Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

xây dựng tiến trình hướng dẫn giải bài tập phần chất khí (vật lí 10 - nâng cao) theo hướng phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.89 KB, 137 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM







NGUYỄN TIẾN QUÝ





XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH HƢỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP
PHẦN CHẤT KHÍ (VẬT LÍ 10 - NÂNG CAO) THEO HƢỚNG
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ TỰ LỰC CỦA HỌC SINH








LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC











THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM





NGUYỄN TIẾN QUÝ





XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH HƢỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP PHẦN
CHẤT KHÍ (VẬT LÍ 10 - NÂNG CAO) THEO HƢỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC VÀ TỰ LỰC CỦA HỌC SINH




Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp giảng dạy Vật lý
Mã số: 60.14.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt





THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp, bạn bè, ngƣời thân.
Với những tình cảm chân thành và trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Việt đã tận tình đóng góp

những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, khoa sau đại học, khoa Vật lí,
các thầy cô giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K.16
trƣờng ĐHSP – ĐHTN đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến quý báu cho
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo của
trƣờng THPT Chuyên Bắc Kạn đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn
này.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2010
Tác giả



Nguyễn Tiến Quý











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

iii




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chƣa có ai công bố trong
một công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2010
Tác giả


Nguyễn Tiến Quý
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

iv

MỤC LỤC
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các chữ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ và đồ thị ix
MỞ ĐẦU 1
I. Lí do chọn đề tài 1
II. Mục đích của đề tài 2
III. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
IV. Giả thuyết khoa học 3
V. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
VI. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
VII. Những đóng góp của đề tài 4
VIII. Cấu trúc của luận văn 4
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. 5
1.1. Bài tập trong dạy học vật lí 5
1.1.1 Bài tập vật lí là gì 5
1.1.2. Vai trò của bài tập trong dạy học vật lí 5
1.1.3. Phân loại bài tập vật lí 9
1.1.3.1. Phân loại bài tập tự luận…………………………………………… 9
1.1.3.2. Phân loại bài tập trắc nghiệm khách quan………………………… 13
1.1.4. Tiến trình chung khi giải bài tập vật lí……………………………… 18
1.2. Nghiên cứu tính tích cực và tự lực của học sinh ở trƣờng THPT 20
1.2.1. Tính tích cực trong hoạt động nhận thức 20
1.2.2. Tính tự lực trong hoạt động nhận thức 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


v
1.2.3. Vai trò của tính tích cực và tự lực của học sinh đối với quá trình dạy
học ở trƣờng THPT 24
1.2.4. Các biện pháp phát huy tính tích cực và tự lực nhận thức 25
1.3. Điều tra thực trạng của việc hƣớng dẫn giải bài tập vật lí theo hƣớng phát
huy tính tích cực và tự lực của học sinh ở trƣờng THPT Chuyên Bắc Kạn
26
1.3.1. Mục đích tìm hiểu 26
1.3.2. Kết quả tìm hiểu 26
1.3.3. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục 27
Kết luận chƣơng I 29
Chƣơng II: Xây dựng tiến trình hƣớng dẫn giải bài tập phần chất khí
(Vật lí 10- Nâng cao) theo hƣớng phát huy tính tích cực và tự lực của học
sinh 30
2.1. Xây dựng tiến trình hƣớng dẫn giải bài tập vật lí theo hƣớng phát huy
tính tích cực và tự lực của học sinh 30
2.2. Xây dựng tiến trình hƣớng dẫn giải bài tập phần chất khí (Vật lí 10- Nâng
cao) theo hƣớng phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh 40
2.2.1. Mục tiêu của kiến thức phần chất khí (Vật lí 10- Nâng cao) 40
2.2.2. Vị trí và vai trò các kiến thức phần chất khí (Vật lí 10- Nâng cao) 41
2.2.3. Nội dung kiến thức phần chất khí (Vật lí 10- Nâng cao) 41
2.2.4. Phân loại các dạng bài tập phần chất khí (Vật lí 10- Nâng cao) 43
2.2.4.1. Bài tập định lƣợng…………………………………………………….44
2.2.4.2. Bài tập đồ thị 52
2.2.2.3. Bài tập trắc nghiệm khách quan 52
2.2.5. Xây dựng tiến trình hƣớng dẫn giải bài tập theo hƣớng phát huy tính
tích cực và tự lực của học sinh cho một số giờ thuộc phần phần chất khí
(Vật lí 10- Nâng cao) 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


vi
Kết luận chƣơng II 73
Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm 74
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm 74
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm 74
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm 74
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm 74
3.3. Thời điểm thực nghiệm 74
3. 4. Tồ chức thực nghiệm 74
3.4.1. Công tác chuẩn bị cho thực nghiệm sƣ phạm 74
3.4.1.1. Chọn lớp thực nghiệm và đối chứng 74
3.4.1.2.Chọn các bài thực nghiệm sƣ phạm 75
3.4.2. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm 75
3.5. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm 81
3.5.1. Tiêu chí đánh giá 81
3.5.2. Các tham số thống kê đặc trƣng 82
3.5.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm 83
3.5.3.1. Đánh giá định tính 83
3.5.3.2. Đánh giá định lƣợng thông qua xử lí, phân tích bài kiểm tra bằng
phƣơng pháp thống kê 84
Kết luận chƣơng III 92
Kết luận chung 93
Tài liệu tham khảo 95
Phụ lục 99








Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

vii
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN



B-M Bôi-lơ - Mariốt
C-M Cla-pê-rôn - Men-đê-lê-ép
BTVL Bài tập vật lí
ĐC Đối chứng
GD Giáo dục
GV Giáo viên
HS Học sinh
PP Phƣơng pháp
PPDH Phƣơng pháp dạy học
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông.
TNKQ Trắc nghiệm khách quan
TNTL Trắc nghiệm tự luận
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sƣ phạm
TTN Trạng thái nhiệt









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả học kỳ I của lớp thực nghiệm (10KC) và lớp đối chứng
(10T)…………………………………………………………………………75
Bảng 3.2: Thống kê biểu hiện của tính tích cực và tự lực của học sinh 84
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra lần 1 85
Bảng 3.4: Xếp loại kiểm tra lần 1 85
Bảng 3.5: Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 1 86
Bảng 3.6 : Kết quả kiểm tra lần 2 88
Bảng 3.7 : Xếp loại kiểm tra lần 2 88
Bảng 3.8 : Phân phối tần suất kết quả kiểm tra lần 2 89
Bảng 3.9: Tổng hợp các tham số thống kê qua hai bài kiểm tra 91
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ

Hình H2.1: Thuộc bài tập 21 ( Bài tập định lƣợng)……………………….48
Hình H2.2: Thuộc bài tập 22 ( Bài tập định lƣợng)……………………… 48
Hình H2.3: Thuộc bài tập 23 ( Bài tập định lƣợng) …………………….48
Hình H2.4: Thuộc bài tập 25 ( Bài tập định lƣợng)……………………… 49
Hình H2.5a: Thuộc bài tập 28 ( Bài tập định lƣợng)……………………. .50
Hình H2.5b: Thuộc bài tập 28 ( Bài tập định lƣợng)……………………. 50
Hình H2.6: Thuộc bài tập 30 ( Bài tập định lƣợng)…………………… 51
Hình H2.7: Thuộc bài tập 31 ( Bài tập định lƣợng)……………………….51
Hình H2.8: Thuộc bài tập 3 ( Bài soạn T66)………………………………60
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ xếp loại kiểm tra lần 1………………………………86
Đồ thị 3.1: Đồ thị đƣờng phân phối tần xuất lần 1……………………… 87
Biểu đồ 3.2 : Biểu đồ xếp loại kiểm tra lần 2…………………………… 89
Đồ thị 3.2 : Đồ thị đƣờng phân phối tần suất lần 2……………………… 90















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, sự thách thức của quá
trình hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi phải có nguồn nhân lực, có đủ phẩm
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới, cụ thể là
phải có khả năng thích ứng, khả năng thu nhận và vận dụng linh hoạt, sáng
tạo tri trức của nhân loại vào điều kiện hoàn cảnh thực tế, tạo ra những sản
phẩm đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Giáo dục chính là ngành có vai trò cung cấp nguồn nhân lực cho đất
nƣớc, vì thế yêu cầu đặt ra là phải đổi mới công tác đào tạo trong giáo dục,
trong đó có đổi mới phƣơng pháp dạy học. Ở nƣớc ta định hƣớng đổi mới
PPDH đã đƣợc Nghị quyết hội nghị lần thứ II BCH TW Đảng khóa VIII
(12/1996) chỉ rõ “Đổi mới mạnh mẽ PPDH, khắc phục lối dạy truyền thụ một
chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh ” [1]. Định
hƣớng này đã đƣợc thể chế trong luật Giáo dục Việt Nam (năm 2005) điều
5.2 chƣơng I: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực tự giác, bồi
dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý chí vươn lên”[20].
Bài tập vật lí có ý nghĩa quan trọng trong dạy học vật lí ở trƣờng phổ
thông. Bên cạnh việc đổi mới phƣơng pháp dạy học, sử dụng các thiết bị thí

nghiệm, ứng dụng CNTT để giúp học sinh nâng cao kết quả học tập thì việc
đổi mới hƣớng dẫn giải bài tập vật lí cũng hết sức quan trọng vì giải bài tập
vật lí sẽ giúp hình thành các phẩm chất cá nhân, đồng thời có thể kiểm tra, hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

2
thống hóa kiến thức, kĩ năng và thói quen thực hành, mở rộng làm sâu sắc các
kiến thức đã học .
Qua thực tế dạy học, chúng tôi thấy trong các giờ chữa bài tập, GV chỉ
chú ý đến hoạt động của thầy và tập trung vào việc vận dụng các công thức,
mà chƣa chú ý đến hoạt động của trò, dẫn tới học sinh hoạt động nhƣ một cái
máy, vẫn còn thụ động, ỷ lại vào thầy cô, chƣa tích cực và tự lực để giải đƣợc
các bài tập khó hơn hoặc có dạng khác với dạng đã chữa. Chính vì thế, chúng
tôi thấy cần thiết phải xây dựng đƣợc tiến trình hƣớng dẫn giải bài tập sao cho
có thể khai thác đƣợc năng lực của học sinh, phát huy đƣợc tính tích cực, tự
lực của học sinh trong quá trình giải bài tập vật lí. Từ đó góp phần nâng cao
kết quả học tập .
Phần bài tập về chất khí nằm cuối chƣơng trình vật lí lớp 10 có liên
quan đến nhiều kiến thức vật lí, các định luật, các nguyên lí , các ứng dụng
thực tế. Đặc biệt loại bài tập này thƣờng đƣợc ra trong các đề HSG các khối,
các cấp.Từ trƣớc đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động hƣớng
dẫn giải bài tập theo hƣớng phát huy tính tích cực của học sinh, nhƣng chƣa
có đề tài nào đi sâu vào việc xây dựng tiến trình hƣớng dẫn giải bài tập cho
phần chất khí (Vật lí 10 - Nâng cao).
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Xây dựng tiến trình hướng dẫn giải bài tập phần chất khí (Vật lí 10 -
Nâng cao) theo hướng phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh”.
II. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.
Nghiên cứu xây dựng tiến trình hƣớng dẫn giải bài tập phần chất khí
(Vật lí 10 - Nâng cao) theo hƣớng phát huy tính tích cực và tự lực của học

sinh, nhằm góp phần nâng cao kết quả học tập cho học sinh THPT Chuyên
miền núi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

3
III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Hoạt động hƣớng dẫn giải bải tập vật lí phần chất khí (Vật lý 10 - Nâng
cao) cho học sinh THPT Chuyên.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng đƣợc tiến trình hƣớng dẫn giải bài tập theo hƣớng phát
huy tính tích cực và tự lực của học sinh thì có thể góp phần nâng cao kết quả
học tập môn vật lí ở trƣờng THPT Chuyên miền núi.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phƣơng pháp giải BTVL, tính tích cực và
tự lực của HS.
2. Nghiên cứu về thực tiễn hoạt động hƣớng dẫn giải bài tập theo hƣớng
phát huy tính tích cực và tự lực của học sinh THPT Chuyên bắc Kạn.
3. Xây dựng tiến trình hƣớng dẫn giải bài tập vật lí theo hƣớng phát huy
tính tích cực và tự lực của học sinh THPT.
4. Phân tích nội dung kiến thức và xây dựng sơ đồ lôgic kiến thức của
phần chất khí (Vật lý 10 - Nâng cao).
5. Xây dựng tiến trình hƣớng dẫn giải bài tập vật lí theo hƣớng phát huy
tính tích cực và tự lực của học sinh phần chất khí (Vật lý 10 - Nâng cao).
6. Thực nghiệm sƣ phạm.
7. Kết luận.
VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn : tổng kết kinh nghiệm, điều tra
quan sát.
3. Thực nghiệm sƣ phạm.

4. Thống kê toán học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

4
VII. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
1. Góp phần làm rõ cơ sở lý luận của việc hƣớng dẫn giải bài tập vật lí
theo hƣớng phát huy tính tích cực và tự lực cho học sinh THPT.
2. Xây dựng tiến trình hƣớng dẫn giải bài tập phần chất khí (Vật lý 10 -
Nâng cao) theo hƣớng phát huy tính tích cực và tự lực cho học sinh .
3. Có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên vật lí THPT.
VIII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm các phần nhƣ sau:
 Mở đầu.
 Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn
 Chƣơng II. Xây dựng tiến trình hƣớng dẫn giải bài tập phần
chất khí (Vật lí 10 - Nâng cao) theo hƣớng phát huy tính tích
cực và tự lực của học sinh.
 Chƣơng III. Thực nghiệm sƣ phạm.
 Kết luận.
 Tài liệu tham khảo.
 Phụ lục











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

5
NỘI DUNG
Chƣơng I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ
1.1.1. Bài tập vật lí là gì
Theo X.E.Camenetxki và V.P.Ôrêkhốp “ BTVL đƣợc hiểu là một vấn
đề đƣợc đặt ra mà trong trƣờng hợp tổng quát đòi hỏi những suy luận lôgíc,
những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các phƣơng
pháp vật lí ”[37]. Thực ra, trong các giờ học vật lí, mỗi một vấn đề xuất hiện
do nghiên cứu tài liệu giáo khoa trong các tiết học chính là một bài tập đối với
học sinh. Hiểu theo nghĩa rộng thì sự tƣ duy định hƣớng một cách tích cực
luôn luôn là việc giải bài tập.
Trong các tài liệu về phƣơng pháp dạy học vật lí của các nhà khoa học
GD nhƣ GS.TS. Phạm Hữu Tòng, PGS.TS. Nguyễn Văn Khải, PGS.TS. Lê
Công Triêm thì BTVL đƣợc hiểu là những bài luyện tập đƣợc lựa chọn một
cách phù hợp với mục đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tƣợng vật lí, hình
thành các khái niệm, phát triển tƣ duy vật lí của HS và rèn kĩ năng vận dụng
kiến thức của HS vào thực tiễn.
Với định nghĩa trên, cả hai ý nghĩa khác nhau của BTVL là vận dụng
kiến thức và hình thành kiến thức mới đều có mặt. Do đó, BTVL với tƣ cách
là một phƣơng pháp dạy học giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hoàn
thành nhiệm vụ dạy học vật lí ở nhà trƣờng phổ thông.
1.1.2. Vai trò của bài tập trong dạy học vật lí
Theo PGS.TS. Đỗ Hƣơng Trà thì BTVL có những vai trò sau đây[30]:
1.1.2.1.Thông qua dạy học về bài tập vật lí, ngƣời học có thể nắm vững
một cách chính xác, sâu sắc và toàn diện hơn những qui luật vật lí, những

hiện tƣợng vật lí, ứng dụng chúng vào thực tiễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

6
Trong nhiều trƣờng hợp, dù GV cố gắng trình bày tài liệu một cách
mạch lạc, lô gíc, phát biểu định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng các yêu
cầu và cho kết quả chính xác thì đó mới chỉ là điều kiện cần chứ chƣa phải là
điều kiện đủ để học sinh hiểu sâu và nắm vững kiến thức. Chỉ có thông qua
các BTVL ở hình thức này hay hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho HS vận
dụng linh hoạt các kiến thức để tự lực giải quyết thành công những tình huống
cụ thể khác nhau thì kiến thức đó mới trở nên sâu sắc, hoàn thiện và trở thành
vốn riêng của ngƣời học. Chẳng hạn với bài tập “Tại sao khi mở cửa tủ lạnh
thì không khí trong phòng lại nóng lên” có thể rèn cho HS thói quen quan sát,
tập giải thích các hiện tƣợng xảy ra xung quanh bằng kiến thức đã học.
Vật lí là môn học có tính tƣơng tác và ứng dụng rất cao trong đời sống.
Khi dạy học đến một vấn đề nào đó, GV cố gắng yêu cầu vận dụng kiến thức
vào những hiện tƣợng, các vật dụng trong cuộc sống. Ví dụ, về lực đẩy, HS có
thể hình dung đến chiếc bơm xe đạp, máy nén khí, … Điều này những giúp
HS biến các kiến thức lí thuyết khô khan thành những kiến thức có nghĩa
trong cuộc sống.
Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn là thƣớc đo mức độ sâu sắc
và vững vàng của những kiến thức HS thu nhận đƣợc.
1.1.2.2. Bài tập vật lí có thể đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện độc đáo
để nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức cho học sinh
Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do bài tập đề ra, HS có
nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới, đảm bảo cho HS lĩnh hội kiến thức một cách
sâu sắc. ở bậc trung học phổ thông, trình độ toán học của HS đã khá phát
triển. Khi các bài tập đƣợc sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những
suy nghĩ về một hiện tƣợng mới, hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải
thích hiện tƣợng mới do bài tập phát hiện ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

7
1.1.2.3. Bài tập vật lí sẽ là phƣơng tiện rất tốt để phát triển tƣ duy, óc
tƣởng tƣợng, bồi dƣỡng hứng thú học tập và phƣơng pháp nghiên cứu
khoa học cho ngƣời học
Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do bài tập đề ra HS
phải phân tích đề bài, xem đề bài đã cho gì, cần gì, học sinh phải tái hiện kiến
thức, vận dụng các thao tác tƣ duy nhƣ so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu
tƣợng hoá, khái quát hoá để xác lập mối quan hệ giữa các đại lƣợng, lập
luận, tính toán, có khi phải tiến hành thí nghiệm, đo đạc, kiểm tra kết luận. Vì
thế, BTVL sẽ là phƣơng tiện rất tốt để phát triển tƣ duy, óc tƣởng tƣợng, bồi
dƣỡng hứng thú học tập và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cho ngƣời học,
đặc biệt là khi phải khám phá ra bản chất của các hiện tƣợng vật lí đƣợc trình
bày dƣới dạng các tình huống vấn đề.
Trong dạy học vật lí, nếu ý thức đƣợc điều này, các BTVL do GV lựa
chọn tốt có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo và tính tò mò của ngƣời học thay
vì những bài tập chỉ đòi hỏi áp dụng một cách giản đơn các công thức, định
luật. Các bài tập này sẽ giúp rèn luyện cho HS tính sáng tạo, độc lập trong suy
nghĩ, đức tính kiên trì khắc phục khó khăn và sự yêu thích môn học. Ở đây,
ngƣời học đƣợc khuyến khích chủ động chứ không thụ động trong thái độ
học, cần lƣu ý rằng sự giúp đỡ quá mức của GV có thể dẫn đến việc khuyến
khích tính dựa dẫm của ngƣời học.
1.1.2.4. Bài tập vật lí còn là hình thức củng cố, ôn tập, hệ thống hoá kiến
thức và là phƣơng tiện để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh
Khi giải BTVL, HS phải nhớ lại kiến thức vừa học, đào sâu khía cạnh
nào đó của kiến thức hoặc phải tổng hợp kiến thức trong một đề tài, một
chƣơng hoặc một phần của chƣơng trình.
Qua các bài kiểm tra định kỳ, GV kịp thời sửa chữa các sai lầm của HS.
Giải bài tập vật lí là thƣớc đo chính xác để GV có thể thƣờng xuyên theo dõi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

8
thành tích và tinh thần học tập của HS cùng với hiệu quả công tác giáo dục,
giáo dƣỡng của mình để từ đó có thể điều chỉnh nội dung, phƣơng pháp dạy
học, giúp quá trình dạy học đạt hiệu quả cao.
1.1.2.5. Bài tập vật lí còn có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kĩ thuật
tổng hợp
Các BTVL có thể đề cập đến các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống:
khoa học kĩ thuật, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp
…Các bài tập này là phƣơng tiện thuận lợi để HS liên hệ lí thuyết với thực
hành, học tập với đời sống, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất và
cuộc sống.
1.1.2.6. Thông qua việc giải bài tập vật lí có thể rèn luyện cho học sinh
những đức tính tốt nhƣ tinh thần tự lực, tính cẩn thận, tính kiên trì và
tinh thần vƣợt khó
Trong quá trình giải BTVL khi gặp những khó khăn trong bài toán, mà
HS cố gắng nỗ lực vƣợt qua thì sẽ giúp HS rèn luyện đƣợc tính kiên trì cũng
nhƣ tinh thần vƣợt khó. Việc tự giải đƣợc bài tập giúp cũng cho HS rèn giũa
đức tính tự lập.
1.1.2.7. Nhờ dạy học về bài tập vật lí giáo viên có thể giới thiệu cho học
sinh biết sự xuất hiện những tƣ tƣởng và quan điểm tiên tiến hiện đại,
các phát minh làm thay đổi thế giới
Để có đƣợc nền khoa học vật lí nhƣ ngày nay, lịch sử vật lí đã trải qua
bao cuộc thăng trầm, đấu tranh quyết liệt chống lại tƣ tƣởng bảo thủ, lạc hậu,
phản động. Nhờ dạy học về BTVL GV có thể giới thiệu cho HS biết sự xuất
hiện những tƣ tƣởng và quan điểm tiên tiến hiện đại, các phát minh làm thay
đổi thế giới. Tiếp xúc với các hiện tƣợng trong đời sống hàng ngày qua các
BTVL giúp HS nhìn thấy khoa học vật lí ở xung quanh mình, qua đó kích
thích hứng thú, đam mê của các em với môn học, bồi dƣỡng khả năng quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

9
sát. BTVL góp phần xây dựng một thế giới quan duy vật biện chứng cho HS,
làm cho họ hiểu rõ thế giới tự nhiên là vật chất, vật chất luôn ở trạng thái vận
động, họ tin vào sức mạnh của mình, mong muốn đem tài năng và trí tuệ cải
tạo thiên nhiên.
Giải BTVL không phải là một công việc nhẹ nhàng, nó đòi hỏi sự làm
việc căng thẳng, tích cực của HS, một sự vận dụng tổng hợp những kiến thức,
kinh nghiệm đã có để tìm lời giải nêu ra trong bài tập. Khi giải thành công
một bài tập nó sẽ đem đến cho HS niềm phấn khởi sáng tạo, sẵn sàng đón
nhận những bài tập mới ở mức độ cao hơn.
Tuy nhiên không phải cứ cho HS làm bài tập là chúng ta đạt ngay đƣợc
các yêu cầu mong muốn. BTVL chỉ phát huy tác dụng to lớn của nó trong
những điều kiện sƣ phạm nhất định. Kết quả rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo giải bài
tập phụ thuộc rất nhiều vào việc có hay không có một hệ thống bài tập đƣợc
lựa chọn và sắp xếp phù hợp với mục đích dạy học, với yêu cầu rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo cho ngƣời học.

1.1.3. Phân loại bài tập vật lí
BTVL có thể chia làm hai loại : trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm
khách quan.
1.1.3.1. Phân loại bài tập tự luận
BTVL rất đa dạng và phong phú. Có nhiều cách phân loại bài tập, tuỳ
thuộc vào mục đích sử dụng, tuỳ theo mức độ yêu cầu phát triển tƣ duy, tuỳ
theo nội dung, theo phƣơng thức cho điều kiện, theo phƣơng thức giải mà có
thể phân loại bài tập theo nhiều cách khác nhau. Cách phân loại hay gặp là
dựa trên các đề tài: bài tập cơ học, bài tập nhiệt học, … Trong mỗi loại bài tập
đó, nếu dựa theo phƣơng thức giải có thể chia bài tập thành bài tập định tính -
bài tập tính toán - bài tập thí nghiệm - bài tập đồ thị; nếu dựa vào mức độ phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

10
triển tƣ duy của bài tập có thể chia BTVL thành bài tập luyện tập – bài tập
sáng tạo, …
* Căn cứ theo yêu cầu mức độ phát triển tƣ duy
Theo yêu cầu mức độ phát triển tƣ duy, có thể phân bài tập thành hai
loại là bài tập luyện tập và bài tập sáng tạo.
 Bài tập luyện tập
Bài tập luyện tập là những bài tập mà hiện tƣợng xảy ra chỉ tuân theo
một qui tắc, một định luật vật lí đã biết, muốn giải chỉ cần thực hiện một lập
luận đơn giản hay áp dụng công thức đã biết. Loại bài tập này dùng để củng
cố kiến thức lí thuyết cơ bản đã học, hoặc sau khi học một kiến thức vật lí mới
(một khái niệm, một định luật hay một qui tắc vật lí nào đó) giúp HS hiểu sâu
sắc hơn các khái niệm, định luật vật lí mới nghiên cứu, nắm vững cách giải
đối với một loại bài tập nhất định đã đƣợc chỉ dẫn cách thức giải. Loại bài tập
này không đòi hỏi tƣ duy sáng tạo của ngƣời học bởi vì trong các bài tập loại
này các điều kiện cho trong đề bài thƣờng đã chỉ rõ hành động cần thực hiện
(xác định đại lƣợng nào đó từ công thức đã biết, giải thích ý nghĩa của công
thức ).
 Bài tập sáng tạo
Loại bài tập này yêu cầu học sinh phải có đầu óc tƣ duy và sáng tạo, có
khả năng phân tích đề bài, vận dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết vấn đề
đặt ra. Loại bài tập này đôi khi yêu cầu HS có đầu óc tƣởng tƣợng, biết cách
suy diễn và lập luận chắc chắn để thiết lập các mối quan hệ cần xác lập một
cách chặt chẽ và có lôgíc.
Bài tập sáng tạo có hai loại:
+ Bài tập nghiên cứu: là loại bài tập cần giải thích một hiện tƣợng chƣa biết
trên cơ sở mô hình trừu tƣợng thích hợp rút ra từ lí thuyết vật lí. HS cần trả lời
câu hỏi “Tại sao?”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên

11
+ Bài tập thiết kế: là loại bài tập vận dụng các kiến thức lí thuyết đã biết để
đƣa ra mô hình mới phù hợp với mô hình trừu tƣợng (định luật, công thức, đồ
thị, ) đã cho. HS cần trả lời câu hỏi “Làm nhƣ thế nào?”
Các bài tập luyện tập có thể coi nhƣ giai đoạn đầu để nhằm tới sự phát
triển các phƣơng pháp làm việc sáng tạo, đòi hỏi ở HS một sự tự lực hoàn
toàn. Bài tập luyện tập đặc biệt quan trọng để củng cố các kiến thức và kĩ
năng trong quá trình vận dụng kiến thức.
* Căn cứ vào nội dung bài tập
Trong cách phân loại này, ngƣời ta lại có thể chia thành các loại sau:
 Bài tập có nội dung cụ thể
Là những bài tập có dữ liệu là các số cụ thể, thực tế và HS có thể đƣa ra
lời giải dựa vào vốn kiến thức vật lí cơ bản đã có.
Những bài tập có nội dung cụ thể có tác dụng tập cho ngƣời học phân
tích các hiện tƣợng thực tế cụ thể để làm rõ bản chất vật lí và do đó, có thể
vận dụng các kiến thức vật lí để giải.
 Bài tập có nội dung trừu tượng
Là những bài tập mà các dữ kiện cho dƣới dạng chữ. Trong bài tập này,
bản chất đƣợc nêu bật trong đề bài, những chi tiết không bản chất đã đƣợc
lƣợc bỏ bớt. HS có thể nhận ra đƣợc cần sử dụng công thức, định luật vật lí
nào để giải bài tập đã cho.

 Bài tập có nội dung kĩ thuật tổng hợp
Là các bài tập có nội dung chứa đựng các kiến thức về kĩ thuật, về sản
xuất, công nông nghiệp, về giao thông vận tải.
 Bài tập có nội dung lịch sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


12
Là các bài tập chứa đựng các kiến thức có liên quan đến lịch sử nhƣ
những dữ liệu về các thí nghiệm vật lí cổ điển, những phát minh, sáng chế
hoặc những câu chuyện có tính chất lịch sử.
 Bài tập vui
Là các bài tập sử dụng các sự kiện, hiện tƣợng kì lạ hoặc vui. Việc giải
các bài toán này sẽ làm cho tiết học thêm sinh động, nâng cao hứng thú học
tập của HS.
* Căn cứ vào phƣơng thức cho điều kiện và phƣơng thức giải
Cách phân loại này có thể bao gồm bài tập định tính, bài tập định
lƣợng, bài tập đồ thị và bài tập thí nghiệm. Tuy nhiên khi giải phần lớn các
bài tập ngƣời ta có thể sử dụng một vài phƣơng thức giải vì sự phân chia này
chỉ có tính chất qui ƣớc.
 Bài tập định tính
Là loại bài tập đƣợc đƣa ra với nhiều tên gọi khác nhau “câu hỏi thực
hành”, “bài tập lô gíc”, “câu hỏi định tính”, Sự đa dạng trong cách gọi
chứng tỏ loại bài tập này có những ƣu điểm về nhiều mặt, bởi vì mỗi tên gọi
đều phản ánh một khía cạnh nào đó của ƣu điểm.
Thuật ngữ “ bài tập định tính” cũng chƣa thật hoàn toàn chính xác bởi
vì một đặc trƣng định tính của hiện tƣợng đƣợc xác định nhờ những quan hệ
định lƣợng thích ứng. Đặc điểm của bài tập định tính là nhấn mạnh mặt định
tính của các hiện tƣợng đang khảo sát, việc giải chủ yếu dựa vào các suy luận
lôgíc mà không cần phải tính toán phức tạp.
Loại bài tập này dùng để vận dụng kiến thức vào đời sống, sản xuất. Nó
thƣờng đƣợc dùng làm bài tập mở đầu nghiên cứu tài liệu mới, giúp HS nắm
vững bản chất vật lí của các hiện tƣợng, tạo say mê, hứng thú môn học cho
học sinh, rèn cho họ tƣ duy lôgíc, khả năng phán đoán, biết cách phân tích
bản chất vật lí của hiện tƣợng. Khi giải loại bài tập này đòi hỏi HS phải xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


13
lập đƣợc mối liên hệ phụ thuộc về bản chất giữa các đại lƣợng vật lí. Bài tập
này thƣờng đƣa ra yêu cầu dƣới dạng câu hỏi “Vì sao?”, “Tại sao?”.
Đối với GV, nếu biết vận dụng khéo léo các bài tập định tính sẽ nâng
cao hứng thú của ngƣời học và giúp họ tích cực tiếp thu kiến thức vật lí.
Ngay ở những lớp đầu khi học vật lí, các bài tập chủ yếu là bài tập định tính.
Vì vậy có thể nói bài tập định tính nhƣ là bƣớc khởi đầu, cánh cổng mở ra cho
học sinh tiếp cận ngôi nhà vật lí một cách thú vị.
 Bài tập định lượng
Là loại bài tập có dữ liệu là các số cụ thể, HS phải giải chúng bằng các
phép tính toán, sử dụng công thức để xác lập mối quan hệ phụ thuộc định
lƣợng giữa các đại lƣợng phải tìm và nhận đƣợc kết quả dƣới dạng một công
thức hoặc một giá trị bằng số.
 Bài tập thực nghiệm
Là loại bài tập khi giải phải sử dụng thí nghiệm để đi tới mục đích đặt
ra, có khi phải tiến hành thí nghiệm để đi tới kết quả phải tìm hoặc làm thí
nghiệm để lấy số liệu giải bài tập.
 Bài tập đồ thị
Dạng bài tập này rất phong phú. Có thể từ đồ thị đã cho, HS phải đi tìm
một yếu tố nào đó hoặc từ các dữ liệu đã biết đi xây dựng đồ thị. Loại bài tập
này giúp HS thấy đƣợc một cách trực quan mối quan hệ giữa các đại lƣợng
vật lí [17], [28], [30].
1.1.3.2. Phân loại bài tập trắc nghiệm khách quan
Yếu tố quyết định bài trắc nghiệm là các câu hỏi. Có nhiều dạng câu
hỏi trong một bài trắc nghiệm khách quan. Tuy nhiên phổ biến hơn cả là
những dạng câu hỏi sau:
- Trắc nghiệm nhiều lựa chọn
- Trắc nghiệm đúng sai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


14
- Trắc nghiệm điền khuyết
- Trắc nghiệm ghép đôi
- Trắc nghiệm dùng hình vẽ
 Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn
* Khái niệm: Là loại câu hỏi có nhiều phƣơng án lựa chọn trong đó chỉ có
duy nhất một phƣơng án đúng nhất, HS phải chọn để đánh dấu vào phƣơng án
đúng nhất đó.
* Cấu trúc của câu hỏi nhiều lựa chọn: Gồm hai phần chính:
- Phần đầu (phần dẫn): Trình bày một vấn đề hay một câu chƣa hoàn
chỉnh cần kiểm tra đánh giá, tạo cơ sở cho sự lựa chọn.
- Phần sau (phần lựa chọn): Gồm một số câu trả lời hoặc một số mệnh
đề để ghép với phần dẫn. Thông thƣờng có bốn phƣơng án trả lời, trong đó có
một phƣơng án đúng nhất theo nội dung của phần dẫn, còn các phƣơng án
khác có tác dụng gây nhiễu.
* Ưu điểm:
- Có thể kiểm tra đƣợc nhiều mức độ nhận thức và hình thức tƣ duy
(nhận biết, hiểu, vận dụng, …)
- Độ tin cậy cao, yếu tố may rủi khi chọn đƣợc phƣơng án đúng do
ngẫu nhiên sẽ giảm khi số câu lựa chọn tăng lên.
- Tính khái quát cao: Khi chấm bài thi , giám khảo sẽ không phải cân
nhắc theo chủ quan của mình về những lỗi chính tả, hành văn của học sinh.
- Đề thi câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn có thể hoán đổi vị trí câu
hỏi, câu trả lời tạo ra đƣợc nhiều bộ đề thi khác nhau.
- Rất tiện lợi cho việc chấm bài, chấm nhanh cùng với sự hỗ trợ của các
phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại (máy vi tính).
* Nhược điểm:
- Việc biên soạn một bộ đề rất khó và mất nhiều thời gian.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên


15
- Việc xác định thời gian cần thiết và hợp lý để học sinh có thể hoàn tất
bài làm vừa đủ với thời gian là vấn đề phải nghiên cứu rất kỹ lƣỡng.
- Các phƣơng án trả lời đƣa ra có thể không thỏa mãn với những học
sinh có óc sáng tạo có thể tìm ra đƣợc câu trả lời khác hay hơn.
* Phạm vi sử dụng:
- Có thể sử dụng cho mọi loại hình kiểm tra - đánh giá.
- Rất thích hợp cho việc đánh giá để phân loại
Trong đề tài sẽ chọn dạng câu hỏi loại này của chủ đề bài tập trắc nghiệm
khách quan.
* Những lưu ý khi soạn câu hỏi TNKQ nhiều lựa chọn:
- Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng và chỉ nên đƣa vào một nội dung
- Phần lựa chọn nên có bốn phƣơng án trong đó có một phƣơng án đúng
nhất, các phƣơng án nhiễu cần hấp dẫn nhƣ nhau, đều dễ làm học sinh chƣa
hiểu kỹ, học chƣa kỹ hoặc chƣa suy nghĩ cẩn thận lựa chọn. Những câu này
nhằm mục đích phân biệt học sinh giỏi với học sinh kém.
- Vị trí của các phƣơng án đúng cần đƣợc đặt ngẫu nhiên, tránh cố định
một vị trí trong các câu hỏi lƣa chọn.
- Câu nhiễu đƣợc biên soạn dựa trên sai lầm, trở ngại thƣờng gặp ở
nhiều học sinh
 Câu trắc nghiệm đúng sai
* Khái niệm: Là câu hỏi mà câu trả lời chỉ có hai phƣơng án trả lời đúng
hoặc sai.
- Phần dẫn: Trình bày nội dung cần kiểm tra - đánh giá .
- Phần trả lời: Đúng (Đ) hoặc sai (S).
- Câu trắc nghiệm đúng sai rất phù hợp hỏi những sự kiện, thuật ngữ
và các kiến thức có quan hệ nhân quả.
* Ưu điểm:

×