Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

TIN học ỨNG DỤNG NGÀNH cơ KHÍ AUTOCAD 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 77 trang )

1

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
---------------------KHOA CÔNG NGHỆ

GIÁO TRÌNH
Năm học: 2015 - 2016
Học kỳ: I

Môn học: TIN HỌC ỨNG DỤNG NGÀNH CƠ KHÍ
Giảng viên: PHẠM THANH TUẤN
Lớp: CDCK16AKSTH

THANH HOÁ, NĂM 2015
1


2

2


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

AutoCAD (Autodesk Computer-Aide Drafting)
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1. GIỚI THIỆU AUTOCAD

CAD là chữ viết tắt của Computer Aised Design - Vẽ thiết kế có sự trợ giúp của
máy tính. Phần mềm CAD xuất hiện từ năm 1962, cho đến nay trên thế giới đã có rất


nhiều phần mềm CAD. Một trong những phần mềm thiết kế trên máy tính cá nhân phổ
biến nhất hiện nay là AutoCAD.
Phần mềm AutoCAD của Hãng Autodesk được giới thiệu lần đầu tiên vào tháng
11/1982, đến tháng 12/1982 phiên bản đầu tiên (Release 1) được công bố, lần lượt đến
tháng 5/1997 AutoCAD R14 ra đời và cho đến 4/2001 phiên bản AutoCAD 2002 ra đời.
AutoCAD hay ACAD được sử dụng cho nhiều mục đích, bản vẽ nào thực hiện được
bằng tay thì đều có thể thực hiện bằng ACAD. AutoCAD 2002 có thể sử dụng để thực
hiện: các bản vẽ kỹ thuật cho ngành cơ khí, điện, hóa, xây dựng, kiến trúc… Phần mềm
này có những đặc điểm nổi bật:
- Độ chính xác cao (đến 14 số thập phân).
- Năng suất cao nhờ các lệnh sao chép (thực hiện bản vẽ nhanh).
- Dễ dàng trao đổi với các phần mềm khác.
Yêu cầu cơ bản về cấu hình máy tính cho AutoCAD 2002:
- Hệ điều hành Window 98, Wsindows NT, Windows ME, Windows 2000
- Bộ xử lý (Processor) Pentium 233 (tối thiểu)
- RAM 32 MB (tối thiểu)
- Hard disk: 130 MB (Installation)
- Thiết bị chỉ điểm: Mouse, …
1.2. KHỞI ĐỘNG AUTOCAD 2002

Sau khi cài đặt AutoCAD trên máy tính, để khởi động ta có thể thực hiện theo 2
cách:
- Double click phím phải của chuột vào biểu tượng AutoCAD
AutoCAD 2002
2002:
- Vào Start\ Program\ AutoCAD 2002
Tùy thuộc sự chọn lựa mục Startup trên trang (tap) System của hộp thoại Options
sẽ xuất hiện các cửa sổ khác nhau. Mặc định sẽ xuất hiện cửa sổ AutoCAD 2002 Today
(hình 1.1)


3
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

Hình 1.1: Trang Open
Drawings của cửa sổ
AutoCAD 2002 Today

Từ đây ta có thể mở bản vẽ trực tiếp từ hộp thọai này trên trang Open Drawings,
hoặc mở bản vẽ mới từ trang Create Drawings.
1.3. CẤU TRÚC MÀN HÌNH ĐỒ HỌA AUTOCAD 2002

Màn hình AutoCAD 2002 sẽ xuất hiện sau khi khởi động như hình 1.2

Menu bar

Standard toolbar
Objects Propeties

Draw tollbar

RAWING AREA
Modify tollbar

Scroll bar


Crosshairs cursor

UCS icon
Command Window
Command line

Status bar

Hình 1.2: Màn hình đồ họa AutoCAD 2002
- Status bar (dòng trạng thái): Thông báo một số trạng thái hiện hành của bản vẽ.
- Command window (cửa sổ lệnh) và Command line (dòng lệnh): hiển thị các dòng

nhắc lệnh của AutoCAD và nơi sẽ vào lệnh từ bàn phím.
- UCS icon: Dấu hiệu thông báo về hệ trục tọa độ đang sử dụng.
4
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

- Standard Toolbar: thanh công cụ chuẩn trong AutoCAD, mỗi lệnh tương ứng một nút

chọn với biểu tượng lệnh trong toolbars. Để hiển thị một toolbar bạn có thể chọn
View\Toolbars rồi chọn tên của toolbar mà bạn muốn hiển thị.
- Menu bar: danh mục lệnh, AutoCAD 2002 có 11 danh mục gồm: File, Edit, View,
Insert, Format, Tools, Draw, Dimension, Modify, Window và Help. Mỗi danh mục
chứa một nhóm lệnh.
- Scroll bar: thanh cuốn gồm 2 thanh, thanh bên phải kéo màn hình lên xuống, thanh

ngang phía dưới dùng để kéo màn hình từ trái sang phải hoặc ngược lại.
1.4. CÁC PHÍM CHỌN THÔNG DỤNG

-

-

Các phím chức năng thường sử dụng trong AutoCAD 2002 gồm:
F1
Thực hiện lệnh Help
F2
Chuyển từ màn hình đồ họa sang màn hình văn bản và ngược lại.
F3
hoặc Ctrl+F Tắt mở chế độ truy bắt điểm thường trú
F7
hoặc Ctrl+G Sử dụng để mở/tắt lưới điểm (Grid)
F8
hoặc Ctrl+L Mở/tắt mode ORTHO
F9
hoặc Ctrl+B Mở/tắt mode SNAP
Enter, Spacebar
Kết thúc lệnh, kết thúc việc nhập dữ liệu hoặc lập lại lệnh vừa
thực hiện
Esc
Hủy bỏ lệnh đang tiến hành
1.5. THANH CÔNG CỤ (TOOLBAR)
Trong AutoCAD 2002 có tất cả 26 toolbars, theo mặc định các toolbars hiển thị
trên màn hình (hình 1.2) gồm: Standard, Opject Properties, Draw, Modify toolbar và
Object Properties
Để làm xuất hiện các toolbar khác ta có thể thực hiện một trong 3 cách:

Từ View menu chọn Toolbar…sẽ xuất hiện cửa sổ Customize như hình 1.3a, chọn trang
Toolbars, và chọn vào các công cụ cần hiển thị rồi nhấn nút Close.
Kéo con trỏ chuột đến toolbar bất kỳ và nhấp phím phải chuột, sẽ xuất hiện shortcut
menu như hình 1.3b, rồi chọn vào các công cụ cần hiển thị. Nếu chọn Customize (dòng
cuối) sẽ xuất hiện hộp thoại như hình 1.3a.
Thực hiện lệnh Toolbar: nhập toolbar vào dòng lệnh
Command: Toolbar ↵
Sẽ xuất hiện hộp thoại như hình hình 1.3a và thực hiện như cách 1.

a)

5
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004

b)


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

Hình 1.3: Hộp thoại Customize trong trang Toolbar

6
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa


Chương 2: CÁC LỆNH THIẾT LẬP BẢN VẼ CƠ BẢN
2.1. THIẾT LẬP GIỚI HẠN BẢN VẼ BẰNG LỆNH NEW

Pull-Down Menu
Type in
File\ New…
News
Cách thức thực hiện lệnh New được xác định bởi mục Startup trên trang System
của hộp thoại Options. Nếu chọn Show Tranditional Startup Dialog thì khi thực hiện
lệnh New sẽ hiển thị hộp thoại Create New Drawing (hình 3.1).
2.1.1. Định giới hạn bản vẽ theo khổ A3

Trên trang Start from Cratch
(hình 2.1) nếu chọn Metric và nhấn
OK (hoặc Enter) thì giới hạn bản vẽ
mặc định là 420, 297 mm
Trong trường hợp này, các dạng
đường (Linetype), mẫu mặt cắt
(Hatch Pattern) theo ISO, do đó ta
không cần đặt lại tỷ lệ như các
release trước đó. Kiểu kích thước
mặc định là ISO-25.

Hình 2.1: Hộp thoại Create New Drawing từ Start from Scratch
2.1.2. Định giới hạn bản vẽ theo khổ khác A3

Trong trường hợp này ta sử
dụng trang Use a Wizard của
hộp thoại Create new Drawing

(hình 2.2)
Tại đây có 2 lựa chọn:
Advanced Setup và Quick
Setup. Nếu chọn Quick Setup sẽ
xuất hiện hộp thoại hình 2.3. Trên
hộp thoại này ta sẽ định đơn vị đo
theo trang Units, chọn Decimal
rồi bấm next.
Chọn giới hạn bản vẽ bằng
trang Area như ở hình 2.4, trong
trang này nhập chiều rộng bản vẽ

7
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

vào ô Width (theo trục X) và
chiều dài Length (theo trục Y).

Hình 2.2: Hộp thoại Create New Drawing từ Use a Wizard

Hình 2.3: Chọn Units trên Hộp thoại Quick Setup
thoại Quick Setup

Hình 2.4: Chọn Area trên Hộp


2.2. ĐỊNH GIỚI HẠN BẢN VẼ (LỆNH LIMITS)

Pull-Down Menu
Format\Drawing Limits

Type in
Limits

Lệnh Limits xác định kích thước vùng đồ họa bằng cách định các điểm góc trái
phía dưới (Lower left corner) và góc phải phía trên (Upper right corner) bằng tọa độ X,
Y. Trên hộp thoại hình 3.1 nếu chọn Metric thì giới hạn bản vẽ là (420, 297)mm. Nếu
chọn English thì giới hạn bản vẽ là (12, 9) đơn vị vẽ. Muốn thay đổi các giá trị giới hạn
này thì trước khi vẽ phải sử dụng lệnh Limits.
Command: Limits ↵
Speccify lower left corner or [ON/OFF] <0,0>: ↵
Speccify lower right corner [420,297] <594, 420>: ↵ (giả sử chọn giới hạn bản
vẽ là khổ A2)
Điểm Lower left corner đặt trùng gốc tọa độ 0,0. Tùy thuộc giới hạn bản vẽ ta
nhập Upper right corner thích hợp. Khi định giới bạn bản vẽ cần chú ý đến khổ giấy
(Paper size) sẽ in ra. Chẳng hạn muốn in ra khổ giấy A3 (420x297) thì giới hạn bản vẽ
có thể định là 840x594 (TL: ½).
2.3. ĐỊNH ĐƠN VỊ BẢN VẼ (LỆNH UNITS)

Pull-Down Menu
Format \ Units

Type in
Units hoặc Ddunits

Lệnh Units định đơn vị dài và đơn vị góc cho bản vẽ hiện hành. Khi sử dụng lệnh

Units (từ 2 cách nêu trên) sẽ xuất hiện hộp thoại Drawing Units (hình 2.5), từ đây ta có
thể chọn đơn vị đo cho bản vẽ.
Theo ISO và TCVN đơn vị đo sử dụng trong các bản vẽ là milimeter (mm), khi ghi
kích thước không cần nhập mm sau con số kích thước.
8
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

Hình 2.5: Hộp thoại Drawing Units

Các lựa chọn:
Length
Type
Precision
0.0000

Chọn đơn vị chiều dài:
Danh sách các loại đơn vị, theo TCVN chọn Decimal
Danh sách độ chính xác hoặc số thập phân có nghĩa, chọn 0 hoặc

Angles
Type
Precision
0.0000
Clockwise
lại


Chọn đơn vị góc:
Danh sách các loại đơn vị, theo TCVN chọn Decimal
Danh sách độ chính xác hoặc số thập phân có nghĩa, chọn 0 hoặc
Hướng góc âm cùng chiều kim đồng hồ, nếu không chọn thì ngược

2.4. LỆNH SNAP

Pull-Down Menu
Type in
Phím tắt
Tool\Drafting Seting…
Snap, Dsettings
F9 hoặc Ctrl+B
Lệnh điều khiển trạng thái con trỏ (Cursor) là giao điểm của 2 đường chỉ điểm
(Crosshairs), xác định bước nhảy con chạy và góc quay crosshairs. Hình 2.6 thể hiện
bước nhảy khi vẽ bằng khoảng cách giữa các ô lưới (Grip).
Command: Snap ↵
Specify snap spacing or [ON/OFF/Aspect/Rotate/Style/Type] <10>: ↵ (giả sử
bước nhảy con chạy là 10)

9
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

Trạng thái Snap (tương tự Grip,

Osnap, Ortho…) có thể tắt / mở bằng cách
nhắp đúp chuột vào nút Snap trên dòng
trạng thái (phía dưới màn hình)
Hình 2.6: Snap

2.5. LỆNH GRIP

Pull-Down Menu
Type in
Phím tắt
Tool\Drafting Seting…
Grid
F7 hoặc
Ctrl+G
Lệnh Grip tạo các điểm lưới trong giới hạn bản vẽ. Khoảng cách giữa các điểm
lưới theo phương X, Y có thể khác nhau hoặc giống nhau (hình 2.7).
Command: Grip ↵
Specify grip spacing (X) or [ON/OFF/Snap] <10>: ↵

a) ON
Aspect

b) OFF

c)

Hình 2.7: Các chế độ Grid
Các tuỳ chọn:
ON (OFF): làm hiện/tắt lưới theo khoảng cách được chọn trước.
Có thể nhấn F7 hoặc Ctrl + G thay cho việc lệnh

Aspect:
Khoảng cách các điểm lưới theo phương trục X, Y có thể khác nhau theo
chọn lựa
Snap:
Khoảng cách giữa các điểm lưới bằng bước nhảy.
2.6. LỆNH ORTHO

Pull-Down Menu
Tool\Drafting Seting…

Type in
Phím tắt
Ortho hoặc Ddrmodes
F8 hoặc

Ctrl+L
Lệnh Ortho thiết lập chế độ vẽ đường thẳng theo phương trục X-nằm ngang hoặc
phương trục Y-thẳng đứng như ở hình 2.8. Các chọn lựa cho lệnh này gồm 2 chế độ ON
hoặc OFF
Command: Ortho ↵

10
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

2


2
1

2

1

Enter mode [ON/OFF] <OFF>: ↵
(hoặc nhập ON để bật chế độ Ortho)
a) OFF
Hình 2.8: Các chế độ Ortho

b) ON

Mở / tắt chế độ Ortho có thể nhấm phím F8 hoặc Ctrl + O
2.7. THIẾT
LẬP CHẾ ĐỘ VẼ BẰNG LỆNH DSETTINGS:
1

Xem tài liệu tham khảo
2.8. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN MỘT BẢN VẼ

Dùng các phần mềm máy tính để thực hiện các bản vẽ không chỉ đơn thuần là có
kiến thức về sử dụng các lệnh của phần mềm đó, mà phải có các kiến thức chuyên môn
liên quan khác.
Để hoàn thiện một bản vẽ hai chiều (2D) ta thực hiện theo các bước:
- Vẽ hình học, các hình biểu diễn, hình chiếu, bằng cách vận dụng :
. Các lệnh vẽ kết hợp các phương thức truy bắt điểm, hoặc nhập điểm chính xác.
. Các lệnh vẽ kết hợp các lệnh hiệu chỉnh tạo hình (Bài 6), các lệnh vẽ nhanh

(Bài 7)…
- Ghi văn bản và ghi các kích thước.
- Kiểm tra và hiệu chỉnh.
- Xuất bản vẽ ra giấy.
2.9. GHI BẢN VẼ VÀO ĐĨA (LỆNH SAVE, SAVEAS VÀ QSAVE)
11
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

Pull-Down Menu
File\ Save…
Lệnh Save dùng để
lưu bản vẽ hiện hành thành
một file. Khi thực hiện
lệnh xuất hiện hộp thoại
Save Drawing As (hình
2.9). Ta nhập tên file vào ô
soạn thảo File name, chọn
thư mục sẽ lưu tập tin. Ta
có thể ghi bản vẽ
AutoCAD 2002 theo các
chế độ AutoCAD R14,
R13 hoặc .DWT, .DWS…

Type in


Toolbars
Save hoặc Ctrl+S

Standard

Hình 2.9: Hộp thoại Save Drawing As
Lệnh Saveas :
Pull-Down Menu
Type in
File \ Saveas…
Saveas
Lệnh Saveas dùng để lưu bản vẽ hiện hành với chọn lựa khác, chẳng hạn lưu với
một tên khác, thư mục khác… các bước thực hiện lệnh này tương tự như lệnh Save.
MỞ BẢN VẼ CÓ SẴN (LỆNH OPEN)
Pull-Down Menu
Type in
Toolbars
File \ Open…
Open hoặc Ctrl+O
Standard
Lệnh Open dùng để một file bản vẽ. Khi thực hiện lệnh này xuất hiện hộp thoại
Select File (hình 2.10). Trên hộp thoại tìm file cần mở tại bảng liệt kê tên file rồi bấm
nút Open. AutoCAD 2002 cho phép mở các file có phần mở rộng .DWG (Drawing
file), .DWT (Drawing Template file), .DXF (Standard file).
2.10.

12
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004



Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

Hình 2.10: Hộp thoại Select File khi dùng lệnh Open
Các nút chọn:
Files of type:
Dạng file, các bản vẽ AutoCAD có phần mở rộng mặc định là .DWG
Look in:
Tên thư mục và ổ đĩa.
File name:
Ô soạn thảo, nhập tên file
Select Initial:
Hiển thị một hình ảnh chỉ định khi bạn mở bản vẽ nếu trên bản vẽ chứa nhiều hơn
một hình ảnh ghi lại bằng lệnh View.
Open: Mở file bản vẽ gồm 4 lựa chọn:
Open Read-Only: Flie bản vẽ chỉ đọc.
Partial Open: Làm hiển thị hộp thoại Partial Open (có thể mở và tải một phần
của bản vẽ bao gồm hình trong một viewport chỉ định hoặc trên một lớp.
Partial Open Read-Only: Mở một phần bản vẽ chỉ định trên kiểu chỉ đọc.
Preview:
Hình ảnh của Bitmap file sắp mở sẽ hiện trong khung cửa sổ.

2.11.

ĐÓNG FILE BẢN VẼ (LỆNH CLOSE)

Pull-Down Menu

Type in


File \ Close
Close
Để đóng một bản vẽ ta chọn Close trong File menu. Khí đó nếu bản vẽ có sửa đổi
sẽ xuất hiện hộp thoại hình 2.11 nhắc nhở ta có ghi lại nhữnh gì thay đổi trong bản vẽ cũ
hay không. Nếu muốn lưu lại những thay đổi trước khi đóng bản vẽ lại, ta bấm vào Yes,
ngược lại bấm No

Hình 2.11: Hộp thoại nhắc khi đóng bản vẽ
2.1. THOÁT RA KHỎI AUTOCAD (LỆNH QUIT)

Lệnh Quit dùng để thoát khỏi AutoCAD sau khi dùng lệnh Close.
13
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

Command: Quit ↵
Lệnh Exit có chức năng tương tự như lệnh Quit nhưng nó sẽ tự động ghi lại những
thay đổi trong bản vẽ hiện hành (tương ứng nút chọn Yes của hộp thoại hình 2.6). Ta có
thể gọi từ menu File
Format \ Exit
Ta cũng có thể thoát khỏi AutoCAD bằng cách nhắp vào biểu tượng AutoCAD
2004 tại góc trái phía trên màn hình và chọn Close (hình 2.12), hoặc nhấn phím Alt+F4.

Hình 2.12: Thoát khỏi AutoCAD khi chọn Close


14
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

Chương 3: NHẬP TỌA ĐỘ VÀ CÁC PHƯƠNG THỨC
TRUY BẮT ĐIỂM
HỆ TỌA ĐỘ SỬ DỤNG TRONG AUTOCAD
3.1.1. Dùng toạ độ Đềcác
Hệ tọa độ 2 chiều (2D) được thiết lập bởi một điểm gốc tọa độ là giao điểm của 2
trục vuông góc: trục hoành (ngang) X và trục tung (đứng) Y. Một điểm bất kỳ trong
hệ tọa độ 2 chiều khi vẽ bằng AutoCAD được xác định bằng hoành độ X và tung độ
Y, ký hiệu (X,Y). Điểm gốc được gán cho tọa độ (0,0). Đối với bản vẽ 3 chiều (3D)
cần xác định thêm tọa độ Z.
Như vậy để xác định một điểm trong mặt phẳng khi vẽ trong AutoCAD ta có thể
dùng 2 tọa độ X và Y để xác định điểm ấy. Để thuận tiện trong việc xác định toạ độ
một điểm, trong AutoCAD sử dụng 2 dạng toạ độ Đềcác là toạ độ tuyệt đối và toạ độ
tương đối.
3.1.

15
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa


Y
P4 (-30,45)

P3 (40,45)

45

X

0,0
40

P1 (-40,-35)

40

-30

-35

P2 (40,-35)

Hình 3.1: Biểu diễn 4 đỉnh của hình thang trong hệ tọa độ Đềcác
• Tọa độ tuyệt đối:
16
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004



Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

Là giá trị tọa độ luôn dựa theo gốc tọa độ (0,0), nơi trục X và Y giao nhau. Sử
dụng tọa độ tuyệt đối khi biết chính xác giá trị tọa độ X,Y của điểm. Ví dụ tọa độ
điểm P2 (40,-35). Trong hình 3.1, để vẽ các đường thẳng nối các điểm từ P1 đến P2
và P3 ta thực hiện như sau:
Command: Line ↵
Speccify first point: -40,-35 ↵
Speccify next point or [Undo]: 40,-35 ↵
Speccify next point or [Undo]: -30, 45 ↵
• Tọa độ tương đối:
Dựa trên điểm nhập cuối cùng nhất trên bản vẽ. Sử dụng tọa độ tương đối khi
bạn biết vị trí tương quan giữa điểm cần vẽ so với điểm vừa vẽ trước đó.
Để chỉ định tọa độ tương đối ta nhập vào trước con số chỉ tọa độ dấu @. Ví dụ
tọa độ @ 0,80 chỉ định tọa độ tương đối giữa điểm P3 (điểm cần vẽ) với điểm P2
(điểm vừa vẽ xong) trong hình 3.1. Trong hình 3.1, để vẽ các đường thẳng nối các
điểm từ P1 đến P2 và P3 ta thực hiện như sau:
Command: Line ↵
Speccify first point: - 40,-35 ↵
Speccify next point or [Undo]: @ 80, 0 ↵
Speccify next point or [Undo]: @ 0, 80 ↵
3.1.2. Dùng tọa độ cực
Tọa độ cực được sử dụng để định vị trí một điểm trong mặt phẳng. Tọa độ cực
chỉ định 2 giá trị: Khoảng cách từ điểm cần xác định đến gốc toạ độ (gọi tắt là d); và
góc tạo bởi đường thẳng nối điểm cần xác định với gốc toạ độ và chiều dương của
trục X (gọi tắt là α).
Để nhập toạ độ cực của một điểm, ta nhập khoảng cách (d) và giá trị góc (α),
giữa 2 giá trị này có dấu móc nhọn (<). Ví dụ điểm P trên hình 3.2 có tọa độ cực
50<60. Đường chuẩn đo góc theo chiều dương trục X của hệ tọa độ Đềcác. Theo mặc

định góc tăng theo ngược chiềm kim đồng hồ.

17
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004

Hình 3.2: Hệ tọa độ cực


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

900

40

P240<45
450

50

00

P1 50< 60
600

1800
0,0

X


00

-900 (270)

Tương tự trong toạ độ Đềcác, ta cũng có 2 dạng toạ độ cực: tọa độ cực tuyệt đối
và tọa độ cực tương đối.
• Tọa độ cực tuyệt đối:
Các giá trị biểu diễn (d, α) được đo theo theo gốc toạ độ (0,0), chẳng hạn như toạ
độ cực điểm P1 ở hình 4.2 được ghi là: 50 < 60

Tọa độ cực tương
đối:
Các giá trị biểu diễn (d,α) được đo theo theo theo điểm vừa vẽ trước đó hoặc
điểm được chỉ định làm gốc toạ đọ tham chiếu. Để biểu diễn tọa độ cực tương đối ta
nhập thêm dấu @. Trong hình 3.2, để vẽ các đường thẳng nối các điểm từ gốc toạ độ
(0,0) đến điểm P1 và P2 ta thực hiện như sau:
Command: Line ↵
Speccify first point: 50 < 60 ↵
Speccify next point or [Undo]: @ 40 < 45 ↵
3.1.3. Hệ tọa độ gốc và hệ tọa độ sử dụng

Trong bản vẽ AutoCAD tồn tại 2 hệ tọa độ: WCS (World Coordinate System) và
UCS (User hoặc Local Coordinate System). WCS là hệ tọa độ mặc định trong bản vẽ
AutoCAD có thể gọi là hệ tọa độ gốc, thông thường ta chọn điểm góc trái phía dưới
bản vẽ trùng với gốc tọa độ (0,0,0) của WCS.

18
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn


Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

UCS là hệ tọa độ do ta tạo bằng lệnh UCS và có thể tạo và ghi (save) nhiều UCS
trong một bản vẽ. Phương chiều của lưới (Grid), bước nhảy con chạy (Snap) thay đổi
theo các trục X, Y trong hệ tọa độ hiện hành. Cùng một lúc ta chỉ có một trong hai hệ
tọa độ WCS hoặc UCS là hiện hành.
CÁC PHƯƠNG PHÁP NHẬP TỌA ĐỘ ĐIỂM
Các phương pháp nhập tọa độ của một điểm trong AutoCAD 2004
Dùng phím chọn (Pick) của chuột (kết hợp phương thức truy bắt điểm của
đối tượng)
Dùng tọa độ tuyệt đối: Nhập tọa độ tuyệt đối X,Y của điểm theo gốc tọa độ
(0,0) như hình 3.1
Dùng tọa độ cực: Nhập tọa độ cực của điểm (D<α) như ở mục 3.1.2, trong
đó: D là khỏang cách giữa điểm với gốc tọa độ, α là góc nghiêng so với đường
chuẩn.
Dùng tọa độ tương đối: Nhập tọa độ của điểm theo điểm cuối cùng nhất xác
định trên bản vẽ. Tại dòng nhắc ta nhập @ X, Y (xem 3.1.1)
Dùng tọa độ cực tương đối: Tại dòng nhắc nhập @ D < α, trong đó: D
(distance) là khoảng cách giữa điểm ta cần xác định và điểm xác định cuối cùng
nhất (last point) trên bản vẽ; α là góc giữa đường chuẩn và đoạn thắng nối 2 điểm
(gốc cực và điểm cần xác định) (xem phần 3.1.2)
Nhập khoảng cách trực tiếp (Direct sistance entry): Nhập khoảng cách
tương đối so với điểm cuôi cùng nhất, định hướng bằng cursor và nhất Enter.
3.2.

3.3.


VẼ ĐOẠN THẲNG (LINE) SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP NHẬP
TỌA ĐỘ ĐIỂM
Pull-Down Menu
Type in
Toolbars

Draw \ Line
Line hoặc L
Draw
Lệnh Line để vẽ các đọan thẳng, chỉ cần nhập tọa độ các các điểm và đoạn thẳng
sẽ nối các điểm này với nhau. Thứ tự các điểm có thể cùng hoặc ngược chiều kim
đồng hồ.
Command: Line ↵ (hoặc nhập L)
Specify first point: (Nhập tọa độ điểm đầu tiên)
Specify next point or [Undo]: (Nhập tọa độ điểm cuối cùng của đoạn thẳng)
Specify next point or [Undo/Close]:(Nhập tọa độ điểm cuối của đoạn thẳng hoặc Enter
để kết thúc)
19
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

3.4.

VẼ ĐƯỜNG TRÒN (CIRCLE) VỚI CÁC PHƯƠNG PHÁP NHẬP TỌA
ĐỘ
Pull-Down Menu

Type in
Toolbars

Draw \ Circle
Circle hoặc C
Draw
Có nhiều phương pháp vẽ vòng tròn trong AutoCAD, sau đây sẽ giới thiệu các
phương pháp cơ bản thường dùng nhất.
3.4.1. Theo tâm và bán kính (Center, Radius)
Vẽ vòng tròn theo phương pháp nhập tâm và bán kính (Sẽ trình bày kỹ hơn trong Bài
5)
Command: C ↵ (hoặc nhập Circle)
Specify center point for circle or [3p/2p/Ttr (tan tan radius)]: (Nhập tọa độ tâm)
Specify radiusof circle or [Diameter]: (Nhập bán kính hoặc tọa độ một điểm nằm trên
đường tròn)
3.4.2. Theo tâm và đường kính (Center, Diameter) (Sẽ trình bày kỹ hơn trong Bài
5)
Vẽ vòng tròn theo phương pháp nhập tâm và đường kính. Tương tự như trường
hợp trên, nếu tại dong nhắc “Diameter/<Radius>:” ta nhập D sẽ xuất hiện dòng nhắc:
Specify diameter of circle <>: (Nhập đường kính)
PHƯƠNG THỨC TRUY BẮT ĐIỂM TẠM TRÚ (OBJECT SNAP)
Trong khi thực hiện các lệnh vẽ của AutoCAD có một khả năng rất tiện ích gọi
là Object Snap (Osnap) dùng để truy bắt các điểm thuộc đối tượng xác định trước
(điểm cuối/giữa của line, tâm/phần tư vòng tròn…). Khi ta chọn các đối tượng đang ở
trạng thái truy bắt, AutoCAD sẽ tự động tính tọa độ điểm truy bắt và gán cho điểm
cần tìm.
Ta có 2 phương thức truy bắt điểm: Truy bắt điểm tạm trú và truy bắt điểm
thường trú.
 Phương thức truy bắt tạm trú (Object Snap)
Đây là phương thức truy bắt chỉ sử dụng một lần khi truy bắt một điểm. Trình tự

truy bắt tạm trú một điểm của đối tượng như sau:
- Khi tại dòng nhắc lệnh yêu cầu chỉ định điểm (Specify a point), ta chọn phương
thức truy bắt điểm bằng một trong ba cách sau:
. Click chuột vào Toolbars Object Snap
3.5.

20
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

. Sử dụng phím Shift + phím phải chuột khi con trỏ trên vùng đồ hoạ sẽ xuất
hiện shortcut menu. Sau đó chọn tên điểm cần truy bắt trên shortcut menu này.
. Nhập tên tắt (3 ký tự đầu) của tên điểm cần truy bắt (Endpoint, Midpoint…)
- Di chuyển ô vuông truy bắt (Aperture) ngang qua vị trí cần truy bắt, khi đó sẽ
xuất hiện một khung hình ký hiệu phương thức truy bắt (Marker) hiện lên tại điểm cần
truy bắt và nhấn phím chọn
Các phương thức bắt điểm thường dùng:
- Endpoint: Sử dụng để bắt điểm cuối (đầu) của line, spline, arc.
- Midpoint: Sử dụng để bắt điểm giữa của line, arc hoặc spline.
- Perpenicular: Sử dụng để bắt điểm vuông góc với đối tượng được chọn
- Intersection: Sử dụng để bắt giao điểm của 2 đối tượng
- Center: Sử dụng để bắt điểm tâm của circle, arc, ellipse.
- Quadrant: Sử dụng để bắt các điểm ¼ của circle, ellipse hoặc arc
- Tangent: Sử dụng để bắt điểm tiếp xúc với line, arc, ellipse, spline hoặc
circle.


Phương thức truy bắt điểm bằng thanh công cụ:

Temporary Tracking Point
Snap From
Snap to Endpoint
Snap to Midpoint
Snap to Intersection
Snap to Apparent Intersect
Snap to Extension
Snap to Center
Snap to Quadrant
Snap to Tangent
Snap to Perpendicular
Snap to Paralell
Snap to Insert
Snap to Node
Snap to Nearest

21
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Snap to None

Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

Hình 3.3: Công cụ bắt điểm trên Standard toolbar
CHỀ ĐỘ TRUY BẮT THƯỜNG TRÚ (LỆNH OSNAP, DDOSNAP)

Truy bắt thường trú là gán các lệnh truy bắt điểm thường trực trong suốt quá
trình vẽ. Để khai báo các lệnh truy bắt thường trú, việc đầu tiên là làm xuất hiện hộp
thoại hộp thoại Drafting Settings như ở hình 3.4. Sau đó chọn vào các chế độ cần
truy bắt thường trú rồi nhấn OK.
Để làm xuất hiện hộp thoại
Drafting settings (hình 3.4) ta
thực hiện một trong 3 cách:
- Nhập vào từ bàn phím lệnh
Osnap hoặc Dsettings.
- Giữ phím Shift + phím
phải chuột trên vùng đồ hoạ sẽ
xuất hiện shortcut menu và ta
chọn Osnap Settings
- Gọi từ menu: Tools\
Drafting Settings
3.6.

Hình 3.4: Hộp thoại Drafting Setting

22
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

Chương 4: CÁC LỆNH VẼ HÌNH HỌC CƠ BẢN
Các lệnh vẽ này được thể hiện trên Toolbar Draw
Xline

Pline Rectang Circle Ellipse Insert Point

Line

Mline Polygon Arc

Region

Spline Elipse A Block hatch

Dtext

4.1. VẼ ĐOẠN THẲNG (LỆNH LINE)
Pull-Down Menu

Type in

Toolbars

Draw \ Line

Line hoặc L

Draw

Để vẽ được một đoạn thẳng ta cần chỉ cho AutoCAD 2 điểm trên đường thẳng
đó. Ta sẽ dùng toạ độ Đềcác (tương đối/tuyệt đối), toạ độ cực (tương đối/tuyệt đối)
hoặc sử dụng các phương thức truy bắt điểm để xác định các điểm của đoạn thẳng cần
vẽ.
Command: Line ↵ (L)

Specify fist point ↵ (Nhập toạ độ điểm đầu hoặc click một điểm tuỳ ý)
Specify next point or [Close/Undo]: ↵ (Nhập toạ độ điểm kế tiếp)
Specify next point or [Close/Undo]: ↵ (Nhập toạ độ điểm kế tiếp hoặc enter kết
thúc lệnh)
Các lựa chọn lệnh Line
U
Để hủy bỏ một phân đoạn (segment) vừa vẽ tại dòng nhắc:
Specify next point or [Close/Undo]: Ta nhập U và nhấn Enter
Close Để đóng một hình đa giác vẽ bằng Line ta nhập C (Close) tại dòng nhắc:
Specify next point or [Close/Undo]: ↵
Ví dụ: Dùng toạ độ Đềcác và toạ độ cực, kết hợp lệnh line vẽ tứ giác ABCD như hình
4.1

23
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

D

D

C

C

B


A

A

B

a)
b)
Hình 4.1: Hình thang vuông ABCD (a) và hình bình hành ABCD (b)
4.2. VẼ ĐƯỜNG TRÒN (LỆNH CIRCLE):

Pull-Down Menu

Type in

Toolbars

Draw \ Circle
Circle hoặc C
Draw
Các phương pháp khác nhau để vẽ vòng tròn bằng Toolbar menu được thể hiện trên
hình 4.2
4.2.1. Vẽ theo tâm và bán kính (Center, Radius)
Là phương pháp vẽ một vòng tròn khi biết tâm
và bán kính của nó.
Command: C ↵ (hoặc từ Draw \Circle \Center,
Radius)
Specify center point for circle or [3P/2P/Ttr (tan
tan- radius)]: (nhập hoặc truy bắt điểm tâm) ↵

Specify radius of circle or [Diameter]: (Nhập bán kính) ↵
4.2.2. Vẽ theo tâm và đường kính (Center, Diameter)
Là phương pháp vẽ một vòng tròn khi biết tâm
và đường kính của nó.
Command: C ↵ (hoặc từ Draw \Circle \Center,
Diameter)
Specify center point for circle or [3P/2P/Ttr (tan
Hình 4.2: Các phương pháp vẽ đường tròn
tan
radius)]: (nhập hoặc xác định tọa độ
tâm)
Specify radius of circle or [Diameter]: D ↵
24
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004


Tổ Cơ Khí – Ôtô Khoa Công Nghệ - Cơ Sở Thanh Hóa

Specify diameter of circle <đường kính>: (Nhập đường kính) ↵
P3

4.2.3. Vẽ đường tròn đi qua 3 điểm (3P)

Là phương pháp vẽ một vòng tròn khi biết vòng tròn đó sẽ đi qua 3 điểm
Command: C ↵ (hoặc từ Draw \ Circle \ 3 Points)
P2
Specify center point for circle or [3P/2P/Ttr (tan tan radius)]: 3P ↵ P1
Specify first point on circle: (Nhập toạ độ hoặc truy bắt điểm P1) ↵

Specify second point on circle: (Nhập toạ độhoặc truy bắt điểm P2) ↵ Vòng tròn đi qua 3
Specify third point on circle: (Nhập toạ độ hoặc truy bắt điểm P3) ↵

P2

P1

4.2.4. Vẽ đường tròn đi qua 2 điểm (2P)

Vẽ đường tròn qua 2 điểm thì 2 điểm này sẽ là đường kính của vòng tròn
Command: C ↵ (hoặc từ Draw \ Circle \ 2 Points)
Vòng tròn đi qua 2 điểm
Specify center point for circle or [3P/2P/Ttr (tan tan radius)]: 2P ↵
Specify first end point of circle’s diameter: (Nhập toạ độ/truy bắt điểm đầu của đường
kính:P1) ↵
Specify first end point of circle’s diameter: (Nhập toạ độ/truy bắt điểm cuối của đường
kính:P2) ↵
4.2.5. Đường tròn tiếp xúc 2 đối tượng và có bán kính R (Tan, Tan, Radius)

Dùng phương pháp này để vẽ đường tròn tiếp xúc 2 đối tượng cho trước với bán kính
R (hình 4.3)
Command: C ↵ (hoặc từ Draw \ Circle \ Tan Tan Radius)
Specify center point for circle or [3P/2P/Ttr (tan tan radius)]: TTR ↵
Specify point on object for first tangent of circle: (Chọn đối tượng thứ nhất đường đ.tr
tiếp xúc) ↵
Specify point on object for second tangent of circle: (Chọn đối tượng thứ 2 đường đ.tr
tiếp xúc) ↵
Specify radius of circle <>: (Nhập giá trị bán kính: R)

R

O1

25
Giảng Viên: Phạm Thanh Tuấn

Sử dụng AutoCAD 2004

O2


×