Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

thiết kế một vài bài giảng tin học thpt theo hướng tích cực với sự hỗ trợ của phần mềm activinspire sách giáo khoa tin học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.97 MB, 103 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành SP. Vật lý –Tin học

THIẾT KẾ MỘT VÀI BÀI GIẢNG TIN HỌC
THPT THEO HƯỚNG TÍCH CỰC VỚI SỰ HỖ
TRỢ CỦA PHẦN MỀM ACTIVINSPIRE
SÁCH GIÁO KHOA TIN HỌC 10

Giảng viên hướng dẫn:
ThS. DƯƠNG BÍCH THẢO

Sinh viên thực hiện:
DƯƠNG HÙNG LONG
MSSV: 1100303
Lớp: SP. LÝ – TIN K36

Cầ n Thơ , 11/5/2014


Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................... 4
1.
2.
3.
4.


5.
6.
7.
8.
9.

Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 4
Mục đích của đề tại ....................................................................................... 5
Giải thuyết khoa học ..................................................................................... 5
Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5
Phương tiện nghiên cứu................................................................................ 5
Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 5
Các bước thực hiện đề tài ............................................................................. 6
Ý nghĩa nghiên cứu ....................................................................................... 6
Các chữ viết tắt trong đề tài ......................................................................... 6

PHẦN NỘI DUNG .................................................................................. 7
CHƯƠNG 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀO TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG ..................................................................................................... 7
1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là xu thế phát triển
tất yếu của nền giáo dục hiện đại .................................................................. 7
1.2. Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở nước ta ....... 8
1.3. Vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học so với
phương pháp dạy học truyền thống .............................................................. 9
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.3.4.
1.3.5.

1.3.6.
dạy học

Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn thảo giáo án ............ 9
Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện bài giảng ....... 11
Ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác dữ liệu ............ 11
Ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá.......................... 12
Ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập của học sinh ...... 13
Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đổi mới phương pháp
................................................................................................... 13

1.4. Ưu điểm của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học so
với phương pháp dạy học truyền thống ...................................................... 14
CHƯƠNG 2. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ACTIVINSPIRE VÀO DẠY
HỌC TIN HỌC Ở TRƯỜNG THPT ............................................................. 16
2.1. Giới thiệu phần mềm ActivInpire ......................................................... 16

SVTH: Dương Hùng Long

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

2.1.1. Chuyển giao diện tiếng Anh sang tiếng Việt ............................... 16
2.1.2. Một số ưu điểm nổi bật của phần mềm ActivInspire .................... 16
2.1.3. Bảng ActivBoard .......................................................................... 17
2.1.4. Activstudio and Activprimary Software ...................................... 17
2.1.5. Activote ........................................................................................ 17
2.1.6. Activslate ...................................................................................... 17

2.1.7. Activtablet .................................................................................... 18
2.1.8. Activpanel .................................................................................... 18
2.1.9. Activwand .................................................................................... 18
2.1.10. Activpen .................................................................................... 18
2.2. Hướng dẫn sử dụng phần mềm ActivInspire ...................................... 18
2.2.1. Bảng điều khiển............................................................................. 19
2.2.2. Cửa sổ ActivInspire....................................................................... 20
2.2.3. Hộp công cụ chính (Main ToolBox) ............................................. 21
2.2.4. Bổ sung và định dạng văn bản ...................................................... 26
2.2.5. Các trình duyệt của Activinspire................................................... 27
2.3. Giới thiệu một số thao tác trong thiết kế bài giảng Tin học 10 .......... 50
2.3.1. Tạo hiệu ứng đưa về trước ............................................................ 50
2.3.2. Thao tác chèn tập tin hay trang web vào một đối tượng. .............. 51
2.3.3. Thao tác ẩn, hiện đối tượng........................................................... 53
2.3.4. Thao tác trong mờ, ít trong mờ hơn .............................................. 53
2.3.5. Các thao tác kéo và thả. ................................................................ 55
2.3.6. Các thao tác trên hệ thống trả lời của học viên. ............................ 56
CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ACTIVINSPIRE THIẾT KẾ
BÀI GIẢNG THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA
HỌC SINH ........................................................................................................ 57
3.1. Phương pháp dạy học tích cực ............................................................. 57
3.1.1. Đặc trưng của Phương pháp dạy học tích cực .............................. 57
3.1.2. Một số phương pháp dạy học tích cực .......................................... 58
3.2 Thiết kế một số hoạt động dạy học tích cực. ......................................... 65
3.2.1. Vận dụng phương pháp diễn giảng ở mục 1. Phầm mềm máy
tính. Bài 7. Phần mềm máy tính và mục 1. Xác định bài toán. Bài 6.
Giải bài toán trên máy tính SGK Tin học 10 .......................................... 65

SVTH: Dương Hùng Long


Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

3.2.2. Sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở áp dụng cho phần giới
thiệu bài học của Bài 6. Giải bài toán trên máy tính và mục củng cố
nội dung bài học của Bài 8. Những ứng dụng của tin học SGK Tin học
10.
................................................................................................... 67
3.2.3. Sử dụng phương pháp dạy học khám phá áp dụng cho phần
củng cố bài học của Bài 7. Phần mềm máy tính. .................................... 69
3.2.4. Sử dụng phương pháp nêu vấn đề và giải quyết vấn đề áp dụng
mục mở đầu bài học của Bài 6. Giải bài toán trên máy tính SGK Tin
học 10 ................................................................................................... 71
3.2.5. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm áp dụng cho phần I. Khái
niệm phần mềm máy tính. ....................................................................... 73
3.3 Bài giảng trong Chương 1. Một số khái niệm cơ bản của Tin học ..... 73
3.3.1 Bài 6. Giải bài toán trên máy tính .................................................. 73
3.3.2 Bài 7. Phần mềm máy tính ............................................................. 79
3.3.3 Bài 8. Những ứng dụng của Tin học .............................................. 83
CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................... 93
4.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................... 93
4.2. Nội dung thực nghiệm ....................................................................... 93
4.3. Đối tượng thực nghiệm ...................................................................... 93
4.4. Phương pháp thực nghiệm ................................................................ 93
4.5. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 93
4.5.1.
4.5.2.


Một số ưu điểm sau khi hoàn thành tiết dạy thực nghiệm ........ 93
Một số hình ảnh thực nghiệm.................................................... 96

CHƯƠNG 5. PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................... 99
5.1. Kết luận ............................................................................................... 99
5.2. Đề xuất ............................................................................................... 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 102

SVTH: Dương Hùng Long

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự bùng nổ của Công nghệ thông tin (CNTT) nói riêng và Khoa học công nghệ
nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của tất cả các ngành trong đời
sống xã hội. Trong bối cảnh đó, để ngành giáo dục phổ thông đáp ứng được đòi hỏi
cấp thiết của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước chúng ta cần cải cách
phương pháp dạy học theo hướng vận dụng CNTT và các trang thiết bị dạy học hiện
đại phát huy mạnh mẽ tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành để nâng cao chất lượng dạy
học. Bộ giáo dục và Đào tạo cũng đã có những chủ trương rất cụ thể trong toàn ngành
về việc ứng dụng CNTT trong công tác dạy và học. Đặc biệt năm học 2008 – 2009 sẽ
được phát động là “Năm học công nghệ thông tin” trong toàn ngành giáo dục.
Công nghệ thông tin mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương
pháp và hình thức dạy học. Những phương pháp dạy học theo cách tiếp cận kiến tạo,
phương pháp dạy học theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều

điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Các hình thức dạy học như dạy học đồng loạt, dạy
theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin
và truyền thông. Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự lực với máy tính, với Internet, dạy
học theo hình thức lớp học phân tán qua mạng, dạy học qua cầu truyền hình. Nếu trước
kia người ta nhấn mạnh tới phương pháp dạy sao cho học sinh nhớ lâu, dễ hiểu, thì nay
phải đặt trọng tâm là hình thành và phát triển cho học sinh các phương pháp học chủ
động. Nếu trước kia người ta thường quan tâm nhiều đến khả năng ghi nhớ kiến thức
và thực hành kỹ năng vận dụng, thì nay chú trọng đặc biệt đến phát triển năng lực sáng
tạo của học sinh. Như vậy, việc chuyển từ “lấy giáo viên làm trung tâm” sang “lấy
học sinh làm trung tâm” sẽ trở nên dễ dàng hơn.
Công nghệ phần mềm phát triển mạnh, trong đó các phần mềm giáo dục cũng
đạt được những thành tựu đáng kể như: bộ Office, Cabri, Crocodile, SketchPad/
Geomaster SketchPad, Maple/Mathenatica, ChemWin, LessonEditor/VioLet,
ActivInspire… hệ thống WWW, Elearning và các phần mền đóng gói, tiện ích khác.
Trong đó, phần mềm ActivInspire là một phần mền dạy học tương tác hiện đại kết hợp
với bảng điện tử ActivBoard của tập đoàn giáo dục Promethean (Vương quốc Anh).
Với phương pháp dạy học tích cực lấy học sinh làm trung tâm, “học phải đi đôi
với hành”, “trăm nghe không bằng một thấy – trăm thấy không bằng một sờ” với đầy
đủ tính năng để cho việc học tích cực. Phần mềm ActivInspire có thể cho bạn học theo
cách ấy, bạn có thể nhìn trực quan, bạn có thể được sờ (tương tác trực tiếp) thoải mái
để chon một quá trình chiếm lĩnh kiến thức trở nên dễ dàng và phong phú.
SVTH: Dương Hùng Long

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp
Vì lý do trên, nên tôi quyết định chọn đề tài: “THIẾT KẾ MỘT VÀI BÀI GIẢNG
TIN HỌC THPT THEO HƯỚNG TÍCH CỰC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM
ACTIVINSPIRE SÁCH GIÁO KHOA TIN HỌC 10”.


2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
-

Nghiên cứu lý thuyết về sự cần thiết của CNTT trong dạy học và một số

phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC).
- Vận dụng đầy đủ các phương pháp dạy học tích cực để thiết kế một vài bài
giảng Tin học THPT trong Chương 1. Một số khái niệm cơ bản của Tin học Sách giáo
khoa (SGK) Tin học 10.
- Đáp ứng nhu cầu tự học và phát huy tính tích cực của người học.
- Kết quả của đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho Giáo viên (GV) và Sinh viên
(SV).

3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
-

Hiện nay, nước ta đang trên đà đổi mới và phát triển nền giáo dục theo hướng

tích cực hóa nhưng việc dạy học vẫn sử dụng SGK là chủ yếu. Việc ứng dụng CNTT
thông thạo và hợp lý vào việc giảng dạy và học tập sẽ góp phần làm đổi mới phương
pháp dạy học (PPDH), đem lại chất lượng và hiệu quả cao trong dạy học.
- Mỗi phần mềm đều có những ưu điểm riêng nên việc khai thác và phối hợp các
ưu điểm của những phần mềm khác nhau để phục vụ cho việc giảng dạy được tốt là
điều mà GV cần thực hiện.
- Phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC) và việc thực hiện không phải dễ dàng
vì thế người GV cần phải biết ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy là thế nào? Việc
ứng dụng để có thể giảng dạy PPDHTC là ra sao?

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Thu thập tài liệu từ thư viện, Trung tâm học liệu, Internet và ý kiến đóng góp
của thầy cô và bạn bè.
- Nghiên cứu, phân tích, chọn lọc tài liệu và thông tin đã thu nhận.
- Nghiên cứu kinh nghiệm: trao đổi và học tập kinh nghiệm của bạn bè và thầy cô
về nội dung đề tài.
- Quan sát và thực nghiệm giảng dạy trong quá trình thực tập sư phạm.
- Tổng hợp các dữ liệu để hoàn chỉnh nội dung.

5. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU
-

Máy vi tính và các phần mềm ứng dụng.
Các loại sách và tài liệu liên quan đến đề tài.
Mạng internet.

6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

SVTH: Dương Hùng Long

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp
-

Tập trung nghiên cứu khai thác tất cả tính năng của phần mềm ActivInspire.

-

Tìm hiểu một số PPDHTC: PPDH nêu vấn đề, PPDH khám phá, PPDH đàm


thoại gợi mở, PPDH diễn giảng, phương pháp thảo luận nhóm.
-

Sử dụng phần mềm ActivInspire thiết kế bài giảng sách giáo khoa Tin học 10

theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh.

7. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Bước 1: Nhận đề tài, tìm hiểu mục đích của đề tài và tài liệu tham khảo.
Bước 2: Nghiên cứu tài liệu đã có, trao đổi và tiếp thu ý kiến của GV hướng dẫn
nhằm xây dựng đề cương cho đề tài.
Bước 3: Thực hiện theo đề cương, nộp bản thảo cho GV hướng dẫn và sửa chữa.
Bước 4: Tiến hành viết đề tài hoàn chỉnh nộp cho GV hướng dẫn và GV phản
biện.
Bước 5: Thực nghiệm sư phạm.
Bước 6: Báo cáo luận văn.

8. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
- Giúp cho việc giảng dạy và học các môn đạt hiệu quả cao.
- Giúp người học phát huy khả năng tự học, giúp người dạy giám sát và khống
chế được thời gian trình bày.
- Giúp người dạy hiểu và ứng dụng thành thạo CNTT vào việc giảng dạy.

9. CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Công nghệ thông tin
Dạy học khám phá
Định luật
Giáo án điện tử
Giáo viên

Học sinh
Nhiệm vụ khám phá
Phương pháp dạy học

CNTT
DHKP
ĐL
GAĐT
GV
HS
NVKP
PPDH

Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp diễn giảng
Phương pháp thảo luận nhóm
Phương tiện dạy học
Quá trình dạy học
Sách giáo khoa
Sinh viên
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông

PPDHTC
PPDG
PPTLN
PTDH
QTDH
SGK
SV

THCS
THPT

SVTH: Dương Hùng Long

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN VÀO TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC LÀ XU
THẾ PHÁT TRIỂN TẤT YẾU CỦA NỀN GIÁO DỤC HIỆN ĐẠI [11]
Công nghệ thông tin là một phát minh lớn nhất của loài người cho đến ngày nay.
Công nghệ thông tin đang là một xu thế mà cả nhân loại đang cố gắng để tiếp cận và khai
thác tất cả các ứng dụng để phục vụ tốt nhất nhu cầu về mọi mặt của mình. Hiện nay,
CNTT phát triển như vũ bão, đã và đang thâm nhập chi phối các lĩnh vực nghiên cứu
khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản suất và đời sống đặc biệt là trong giáo dục và
đào tạo nên ta cần khai thác triệt để để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của thực tiễn giáo dục
và đào tạo hiện nay. Việc áp dụng CNTT trong việc dạy học là một trong những hướng
quan trọng góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng giáo dục, tạo ra môi trường học
tập có tính tương tác cao. Ngoài ra, còn trang bị cho người học những tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo, nhân sinh quan và các phương thức giải quyết vấn đề. Vì vậy, các nhà giáo dục
đã và đang tuyên truyền, quảng bá khuyến khích sử dụng CNTT trong dạy học để nâng
cao kỹ năng dạy và học, từ đó cải thiện chất lượng giáo dục.
CNTT – đặc biệt là Internet, bắt đầu được sử dụng ở Hoa Kì vào năm 1995 và sau
đó bắt đầu được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới. Nhiều sách điện tử, các PTDH hiện

đại được điều khiển bởi MVT, hệ thống trường học được trang bị phòng học đa chức
năng với mạng máy tính,... được các công ty sản xuất thiết bị dạy học ở các nước phát
triển như Mỹ, Đức, Hàn Quốc,... sản xuất và đã mở ra một bước ngoặc lớn cho công cuộc
cách mạng mới về công nghệ dạy học. Đưa những PPDH theo cách tiếp cận kiến tạo,
PPDH theo dự án, dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng
dụng rộng rãi. Đưa quá trình dạy học (QTDH) từ hình thức truyền thống thành dạy học
trong môi trường CNTT.
Nhu cầu về việc đổi mới PPDH bằng CNTT là một chủ đề lớn được tổ chức văn hóa
giáo dục UNESCO đưa ra thành chương trình của thế kỷ XXI và dự đoán “sẽ có sự thay
đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hưởng của CNTT ”, những
dự án thí điểm như trường học thông minh tại một số nước Châu Á như Malaysia, Hàn
Quốc, Singapore,... đã đem lại nhiều kết quả khả quan, giúp phát triển tư duy HS.
Việc ứng dụng CNTT trong dạy và học là một hướng đi mang tính đột phá chiến
lược trong quá trình cải cách giáo dục ở Việt Nam. Hầu hết các trường Đại học, THPT
SVTH: Dương Hùng Long

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp
đều được trang bị các cơ sở vật chất nhằm phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong dạy
học như phòng máy tính, trang bị máy chiếu Projector cho các phòng học, phòng nghe
nhìn với nhiều thiết bị hiện đại (máy chiếu đa năng, máy chiếu vật thể,...). Nhiều trường
đã triển khai mạng không dây phủ sóng toàn trường phục vụ cho GV, SV, HS tra cứu
thông tin phục vụ cho nghiên cứu, soạn giảng và học tập của bản thân. Nâng cao trình độ
Tin học và kỹ năng ứng dụng CNTT cho GV và HS dưới các hình thức và mức độ khác
nhau.
Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong
việc dạy học những năm gần đây, nền Giáo dục nước ta đã được Đảng và Nhà nước đặc
biệt quan tâm trong việc đầu tư một lượng lớn ngân sách cho công tác xây dựng cơ sở vật

chất và trang thiết bị về tin học và CNTT phục vụ cho việc dạy học. Xuất phát từ các văn
bản chỉ đạo của Đảng và nhà nước nhất là chỉ thị 58-CT/UW của Bộ Chính Trị ngày 07
tháng 10 năm 2001 về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự nghiệp Công nghiệp
hóa và Hiện đại hóa đã chỉ rõ trọng tâm của ngành giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về
CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo, đây là nhiệm vụ
mà Thủ tướng Chính phủ đã giao cho ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 2005 thông qua
quyết định số 81/2001/QĐ-TTg với nội dung “xây dựng và giám sát việc triển khai kế
hoạch đào tạo nguồn nhân lực, trong đó có kế hoạch cử cán bộ, chuyên gia và sinh viên
đi đào tạo về CNTT tại các nước tiên tiến; triển khai mạnh chương trình giảng dạy và ứng
dụng tin học trong giáo dục và đào tạo các cấp”.

1.2. VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
Ở NƯỚC TA [11]
Vị thế, vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của việc ứng dụng CNTT trong dạy học
đã được chứng minh bằng thực tiễn giáo dục trong và ngoài nước những năm qua. Việc
ứng dụng CNTT trong dạy học là một việc làm tất yếu, giúp cho người dạy chủ động có
những bài soạn mang tính hiện đại và tạo ra được những tài liệu học tập, tham khảo
phong phú cho người học.
Với tác động của CNTT, môi trường dạy học cũng thay đổi, nó tác động mạnh mẽ
tới quá trình quản lý, giảng dạy, đào tạo và học tập dựa trên sự hỗ trợ của các phần mềm
ứng dụng, website và các PTDH hiện đại. Việc ứng dụng CNTT vào QTDH sẽ góp phần
thay đổi hình thức dạy và học, tạo ra môi trường giáo dục mang tính tương tác cao. Mặt
khác, ứng dụng CNTT trong dạy học còn có vai trò to lớn trong việc thay đổi nội dung và
phương thức truyền đạt nhờ vào các công cụ đa phương tiện, GV sẽ xây dựng bài giảng
sinh động làm tăng sự thích thú của HS, lôi cuốn và kéo dài sự chú ý của HS. Vì thế, GV
có thể dễ dàng vận dụng các PPDHTC như PPDH khám phá, PPDH nêu vấn đề, PPDH
đàm thoại gợi mở,... nhằm phát huy vai trò chủ động và sáng tạo của HS, tiếp kiệm thời
gian, tăng cường nhịp độ truyền thụ kiến thức của GV.
SVTH: Dương Hùng Long


Trang 8


Luận văn tốt nghiệp

1.3. VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
SO VỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG [11]
Theo Nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ
Việt Nam, CNTT được định nghĩa như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương
pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ thuật máy
tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã
hội”. Sử dụng CNTT trong dạy học là một trong những hướng quan trọng để đổi mới các
phương pháp và hình thức dạy học. Nhờ vậy, ngày nay việc ứng dụng CNTT trong dạy
học đang dần dần được thực hiện ngày càng nhiều trên bục giảng. Một giờ học có ứng
dụng CNTT thì việc truyền đạt kiến thức của GV được cải thiện, người học dễ tiếp thu
bài và giờ học trở nên sinh động, lôi cuốn và kích thích sự hứng thú trong học tập.

1.3.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn thảo giáo án [9]
Trong thời điểm hiện nay thì các công cụ, các phần mềm ứng dụng được dùng cho
việc dạy học bằng CNTT rất phong phú, đa dạng và đảm bảo chất lượng, từ các phần
mềm thương mại cho đến các phần mềm miễn phí. Trong quá trình soạn thảo giáo án,
CNTT đã hỗ trợ đắc lực người GV trong quá trình này.
- Khi soạn thảo văn bản cần sử dụng phần mềm như MS Word. Tuy nhiên, để sử
dụng MS Word một cách hiệu quả, đòi hỏi GV cần nắm thêm một số tính năng nâng cao
như chèn tự động đoạn văn bản, lưu viết, trộn thư, tạo thẻ đoạn mục lục, vẽ hình đơn
giản,...
- Khi soạn thảo bản trình chiếu điện tử có thể sử dụng các phần mềm như MS
PowerPoint, Violet, Lecture Maker, ActivInspire,... Song việc sử dụng phần mềm tương
tác ActivInspire vẫn là phương pháp dạy học hiệu quả nhất, HS có thể tự tương tác trong

quá trình học với sự hướng dẫn tích cực của GV nhằm làm cho quá trình chiếm lĩnh kiến
thức của bản thân hiệu quả, nhanh chóng và khắc sâu.
- Khi tính toán số liệu cần dùng các phần mềm như MS Excel, SPSS,... hoặc sử
dụng phần mềm Math type để nhập các công thức, biểu thức, các kí hiệu toán học,...
- Các phần mềm hỗ trợ việc vẽ sơ đồ, biểu bảng như Map info, Paint hoặc có thể vẽ
trong Word, Excel,...
- Máy tính có kết nối mạng internet phục vụ cho việc tìm và hướng dẫn người học
tìm tư liệu (hình ảnh, video, flash mô phỏng,...)
- Các phần mềm hỗ trợ việc tạo các thí nghiệm mô phỏng như Crocodile, MS
Producer,...
- Các phần mềm hỗ trợ việc làm video, ghi hình ảnh, âm thanh như WMM,
CyberLink Youcam,...

SVTH: Dương Hùng Long

Trang 9


Luận văn tốt nghiệp
Như vậy, tùy theo quá trình tiếp cận, kỹ năng và lĩnh vực nghiên cứu của từng GV
mà các công cụ hay phần mềm ứng dụng được sử dụng để tạo ra các bài giảng điện tử có
khuynh hướng khác nhau. Sử dụng CNTT trong soạn thảo giáo án, giúp GV có được một
giáo án chứa đựng lượng thông tin phong phú, sinh động, lôi cuốn HS, giúp cho giờ dạy
đảm bảo về chất và lượng.
Để sử dụng CNTT đạt hiệu quả trong việc soạn thảo giáo án, cần nắm được quy
cách thiết kế một giáo án điện tử như sau:
 Văn bản trong trang trình chiếu:
Văn bản cần trình bày ngắn gọn, cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ bản. Để
phát huy sức mạnh từ việc hỗ trợ của máy tính trong việc nâng cao hiệu quả của QTDH
không nên sử dụng quá nhiều dữ liệu dạng văn bản, cần chuyển thể thông tin dạng văn

bản sang thông tin dạng mô hình, hoạt hình.
 Chữ viết trong trang trình chiếu:
- Kiểu chữ: Nên dùng loại Font chữ phổ biến, đơn giản và không chân. Hai kiểu
chữ thường được chọn nhất là Times New Roman và Arial. Hạn chế dùng Font chữ có
đuôi (VNI-times…) vì dễ mất nét khi trình chiếu. Nên dùng WordArt để viết đề bài hoặc
tiêu đề lớn.
- Cỡ chữ: Size chữ thích hợp cho tiêu đề là 44, cho nội dung là 28 hoặc 32.
- Số chữ trên một trang trình chiếu: Chỉ nên dùng từ khóa, tránh viết câu dài,
trên mỗi trang Slide có khoảng 7 dòng, trên mỗi dòng không quá 10 chữ. Nên sử dụng sơ
đồ khối để HS thấy ngay được cấu trúc logic của những nội dung cần trình bày.

 Sử dụng màu sắc trong các trang trình chiếu:
Đảm bảo độ tương phản giữa chữ và nền để người học nhìn thấy rõ chữ. Màu chữ
được dùng thống nhất tùy theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi gợi
mở, dẫn dắt, giải thích, ghi nhớ, câu trả lời,… Màu nền được dùng thống nhất cho các
trang/Slide, chỉ nên sử dụng màu nền trắng hay sáng cho chữ màu sậm (đen, xanh đậm,
đỏ đậm,…), ngược lại khi sử dụng chữ màu trắng hay sáng thì nên dùng màu nền sậm.
 Sử dụng các hiệu ứng trên trang trình chiếu:
Không nên sử dụng các hiệu ứng trình diễn theo kiểu “quay lộn”, “bay nhảy” thu
hút sự tò mò không cần thiết của HS, làm phân tán chú ý trong học tập. Cần chú ý làm
nổi bật các nội dung trọng tâm, khai thác triệt để các ý tưởng tiềm ẩn bên trong các đối
tượng trình diễn thông qua việc nêu vấn đề, hướng dẫn, tổ chức hoạt động nhận thức
nhằm phát triển tư duy của HS. Cái quan trọng là đối tượng trình diễn không chỉ để thấy
tương tác với máy tính mà chính là hỗ trợ một cách hiệu quả sự tương tác giữa thầy và
trò, giữa trò và trò.
 Sử dụng các liên kết:

SVTH: Dương Hùng Long

Trang 10



Luận văn tốt nghiệp
Thực hiện liên kết hợp lý, logic lên các đối tượng trong bài giảng. Đặc biệt là thiết
lập các liên kết giữa các Slide cùng lớp và khác lớp với nhau. Đây chính là ưu điểm nổi
bật có được trong bài giảng điện tử, cần khai thác tối đa khả năng này. Nhờ sự liên kết
này mà bài giảng được tổ chức một cách linh hoạt, thông tin được truy xuất kịp thời, học
sinh dễ tiếp thu, bài giảng sẽ được trình bày ở mức rộng, sâu khác nhau tuỳ theo mức độ
thực hiện các liên kết giữa một hay nhiều lớp slide.

1.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện bài giảng [9]
Để thực hiện được bài giảng, GV không thể không sử dụng các PTDH hiện đại như
máy chiếu Projector, mạng internet, các trang web,... Kết hợp CNTT và PTDH hiện đại
có thể thực hiện các quy trình lên lớp, các loại hình tiết dạy, góp phần tích cực hóa các
PPDH và đặc biệt có hiệu quả trong việc hướng dẫn HS cách tự học và tự tìm tư liệu.
Ứng dụng CNTT trong thực hiện bài giảng góp phần phát huy mặt mạnh của các
PPDH, tiết kiệm thời gian trong việc ghi chép trên bảng được thay bằng các Slide trình
chiếu, tăng sự kích thích và hứng thú học tập của HS, giúp HS chủ động trong mỗi giờ
học. Mặt khác, ứng dụng CNTT giúp tăng khả năng quan sát, ghi nhớ, trình bày vấn đề
và lưu lại những kiến thức cần truyền đạt của GV.
Khi thực hiện bài giảng bằng những đoạn video, các tranh ảnh có nội dung học tập
làm vấn đề cho HS thảo luận, cung cấp tài liệu hoặc chỉ rõ địa chỉ trang web, những từ
khóa để HS có thể tự tìm kiếm trên mạng.
Việc tích cực ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới PPDH sẽ là hình mẫu, là động lực
khuyến khích người học ứng dụng CNTT trong quá trình học tập của bản thân.

1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong khai thác dữ liệu
CNTT với khả năng cung cấp một lượng thông tin khổng lồ đang trở thành một kho
tài nguyên vô giá, giúp mọi người có thể dễ dàng chia sẻ, trao đổi thông tin trên phạm vi
toàn cầu thông qua mạng Internet.

Có nhiều cách thức, dịch vụ cho phép tìm kiếm khai thác các thông tin trên internet
như: google, yahoo, bamboo, search.netnam, vinaseek, socbay,..., song đơn giản, hữu
hiệu và phổ biến nhất có lẽ là google. Mọi người chỉ cần vào trang www.google.com sau
đó nhập vào ô tìm kiếm những từ đặc trưng cho tư liệu cần tìm, sẽ có rất nhiều thông tin,
hình ảnh, video,... liên quan người dùng có thể xem xét, chọn lựa tư liệu thích hợp cho
mình.
Khai thác thông tin từ các nguồn từ điển mở, thư viện bài giảng, thư viện tư liệu,...
để phục vụ cho việc dạy học và đáp ứng nhu cầu học tập của HS.
 Từ điển mở
Hiện nay chưa có một định nghĩa chính thức nào về từ điển mở, nhưng nhìn chung
từ điển mở là một trong những công cụ hỗ trợ, tra cứu các khái niệm, từ vựng một cách
nhanh chóng và thuận tiện.
SVTH: Dương Hùng Long

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp
Từ điển mở có những đặc điểm như sau:
+ Là một bộ từ điển
+ Là một phần mềm nguồn mở
+ Tra cứu trên máy tính
+ Khi sử dụng có thể thêm vào các giải thích của cá nhân để chia sẻ với người
khác.
+ Được phát triển với cộng đồng bạn đọc, tăng cách nhìn đa chiều khi tiếp cận một
khái niệm.
Ngày nay, từ điển mở được dùng khá phổ biến trên các trang mạng internet như:
+ Bách khoa toàn thư mở : www.wikipedia.org
+ Bách khoa toàn thư mở tiếng Việt: />+ Từ điển tiếng Việt mở : />+ Từ điển Anh – Pháp - Việt - Hán: /> Một số thư viện trên internet
Được phát triển dựa trên ý tưởng xây dựng học liệu mở (OpenCourseWare). Học

liệu mở được Viện công nghệ Massachusetts – MIT (Mỹ) đưa vào triển khai áp dụng vào
năm 2002.
Học liệu mở thực chất là một website chứa các bài giảng của một trường hay một tổ
chức giáo dục, cho phép người truy cập ở mọi nơi trên thế giới đều có cơ hội như nhau
trong việc tiếp cận, khai thác, bổ sung các tri thức cho cá nhân.
Khái niệm học liệu mở chủ yếu dành cho giáo dục đại học. Ở các trường THPT,
THCS,... với ý tưởng của học liệu mở đã tạo ra thư viện bài giảng điện tử:
hay />Ngoài thư viện bài giảng điện tử, ta còn có thể khai thác, tìm kiếm thông tin trên các
thư viện sau:
+ Thư viện giáo trình điện tử: />+ Thư viện tài liệu
+ Thư viện tư liệu giáo dục: />+ Thư viện chia sẻ video: />Khai thác thông tin trong các đĩa VCD, CD – ROM, chẳng hạn như các phần mềm
mô phỏng, trắc nghiệm, Flash, giáo trình điện tử, các file cài đặt phần mềm,...

1.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá
Đánh giá là một khâu quan trọng của QTDH. Nhờ ứng dụng CNTT nên việc đánh
giá được nhanh chóng, khách quan hơn.
 Đối với HS: Có thể tự đánh giá kiến thức của bản thân thông qua các phần mềm
trắc nghiệm để từ đó bổ sung và hoàn thiện kiến thức.
 Đối với GV, nhà trường:
SVTH: Dương Hùng Long

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp
- Việc đánh giá kết quả học tập của HS được cải thiện một cách chính xác và
khách quan hơn khi tổ chức thi và kiểm tra bằng máy tính. Hiện nay, một số trường đã
chấm bằng máy chấm trắc nghiệm tự động ở một số môn như Lí, Hóa, Anh văn, Sinh,...
mang lại độ chính xác gần như tuyệt đối.
-


Việc sử dụng phần mềm thi trắc nghiệm để tổ chức thi học kì, thi thử cho HS đã

mang lại nhiều lợi ích:
+ Thuận tiện trong việc tạo đề thi.
+ Cho kết quả và các số liệu thống kê, tổng hợp chính xác, nhanh chóng và khách
quan.
+ Xây dựng được ngân hàng đề thi để sử dụng nhiều lần.
+ Trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra lượng kiến thức, kỹ năng của toàn bộ
chương trình.

1.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập của học sinh [11]
Do sự phát triển của CNTT mà nền giáo dục đang thay đổi một cách mạnh mẽ,
hướng tới mục tiêu nâng cao một bước cơ bản về chất lượng học tập của HS, tạo ra môi
trường giáo dục mang tính tương tác cao, HS được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ
động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lí quá trình tự học, tự rèn luyện của bản thân mình.
HS có thể ứng dụng CNTT để phục vụ cho việc học tập của mình dưới nhiều hình thức:
- Tìm kiếm, tra cứu và khai thác các tài liệu học tập trên mạng Internet. Cụ thể là
lên các trang www.google.com, các thư viện, bài giảng trực tuyến như
www.violet.com.vn, www.tailieu.vn, .....
Tham gia các lớp học qua mạng để học tập trực tuyến.
Tự đánh giá kiến thức thông qua các phần mềm trắc nghiệm.
Trao đổi và chia sẻ thông tin với GV, bạn bè:
+ Thông qua các diễn đàn: diễn đàn giáo dục ( diễn đàn
giáo viên (),...
+ Trao đổi bằng các blog như , ,...,
+ Thông qua các website trường, lớp,…
- Tham gia các cuộc thi trực tuyến.
- Việc truy cập Internet thường xuyên có thể trang bị thêm cho SV các kỹ năng khác
như tiếp cận và xử lí thông tin, giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, các kỹ năng về công

-

nghệ, ngoại ngữ,...để tránh lạc hậu so với thời đại.

1.3.6. Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học
[9]
CNTT đã ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình đổi mới PPDH. Đưa nền giáo dục nước
ta bước sang trang mới, và có thể thực hiện được những tiêu chí mới:

SVTH: Dương Hùng Long

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp
-

Học mọi nơi (any where)
Học mọi lúc (any time)

-

Học suốt đời (life long)

- Dạy cho mọi người (any one) và mọi trình độ tiếp thu khác nhau.
Dạy học là một nghệ thuật. Không có một PPDH duy nhất nào có thể áp dụng cho
mọi loại bài giảng, mọi đối tượng học. Để thực hiện việc đổi mới PPDH, người GV phải
tìm tòi các phương pháp, các thủ thuật và đặc biệt là các phương tiện soạn giảng để làm
cho bài giảng của mình có chất lượng và hiệu quả hơn.
Nhờ sự hỗ trợ của CNTT mà các thí nghiệm không thể làm được, các bài tập không

đủ thời gian thực hiện trong một tiết học,... đều được giải quyết với những thí nghiệm ảo,
thí nghiệm mô phỏng, chèn tư liệu, liên kết thông tin, sử dụng các Slide trình chiếu,... Từ
sự hỗ trợ của CNTT, đã góp phần khuyến khích và tạo điều kiện để HS chủ động tìm
kiếm tri thức, nâng cao tính trực quan, tạo cơ sở cho việc phát triển các năng lực tư duy
của HS.
Quan hệ thầy – trò trong quá trình tổ chức dạy học đang có xu hướng chuyển từ
“truyền thụ lấy người dạy làm trung tâm” sang “học tập lấy người học làm trung tâm”.
Trước kia, quan niệm rằng: Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội một cách thụ động dựa
trên những tri thức có sẵn và dạy học dựa trên những phản ứng đáp lại, tái tạo theo mẫu
để đáp ứng mục tiêu cung cấp tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, học để đối phó với thi cử. Nay,
học là quá trình kiến tạo, tích cực, tìm tòi khám phá dựa trên tư duy phê phán, sáng tạo
bằng việc đưa ra những quyết định và dạy học thích ứng dựa trên những hoạt động có
chủ định để đáp ứng mục tiêu hình thành các năng lực sáng tạo, hợp tác,... học để đáp
ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai.

1.4. ƯU ĐIỂM CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC SO VỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG
Thế giới bước vào kỷ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng dụng
CNTT vào tất cả các lĩnh vực. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại
hóa PTDH, so với PTDH truyền thống chỉ có bảng đen, phấn trắng, tranh ảnh, bảng vẽ
sẵn,... thì PPDH bằng CNTT có những ưu điểm nổi bật như sau:
 Đối với người dạy
- Sử dụng CNTT với tư cách là một PTDH.
- Tiết kiệm được thời gian treo tranh ảnh, vẽ hình lên bảng, viết bài,… nhờ đó
giảm được việc thuyết giảng và ít tốn chi phí hơn.
- Thuận lợi trong quá trình soạn bài, bởi có thể lưu giữ, bổ sung và liên kết tài liệu

SVTH: Dương Hùng Long

Trang 14



Luận văn tốt nghiệp
dễ dàng. Bên cạnh đó, GV còn có khả năng chỉnh sửa các nội dung, cập nhật hóa kiến
thức ở bất cứ mục nào, đoạn nào trong bài giảng nhờ đó mà có thể sử dụng ở nhiều lớp,
nhiều năm. Dễ dàng trong việc liên hệ thực tiễn.
- Tạo ra môi trường đa phương tiện kết hợp với những hình ảnh (image), âm thanh
(audio), phim video (video clip), camera,... với những văn bản (text), đồ họa (graphics),...
được trình bày qua máy tính, đem đến cho HS nhiều thông tin hơn, hấp dẫn hơn, làm cho
HS hứng thú, dễ tiếp thu và ghi nhớ kiến thức hơn và qua đó tác động một cách tích cực
tới sự phát triển trí tuệ của người học.
- Để hình thành kiến thức, kỹ năng mới người ta còn có thể xây dựng các thí
nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng các quá trình, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội mà
không thể thực hiện được trong điều kiện nhà trường để cung cấp các cứ liệu thực
nghiệm nhằm khái quát hóa hoặc kiểm chứng các kiến thức về các khái niệm, định luật,
nhằm thay thế GV giảng dạy thực hành, tăng tính năng động cho người học, cho phép HS
học theo khả năng của mình, tự lĩnh hội kiến thức mới một cách hào hứng, tích cực.
- Tạo ra môi trường học tập mới mẻ, tạo nên một sự đa dạng về hình thức, phong
phú về mặt phương pháp. Xu hướng này chuyển từ dạy và học thụ động sang dạy và học
tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức nữa mà trở
thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS tự lực chiếm lĩnh tri thức.
- Nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tin học. Tránh được tình trạng lạc hậu so
với thời đại vì GV thường xuyên truy cập Internet, tìm kiếm tài liệu cho bài giảng của
mình.
Tránh được tình trạng cháy giáo án vì thời gian được kiểm soát bằng máy tính.
Tổ chức các hoạt động dạy học và luyện tập bằng nhiều hình thức.
 Đối với người học
- Tiếp thu một lượng kiến thức phong phú, sâu rộng và sinh động trong môi
trường đa phương tiện.
- Rèn luyện được nhiều kỹ năng thực hành như nghe, nói, đọc, viết cũng như tiếp

cận tốt hơn với hiện thực khách quan thông qua việc quan sát và cảm nhận các sự kiện,
hiện tượng.
- Quá trình tiếp thu diễn ra một cách tự nhiên, hiểu bài sâu và nhớ lâu hơn. Phát
huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo.
-

- Tạo động cơ học tập, kích thích sự hứng thú nhận thức và say mê trong học tập.
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học rõ ràng là có nhiều thuận lợi và mang lại hiệu
quả to lớn, góp phần tích cực trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu
quả giáo dục.

SVTH: Dương Hùng Long

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM ACTIVINSPIRE VÀO
DẠY HỌC TIN HỌC Ở TRƯỜNG THPT
2.1. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM ACTIVINSPIRE
2.1.1. Chuyển giao diện tiếng Anh sang tiếng Việt [10]
Phần mềm ActivInspire khi khởi động sẽ hiển thị ngôn ngữ mặc định. Có thể
chuyển phần mềm sang tiếng Việt bằng cách vào File / Settings / Language / Application
Settings chọn Vietnamese / Done cho dễ sử dụng. Khi tắt phần mềm và khởi động lại sẽ
có phiên bản tiếng Việt.

2.1.2. Một số ưu điểm nổi bật của phần mềm ActivInspire
- Phần mềm ActivInspire là phần mềm bao gồm rất nhiều công cụ tiện ích cho
phép giáo viên thiết kế bài giảng có khả năng mang tính tương tác cao. Phần mềm này

được sử dụng kết hợp với bảng ActivBoard và hiện là một sản phẩm hỗ trợ giáo dục phát
triển mạnh mẽ và hiện đại nhất.
- Sản phẩm có thể hỗ trợ tốt cho tất cả các cấp học nhờ những ưu điểm sau:
+ Trình bày trên bảng ActivBoard cũng giống như với bảng đen truyền thống, bạn
hoàn toàn có thể viết và xóa như bình thường.
+ Giáo viên có thể kiểm tra, đánh giá năng lực trẻ sau mỗi phần bài học thông qua
hệ thống trả lời của trẻ bằng Activote, kết quả được thể hiện trên máy, có biểu đồ đánh
giá và có thể lưu và in ra để xem. Qua đó, đánh giá được khả năng của trẻ và chuyên môn
của giáo viên.
+ Các công cụ trình bày bài giảng sinh động như: tô sáng, tô màu tạo điểm nhấn,
công cụ đèn chiếu điểm, màng khám phá, kính lúp.
+ Có các công cụ ghi âm, ghi hình, ghi lại các thao tác thực hiện trên bảng.
+ Cho phép kết nối trực tiếp đến các trang web, bạn có thể lấy tài nguyên ngay
trên web đưa vào trang trình bày hoặc lưu vào thư viện, cho phép chèn tập tin âm thanh,
hình ảnh, word, excel, powerpoint,…
+ Thu hút sự tập trung chú ý, tham gia của trẻ ngay cả những trẻ thụ động, e ngại
nhất. Kích hoạt khả năng tư duy, sáng tạo của trẻ.
+ Từ những công cụ đơn giản nhưng với cách sử dụng hiệu quả có thể kích thích
tư duy, thu hút sự chú ý, tăng cường tính chủ động của học sinh trong học tập
+ Nâng cao năng lực của trẻ và chuyên môn của giáo viên.

SVTH: Dương Hùng Long

Trang 16


Luận văn tốt nghiệp
+ Có thư viện tài nguyên rộng lớn và đầy đủ công cụ hỗ trợ giáo viên soạn giáo án
một cách dễ dàng, nhanh chóng, hiệu quả.
+ Ngoài ra, Promethean thiết kế một trang web prometheanplanet, và diễn đàn, nơi

đó các nhà sư phạm trên toàn thế giới có thể chia sẻ giáo án, kinh nghiệm giảng dạy, và
có hơn 2.000 bài học mẫu mà giáo viên có thể tải xuống tham khảo.

2.1.3. Bảng ActivBoard [11]
Bảng ActivBoard có các kích cỡ 95’’, 78’’, 64’’ và 50’’
(inch), được thiết kế dành cho lớp học, Activboard rất bền ngay cả
khi học sinh ném bất kỳ vật gì vào bảng. Không như các loại bảng
khác, hệ thống lưới điện từ của bảng không bị ảnh hưởng bởi những
tác động hư hại trên bề mặt và cho phép bạn điều khiển với sự chính
xác lạ thường.
Sự phát triển mới nhất, Activboard+2, là bảng điện tử thế hệ mới.

2.1.4. Activstudio and Activprimary Software [11]
Bao gồm các giáo cụ điện tử, công cụ toán học ảo, ghi hình và âm thanh và trên
14,000 tài nguyên quốc tế để cung cấp một bộ công cụ giảng dạy hoàn chỉnh dành cho
mọi lứa tuổi, hỗ trợ giáo viên chuẩn bị bài giảng, soạn giáo án một cách nhanh chóng, dễ
dàng, trình bày bài giảng sinh động, thực tế đến với các môn học, lôi cuốn giúp nâng cao
năng lực của trẻ và trình độ chuyên môn của giáo viên.

2.1.5. Activote [11]
Không dây và dễ sử dụng với người dùng, thiết bị Activote có
hình quả trứng. Đó là phương pháp hiệu quả, nhanh chóng để nhận
các ý kiến phản hồi từ toàn thể lớp học, thậm chí tạo động lực cho cả
những học sinh e ngại nhất. Giáo viên có thể ngay lập tức đánh giá
năng lực học sinh qua kết quả trả lời và biểu đồ kết quả.

2.1.6. Activslate [11]
Cho phép giáo viên có thể di chuyển đến bất cứ nơi nào
trong lớp học mà vẫn có thể điều khiển, kiểm soát được bài
giảng. Bạn có thể trang bị bao nhiêu bảng điều khiển Activslate

cũng được, và cho phép bạn kiểm soát xem cái nào đang hoạt
động vào bất kì lúc nào. Activslate làm cho việc tham dự của học
SVTH: Dương Hùng Long

Trang 17


Luận văn tốt nghiệp
sinh dễ hơn bao giờ hết. Vì bạn có thể chuyển Activslate từ người này sang người khác
cho nên không ai cần phải rời khỏi chỗ ngồi.

2.1.7. Activtablet [11]
Thiết bị không dây hỗ trợ giáo viên soạn giáo án, không cần
sử dụng chuột hay bảng điện tử. Tạo cho giáo viên sự linh hoạt hơn
để chuẩn bị bài giảng thậm chí khi đang ở xa Activboard của mình.
Chỉ việc gắn nó vào cổng USB của máy vi tính cá nhân của mình và
bạn có thể vẽ, thiết kế và tạo ra các bảng giấy lật (trang trình bày)
bất kì đâu và bất kì lúc nào.

2.1.8. Activpanel [11]
Nếu với kích thước của bảng điện tử trong một phòng học
hoặc giảng đường quá lớn thì Activpanel chính là giải pháp của bạn.
Đó là bảng nhỏ LCD 15” kết nối trực tiếp vào máy vi tính và máy
chiếu của bạn. Những hình ảnh trên máy tính của bạn sẽ hiển thị trên
cả màn hình của Panel và trên bảng điện tử, bạn có thể xem và tương
tác với Activpanel mà không phải quay lưng lại với lớp.

2.1.9. Activwand [11]
Ở độ dài 54cm, Activwand giúp các học sinh bé nhỏ nhất với
lên chỗ cao nhất trên Activboard một cách dễ dàng. Với tay cầm

thoải mái và các đặc điểm “nhấp” kiểu - chuột, các chức năng “di
chuyển trỏ chuột” và “cuộn” đặc biệt, nó làm cho việc điều khiển
phần mềm và các trang web với các menu dạng thả - xuống đơn giản,
dễ thao tác. Hãy dùng Activwand để mang đến phép màu cho những con chữ, hình ảnh,
âm thanh và hoạt cảnh, tất cả đều trong tầm tay.

2.1.10. Activpen [11]
Activpen giống một con chuột máy tính không dây, không pin:
Bạn có thể kích hoạt các đối tượng, kéo và thả, tô sáng, mở các công cụ,
các trang trình bày, đoạn phim. Con trỏ chuột cho bạn biết đang ở chỗ
nào, chính xác đến từng milimet. Activpen cho phép bạn và học sinh của
bạn sự điều khiển và kiểm soát chính xác.

2.2. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM ACTIVINSPIRE [10]
ActivInspire có thể khởi động bằng cách click đúp vào biểu tượng
màn hình desktop hoặc tìm trong thư mục Start của máy tính.
SVTH: Dương Hùng Long

Trang 18

trên


Luận văn tốt nghiệp

2.2.1. Bảng điều khiển
Khi mở ActivInspire, sau khi chọn các ưu tiên ban đầu. Hình ảnh đầu tiên ta thấy
là Bảng điều khiển. Bảng điều khiển chứa các phím tắt đến bảng lật và các công cụ hữu
ích để tiết kiệm thời gian. Bảng điều khiển sẽ vẫn được mở cho đến khi tắt nó.
Hình sau đây minh họa Bảng điều khiển. Danh sách này xác định từng thành phần

được đánh số.

Hình 1. Bảng điều khiển

 Chú thích:
1. Đánh dấu để hiển thị Bảng điều khiển khi lần sau mở ActivInspire.
2. Hiển thị trang web của Promethean trong
trình duyệt web.
3. Hiển thị các công cụ cấu hình phổ biến ở bảng bên phải của Bảng điều
khiển.
4. Hiển thị trang web Promethean Planet
trong trình duyệt web.
5. Mở 'Wonderwheel' bỏ phiếu trong đó có thể chọn một loại câu hỏi và các
tùy chọn để đặt câu hỏi cho lớp học.
6. Thu nhỏ ActivInspire và cho phép ghi chú trực tiếp trên màn hình desktop
và tương tác với các ứng dụng khác trên desktop.
7. Hiển thị các công cụ bảng lật và các liên kết đến các bảng lật được sử dụng
gần đây ở bảng bên phải của Bảng điều khiển.
8. Bảng bên phải.
SVTH: Dương Hùng Long

Trang 19


Luận văn tốt nghiệp
9. Đóng Bảng điều khiển.

2.2.2. Cửa sổ ActivInspire

Hình 2. Cửa sổ ActivInspire


 Chú thích:
1/ Hộp công cụ chính
2/ Trình duyệt
3 / Thanh Menu
4 / Tên Flipchart
5 / Chi tiết các kích cỡ
6 / Trang Flipchart
7 / Thùng rác Flipchart

2.2.2.1. Tạo Flipchart mới
Tệp tin (File)  Mới (New)  Chọn độ phân giải phù hợp. Tuy nhiên, nên chọn
Bảng lật kích cỡ màn hình (Screen size Flipchart).

2.2.2.2. Mở Flipchart đã soạn sẵn
Tệp tin (File)  Mở … (Open)  Xuất hiện cửa sổ  Chỉ đường dẫn đến nơi lưu
trữ Flipchart cần mở  Chọn Flipchart cần mở  Open.

2.2.2.3. Lưu Flipchart

SVTH: Dương Hùng Long

Trang 20


Luận văn tốt nghiệp
Vào Trình đơn chính / Tệp tin (Menu File)  Lưu (Save)  Xuất hiện cửa sổ 
Chỉ đường dẫn đến nơi cần lưu trữ Flipchart  Đặt tên Flipchart trong mục File name 
Save. Nhấp vào mũi tên


để di chuyển tới lui giữa các trang trình bày.

2.2.3. Hộp công cụ chính (Main ToolBox) [10]
Hộp công cụ chính xuất hiện trên màn hình khi khởi chạy ActivInspire. Khi khỏi
chạy ActivInspire trong lần đầu tiên, hộp công cụ bao gồm một loạt các công cụ phổ biến
nhất.
Những khoản mục trong hộp công cụ chính chỉ là lựa chọn của một vài công cụ
sẵn có. Có thể truy nhập vào rất nhiều các công cụ bổ sung từ menu công cụ. Lần tiếp
theo khi khởi chạy ActivInspire, nó sẽ nhớ nơi đặt hộp công cụ lần cuối và công cụ nào
bao gồm trong đó.

Hình 3. Hộp công cụ chính

SVTH: Dương Hùng Long

Trang 21


Luận văn tốt nghiệp

2.2.3.1. Tuỳ biến hộp công cụ:
Trình đơn chính / Xem (Menu View) 
Tuỳ chỉnh (Customize) … (hoặc nhấn tổ hợp
phím Ctrl + U). Tại thẻ Lệnh (Command).

Hình 4. Hộp chỉnh công cụ

- Cửa sổ bên tay trái: Bao gồm tất cả các
công cụ có trong phần mềm ActivInspire. Những
công cụ bị mờ là những công cụ hiện đã có trên

hộp công cụ chính, ngược lại.
- Cửa sổ bên tay phải: Hiển thị các công cụ
hiện có trên hộp công cụ chính (Main toolbox)

SVTH: Dương Hùng Long

Trang 22


Luận văn tốt nghiệp

2.2.3.2. Thêm công cụ mới vào hộp công cụ:
Chọn công cụ cần thêm  Nhấp nút Bổ sung (Add)  Công cụ mới sẽ xuất hiện
trên hộp công cụ chính (Main toolbox).

2.2.3.3. Thay đổi vị trí công cụ trên hộp công cụ:
Chọn công cụ cần thay đổi  Nhấp Di chuyển lên (Move Up) hoặc Di chuyển
xuống (Move Down) để thay đổi vị trí công cụ.

2.2.3.4. Các công cụ thường được sử dụng
ActivInspire_Studio gồm có nhiều công cụ giúp giáo viên tạo ra những bài giảng
phong phú nhằm thu hút sự thích thú trong học tập của học sinh.

 Thiết bị ghi âm thanh (Sound Recorder)
Công cụ này cho phép ghi lại âm thanh thành một tập tin hoặc đưa vào trang
flipchart.
- Cách thức: Trong hộp công cụ Thiết bị ghi âm thanh, nhấp chuột vào biểu tượng
Ghi (Record) màu đỏ để bắt đầu ghi âm thanh. Sau đó, có thể sử dụng biểu tượng Tạm
dừng (Pause) hoặc Dừng (Stop) vào bất kỳ lúc nào.
Để ghi lời nói, phải có một microphone thích hợp nối với hệ thống.

- Có thể tuỳ chỉnh: Tệp tin (File) / Thiết lập (Settings…) / Dữ liệu đã ghi
(Recordings) / Ghi âm thanh (Sound recording).

 Thiết bị ghi màn hình (Screen Recorder)
Công cụ này cho phép ghi lại bất kỳ thứ gì đang diễn ra trên màn hình một tập tin
video (*.AVI) mà nó có thể được giữ lại trên trang flipchart hoặc lưu vào một thư mục
tuỳ ý.
- Cách thức: Nhấp chuột vào biểu tượng Ghi (Record) màu đỏ và nhập tên tệp tin.
Hoặc ban đầu chọn định dạng quay video và tỉ lệ nén âm thanh, sau đó bắt đầu ghi. Nhấp
chuột vào nút Dừng (Stop) màu đen để kết thúc ghi.
- Có thể tuỳ chỉnh: Tệp tin (File) / Thiết lập (Settings …) / Dữ liệu đã ghi
(Recordings).

 Băng giấy (Tickertape)
Một công cụ trình bày cho phép tạo ra một dòng thông báo cuộn như một băng
giấy cuộn theo 1 trong 3 vị trí (trên cùng, giữa, dưới cùng) của bảng.
- Cách thức: khi chọn công cụ này, một Băng giấy mặc định sẽ chạy qua màn
hình. Sử dụng cửa số Hiệu chỉnh băng giấy để nhập thông tin và thay đổi thuộc tính của
nó.
SVTH: Dương Hùng Long

Trang 23


Luận văn tốt nghiệp
- Có thể tuỳ chỉnh những thuộc tính của băng giấy như màu sắc, tốc độ, màu nền,
vị trí.

 Đồng hồ (Clock)
Sử dụng công cụ này trong bài giảng về thời gian hoặc để sử dụng làm đồng hồ

bấm giờ hoặc đếm ngược trong các hoạt động có tính giờ.
- Cách thức: Chọn đồng hồ đếm ngược, đếm xuôi hoặc tuỳ thích.
- Có thể tuỳ chỉnh: Tệp tin (File) / Thiết lập (Settings…) / Công cụ đồng hồ (Clock
tool).

 Máy ảnh (Camera)
Công cụ này cho phép tạo ra một hình chụp nhanh những gì có trên màn hình và
đưa nó vào trang flipchart, bảng nhớ tạm hoặc vào thư mục Tài nguyên dùng chung hoặc
Tài nguyên của tôi. Có nhiều tuỳ chọn cho phép tuỳ chỉnh kích thước và hình dạng của
hình chụp nhanh.
- Cách thức: Chọn loại hình chụp nhanh xổ xuống từ trình đơn. Sau đó chọn địa
điểm để lưu hình từ cửa sổ Hình máy ảnh chụp nhanh (Camera Snapshot).
+ Chụp nhanh khu vực (Area Snapshot): Một ô được tô đậm sẽ được hiển thị.
Nhấp chuột vào trong ô và kéo nó để di chuyển và thay đổi các số đo bằng các cạnh.
+ Hình chụp nhanh điểm tới điểm (Point to Point snapshot): Nhấp chuột và kéo, kẻ
các đường thẳng để bao quanh một khu vực có viền được tô đậm trên màn hình màu xám
nhạt dần. Không thể di chuyển hoặc chỉnh sửa khu vực vừa kẻ nếu làm sai, chỉ cần đóng
cửa sổ Hình máy ảnh chụp nhanh (Camera Snapshot) và thử lại. Máy ảnh được kích hoạt
khi viền xong.
+ Hình chụp nhanh bằng tay (Freehand snapshot): Nhấp chuột và vẽ để bao quanh
một khu vực có viền được tô đậm trên màn hình màu xám nhạt dần. Không thể di chuyển
hoặc chỉnh sửa khu vực vừa vẽ nếu làm sai, chỉ cần đóng cửa sổ Hình máy ảnh chụp
nhanh (Camera Snapshot) và thử lại.
+ Hình chụp nhanh cửa sổ (Window snapshot): Chụp cửa sổ ActivInspire.
+ Chụp toàn màn hình (Fullscreen snapshot): Chụp toàn màn hình.

SVTH: Dương Hùng Long

Trang 24



×