Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

nguyên nhân gây ô nhiễm nước sông vàm cỏ đông tỉnh tây ninh và các biện pháp bảo vệ nước sông khỏi sự ô nhiễm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.3 KB, 46 trang )

“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”

MỤC LỤC

1


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1.

Sự cần thiết
Sông Vàm Cỏ Đông là một chi lưu của sông Vàm Cỏ, thuộc hệ thống sông Đồng

Nai, cùng với sông Sài Gòn là hai nguồn nước mặt chính của tỉnh Tây Ninh. Sông có
chiều dài 220 km, bắt nguồn từ vùng đồi núi Campuchia chảy vào Việt Nam, qua nhiều
tỉnh thành như Tây Ninh, Long An và Tp.HCM. Trong đó, đoạn chảy qua tỉnh Tây Ninh
dài khoảng 151 km với hệ số uốn khúc 1,78 ; độ dốc lòng sông 0,4%. Sông Vàm Cỏ
Đông có nhiều giá trị về sản xuất nông nghiệp, thủy sản và vận tải.
Lưu vực sông VCĐ nằm trên hầu hết địa phận tỉnh Tây Ninh, diện tích tự nhiên
khoảng 2.594,5 km² (chiếm 64% diện tích tự nhiên toàn tỉnh). Hiện nay, ngoài nhiệm vụ
chính là cấp nước cho cho nông nghiệp, thủy lợi thì lưu vực sông VCĐ còn là nguồn tiếp
nhận nước thải của các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, nước thải của người dân
sinh sống trên toàn lưu vực sông VCĐ. Do đó, tất cả các hoạt động diễn ra trên lưu vực
sông VCĐ không nhiều thì ít đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng
nguồn nước mặt này.
So sánh kết quả quan trắc chất lượng nước sông VCĐ năm 2006 và năm 2010 cho
thấy chất lượng nước sông VCĐ có dấu hiệu ngày càng bị ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm
chất hữu cơ (giá trị các chỉ tiêu BOD5 tăng 3.46 ÷ 22 lần, COD tăng 1.04 ÷ 4.25 lần, NNH4+ tăng 2.32 ÷ 10.30 lần), và chủ yếu bị ô nhiễm ở những rạch là nguồn tiếp nhận
nguồn nước thải chính như rạch Tây Ninh, rạch Rễ...


Như vậy, nếu như không có biện pháp quản lý hợp lý và kịp thời thì chất lượng
nước lưu vực sông VCĐ chắc chắn sẽ ngày càng bị ô nhiễm nghiêm trọng. Do vậy, việc
xác định nguyên nhân gây ô nhân gây ô nhiễm nguồn nước sông VCĐ để đề xuất các giải
pháp giảm thiểu ô nhiễm nước sông VCĐ là hết sức quan trọng và cấp bách. Việc nghiên
cứu đề tài “Nguyên nhân gây ô nhiễm sông VCĐ và đề xuất các biện pháp bảo vệ nguồn
2


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
nước khỏi sự ô nhiễm” là hết sức cần thiết nhằm giải quyết vấn đề nóng bỏng trước mắt
về an toàn chất lượng nước sông VCĐ cho mục đích cấp nước và lâu dài hướng đến sự
phát triển bền vững của sông VCĐ.
1.2. Mục tiêu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước sông VCĐ và đề xuất các giải
pháp hạn chế sự gia tăng ô nhiễm chất lượng nước, đồng thời tăng cường công tác quản
lý việc xả thải vào lưu vực sông Vàm Cỏ Đông từ các nguồn thải: sinh hoạt, công nghiệp,
nông nghiệp… Từ đó góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường nước của lưu
vực sông Vàm Cỏ Đông, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh
và các vùng lân cận.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Đánh giá cụ thể các nguồn thải chính vào sông VCĐ có ảnh hưởng đến nguồn cấp

nước để xác định nguyên nhân chính gây ô nhiễm nước sông VCĐ
-

Đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn nước sông VCĐ, xây dựng kế hoạch hành


động chi tiết và lộ trình triển khai công tác bảo vệ nguồn nước sông VCĐ

3


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”

CHƯƠNG II: CÁC NGUỒN THẢI RA SÔNG VCĐ VÀ NGUYÊN
NHÂN CHÍNH GÂY Ô NHIỄM NƯỚC SÔNG VCĐ
2.1. Điều kiện tự nhiên lưu vực sông Vàm Cỏ Đông – tỉnh Tây Ninh
2.1.1. Vị trí địa lý
Lưu vực sông Vàm Cỏ Đông – tỉnh Tây Ninh nằm trong khoảng tọa độ từ
10057’08” đến 11046’36” vĩ độ Bắc và từ 105048’43” đến 106022’48” kinh độ Đông
(Hình 2.1). Diện tích tự nhiên lưu vực sông Vàm Cỏ Đông 2.594,5 km² (tính trên địa
phận tỉnh Tây Ninh).

Hình 2.1. Lưu vực sông Vàm Cỏ Đông thuộc địa phận tỉnh Tây Ninh
4


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
2.1.2. Tình hình phân bố dân cư và diễn biến gia tăng dân số
Dân số toàn tỉnh Tây Ninh năm 2010 là 1.075.341 người, trong đó nữ chiếm
khoảng 50,5%, dân số thành thị chiếm khoảng 15,6% (tăng dần từ năm 2006). Nguồn lao
động trong tỉnh tương đối phong phú do cơ cấu dân số trẻ, số dân trong độ tuổi lao động
là 817.125 người, chiếm khoảng 76% dân số toàn tỉnh; trong đó số lao động nữ từ 15 tuổi
trở lên là 420.274 người (chiếm 51,4% tổng số lao động của tỉnh). Số lao động tập trung
ở thành thị chiếm 16%, trong đó nữ chiếm 52,5%.
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của tỉnh thay đổi qua các năm, tỉ lệ gia tăng dân số
trung bình hàng năm khoảng 1%/năm (cả nước 1,2%). Giai đoạn 2006 – 2010, dân số đô

thị tăng khoảng 2.686 người/năm, tỉ lệ gia tăng dân số đô thị khoảng 1,68%/năm (Nguồn:
Tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh Tây Ninh năm 2010).
Tổng dân số trên lưu vực sông Vàm Cỏ Đông năm 2010 khoảng 847.880 người,
với mật độ dân số bình quân là 597,32 người/km2 (Bảng 2.1).
Bảng 2.1. Thống kê các huyện thuộc lưu vực sông Vàm Cỏ Đông năm 2010
Số
ST
T

Huyện/Thị

Số

phường Diện tích Dân

số Mật độ dân số



/thị

(km2)

(người)

(người/km2)

trấn
1


Thị xã Tây Ninh

5

5

140,00

126.583

904,16

2

Châu Thành

14

1

571,25

131.119

229,53

3

Hòa Thành


7

1

83,12

140.098

4

Bến Cầu

8

1

233,32

63.426

267,05

5

Gò Dầu

8

1


250,70

138.576

533,01

6

Trảng Bàng

10

1

340,23

153.531

451,20

7

Tân Biên

9

1

853,33


94.547

110,80

61

11

2.471,95

847.880

597,32

Tổng số

1.685,49

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh, năm 2010
5


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”

Hình 2.2. Dân số các huyện thuộc

Hình 2.3. Mật độ dân số các huyện

lưu vực sông VCĐ năm 2010 (Tây


thuộc lưu vực sông VCĐ năm 2010

Ninh)

(Tây Ninh)

Dân số quanh lưu vực sông Vàm Cỏ Đông phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở
các khu vực thị xã, thị trấn, dọc theo các quốc lộ lớn, khu vực buôn bán sầm uất, phát
triển và nơi tập trung nhiều hoạt động công nghiệp như Thị xã Tây Ninh và các huyện
phía Nam lưu vực (Hòa Thành, Gò Dầu, Trảng Bàng). Trong khi diện tích đất ở những
vùng này ít nên dẫn đến mật độ dân số ở những vùng này cao. Các huyện còn lại như Bến
Cầu, Châu Thành và Tân Biên có mật độ dân cư tương đối thấp (thấp nhất là 110,8
người/km² thuộc huyện Tân Biên) do các khu vực này có hoạt động sản xuất chủ yếu là
nông nghiệp.
2.2. Thống kê các nguồn thải chính vào lưu vực sông Vàm Cỏ Đông
Các nguồn nước thải vào hệ thống sông, kênh rạch trên địa bàn tỉnh Tây Ninh bao
gồm:
-

Nước thải sinh hoạt từ các khu đô thị, khu dân cư tập trung;
Nước thải sản xuất từ các KCN/CCN tập trung, các cơ sở sản xuất công nghiệp

-

quy mô lớn, vừa và nhỏ nằm ngoài KCN/CCN tập trung, các làng nghề...
Nước thải từ các bệnh viện, trung tâm y tế;
Nước thải từ hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm: nước vệ sinh chuồng trại, phân

-


gia súc...
Nước thải nuôi trồng thủy sản từ các bè nuôi cá, tôm...
Nước mưa chảy tràn: khi qua các vùng đất canh tác nông nghiệp mang theo các tác
nhân ô nhiễm như chất rắn, dư lượng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật... và nước

-

mưa chảy tràn qua đô thị cuốn theo đất, cát, dầu mỡ...
Chất thải, xăng dầu rò rỉ, tràn đổ từ hoạt động giao thông thủy.
Trong các nguồn kể trên nguồn gây ảnh hưởng chính đến chất lượng nước sông

Vàm Cỏ Đông là nguồn công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt.
6


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
2.2.1. Nguồn thải sinh hoạt
Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường Tp.HCM đã kết hợp với
Chi cục Bảo vệ Môi trường Tây Ninh tiến hành điều tra, thống kê sơ bộ về tình hình sử
dụng nước và xả nước thải sinh hoạt tại một số huyện trên lưu vực sông Vàm Cỏ Đông.
Kết quả điều tra được thể hiện trong bảng sau.
Kết quả điều tra sơ bộ cho thấy khả năng cung cấp nước thủy cục cho các hộ dân
quanh vùng chỉ đạt khoảng 36% tổng số hộ điều tra. Lượng nước trung bình sử dụng
trong sinh hoạt của mỗi người một ngày khoảng 100 – 110 l/người.ngày – phù hợp với
TCXDVN 33:2006 – Cấp nước – Mạng lưới đường ống và công trình.
Bảng 2.2. Kết quả điều tra tình hình sử dụng nước và xả nước thải sinh hoạt trên
lưu vực sông Vàm Cỏ Đông – tỉnh Tây Ninh
STT

Nội dung


Đơn vị

Số lượng

1

Số hộ điều tra

hộ

7.173

2

Số hộ sử dụng nước giếng

hộ

4.587

3

Số hộ sử dụng nước thủy cục

hộ

2.586

4


Lượng nước sinh hoạt trung bình

l/người.ngày

100 – 110

5

Số hộ có xây dựng bể tự hoại

hộ

530

6

Số hộ không có xây dựng bể tự hoại

hộ

6.643

7

Tỉ lệ hộ CÓ xây dựng bể tự hoại

%

7,4


%

92,6

8

Tỉ lệ hộ KHÔNG CÓ xây dựng bể tự
hoại

Về vấn đề xử lý nước thải sinh hoạt trước khi xả ra môi trường thì chỉ có khoảng
530 hộ trên tổng số 7.173 hộ điều tra là có xây dựng bể tự hoại, chiếm tỷ lệ rất thấp
(7,4%). Hiện nay, toàn tỉnh Tây Ninh vẫn chưa có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt
riêng, cũng như chưa có HTXL nước thải đô thị tập trung. Chính vì vậy, hầu hết lượng
nước thải sinh hoạt này không được xử lý hoặc chỉ được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại rồi
thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận nước mặt chính là lưu vực sông Vàm Cỏ Đông. Nước
7


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
thải sinh hoạt chứa hàm lượng chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, chất rắn và vi trùng cao nên
khi không được xử lý mà đổ vào trực tiếp vào nguồn tiếp nhận sẽ gây ô nhiễm nguồn
nước mặt và mức độ ô nhiễm sẽ ngày càng gia tăng nếu như tình trạng này vẫn còn tiếp
diễn và không được cải thiện.
Theo nhận xét của người dân địa phương, chất lượng nước sông, kênh rạch trong
khu vực đang ngày càng xấu đi. Như vậy, có thể thấy rằng nước thải sinh hoạt nếu không
được xử lý trước khi thải vào nguồn tiếp nhận sẽ là một trong những nguyên nhân góp
phần gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Chính vì vậy, để cải thiện tình trạng ô nhiễm nguồn
nước mặt, một trong những vấn đề cấp thiết tỉnh cần quan tâm hiện nay là đầu tư nâng
cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng mạng lưới thoát nước riêng, HTXL nước thải tập

trung cho các khu đô thị, khu dân cư tập trung nhằm hạn chế lượng nước thải sinh hoạt
chưa được xử lý thải ra môi trường tiếp nhận, góp phần cải thiện chất lượng môi trường
nguồn nước mặt.
2.2.2. Nguồn thải công nghiệp
Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường Tp.HCM cùng Chi cục
Bảo vệ Môi trường Tây Ninh đã tiến hành lập danh sách 400 cơ sở, tiến hành điều tra cụ
thể tại 348 cơ sở sản xuất công nghiệp có phát sinh nước thải trên địa bàn tỉnh nhằm xác
định danh sách các nguồn thải chính trên lưu vực gây ảnh hưởng đến chất lượng nước
sông (52 cơ sở không tiến hành điều tra thực địa, nguyên nhân chủ yếu do các cơ sở này
ngưng hoạt động hoặc đã thay đổi địa bàn hoạt động).
Bảng 2.3. Thống kê số doanh nghiệp đã điều tra theo địa bàn

T
T
1
2
3
4
5
6
7

Địa bàn
H. Bến Cầu
H. Châu Thành
H. Dương Minh Châu
H. Gò Dầu
H. Hòa Thành
H. Tân Biên
H. Tân Châu


Số DN
điều tra
19
42
32
36
54
29
35

Số Lao
động
660
7,403
587
11,072
2,754
675
3,723

8


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
T
T
8
9


Địa bàn
H. Trảng Bàng
TX. Tây Ninh
Tổng cộng

Số DN
điều tra
47
54
348

Số Lao
động
1,207
4,053
32,134

Kết quả điều tra thực địa tại các cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như sau:
Bảng 2.4. Tổng hợp thông tin điều tra các cơ sở sản xuất công nghiệp trên lưu vực
sông Vàm Cỏ Đông – tỉnh Tây Ninh






Tổng số doanh nghiệp điều tra: 348 doanh nghiệp.
Số doanh nghiệp có quan trắc định kỳ là 55/348 doanh nghiệp (chiếm 15,80%).
Nước thải:
Tổng lượng nước thải sinh hoạt: 1.708,04 m3/ngày.

Tổng lượng nước thải sản xuất: 66.767,02 m3/ngày
Số doanh nghiệp có đóng phí nước thải: 40/348 doanh nghiệp (chiếm 11,50%).
Số lượng doanh nghiệp có phát sinh nước thải sản xuất là 247/348 doanh nghiệp
(chiếm khoảng 71%), trong đó chỉ có 86/348 doanh nghiệp có HTXL nước thải
9


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
(chiếm 24,71%), và 3/86 doanh nghiệp đã nghiệm thu NTXL nước thải (chiếm
-

3,49%).
Khí thải:
Số lượng doanh nghiệp có phát sinh khí thải là 144/348 doanh nghiệp (chiếm

41,38%) trong đó chỉ có 35/144 doanh nghiệp có HTXL khí thải (chiếm 24,31%), và 1/35
doanh nghiệp đã nghiệm thu HTXL khí thải (chiếm 2,86%).
Các nguồn thải công nghiệp chính gây tác động đáng kể đến chất lượng nước
lưu vực sông Vàm Cỏ Đông:
Bảng 2.5. Thống kê các nguồn thải công nghiệp chính theo địa bàn và ngành nghề
Ngành nghề
STT

1

Huyện

TX.

Tây


Ninh

KCN

Tổng

/

cộng

Chế

Chế

Chế biến Chế biến

biến

biến

mía

tinh

cao Su

cồn

đường


sắn

1

0

1

2

0

0

4

bột

Thuộ
c da

KCX

2

Tân Biên

3


1

0

4

0

0

8

3

Châu Thành 1

0

0

6

0

0

7

4


Gò Dầu

1

0

0

0

0

0

1

5

Hòa Thành

1

0

0

0

0


0

1

6

Trảng Bàng

0

0

0

0

2

2

4

7

1

1

12


2

2

25

Tổng cộng

Trong tổng số 348 doanh nghiệp đã điều tra, Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ Tài
nguyên và Môi trường Tp.HCM đã phối hợp với Chi cục Bảo vệ Môi trường Tây Ninh
xác định 25 doanh nghiệp có lưu lượng nước thải lớn với các ngành nghề ô nhiễm, chủ
yếu là chế biến tinh bột sắn, cao su, mía đường, thuộc da, cồn và 2 Khu công nghiệp (đã
có HTXL nước thải tập trung). Các doanh nghiệp này được xem là các nguồn thải chính,
có tác động đáng kể đến chất lượng nước lưu vực sông Vàm Cỏ Đông
10


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
Kết quả thống kê, tổng hợp thông tin điều tra các nguồn thải chính như sau:
-

Tổng lượng nước thải phát sinh

-

khoảng 27.484 m3/ngày.
Số doanh nghiệp có hệ thống xử lý
nước thải: 18/25 doanh nghiệp (chiếm

-


tỉ lệ 72% tổng số nguồn thải chính).
Số doanh nghiệp có nghiệm thu hệ
thống xử lý nước thải: 3/18 doanh
nghiệp có hệ thống xử lý nước thải

-

(chiếm 16,7%).
Trong 6 nhóm ngành gây ô nhiễm
chính, chế biến tinh bột sắn (48%)
chiếm tỉ lệ cao nhất, kế đến là ngành
chế biến cao su, mủ cao su (28%) và 2

Hình 2.5. Phân bố các nguồn thải công nghiệp chính
trên lưu vực sông Vàm Cỏ Đông – địa phận Tây
Ninh

ngành nghề này chủ yếu tập trung ở
huyện Tân Biên và Châu Thành (thượng nguồn sông Vàm Cỏ Đông).
Kết quả điều tra cho thấy lượng nước thải phát sinh từ các nguồn thải chính tương
đối lớn và có thành phần đa dạng, nhưng chủ yếu là ô nhiễm hữu cơ, chất rắn lơ lửng, dầu
mỡ và một số kim loại nặng… Tuy nhiên, một lượng nước thải có tải lượng ô nhiễm
tương đối lớn này lại không được xử lý đúng quy định (chỉ có 16,7% doanh nghiệp trong
tổng số 18 doanh nghiệp có xây dựng hệ thống xử lý nước thải là có nghiệm thu hệ thống
xử lý nước thải theo đúng quy định). Chính vì vậy, nếu không có biện pháp quản lý và
kiểm soát chặt chẽ việc xả thải của các doanh nghiệp thì chất lượng nước lưu vực sông
Vàm Cỏ Đông sẽ ngày càng bị suy giảm.

11



“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”

Hình 2.6. Phân bố các nguồn thải công nghiệp chính theo địa bàn

2.2.3. Các nguồn thải khác
• Nông nghiệp:
Nông nghiệp vẫn được xem là một ngành quan trọng, quyết định bước đi lên trong
giai đoạn hiện nay. Quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa thực chất là quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Nông nghiệp phải thực sự trở thành
ngành sản xuất hàng hoá, phục vụ cho công nghiệp, tiêu dùng và cho xuất khẩu. Trong
nông nghiệp, tỷ trọng trồng trọt – chăn nuôi năm 2009 là 78,3% - 19,7%.
Hình 2.7. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh qua các năm

Để đạt được năng suất và hiệu quả sản xuất cao, trong trồng trọt, ngoài việc
nghiên cứu thử nghiệm và tăng cường sử dụng các giống mới ngắn ngày có năng suất
cao, nông dân thường phải sử dụng ngày càng nhiều phân bón hoá học và thuốc bảo vệ
thực vật
Thuốc BVTV và phân bón hóa học được sử dụng ngày càng nhiều sẽ làm ô nhiễm
nguồn nước mặt, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước tưới tiêu. Nếu các loại thuốc và
phân bón này là hợp chất của nitơ, lượng hấp thu của rễ thực vật tương đối nhỏ, đại bộ
phận còn lưu lại trong đất, qua phân giải chuyển hóa, biến thành muối nitrat trở thành
nguồn ô nhiễm cho mạch nước ngầm và các dòng sông, gây nguy hiểm đến sức khoẻ con
người. Khi nguồn nước ngầm bị nhiễm thuốc trừ sâu nó không có khả năng tự làm sạch
12


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
như nguồn nước mặt, dòng chảy trong nguồn nước ngầm rất chậm nên các dư lượng

thuốc trừ sâu không pha loãng hay phân tán được, do vậy nó tồn tại trong khoảng thời
gian rất lâu có thể hàng trăm năm để làm sạch những chất ô nhiễm. Ngoài ra, quá nhiều
nitrat trong nước sẽ dẫn đến sự phát triển quá mức của tảo, gây ra hiện tượng phú dưỡng.
Tảo hấp thu hầu hết lượng ôxi trong nước, khi chết hàng loạt biến sông, hồ thành những
“vùng chết” không thể duy trì được sự sống.
• Chăn nuôi:
Hiện nay, hoạt động chăn nuôi xung quanh lưu vực sông Vàm Cỏ Đông rất phát
triển. Các loại hình chăn nuôi chủ yếu là chăn nuôi heo, bò, trâu, gia cầm, trong đó loại
hình có quy mô lớn và gây ô nhiễm nhất đó là chăn nuôi heo do số lượng nuôi lớn, phát
sinh nhiều nước thải, khí thải, chất thải rắn.
Hầu hết các cơ sở chăn nuôi heo hiện nay đều thải trực tiếp chất thải ra ao hồ, sông
suối, đồng ruộng hay đổ chung vào một hố tự đào rồi để nước thải tự thấm vào đất. Các
hình thức thải này đều gây tác động xấu đến chất lượng môi trường trong khu vực như
gây ô nhiễm môi trường đất, không khí (mùi hôi thối), làm suy giảm chất lượng nước mặt
và nước ngầm, có nguy cơ phát sinh và lây lan dịch bệnh, đặc biệt là các bệnh đường
ruột. Tuy nhiên hiện nay, tỉ lệ chuồng trại chăn nuôi có xử lý chất thải hợp vệ sinh trên
địa bàn đã tăng dần qua các năm và tính đến cuối năm 2009 đạt tỷ lệ 60% (Nguồn: Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2010 [10])


Thủy sản:
Hiện nay, nghề nuôi trồng thủy sản nước ngọt phát triển khá rộng trên toàn lưu

vực sông Vàm Cỏ Đông (nuôi cá bè, nuôi trong ao hồ, hồ chứa nước…).
Hoạt động nuôi cá bè trên sông hay trong các ao hồ đều có khả năng gây ô nhiễm
nguồn nước mặt cao do một số nguyên nhân sau: nuôi trực tiếp trên sông, lấy nước ra vào
không qua xử lý mà xả thẳng nước thải từ ao hồ nuôi ra thủy vực xung quanh, và nước
thải sinh hoạt của người dân nuôi cá sống trên lưu vực sông,… Thêm vào đó, các sự cố
13



“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
do tôm, cá nuôi chết hàng loạt không được xử lý kịp thời cũng là nguồn gây ô nhiễm môi
trường nước mặt.
Bảng 2.6. Sản lượng cá nuôi phân theo địa bàn
Đơn vị: Tấn
STT

Huyện/ thị xã

2005

2007

2008

2009

2010

1

Thị xã Tây Ninh

111

169

192


242

233

2

Tân Biên

98

99

132

157

129

3

Tân Châu

262

158

205

298


356

4

Dương Minh Châu

976

785

1.184

2.114

2.475

5

Châu Thành

716

890

1.550

1.646

2.013


6

Hòa Thành

216

350

503

405

405

7

Gò Dầu

236

161

174

243

307

8


Bến Cầu

316

434

451

253

286

9

Trảng Bàng

488

532

1.069

2.575

3.192

3.420

3.578


5.460

7.933

9.396

Tổng

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Tây Ninh, năm 2010.
Chất thải trong nuôi trồng thủy sản là bùn thải chứa phân của các loài thủy sản
tôm cá, các nguồn thức ăn dư thừa thối rữa bị phân hủy, các chất tồn dư sử dụng trong
nuôi trồng như: hóa chất, vôi và các loại khoáng chất Diatomit, Dolomit, lưu huỳnh lắng
đọng, các chất độc hại có trong đất phèn Fe2+, Fe3+, Al3+, các thành phần chứa H2S,
NH3... là sản phẩm của quá trình phân hủy yếm khí ngập nước tạo thành, nguồn bùn phù
sa lắng đọng trong các ao nuôi trồng thủy sản thải ra hàng năm trong quá trình vệ sinh và
nạo vét ao nuôi. Đặc biệt, với các mô hình nuôi kỹ thuật cao, mật độ nuôi lớn như nuôi
thâm canh, nuôi công nghiệp... thì nguồn thải càng lớn và tác động gây ô nhiễm môi
trường càng cao.
Hoạt động thủy sản tại lưu vực đang ngày càng phát triển nhưng việc kiểm soát
nguồn thải từ các hoạt động này vẫn chưa được chặt chẽ, dẫn đến việc môi trường đất,
14


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
nước và các hệ sinh thái trong phát triển nuôi trồng thủy sản bị biến đổi, gây suy thoái và
ô nhiễm môi trường.


Nước mưa chảy tràn


Nước mưa chảy tràn là một trong những nguồn gây ô nhiễm nước sông, hồ. Nước mưa
chảy tràn qua đồng ruộng có thể cuốn theo chất rắn (rác), hóa chất bảo vệ thực vật, phân
bón. Nước mưa chảy tràn qua khu dân cư, đường phố, cơ sở sản xuất công nghiệp, có thể
làm ô nhiễm nguồn nước do chất rắn, dầu mỡ, hóa chất, vi trùng. Khối lượng và đặc điểm
của nước mưa chảy tràn phụ thuộc vào diện tích vùng mưa và thành phần, khối lượng
chất ô nhiễm trên bề mặt vùng nước mưa chảy qua.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có 09 trạm đo mưa như bảng sau.

15


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
Bảng 2.7. Vị trí các trạm đo mưa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
“x”: có
Thuộc
TT

TRẠM

Kinh độ

Vĩ độ

Xã (Phường)

Huyện

lưu vực
sông
VCĐ


Thị Trấn Tân

1

Đồng Ban

106

10

11

33

2

Kà Tum

106

13

11

40

Tân Đông

Tân Châu


3

Núi Bà

106

09

11

24

Thạnh Tân

Hòa Thành

4

Đồi 95

106

20

11

35

Tân Hòa


Tân Châu

5

Bến Sỏi

106

01

11

17

Trí Bình

Châu Thành

106

14

11

23

Phước Minh

6


Hồ

Dầu

Tiếng

Châu

Tân Châu

x
x

Dương
Minh Châu

7

Cần Đăng

105

59

11

32

TT Tân Biên


Tân Biên

x

8

Gò Dầu

106

15

11

04

TT Gò Dầu

Gò Dầu

x

9

Tây Ninh

106

06


11

19

TX Tây Ninh

TX

Tây

Ninh

x

Nguồn: Viện Khí tượng Thủy văn Tây Ninh, năm 2010.
2.3. Hiện trạng chất lượng nước lưu vực sông Vàm Cỏ Đông
Năm 2006, tỉnh lập “Báo cáo hiện trạng chất lượng môi trường tỉnh Tây Ninh năm
2006” nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên từ
năm 2006 cho đến thời điểm khảo sát, Tây Ninh vẫn chưa có mạng lưới quan trắc chất
lượng nước mặt (sông Sài Gòn, sông Vàm Cỏ Đông và một số nhánh rạch trên địa bàn
tỉnh), nên Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Chi
cục Bảo vệ Môi trường Tây Ninh xác định vị trí và tiến hành lấy mẫu nước mặt bổ sung
(30 điểm) trên sông Vàm Cỏ Đông để đánh giá hiện trạng chất lượng nước sông.
16


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
2.3.1. Hiện trạng chất lượng nước lưu vực sông Vàm Cỏ Đông năm 2006
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Tây Ninh năm 2006, tỉnh đã tiến hành lấy 15

điểm nước mặt trên toàn địa bàn tỉnh, trong đó có 10 điểm thuộc lưu vực sông Vàm Cỏ
Đông.
a. Vị trí lấy mẫu:
Bảng 2.8. Vị trí lấy mẫu nước trên lưu vực sông VCĐ năm 2006
STT

Điể
m

Mô tả vị trí

Tọa độ

1

BĐ1

Cầu Cần Đăng
– Rạch Bến Đá

609694

2

BĐ2

Cầu Vịnh –
Rạch Bến Đá

3


TN1

Cầu Gió – Rạch
Tây Ninh

TN2

Cầu Thái Hòa –
Rạch Tây Ninh

S1

Cầu Gò Chai –
Sông Vàm Cỏ
Đông

4

5

STT

Điểm

Mô tả vị trí

Tọa độ

6


S2

Cầu Đìa Xù –
Sông VCĐ

622385

7

RR1

Cầu Rạch Rễ
Giữa – Rạch Rễ

8

ĐX1

Cầu Đìa Xú –
Kênh thủy lợi

S3

Cầu Gò Dầu –
Sông Vàm Cỏ
Đông

1276352
605505

1259423
620318
1256064
620056

9

1249750
619130

10

1241742

TrB1

Cầu Bình Tranh
– Rạch Trảng
Bàng

1243315
625290
1241091
629503
1227248
638350
1225025
648839
1218865


b. Thời gian lấy mẫu:
Tiến hành lấy mẫu nước mặt lưu vực sông VCĐ thành 2 đợt vào mùa mưa:
o Đợt 1: từ ngày 25/7/2006 đến ngày 28/7/2006.
o Đợt 2: từ ngày 01/11/2006 đến ngày 05/11/2006.
c. Đánh giá chất lượng nước lưu vực sông Vàm Cỏ Đông năm 2006:
Bảng 2.1. Thống kê kết quả phân tích chất lượng nước sông VCĐ năm 2006

17


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”

Thông số

Đơn vị

Số
mẫu

GTNN

GTTB

GTLN

A2

B1

-


20

4,0

5,6

7,0

0,7

6–8,5

5,5–9

DO

mg/l

20

0,3

2,7

6,2

1,5

≥5


≥4

BOD5

mg/l

20

1,0

2,2

7,0

1,7

6

15

COD

mg/l

20

4,0

13,5


26,0

6,4

15

30

TSS

mg/l

20

12,0

45,2

121,0

31,6

30

50

N-NH4+

mg/l


20

0,0

0,2

0,6

0,2

0,2

0,5

N-N03-

mg/l

20

0,0

0,2

0,7

0,2

5


10

N-N02-

mg/l

20

0,00

0,05

0,22

0,07

0,02

0,04

-

mg/l

20

0,2

0,6


0,9

0,2

1,5

1,5

Fe

mg/l

20

1,5

3,1

6,5

1,5

1,0

1,5

Pb

mg/l


20

0,00

0,00

0,00

0,00

0,02

0,05

Cr6+

mg/l

20

0,00

0,00

0,00

0,00

0,06


0,04

Hg

mg/l

20

0,000

0,000

0,000

0,000

0,001

0,001

As

mg/l

20

0,000

0,000


0,000

0,000

0,02

0,05

CN-

mg/l

20

0,00

0,00

0,00

0,00

0,01

0,02

Dầu mỡ

mg/l


20

0,00

0,15

0,68

0,21

0,02

0,1

Coliform

100MPN
/ 100ml

20

500

12.705

85.000

18.935


5.000

7.500

Kết quả phân tích chất lượng nước lưu vực
sông

VCĐ

năm

2006

được

so

sánh

với

QCVN08:2008/BTNMT (loại B1 và A2) như sau:
Giá trị pH hầu hết đều đạt quy chuẩn loại B1, nhưng
nếu so sánh với quy chuẩn loại A2 thì có khoảng 75%
giá trị quan trắc thấp hơn quy chuẩn.
-

QCVN08:200
8


pH

F

-

Độ lệch
chuẩn

Giá trị DO trên toàn lưu vực sông VCĐ tương đối
thấp (0,3 – 6,2 mg/l), 80% giá trị quan trắc thấp hơn

18


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
quy chuẩn loại B1 từ 1,08 – 13,3 lần và 90% giá trị quan trắc thấp hơn quy chuẩn loại A2
từ 1,12 – 16,7 lần.
-

Giá trị TSS tương đối cao trên toàn lưu vực sông VCĐ (12 – 121 mg/l), vượt quy chuẩn
loại B1 từ 1,14 – 1,91 lần và vượt quy chuẩn loại A2 từ 1,07 – 4,03 lần.

-

Chất

lượng

nước lưu vực sông VCĐ chưa bị ô


nhiễm kim loại

nặng, ngoại trừ chỉ tiêu Fe có giá

trị

quy chuẩn tại hầu hết các điểm

không

đạt

quan trắc (vượt
quy chuẩn B1 từ
1,1 – 4,5 lần và
vượt quy chuẩn A2
từ 1,5 – 6,5 lần),
các chỉ tiêu còn lại
Pb, Cr6+, Hg và As
đều ở mức không phát hiện.
-

Chất lượng nước lưu vực sông VCĐ có dấu hiệu bị ô nhiễm hữu cơ tương đối nhẹ tại các
nhánh rạch chính, tất cả các điểm quan trắc đều có giá trị BOD 5 và COD đạt quy chuẩn
loại B1, nhưng nếu so sánh với quy chuẩn loại A2 thì có một số điểm quan trắc không đạt
(thượng nguồn Rạch Rễ có giá trị BOD5 vượt quy chuẩn 1,67 lần; 7/20 giá trị COD vượt
quy chuẩn từ 1,07 – 1,73 lần tại rạch Rễ, cầu Gò Dầu – Sông Vàm Cỏ Đông và rạch
Trảng Bàng).


19


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
-

Chất lượng nước lưu vực sông VCĐ bị ô nhiễm

vi

sinh, giá trị Coliforms vượt quy chuẩn loại B1 từ
1,13 – 11,3 lần và vượt quy chuẩn loại A2 từ 1,2



17,0 lần.
-

Các hợp chất Nitơ nếu hiện diện trong nước ở
nồng độ cao sẽ gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa
nguồn nước. Kết quả quan trắc cho thấy chất
lượng nước lưu vực sông VCĐ chủ yếu bị ô
nhiễm dinh dưỡng tại các nhánh rạch chính (rạch
Bến Đá, rạch Tây Ninh, rạch Trảng Bàng), cụ thể



N-NH4+ vượt quy chuẩn loại B1 từ 1,06 – 1,14 lần
và vượt quy chuẩn loại A2 từ 1,1 – 2,9 lần; NNO2- vượt quy chuẩn loại B1 từ 1,0 – 5,5 lần và
vượt quy chuẩn loại A2 từ 1,5 – 11 lần.

Chất lượng nước bị ô nhiễm hữu cơ và vi
sinh, mức độ ô nhiễm tại các nhánh rạch chính (rạch Bến Đá, rạch Rễ, rạch Tây Ninh,
rạch Trảng Bàng) cao hơn so với các khu vực khác. Nguyên nhân do các nhánh rạch này
là nơi tiếp nhận nước thải từ các khu đô thị, khu dân cư và nước thải công nghiệp từ các
nhà máy, cơ sở sản xuất trong khu vực nên có mức độ ô nhiễm cao hơn những khu vực
khác:
• Rạch Bến Đá là nơi tiếp nhận nước thải của các nhà máy sản xuất với các
ngành nghề ô nhiễm như chế biến cao su, mía đường, tinh bột mì…
• Rạch Tây Ninh là nơi tiếp nhận một lượng lớn nước thải sinh hoạt của các hộ
dân sống từ hai bên bờ và thị xã Tây Ninh cùng với khoảng 5.000 – 8.000 m 3
nước thải từ các nhà máy, cơ sở sản xuất chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn quy
định.

20


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
• Rạch Rễ là nơi tiếp nhận một lượng lớn nước thải sinh hoạt từ khu dân cư
huyện Hòa Thành và các lò mì ở xã Trường Đông.
• Rạch Trảng Bàng là nơi tiếp nhận nước thải của KCN Trảng Bàng và
KCX&CN Linh Trung 3, mà cả 2 KCN/CX này đều chưa xây dựng HTXL
nước thải vào năm 2006.
2.3.2. Hiện trạng chất lượng nước sông Vàm Cỏ Đông năm 2010
Nguồn nước mặt trên sông Vàm Cỏ Đông thuộc địa phận tỉnh Tây Ninh hiện đang
được sử dụng chủ yếu cho mục đích nông nghiệp và giao thông thủy. Tuy nhiên, tỉnh
đang thực hiện theo Quyết định số 187/QĐ-TTg ngày 03/12/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt “Đề án bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai đến
năm 2020” là Bảo vệ môi trường nước hệ thống sông Đồng Nai đạt tiêu chuẩn loại A. Vì
vậy báo cáo chủ yếu áp dụng QCVN 08:2008/BTNMT để đánh giá chất lượng nước
sông theo 2 loại:

o Loại A2 – dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ
xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh;
o Loại B1 – dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác
có yêu cầu thấp hơn.
Còn đối với 2 thông số Tổng Nito và Tổng Phospho, QCVN08:2008/BTNMT lại
không quy định giới hạn cho 2 thông số này trong nước mặt, do đó chúng tôi áp dụng
QCVN24:2009/BTNMT (cột A) – Quy chuẩn nước thải công nghiệp, cột A quy định giá
trị của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào các nguồn tiếp nhận
là các nguồn nước được dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
Bảng 2.10. Thống kê kết quả phân tích chất lượng nước sông Vàm Cỏ Đông
Thông số

Đơn vị

Số mẫu

GTNN

GTLN

GTTB

Độ lệch chuẩn

pH

-

60


4,8

6,4

5,6

0,4

DO

mg/l

60

1,9

3,7

2,6

0,5

21


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
Thông số

Đơn vị


Số mẫu

GTNN

GTLN

GTTB

Độ lệch chuẩn

COD

mg/l

60

11

71

28,7

13,8

BOD5

mg/l

60


3

15

6,8

2,6

TSS

mg/l

60

4

59

17,0

10,7

∑N

mg/l

60

1,3


14,1

5,2

3,5

∑P

mg/l

60

0,02

0,85

0,2

0,1

mgCaCO3/l

60

15

58

31,0


10,4

TDS

Bảng 2.11. Thống kê kết quả phân tích chất lượng nước sông VCĐ theo mùa
Thông
số

Số mẫu

GTNN

GTLN

GTTB

Độ lệch chuẩn

Mùa
khô

Mùa
mưa

Mùa
khô

Mùa
mưa


Mùa
khô

Mùa
mưa

Mùa
khô

Mùa
mưa

Mùa
khô

Mùa
mưa

pH

30

30

5,4

4,8

6,4


6,1

5,8

5,4

0,2

0,4

DO

30

30

1,9

1,9

3,7

3,5

2,9

2,4

0,5


0,5

COD

30

30

11

18

33

71

21,0

36,3

7,1

14,7

BOD

30

30


3

4

12

15

6,0

7,6

2,5

2,5

TSS

30

30

10

4

48

59


19,0

14,9

9,5

11,6

∑N

30

30

1,3

2

14,1

13

3,6

6,8

2,6

3,6


∑P

30

30

0,02

0,15

0,29

0,85

0,1

0,3

0,1

0,1

TDS

30

30

24


15

58

36

38,6

23,3

8,0

5,8

22


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
 pH:
Giá trị pH vào mùa khô dao động trong khoảng (5,4 – 6,4), mùa mưa dao động
trong khoảng (4,8 – 6,1). Giá trị pH trung bình cho cả 2 đợt quan trắc khoảng 5,6.
So sánh với QCVN08:2008/BTNMT (A2), hầu hết giá trị pH đều thấp hơn quy
chuẩn cho phép khoảng 1,1 lần, chỉ có khoảng 15% giá trị quan trắc đạt quy chuẩn.
So sánh với QCVN08:2008/BTNMT (B1), khoảng 66,7% giá trị pH thấp hơn quy
chuẩn. Vào mùa khô, hầu hết giá trị pH đạt quy chuẩn, chiếm khoảng 93,3% giá trị, chỉ
có 2 điểm thấp hơn quy chuẩn là M23, M24 (hợp lưu sông Vàm Cỏ Đông với kênh Đìa
Xú và rạch Sơn, thuộc huyện Gò Dầu). Vào mùa mưa, giá trị pH thấp hơn mùa khô và chỉ
có 60% giá trị đạt quy chuẩn cho phép.
Giá trị pH vào mùa khô cao hơn mùa mưa và có xu hướng giảm dần về phía hạ
nguồn, do sông Vàm Cỏ Đông có độ dốc thấp về phía hạ nguồn nên sẽ tiếp nhận một

lượng nước từ biển (phía Long An) vào các tháng mùa khô, gây ngập mặn làm cho giá trị
pH vào mùa khô tăng lên.
 BOD5:
Giá trị BOD5 mùa khô dao động từ 3 – 12mg/l; mùa mưa dao động từ 4 – 15mg/l;
giá trị trung bình cả 2 đợt quan trắc khoảng 6,8 mg/l. Có thể thấy rằng, 98,3% giá trị
BOD5 cả 2 mùa đều đạt quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT (B1), thấp hơn giới hạn cho
phép từ 1,0 – 5,3 lần.
Tuy nhiên, so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT (A2) thì giá trị BOD5 vượt quy
chuẩn từ 2,5 lần trở xuống, giá trị BOD 5 cao nhất tại vị trí cảng Ninh Điền (M08) có thể
do bị ảnh hưởng từ nước thải sinh hoạt của người dân sinh sống quanh cảng và trên tàu
neo đậu tại cảng. Giá trị BOD5 vượt chuẩn chủ yếu ở các điểm từ Gò Dầu (M18) trở lên
phía thượng nguồn (chiếm khoảng 97,4% giá trị vượt chuẩn), ngoài ra tại vị trí hợp lưu
giữa sông Vàm Cỏ Đông với rạch Tràm (M30) nơi giáp ranh với tỉnh Long An cũng có
giá trị BOD5 vượt chuẩn nhưng không nhiều (khoảng 1,2 lần).
23


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
Giá trị BOD5 mùa khô (6,0 ± 2,5 mg/l) thấp hơn mùa mưa (7,6 ± 2,5 mg/l) có thể
do bị ảnh hưởng từ ô nhiễm của nước mưa chảy tràn cuốn trôi các chất dinh dưỡng trên
mặt đất xuống nguồn nước.
 COD:
Giá trị COD dao động trong khoảng 11 – 71 mg/l; mùa khô dao động từ 11 – 33
mg/l; mùa mưa dao động từ 18 – 71 mg/l; giá trị trung bình cả 2 đợt quan trắc dao động
trong khoảng (28,7 ± 13,8 mg/l).
Giá trị COD vào mùa khô (21,0 ± 7,1 mg/l) thấp hơn và dao động ít hơn mùa mưa
(36,3 ± 14,7 mg/l) có thể do bị ảnh hưởng ô nhiễm từ nước mưa chảy tràn.
Vào mùa khô, hầu hết giá trị COD vào mùa khô đều đạt quy chuẩn QCVN
08:2008/BTNMT (B1), chiếm khoảng 93,3% giá trị quan trắc mùa khô. Nhưng so với
QCVN 08:2008/BTNMT (A2) lại có tới 60% giá trị quan trắc mùa khô vượt chuẩn từ 2,2

lần trở xuống.
Vào mùa mưa, giá trị COD tăng cao, tất cả các vị trí quan trắc đều vượt quy chuẩn
QCVN 08:2008/BTNMT (B1) từ 1,0 – 2,4 lần, và vượt QCVN 08:2008/BTNMT (A2) từ
1,0 – 4,7 lần.
 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS):
Giá trị TSS dao động trong khoảng 4 – 59 mg/l; mùa khô dao động trong khoảng
10 – 48 mg/l; mùa mưa dao động trong khoảng 4 – 59 mg/l.
Hầu hết giá trị TSS đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT (B1), có khoảng 98,3% giá trị
quan trắc cả 2 đợt dưới giới hạn cho phép, chỉ có duy nhất tại vị trí M08 (Cảng Ninh
Điền) có giá trị TSS mùa mưa vượt quy chuẩn khoảng 1,2 lần có thể do bị ảnh hưởng của
nước thải sinh hoạt từ hoạt động của người dân xung quanh cảng và những tàu bè neo
đậu tại cảng.

24


“Nguyên nhân gây ô nhiễm nước Sông Vàm Cỏ Đông và đề xuất giải pháp bảo vệ”
So sánh với QCVN 08:2008/BTNMT (A2) thì chỉ có khoảng 88,3% giá trị quan
trắc đạt chuẩn, chủ yếu tại các vị trí ở hạ nguồn sông (khoảng 85,7% giá trị quan trắc
vượt chuẩn là thuộc đoạn đầu sông Vàm Cỏ Đông từ vị trí sau rạch Rễ về phía đầu
nguồn).
Giá trị TSS mùa khô (19 ± 9,5mg/l) cao hơn và dao động ít hơn mùa mưa (14,9 ±
9,5mg/l). Giá trị TSS giảm dần từ thượng nguồn đến hạ nguồn đến gần vị trí giáp ranh
tỉnh Long An thì tăng trở lại (giá trị TSS mùa khô vượt chuẩn (A2) tại điểm M29 – trạm
tiếp nhận cát).
 DO:
Giá trị DO dao động trong khoảng 1,9 – 3,7 mg/l. Giá trị DO kể cả mùa khô và
mùa mưa đều thấp hơn QCVN 08:2008/BTNMT (B1) từ 1,1 – 2,1 lần; và thấp hơn QCVN
08:2008/BTNMT (A2) từ 1,4 – 2,6 lần.
Giá trị DO mùa mưa tương đối thấp, chủ yếu dao động trong khoảng 1,9 – 2,9

mg/l (chiếm hơn 80% giá trị quan trắc mùa mưa), do hàm lượng ô nhiễm trong nước vào
mùa mưa cao hơn mùa khô, được thể hiện qua giá trị BOD 5 và COD. Đây là một vấn đề
cần phải lưu ý và quan tâm.
 Tổng chất rắn hòa tan (TDS):
TDS là đại lượng đo tổng chất rắn hòa tan có trong nước, hay còn gọi là tổng chất
khoáng. Theo các quy định hiện hành của WHO, US EPA, và cả Việt Nam, TDS không
được vượt quá 500 mg/l đối với nước tinh khiết và không vượt quá 1.000 mg/l đối với
nước sinh hoạt (QCVN02:2009/BYT).
Giá trị TDS vào mùa nắng dao động trong khoảng 24 – 58 mg/l, còn vào mủa mưa
thì dao động trong khoảng 15 – 36 mg/l. Từ đó, ta thấy giá trị TDS vào mùa nắng cao
hơn so với mùa mưa nhưng vẫn không vượt quá tiêu chuẩn.

25


×