa số ngƣời dân trong tỉnh chủ yếu sản xuất trong lĩnh vực
nông nghiệp, đời sống còn khá khó khăn, họ cần một lƣợng vốn nhất định để

1


đầu tƣ sản xuất nông nghiệp, vƣơn lên thoát nghèo hoặc nâng cao chất lƣợng
cuộc sống hơn nữa.
Nằm trong tỉnh Hậu Giang, Phụng Hiệp là huyện có diện tích lớn nhất và
cũng là huyện có số lƣợng hộ nghèo cao nhất. Ngƣời dân ở Phụng Hiệp nói
riêng và tỉnh Hậu Giang nói chung cần rất nhiều lƣợng vốn vay từ Ngân hàng
để mở rộng hoặc đầu tƣ mới trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, phía

Nhà nƣớc và các NH vẫn chƣa có đƣợc cái nhìn thực sự thấu đáo trong việc cho
vay nông hộ. Vì thế việc tiếp cận tín dụng của nông hộ gặp nhiều khó khăn mà
các NH hoạt động ở lĩnh vực cho vay nông nghiệp cũng không phát huy hết đƣợc
vai trò và hiệu quả hoạt động của mình.
Xuất phát từ những lí do trên đã đặt ra hƣớng nghiên cứu cho đề tài
“Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và
lượng vốn vay của nông hộ ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang”. Để từ đó
đƣa ra một số giải pháp giúp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng và gia tăng
lƣợng vốn vay cho nông hộ. Đồng thời giúp các NH đang hoạt động ở địa phƣơng
thấy đƣợc những vấn đề đang tồn tại trong đại bộ phận ngƣời dân để từ đó
đƣa ra chiến lƣợc cho vay thực sự hiểu quả, góp phần phát triển kinh tế
địa phƣơng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và
lƣợng vốn vay của nông hộ ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang năm 2013.
Từ đó đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức và lƣợng vốn vay của nông hộ cũng nhƣ giúp cho các tổ chức tín dụng
(TCTD) chính thức ở địa phƣơng có đƣợc căn cứ thực tiễn để đƣa ra các
chính sách tín dụng phù hợp với ngƣời dân, góp phần phát triển kinh tế huyện
Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức và lƣợng vốn
vay đƣợc của nông hộ ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức và
lƣợng vốn mà nông hộ vay đƣợc.
- Đề xuất giải pháp và đƣa ra kiến nghị để mở rộng khả năng tiếp cận
nguồn tín dụng chính thức của nông hộ và nâng cao lƣợng vốn vay đƣợc, giúp
nông hộ có đủ vốn để sản xuất với chi phí thấp, góp phần nâng cao lợi nhuận
của hộ, phát triển kinh tế địa phƣơng.


2


1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN
CỨU
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định
- Giá trị tài sản thế chấp của hộ có ảnh hƣởng đến lƣợng vốn mà nông hộ
vay đƣợc.
- Mức độ quen biết trong xã hội và các thủ tục vay có ảnh hƣởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ.
- Lƣợng vốn vay đƣợc của hộ là chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất
nông nghiệp của gia đình.
- Nông hộ của huyện sử dụng vốn vay đúng mục đích nhƣ trong hồ sơ
tín dụng.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến việc vay đƣợc vốn của nông hộ?
- Lƣợng vốn vay đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất của nông hộ nhƣ thế nào?
- Lƣợng vốn vay đƣợc nhiều hay ít của nông hộ phụ thuộc vào những
yếu tố nào?
- Việc chấp hành các cam kết khi vay vốn của nông hộ nhƣ thế nào?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi không gian
Đề tài đƣợc thực hiện trong phạm vi huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
1.4.2 Phạm vi thời gian
Đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 12 tháng 8 đến ngày 18 tháng 11 năm 2013.
1.4.3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là tình hình tiếp cận tín dụng, các yếu tố
ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng và lƣợng vốn vay của nông hộ từ
các tổ chức tài chính chính thức ở huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.

1.5 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Đề tài “Các yếu tố quyết định lượng vốn vay tín dụng chính thức của
nông hộ ở Hậu Giang” của PGS.TS. Lê Khƣơng Ninh và Ths. Phạm Văn Hùng
thực hiện vào năm 2010. Tác giả đã dùng mô hình Tobit và đƣa vào mô hình
13 biến giải thích. Trong đó có 10 biến cũng tức là 10 yếu tố ảnh hƣởng
trực tiếp đến lƣợng vốn vay đƣợc của nông hộ. Đó là các biến: học vấn của

3


chủ hộ, nghề nghiệp, thu nhập của hộ, khoảng cách từ nhà đến các TCTD,
điện thoại (nhà có điện thoại hay không), tài sản khác, mục đích vay vốn,
chi phí vay, số lần vay vốn và số TCTD ở địa phƣơng. Tác giả rút ra rằng các
yếu tố trên chính là rào cản đối với những hộ nghèo, ít học, ít đất, ít có quan hệ
và có thu nhập thấp sống ở vùng sâu, vùng xa. Kết quả phân tích cũng cho thấy
nếu các TCTD mở rộng hoạt động của mình bằng cách tăng số chi nhánh hay
phòng giao dịch ở khu vực nông thôn thì các nông hộ sẽ vay đƣợc nhiều hơn
với lãi suất thấp, qua đó hạn chế sự phụ thuộc của họ vào tín dụng phi chính thức.
- Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng chính thức
trong triển khai ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: trường hợp nông hộ sản xuất lúa
ở Đồng Tháp” của PGS.TS. Bùi Văn Trịnh và ThS. Nguyễn Quốc Nghi.
Tác giả đã sử dụng mô hình Binary Logistis và phân tích hồi quy tƣơng quan
đa biến để xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu tín dụng chính thức
của nông hộ dựa trên 375 mẫu phỏng vấn nông hộ sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, lƣợng cầu tín dụng chính thức của nông hộ
tƣơng quan thuận với trình độ học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất của
chủ hộ, việc hộ có tham gia tổ chức đoàn thể hay không, tổng diện tích đất của
nông hộ. Ngƣợc lại, lƣợng cầu tín dụng chính thức của nông hộ có tƣơng quan
nghịch với việc hộ có vay vốn không chính thức hay không, việc nông hộ có
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hay không.

- Đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng
chính thức của nông hộ ở huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang” của tác giả
Nguyễn Phƣơng Khanh thực hiện năm 2010. Tác giả dùng mô hình Probit
cùng với sự hỗ trợ của phần mềm Stata để xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến
việc có “đƣợc vay” hay “không đƣợc vay” của nông hộ huyện Long Mỹ, tỉnh
Hậu Giang. Mô hình Probit gồm 13 biến nhƣng trong đó các biến ảnh hƣởng
đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của nông hộ đó là giá trị tài sản
của chủ hộ, thu nhập của hộ, giới tính của chủ hộ, dân tộc, đất có bằng đỏ.
Bên cạnh đó vị trí nghề nghiệp cũng nhƣ thâm niên nghề nghiệp cũng có
tác động tích cực đến khả năng tiếp cận vốn của nông hộ.
- Đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng khả năng tiếp cận vốn chính
thức của nông hộ ở Cần Thơ – Vĩnh Long” của tác giả Trần Vũ Anh năm 2010.
Đề tài này tác giả Trần Vũ Anh sử dụng mô hình hai bƣớc của Heckman để phân
tích các nhân tố ảnh hƣởng khả năng tiếp cận vốn của nông hộ kết hợp với kiểm
định giả thuyết để kiểm tra tính đại diện của mẫu đối với tổng thể. Qua đó, luận
văn đề ra giải pháp nhằm mở rộng phạm vi hoạt động và phục vụ của các tổ chức
cho vay đối với nông hộ và việc sử dụng vốn nhằm góp phần tăng thu nhập của
nông hộ cũng nhƣ phát triển kinh tế đời sống của ngƣời dân địa phƣơng.

4


CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề cơ bản về tín dụng nông thôn
2.1.1.1 Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng một lƣợng giá trị nhất định
dƣới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một khoảng thời gian nhất định từ
ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng và khi đến hạn ngƣời sử dụng phải hoàn trả

cho ngƣời sở hữu một lƣợng giá trị lớn hơn. Khoảng giá trị dôi ra này gọi là
lợi tức tín dụng.
Hay tín dụng là quan hệ vay mƣợn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa
ngƣời đi vay và ngƣời cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, có quá trình ra đời, tồn tại
và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Tín dụng có những
tính chất quan trọng sau:
- Tín dụng trƣớc hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền
(hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không
làm thay đổi quyền sở hữu chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải đƣợc “hoàn trả”.
- Giá trị của tín dụng không những đƣợc bảo tồn mà còn đƣợc nâng cao
nhờ lợi tức tín dụng.
2.1.1.2 Chức năng

 Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín
dụng mà nguồn vốn tiền tệ trong xã hội đƣợc điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi
“thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều đƣợc thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả, vì vậy tín dụng có ƣu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung
vốn nhàn rỗi bằng huy động và thúc đẩy việc sử dụng vốn cho các nhu cầu của
sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội tăng.
Việc phân phối vốn tiền tệ này đƣợc thực hiện bằng hai cách:
+ Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời
chƣa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó vào các mục đích nhƣ

5



kinh doanh hay tiêu dùng,... Phƣơng pháp phân phối này đƣợc thực hiện trong
quan hệ tín dụng thƣơng mại và việc phát hành trái phiếu của Nhà nƣớc và các
Công ty.
+ Phân phối gián tiếp: là việc phân phối đƣợc thực hiện thông qua các
tổ chức trung gian nhƣ Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính,…

 Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
Hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lƣu thông
tín dụng nhƣ kỳ phiếu, séc, thẻ thanh toán,… thay thế sự lƣu thông tiền mặt và
làm giảm chi phí in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền. Thông qua Ngân hàng,
các khách hàng có thể giao dịch với nhau bằng hình thức chuyển khoản hoặc
bù trừ và cũng nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội
đƣợc huy động để sử dụng cho sản xuất và lƣu thông hàng hóa, làm cho tốc độ
chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội tăng lên.

 Kiểm soát các hoạt động kinh tế
Thông qua tín dụng, Nhà nƣớc có thể kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của khách hàng vay vốn, mà cụ thể trong tín dụng nông thôn là của
các hộ vay vốn qua mục đích vay của hộ và giám sát việc sử dụng vốn. Từ đó
có thể theo sát tình hình phát triển của nông thôn và có những điều chỉnh
thích hợp khi cần thiết.
2.1.1.3 Phân loại tín dụng

 Phân loại theo hình thức
+ Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng hợp pháp, đƣợc sự cho phép
của Nhà nƣớc. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dƣới sự giám sát và
chi phối của Ngân hàng Nhà nƣớc. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu sự quy định
của Luật Ngân hàng nhƣ sự quy định khung lãi suất, huy động vốn, cho vay,…
và những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp
đƣợc. Các tổ chức tín dụng chính thức bao gồm các Ngân hàng thƣơng mại,

Ngân hàng phục vụ ngƣời nghèo (ở Việt Nam là Ngân hàng Chính sách Xã hội),
Quỹ tín dụng nhân dân, các chƣơng trình trợ giúp của Chính phủ,...
+ Tín dụng phi chính thức: là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự
quản lý của Nhà nƣớc. Các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn
cung vốn nhƣ cho vay chuyên nghiệp; thƣơng lái cho vay; ngƣời thân, bạn bè,
họ hàng; cửa hàng vật tƣ nông nghiệp; hụi;… Lãi suất cho vay và những
quy định trên thị trƣờng này do ngƣời cho vay và ngƣời vay quyết định, trong đó,
cho vay chuyên nghiệp là hình thức cho vay nặng lãi bị Nhà nƣớc nghiêm
cấm.

6


+ Tín dụng bán chính thức: bên cạnh tín dụng chính thức và phi
chính thức, tín dụng bán chính thức gần đây cũng đã hình thành và phát triển
thông qua các chƣơng trình tín dụng vi mô, đƣợc cấp vốn bởi các chƣơng trình
hỗ trợ từ các quỹ quốc tế và các tổ chức phi Chính phủ (NGOs). Loại hình
tín dụng này cung cấp các dịch vụ tài chính vi mô cho những hộ bị loại khỏi
khu vực tín dụng chính thức.

 Phân loại theo kỳ hạn
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng.
Đây là loại tín dụng phổ biến trong cho vay nông hộ ở nông thôn, các tổ chức
tín dụng chính thức cũng thƣờng cho vay loại này tƣơng ứng với nguồn vốn
huy động là các khoản tiền gửi ngắn hạn của ngân hàng. Trong thị trƣờng tín dụng
ngắn hạn ở nông thôn, các nông hộ thƣờng vay để sử dụng cho sản xuất nhƣ
mua giống, phân bón, thuốc trừ sâu, cải tạo đất,… và cho vay phục vụ nhu cầu
sinh hoạt cá nhân. Lãi suất của các khoản vay này thƣờng thấp.
+ Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến
60 tháng dùng để cho vay vốn mở rộng sản xuất, đầu tƣ phát triển nông nghiệp

nhƣ mua giống vật nuôi, cây trồng lâu năm và xây dựng các công trình nhỏ.
Loại tín dụng này ít phổ biến ở thị trƣờng tín dụng nông thôn so với tín dụng
ngắn hạn.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng đƣợc
sử dụng để cấp vốn cho các đối tƣợng nông hộ cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn, kế hoạch sản xuất khả thi. Cho vay theo hình thức này rất ít ở
thị trƣờng nông thôn vì rủi ro cao.
2.1.2 Hoạt động tín dụng của nông hộ
2.1.2.1 Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, đƣợc Nhà nƣớc giao đất
quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và đƣợc phép kinh doanh trên một số
lĩnh vực nhất định do Nhà nƣớc quy định.
Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các
thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất,
trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp và trong một số lĩnh vực
sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ
dân sự đó. Những hộ gia đình mà đất ở đƣợc giao cho hộ cũng là chủ thể trong
quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó.

7


2.1.2.2 Khái niệm nông hộ (hộ sản xuất nông nghiệp)
Nông hộ hay còn gọi là hộ sản xuất nông nghiệp là hộ chuyên sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, làm kinh tế tổng hợp và một số
hoạt động khác nhằm phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp) có tính chất
tự sản xuất, do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả
sản xuất kinh doanh.
Đặc trƣng kinh tế nông hộ ở nƣớc ta là đông về số lƣợng lao động,
sản xuất mang tính tự túc, tự cấp. Nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở mà ở đó

diễn ra quá trình phân công, tổ chức lao động, chi phí cho sản xuất, tiêu thụ,
thu nhập, phân phối và tiêu dùng.
2.1.2.3 Đặc trưng cơ bản trong cho vay nông nghiệp

 Tính thời vụ
Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ
sinh trƣởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp. Tính thời vụ đƣợc
biểu hiện ở những mặt sau:
+ Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay
và thu nợ. Nếu Ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp nhƣ
cho vay một số cây, con giống nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào
một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch,
tiêu thụ tiến hành thu nợ.
+ Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con giống là yếu tố quyết định để
tính toán thời hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hạn hay dài hạn phụ thuộc vào loại
cây giống hoặc con giống và quy trình sản xuất. Ngày nay, công nghệ sinh học
cho phép lai tạo nhiều giống mới có năng suất, sản lƣợng cao hơn và thời gian
trƣởng thành ngắn hơn.

 Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng:
Nguồn trả nợ Ngân hàng chủ yếu là tiền thu từ bán nông sản và các
sản phẩm chế biến có liên quan đến nông sản. Nhƣ vậy, sản lƣợng nông sản
thu đƣợc là yếu tố quyết định khả năng trả nợ của khách hàng. Mà sản lƣợng
nông sản chịu ảnh hƣởng của thiên nhiên rất lớn.

 Chi phí tổ chức cho vay cao:
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố nhƣ chi phí tổ chức
mạng lƣới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng, chi phí phòng ngừa
rủi ro. Cụ thể là:


8


+ Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay hộ sản xuất thƣờng chi phí
nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay thƣờng cao do quy mô từng món vay nhỏ.
+ Số lƣợng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay
thƣờng liên quan tới việc mở rộng mạng lƣới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh,
bàn giao dịch, tổ cho vay tại xã,…).
+ Mặt khác, do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tƣơng đối cao (thiên tai,
dịch bệnh,…) nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tƣơng đối lớn so với các
ngành khác.
2.1.3 Vốn trong sản xuất nông thôn
2.1.3.1 Khái niệm và phân loại
Vốn là của cải mang lại của cải, là tài sản, là biểu hiện bằng phƣơng tiện
dùng vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích cuối cùng mang lại lợi nhuận.
Vốn tồn tại dƣới nhiều hình thức khác nhau, đƣợc hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau, thƣờng chia làm hai loại cơ bản sau:
+ Vốn cố định: là hình thức vốn chuyển dịch dần dần vào từng bộ phận
giá trị sản phẩm và hoàn thành trong vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết
thời hạn sử dụng. Ví dụ nhƣ về mặt giá trị tài sản cố định hao mòn dần trong
quá trình sử dụng (hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Giá trị của vốn
cố định đƣợc dịch chuyển dần dần vào giá trị sản phẩm mới cho đến khi nào
tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì nó hoàn thành một lần chu chuyển
dƣới hình thức trích khấu hao. Vốn cố định bao gồm: máy móc, công cụ cơ khí
phục vụ sản xuất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp, đầu tƣ xây dựng
cơ bản,...
+ Vốn lƣu động: là số vốn ứng trƣớc về đối tƣợng lao động và tiền lƣơng,
sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm hàng hoá, tiền tệ,… Nó luân chuyển
một lần vào giá trị sản phẩm cho đến khi nào nó chuyển thành tiền thì vốn

lƣu động hoàn thành một vòng luân chuyển. Về mặt hiện vật thì vốn lƣu động
thay đổi hoàn toàn hình thái vật chất ban đầu sau quá trình sản xuất. Vốn lƣu động
bao gồm: giống vật nuôi, cây trồng, vật tƣ nông nghiệp,...
2.1.3.2 Các nguồn hình thành nên vốn trong sản xuất nông nghiệp
- Nguồn vốn tự có và coi nhƣ tự có. Ví dụ: lợi nhuận giữ lại, trích
khấu hao,...
- Nguồn vốn tín dụng. Ví dụ: vay tín dụng từ Ngân hàng, vay từ các
nguồn phi chính thức khác, tín dụng thƣơng mại,...
- Nguồn vốn khác. Ví dụ: nguồn từ ngân sách Nhà nƣớc cấp,…

9


2.1.3.3 Đặc điểm của vốn trong sản xuất nông nghiệp
Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp, vốn sản xuất nông nghiệp có
những đặc điểm sau:
- Trong cơ cấu hình thành vốn cố định, ngoài những tƣ liệu lao động có
nguồn gốc kĩ thuật còn những tƣ liệu lao động có nguồn gốc sinh học nhƣ:
cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật sinh sản. Trên cơ sở những tính quy luật
sinh học, các tƣ liệu lao động này thay đổi giá trị sử dụng của mình khác với
những tƣ liệu có nguồn gốc kĩ thuật.
- Sự tác động của vốn sản xuất vào quá trình và hiệu quả kinh doanh của nó
không phải bằng cách trực tiếp mà kinh doanh qua đất, cây trồng vật nuôi.
Cơ cấu và chất lƣợng của vốn sản xuất phải phù hợp với yêu cầu của từng loại
đất đai, từng đối tƣợng sản xuất là sinh vật.
- Chu kỳ sản xuất dài và tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp một mặt
làm cho sự tuần hoàn và luân chuyển vốn chậm chạp, kéo dài thời gian thu hồi
vốn cố định, tạo ra sự cần thiết phải dự trữ đáng kể trong thời gian tƣơng đối
dài của vốn lƣu động và làm cho vốn ứ động. Mặt khác, sự cần thiết có khả năng
tập trung hóa cao về phƣơng tiện kĩ thuật trên một lao động nông nghiệp

so với công nghiệp.
- Sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên
việc sử dụng vốn gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Một bộ phận sản phẩm nông nghiệp không qua lĩnh vực lƣu thông mà
đƣợc chuyển trực tiếp làm tƣ liệu sản xuất cho bản thân ngành nông nghiệp.
Do vậy, vòng tuần hoàn vốn sản xuất đƣợc chia thành vòng tuần hoàn đầy đủ
và không đầy đủ. Vòng tuần hoàn không đầy đủ là vòng tuần hoàn của một
bộ phận vốn không đƣợc thực hiện ở ngoài thị trƣờng và đƣợc tiêu dùng trong
nội bộ nông nghiệp, chu kỳ vốn lƣu động đƣợc khôi phục trong hình thái
hiện vật của chúng. Vòng tuần hoàn đầy đủ yêu cầu vốn lƣu động phải trải qua
tất cả các giai đoạn, trong đó có giai đoạn tiêu thụ sản phẩm.
2.1.4 Vai trò của tín dụng chính thức trong phát triển nông thôn
Vốn tín dụng Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình
phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
Nhờ có vốn tín dụng các đơn vị kinh tế không những đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh bình thƣờng mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật,
áp dụng kỹ thuật mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh lành mạnh.
Riêng đối với hộ sản xuất, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng trong
việc phát triển kinh tế hộ sản xuất.

10


Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ sản xuất để duy trì
quá trình sản xuất liên tục, góp phần đầu tƣ phát triển kinh tế. Với đặc trƣng
sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất cùng với sự chuyên môn hóa sản xuất
trong xã hội ngày càng cao, dẫn đến tình trạng các hộ sản xuất khi chƣa
thu hoạch sản phẩm, chƣa có hàng hóa để bán thì chƣa có thu nhập, nhƣng
trong khi đó họ vẫn cần tiền để trang trải cho các khoản chi phí khác. Những
lúc đó hộ sản xuất cần có sự trợ giúp của tín dụng Ngân hàng để có đủ vốn

duy trì sản xuất liên tục. Nhờ có sự hỗ trợ về vốn, các hộ sản xuất có thể
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực sẵn có khác nhƣ lao động, tài nguyên để
tạo ra sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức lại sản xuất,
hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Từ đó nâng cao đời sống vật chất cũng nhƣ
tinh thần cho mọi ngƣời.
Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và
tập trung sản xuất. Trong cơ chế thị trƣờng, vai trò tập trung vốn, tập trung
sản xuất của tín dụng Ngân hàng đã thực hiện ở mức độ cao hơn hẳn với cơ chế
bao cấp cũ. Bằng cách tập trung vốn vào kinh doanh giúp cho các hộ có điều kiện
để mở rộng sản xuất, làm cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, thúc đẩy
quá trình tăng trƣởng kinh tế và đồng thời Ngân hàng cũng đảm bảo hạn chế
đƣợc rủi ro tín dụng.
Thực hiện tốt chức năng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ, Ngân hàng
quan tâm đến nguồn vốn đã huy động để cho hộ sản xuất vay. Vì vậy, Ngân hàng
sẽ thúc đẩy các hộ sử dụng vốn tín dụng có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn,
tiết kiệm vốn cho sản xuất và lƣu thông. Trên cơ sở đó hộ sản xuất biết phải
tập trung vốn nhƣ thế nào để sản xuất góp phần tích cực vào quá trình vận động
liên tục của nguồn vốn.
Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát huy các ngành nghề truyền thống,
ngành nghề mới, giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Việt Nam là một nƣớc
có nhiều làng nghề truyền thống, nhƣng chƣa đƣợc quan tâm và đầu tƣ đúng mức.
Trong điều kiện hiện nay, bên cạnh việc thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế
theo hƣớng công nghiệp hóa, chúng ta cũng phải quan tâm đến ngành nghề
truyền thống có khả năng đạt hiệu quả kinh tế, đặc biệt trong quá trình thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Phát huy đƣợc
làng nghề truyền thống cũng chính là phát huy đƣợc nội lực của kinh tế hộ và
tín dụng Ngân hàng sẽ là công cụ tài trợ cho các ngành nghề mới thu hút, giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động. Từ đó góp phần làm phát triển toàn diện
nông, lâm, ngƣ nghiệp gắn với công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản,
công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, mở rộng thƣơng nghiệp,

du lịch, dịch vụ ở cả thành thị và nông thôn, đẩy mạnh các hoạt động kinh tế

11


đối ngoại. Do đó, tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kích thích các ngành nghề
kinh tế trong hộ sản xuất phát triển một cách nhịp nhàng và đồng bộ.
Về mặt Chính trị - Xã hội, tín dụng Ngân hàng không những có vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn có vai trò to lớn hơn
về mặt xã hội. Thông qua việc cho vay mở rộng sản xuất đối với các hộ sản xuất
đã góp phần giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động. Đó là một trong
những vấn đề cấp bách của nƣớc ta hiện nay. Có việc làm ngƣời lao động sẽ
có thu nhập, sẽ hạn chế đƣợc những tiêu cực của xã hội. Tín dụng Ngân hàng
thúc đẩy các ngành nghề phát triển, giải quyết việc làm cho lao động thừa ở
nông thôn, hạn chế hiện tƣợng ngƣời dân ùa vào thành phố để tìm việc.
Thực hiện đƣợc vấn đề này là do các ngành nghề phát triển sẽ làm tăng thu nhập
cho nông dân, đời sống văn hóa, kinh tế - xã hội nâng cao, làm cho khoảng cách
giữa nông thôn và thành thị càng xích lại gần nhau hơn, hạn chế bớt sự
phân hóa bất hợp lý trong xã hội, giữ vững an ninh Chính trị - Xã hội.
Ngoài ra, tín dụng Ngân hàng góp phần thực hiện tốt các chính sách mới
của Đảng và Nhà nƣớc, điển hình là chính sách xóa đói giảm nghèo. Tín dụng
Ngân hàng thúc đẩy các hộ sản xuất phát triển nhanh, làm thay đổi bộ mặt
nông thôn, các hộ nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn. Chính vì lẽ đó,
các tệ nạn xã hội dần dần đƣợc xóa bỏ nhƣ: rƣợu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan,
nâng cao trình độ dân trí, trình độ chuyên môn của lực lƣợng lao động.
Qua đây chúng ta thấy đƣợc vai trò của tín dụng Ngân hàng trong việc củng cố
lòng tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nƣớc của ngƣời nông dân nói chung
và của hộ sản xuất nói riêng.

 Tóm lại tín dụng chính thức có một số vai trò nổi bật là:

- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong sản xuất nông nghiệp.
- Đảm bảo quá trình sản xuất đƣợc liên tục, góp phần nâng cao thu nhập
và đời sống nông dân, thu hẹp sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
- Thúc đẩy xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn, đảm bảo cho ngƣời dân
có điều kiện áp dụng các kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất kinh doanh tiến bộ.
- Đẩy mạnh phát triển ngành mũi nhọn và các ngành nghề truyền thống,
thu nhiều ngoại tệ cho quốc gia.
- Góp phần tích luỹ cho ngành kinh tế.
- Gia tăng lợi nhuận cho các tổ chức tín dụng.
- Góp phần xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông nghiệp nông thôn.

12


- Tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân, hạn chế các tiêu cực vì sự đói nghèo
trong xã hội.
 Hệ thống tài chính có ảnh hƣởng đến phần vốn cho mục đích phát triển
trong ba mặt chính. Đầu tiên, các tổ chức tài chính có thể ủng hộ các quy định
hiệu quả về tài sản hữu hình bằng cách thực hiện những thay đổi trong chính
Ngân hàng và điều chỉnh thông qua các trung gian nắm giữ tài sản đa dạng.
Thứ hai, các tổ chức tài chính có thể thực hiện các quy định trong lĩnh vực
đầu tƣ mới có hiệu quả bằng cách làm trung gian giữa ngƣời tiết kiệm và
những ngƣời phụ trách đầu tƣ. Ba là, các Ngân hàng có thể kích hoạt sự
tăng trƣởng tỷ lệ tích lũy vốn bằng cách ra các khuyến khích nhằm tăng cƣờng
tiết kiệm, đầu tƣ và kinh doanh.
2.1.5 Cơ cấu thị trƣờng tài chính nông thôn
Về cơ bản, hệ thống tài chính phục vụ ở nông thôn Việt Nam gồm ba
mảng chính. Thứ nhất là khu vực chính thức với hai tổ chức thuộc Chính phủ
là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNNo&PTNT), và

Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH), các quỹ tín dụng nhân dân chịu sự
giám sát của Nhà nƣớc và các Ngân hàng cổ phần tƣ nhân. Thứ hai là khu vực
bán chính thức có sự tham gia của các tổ chức quần chúng và tổ chức phi
Chính phủ. Thứ ba, khu vực phi chính thức gồm các nguồn tín dụng trong
xã hội nhƣ từ gia đình, ngƣời thân, bạn bè và láng giềng, từ những ngƣời cho
vay lãi và các hội (họ/hụi).
2.1.5.1 Khu vực tài chính chính thức
Tín dụng nông thôn của thị trƣờng chính thức chiếm 40% trong tổng
lƣợng vốn cung cấp cho nông hộ và hộ tiểu thƣơng, đứng sau thị trƣờng vốn
phi chính thức nhƣ NHNNo&PTNT, NHCSXH và một số Ngân hàng thƣơng mại
khác.
NHNNo&PTNT đƣợc thành lập năm 1988 sau khi tách ra từ bộ phận
tín dụng nông nghiệp của Ngân hàng Nhà nƣớc, thực sự hoạt động vào tháng
12/1990, sau khi Luật Ngân hàng có hiệu lực kể từ ngày 1/10/1990.
NHNNo&PTNT tiếp quản mạng lƣới chi nhánh của Ngân hàng Nhà nƣớc ở
nông thôn.
Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) là một tổ chức phi lợi nhuận
thành lập vào tháng 8 năm 1995. Mục tiêu chính của Ngân hàng là phục vụ
chƣơng trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Tất cả những chƣơng trình cho vay
chống nghèo đói đều tập trung qua Ngân hàng này.

13


Quỹ tín dụng nhân dân (QTDNN) bắt đầu từ một chƣơng trình thí điểm
chịu sự giám sát của Ngân hàng Nhà nƣớc vào tháng 7/1993, là hình thức
hợp tác xã tiết kiệm và tín dụng cấp xã xây dựng theo mô hình Caisse
Popularie ở Quebec, Canada. Khi đó, một trong những mục tiêu quan trọng
của Ngân hàng Nhà nƣớc là khôi phục lòng tin của ngƣời dân đối với hệ thống
tín dụng nông thôn sau khi sụp đổ của hàng loạt hợp tác xã tín dụng. Tuy

mang tên mới, QTDNN vẫn hoạt động theo Luật hợp tác xã. Theo đó,
QTDNN chỉ cho vay, dù nhận tiền gửi của cả xã viên lẫn những ngƣời
không phải xã viên. Tuy các khoản vay nhỏ, không cần thế chấp bằng giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất hay tài sản khác. Kỳ hạn cho vay thƣờng dƣới
12 tháng. Lãi suất cho vay và tiết kiệm do Ngân hàng Nhà nƣớc ấn định, và
thƣờng cao hơn lãi suất của NHNNo&PTNT và NHCSXH. Hệ thống QTDND
có ba cấp: Quỹ tín dụng địa phƣơng, quỹ tín dụng vùng và quỹ tín dụng
trung ƣơng.
Ngân hàng thƣơng mại: tập trung cho vay đối với những nông hộ có
điều kiện kinh tế ổn định, có khả năng trả nợ cao và có tài sản thế chấp.
2.1.5.2 Khu vực tài chính bán chính thức
Khu vực này chiếm 9% trong tổng nguồn vốn của thị trƣờng nông thôn,
nó góp phần quan trọng trong việc đƣa nguồn vốn của Nhà nƣớc đến với
ngƣời nông dân. Với mạng lƣới trải rộng bốn cấp hành chính (trung ƣơng,
tỉnh/thành, quận/huyện và phƣờng, xã), các tổ chức quần chúng đóng vai trò
đặc biệt trong việc đem tín dụng đến tận ngƣời dân cơ sở.
Các tổ chức này hỗ trợ Chính phủ trong việc cho vay theo những
chƣơng trình Nhà nƣớc, ví dụ nhƣ chƣơng trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo,
chƣơng trình phủ xanh đất trống đồi trọc, chƣơng trình giải quyết việc làm,
chƣơng trình xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra các tổ chức này đƣợc xem là
ngƣời môi giới giữa NHNNo&PTNT hay NHCSXH và ngƣời đi vay. Họ cũng
hỗ trợ UBND địa phƣơng thành lập những nhóm cùng chịu trách nhiệm để
bảo lãnh cho các khoản vay ở cấp xã. Để đổi lại dịch vụ này, các tổ chức
quần chúng nhận hoa hồng từ NHNNo&PTNT hay NHCSXH.
Những tổ chức quần chúng tham gia tích cực vào hoạt động tiết kiệm và
tín dụng là Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội nông dân, Hội Liên hiệp Thanh niên,
Hội Cựu Chiến binh và Hội Ngƣời làm vƣờn. Trong đó, Hội Liên hiệp Phụ nữ
đƣợc xem là thành công nhất trong việc đáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính
của hội viên. Tuy chủ yếu dựa vào nguồn ngân quỹ của Chính phủ, nhƣng với
vai trò trung gian xã hội của mình, các tổ chức quần chúng có năng lực lớn

trong phát triển cộng đồng và nhờ có đóng góp lớn vào phát triển tài chính vi mô.

14


×