Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HỌ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN:
NGÔ BÁ ĐỦ

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Họ và tên tác giả luận văn: Ngô Bá Đủ
Mã học viên: 12055587
Khóa/lớp: QH-2012-E.CH(QLKT 4)

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60340410

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thùy Anh
Cơ quan: Trƣờng ĐH Kinh tế - ĐHQG Hà Nội


Hà Nội - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và đảm bảo tính khoa học.
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2015
Tác giả luận văn

Ngô Bá Đủ


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Nguyễn Thùy Anh - Ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy Cô giáo khoa kinh tế - chính trị,
Phòng quản lý đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo trong và ngoài Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đã trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Cục Tin học và
thống kê tài chính - Bộ Tài chính, Lãnh đạo Sở và các phòng nghiệp vụ của Sở
Tài chính tỉnh Hà Giang, các phòng Tài chính - kế hoạch huyện, thành phố và
các cơ quan đơn vị đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi đƣợc theo học và hoàn thiện
khóa học này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2015
Tác giả luận văn


Ngô Bá Đủ


MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................ i
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................ ..1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................... 1
2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4
3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................ 4
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 4
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................... 4
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................. 4
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ........................................... 5
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ...................................................................... 5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC VỀ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG
TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ........................................................................ 6
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU. .................................... 6
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG
CNTT VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH.................................. 9
1.2.1. CÁC KHÁI NIỆM ....................................................................9
1.2.1.1. Công nghệ thông tin ...................................................................... 9
1.2.1.2. Tài chính. .................................................................................... 24
1.2.1.3. Quản lý tài chính... ...................................................................... 37
1.2.2. TẦM QUAN TRỌNG CỦA HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CNTT
VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH. .......................................... 43
1.2.3. ĐẶC ĐIỂM, NỘI DUNG ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH. ......................................................................... 43

1.2.3.1. Khái niệm ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính. ...... 43
1.2.3.2. Đặc điểm của ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính.. 44


1.2.3.3. Nội dung của ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính... 45
1.2.3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới ứng dụng CNTT vào công tác quản lý
tài chính ................................................................................................... 46
1.2.4. KINH NGHIỆM ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH Ở CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ ........................................... 46
1.2.4.1. Kinh nghiệm ............................................................................... 46
1.2.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra về nội dung quản lý CNTT. ............ 49
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 50
2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP
LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ...................................................... 50
2.1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học ................................................ 50
2.1.2. Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học ....................................... 53
2.2. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỤ THỂ 57
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp .............................................. 57
2.2.2. Phƣơng pháp quy nạp và diễn giải ................................................ 58
2.2.3. Phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp lôgíc .................................. 59
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOAHỌC CỦA LUẬN VĂN 63
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, dữ liệu .......................................... 63
2.3.2. Phƣơng pháp xử lý tài liệu, dữ liệu ............................................... 64
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG ........ 66
3.1. MỘT VÀI NÉT VỀ ĐẶCĐIỂM TỰNHIÊN XÃ HỘI HÀ GIANG 66
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 66
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 68
3.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của ngành tài chính ở tỉnh
Hà Giang ................................................................................................. 73



3.2. CHỦ TRƢƠNG CHÍNH SÁCH, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƢỚNG VÀ
GIẢI PHÁP CỦA TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN, ỨNG DỤNG CNTT ........ 82
3.3. NHU CẦU ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG .................................................................. 84
3.4. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG .......................................................... 85
3.4.1. Hạ tầng kỹ thuật phần cứng ........................................................... 85
3.4.2. Triển khai các ứng dụng chính ...................................................... 87
3.4.3. Triển khai các ứng dụng hỗ trợ phục vụ điều hành nội bộ và cải cách
hành chính ................................................................................................ 87
3.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG……................................88
3.6. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC ỨD CNTT
VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG

91

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ
GIANG .......................................................................................................... 93
4.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG
TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN NĂM
2011-2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020.............................................. 93
4.1.1. Mục tiêu ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh
Hà Giang giai đoạn năm 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 .............. 93
4.1.2. Định hƣớng ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh
Hà Giang giai đoạn năm 2011-2015, tầm nhìn đến năm 2020 .............. 93
4.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CNTT VÀO CÔNG TÁC

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN NĂM 20112015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020 ....................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 98


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN VĂN
CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

: Công nghệ thông tin (Information Technology)

CPĐT

: Chính phủ điện tử (E-Government)

CQNN

: Cơ quan nhà nƣớc

CSDL

: Cơ sở dữ liệu (Database)

HTTT

: Hệ thống thông tin


KHCN

: Khoa học và Công nghệ

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

PCI

: Chỉ số Năng lực Cạnh tranh Cấp tỉnh
(Provincial Competitiveness Index)

TCNN

: Tài chính Nhà nƣớc

TTTT

: Thông tin và Truyền thông

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN


: Xã hội chủ nghĩa


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Trƣớc đây, khi đề cập đến các nguồn tài nguyên cho phát triển, ngƣời ta
thƣờng cho rằng đó là các yếu tố nằm trong bốn chữ M của tiếng Anh là: Men,
Machines, Material và Money (nghĩa là con ngƣời, máy móc, vật liệu và vốn).
Thế nhƣng, trong thời đại ngày nay, khi nói đến tài nguyên phát triển, không
thể không nhắc đến yếu tố thứ năm rất quan trọng đó là thông tin (Information).
Sự xuất hiện của yếu tố thứ năm là thông tin đã tạo ra sự thay đổi lớn mang tính
cách mạng về phƣơng thức làm việc và mô hình phát triển trong thế giới công
nghiệp hóa với yếu tố dẫn đầu là kinh tế tri thức. Khi thông tin đã thực sự trở
thành một lực lƣợng sản xuất vật chất quan trọng đƣợc thừa nhận ở tất cả các
quốc gia, đƣợc sử dụng thƣờng xuyên trong các hoạt động kinh tế - xã hội thì
bƣớc chuyển từ xã hội công nghiệp sang xã hội thông tin sẽ là tất yếu.
Cuộc cách mạng về công nghệ thông tin (CNTT) đang diễn ra trên quy mô
toàn cầu và ngày càng đi vào chiều sâu, không loại trừ bất cứ một quốc gia nào.
Nó đã và đang tạo ra một bối cảnh cho sự ra đời của những cái mới. Bởi cuộc
cách mạng thông tin đang trên đƣờng tiến tới, đó không chỉ là cuộc cách mạng
về công nghệ, về máy móc, về kỹ thuật, về phần giá trị tăng thêm hay tốc độ,
mà trƣớc hết đó là cuộc cách mạng về quan niệm, về đổi mới tƣ duy.
Ngày nay, CNTT là một trong những động lực quan trọng nhất của sự
phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác nó có tác dụng làm biến
đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Áp dụng
những tiến bộ khoa học, thành tựu về CNTT trong phát triển kinh tế - xã hội,
khai thác triệt để các tiềm lực, đổi mới nền sản xuất là cấp thiết đối với những
quốc gia đang phát triển khi bƣớc vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ở Việt Nam, ngay từ thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ cứu nƣớc,

Đảng và Nhà nƣớc ta đã có chủ trƣơng vận dụng CNTT trong một số lĩnh vực;
Khi bƣớc sang thời kỳ đổi mới, chủ trƣơng ứng dụng CNTT đã đƣợc nhấn
mạnh và cụ thể hóa trong nhiều nghị quyết của Đảng và Chính phủ nhƣ: Nghị
quyết số 26-NQ/TW ngày 30/3/1991 của Bộ Chính trị về khoa học và công
1


nghệ trong sự nghiệp đổi mới; Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành
Trung ƣơng khóa VII về ƣu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến,
trong đó có CNTT. Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX nhấn
mạnh về phát triển mạnh và nâng cao chất lƣợng các ngành dịch vụ: thƣơng
mại, kể cả thƣơng mại điện tử, các loại hình vận tải, bƣu chính viễn thông..
sớm phổ cập sử dụng tin học và mạng thông tin quốc tế (Internet) trong nền
kinh tế và đời sống xã hội. Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ
Chính trị khóa IX xác định rõ "ứng dụng và phát triển CNTT ở nƣớc ta nhằm
góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc,
thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế,
tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho
quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của
nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực
hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa [14, tr.7].
Chính phủ Việt Nam đã ký hiệp định khung E-Asian vào ngày 24/11/2000
với mục tiêu chính là: xây dựng chính phủ điện tử, thƣơng mại điện tử và cộng
đồng điện tử, có nghĩa là chúng ta đã cam kết đồng thuận triển khai các hoạt
động của hiệp định, từng bƣớc xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thực hiện mô hình
chính phủ điện tử, thƣơng mại điện tử, cộng đồng điện tử ở Việt Nam. Một khi
chính phủ điện tử, thƣơng mại điện tử, cộng đồng điện tử đƣợc vận hành có
hiệu quả, các thao tác kỹ thuật đƣợc chuẩn hóa và thực hiện nhanh chóng, thì
mức độ chi phối của yếu tố chủ quan của con ngƣời vào nhiều khâu của quá
trình quản lý sẽ đƣợc giảm đáng kể. Cộng đồng điện tử, thƣơng mại điện tử sẽ

đảm bảo phát triển nhanh một xã hội tri thức, thu hẹp sự khác biệt về kỹ thuật
số, sự thông thoáng và hiệu quả khi ngƣời dân đƣợc tiếp cận với hệ thống hành
chính, luật pháp và thông tin hiện đại trong nhiều lĩnh vực.
Ngành Tài chính là nơi nắm giữ "ngân khố" của Quốc gia, có vai trò vị trí
đặc biệt quan trọng trong quá trình tham mƣu phục vụ quản lý và điều hành.
Cũng nhƣ các ngành, lĩnh vực quản lý hành chính nhà nƣớc khác ở địa phƣơng
trong điều kiện đổi mới, ngành tài chính tỉnh Hà Giang chủ trƣơng tiếp tục nâng
2


cao năng lực quản lý, ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính và cải
cách thủ tục hành chính. Trong công tác cải cách thủ tục hành chính, việc niêm
yết công khai các thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử của cơ quan
hành chính nhà nƣớc, triển khai thực hiện các dịch vụ công trực tuyến và ứng
dụng CNTT vào hoạt động quản lý là một trong những vấn đề đƣợc ngƣời dân,
doanh nghiệp và nhà đầu tƣ rất quan tâm khi tìm kiếm cơ hội đầu tƣ. Ứng dụng
CNTT và vận hành có hiệu quả chính phủ điện tử, thực hiện tốt các dịch vụ
công trực tuyến giúp cho việc giải quyết nhanh chóng các nhu cầu của doanh
nghiệp, đặc biệt là phục vụ tốt công tác quản lý của ngành tài chính và đảm bảo
an ninh tài chính ở địa phƣơng.
Tuy nhiên mặt bằng ứng dụng CNTT của ngành tài chính ở tỉnh Hà Giang
hiện nay chƣa đáp ứng kịp yêu cầu của công tác quản lý, còn nhiều hạn chế so
với các ngành, lĩnh vực quản lý khác; Vai trò động lực và tiềm năng to lớn của
CNTT phục vụ công tác quản lý tài chính chƣa đƣợc phát huy mạnh mẽ, nguồn
nhân lực CNTT chƣa đƣợc phát triển kịp thời cả về số lƣợng và chất lƣợng, các
ứng dụng CNTT chƣa đáp ứng về số lƣợng và chất lƣợng, đầu tƣ cho CNTT
chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, công tác quản lý đôi lúc còn hình thức và hiệu
quả chƣa cao.
Thực tế có nhiều loại yếu tố tác động ảnh hƣởng, nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan dẫn đến thực trạng trên. Do đó đòi hỏi phải có những công

trình nghiên cứu về lĩnh vực này, cả dƣới góc độ lý luận và góc độ thực tiễn.
Đề tài "Ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang" đã
đƣợc tác giả chọn làm luận văn thạc sĩ, nhằm góp phần hệ thống hóa cơ sở lý
luận, rút ra những điểm quan trọng và đẩy mạnh Ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang.

3


2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
- Thực trạng ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh
Hà Giang hiện nay nhƣ thế nào ?
- Làm thế nào để đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài
chính ở tỉnh Hà Giang trong thời gian tới ?
3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh
Hà Giang; Từ đó đề xuất những giải pháp để đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào
công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu của đề tài, luận văn xác định các nhiệm vụ gồm:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về CNTT và ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý tài chính.
- Đánh giá thực trạng và những yếu tố tác động đến ứng dụng CNTT vào
công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng CNTT phục vụ công tác
quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quá trình ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý tài chính ở các cơ

quan trong ngành tài chính tỉnh Hà Giang, gồm Sở Tài chính và các Phòng Tài
chính - kế hoạch huyện, thành phố.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ
quan trong ngành tài chính tỉnh Hà Giang, gồm Sở Tài chính và các Phòng Tài
chính - kế hoạch huyện, thành phố từ năm 2004 đến nay.
Luận văn không nghiên cứu về phát triển công nghiệp CNTT, thị trƣờng,
kinh doanh sản phẩm CNTT và các giải pháp liên quan đến kỹ thuật CNTT.

4


5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Luận văn đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp chủ yếu hoàn thiện và đẩy
mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính góp phần thúc đẩy sự
nghiệp phát triển KT-XH ở tỉnh Hà Giang.
Luận văn đƣa ra các khuyến nghị với Lãnh đạo và công chức viên chức
trong ngành tài chính tỉnh Hà Giang trong việc nhận thức đầy đủ cở sở lý luận
gắn với thực tiễn để đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính
nói riêng, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nƣớc nói chung theo
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, nhà nƣớc ta hiện nay.
Luận văn là tài liệu cơ sở khoa học giúp cho các tổ chức, cá nhân quan
tâm đến lĩnh vực ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính có thể tham
khảo, tiếp tục nghiên cứu áp dụng tại các địa phƣơng khác.
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm có phần mở đầu, phần kết luận và các chƣơng:
- Phần mở đầu
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở khoa học về việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài chính.
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.

- Chƣơng 3: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản
lý tài chính ở tỉnh Hà Giang.
- Chƣơng 4: Giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào
công tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang.
- Kết luận.

5


CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
VỀ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, vai trò của CNTT ngày càng đƣợc nâng cao và
chiếm vị trí quan trọng trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt là phục vụ phát
triển kinh tế, văn hóa xã hội. Công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý
của Nhà nƣớc đƣợc đặc biệt quan tâm, các cơ quan Đảng, Nhà nƣớc cấp Trung
ƣơng và ở Địa phƣơng đều có những chƣơng trình ứng dụng CNTT riêng cho
mình. Công tác nghiên cứu giảng dạy và ứng dụng CNTT đƣợc các nhà khoa
học vào cuộc đã thúc đẩy phát triển nhanh chóng và mang lại nhiều thành tựu,
tiến bộ khoa học.
Có nhiều tác phẩm viết về vai trò của CNTT trong đời sống và trong công
tác ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính nhƣ:
- Bài phát biểu của Thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại Hội nghị
Diễn đàn cấp cao CNTT - Truyền thông Việt Nam lần thứ 3 năm 2013. Thủ
tƣớng khẳng định: Chính phủ Việt Nam đã thực hiện nhiều chủ trƣơng, chính
sách, biện pháp thích hợp về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, trong đó xác định CNTT là
một trong các động lực quan trọng nhất của phát triển, góp phần làm biến đổi

sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc.
- Bài phát biểu của Thứ trƣởng Bộ Tài chính Trần Xuân Hà tại hội nghị
Hội thảo triển lãm Việt Nam Finance 2014 trong tháng 9/2014. Thứ trƣởng Bộ
Tài chính Trần Xuân Hà cho biết: Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu và
định hƣớng cải cách nền tài chính công theo chiến lƣợc tài chính đến năm 2020,
công tác ứng dụng CNTT trong ngành Tài chính cần phải tiếp tục đƣợc đẩy
mạnh để phát huy hiệu quả các hệ thống CNTT hiện có, hỗ trợ cải thiện môi
trƣờng kinh doanh cũng nhƣ thúc đẩy cải cách hành chính trong lĩnh vực tài
6


chính. Việc triển khai các hệ thống CNTT mới cũng đồng thời phải đảm bảo
đƣợc tính kết nối, tính đồng bộ giữa quá trình cải cách thể chế, đƣa CNTT trở
thành công cụ quan trọng để hiện thực hóa các định hƣớng về cải cách nền tài
chính công. Thứ trƣởng nhấn mạnh: Việc triển khai xây dựng Hệ thống thông
tin quản lý Tài chính Chính phủ (GFMIS) đã đƣợc xác định là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm về phát triển CNTT của Ngành Tài chính trong hai năm tới.
Định hƣớng và lộ trình thực hiện GFMIS cũng đã đƣợc xác định trong Chƣơng
trình hành động của ngành Tài chính triển khai thực hiện Chiến lƣợc tài chính
đến năm 2020. Thứ trƣởng Trần Xuân Hà đề nghị Hội thảo triển lãm Tài chính
Việt Nam 2014, cần tập trung làm rõ về 3 vấn đề cơ bản: Thứ nhất, có đánh giá
đầy đủ, toàn diện về những vấn đề đang đặt ra đối với việc xây dựng Hệ thống
GFMIS ở Việt Nam, chỉ ra đƣợc những yêu cầu mà Hệ thống GFMIS cần
hƣớng tới để từ đó có thể góp phần thực hiện có hiệu quả các định hƣớng cải
cách thể chế tài chính công đến năm 2020, đặc biệt là trong việc nâng cao hiệu
quả, hiệu lực về quản lý tài chính công; đẩy mạnh cải cách hành chính trong
lĩnh vực tài chính; tăng cƣờng minh bạch và công khai; Thứ hai, thảo luận, làm
rõ các xu thế ứng dụng CNTT, kinh nghiệm các nƣớc trong việc hoàn thiện
phƣơng thức, cách thức xây dựng và triển khai GFMIS, đặc biệt là về mô hình,
lộ trình và điều kiện tổ chức thực hiện; Thứ ba, các giải pháp, chính sách để

đảm bảo sự thành công trong quá trình xây dựng và triển khai GFMIS ở Việt
Nam, đặc biệt là những giải pháp để phát huy đƣợc hiệu quả của GFMIS trong
tiến trình cải cách nền tài chính công của Việt Nam, trong đó có cả những giải
pháp về chính sách và lộ trình triển khai hệ thống GFMIS có ảnh hƣởng rất lớn
đến công tác triển khai ứng dụng CNTT ngành tài chính ở tỉnh Hà Giang.
- Đề tài khoa học cấp bộ về CNTT phục vụ QLNN và Quản lý nhà nƣớc
về CNTT (2003) của tác giả TS. Nguyễn Khắc Khoa nghiên cứu về: CNTT và
tác động của CNTT trong thời đại mới; CNTT phục vụ QLNN và Quản lý nhà
nƣớc về thông tin và CNTT.
- Bài viết về vai trò của CNTT của Tác giả Th.s Phạm Thị Nhƣ Quỳnh
viết về vai trò và tầm quan trọng của CNTT đối với mọi lĩnh vực của đời sống
7


xã hội. [ _Article_ID=373]
đã xuất bản trên trang thông tin điện tử của trƣờng chính trị tỉnh Nghệ An.
- Đặng Hữu (2001), Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, NXB Chính trị Quốc gia.
- Đổi mới công tác thông tin phục vụ quản lý kinh tế của Chính phủ trong
giai đoạn hiện nay (2001), Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý của Nguyễn
Văn Hứa, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Ứng dụng CNTT phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc,
Thực trạng và giải pháp (2006), luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý của
Nguyễn Bá Hiến, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001-2005 (Đề
án 112), liên quan trực tiếp đến việc ứng dụng CNTT trong quản lý của Nhà
nƣớc. Tuy nhiên, đề án này đã không đạt đƣợc hiệu quả nhƣ mong muốn.
- Đề án tin học hóa hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn 2001-2005
(Đề án 47) và Đề án tin học hóa hoạt động của các cơ quan Đảng giai đoạn
2006-2010 (Đề án 06).

- Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý chính quyền của tỉnh
An Giang (2008), luận văn thạc sĩ của Phùng Đình Dụng, Đại học An Giang.
Các tác phẩm trên nghiên cứu về CNTT dƣới các góc độ khác nhau. Song
chủ yếu nghiên cứu về CNTT nói chung, vai trò đối với phát triển xã hội nói
riêng và các giải pháp để ứng dụng CNTT phục vụ phát triển KT-XH.
Đối với ngành tài chính ở tỉnh Hà Giang đã thực hiện một vài nghiên cứu
về ứng dụng CNTT nhƣ: Nghiên cứu xây dựng Dự án ứng dụng CNTT vào
công tác quản lý tài chính tỉnh Hà Giang giai đoạn 2005-2010 của nhóm tác giả
thuộc Cục Tin học và thống kê tài chính, Bộ Tài chính.
Mặc dù có rất nhiều tài liệu, tác phẩm nghiên cứu về CNTT nói chung,
ứng dụng CNTT nói riêng song vấn đề ứng dụng CNTT vào công tác quản lý
tài chính ở tỉnh Hà Giang vẫn còn là rất mới kể cả về mặt lý thuyết đến thực
tiễn cần đƣợc triển khai.
Tất cả các tài liệu nghiên cứu, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà
8


nƣớc cũng nhƣ các chƣơng trình, kế hoạch, đề án trên chƣa nghiên cứu về vấn
đề làm thế nào để hoàn thiện và tăng cƣờng công tác ứng dụng CNTT vào công
tác quản lý tài chính ở tỉnh Hà Giang và chƣa trả lời đƣợc các câu hỏi:
- Thực trạng ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài chính ở tỉnh
Hà Giang hiện nay nhƣ thế nào ?
- Làm thế nào để đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý tài
chính ở tỉnh Hà Giang trong thời gian tới ?
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG
CNTT VÀO CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
1.2.1. CÁC KHÁI NIỆM
1.2.1.1. Công nghệ thông tin
- Khái niệm về công nghệ thông tin
CNTT (Information Technology) đƣợc hình thành từ Khoa học máy tính

(Computer Science). Đây là một khái niệm khá rộng, nó bao hàm bên trong
nhiều khái niệm khác nhau. Ta có thể chia sự hình thành khái niệm CNTT
thành 3 giai đoạn phát triển:
+ Giai đoạn 1 (1943-1980): Từ khi máy tính điện tử đầu tiên ra đời cho
đến trƣớc khi máy tính cá nhân (Personal Computer - PC) xuất hiện. Giai đoạn
này, ngành khoa học máy tính có đối tƣợng nghiên cứu là máy tính điện tử, các
ngôn ngữ lập trình và các thuật toán xử lý; Nhiệm vụ chỉ tập trung vào giải
quyết các vấn đề mang tính “toán học”.
+ Giai đoạn 2 (1981-1989): Đây là giai đoạn máy tính cá nhân có giao
diện đồ họa xuất hiện và đƣợc phổ biến trong xã hội. Cùng với sự phát triển của
các ngành khoa học kỹ thuật khác, máy tính khả năng lƣu trữ và xử lý của máy
tính ngày càng tăng. Đặc biệt, sự phát triển của mạng máy tính và kỹ thuật số
đã bƣớc đầu xóa bỏ rào cản “không gian” giữa các máy tính, đƣa khoa học máy
tính lên một tầm cao mới. Một bộ phận của khoa học máy tính đã phát triển
thành Tin học (Informatics), với đối tƣợng nghiên cứu là thông tin và sử dụng
công cụ chủ yếu là máy tính điện tử. Nhiệm vụ của Tin học lúc này là nghiên
cứu việc lƣu trữ và xử lý thông tin một cách tự động.
9


+ Giai đoạn 3 (cuối năm 1989 đến nay): Sự phát triển của các công nghệ
về máy tính, mạng máy tính và các phần mềm ứng dụng đã đạt đến đỉnh cao.
Cùng với sự hình thành và phát triển của hệ thống mạng máy tính dùng chung
cho toàn thế giới (Internet), khả năng ứng dụng của máy tính và mạng máy tính
đã gần nhƣ không có giới hạn. Chúng đã trở thành phƣơng tiện, công cụ không
thể thiếu của các hệ thống thông tin, hệ thống tổ chức. CNTT đã ra đời với tƣ
cách là một ngành khoa học ứng dụng hiện đại.
Việc chia các giai đoạn trên chỉ mang tính tƣơng đối. Bởi lẽ, quá trình
phát triển từ khoa học máy tính lên Tin học, rồi thành CNTT là một quá trình
phát triển khá phức tạp, liên quan trực tiếp đến sự phát triển của nhiều ngành,

lĩnh vực khác nhau.
Cho đến nay, vẫn còn nhiều tranh cãi về mối quan hệ giữa khoa học máy
tính, Tin học và CNTT. Vì vậy, có nhiều quan điểm khác nhau về CNTT. Một
số khái niệm CNTT phổ biến hiện nay nhƣ:
+ Theo UNESCO, CNTT bao gồm việc sử dụng ứng dụng máy tính,
công nghệ viễn thông, tin học trong việc truy cập, cung cấp thông tin riêng và
chung. Nó cho phép mọi ngƣời giao tiếp, trao đổi thông tin giới hạn trong
không gian số, làm việc tại văn phòng ảo và thiết lập một xã hội tri thức.
+ Theo Hiệp hội CNTT của Mỹ (ITAA), CNTT là việc nghiên cứu, thiết
kế, phát triển, triển khai thực hiện, hỗ trợ hoặc quản lý các hệ thống thông tin
điện tử, chủ yếu là các phần mềm máy tính và phần cứng máy tính. CNTT bao
hàm việc sử dụng các máy tính điện tử và phần mềm máy tính để chuyển đổi,
lƣu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và nhận nhận thông tin an toàn.
+ Theo giáo sƣ Phan Đình Diệu, CNTT là ngành công nghệ về xử lý
thông tin bằng các phƣơng tiện máy tính điện tử, trong đó nội dung xử lý thông
tin bao gồm các khâu cơ bản nhƣ thu thập, lƣu trữ, chế biến và truyền nhận
thông tin.
+ Theo Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị, CNTT là thuật ngữ dùng để
chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình
xứ 1ý thông tin. Theo quan niệm này thì CNTT là hệ thống các phƣơng pháp
10


khoa học, công nghệ, phƣơng tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính,
mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lƣu trữ, truyền
dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực
hoạt động kinh tế, xã hội, văn hoá... của con ngƣời. [14, tr.5]
+ Theo Luật CNTT (2006), CNTT là tập hợp các phƣơng pháp khoa học,
công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đƣa, thu thập, xử lý,
lƣu trữ và trao đổi thông tin số. [15, tr.2]

Nhìn chung, các quan điểm còn lại cũng đều đồng ý rằng CNTT là ngành
nghiên cứu, sản xuất phần mềm và phần cứng máy tính, đồng thời cũng là
ngành khoa học và công nghệ về thông tin và xử lý thông tin, sử dụng công cụ,
phƣơng tiện chủ yếu là máy tính điện tử. Riêng khái niệm về CNTT của Luật
CNTT cần sử dụng thuật ngữ “thông tin” thay cho “thông tin số”. Bởi lẽ, thông
tin số là chỉ là một dạng biểu diễn thông tin đƣợc xử lý và lƣu trữ bằng các
phƣơng pháp số, hay còn đƣợc gọi là dữ liệu (data). Trong khi, một quy trình
xử lý thông tin của CNTT bao gồm: đầu vào là thông tin, xử lý thông tin (số) và
đầu ra là thông tin hoặc tri thức.
Có thể nói khái niệm về CNTT của Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị
đƣa ra là hoàn chỉnh nhất và phù hợp với mục đích nghiên cứu của Luận văn.
Vì vậy, thuật ngữ CNTT trong Luận văn sẽ đƣợc hiểu theo quan điểm này.
Điểm cần lƣu ý là CNTT bao gồm cả Ngành công nghệ, công nghiệp CNTT và
việc ứng dụng CNTT (thƣờng gắn liền với một hệ thống tổ chức hay hệ thống
thông tin nào đó). Trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn sẽ tập trung vào nội
dung của ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN.
- Đặc điểm của công nghệ thông tin
+ CNTT là ngành công nghệ mũi nhọn
Công nghệ mũi nhọn ở đây đƣợc hiểu là cái chóp của một kim tự tháp, có
nghĩa là nó là ngành công nghệ đƣợc xây dựng trên thành quả của nhiều công
nghệ khác và của những lý thuyết khoa học hiện đại. Do vậy, muốn xây dựng
và phát triển một công nghệ mũi nhọn hoàn chỉnh phải phát triển từng bƣớc và
phải lựa chọn thế đứng riêng của mình. Mặt khác, đặc điểm của công nghệ mũi
11


nhọn là luôn luôn nặng về tri thức, đó cũng là đặc điểm của CNTT. Vì vậy, để
phát triển CNTT luôn cần nguồn nhân lực có trình độ cao.
+ CNTT là ngành có tốc độ phát triển và phổ biến nhanh nhất
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, chƣa có ngành khoa học, công

nghệ nào có tốc độ phát triển và phổ biến nhanh nhƣ CNTT. Có thể hình dung
sự phát triển của CNTT qua định luật Moore, biểu tƣợng năng lực và sự phát
triển. Theo định luật Moore, khả năng tính toán của một bộ vi xử lý điện tử cứ
sau 18 tháng lại tăng lên gấp đôi, trong khi giá cố định (hoặc thấp hơn). Điều
này là cơ sở để giải thích cho việc thay đổi nhanh chóng trong ngành công
nghiệp máy tính. Hiện nay, định luật này đã đƣợc sửa lại là với thời gian là 24
tháng và hãng Intel vẫn đang tiếp tục duy trì định luật này. Theo dự đoán của
các chuyên gia định luật Moore vẫn còn đúng trong 1-2 thập kỉ nữa.
Thật vậy, kể từ khi máy tính cá nhân đầu tiên xuất hiện (1980) đến nay
đã có khoảng 2 tỉ máy tính đang đƣợc sử dụng trên toàn thế giới. Hãng IDG dự
báo năm 2014 có hơn 2 tỉ ngƣời - sẽ sử dụng Internet thƣờng xuyên, tƣơng
đƣơng với 35% dân số thế giới.
Theo hãng Microsotf, trong 34 năm qua (1980-2014), ngành công nghiệp
IT đã trải qua nhiều cuộc cách mạng. Đầu tiên là sự xuất hiện của máy tính bình
dân, kế đến là sự phát triển của giao diện ngƣời dùng đồ họa, sự nổi lên của
Internet, Web 2.0 và tác động rõ nhất là mạng tƣơng tác xã hội, các vấn đề xã
hội toàn cầu và cá nhân hóa.
Dƣới sự phát triển nhƣ vũ bão của CNTT, thay đổi liên tục. Vì vậy, đối
với các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam, cần lƣu ý khi lựa chọn các
giải pháp về công nghệ. Nếu không, việc đầu tƣ hay định hƣớng sai công nghệ
sẽ ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả đầu tƣ và gây lãng phí lớn.
+ CNTT là ngành khoa học có thể ứng dụng cho mọi lĩnh vực
Giới hạn của những công nghệ khác thƣờng là không có khả năng kết
hợp nhiều loại thông tin, phƣơng tiện với nhau. Ví dụ nhƣ với điện thoại chỉ có
thể gởi và nhận âm thanh, vô tuyến truyền hình thì chỉ có nhận hình ảnh, âm
thanh nhƣng không thể phản hồi, tƣơng tác. Với khả năng số hóa thông tin, xử
12


lý và tái tạo thông tin, CNTT trở thành công cụ, phƣơng tiện cho các công nghệ

khác. CNTT có thể tham gia trực tiếp vào trong quá trình sản xuất của các lĩnh
vực nhƣ: công nghiệp, nông nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ, hoặc tham gia vào
hoạt động quản lý, điều hành của các hệ thống thông tin, hệ thống lãnh đạo,
CNTT còn tạo ra nhiều ngành nghề kinh tế mới, làm thay đổi sâu sắc các ngành
công nghiệp hiện tại, tăng khả năng cạnh tranh của các ngành nghề thông qua
hệ thống thƣơng mại điện tử, dịch vụ truyền thông đa phƣơng tiện.
Ngày nay, CNTT vẫn đang tiếp tục phát triển và phổ biến ở mọi nơi, mọi
lĩnh vực, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình tăng trƣởng, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xã hội, phong cách sống, học tập và làm việc của con ngƣời.
+ CNTT là một công nghệ có nhiều tầng lớp
Trong CNTT, nếu tính từ ngƣời sử dụng (ngƣời dùng đầu cuối) đến khâu
sản xuất các thiết bị, vi mạch, ta sẽ thấy bên trong có nhiều tầng lớp và lớp trên
đƣợc xây dựng dựa trên các lớp phía dƣới, chúng có mối quan hệ phụ thuộc lẫn
nhau về công nghệ. Càng lên cao, số lƣợng công nghệ có xu hƣớng càng tăng,
sự phát triển của công nghệ của lớp này cũng thúc đẩy sự phát triển các công
nghệ tƣơng ứng ở lớp khác và ngƣợc lại.
Có thể chia CNTT thành các tầng lớp theo sơ đồ sau:
Ứng dụng tích hợp
Ứng dụng cơ bản
Phát triển ứng dụng
Hệ thống
Thiết bị
Vi xử lý

Hình 1.1: Sơ đồ về sự phân tầng của CNTT.[Hà Dƣơng Tuấn (2005),
“Toàn cầu hóa công nghệ thông tin và xuất khẩu phần mềm”, Thời đại mới số
6, HaDuongTuan.pdf]
13



(1) Lớp ứng dụng tích hợp, đây là lớp trên cùng gồm các ứng dụng đƣợc
phát triển riêng cho từng cơ quan, xí nghiệp nào đó. Các ứng dụng này do đơn
vị sử dụng tự phát triển hoặc đặt gia công bên ngoài. Chúng đƣợc phát triển dựa
trên một hệ quản trị CSDL nào đó (MySQL, PosgreSQL, Oracle, SQL Server,
DB2, …), thƣờng hoạt động qua mạng và có xu hƣớng phát triển theo dạng tích
hợp, dùng chung cho cả hệ thống.
(2) Lớp ứng dụng cơ bản, là lớp đa dạng và phổ biến nhất hiện nay. Bao
gồm các ứng dụng ở mức đơn giản, tổng quát để xử lý văn bản (OpenOffice,
Microsoft Office, …) hoặc tính toán và quản lý đơn giản (SPSS, Microsoft
Project, …); và cao hơn là các ứng dụng chuyên dùng dành riêng cho một lĩnh
vực nào đó nhƣ tính toán công nghiệp hay tính toán khoa học (SPSS,
MathType, Matlab…)
(3) Lớp phát triển ứng dụng, các ứng dụng của lớp này thƣờng đƣợc
dùng bởi các chuyên gia về phần mềm sử dụng để phát triển các ứng dụng của
hai lớp trên, mục tiêu là hƣớng về ngƣời dùng đầu cuối. Bao gồm các ngôn ngữ
lập trình (C, java, Visual Basic, C#, php, …), các hệ quản trị CSDL.
(4) Lớp ứng dụng hệ thống, là những chƣơng trình, ứng dụng đặc biệt
cho các ứng dụng của lớp trên có thể hoạt động hoặc giao tiếp với thiết bị phần
cứng. Chủ yếu là hệ điều hành và hệ điều hành mạng (Microsoft Windows,
Unix, Linux, Mac, Netware, ...). Đây thƣờng là các ứng dụng độc quyền (trừ
các sản phẩm từ Linux), chúng có tầm ảnh hƣởng sâu rộng đến các tầng bên
trên, đồng thời cũng quan hệ chặt chẽ về mặt công nghệ với các tầng bên dƣới.
(5) Lớp thiết bị phần cứng, có thể coi nhƣ bao gồm tất cả các hệ máy và
mạng đang hoạt động trên thế giới. Việc sản xuất các máy này bắt đầu từ: làm
ra các bản mạch, rồi lắp ráp các linh kiện điện tử với phần điện, cơ khí, các
thiết bị ngoại vi, ... để trở thành một máy tính hoàn hảo, hay một bộ phận của
một thiết bị công nghiệp hay một sản phẩm tiêu dùng.
(6) Lớp vi xử lý, đây là lớp cuối cùng chính là việc sản xuất các linh kiện
điện tử, các chíp vi xử lý. Hiện nay, chỉ có Mỹ, Nhật và châu Âu là có công
nghệ hoàn chỉnh tạo ra các sản phẩm của lớp này.

14


Thông thƣờng, khi xét đánh giá mức độ ứng dụng CNTT, ngƣời ta
thƣờng tập trung xét ở 2 lớp trên cùng. Để đơn giản, ta có thể chia mức độ ứng
dụng CNTT thành 4 cấp độ tăng dần theo thứ tự sau: (1) ứng dụng mức cơ bản,
(2) ứng dụng mức chuyên dùng trong lĩnh vực (3) ứng dụng mức có sử dụng hệ
quản trị CSDL và (4) ứng dụng tích hợp cho cả hệ thống.
Do công nghệ của các tầng lớp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nên khi
lựa chọn công nghệ ứng dụng cần lƣu ý các điều kiện sẵn có và xu hƣớng công
nghệ của các tầng có liên quan.
- Khả năng số hóa thông tin, tổ chức, lƣu trữ thông tin trên diện tích nhỏ;
truy xuất và xử lý thông tin một cách nhanh chóng và chính xác
Đây là một đặc trƣng của máy tính điện tử nói riêng và CNTT nói chung.
Có thể hiểu số hóa thông tin là khả năng biểu diễn thông tin dƣới dạng số 0 và
1, và lƣu lại trên các thiết bị lƣu trữ của máy tính. Các thông tin đƣợc lƣu trữ
dƣới dạng này gọi là thông tin số. Ƣu điểm của thông tin số chính là có thể mô
tả chính xác thông tin, truy xuất nhanh và lƣu trữ đƣợc trên diện tích nhỏ.
Ngày nay, khả năng lƣu trữ và tốc độ xử lý thông tin của các thiết bị
CNTT ngày càng tăng, trong khi kích thƣớc của thiết bị ngày càng nhỏ. Khả
năng lƣu trữ của các thiết bị lƣu trữ đã lên đến TB (TegaByte) và tốc độ tính
toán đã đạt hàng tỉ phép tính trên giây. Có thể đơn cử vài ví dụ sau:
Giả sử một trang giấy A4 có 40 dòng, một dòng 80 ký tự thì một quyển
sách 100 trang A4 khi lƣu trữ sẽ chiếm khoảng 625 KB (KiloByte) hoặc một
tấm ảnh số trung bình sẽ chiếm khoảng 1 MB (MegaByte). Nhƣ vậy, một ổ
cứng 1TB (1TB = 1x1024GB = 1x1024x1024MB = 1x1024x1024x1024 KB)
kích thƣớc bằng ½ quyển sách, ta có thể lƣu trữ trên 1,7 triệu quyển sách hoặc
trên 1,04 triệu tấm ảnh;
Và chỉ mất vài giây, thậm chí là vài mili giây, chúng ta đã có thể truy
xuất hay xử lý các thông tin số trên. Bởi lẽ, hàng tỉ phép tính trên giây chính là

tốc độ tính toán của các máy tính ngày nay; Còn 1 triệu tỉ phép tính trên giây
chính là tốc độ của siêu máy tính Roadruner của hãng IBM. Chỉ 1 ngày làm

15


việc của máy tính này đã bằng 6 tỉ ngƣời sử dụng máy tính 24 giờ mỗi ngày
trong suốt 365 ngày mỗi năm và liên tục 46 năm.
Nếu bỏ qua khả năng trao đổi và xử lý thông tin tự động thì ứng dụng
CNTT cũng đã giúp con ngƣời tiết kiệm đƣợc rất nhiều thời gian trong tính
toán, tìm kiếm thông tin và không gian lƣu trữ thông tin mà không công nghệ
nào có thể thay thế đƣợc.
Một kết quả nghiên cứu trong năm 2006 của IDC, khối lƣợng thông tin
đã đƣợc số hóa của các bức ảnh, phim, thƣ điện tử, trang web, tin nhắn trực
tuyến, cuộc gọi điện đàm, cùng với các nội dung số khác trên khắp hành tinh là
161 ExaBytes (khoảng 161 tỉ GigaByte); tƣơng đƣơng với 12 chồng sách đều
có chiều dài bằng khoảng cách từ trái đất tới mặt trời, hoặc gấp 3 triệu lần số
lƣợng thông tin trong tất cả các cuốn sách đã đƣợc in ra. Để lƣu trữ 161
exabyte, chỉ cần có hơn 2 tỉ chiếc iPod trên thị trƣờng. Trƣớc đó, một cuộc
nghiên cứu tƣơng tự đã đƣợc những nhà khoa học của ĐH Berkeley (Mỹ) tiến
hành vào năm 2003 cho thấy tổng số lƣợng thông tin của thế giới sản xuất ra
khi đó mới chỉ có 5 ExaByte.
Trong xu thế của sự phát triển, số hóa thông tin cũng là một tất yếu, là cơ
sở cho việc tái tạo, phổ biến thông tin và tri thức. Ứng dụng CNTT càng nhanh,
càng hiệu quả thì lƣợng thông tin đƣợc số hóa cũng tăng theo tƣơng ứng. Trong
thực tiễn, lƣợng hóa thông tin số có thể coi là một trong các tiêu chí cho việc
đánh giá mức độ hiệu quả của một dự án CNTT nhƣng thƣờng bị bỏ qua.
+ Đầu vào là thông tin, đầu ra là thông tin hoặc tri thức.
Nhƣ đã trình bày phần khái niệm, thông tin chính là đối tƣợng xử lý chủ
yếu của CNTT. Cùng với sự phát triển của xã hội, đặc biệt là sự phát triển của

cách mạng khoa học và công nghệ, hoạt động trực tiếp tạo ra sản phẩm không
còn là công việc của riêng ngƣời lao động, mà của cả một bộ phận ngày càng
tăng lên những ngƣời trực tiếp quản lý quá trình sản xuất, những kỹ sƣ, những
nhà công nghệ. Các sản phẩm đƣợc tạo ra từ CNTT có hàm lƣợng trí tuệ cao
ngày càng tăng. Trong lĩnh vực phần mềm của CNTT, sản phẩm tạo ra có hàm

16


lƣợng giá trị do trí tuệ kết tinh bên trong sản phẩm có thể đạt tới 80 - 90% tổng
giá trị sản phẩm.
- Vai trò của công nghệ thông tin
Từ những năm 80 của thế kỉ XX, các nƣớc phát triển đã bắt đầu bƣớc vào
một nền văn minh mới đƣợc gọi là Văn minh tri thức (hay Văn minh thông tin),
lấy tri thức làm nguồn lực phát triển, khoa học kỹ thuật là lực lƣợng sản xuất
trực tiếp. Các nƣớc sớm bƣớc vào nền Văn minh tri thức đã xác định bốn trụ
cột của nền văn minh này đó là: CNTT, công nghệ nguyên liệu mới, công nghệ
năng lƣợng mới và công nghệ sinh học. Trong đó, CNTT đƣợc xác định là nhân
tố quan trọng nhất cho sự phát triển và tạo dựng nền Văn minh tri thức. CNTT
đóng vai trò là công nghệ chìa khoá trong hệ thống các công nghệ khác, vừa là
tác nhân gắn kết các công nghệ lại với nhau, vừa là động lực phát triển chúng.
Đối với các nƣớc đang phát triển, nền Văn minh tri thức tạo ra những cơ
hội mới nhƣng đồng thời cũng có những thách thức không nhỏ. Các nƣớc đang
phát triển đã nhận định rằng, khoảng cách phát triển chính là do khoảng cách về
tri thức, rút ngắn đƣợc khoảng cách về tri thức sẽ rút ngắn đƣợc khoảng cách về
phát triển. Vì vậy, nhiều nƣớc đã đề ra chiến lƣợc đi tắt vào nền Văn minh tri
thức, lấy ứng dụng và phát triển CNTT làm giải pháp hàng đầu để rút ngắn
khoảng cách với các nƣớc phát triển, tăng tính cạnh tranh của quốc gia trƣớc sự
hội nhập kinh tế.
Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ chính trị đã nêu rõ, ứng dụng và phát triển

CNTT ở nƣớc ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh
thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại
hoá các ngành kinh tế, tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp,
hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao
chất lƣợng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả
năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH.

17


×