Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.96 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
PHƯƠNG NAM.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VÊ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM.
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM
Tên giao dịch đối ngoại: PHUONG NAM technologie Investmnt &
Development Joint Stocks Company
Tên giao dịch viết tắt: PHUONG NAM TID JSC
Trụ sở công ty : số125 - Lạc Long Quân - Cầu Giấy – TP Hà Nội
Tel: 8447673134
Fax: 8447673136
Văn phòng giao dịch: 165/19 Dương Quảng Hàm - Cầu Giấy – Hà Nội
Website: www.phuongnamtech.com
Email: ,
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
PHƯƠNG NAM được sáng lập ngày 15/04/2000 căn cứ vào Luật Doanh
nghiệp số 13/1999/QH10 được quốc hội nước CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM thông qua ngày 12/6/1999 và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Doanh nghiệp.
Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh
nghiệp và các quy định hiện hành khác của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam.
Vốn điều lệ của công ty: 8.500.000.000 đồng

11
Số cổ phần : 10.000 cổ phần
- Loại cổ phần:
+ Cổ phần phổ thông: 10.000 cổ phần


+ Cổ phần ưu đãi: không có
- Mệnh giá cổ phần: 850.000 đồng
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
 Ngành nghề kinh doanh :
- Buôn bán lắp đặt thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị phát thanh
truyền hình, thiết bị nghi khí hàng hải, thiết bị định vị vệ tinh, thiết bị điện ,
điện tử, tin học, tự động hoá, thiết bị văn phòng, trang thiết bị dạy nghề tin
học.
- Buôn bán lắp đặt thiết bị bảo vệ, công cụ hỗ trợ, thiết bị phòng cháy
chữa cháy, thiết bị theo dõi giám sát cảnh báo, thiết bị dò tìm kim loại, thiết bị
quang học, thiết bị quan sát, quan trắc, trắc địa.
- Buôn bán lắp đặt thiết bị hàng không, hàng hải, thiết bị lặn và hỗ trợ
lặn, thiết bị dò tìm trên cạn và dưới nước, trang thiết bị cứu hộ cứu nạn, vật tư
thiết bị khoa học kỹ thuật. Buôn bán lắp đặt thiết bị tự động hoá, chống sét,
thiết bị xây dựng, thiết bị lạnh, điều hoà không khí.
- Buôn bán, lắp đặt, chuyển giao công nghệ xử lý môi trường, chất thải,
rắn, lỏng, khí.
- Buôn bán, lắp đặt trang thiết bị y tế, thiết bị thí nghiệm, vật tư thiết bị
xây dựng, cơ khí, công nghệ. Buôn bán các loại máy móc, thiết bị, nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải, kim loại, quặng kim loại, hoá chất
( trừ những hoá chất nhà nước cấm)
- Sản xuất, buôn bán vật tư ngành in ấn, sản xuất buôn bán bao bì ( theo
quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam )
- Thi công xây dựng, xây lắp, gia công cơ khí các công trình dân dụng,

22
công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi, viễn thông, các công trình điện
đến 35KV. Sản xuất, thi công, lắp đặt cột cao đến 200 mét trong ngành viễn
thông, phát thanh truyền hình. Trang trí nội, ngoại thất, quảng cáo, hội hoạ.
- Tư vấn ( không thiết kế ) giải pháp, phát triển chuyển giao công nghệ

cho các công trình viễn thông thông tin, xử lý môi trường, hệ thống chống sét,
hệ thống camera quan sát, theo dõi cảnh báo, bảo vệ, hệ thống phòng cháy
chữa cháy, hệ thống thiết bị phát thanh, truyền hình, thiết bị hàng hải, hệ
thống định vệ tinh, hệ thống điều hoà không khí, thiết bị lặn và hỗ trợ lặn,
thiết bị dò tìm dưới nước và trên cạn, dây chuyền công nghệ thiết bị phục vụ
các công trình công nghiệp và dân dụng, vật tư thiết bị khoa học kỹ thuật.
- Môi giới, xúc tiến thương mại, xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty
kinh doanh. Đại lý mua bán uỷ thác, ký gửi hàng hoá.
 Lĩnh vực hoạt động:
Hiện tại, với số vốn đăng ký hoạt động trên 8,5 tỷ việt Nam đồng, cùng
với đội ngũ nhân viên hầu hết tốt nghiệp từ những trường đại học kỹ thuật nổi
tiếng ở trong nước và ngoài nước, Phương Nam JSC hiện nay tập trung vào
việc cung ứng các giải pháp tổng thể kỹ thuật cao và chuyển giao công nghệ
mới trong các lĩnh vực xử lý môi trường, điện – năng lượng, tự động hoá, viễn
thông và công nghệ thông tin. Phương Nam JSC luôn tìm tòi, phát triển và
cung cấp các giải pháp chuyên nghiệp trong các lĩnh vực sau:
• Cung cấp các giải pháp chuyên nghiệp:
- Hệ thống xử lý, cải tạo môi trường công nghiệp và dân dụng.
- Hệ thống chống sét trực tuyến và lan truyền.
- Hệ thống cung cấp điện dân dụng và công nghiệp.
- Hệ thống liên lạc nội bộ ( tổng đài, máy bộ đàm cầm tay )
- Hệ thống an ninh tích hợp giám sát và cảnh báo.
- Hệ thống nguồn – UPS và các giải pháp về nguồn.

33
- Hệ thống quan sát, quan trắc, trắc địa và các hệ thống hỗ trợ tìm kiếm.
• Cung cấp các dịch vụ:
- Dịch vụ bảo hành, bảo trì các hệ thống chống sét, hệ thống điện, hệ
thống an ninh tích hợp và các hệ thống khác do công ty cung cấp.
- Lắp đặt, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo hành máy móc, thiết bị : điện tử, tin

học, máy phát điện công nghiệp.
- Xây lắp cột anten viễn thông, cột thu phát sóng truyền hình.
- Xây lắp, gia công cơ khí các công trính dân dụng, công nghiệp, thuỷ
lợi…
- Xây lắp cung cấp các trang thiết bị y tế, thiết bị phục vụ thí nghiệm.
- Xây lắp các công trình điện dân dụng và công nghiệp.
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng.
“TẤT CẢ VÌ NIỀM TIN VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG”
Đó chính là phương châm hoạt động của công ty, với kinh nghiệm và
năng lực hiện có, Phương Nam rất mong nhận được sự hợp tác với các khách
hàng trong các lĩnh vực hệ thống điện tử và tự động hoá, viễn thông và công
nghệ thông tin xử lý môi trừơng và công nghệ làm sạch.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Bộ máy tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến, chức năng trong
đó giám đốc là người có quyền ra quyết định cao nhất.
Cơ cấu tổ chức của công ty có Ưu Điểm và nhược điểm sau:
* Ưu Điểm:
- Mô hình tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng, trong đó Giám
Đốc là người có quyền ra quyết định cao nhất.Cách tổ chức này một mặt nó
đảm bảo hoạt động quản lý của công ty là thống nhất từ cấp cao nhất xuống
thấp nhất.
Mặt khác, mỗi phòng ban chức năng mà đứng đầu là các trưởng phòng

44
nhận quyết định công việc từ các phó giám đốc và bố trí nhiệm vụ theo từng
lĩnh vực cụ thể. Do vậy, khả năng làm việc theo từng lĩnh vực của họ là rất
tốt.
- Với chức năng, nhiệm vụ của công ty thì cơ cấu tổ chức theo mô hình
trực tuyến chức năng là tương đối hợp lý.
* Nhược điểm:

- Nếu theo sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty, thì việc phân chia chức
năng các Phó Giám Đốc là chưa hợp lý. Bởi vì, ở đây mỗi Phó Giám Đốc có
thể làm được nhiều công việc khác nhau, có thể chỉ đạo được nhiều phòng
ban, ở nhiều lĩnh vực.
- Mỗi phòng ban trong công ty chịu sự chỉ đạo của quá nhiều Phó Giám
Đốc, điều này có thể dẫn đến tình trạng chồng chéo về các quyết định, chức
năng và nhiệm vụ.
- Do phải báo cáo với nhiều người cho nên có thể thông tin được trình
báo có sai lệch.
- Mỗi Phó Giám Đốc có thể chỉ đạo nhiều phòng ban, điều này đòi hỏi
mỗi PGĐ phải nắm bắt được nhiều, mà khả năng của con người là có hạn, từ
đó có thể có những sai lầm nhất định,sự phối hợp giữa các phòng ban là thiếu
chặt chẽ.

55
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
PGĐ KINH DOANH
PGĐ VẬT TƯ THIẾT BỊ
PGĐ NỘI CHÍNH
BỘ PHẬN HỢP TÁC PHÁT TRIỂN
XƯỞNG CƠ KHÍ PHÒNG KT THI CÔNGPHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
VIỄN THÔNG - CNTT CHỐNG SÉT
AN NINH
HỆ THỐNG ĐIỆN CN NGUỒN UPS
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CPĐT& PT CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM.

66

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ PHƯƠNG NAM.
1.Quá trình hoạch định tài chính của công ty.
Hoạch định tài chính là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp tiến hành các
quyết định tài chính chuẩn xác và khoa học. Phân tích môi trường, điều kiện của
hoạt động tài chính và những vấn đề, cơ hội có thể gặp phải.
Quá trình hoạch định tài chính của công ty chủ yếu tập trung vào việc lựa
chọn phương án hành động trong tương lai. Chỉ khi biết tương đối chính xác về
những xu hướng phát triển tương lai của quản lý tài chính mới có thể đưa ra
chính sách tài chính, tránh và giảm bớt được tổn thất do rủi ro tài chính gây nên,
đạt được mục tiêu tài chính theo dự tính.
Kế hoạch tài chính của công ty đuợc xây dựng dựa trên các yếu tố.
 Kế hoạch mục tiêu trong năm của công ty.
 Các kết quả phân tích và dự báo môi trường (xem xét tình hình, thực
trạng của nguồn tài chính công ty; điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức).
 Các phân tích, so sánh, đánh giá về từng nguồn huy động vốn.
 Kế hoạch hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty.
 Nắm bắt sự tiến bộ khoa học công nghệ.
 Sự biến động của thị trường, như: thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường
taì chính-tiền tệ.
 Các mục tiêu đầu tư cụ thể trong từng thời kì.
Quy trình hoạch định kế hoạch tài chính của công ty được tiến hành theo
các bước sau:
 Bước 1: Nghiên cứu và dự báo môi trường, nhiệm vụ của bước này là:
Phân tích môi trường bên ngoài để tìm hiểu những cơ hội và thách thức
đối với công ty.
Phân tích môi trường bên trong để thấy được điểm mạnh cũng như điểm
yếu của công ty, từ đó phát huy các điểm mạnh và tìm cách khắc phục những
điểm yếu. Cụ thể là Phó Giám Đốc tài chính của công ty đã tiến hành phân tích


77
thực trạng của công ty trong những năm gần đây và đặc biệt là kết quả hoạt
động tài chính năm 2006, để từ đó rút ra nhũng bất cập còn tồn tại và tìm cách
khắc phục, làm cơ sở cho việc hoạch định tài chính năm 2007.
 Bước 2: Xác định mục tiêu quản lý tài chính.
Sau khi tiến hành phân tích, Phó Giám Đốc tài chính cùng với Ban Lãnh
Đạo của công ty đã đi đến thống nhất về mục tiêu hoạt động tài chính năm 2007
như sau:
- Tốc độ tăng trưởng doanh thu đạt khoảng 150% và tốc độ tăng trưởng
lợi nhuận đạt 80%.
- Trong năm 2007 dự định sẽ mua thêm 2 xe chở hàng trị giá 100.000.000
VNĐ, trang bị mới hệ thống máy tính trị giá 20 triệu đồng.
- Dư nợ ngắn hạn năm 2007 được ngân hàng đồng ý cho vay là
3.500.000.000 VNĐ.
- Nợ dài hạn trả trong năm 2007 là 300 triệu. Về khoản vay dài hạn mới,
ngân hàng có thể cho vay theo nhu cầu của công ty nhưng không quá 1 tỷ đồng.
- Một số chỉ tiêu tài chính dự kiến đạt được vào năm 2007 thể hiện:

88
BẢNG 1. CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH DỰ KIẾN NĂM 2007.
Chỉ tiêu
Mục tiêu
năm 2007
Đơn vị tính
1.Các thông số về khả năng thanh toán
Tỷ số thanh toán hiện hành 1,58 Lần
Tỷ số thanh toán nhanh 2,13 Lần
2. Các thông số về khả năng cân đối vốn
Tỷ số nợ trên tổng tài sản 0,33 lần
Tỷ số nợ vốn cổ phần 1,2 lần

Tỷ số cơ cấu tài sản 70 %
Tỷ số cơ cấu nguồn vốn 50 %
3. Các thông số về khả năng hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho 125 Lần
Vòng quay vốn lưu động 25 Lần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 50
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 15
4. Các thông số về lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0.2 %
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 1,48 %
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH 2,22 %
 Bước 3: Đưa ra các phương án thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra.
 Bước 4: Tiến hành phân tích – đánh giá và nhận định để lựa chọn ra
phương án tối ưu nhất.
 Bước 5: Thể chế hoá kế hoạch tài chính bằng văn bản , phổ biến xuống
toàn thể các phòng ban, cán bộ công nhân viên trong công ty.
2. Công tác kiểm tra tài chính.
Kiểm tra tài chính là một công việc thường kỳ và cũng khó khăn nhất mà
công ty phải tiến hành. Bởi thông qua việc kiểm tra tài chính, Ban lãnh đạo
công ty kịp thời phát hiện những khác biệt xa dời tiêu chuẩn và kế hoạch, để từ
đó ra những quyết định quản lý kịp thời. Ngoài ra, kiểm tra tài chính còn góp
phần để phân phối các nguồn tài chính của công ty một cách hiệu quả.
 Công ty đã thống nhất các nguyên tắc kiểm tra tài chính :
 Nguyên tắc tuân thủ đúng pháp luật.
 Nguyên tắc kiểm tra chính xác; khách quan công khai; thường xuyên và phổ
cập.
 Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả trong kiểm tra tài chính.
 Bản chất kiểm tra tài chính của công ty:

99

Công tác kiểm tra tài chính của công ty thực chất là :
 Kiểm tra tiến độ huy động , nguồn khai thác vốn; rồi sau đó tiến hành so
sánh với kế hoạch tài chính.
 Kiểm tra lĩnh vực phân phối các nguồn tài chính của công ty để đảm bảo
thực hiện đúng như kế hoạch đã đề ra và đảm bảo được tính khách quan.
 Kiểm tra tài chính thông qua việc đọc; phân tích các báo cáo tài chính,
các chỉ tiêu tài chính.
 Phân tích các nguyên nhân, thiết lập những biện pháp sửa chữa sai lệch
đối với những khác biệt xuất hiện.
 Thực hiện những biện pháp sửa chữa sai lệch hoặc tiến hành hiệu đính
những tiêu chuẩn và kế hoạch.
 Cách thức công ty tiến hành kiểm tra tài chính:
Công ty đang áp dụng cách thức tiến hành kiểm tra tài chính cả trước và
sau khi thực hiện các kế hoạch tài chính. Cách kiểm tra này nhằm mục đích
đánh giá những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế , bất cập còn tồn
tại. Để từ đó rút ra các bài học và kinh nghiệm quý báu trong việc triển khai,
xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính sắp tới; nhằm hướng vào mục đích
cao nhất của công ty.
3. Quản lý vốn .
3.1. Quản lý vốn lưu động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải duy
trì được vốn với số lượng nhất định. Vì vậy, công ty luôn coi trọng vấn đề quản
lý vốn trong quản lý tài chính. Vốn luân chuyển của công ty bao gồm:
 Vốn tiền mặt.
 Đầu tư ngắn hạn.
 Quản lý khoản cần thu ( công nợ) .
 Quản lý hàng tồn.
3.1.1. Quản lý vốn tiền mặt.
Chi thu tiền mặt là nội dung quan trọng trong hoạt động tài chính của


1010
công ty. Nó ảnh hưởng và quết định mức độ và chi phí giá thành quay vòng của
tiền vốn.
Do đó công ty luôn chú trọng khâu quản lý dự toán thu chi tiền mặt.
 Công ty đã thống nhất các nguyên tắc cơ bản dự toán thu chi tiền mặt :
 Nguyên tắc hai tuyến thu chi: tức là thu tiền mặt và chi tiền mặt phải
được phân định giới hạn rõ ràng.
 Nguyên tắc dự toán cứng: Dự toán thu chi tiền mặt đã được phê chuẩn
đều có hiệu lực pháp luật, bất cứ ai cũng không được phép tuỳ tiện sửa đổi.
Toàn bộ chi thu tiền mặt của công ty đều phải đưa vào phạm vi khống chế của
dự toán, không có trong dự toán không chi tiền, từ chối tất cả những hiện tượng
chi vượt dự toán.
 Nguyên tắc chi tiết hoá: Dự toán thu chi tiền mặt phải được thiết lập một
cách chi tiết tỷ mỉ, phải tiến hành phân tích cặn kẽ hạng mục chi tiền mặt, hạch
toán từng khoản theo tiêu chuẩn định mức, mỗi chi tiết của từng khoản đều cần
phải được tính toán, chỉ có dự toán chi tiết cụ thể mới có thể phát huy được vai
trò khống chế dự toán thực sự.
 Nguyên tắc uỷ quyền: Dự toán sau khi được công ty phê duệt thì uỷ
quyền cho bộ phận tài vụ thực hiện và khống chế .
 Để đảm bảo cho việc dự toán thu chi tiền mặt đạt hiệu quả, công ty đang
áp dụng một trình tự dự toán cơ bản, bao gồm 6 bước:
 Bước 1 : Thiết lập dự toán chi thu tiền mặt
Các đơn vị, các bộ phận khi tiến hành lập kế hoạch kinh doanh sản xuất
và kế hoạch công tác đồng thời cũng tiến hành lập dự toán thu chi tiền mặt theo
tiêu chuẩn, định mức và hạch toán từng khoản có liên quan, để báo cáo với bộ
phận tài chính.
 Bước 2: Thiết lập dự toán thu nhập tiền mặt
Bộ phận kế toán kết hợp với bộ phận tiêu thụ tiến hành thiết lập dự toán
thu nhập tiền mặt căn cứ trên kế hoạch và dự toán tiêu thụ. Qua việc thiết lập dự
toán thu nhập tiền mặt chúng ta có thể giao trách nhiệm thu hồi tiền hàng tiêu


1111
thụ và thu hồi công nợ tiền hàng cho mỗi bộ phận và nhân viên tiêu thụ của bộ
phận đó, đồng thời thực hiện chế độ phân phối thưởng phạt thu tiền hàng đối
với nhân viên tiêu thụ. Dự toán thu nhập tiền mặt là cơ sở của dự toán thu chi
tiền mặt.
 Bước 3: Thiết lập phương án dự toán chi thu tiền mặt.
Giám đốc chủ trì, bộ phận kế toán chịu trách nhiệm chính với tất cả các
chủ quản bộ phận tiến hành thiết lập phương án dự toán thu chi tiền mặt toàn
công ty.
 Bước 4: Thẩm duyệt dự án dự toán chi thu tiền mặt
 Bước 5: Thực hiện dự toán thu chi tiền mặt
Sau khi dự toán được thông qua, trong quá trình thực hiện bộ phận kế
toán chịu trách nhiệm thực hiện và khống chế chính.

1212
 Bước 6: Kiểm tra giám sát dự toán chi thu tiền mặt
Tiến hành kiểm tra tình hình thực hiện dự toán vào cuối kế hoạch. Các bộ
phận viết phân tích tài chính, đối chiếu với những khoản chi trong dự toán và
truy cứu trách nhiệm đương sự trên cơ sở phân tích tình hình thực hiện dự toán.
3.1.2.Quản lý công nợ.
Hiện nay công ty có rất nhiều khoản công nợ tiền hàng chưa thu hồi,
đồng thời tốc độ thu hồi công nợ đó rất chậm, thời gian thu hồi kéo dài nên
khiến cho việc quay vòng vốn công ty gặp nhiều khó khăn.
Tuy nhiên, công ty vẫn chưa có một chính sách tín dụng nào để khắc
phục tình trạng này, nên việc đòi nợ rất khó khăn.
3.1.3. Quản lý hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là hạng mục có tỷ lệ tương đối lớn trong tài sản lưu động
của công ty, nó chiếm khoảng 50 – 60% tài sản lưu động.
 Hiện nay, công ty có các loại chi phí hàng tồn :

 Chi phí mua hàng ( mua bán vật tư).
 Chi phí đặt hàng.
 Chi phí lưu kho.
 Chi phí thiếu hàng
 Các phương pháp giá cả kế hoạch hàng tồn kho mà công ty đang áp dụng là:
 Phương pháp sản phẩm nhập trước thì xuất trước.
 Phương pháp nhập sau xuất trước.
 Phương pháp bình quân số biến động.
 Phương pháp bình quân di động.
 Phương pháp tính giá trị cá biệt.
Tuy nhiên, việc quản lý định mức vốn hàng tồn và xử lý hàng tồn của
công ty còn có những hạn chế:
• Chưa có một phương pháp thiết lập định mức vốn hàng tồn.
• Việc quản lý và thực hiện các loại định mức tiền vốn chưa hiệu quả.
• Việc xử lý hàng tồn chưa khoa học, quản lý lỏng lẻo, hàng tồn bị mất mát

1313
hoặc hỏng hóc.
Hiện tại công ty không có xu hướng nắm giữ chứng khoán khả nhượng.
3.2. Quản lý vốn cố định.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của công
ty. Tài sản cố định của công ty tập trung phục vụ cho mục đích sản xuất kinh
doanh kiếm lời, gồm 2 loại:
 Tài sản cố định hữu hình, như:
Những thiết bị chính của quá trình sản xuất kinh doanh như: công cụ vận
chuyển ( xe ô tô, xà lan…), máy móc thiết bị và những vật kiến trúc nhà ở có
niên hạn sử dụng là 1 năm trở lên.
Thiết bị và dụng cụ quản lý như: thiết bị văn phòng, các dụng cụ đo
lường, hệ thống truyền dẫn thông tin ( như máy tính, máy fax, máy hút ẩm, điều
hoà…).

 Tài sản số định vô hình: là tài sản công ty sử dụng lâu dài nhưng không
mang hình thái thực sự, nhưng có thể đem lại lợi ích lớn và lâu dài cho công ty.
Bao gồm:
• Bản quyền sáng chế phát minh.
• Quyền thương hiệu.
• Quyền sử dụng đất đai.
• Kỹ thuật không thuộc bản quyền sáng chế phát minh.
• Quyền chuyên doanh và uy tín thương hiệu.
Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định mà công ty đang áp dụng là: tài sản
cố định của công ty được phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế.
Phương pháp khấu khao của công ty: hiện tại, công ty đang áp dụng theo
phương pháp đường thẳng và được khấu trừ vào nguyên giá tài sản cố định.
Thời gian sử dụng tài sản cố định được công ty ấn định phù hợp với mức mà Bộ
Tài Chính quy dịnh trong quyết định số 206/2003/QĐ – BTC. cụ thể như sau:
- Thời gian sử dụng phương tiện vận tải: từ 5 đến 6 năm.

1414
- Thời gian sử dụng thiết bị và dụng cụ quản lý: từ 3 đến 4 năm.
Tuy nhiên, tình hình quản lý bảo vệ và sử dụng tài sản cố định tại công ty
chưa tốt. Nhiều nhân viên chưa có ý thức cao trong việc bảo vệ và sử dụng tài
sản cố định. Công tác quản lý khấu khao tài sản cố định còn nhiều bất cập, chưa
tính toán chính xác khấu khao tài sản, chưa có phương pháp tính nâng cao khấu
khao tài sản cố định.
Do vậy, công ty nên chú ý đến việc tìm ra những phương pháp tính nâng
cao khấu khao tài sản cố định.
3.3.Quản lý vốn đầu tư tài chính..
Công ty không chỉ chú trọng đầu tư trong nội bộ mà còn đầu tư ra bên
ngoài, nhằm mở rộng phạm vi hoạt động và tìm kiếm lợi nhuận đảm bảo an toàn
về vốn. Hiện tại, công ty thực hiện các hình thức đầu tư ra bên ngoài chủ yếu
thông qua các chứng khoán có giá trị như: mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc góp

một số vốn nhàn rỗi để kinh doanh, liên kết…
4. Phân tích quá trình quản lý tài chính của công ty cổ phần đầu tư và phát
triển công nghệ Phương Nam.
4.1. Tài liệu phân tích.
Tài liệu chủ yếu sử dụng để phân tích tình hình tài chính là Báo cáo tài
chính của công ty trong 2 năm 2006 và 2007. Trong đó, chú trọng ba bảng báo
cáo tài chính là:
• Bảng cân đối kế toán.
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Thể hiện thông qua các bảng sau:
BẢNG 2. TÌNH HÌNH TÀI SẢN, NGUỒN VỐN NĂM 2006, NĂM 2007
( Đơn vị tính: Đồng )
Nội dung Năm 2006 Năm 2007
Biến động
Tuyệt đối
Tương
đối
TÀI SẢN
A.Tài sản ngắn hạn 17.726.935.896 35.873.436.385 18.146.500.489 102,37%

1515

×