Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Phòng GDĐT Huyện Nho Quan Tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 43 trang )

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Khoa Quản lý

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP:
Phòng GD&ĐT Huyện Nho Quan- Tỉnh Ninh Bình

Họ và tên sinh viên: Phạm Thị Hiên
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Hà Thế Truyền
Cán bộ hướng dẫn: CV. Nguyễn Vũ Tài


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................2
NỘI DUNG BÁO CÁO.........................................................................................................4
PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NHO QUAN..................5
1. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng GD&ĐT Nho Quan.......................5
2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Giáo Dục và Đào Tạo Nho Quan.......................6
3. Cơ cấu tổ chức của phòng giáo dục và đào tạo Nho Quan ............................................9
4. Tình hình hoạt động chung của phòng GD&ĐT Nho Quan:.......................................10
5. Những kết quả đạt được trong năm học 2010-2011:....................................................18
5.1 Thực hiện kế hoạch phát triển, phổ cập.................................................................18
5.2. Về chất lượng giáo dục mũi nhọn.........................................................................19
5.3. Xây dựng các điều kiện cho dạy và học................................................................20
5.4. Công tác quản lí, chỉ đạo.......................................................................................22
5.5. Kết quả thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua..............................23
PHẦN II: CÁC NỘI DUNG THỰC TẬP............................................................................23
1. Danh mục các nội dung thực tập.................................................................................23
2. Cơ sở lý luận về các nội dung thực tập.....................................................................24
2.1. Soạn thảo các loại báo cáo.................................................................................24


2.2. Xây dựng kế hoạch công tác............................................................................25
2.3. Soạn thảo các loại văn bản do Trưởng phòng GD&ĐT Nho Quan (hoặc Phó
Trưởng Phòng khi được ủy nhiệm) kí..........................................................................26
2.4. Thống kê giáo dục...............................................................................................27
2.5. Chuẩn bị hội họp................................................................................................28
2.6. Vào sổ và lưu trữ văn bản..................................................................................29
2.7. Tập hợp đăng ký sáng kiến kinh nghiệm...........................................................30
3. Kết quả tiếp thu được trong quá trình thực tập tại bộ phận Tổng hợp.........................31
3.1. Đối với hoạt động soạn thảo các bản báo cáo.......................................................31
3.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động...............................................................................32
3.3. Soạn thảo các văn bản khác...................................................................................34
3.4. Thống kê giáo dục.................................................................................................34
3.5. Chuẩn bị hội họp...................................................................................................35
3.6. Vào sổ và lưu trữ văn bản.....................................................................................36
3.7. Tập hợp đăng kí sáng kiến kinh nghiệm...............................................................36
4. Những điểm mạnh, điểm còn hạn chế của bản thân trong quá trình thực tập:.............37
4.1. Những điểm mạnh:................................................................................................37
4.2. Những điểm còn hạn chế:......................................................................................38
5. Bài học kinh nghiệm.....................................................................................................38
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................39
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
..............................................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................43

LỜI MỞ ĐẦU
Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Là bộ phận quan trọng trong sự
nghiệp dựng nước và giữ nước. Đặc biệt trong những năm gần đây khi đất


nước chuyển mình đổi mới, phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa. Hơn lúc nào hết, vai trò của giáo dục ngày càng được
coi trọng
Trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2020 của BGD&ĐT
đã khẳng định: “Đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là
giải pháp trọng tâm, đổi mới QLGD là khâu đột phá” để nâng cao chất lượng
giáo dục Việt Nam. Chính vì vậy, chương trình tuyển sinh, đào tạo những cử
nhân quản lý giáo dục trẻ tuổi ra đời và-Học viện Quản lý giáo dục là một
trong những trường đào tạo đầu ngành về quản lý giáo dục. Sau gần 4 năm
đào tạo, học viện cùng với khoa quản lý triển khai chương trình thực tập tốt
nghiệp cho sinh viên. Đây là dịp để sinh viên học hỏi, trau dồi kinh nghiệm
trực tiễn quản lý của cơ quan QLNN về GD&ĐT
Sau khi nhận được sự tư vấn của các thầy cô lãnh đạo trong khoa QLGD,
em đã liên hệ với phòng GD&ĐT huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình và được
ban lãnh đạo phòng tạo điều kiện để em được thực tập tại cơ quan
Phòng GD&ĐT là một bộ phận trong bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về giáo dục. Đây là nơi diễn ra các hoạt động tác nghiệp cụ thể
trong hoạt động quản lý của lãnh đạo phòng, các bộ phận chuyên môn phụ
trách từng nội dung khác nhau; đặc biệt là những hoạt động quản lý cụ thể của
phòng đối với các cơ sở giáo dục ở các cấp học (Mầm non, Tiểu học, THCS)
trong địa bàn huyện, khả năng liên hệ giữa lý luận và thực tiễn là sát thực, từ
đó sẽ cung cấp thêm nguồn thông tin, những hiểu biết và kỹ năng làm việc hết
sức thiết thực cho sinh viên
Trong thời gian thực tập và hoàn thiện báo cáo, em xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới lãnh đạo Phòng GD&ĐT Nho Quan, đặc biệt là thầy Nguyễn
Vũ Tài (chuyên viên Phòng GD&ĐT Nho Quan); Thầy PGS.TS Hà Thế
Truyền-giảng viên hướng dẫn-Học Viên Quản Lý Giáo Dục, cùng gia đình,
bạn bè quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành tốt các
công việc được giao và hoàn thành tốt báo cáo này.



Trong quá trình viết báo cáo, mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc
chắn báo cáo không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn sinh viên để báo cáo được hoàn
thiện hơn.
Em xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc tới các thầy cô giáo
Xin chân thành cảm ơn!

NỘI DUNG BÁO CÁO


PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NHO
QUAN
1. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng GD&ĐT Nho Quan
Nho Quan là một huyện miền núi của tỉnh Ninh Bình, phía đông giáp
huyện Gia Viễn, phía Tây Bắc giáp tỉnh Hòa Bình, phía Tây Nam giáp tỉnh
Thanh Hóa, phía Nam giáp thị xã Tam Điệp và huyện Hoa Lư. Toàn huyện có
26 xã và 1 thị trấn. Trong đó có 17 xã trong vùng xả lũ, 4 xã vùng cao được
hưởng chế độ 135 của chính phủ. Diện tích đất tự nhiên:458,6km2 chiếm gần
1/3 diện tích trong toàn tỉnh. Địa hình Nho Quan đa dạng. Nho Quan có rừng
Cúc Phương, đây là rừng nguyên sinh quý hiếm của Việt Nam. Dân số Nho
Quan khá phức tạp, có dân tộc thiểu số chiếm khoảng 17%, chủ yếu là dân tộc
Mường. Đồng bào theo đạo thiên chúa chiếm khoảng 18%. Trình độ dân trí
thấp, điều kiện kinh tế khó khăn, điều này đã ảnh hưởng lớn đến giáo dục
trong toàn huyện
Mức tăng dân số tự nhiên năm bình quân từ năm 2009 đến nay tăng
khoảng 1,3% đến 1,4% năm. Như vậy, ước tính mỗi năm sẽ có khoảng gần
2.000 trẻ em ra đời. Như vậy mỗi khối học hiện nay dao động trên dưới 2.000
học sinh
Nhân dân Nho Quan có truyền thống yêu nước, kiên cường anh dũng
chống giặc ngoại xâm xây dựng bảo vệ tổ quốc. Trong hòa bình xây dựng,

nhân dân Nho Quan lao động cần cù, sáng tạo, xây dựng đời sống ngày một
ấm no, hạnh phúc.
Trong những năm qua Đảng, Chính quyền các cấp và nhân dân đã quan
tâm chăm lo phát triển cho sự nghiệp giáo dục, vì vậy năm 1998 đã hoàn
thành chương trình xóa mù chữ, năm đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS,
phổ cập giáo dục đúng độ tuổi, đến nay chất lượng phổ cập ngày càng vững
chắc.
Huyện Nho Quan có 3 trường THPT, 1 trường THPT Dân Tộc nội trú, 1
TTGDTX, 27 trường Tiểu học, 29 trường và cơ sở Mầm Non. Công tác xâ


dựng trường đạt chuẩn Quốc Gia đã được quan tâm. Tính đến thời điểm tháng
10/2011 toàn huyện có 53/81 trường đạt chuẩn Quốc gia, trong đó Tiểu học
có 27/27 (100%) trường, THCS có 14/27 (51,9%) trường, Mần non có 12/27
(44,4%) trường
Hàng năm quy mô các cấp học phát triển một cách hợp lý, đáp ứng được
nhu cầu học tập của con em trong huyện. Ngành giáo dục đã tích cực, chủ
động xây dựng kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục của toàn huyện, tranh
thủ mọi nguồn lực, khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ, vì vậy giáo
dục đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phương

2. Chức năng, nhiệm vụ của Phòng Giáo Dục và Đào Tạo Nho Quan
Chức năng
Phòng GD&ĐT Nho Quan là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyện
Nho Quan, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức
năng quản lý về các lĩnh vực GD&ĐT, bao gồm: mục tiêu, chương trình, nội
dung giáo dục và đào tạo, tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu chuẩn cán bộ quản lý
giáo dục, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em, quy



chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ, đảm bảo chất lượng giáo dục và đào
tạo trên địa bàn Huyện.
Phòng GD&ĐT Nho Quan có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND
cấp Huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra chuyên,môn
nghiệp vụ của sở giáo dục và đào tạo tỉnh Ninh Bình
Nhiệm vụ:
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục của
địa phương, sau khi trao đổi thống nhất với phòng kế toán trình UBND Huyện
duyệt; tổ chức triển khai; kiểm tra đôn đốc các cơ sở giáo dục các xã thực
hiện.
Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra các cơ sở giáo dục, thực hiện
nhiệm vụ năm học, chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp, các quy
định của Bộ, Sở, UBND Huyện về dạy và học, các hoạt động giáo dục khác ở
trong và ngoài nhà trường theo yêu cầu nâng cao chấy lượng giáo dục toàn
diện phù hợp với đặc điểm từng nhà trường, từng bậc học và từng vùng dân
cư.
Chỉ đạo,hướng dẫn các trường thực hiện phong trào thi đua: “dạy tốt,
học tốt”, xây dựng: “trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đảm bảo chất
lượng dạy và học. Kiểm tra xét chọn, công nhận các danh hiệu thi đua của
ngành theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT.
Chỉ đạo, hướng dẫn các trường thực hiện tốt các kỳ khai giảng năm
học, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học và các kỳ thi khác theo quy chế hiện
hành.
Tổ chức nghiên cứu các chuyên đề khoa học, giáo dục hướng dẫn và áp
dụng các sáng kiến cải tiến, những kinh nghiệm về dạy và học, nhằm phục vụ
yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục góp phần phục vụ chương
trình phát triển kinh tế văn hóa, xã hội ở địa phương.



Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các trường công lập,
ngoài công lập. Tổ chức thực hiện chế độ tuyển sinh đối với các trường theo
phân cấp và quy định hiện hành.
Tổng hợp kế hoạch của các trường, trung tâm xây dựng kế hoạch hàng
năm về biên chế, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phối hợp với phòng Nội vụ,
UBND Huyện duyệt theo thẩm quyền. Phối hợp với phòng Nội vụ chỉ đạo và
kiểm tra việc thực hiện của các cơ sở theo Huyện và phân cấp theo chức năng
nhiệm vụ của mỗi phòng đã được UBND Huyện quy định.
Xây dựng quy hoạch cán bộ và kế hoạch lựa chọn bồi dưỡng, đề bạt cán
bộ quản lý các trường, trung tâm theo phân cấp quản lý cán bộ, phối hợp với
phòng Nội vụ trình UBND Huyện duyệt. Phối hợp với các phòng, ban chức
năng có liên quan xem xét việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, giáo viên và
trình UBND Huyện quyết định theo thẩm quyền.
Phối hợp phòng Tài chính hướng dẫn các cơ sở giáo dục thuộc Huyện
xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, tổng hợp chung toàn Huyện thống
nhất với phòng Tài chính trình UBND Huyện duyệt. Đôn đốc, kiểm tra các cơ
sở giáo dục thực hiện đúng các kế hoạch được duyệt, tổng hợp những khó
khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện báo cáo UBND Huyện xem xét giải
quyết kịp thời.
Nắm tình hình, tổng hợp toàn diện hoạt động về lĩnh vực giáo dục ở địa
phương: công lập và ngoài công lập, mầm non, nhà trẻ, phổ thông, bổ túc văn
hóa và các việc được giao; sơ kết, tổng kết giúp UBND Huyện chỉ đạo ngày
càng tốt hơn công tác giáo dục ở địa phương.
Thực hiện đầy đủ báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND Huyện và Sở
GD&ĐT.
Xem xét, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công chức,
viên chức và công dân về lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc trách nhiệm của
phòng.



3. Cơ cấu tổ chức của phòng giáo dục và đào tạo Nho Quan
Phòng GD&ĐT Nho Quan gồm:1 trưởng phòng, 2 phó phòng và 14
chuyên viên, cán bộ, nhân viên thuộc tổ chuyên môn và tổ tổng hợp
Danh sách các cán bộ, chuyên viên Phòng GD&ĐT Nho Quan:
STT

HỌ VÀ TÊN

CHỨC DANH

1

Nguyễn Thị Yến

Trưởng Phòng

2

Trần Văn Viện

Phó Trưởng phòng

3

Trần Trọng An

Phó Trưởng Phòng

4


Nguyễn Mạnh Lâm

Chuyên viên phụ trách GDTX, Thanh tra

5

Nguyễn Vũ Tài

Chuyên viên tổng hợp thi đua

6

Đặng Cao Sơn

Chuyên viên phụ trách THCS

7

Lê Thành Đạt

Viên chức phụ trách tin học

8

Lê Trần Hương

Chuyên viên phụ trách TH

9


Trần Thị Hương

Chuyên viên phụ trách TH

10

Đặng Thị Ngân

Chuyên viên phụ trách MN

11

Nguyễn Thị Xuân

Chuyên viên phụ trách MN

12

Trần Anh Tuấn

Chuyên viên phụ trách THCS

13

Quách Thị Dung

Cán bộ hành chính, văn thư lưu trữ

14


Trương Văn Bắc

Cán bộ hành chính, văn thư lưu trữ

15

Pham Thị Dung

Kế toán

16

Phạm Văn Hưng

Chuyên viên phụ trách THCS

Cơ cấu tổ chức của Phòng GD-ĐT Nho Quan được khái quát hóa bằng
sơ đồ sau:


Chi bộ

Trưởng
phòng

P. Trưởng
phòng 1

CV MN


CV TH

Công đoàn

P.Trưởng
phòng 2

CV THCS

HĐTV

CV Tổng
hợp

CV GDTX,
Thanh tra

4. Tình hình hoạt động chung của phòng GD&ĐT Nho Quan:
Chi bộ Đảng giáo dục là hạt nhân chính trị, lãnh đạo cơ quan thực hiện
đường lối chủ trương của Đảng, cính sách, pháp luật của nhà nước, thực hiên
có hiệu quả, chính trị; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà Nước; xây dựng Đảng Bộ,
chi bộ trong sạch vững mạnh
 Trưởng Phòng Nguyễn Thị Yến:
Là người chỉ đạo, điều hành hoạt động của toàn ngành và cơ quan
phòng.
- Phụ trách tư tưởng chính trị , công tác tổ chức cán bộ, công tác thanh
tra, công tác tài vụ.



- Chỉ đạo ban hành các văn bản; ký duyệt các văn bằng cứng chỉ thuộc
thẩm quyền; các quyết định của ngành. Chủ trì các phiên họp lãnh đạo, cơ
quan phòng, họp hiệu trưởng và các phiên họp giải quyết công việc của ngành
 Phó trưởng phòng Trần Văn Viện:
- Chỉ đạo chuyên môn THCS, chủ trì, điều hành hoạt động của chuyên
viên bộ phận THCS, toàn bộ các hoạt đông chuyên môn trương THCS trong
huyện
- Chỉ đạo chuyên môn ngành học GDTX, điều hành hoạt động chuyên
viên bộ phận GDTX, toàn bộ các hoạt động GDTX, TTHTCĐ trong huyện.
- Chỉ đạo công tác tuyển sinh, công tác đào tạo-bồi dưỡng cán bộ; công
tác xây dựng CSVC trường THCS toàn huyện, xây dựng trường chuẩn Quốc
Gia, thiết bị các trường THCS
- Chỉ đạo soạn thảo, ký duyệt và ban hành các văn bản chuyên môn của
cấp học THCS, GDTX, chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính pháp quy của
các văn bản nói trên theo sự phân công của Trưởng phòng.
- Chủ trì tổ chức, điều hành hoạt động của phòng, xử lý các công việc,
công văn khi trưởng phòng đi vắng, những vấn đề quan trọng, đột xuất phải
xin ý kiến trưởng phòng chỉ đạo trước khi giải quyết.
- Giúp Trưởng phòng, tổ chức các đoàn thanh tra chuyên đề, toàn diện
các xã về công tác GD&ĐT và làm trưởng đoàn theo quyết định của Trưởng
phòng
 Phó Trưởng Phòng:Trần Trọng An
- Chỉ đạo chuyên môn cấp MN, TH; chủ trì điều hành hoạt động của
chuyên viên bộ phận MN,TH và toàn bộ các hoạt động chuyên môn trường
MN,TH trong huyện
- Phụ trách công tác tổng hợp, thi đua toàn ngành


- Giúp Trưởng phòng, tổ chức các đoàn thanh tra chuyên đề, toàn diện
các xã về công tác GD&ĐT và làm Trưởng đoàn theo quyết định của Trưởng

phòng
- Chỉ đạo công tác thư viện, thiết bị, CSVC trường MN, tiểu học trong
toàn huyện, xây dựng lớp chuẩn, trường chuẩn Quốc Gia Mầm Non, Tiểu
học.
- Chỉ đạo soạn thảo, ký duyệt và ban hành các văn bản chuyên môn của
cấp học MN, TH, chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính pháp lý của các căn
bản nói trên theo sự phân công của trưởng phòng; gi biên bản các cuộc họp,
hội ý của lãnh đạo.
- Chủ trì, tổ chức điều hành hoạt động ngoài giờ, hoạt động Đoàn, Đội,
văn nghệ TDTT.
- Giải quyết các công việc khác theo sự phân công của Trưởng phòng
 Đồng Chí Đinh Công Lân: (chuyên viên phụ trách THCS)
- Nhóm trưởng bộ phận THCS; phụ trách công tác phổ cập THCS,
PCGD TrH; chủ trì, tổ chức bộ phận THCS chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc công
tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc Gia;
- Phụ trách chuyên môn các môn khoa học tự nhiên, chỉ đạo tổ chức
chuyen đề các môn khoa học tự nhiên;
- Phụ trách quy chế, hồ sơ chuyên môn cửa cấp học THCS;
- Nhóm trưởng điều hành các phiên họp của cấp THCS, chủ trì, tổ chức
và diều hành các công việc của cấp học khi lãnh đạo phụ trách đi vắng;
- Phụ trách công tác bồi dưỡng học sinh giỏi THCS, công tác thi và kiểm
tra chất lượng đinh kỳ, xét tốt nghiệp cấp THCS;
- Soạn thảo mẫu kế hoạch chuyên môn cho hiệu phó, hưỡng dẫn hiệu
phó các trường thực hiện


 Đồng chí Đặng Cao Sơn ( chuyên viên phụ trách THCS, hoạt
đông ngoài giờ, Đoàn, Đội)
- Phụ trách chuyên môn các môn khoa học xã hội, chỉ đạo tổ chức
chuuyeen đề các môn khoa học xã hội ;

- Tổng hợp báo cáo hàng tháng do các đơn vị nộp về để báo cáo với bộ
phận rổng hợp của Phòng và Sở
- Chủ trì, phối hợp với các chuyên viên trong bộ phận soạn thảo chương
trình, kế hoạch công tác hàng tháng của cấp học THCS trình lãnh đạo phụ
trách; thực hiện công tác bồi dưỡng HSG, thi, kiểm tra và kiểm định chất
lượng;
- Phụ trách công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp, TDTT, văn hóa văn
nghệ của toàn ngành;
- Soạn thảo mẫu kế hoạch chuyên môn cho tổ trưởng, hướng dẫn cho tổ
trưởng chuyên môn các trường thực hiện;
- Quản lý, cấp phát văn bằng THCS, bổ túc THCS, quản lý học sinh
chuyển đến, chuyển đi.


Đồng Chí Phạm Văn Hưng (Chuyên viên phụ trách THCS,

kiểm định, dạy nghề.)
- Phụ trách công tác hướng nghiệp, học nghề THCS;
- Phụ trách công tác kiểm định chất lượng, xây dựng ngân hàng đề thi,
kiểm tra trên máy tính cầm tay; hướng dẫn các trường THCS đạt Chuẩn Quốc
Gia dạy tin học cho học sinh THCS;
- Tổng hợp, thống kê, báo cáo chất lượng của bậc THCS, phối hợp với
đồng chí Tuấn chuẩn bị nội dung công tác hàng tháng trình lãnh đạo;
- Hướng dẫn, giúp đỡ các đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy, quản lý chuyên môn, quản lý nhà trường;


- Cùng với đồng chí Tuấn theo dõi, giúp đỡ các đơn vị xây dựng trường
Chuẩn Quốc Gia
 Đồng Chí Trần Thi Hương (chuyên viên phụ trách Tiểu học )

- Nhóm trưởng bộ phận Tiểu học; phụ trách các môn khoa học xã hội,
chỉ đạo tổ chức chuyên đề, hội thảo các môn kkhoa học xã hội cấp Tiểu học
- Phụ trách quy chế, nề nếp chuyên môn cấp Tiểu học
- Phụ trách các họat động NGLL cấp Tiểu học
- Xây dựng các kế hoạch mẫu, hướng dẫn chỉ đạo cấp học thực hiện.
- Phụ trách xây dựng KH chỉ đạo trường chuẩn, lớp chuẩn.
- Phụ trách công tác thư viện, thiết bị trường học
- Nắm tình hình bậc Tiểu học, điều hành các phiên họp của bậc Tiểu học,
sinh hoạt chuyên môn, giao ban hàng tháng, hàng kỳ, hàng năm.
- Cùng với đồng chí Lê Trần Hương tổng hợp tình hình trong tháng xây
dựng báo cáo tháng, kỳ, năm trình lãnh đạo xây dựng nội dung kế hoạch công
tác tháng, kỳ, năm
- Tham gia kiểm tra đơn vị theo kế hoạch của phòng
 Đồng Chí Hoàng Văn Huế (chuyên viên phụ trách tiểu học tổng
hợp, thi đua)
- Phụ trách chuyên môn các môn khoa học tự nhiên, chỉ đạo tổ chức các
chuyên đề, hội thảo các môn khoa học tự nhiên.
- Phụ trách tổng hợp, thống kê báo cáo, thống kê, báo cáo thi đua toàn
ngành.
- Phụ trách công tác phổ cập tiểu học, theo dõi học sinh chuyển đi, đến.
- Phụ trách hướng dẫn chỉ đạo xây dựng các loại bảng biểu mẫu báo cáo,
biên bản kiểm tra chỉ đạo theo dõi xây dựng trường chuẩn, lớp chuẩn.


- Nắm tình hình cấp Tiểu học, điều hành sinh hoạt chuyên môn, giao ban
hàng tháng, kỳ, năm (khi nhóm trưởng vắng).
- Phụ trách công tác kiểm tra khảo sát chất lượng các hội thi cùng với
đồng chí Trần Thị Hương
- Tham gia kiểm tra các đơn vị theo kế hoạch của phòng.
 Đồng Chí Nguyễn Thị Xuân (chuyên viên phụ trách Mầm non)

- Nhóm trưởng nhóm mầm non, phụ trách cuyên môn nhà trẻ, mẫu giáo.
- Tổng hợp, thống kê, báo cáo tháng, kỳ, năm; trình lãnh đạo và báo cáo
Sở GD&ĐT.
- Phụ trách các hội thảo, chuyên đề, các hội thi Mầm non
- Phụ trách Quy chế chuyên môn Mầm non, phu trách các hoạt động
NGLL Mầm non.
- Phụ trách hồ sơ, sổ sách, tài liệu đồ dùng đồ chơi, CSVC cấp MN
- Xây dựng kế hoạch hướng dẫn các trường XD trường Chuẩn MN.
- Xây dựng kế hoạch chuyên môn hàng tháng, kỳ, năm triển khai đến
trường MN
- Tham gia kiểm tra các đơn vị theo kế hoạch của phòng
 Đồng Chí Lê Thành Đạt (Cán bộ tin học)
- Phụ trách công nghệ thông tin toàn nghành, hỗ trợ giúp đỡ kỹ thuật,
bảo dưỡng, bảo trì máy in, máy tính, máy Photo và mạng Intrnet cho cơ quan
phòng; thẩm định, hướng dẫn sử dụng các phần mềm tin học.
- Hướng dẫn, giúp đỡ các đơn vị ứng dụng CNTT, khai thác mạng
Intrnet vào giảng dạy, quản lý chuyên môn, quản lý nhà trường;
- Giảng dạy tin học cho cán bộ, giáo viên toàn ngành theo kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng;


- Thực hiện một số nhiệm vụ khác, công việc do lãnh đạo phân công
 Đồng Chí Nguyến Mạnh Lâm (chuyên viên phụ trách GDTX,
thanh tra).
- Phụ trách công tác xóa mù chữ, BTVH Tiểu học và THCS, chuyên đề
sau mù chữ, và hoạt đông của các TTHTCĐ toàn huyện.
- Trực tiếp làm công tác tuyển sinh các trường ĐH, CĐ,THCN. Giải
quyết hồ sơ cho cán bộ giáo viên đi học, bồi dưỡng khi có ý kiến thống nhất
của lãnh đạo
- Tham mưu, lập kế hoạch theo dõi hoạt động thanh tra toàn ngành, soạn

thảo văn bản, quết định giúp trưởng phòng công tác thanh tra giáo dục trên
địa bàn huyện.
- Tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, đề xuất các ý kiến
giải quyết của lãnh đạo; phối hợp với các bộ phận chuyên môn, cơ quan chức
năng giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân theo sự chỉ đạo của
trưởng phòng.
 Đồng Chí Trần Anh Tuấn (chuyên viên phụ trách công tác tổ
chức).
- Phụ trách công tác nhân sự; theo dõi, lưu giữ hồ sơ, tham mưu xây
dựng phương án, đề xuất ý kiến về công tác tổ chức cán bộ (đề bạt, bổ nhiệm,
điều động, đánh giá cán bộ, sử lý kỷ luật, chế độ chính sách…)
- Giúp lãnh đạo phụ trách tập hợp, theo dõi công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ theo kế hoạc của ngành. (cán bộ, giáo viên đi học các lớp nâng cao
trình độ trính trị, chuên môn nghiệp vụ, quản lý…)
- Theo dõi, hoàn tất thủ tục đề nghị nâng lương định kỳ và nâng lương
trước thời hạn để trình trước ban lương của ngành xem xét và trình trước
UBND huyện.


- Nghiên cứu, phổ biến chính sách, các văn bản pháp luật cho cán bộ
giáo viên toàn ngành làm các thủ tục giải quyết chế độ cho cán bộ, giáo viên
nghỉ hưu, nghỉ chế độ bảo hiểm.
 Đồng chí Phạm thị Dung ( bộ phận kế toán).
- Tham mưu với trưởng phòng về lĩnh vực tài chính, kế toán.
- Mở tài khoản, lập sổ theo dõi, cập nhật các nguồn ngân sách cấp nguồn
dự án đầu tư, nguồn thu theo quy định đảm bảo theo đúng hướng dẫn của luật
ngân sách.
- Hướng dẫn cán bộ chuyên viên lập chứng từ thanh quyết toán; báo cáo
hàng quý, năm trình Trưởng phòng ký duyệt, đồng thời chịu trách nhiệm về
tính chính xác, hợp lý, hợp pháp, hợp lệ theo nguyên tắc tài chính.

- Hướng dẫn đôn đốc và kiểm tra các đơn vị cơ sở thực hiện nhiệm vụ
thu, chi tài chính theo đúng quy định và theo sự chỉ đạo của Truqoqngr Phòng
( chủ tài khoản )
 Đồng Chí Quách Thị Dung (cán bộ phụ trách thư viện – thiết bị,
thủ quỹ ).
- Làm thủ quỹ của phòng GD&ĐT, phối hợp với đồng chí Phạm Thị
Dung quản lý, thực hiện tốt công tác kế toán- tài vụ.
- Phụ trách công tác thư viện, thiết bị trường học cùng với đồng chí? Lập
kế hoạch, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị xâ dựng thư viện tiên tiến,
tiên tiến xuất sắc . Xây dựng quản lý, sử dung trang thiết bị phục vụ cho dạy
và học
- Liên hệ, cung ứng sách, tài liệu chuyên môn, thiết bi dạy học cho toàn
ngành.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác, công việc do lãnh đạo phân công.
 Đồng Chí Trương Văn Bắc (cán bộ hành chính- văn thư lưu
trữ).


- Tiếp nhận các loại công văn, thư tín, điện tín, điện báo, báo chí vào sổ,
chuyển cho Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng được ủy quyền sử lý.
- Nhận công văn giấy tờ đã được lãnh đạo cho ý kiến sử lý, phô tô và
chuyển cho các bộ phận chuyên môn, các đơn vị giải quyết.
- Soạn thảo công văn, văn bản gửi đi theo sự chỉ đạo của trưởng phòng,
in ấn, phát hành công văn đi.
- Lưu trữ các văn bản đi, đến theo đúng quy định của công tác văn thư
- Cùng với đồng chí Phạm Thị Hương làm thủ tục hồ sơ giải quyết chế
độ chính sách cho cán bộ giáo viên toàn ngành.
- Kiểm tra CSVC của cơ quan phòng, chuẩn bị mua sắm trang thiết bị
phục vụ cho các bộ phận cơ quan phòng theo đề nghị của chuyên viên sau khi
đã báo cáo và được Trưởng phòng đồng ý.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác, nhiệm vụ do lãnh đạo phân công
5. Những kết quả đạt được trong năm học 2010-2011:
Trong học kỳ I, phòng đã chỉ đạo và đạt được những thành tích sau:
5.1 Thực hiện kế hoạch phát triển, phổ cập
a. Kế hoạch phát triển
* Tiếp tục phát triển quy mô ở tất cả các loại hình trường, lớp. Tính đến
tháng 5/2010, toàn huyện có 81 cơ sở giáo dục, 909 lớp với 26981 học sinh
từ mầm non đến trung học cơ sở cụ thể:
Bậc học
Mầm non
Trong đó: Nhà trẻ
Mẫu giáo
Tiểu học
THCS
Cộng

Trường
27

27
27
81

Lớp
281
91
190
384
244
909


Thực hiện
Đầu năm
Số HS
6061
1637
4424
10367
8628
25056

Lớp
281
91
190
384
244
909

Tính đến
T5 /2010
Số HS
8019
2585
5434
10358
8604
26981



- Số nhà trẻ, mẫu giáo có tổ chức nuôi là 229 lớp với 7169 trẻ được nuôi
đạt 89,4%.
5.2. Về chất lượng giáo dục mũi nhọn
- Tổ chức thi giáo viên giỏi cấp tiểu học; thi cầu lông cán bộ, giáo viên
trong ngành; thi học sinh giỏi giải toán trên máy tính cầm tay; thi học sinh
giỏi lớp 9, lớp 6,7,8; khảo sát chất lượng học sinh giỏi lớp 5, lớp 3,4; thi giải
toán qua mạng Internet; giao lưu Violympic tiếng Anh; thi thể dục thể thao
học sinh THCS; phối hợp với Huyện Đoàn tổ chức thi tin học trẻ. Kết quả
toàn ngành đã tổ chức cho 2135 lượt cá nhân tham gia dự thi các kì thi cấp
huyện, trong đó xét giải được 1102 giải đạt 51,6%, trong đó có 124 giải Nhất,
216 giải Nhì, 304 giải Ba và 458 giải Khuyến khích.
- Tham gia Hội thi Giáo viên Giỏi Tiểu học tỉnh Ninh Bình lần thứ VII;
thi học sinh Giỏi lớp 9; thi thể dục thể thao học sinh THCS; giao lưu học sinh
Giỏi lớp 5; giao lưu Violympic Tiếng Anh cho học sinh tiểu học. Kết quả toàn
huyện có 254 cá nhân tham gia dự thi các kì thi cấp tỉnh, có 197 cá nhân đạt
giải đạt 77,6% số cá nhân dự thi, trong đó có 14 giải Nhất, 47 giải Nhì, 59 giải
Ba và 77 giải Khuyến khích.
c. Giáo dục thể chất, thẩm mĩ và phòng chống tệ nạn xã hội, hoạt động
ngoài giờ lên lớp.
- Hoạt động Đội thiếu niên tiền phong trong nhà trường được duy trì đều
đặn.
- Phong trào rèn luyện thân thể được duy trì, củng cố và phát triển. Mạng
lưới y tế học đường được duy trì và củng cố.
- Tham gia tích cực vào việc thực hiện luật giao thông nhằm góp phần
giảm thiểu tai nạn giao thông.
- Công tác giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội được
ngành quan tâm chỉ đạo và nhận được sự phối hợp tích cực của các ngành
chức năng và sự đồng thuận của xã hội.
d. Công tác giáo dục thường xuyên



- Tiếp tục triển khai thực hiện đề án xây dựng xã hội học tập. Củng
cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng.
Huy động số học viên tham gia bổ túc THCS năm 2009 – 2010 là 232
học viên. Kết quả xếp loại cuối năm đạt 100% hạnh kiểm loại Khá và 100%
học lực Trung bình.
- Tham gia tập huấn bổ túc THCS, tiểu học do Sở tổ chức; tập huấn cho
giám đốc trung tâm học tập cộng đồng. Huy động cán bộ giáo viên của các
trường Tiểu học, THCS tham gia điều tra trình độ dân trí trong địa bàn toàn
huyện.
5.3. Xây dựng các điều kiện cho dạy và học
a. Xây dựng đội ngũ
Chia ra

Tổng số

Tổng số CBQL, GV, NV

Trong
đó

CBQL
Giáo viên
Nhân viên (cô nuôi)

1888
201
1522
165


Mầm
non

Tiểu học

THCS

558
68
490

680
76
541
63

650
57
491
102

- Toàn ngành hiện có 73 chi bộ Đảng với 1012 đảng viên (chiếm tỉ lệ
53,6%).
- Tỷ lệ giáo viên có trình độ đào tạo. Tính đến thời điểm 30/5/2010 toàn
ngành có 98,7% tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn, trong đó tỷ lệ Giáo viên trên chuẩn
là 53,3%.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của nhà
trường; tiếp tục mở các lớp ngoại ngữ chứng chỉ A cho cán bộ, giáo viên.
- Toàn ngành đã thực hiện tốt các chế độ, chính sách như nâng lương
đúng và trước kì hạn, nghỉ dưỡng sức, nghỉ ốm, thai sản, nghỉ hưu đúng kì

hạn và nghỉ hưu trước tuổi.
b. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học và trường chuẩn Quốc
gia
Tổng số phòng học và phòng chức năng (tháng 5/2010).


Phòng học

Kiên cố
Cấp 4
TS
%
TS
%
212
55.9
167
44.1
466
76.1
146
23.9
562
88.2
75
11.8
1240
76.2
388
23.8

môn cũng đã và đang là sự quan tâm và đầu tư của

Tổng số

Mầm non
379
Tiểu học
612
THCS
637
Cộng
1628
- Các phòng bộ

ngành, đã có 11 trường THCS có đủ phòng bộ môn Lý, Hoá, Sinh; 1 trường
tiểu học có đủ các phòng học bộ môn Âm nhạc, Mĩ thuật.
* Công tác xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia tiếp tục được quan tâm.
Đến tháng 5/2010, toàn huyện có 48 trường đạt chuẩn Quốc gia.
- Mầm non: 11 trường, đạt: 40,7%
- Tiểu học: 26 trường, đạt: 96,3% Trong đó có 01 trường đạt chuẩn mức
độ 2.
- THCS: 11 trường, đạt: 40,7%
Phòng Giáo dục đã chỉ đạo các nhà trường tiếp tục tham mưu xây dựng
cơ sở vật chất đặc biệt là những trường trong kế hoạch xây dựng trường chuẩn
trong năm.
c. Công tác tài chính - kế hoạch
- Đảm bảo việc thu chi theo luật ngân sách Nhà nước.
- Giải quyết đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách hiện hành đối với cán
bộ, giáo viên và các nhà trường.
- Tham mưu với UBND huyện hỗ trợ một phần kinh phí cho các trường

xây dựng chuẩn Quốc gia từ nguồn chi khác của ngành.
- Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch; dự
báo quy mô phát triển ngành học trong những năm tới; tham mưu với Huyện
ủy, HĐND, UBND huyện về kế hoạch phát triển giáo dục trong 5 năm tới.
Chỉ đạo các trường học làm tốt công tác lập và thực hiện kế hoạch.


5.4. Công tác quản lí, chỉ đạo
- Tham mưu với Huyện ủy, HĐND, UBND tiếp tục thực hiện chương
trình hành động về GD&ĐT, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục.
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng và Đảng ủy, UBND các
xã, thị trấn; phối hợp với hội khuyến học huyện, các ban, ngành, đoàn thể
quan tâm đầu tư cho sự nghiệp giáo dục.
- Công tác chỉ đạo tiếp tục được đổi mới mang tính hiệu quả. Công tác
xây dựng kế hoạch được coi trọng, thể hiện rõ quan điểm chỉ đạo theo kế
hoạch và bằng kế hoạch. Tổ chức duyệt kế hoạch năm học cho 100% các
trường; chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị đổi mới công tác xây dựng kế
hoạch năm học, đảm bảo chi tiết, cụ thể, phù hợp với tình hình cụ thể của
địa phương, đơn vị.
- Chỉ đạo các đơn vị trường học xây dựng nền nếp, kỉ cương trường học,
xây dựng quy chế làm việc và tổ chức thực hiện nghiêm túc theo quy chế của
nhà trường; thực hiện nghiêm túc cuộc vận động “Hai không” gắn với cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Phong trào
thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
- Các văn bản chỉ đạo của Phòng Giáo dục được ban hành kịp thời, đúng
thẩm quyền và đúng chức năng. Việc tổ chức thực hiện ở cơ sở nhìn chung là
nghiêm túc.
- Tổ chức khảo sát chất lượng định kì tiếp tục được đổi mới ở tất cả
các khâu từ ra đề, coi, chấm.
- Công tác thanh tra, kiểm tra được chú trọng. Không có tình trạng vi

phạm quy chế chuyên môn, chế độ làm việc, vi phạm việc thực hiện chương
trình cũng như các chính sách khác.
Công tác thi đua, khen thưởng:
Công tác thi đua tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua "Dạy tốt - Học tốt"
trong các nhà trường, Phòng giáo dục đã tổ chức Hội nghị xây dựng đề án
đánh giá, xếp loại thi đua trong năm học; tổng hợp đăng kí thi đua năm học;


lập hồ sơ đề nghị xét tặng kỉ niệm chương cho 32 cá nhân đang công tác hoặc
đã nghỉ hưu.
Tổ chức hội nghị tuyên dương khen thưởng, tham mưu với UNBD huyện
khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích trong các kì thi cấp tỉnh.
5.5. Kết quả thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua.
Phòng Giáo dục đã xây dựng kế hoạch, chương trình hành động với các
nhà trường; chỉ đạo các đơn vị tổ chức cho giáo viên, học sinh ký cam kết
thực hiện.
Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện cuộc vận động “nói không với tiêu
cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” gắn với cuộc vận động
“học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Triển khai thực hiện
phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Thông qua đề án đánh giá, xếp loại thi đua cho các tập thể và cá nhân trong
năm học 2008-2009 và các năm tiếp theo. Chỉ đạo các nhà trường đăng kí thi
đua năm học 2008 – 2009, kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong thi đua,
khen thưởng.

PHẦN II: CÁC NỘI DUNG THỰC TẬP
1. Danh mục các nội dung thực tập
- Soạn thảo các bản báo cáo: báo cáo sơ kết kết quả thực hiện nhiệm vụ
học kì I năm học 2010 – 2011, báo cáo tháng 12.
- Soạn thảo các văn bản do Trưởng phòng (hoặc Phó Trưởng phòng kí

khi được ủy nhiệm): công văn hướng dẫn nộp báo cáo thống kê EMIS giữa


năm học 2010-2011, công văn hướng dẫn nghỉ Tết Nhâm Thìn, công văn
hướng dẫn thực hiện phòng chống rét, Giấy triệu tập, Giấy mời.).
- Xây dựng kế hoạch công tác (tháng 1/2012).
- Thống kê giáo dục.
- Tập hợp đăng ký sáng kiến kinh nghiệm năm học 2011-2012.
- Vào sổ và lưu trữ văn bản đến và đi của Phòng GD&ĐT Nho Quan
- Chuẩn bị hội họp.
- Nhận và vào khung bằng khen các tập thể lao động xuất sắc.
2. Cơ sở lý luận về các nội dung thực tập
2.1. Soạn thảo các loại báo cáo.

Báo cáo là một hoạt động thực hiện nhiệm vụ: “ Thường xuyên giữ
mối quan hệ với Sở GD & ĐT, các phòng ban và các đoàn thể của huyện, các
xã, thị trấn, các trường học, các cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện để nắm
tình hình và thống nhất trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục.
Thực hiện chế độ thông báo, báo cáo theo quy định” được quy định tại Quy
chế tổ chức và hoạt động của Phòng GD&ĐT Nho Quan do UBND huyện
Nho Quan phê duyệt ngày 4/10/2010.
Báo cáo là một hình thức tự phân tích đánh giá những mặt đã làm được
và những mặt còn hạn chế, thiếu xót để phát huy những mặt đã làm tốt, nhận
biết và khắc phục những mặt còn hạn chế, từ đó làm cho chất lượng hoạt động
của cơ quan tổ chức ngày càng được nâng cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ đã
được đề ra.
Báo cáo được một cơ quan, tổ chức xây dựng và đối tượng nhận thông
tin báo cáo là các cấp trực tiếp quản lý cơ quan, tổ chức đó. Đó là sự phản hồi
thông tin quản lý từ đối tượng quản lý tới cơ quan quản lý giúp cơ quan quản
lý nắm bắt được tình hình thực hiện nhiệm vụ, những khó khăn trở ngại mà họ

gặp phải một cách thường xuyên, liên tục để từ đó có phương hướng quản lý
và tìm các biện pháp hỗ trợ đơn vị đó một cách kịp thời giúp đối tượng quản
lý thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.


Các bản báo cáo của Phòng GD&ĐT Nho Quan được xây dựng theo
quy trình:
- Bước 1: Các trường thuộc phạm vi quản lý của phòng GD&ĐT viết báo
cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của trường mình để báo cáo tới Phòng.
- Bước 2: Các bộ phận Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở tiếp nhận
các bản báo cáo của các trường ở bậc học mà mình phụ trách để tổng hợp và
nắm bắt tình hình.
- Bước 3: Bộ phận Tổng hợp tổng hợp tình hình chung ở ba bậc học đó
và viết báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của cả bộ máy giáo dục do
Phòng quản lý để báo cáo lên cơ quan quản lý trực tiếp là Ủy ban nhân dân
Huyện Nho Quan và Sở GD&ĐT tỉnh Ninh Bình.
Qua hoạt động thực hiện báo cáo Phòng GD&ĐT Nho Quan vừa nắm
bắt một cách thường xuyên tình hình thực hiện nhiệm vụ của các trường do
mình quản lý, có phương hướng quản lý, điều chỉnh, giúp đỡ kịp thời trong
thời gian tiếp theo nhằm giúp họ hoàn thành nhiệm vụ; đồng thời giúp các cơ
quan quản lý trực tiếp của Phòng là Ủy ban nhân dân huyện Nho Quan và Sở
GD&ĐT Nho Quan nắm bắt được tình hình hoạt động của bộ máy giáo dục
huyện, kịp thời đưa ra các chỉ đạo về chuyên môn và đầu tư ngân sách hoạt
động cho bộ máy giáo dục huyện.
Như vậy, thông tin phản hồi là chức năng chủ yếu của các bản báo cáo.
2.2. Xây dựng kế hoạch công tác
Là hoạt động thực hiện nhiệm vụ chung của Phòng GD&ĐT Nho Quan
là: “Xây dựng, trình UBND huyện quy hoạch, kế hoạch (dài hạn, hàng năm)
về sự nghiệp giáo dục của huyện và tổ chức, chỉ đạo thực hiện sau khi được
phê duyệt” và nhiệm vụ của bộ phận Tổng hợp là: “ Hướng dẫn các

trường,các xã, các thị trấn xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và xây dựng
kế hoạch phát triển giáo dục của huyện” quy định tại quy chế tổ chức và hoạt
động của phòng GD&ĐT Nho Quan ban hành ngày 4/10/2010.


×