Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

nghiên cứu con đường hình thành các kiến thức vật lý cơ bản trong chương 4. từ trường, vật lý 11 nâng cao, nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 117 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÝ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sư Phạm Vật Lý
NGHIÊN CỨU CON ĐƢỜNG HÌNH THÀNH CÁC KIẾN
THỨC VẬT LÝ CƠ BẢN TRONG CHƢƠNG 4. TỪ TRƢỜNG,
VẬT LÝ 11 NÂNG CAO, NHẰM KÍCH THÍCH HỨNG THÚ
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

Giảng viên hướng dẫn:
ThS-GVC Trần Quốc Tuấn

Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Ngọc Ngoan
Lớp: Sƣ phạm Vật lý K36
MSSV: 1100235

Cần Thơ, 05/ 2014


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

LỜI CẢM ƠN



Là sinh viên thuộc khoa Sư phạm, em cũng như rất nhiều bạn
khác hứng thú với đề tài thuộc mãng phương pháp dạy học vì nó giúp ích
rất nhiều cho việc giảng dạy của chúng em sau này. Sau một thời gian dài
nghiên cứu em đã hoàn thành luận văn của mình. Đó là kết quả của sự cố
gắng của bản thân trong những năm tháng trên giảng đường Đại Học. Sự
hướng dẫn tận tình của quý thầy cô trong những năm vừa qua.
Để ghi nhớ công ơn trên em xin chân thành cảm ơn tất cả các
thầy cô trường Đại Học Cần Thơ, Khoa Sư Phạm và Bộ Môn Vật Lý đã
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn ThS- GVC Trần Quốc
Tuấn, thầy đã tận tình chỉ dẫn và ủng hộ tinh thần em trong thời gian dài
thực hiện đề tài. Một lần nữa em gởi lời cảm ơn đến thầy.
Ngoài ra, bạn bè đã quan tâm và đóng góp ý kiến góp phần hoàn
chỉnh đề tài nghiên cứu, xin chân thành cảm ơn.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng lần đầu tiên nghiên cứu đề
tài khoa học nên cũng không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự thông cảm và nhận được những đóng góp ý kiến quý báu của quý
thầy cô và các bạn.
Cuối lời, xin kính chúc thầy cô và các bạn dồi dào sức khỏe và
công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện:

Trần Thị Ngọc Ngoan


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
…………………………………………………………………...…………………………
………………………………………...................................................................................
...............................................................................................................................................
…………………………………………………………………...…………………………
………………………………………...................................................................................
…………………………………………………………………...…………………………
………………………………………...................................................................................
...............................................................................................................................................
…………………………………………………………………...…………………………
………………………………………...................................................................................
…………………………………………………………………...…………………………
………………………………………..................................................................................
…………………………………………………………………...…………………………
………………………………………..................................................................................
…………………………………………………………………...…………………………
………………………………………..................................................................................
…………………………………………………………………...…………………………
………………………………………...................................................................................
…………………………………………………………………..…………………………
……………………………………….................................................................................
…………………………………………………………………..…………………………
……………………………………….................................................................................
…………………………………………………………………..…………………………
……………………………………….................................................................................
…………………………………………………………………..…………………………
……………………………………….................................................................................

Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Giảng viên hướng dẫn:

ThS- GVC Trần Quốc Tuấn


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................... 2
3. Giả thuyết khoa học ................................................................................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................... 2
6. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................................. 3
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài .................................................................................................. 3
8. Các chữ viết tắt trong luận văn ................................................................................................ 3

Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT ............ 4
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục ở THPT ............................................................... 4

1.1.1. Mục tiêu của giáo dục nước ta ............................................................................... 4
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học .............................................................................. 5
1.2. Phương hướng chiến lược đổi mới PPDH ............................................................................ 5


1.2.1. Khắc phục cách dạy học truyền thống ................................................................... 5
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS................................................... 6
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học .............................................. 8
1.2.4. Áp dụng các PPDH tiên tiến, các PPDH hiện đại vào quá trình dạy học ................ 8
1.3. Mục tiêu của chương trình vật lý THPT ............................................................................... 9

1.3.1. Đạt được một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản, phù hợp những quan
điểm hiện đại ........................................................................................................ 9
1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng .................................................................... 10
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm ...................................................... 10
1.4. Những định hướng đổi mới PPDH vật lý 12 theo chương trình mới.................................... 10

1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của GV tăng cường việc tổ chức cho
HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập .......................................... 10
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề ...................................... 11
1.4.3. Rèn luyện cho HS các phương pháp nhận thức vật lý. ......................................... 12
1.4.4. Tận dụng những phương tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới, phát huy
sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học. ............................. 13
1.4.5. Tăng cường PPDH theo nhóm/ hợp tác. .............................................................. 13
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học .............................................................................................. 17

1.5.1. Một số hoạt động học tập phổ biến trong 1 tiết học. ............................................ 17


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan


1.5.2. Cấu trúc của giáo án soạn theo các hoạt động học tập.......................................... 19
1.6. Đổi mới kiểm tra, đánh giá ................................................................................................. 20

1.6.1. Quan điểm cơ bản về đánh giá............................................................................. 20
1.6.2. Các hình thức kiểm tra ........................................................................................ 21
1.6.3. Đổi mới kiểm tra, đánh giá .................................................................................. 23
1.6.4. Xác định các mức độ nhận thức trong đề kiểm tra ............................................... 25

Chƣơng 2. CON ĐƢỜNG HÌNH THÀNH NHỮNG KIẾN THỨC VẬT LÝ
CƠ BẢN ............................................................................................ 29
2.1. Các yêu cầu của việc hình thành những kiến thức vật lý cơ bản .......................................... 29
2.2. Xây dựng logic hình thành những khái niệm vật lý cơ bản.................................................. 30

2.2.1. Đặc điểm của các khái niệm vật lý ...................................................................... 30
2.2.2. Các giai đoạn điển hình của quá trình hình thành những khái niệm về đại lượng vật
lý......................................................................................................................... 30
2.2.3. Mối quan hệ giữa khái niệm và từ ....................................................................... 32
2.3. Các con đường hình thành những định luật vật lý ............................................................... 33

2.3.1. Đặc điểm của định luật vật lý .............................................................................. 33
2.3.2. Các loại định luật vật lý....................................................................................... 33
2.3.3. Các con đường hình thành những định luật vật lý ................................................ 34
2.4. Các con đường hình thành những thuyết vật lý ................................................................... 36

2.4.1. Đặc điểm của các thuyết vật lý ............................................................................ 36
2.4.2. Cấu trúc của một thuyết vật lý ............................................................................. 37
2.4.3. Con đường hình thành thuyết vật lý ..................................................................... 40

Chƣơng 3. ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM TRONG DẠY
HỌC VẬT LÝ Ở THPT ............................................................................... 42

3.1. Nội dung của PPTN ........................................................................................................... 42
3.2. Tầm quan trọng của PPTN trong nghiên cứu khoa học và trong dạy học vật lý ở THPT ..... 43
3.3. PPTN trong nghiên cứu khoa học vật lý ............................................................................. 43

3.3.1. Vai trò của PPTN trong quá trình nhận thức sáng tạo của khoa học vật lý ........... 43
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm ................................................................................... 44
3.3.3. Các giai đoạn của PPTN trong nghiên cứu khoa học ........................................... 44
3.3.4. PPTN của quá trình sáng tạo khoa học vật lý ....................................................... 45


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

3.4. PPTN trong dạy học vật lý ................................................................................................. 45

3.4.1. PPTN trong dạy vật lý ......................................................................................... 45
3.4.2. Các giai đoạn của PPTN trong dạy học vật lý ...................................................... 46
3.4.3. Hướng dẫn HS hoạt động trong mỗi giai đoạn của PPTN .................................... 47
3.4.4. Phối hợp PPTN và các phương pháp nhận thức khác trong dạy học vật lý ........... 50
3.5. Tổ chức dạy học vật lý theo PPTN ở THPT........................................................................ 50

3.5.1. Các dạng hoạt động của HS trong khi áp dụng PPTN .......................................... 50
3.5.2. Rèn luyện cho HS những kỹ năng cần thiết khi áp dụng PPTN ........................... 51
3.5.3. Quan hệ giữa bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho HS và rèn luyện áp dụng PPTN .. 52
3.5.4. Các mức áp dụng PPTN trong dạy học vật lý ở trường phổ thông ....................... 53
3.6. Những sự chuẩn bị cần thiết để áp dụng PPTN ................................................................... 53


Chƣơng 4. KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG
DẠY HỌC VẬT LÝ ..................................................................................... 54
4.1. Hứng thú nói chung và hứng thú nhận thức ........................................................................ 54

4.1.1. Khái niệm hứng thú ............................................................................................. 54
4.1.2. Phân loại hứng thú .............................................................................................. 56
4.1.3. Hứng thú nhận thức ............................................................................................. 57
4.1.4. Vai trò của hứng thú nhận thức ........................................................................... 58
4.1.5. Các giai đoạn hình thành và phát triển hứng thú nhận thức .................................. 59
4.1.6. Những biểu hiện của hứng thú nhận thức ............................................................ 61
4.1.7. Những yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển hứng thú nhận thức: ..... 63
4.2. Hứng thú học tập môn vật lý .............................................................................................. 64

4.2.1. Khái niệm ........................................................................................................... 64
4.2.2. Biểu hiện của hứng thú học tập môn vật lý .......................................................... 64
4.2.3. Các biện pháp kích thích hứng thú học tập Vật lý cho HS ................................... 64

Chƣơng 5. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI HỌC CHƢƠNG 4. TỪ TRƢỜNG,
VẬT LÝ 11 NÂNG CAO ............................................................................. 68
5.1. Đại cương về chương ......................................................................................................... 68

5.1.1. Mục tiêu .............................................................................................................. 68
5.1.2. Kiến thức kĩ năng ................................................................................................ 68
5.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương .......................................................................... 69


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

5.2. Thiết kế giáo án một số bài học trong chương 4 Từ trường ................................................. 70

5.2.1. Bài 26: Từ trường. ............................................................................................... 70
5.2.2. Bài 27: Phương và chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện ................................. 80
5.2.3. Bài 28: Cảm ứng từ. Định luật Am-pe ................................................................. 85
5.2.4. Bài 32: Lực Lo-ren-xơ........................................................................................ 91
5.2.5. Bài 33: Khung dây có dòng điện đặt trong từ trường .......................................... 96

Chƣơng 6. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................... 102
6.1. Mục tiêu thực nghiệm: ..................................................................................................... 102
6.2. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................................... 102
6.3. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................................... 102

6.3.1. Chọn nhóm 35 HS tự nguyện học thực nghiệm ................................................. 102
6.3.2. Chọn một số lớp dạy thực nghiệm ..................................................................... 102
6.4. Kế hoạch giảng dạy .......................................................................................................... 102
6.5. Tiến trình thực hiện các bài học........................................................................................ 102
6.6. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................................ 102

6.6.1. Đề kiểm tra 1 tiết. Mức độ đánh giá (Lập Ma trận câu hỏi theo 6 mức đánh giá
Bloom). ............................................................................................................. 102
6.6.2. Kết quả kiểm tra ................................................................................................ 108
6.6.3. Nhận xét và đánh giá ......................................................................................... 108

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 110



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nước ta đang bước vào thời kì CNH, HĐH. Chính sự thay đổi đó đòi hỏi ngành
GD & ĐT phải cung cấp cho xã hội đội ngũ người lao động có những năng lực và
phẩm chất mới. Do đó, mục tiêu giáo dục phổ thông nhằm đào tạo thế hệ trẻ năng
động, đòi hỏi ngành GD phải đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ. Vì thế mà nghị
quyết TW2 nói về đổi mới giáo dục trong đó không thể không đổi mới phương pháp
dạy học, cụ thể là: “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. [3, tr8]
Mặt khác, tình hình thực tế dạy học Vật lí ở THPT có khởi sắc nhưng chưa đáp
ứng được yêu cầu giảng dạy ở trường THPT. Do khó khăn về cơ sở vật chất và nhiều
vấn đề khác, nên mặc dù các trường phổ thông đã thay đổi theo hướng tích cực hóa
nhưng kết quả còn rất khiêm tốn. Vì vậy, việc đổi mới PPDH THPT nói chung và đổi
mới PPDH Vật lí THPT nói riêng là vô cùng quan trọng và cấp bách. Hơn thế nữa,
việc đổi mới PPGD phải nhằm mục tiêu phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của HS; bồi dưỡng cho HS năng lực tự học, khả năng làm việc hợp tác, khả năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
và trách nhiệm học tập cho HS.
Vì vậy, kết quả của quá trình dạy học chỉ đạt được hiệu quả cao nhất khi HS
thật sự hứng thú với môn học, với bài học. Hứng thú học tập là động cơ chủ đạo của
hoạt động học tập của HS, giúp HS nhanh chóng chiếm lĩnh kiến thức. Do đó, muốn
nâng cao chất lượng giáo dục thì trong quá trình dạy học người GV cần phải chú ý đến

các biện pháp nhằm kích thích, phát huy hứng thú học tập ở HS, tạo cho các em tính tò
mò, ham hiểu biết, niềm say mê nghiên cứu, tìm tòi kiến thức mới.
Chính vì lí do trên tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Nghiên cứu con
đường hình thành các kiến thức vật lý cơ bản trong chương 4. Từ trường, Vật lý 11
Nâng cao, nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh”.

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

2. Mục đích nghiên cứu
 Nghiên cứu con đường hình thành các kiến thức vật lý cơ bản trong chương Từ
Trường, Vật Lý 11 Nâng cao nhằm kích thích hứng thú học tập của HS.
 Vận dụng vào thiết kế thử nghiệm một số kiến thức Vật lý cơ bản trong chương
Từ Trường, Vật lý 11 Nâng cao.
3. Giả thuyết khoa học
Vận dụng lý luận dạy học hiện đại có thể nghiên cứu con đường hình thành các
kiến thức vật lý cơ bản chương Từ trường, Vật Lý 11 Nâng cao, nhằm kích thích
hứng thú học tập của học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học Vật lý ở THPT của Bộ
GD và ĐT.
 Nghiên cứu con đường hình thành những kiến thức Vật lý cơ bản.
 Nghiên cứu PPTN áp dụng trong DHVL.
 Nghiên cứu kích thích hứng thú học tập của HS trong DHVL.

 Nghiên cứu chương 4, Vật lý 11 nâng cao, nội dung PPTN soạn giảng thử
nghiệm một số bài nhằm kích thích hứng thú học tập của HS.
 Bài 26.Từ trường
 Bài 27. Phương và chiều của lực từ tác dụng lên dòng điện
 Bài 28. Cảm ứng từ. Định luật Am-pe
 Bài 32. Lực Lo-ren-xơ
 Bài 33. Khung dây có dòng điện đặt trong từ trường
 Chế tạo sử dụng một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản.
 Làm một số bản vẽ sẵn.
 Sử dụng công nghệ thông tin.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
 PP nghiên cứu lí luận: các SGK Vật lý THPT, các giáo trình về phương pháp dạy
học Vật lý, các tài liệu bồi dưỡng GV 10,11,12.
 PP quan sát sư phạm : nghiên cứu kinh nghiệm giảng dạy trong quá trình học tập.
 PP tổng kết kinh nghiệm : học tập những kinh nghiệm của thầy cô.
 PP thực nghiệm sư phạm : áp dụng thiết kế một số bài theo hướng nghiên cứu
của đề tài.

Trang 2


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

6. Đối tƣợng nghiên cứu
Các hoạt động dạy và học của GV và HS nghiên cứu con đường hình thành các
kiến thức cơ bản, trong đó thể hiện việc áp dụng PP thực nghiệm để hình thành những

kiến thức cơ bản chương Từ trường, Vật lý 11 nâng cao, nhằm kích thích hứng thú học
tập của học sinh.
7. Các giai đoạn thực hiện đề tài
 Giai đoạn 1: Tìm hiểu thực trạng, trao đổi với thầy HD nhận đề tài nghiên cứu.
 Giai đoạn 2: Nghiên cứu tài liệu, viết đề cương chi tiết.
 Giai đoạn 3: Hoàn thành cơ sở lý luận của đề tài.
 Giai đoạn 4: Nghiên cứu nội dung và phương pháp xây dựng các kiến thức cơ
bản trong chương 4, Vật lý 11 Nâng cao, thiết kế một số bài trong chương đó.
 Giai đoạn 5: Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở THPT.
 Giai đoạn 6: Hoàn chỉnh đề tài và chuẩn bị báo cáo bằng Powerpoint
 Giai đoạn 7: Bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
8. Các chữ viết tắt trong luận văn
 Giáo viên: GV

 Dạy học: DH

 Học sinh: HS

 Giải quyết vấn đề: GQVĐ

 Trung học phổ thông: THPT

 Thí nghiệm: TN

 Phương pháp thực nghiệm:PPTN

 Nam châm: NC

 Phương pháp giảng dạy: PPGD


 Dòng điện: DĐ

 Dạy học Vật lý: DHVL

 Giáo dục: GD

 Phương pháp: PP

 Ví dụ: VD

 Phương pháp dạy học: PPDH

 Công nghệ thông tin: CNTT

 Sách giáo khoa: SGK

 Thí nghiệm kiểm tra: TNKT

 Vật lý: VL

 Nâng cao: NC

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan


Chƣơng 1. ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ Ở THPT
1.1. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục ở THPT
1.1.1. Mục tiêu của giáo dục nƣớc ta
Mục tiêu chung : “GD THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển kết quả của
GD THCS, hoàn thiện học vấn THPT, có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật và
hướng nghiệp, có điều kiện chọn lựa hướng phát triển và phát huy năng lực cá nhân,
tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động”. [3, tr3]
Mục tiêu cụ thể của cấp THPT được xây dựng, thể hiện qua yêu cầu HS học
xong cấp THPT phải đạt được ở các mặt GD: tư tưởng, đạo đức lối sống ; học vấn kiến
thức phổ thông, hiểu biết kĩ thuật và hướng nghiệp ; kĩ năng học tập và vận dụng kiến
thức; về thể chất và xúc cảm thẩm mĩ.
Những yêu cầu này đảm bảo thực hiện mục tiêu chung của GD là “ đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện” . Song để đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng
GD toàn diện, tăng cường bồi dưỡng cho thế hệ trẻ lòng yêu nước, yêu quê hương và
gia đình : tinh thần tự tôn dân tộc, lí tưởng xã hội chủ nghĩa ; lòng nhân ái, ý thức tôn
trọng pháp luật ; tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập thân, lập nghiệp ngoài những giá
trị truyền thống cần được kế thừa và phát triển như lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã
hội, lòng nhân ái, thái độ quan trọng và nhiệt tình lao động, ý thức trách nhiệm, các kĩ
năng cơ bản,… còn có những giá trị mới xuất hiện trong quá trình chuyển đổi từ nền
kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế có sự chi phối của thị trường, từ nền kinh tế
nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và kinh tế tri thức như : tư duy phê phán và
khả năng sáng tạo ; năng lực tổng hợp, chuyển đổi và ứng dụng thông tin vào hoàn
cảnh mới để giải quyết các vấn đề đặt ra, để thích ứng với những thay đổi trong cuộc
sống, năng lực hợp tác và giao tiếp có hiệu quả ; năng lực chuyển đổi nghề nghiệp theo
yêu cầu mới của sản xuất và thị trường lao động ; năng lực quản lí v.v… do đó trong
nội dung của mục tiêu cụ thể GD THPT có những điểm mới cần được lưu ý sau :
 Sống lành mạnh, tự tin, tự tôn dân tộc, có chí lập nghiệp, không cam chịu nghèo
hèn.


Trang 4


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

 Có khả năng sử dụng một ngoại ngữ trong giao tiếp thông thường, có khả năng
ứng dụng một số thành tựu của công nghệ thông tin ở trình độ phổ thông trong giải
quyết công việc.
 Phát triển và nâng cao các kĩ năng học tập chung, kĩ năng vận dụng kiến thức vào
các tình huống học tập mới, vào thực tiễn sản xuất và cuộc sống của mỗi cá nhân,
gia đình, cộng đồng.
1.1.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học
PPDH truyền thống không còn phù hợp. Cùng với xu thế phát triển chung của
thế giới nền giáo dục nước ta chuyển từ trang bị cho HS kiến thức sang bồi dưỡng cho
HS năng lực mà trước hết là năng lực sáng tạo.
Nghị quyết TW2, khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam ghi rõ: “Đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương
pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy, đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu của HS, nhất là sinh viên đại học, phát triển mạnh mẽ
phong trào tự học, tự đào tạo”.
1.2. Phƣơng hƣớng chiến lƣợc đổi mới PPDH
1.2.1. Khắc phục cách dạy học truyền thống
Truyền thụ một chiều là một kiểu dạy học đã tồn tại lâu năm trong nền GD của
chúng ta. Nét đặc trưng của nó là: “GV độc thoại, giảng giải minh học, làm mẫu, kiểm

tra, đánh giá; còn HS thì thụ động ngồi nghe, ngồi nhìn, cố mà ghi nhớ và nhắc lại”.
[11, tr50]
Theo cách dạy đó GV cần trình bày, giảng giải các kiến thức cần truyền thụ
cho HS một cách rõ ràng, chính xác đầy đủ, dễ hiểu, biểu diễn các thí nghiệm một
cách thành công, đúng như đã nói trong lí thuyết hay đúng những mong muốn cần đạt
được. GV chỉ quan tâm đến việc dạy của mình sao cho hoàn mĩ, còn HS có hiểu được,
làm được, phát triển được hay không là trách nhiệm của HS. Cách dạy đó rõ ràng là
dồn HS vào thế hoàn toàn thụ động, không có cơ hội để suy nghĩ, phát triển ý thức,
thực hiện những suy nghĩ mới mẽ của mình, còn GV thì trở thành một nhân vật đầy
quyền uy khiến HS phải sợ hãi và cha mẹ HS phải kính nể. Như vậy việc khắc phục lối

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

truyền thụ một chiều là một hoạt động có tính cách mạng nhằm chống lại thói quen đã
có từ lâu, chống lại đặc quyền của GV. Những GV tâm huyết với nghề, hết lòng yêu
thương trẻ em thì sẵn lòng hi sinh đặc quyền của mình, tự cải tạo mình, tự nguyện thu
hẹp quyền uy của mình, dành cho HS vị trí chủ động trong học tập. Nhưng không ít
GV còn bảo thủ không từ bỏ được thói quen và đặc quyền trên, không thích ứng được
với đòi hỏi mới.
Đối với chúng ta cũng cần phải đổi mới PPDH. Tư tưởng chỉ đạo bao trùm nhất
là tổ chức cho HS tham gia tích cực vào các hoạt động học tập đa dạng theo hướng
tìm tòi nghiên cứu phù hợp với PP thực nghiệm. Bất kì ở đâu và nơi nào sự sáng tạo
chỉ có thể nảy sinh trong khi giải quyết vấn đề. Bởi vậy, cần phải tổ chức, lôi cuốn HS

tham gia tích cực vào việc giải quyết vấn đề học tập là biện pháp cơ bản để bồi dưỡng
năng lực sáng tạo cho HS.
Để thực hiện PPDH mới hướng vào việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực,
tự lực của HS thì ngoài vai trò huớng dẫn, tổ chức của GV, cần phải có phương tiện
làm việc phù hợp với HS. Đối với VL học thì đặc biệt quan trọng là tài liệu giáo khoa
và thiết bị thí nghiệm. SGK và thiết bị thí nghiệm phải đổi mới để tạo điều kiện cho
việc thực hiện mục tiêu của DH.
1.2.2. Đảm bảo thời gian tự học, tự nghiên cứu của HS
Rèn luyện khả năng tự học, hình thành thói quen tự học. Bất cứ một việc học
tập nào đều phải thông qua tự học của người học thì mới có thể có kết quả sâu sắc và
bền vững. Ngay trên ghế nhà trường, HS đã phải được rèn luyện khả năng tự học, tự
lực hoạt động nhận thức.
Thực tế cho thấy đặc trưng quan trọng của xã hội hiện đại là sự bùng nổ thông
tin. Nên những ứng dụng kỹ thuật là rất hiện đại của ngày hôm nay thì đã trở nên rất
lạc hậu trong một tương lai không xa. Ta có thể kể rất nhiều thí dụ: sự phát triển của
máy tính điện tử, máy thu thanh, thu hình, máy ghi âm, điện thoại, máy ảnh…Do sự
phát triển của xã hội mà hiểu biết của chúng ta rất mau chóng trở thành lạc hậu, nên
mỗi con người sống trong xã hội phải biết tự cập nhật thông tin, bởi vì những điều học
được trong nhà trường chỉ là rất ít và là những kiến thức cơ bản, chưa đi sâu vào một
lĩnh vực cụ thể nào trong đời sống và sản xuất. Sau này ra đời chúng ta còn phải tự học

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan


thêm rất nhiều, phải biết tự cập nhật thông tin mới có thể làm việc tốt và theo kịp được
sự phát triển rất nhanh của khoa học kỹ thuật hiện đại. Mặt khác, dù là học ở trên lớp
hay học ở nhà, mỗi HS phải tự lực động não để tiếp thu những điều cần học. Không ai
có thể học thay ai. Vì vậy, trong những hoạt động cá nhân của tiết học, GV phải có
chiến lược bồi dưỡng PP tự học cho HS. Chẳng hạn:
 Tập cho HS PP đọc sách.
 Phát phiếu học tập ở nhà cho HS.
 Tập cho HS làm quen với các PP nhận thức của VL: PP thực nghiệm, PP giải
quyết vấn đề, PP mô hình, PP tương tự.
Tăng cường DH theo nhóm, DH hợp tác,…góp phần làm cho việc học tập cá
nhân có hiệu quả hơn, có tác dụng rèn luyện cho HS tinh thần hợp tác trong lao động,
thái độ chia sẻ kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau, ý thức trách nhiệm trong công việc
chung. Theo lý thuyết về vùng phát triển gần của Vưgôt-xki, các tương tác thầy-trò và
trò-trò trong lớp học có thể giúp cho HS vượt qua được những trở ngại mà tự mình
không giải quyết được để đạt đến những hiểu biết mới. Qua những thảo luận, tranh
luận, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, được khẳng định hay bị bác bỏ, qua đó
những hiểu biết của họ sẽ được hình thành hoặc được chính xác hóa, mặt khác trong
việc học tập theo nhóm, tất cả mọi HS, từ người kém đến người khá, đều có thể trình
bày ý kiến của mình, tức là có điều kiện để tự thể hiện mình. Điều đó có tác dụng kích
thích rất mạnh hứng thú học tập của HS.
Bên cạnh đó việc rèn luyện cho HS khả năng tự học còn là một biện pháp giúp
ta giải quyết một khó khăn rất lớn là: mâu thuẫn giữa một bên là những yêu cầu cao về
việc bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng và một bên là sự hạn hẹp về thời gian giành cho
mỗi môn học. GV phải tính toán cân đối giữa nội dung DH trên lớp và nội dung giành
cho HS tự tìm hiểu ở nhà. Có lẽ không cần chuyển tải tất cả nội dung bài học trên lớp,
mà nên giành một phần nội dung nào đó cho HS tự tìm hiểu ở nhà rồi sau đó sẽ kiểm
tra sự tự học của các em.
Tuy nhiên, những vấn đề này trước đây chưa được chú ý nhiều, HS đã quen học
tập thụ động, dựa vào sự giảng giải tỉ mỉ, kỹ lưỡng của GV, ít chịu tự lực tìm tòi
nghiên cứu. Do đó kỹ năng tự học đã yếu lại càng yếu thêm. Cần phải nhanh chóng


Trang 7


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

khắc phục tình trạng này ngay từ những lớp dưới chứ không chỉ áp dụng cho những
HS ở các lớp trên.
1.2.3. Rèn luyện thành nếp tƣ duy sáng tạo cho ngƣời học
Muốn rèn luyện được nếp tư duy sáng tạo của người học thì điều quan trọng
nhất là phải tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện cho HS tích cực, tự lực tham gia vào
quá trình tái tạo cho mình kiến thức mà nhân loại đã có, tham gia giải quyết các vấn đề
học tập, qua đó mà phát triển năng lực sáng tạo HS học bằng cách làm, tự làm, làm
một cách chủ động say mê hứng thú, chứ không phải bị ép buộc. Vai trò của GV
không còn là giảng dạy, minh họa nữa mà chủ yếu là tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện
cho HS hoạt động, thực hiện thành công các hoạt động học đa dạng mà kết quả là
giành được kiến thức và phát triển được năng lực.
Cách học này đem lại cho HS niềm vui, hào hứng, nó phù hợp với đặc tính ưa
hoạt động của đa số trẻ em. Việc học đối với các em trở thành niềm hạnh phúc, giúp
các em tự khẳng định được mình và nuôi dưỡng lòng khát khao sáng tạo. Bởi thế việc
DH tích cực này được đa số HS hưởng ứng nhiệt tình.
1.2.4. Áp dụng các PPDH tiên tiến, các PPDH hiện đại vào quá trình dạy học
Theo quan điểm thông tin, học là một quá trình thu nhận thông tin có định
hướng, có sự tái tạo và phát triển thông tin và giúp người học thực hiện quá trình trên
một cách có hiệu quả. Đổi mới PPDH người ta tìm những “phương pháp làm tăng giá
trị lượng tin, trao đổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và có hiệu quả hơn”. Nhờ sự

phát triển của KHKT, quá trình DH đã sử dụng phương tiện DH:
 Phim chiếu để giảng bài với đèn chiếu Overhead.
 Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với Projetor.
 CNTT, đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
 Sử dụng mạng Internet, thiết bị đa phương tiện (multimedia), networking để DH.
Tăng cường sử dụng phương tiện DH, thiết bị DH, coi đó là phương tiện để
nhận thức; việc sử dụng phương tiện DH tạo điều kiện cho quá trình nhận thức của HS
trên tất cả các bình diện khác nhau, đặc biệt là trên bình diện trực quan trực tiếp và
bình diện trực quan gián tiếp.

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

Các bình diện của hoạt động nhận thức

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

Các VD về việc các phương tiện DH tạo
điều kiện cho hoạt động nhận thức của
HS

Bình diện hành động đối tượng-thực tiễn.

-Các thí nghiệm của HS với các thiết bị
thí nghiệm.


Bình diện trực quan trực tiếp

-Các vật thật, các bức ảnh chụp.
-Các thí nghiệm của GV với các thiết bị
thí nghiệm.
-Phim HT (quay các cảnh thật).

Bình diện trực quan gián tiếp

-Các thí nghiệm mô hình
-Các phim hoạt họa
-Các phần mềm máy vi tính mô phỏng
các hiện tượng, quá trình vật lý.
-Các mô hình vật chất.
-Các hình vẽ, sơ đồ.

Bình diện nhận thức khái niệm-ngôn ngữ.

-Sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham
khảo.
-Các phần mềm máy vi tính dùng cho
việc ôn tập.

1.3. Mục tiêu của chƣơng trình vật lý THPT
1.3.1. Đạt đƣợc một hệ thống kiến thức vật lý phổ thông cơ bản, phù hợp những
quan điểm hiện đại
Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình VL thường gặp trong đời
sống và sản xuất.
Các đại lượng, các định luật và nguyên lý VL cơ bản.
Những nội dung chính của một số thuyết VL quan trọng nhất.

Những ứng dụng phổ biến của VL trong đời sống và trong sản xuất.
Các PP chung của nhận thức khoa học và những PP đặc thù của VL, trước hết là
PP thực nghiệm và PP mô hình, PP tương tự.

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

1.3.2. Rèn luyện và phát triển các kỹ năng
Quan sát các hiện tượng và quá trình VL trong tự nhiên, trong đời sống hàng
ngày hoặc trong các thí nghiệm; điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu từ các nguồn khác
nhau để thu thập các thông tin cần thiết cho việc học tập môn VL.
Sử dụng các dụng cụ phổ biến của VL, kĩ năng lắp ráp và tiến hành các thí
nghiệm VL đơn giản.
Phân tích, tổng hợp và tiến hành các thông tin thu được để rút ra kết luận, đề ra
các dự đoán đơn giản về các mối quan hệ hay về bản chất của các hiện tượng hoặc quá
trình VL, cũng như đề xuất phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán đã đề ra.
Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng và quá trình VL, giải
các bài tập VL và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và trong sản xuất ở
mức độ phổ thông.
Sử dụng các thuật ngữ VL, các biểu, bảng, đồ thị để trình bày rõ ràng, chính xác
những hiểu biết, cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lí thông tin.
1.3.3. Hình thành và rèn luyện các thái độ tình cảm
Có hứng thú học VL, yêu thích tìm tòi khoa học; trân trọng đối với những đóng
góp của VL học sao cho sự tiến bộ của xã hội và đối với công lao của các nhà khoa

học.
Có thái độ khách quan, trung thực; có tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác và có
tinh thần hợp tác trong việc học tập môn VL, cũng như trong việc vận dụng các hiểu
biết đã đạt được.
Có ý thức vận dụng những hiểu biết VL vào đời sống nhằm cải thiện điều kiện
sống, học tập cũng như để bảo vệ và giữ gìn môi trường sống tự nhiên.
1.4. Những định hƣớng đổi mới PPDH vật lý 12 theo chƣơng trình mới
1.4.1. Giảm đến tối thiểu việc giảng giải minh họa của GV tăng cƣờng việc tổ
chức cho HS tự lực tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập
PPDH truyền thống trong một thời gian dài đã được những thành tựu quan
trọng. Tuy nhiên PP đó nặng về truyền thống một chiều, thầy giảng dạy, minh họa, trò
lắng nghe, ghi nhớ và bắt chước làm theo. Có nhiều điều HS đọc hay làm theo SGK
cũng có thể hiểu được nhưng GV vẫn giảng. Cách giảng đó thể hiện một sự thiếu tin

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

tưởng ở HS và nguy hại hơn nữa là không cho HS có cơ hội để suy nghĩ, càng không
có điều kiện để HS đề xuất những ý kiến cá nhân khác với SGK, hay khác với ý kiến
của GV. Nhiều GV thường nói là bài dài. Thực ra nhiều khi sách viết có dài, nhưng
viết dài là để cho HS tự đọc mà cũng hiểu được, nhưng GV lại không cho HS tự đọc ở
lớp hay ở nhà mà giảng giải trình bày tất cả.
Chính vì vậy GV cần giảm đến mức tối thiểu việc giảng giải minh họa, tăng
cường việc tổ chức cho HS tự lực, tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập. Tuy ban

đầu HS chưa quen với PP học mới còn chờ GV giảng giải, tóm tắt, đọc cho chép,
nhưng sau một thời gian tự lực làm việc, họ tự tin hơn, đọc nhanh hơn và nhất là hiểu
kĩ, nhớ lâu. Kết quả là nếu tính tổng cộng thời gian mà HS phải bỏ ra để học một bài
lại ít hơn là chờ đợi GV giảng giải rồi cố ghi nhớ. Điều quan trọng hơn là khi quen với
cách học mới, HS sẽ tự tin và hào hứng. Càng thành công, càng phấn chấn, tích cực
hơn và đạt được thành công lớn hơn. GV cần biết chờ đợi, kiên quyết yêu cầu HS tự
học ở lớp hay ở nhà. GV chỉ giảng giải khi HS tự đọc không thể hiểu được, kiên quyết
không làm thay HS điều gì mà họ có thể tự làm được trên lớp hay ở nhà. Muốn vậy,
GV cần phải biết phân chia một vấn đề học tập phức tạp thành những bộ phận đơn
giản, vừa sức, nếu HS cố gắng một chút là có thể hoàn thành được.
Thông thường trong mỗi bài học GV có thể tìm ra một hoặc hai chỗ trong bài để
HS có thể tự lực hoạt động với khoảng thời gian từ 10 đến 20 phút nhằm góp phần giải
quyết một vấn đề nào đó trong quá trình học tập như phát hiện vấn đề, thu thập thông
tin, xử lí thông tin, phát biểu kết luận khái quát, vận dụng vào thực tế…GV cần tính
toán xem với trình độ HS cụ thể thì việc gì có thể trao cho họ tự làm, việc gì cần có sự
trợ giúp hướng dẫn của GV.
1.4.2. Áp dụng rộng rãi kiểu dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề hiểu dưới dạng chung nhất là toàn bộ các
hành động như tổ chức các tình huống có vấn đề, biểu đạt vấn đề giúp đỡ những điều
kiện cần thiết để HS GQVĐ.
Kiểu dạy học này giúp HS có thói quen tìm tòi GQVĐ theo cách của các nhà
khoa học, nhằm phát triển được năng lực sáng tạo của HS.

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn


SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

Tư duy chỉ bắt đầu khi trong óc nảy sinh vấn đề, nghĩa là người học nhận thức
được mâu thuẩn giữa nhiệm vụ cần giải quyết và trình độ, khả năng, kiến thức đã có
của mình không đủ để giải quyết.
Có rất nhiều cách để tạo ra tình huống có vấn đề. Cách phổ biến nhất là đưa ra
một hiện tượng, một sự kiện, một câu hỏi mà lúc đầu HS tưởng rằng mình đã biết cách
trả lời. Nhưng khi phân tích kĩ thì mới thấy những kiến thức đã có của mình không đủ
để giải quyết hiện tượng hay trả lời câu hỏi. Động cơ học tập xuất phát từ chỗ muốn
hoàn thiện, phát triển kiến thức, kĩ năng của mình bền vững và mạnh mẽ hơn.
Chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp GQVĐ. Phương pháp tìm tòi nghiên
cứu GQVĐ một cách sáng tạo thường theo quy trình chung như sau:
 Phát hiện, xác định vấn đề, nêu câu hỏi.
 Nêu câu trả lời dự đoán (mô hình, giả thuyết) có tính chất lý thuyết, tổng quát.
 Từ dự đoán suy ra hệ quả logic có thể kiểm tra trong thực tế.
 Tổ chức thí nghiệm kiểm tra xem hệ quả đó có phù hợp với thực tế không. Nếu
phù hợp thì điều dự đoán là đúng. Nếu không phù hợp thì dự đoán là sai, phải xây
dựng dự đoán mới.
 Phát biểu kết luận.
Muốn thực hiện được các bước của PP này, HS phải thực hiện việc thu thập
thông tin, xử lý thông tin, khái quát kết quả tìm tòi nghiên cứu. Trong quá trình này
hiện tượng thực tế cụ thể quan sát được luôn luôn kết hợp với những kết luận trừu
tượng phản ánh thực tế đó. Và sự kết hợp này được thực hiện thông qua các suy luận
logic như: phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, cụ thể hóa…
1.4.3. Rèn luyện cho HS các phƣơng pháp nhận thức vật lý.
Một trong những nét đặc trưng của tư duy KH là phải biết PP hành động rồi
mới hành động, chứ không hành động mò mẫm ngẫu nhiên.
- Về phương pháp thực nghiệm: GV có thể làm thí nghiệm để thu thập thông tin
hoặc củng cố bảng số liệu kết quả thí nghiệm. Còn sau đó việc xử lí thông tin rút ra kết
quả nên dành cho HS làm. Ở khâu thí nghiệm kiểm tra, cụ thể GV yêu cầu HS đề xuất

phương án thí nghiệm kiểm tra bằng những thiết bị cụ thể, GV có thể làm thí nghiệm
biểu diễn.

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

- Về phương pháp mô hình: Nhờ phương pháp mô hình mà người ta có thể biểu
diễn bản chất của hiện tượng ngay cả khi không quan sát được đối tượng phản ánh.
Ngoài mô hình ảnh, còn hay phổ biến mô hình toán học.
- Về phương pháp tương tự: Phương pháp tương tự là phương pháp nhận thức
khoa học, trong đó sử dụng sự tương tự và phép suy luận tương tự rút ra tri thức mới
về đối tượng khảo sát.
1.4.4. Tận dụng những phƣơng tiện dạy học mới, trang thiết bị thí nghiệm mới,
phát huy sáng tạo của GV trong việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
Phương tiện, thiết bị DH góp phần quan trọng trong công cuộc đổi mới PPDH,
hướng vào các hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, tạo điều kiện thuận lợi
cho GV, HS thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm.
Sử dụng phương tiện, thiết bị DH không chỉ là phương tiện của việc dạy mà còn
là phương tiện của việc học; không chỉ minh họa mà còn là nguồn tri thức, là một cách
chứng minh bằng quy nạp.
Sử dụng đồ dùng DH, thiết bị thực hành giúp HS tự tiến hành các bài thực hành,
thí nghiệm. Những thiết bị DH có thể được GV, HS tự làm góp phần làm phong phú
thêm thiết bị DH của nhà trường.
Cần sử dụng phương tiện, thiết bị DH khi sự vật hiện tượng không thể mô tả

được: quá lớn, quá nhỏ, khó tìm trong thực tế…Tăng cường sử dụng phương tiện, thiết
bị DH, phải coi đó là phương tiện để nhận thức, không chỉ thuần túy là minh họa. Đây
là nguồn thông tin cực kì quan trọng giúp HS có hứng thú tìm tòi, phát hiện kiến thức
mới. Tận dụng phương tiện, thiết bị DH đã có, chỉnh sửa, cải tiến cho phù hợp. Phát
động phong trào GV, HS tự làm và sưu tập (tranh ảnh, mẫu vật,…).
1.4.5. Tăng cƣờng PPDH theo nhóm/ hợp tác.
A. Khái niệm
- Nhóm dài hạn: Nhóm này được thành lập cho mục đích nào đó, không phải
trong lớp học, kéo dài thời gian trong ngày hoặc rải ra trong tuần.
- Nhóm đôi: Nhóm này thường có hai người, thường dùng trong học ngoại ngữ
(trong lớp, ngoài lớp) để rèn luyện các kĩ năng nghe nói.

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

- Nhóm thảo luận (hoặc nhóm tạm thời): Tổ chức ngay trong lớp học để thảo
luận, khám phá yêu cầu của GV.
B. Sự khác nhau giữa dạy học theo nhóm (hợp tác) và nhóm truyền thống
Nhóm truyền thống

Nhóm hợp tác

-Kết quả phụ thuộc chủ yếu vào nhóm -Kết quả phụ thuộc chủ yếu vào tính
trưởng.


tích cực của mỗi cá nhân.

-HS kém không có cơ hội làm việc như -Cơ hội làm việc của mỗi cá nhân như
HS khá.

nhau.

-Không phải cá nhân nào cũng chịu -Mỗi cá nhân chịu trách nhiệm về kết
trách nhiệm về kết quả chung của quả chung của cả nhóm mình.
nhóm.

-Có dạy các kĩ năng hợp tác.

-Không dạy kĩ năng hợp tác.

-Mỗi cá nhân có một nhiệm vụ.

-Nhóm trưởng được thầy chỉ định.

-Thầy tổ chức, quan sát, có đánh giá.

-Thầy để các nhóm tự hoạt động.
C. Ƣu việt của học theo nhóm hợp tác
 Làm việc hợp tác là phong cách làm việc của thời đại.
 Nguyên tắc học bằng hành động.
 Sự giúp đỡ lẫn nhau xen kẽ với sự bổ sung những “lỗ hổng” cho nhau.
 Mọi HS đều làm việc thực sự và tích cực, đều có cơ hội làm việc như nhau.
 Không khí học tập sinh động (thảo luận, thay đổi nhóm…)
 Các kiểu nhóm có tác dụng và ưu việt chung nhưng mỗi kiểu cũng có tác dụng

riêng theo ý đồ của GV.
 Giảm lượng nói của thầy.
D. Các kiểu học nhóm và cách tổ chức
a/ Kiểu nhóm cố định
Nhóm cố định là nhóm được tổ chức cho HS ngồi gần nhau, giải quyết nhiệm
vụ nhanh chóng trong vòng một vài phút, không cần xê dịch chỗ ngồi.
Kiểu nhóm này thuận tiện cho dạy học khám phá, lớp đông HS hoặc không có
điều kiện xê dịch bàn ghế.

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

Cách tổ chức: 2,3 thậm chí có thể 4 HS ngồi gần nhau, trên dưới…
b/ Kiểu nhóm di động
Loại nhóm này cần xê dịch chỗ ngồi, gom lại thành từng nhóm, có thể 3 hoặc 4
hoặc đông hơn, tùy GV và hoàn cảnh lớp học.
Nhóm di động có thể giải quyết nhiệm vụ phức tạp hơn, lâu hơn và có cách chia
nhóm đa dạng. Không khí lớp học được thay đổi hẳn khi chia và ghép nhóm. Có thể
giữ nguyên nhóm từ đầu giờ đến cuối giờ.
Cách chia nhóm: tự chọn, xếp theo vần chữ cái, theo số thứ tự, theo màu sắc
phát cho HS ngẫu nhiên…
c/ Kiểu nhóm ghép 2 lần
- Số thành viên trong nhóm bằng số vấn đề giải quyết cùng lúc.
- Mỗi nhóm giải quyết một vấn đề không trùng nhau.

- Sau khi giải quyết xong vấn đề, ghép nhóm lần thứ 2, mỗi HS là một “đại sứ”
cho nhóm mới, truyền đạt lại những gì mà nhóm cũ đã giải quyết.
Bài học sẽ được giải quyết trọn vẹn sau hai lần làm việc:
Lần 1: 11111

22222

33333 44444

55555

66666

Lần 2: 123456 123456 123456 123456 123456 123456
Tác dụng:
- HS giỏi không chiếm diễn đàn.
- HS kém không ỷ lại.
- Tinh thần trách nhiệm (vai trò mỗi HS thật sự trong nhóm).
- Rèn luyện lòng tự tin cho HS (khi làm việc ở nhóm sau).
d/ Nhóm Kim tự tháp
Tổ chức:
- Lần 1: Cá nhân làm việc
- Lần 2: Nhóm đôi
- Lần 3: Nhóm bốn
- Lần 4: Nhóm tám
- Lần 5: Kết quả chung
Tác dụng:
- Thống nhất nội dung học tập, tổng kết

Trang 15



Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

- Lấy ví dụ vận động vào thực tế
- So sánh, đối chiếu sự giải thích một vấn đề đi đến thống nhất
e/ Nhóm trà trộn
Tổ chức: HS đi tự do trong lớp tìm người thích hợp để trao đổi.
Tác dụng:
- Kích thích sự nhận thức
- Lớp sinh động
- Có cơ hội hỏi nhiều người (mà không ngại ngùng)
Nội dung làm việc: Tự kiểm tra bảng trả lời câu hỏi (không làm được thì hỏi
bạn) để kiểm tra, xác minh kết quả của mình.
E. Một số kiểu nội dung bài học có thể tổ chức học hợp tác
a/ Thảo luận để đánh giá một qui trình làm việc
Kiến thức qui trình thường được cấu trúc thành các bước hoặc các giai đoạn. Để
HS theo dõi tốt và tự nhận thức qui trình, có thể ra nhiệm vụ cho các nhóm trao đổi. Ví
dụ, để biểu diễn một bài thí nghiệm GV sẽ tuần tự thực hiện 6 bước, GV chuẩn bị
trước các bản photo để phát cho các nhóm trước khi làm thí nghiệm và dặn HS cách
làm việc nhóm sau khi kết thúc thí nghiệm.
b/ Trao đổi trước giờ học
Một cuộc trao đổi đầu giờ học sẽ tạo cho HS một bầu không khí tâm lí thuận lợi
trong suốt giờ học. Có nhiều cách mở đầu bài học để có bầu không khí như vậy, song
cách này là 1 kiểu làm đặc biệt, với sự tham gia hào hứng của toàn thể HS.
- Có thể HS trao đổi bằng sự tái hiện kiến thức cũ để làm cơ sở cho bài mới.

Cũng như vậy nhưng các nhóm HS đi tìm những ví dụ thực tế trong cuộc sống hằng
ngày mà những ví dụ ấy sẽ là những ứng dụng cho bài học mới.
- Có thể cho HS biết chủ đề bài học mới, các nhóm sẽ đón nhận nội dung cụ thể
sẽ học hôm nay, đề xuất những yêu cầu mà các em muốn biết có liên quan đến đề tài
bài học…
Về hình thức, các nhóm có thể liệt kê theo yêu cầu, vẽ sơ đồ suy nghĩ, về hình
mà các em tưởng tượng. Sau đó các ap-phic sẽ được treo lên tường, lưu lại suốt buổi
học để thầy sử dụng hoặc các em sẽ trình bày vào 1 lúc nào đó.

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan

Trong cách làm này thì những HS yếu sẽ hăng hái tham gia bài học, đôi khi các
em có những bổ sung cho những HS khá về kiến thức thực tế của mình, những suy
nghĩ đặc biệt của mình.
c/ Tìm sự tương ứng
Với các nội dung này các nhóm sẽ trao đổi, so sánh các sự kiện, ngữ nghĩa để
sắp xếp lại cho đúng logic hoặc nội dung môn học. Kiểu làm này rất hợp với các bài
học ứng dụng, mở đầu bài học mới hoặc bài ôn tập.
d/ Phân loại, so sánh
Cũng làm như trên nhưng với nội dung phân loại. Việc làm này mang ý nghĩa
tư duy cao hơn là tìm sự tương ứng bởi vì khi phân loại hoặc so sánh bao giờ cũng yêu
cầu HS phân tích hoặc giải thích hoặc trình bày trước lớp với những lí lẽ của mình.
e/ Dùng sơ đồ để tóm tắt nội dung bài học hoặc tìm ra kiến thức mới

Muốn HS làm điều này thì trước hết phải cho các em học và luyện tập biểu diễn
một phần kiến thức bằng sơ đồ. Các nội dung học cho cách thảo luận này là:
-Lập sơ đồ tóm tắt nội dung một chương, một phần hoặc một bài đã học.
-Lập sơ đồ khái niệm.
-Lập sơ đồ tư duy.
-Cho sơ đồ cấu trúc một bài học với một số ô trống, HS đọc SGK rồi điền các
nội dung vào các nội dung vào ô trống cho hợp lí.
1.5. Đổi mới việc thiết kế bài học
1.5.1. Một số hoạt động học tập phổ biến trong 1 tiết học.
Theo quan điểm mới về việc dạy học, vai trò chính yếu của GV là tổ chức và
hướng dẫn các hoạt động học tập của HS. Hoạt động học của HS rất đa dạng, dựa theo
cấu trúc khái quát của tiến trình giải quyết các vấn đề có tính Khoa học ta có thể chia
thành các hoạt động sau:
Hoạt động kiểm tra kiến thức cũ.
Hoạt động tiếp nhận nhiệm vụ dạy học.
Hoạt động thu thập thông tin.
Hoạt động xử lí thông tin.
Hoạt động truyền đạt thông tin.
Hoạt động củng cố bài học.
Sau đây là hình thức trình bày bài học theo mẫu 2:

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp Đại học

GVHD: ThS- GVC Trần Quốc Tuấn

SVTH: Trần Thị Ngọc Ngoan


Hoạt động 1: Kiểm tra kiến thức cũ
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Tái hiện kiến thức trả lời câu hỏi của - Đặt vấn đề, nêu câu hỏi.
GV.
- Nhận xét câu trả lời của bạn.

- Gợi ý trả lời, nhận xét đánh giá.

Hoạt động 2: Tiếp nhận nhiệm vụ học tập
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Quan sát, theo dõi GV đặt vấn đề.

- Tạo tình huống học tập.

- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập.

- Trao nhiệm vụ học tập.

Hoạt động 3: Thu thập thông tin
Hoạt động của HS
- Nghe GV giảng. Nghe bạn phát biểu.

Hoạt động của GV
- Tổ chức hướng dẫn.


- Đọc và tìm hiểu một số vấn đề trong - Yêu cầu HS hoạt động.
SGK.

- Giới thiệu nội dung tóm tắt, tài liệu cần

- Tìm hiểu bảng số liệu.

tìm hiểu.

- Quan sát hiện tượng tự nhiên hoặc trong - Giảng sơ lược nếu cần thiết.
thí nghiệm.

- Làm thí nghiệm biểu diễn.

- Làm thí nghiệm, lấy số liệu…

- Giới thiệu, hướng dẫn cách làm thí
nghiệm, lấy số liệu.
- Chủ động về thời gian.

Hoạt động 4: Xử lý thông tin
Hoạt động của HS

Hoạt động của GV

- Thảo luận theo nhóm hay làm việc cá - Đánh giá nhận xét, kết luận của HS.
nhân.

- Đàm thoại gợi mở, chất vấn HS.


- Tìm hiểu các thông tin liên quan.

- Hướng dẫn HS cách lập bảng, vẽ đồ thị

- Lập bảng, vẽ đồ thị…nhận xét về tính và rút ra nhận xét, kết luận.
qui luật của hiện tượng.

- Tổ chức trao đổi trong nhóm, lớp.

- Trả lời các câu hỏi của GV.

- Tổ chức hợp tác hóa kết luận.

- Tranh luận với bạn bè trong nhóm hoặc - Hợp thức về thời gian.

Trang 18


×