Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

ảnh hưởng của các loại gốc ghép họ bầu bí dưa đến khả năng kháng bệnh héo rũ do nấm fusarium oxysporum trên dưa leo (cucumis sativus l.) vụ đông xuân 20122013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

ĐOÀN VĂN CÔNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI GỐC GHÉP HỌ
BẦU BÍ DƯA ĐẾN KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH
HÉO RŨ DO NẤM Fusarium oxysporum
TRÊN DƯA LEO (Cucumis sativus L.)
VỤ ĐÔNG XUÂN 2012-2013

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Cần Thơ, 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI GỐC GHÉP HỌ
BẦU BÍ DƯA ĐẾN KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH
HÉO RŨ DO NẤM Fusarium oxysporum
TRÊN DƯA LEO (Cucumis sativus L.)
VỤ ĐÔNG XUÂN 2012-2013

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Cán bộ hướng dẫn:
PGS.TS. TRẦN THỊ BA


ThS. VÕ THỊ BÍCH THỦY

Sinh viên thực hiện:
ĐOÀN VĂN CÔNG
MSSV: 3113037
Lớp: Khoa học cây trồng K37

Cần Thơ, 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
-oOo-

Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành Khoa học cây trồng với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI GỐC GHÉP HỌ
BẦU BÍ DƯA ĐẾN KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH
HÉO RŨ DO NẤM Fusarium oxysporum
TRÊN DƯA LEO (Cucumis sativus L.)
VỤ ĐÔNG XUÂN 2012-2013

Do sinh viên Đoàn Văn Công thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Cán bộ hướng dẫn

i



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
-oOo-

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Đại học
ngành Khoa học cây trồng với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI GỐC GHÉP HỌ
BẦU BÍ DƯA ĐẾN KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH
HÉO RŨ DO NẤM Fusarium oxysporum
TRÊN DƯA LEO (Cucumis sativus L.)
VỤ ĐÔNG XUÂN 2012-2013

Do sinh viên Đoàn Văn Công thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:………………………………. ..
……………………………………………………………………………………
…...……………………………………………………………………………….
Luận văn tốt nghiệp được đánh giá ở mức:
…...………………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày…, tháng, … năm 2014
Thành viên Hội đồng

……………………….

……………………..


…………………………

DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông nghiệp & SHƯD

ii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Đoàn Văn Công
Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 25/8/1993
Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Mỹ Tú, Sóc Trăng
Họ tên cha: Đoàn Văn Minh
Sinh năm: 1969
Họ tên mẹ: Đinh Thị Tiếm
Sinh năm: 1975
Quê quán: Xã Hồ Đắc Kiện, Huyện Mỹ Tú, Tỉnh Sóc Trăng
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian đào tạo: 1999 đến năm 2004
Trường: Tiểu học Long Tuyền
Địa chỉ: Phường Long Tuyền, Quận Bình Thuỷ, TP. Cần Thơ
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo: 2004 đến năm 2008
Trường: Trung học cơ sở Long Tuyền
Địa chỉ: Phường Long Tuyền, Quận Bình Thuỷ, TP. Cần Thơ
3. Trung học phổ thông

Thời gian đào tạo: 2008 đến năm 2011
Trường: Trung học phổ thông Nguyễn Việt Hồng
Địa chỉ: Phường An Bình, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
4. Đại học
Thời gian đào tạo: 2011 đến nay
Trường: Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: Đường 3-2, quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ
Ngày… tháng… năm 2014
Người khai

Đoàn Văn Công

iii


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng nuôi nấng, dạy dỗ con khôn lớn nên người.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
- PGS.TS. Trần Thị Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm,
góp ý và cho những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn
thành tốt luận văn này.
- ThS. Võ Thị Bích Thủy đã đóng góp những ý kiến xác thực góp phần
hoàn chỉnh luận văn.
- Cố vấn học tập cô Bùi Thị Cẩm Hường đã quan tâm và dìu dắt lớp tôi
hoàn thành tốt khóa học.
- Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ, khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!
- Anh Phan Ngọc Nhí, Chị Lý Hương Thanh lớp Cao học Trồng Trọt khóa

18 đã quan tâm giúp đỡ suốt quá trình thực hiện và báo cáo kết quả luận văn.
Thân gửi về!
Các bạn lớp Khoa học cây trồng khóa 37 những lời chúc sức khỏe và
thành đạt trong tương lai.

Đoàn Văn Công

iv


ĐOÀN VĂN CÔNG. 2014. “Ảnh hưởng của các loại gốc ghép họ bầu bí dưa
đến khả năng kháng bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum trên dưa leo
vụ đông xuân 2012-2013”. Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành Khoa học cây
trồng, Khoa Nông Nghiệp & Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ. Cán
bộ hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy.

TÓM LƯỢC
Thí nghiệm được thực hiện nhằm đánh giá khả năng kháng bệnh héo rũ do
nấm Fusarium oxysporum của dưa leo được ghép trên 5 loại gốc ghép họ bầu bí
gồm bầu địa phương, bầu Nhật, mướp, bí đỏ và bình bát dây. Thí nghiệm được
bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 6 nghiệm thức với 9 lần lặp lại. Sáu nghiệm
thức là dưa leo ghép trên 5 loại gốc và dưa leo không ghép làm đối chứng (1)
đối chứng- không ghép, (2) ghép gốc bầu địa phương, (3) ghép gốc bầu Nhật, (4)
ghép gốc mướp, (5) ghép gốc bí đỏ, (6) ghép gốc bình bát dây.
Kết quả cho thấy dưa leo ghép trên 5 loại gốc ghép khác nhau như bầu địa
phương, bầu Nhật, mướp, bí đỏ và bình bát dây đều cho kết quả kháng bệnh héo
rũ do nấm Fusarium oxysporum tốt hơn so với nghiệm thức đối chứng-không
ghép. Tỷ lệ cây nhiễm bệnh dao động từ 0-4,4%, trong khi đó nghiệm thức đối
chứng-không ghép là 100% và cây chết hoàn toàn ở 34 ngày sau khi lây bệnh.
Trọng lượng trái trên cây của các nghiệm thức sử dụng gốc ghép (dao động từ

56,15-93,58 g/cây) cao hơn đối chứng-không ghép (19,22 g/cây).

v


MỤC LỤC
Mở đầu…………………………………………………………………………...1
Chương 1 Lược khảo tài liệu……………….…………………………...……...2
1.1 Khái quát về ngọn ghép và gốc ghép…………………………………………2
1.1.1 Ngọn ghép dưa leo......................................................................................2
1.1.1.1 Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng………...…..…………………………...2
1.1.1.2 Đặc điểm thực vât học……………...……………..……………..……….2
1.1.1.3 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh………...........……………..………………3
1.1.2 Gốc ghép bầu..............................................................................................4
1.1.3 Gốc ghép mướp ..........................................................................................5
1.1.4 Gốc ghép bí đỏ ...........................................................................................5
1.1.5 Gốc ghép bình bát dây ................................................................................5
1.2 Nấm Fusarium oxysporum và bệnh héo rũ do nấm trên cây họ bầu bí dưa.....6
1.2.1 Triệu chứng bệnh do nấm ...........................................................................6
1.2.2 Phân lập nấm ..............................................................................................6
1.2.3 Phòng trừ bệnh do nấm...............................................................................7
1.3 Cơ sở khoa học của việc ghép cây .................................................................7
1.3.1 Khái niệm về ghép cây ...............................................................................7
1.3.2 Cơ chế hình thành cây ghép ........................................................................7
1.3.3 Mối quan hệ giữa gốc ghép và ngọn ghép ...................................................8
1.3.4 Yêu cầu của giống làm gốc ghép ................................................................8
1.3.5 Ưu điểm và hạn chế của việc ghép cây .......................................................9
1.3.5.1 Ưu điểm…………………………………………………………..………9
1.3.5.2 Hạn chế…………………………………………………………...………9
1.4 Một số kết quả nghiên cứu về gốc ghép trên cây họ bầu bí dưa....................10

Chương 2 Phương tiện và phương pháp………..……………………………11
2.1 Phương tiện .................................................................................................11
2.1.1 Thời gian và địa điểm ...............................................................................11
2.1.2 Vật liệu.....................................................................................................11
2.2 Phương pháp ...............................................................................................11
2.2.1 Bố trí thí nghiệm.......................................................................................11
2.2.2 Tiến hành thí nghiệm................................................................................12
2.2.2.1 Chuẩn bị cây con ghép……………................…..………………………12
2.2.2.2 Chuẩn bị cây con không ghép...................................................................13
2.2.2.3 Chuẩn bị mầm bệnh............................................................................... ..13
2.2.2.4 Trồng cây và lây bệnh...............................................................................14
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi.. .....................................................................................15
2.3 Phân tích số liệu ..........................................................................................16
Chương 3 Kết quả thảo luận………………………..…………………………17
vi


3.1 Ghi nhận tổng quát ......................................................................................17
3.2 Tỷ lệ sống sau khi ghép ...............................................................................17
3.3 Chỉ tiêu bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum của dưa leo ...................18
3.3.1 Cấp bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum của dưa leo ......................18
3.3.2 Tỷ lệ cây bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum của dưa leo ..............18
3.4 Tình hình sinh trưởng ..................................................................................20
3.4.1 Chiều dài thân chính .................................................................................20
3.4.2 Số lá trên thân chính .................................................................................21
3.4.3 Đường kính gốc ghép ...............................................................................22
3.4.4 Đường kính ngọn ghép .............................................................................23
3.4.5 Tỷ số đường kính gốc ghép/ngọn ghép .....................................................24
3.5 Thành phần năng suất ..................................................................................25
3.5.1 Số trái trên cây..........................................................................................25

3.5.2 Trọng lượng trái trên cây ..........................................................................26
Chương 4 Kết luận và đề nghị………………...………………………………28
4.1 Kết luận.......................................................................................................28
4.2 Đề nghị........................................................................................................28
Tài liệu tham khảo………….…………………………………………………....29

vii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

3.1 Tỷ lệ (%) sống sau khi ghép của dưa leo ở các nghiệm thức
qua các giai đoạn khảo sát.

17

3.2 Cấp bệnh của dưa leo ghép ở các nghiệm thức khác nhau qua
các giai đoạn khảo sát.

17

3.3 Tỷ lệ (%) cây bị nhiễm bệnh của dưa leo ghép ở các nghiệm
thức khác nhau qua các giai đoạn khảo sát.

19


3.4 Chiều dài (cm) cây dưa leo trên các loại gốc ghép khác nhau
qua các giai đoạn khảo sát.

21

3.5 Số lá/cây của dưa leo trên các loại gốc ghép khác nhau qua
các giai đoạn khảo sát.

22

3.6 Đường kính (mm) gốc của dưa leo trên các loại gốc ghép
khác nhau qua các giai đoạn khảo sát.

23

3.7 Đường kính (mm) ngọn ghép của dưa leo trên các loại gốc
ghép khác nhau qua các giai đoạn khảo sát

24

3.8 Tỉ số gốc/ngọn ghép của dưa leo trên các loại gốc ghép khác
nhau qua các giai đoạn khảo sát

25

viii


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tựa hình

Trang

2.1 Một số loại gốc ghép và ngọn ghép dùng trong thí
nghiệm. a) ngọn ghép dưa leo TN123 ở 4 NSKG; b) cây
dưa leo ở 7 NSKG; c) gốc bầu ở 9 NSKG; d) gốc mướp
ở 15 NSKG; e) gốc bí đỏ ở 9 NSKG; f) gốc bình bát dây
ở 30 NSKG.

13

2.2 Nuôi cấy tạo nguồn nấm bệnh chủng cho cây ghép trong
thí nghiệm. (a) Nuôi cấy nấm trong môi trường PDA; (b)
Tách bào tử nấm trong nước cất thanh trùng; (c) Lọc
dung dịch huyền phù chứa bào tử nấm để lây bệnh cho
cây ghép

14

2.3 Các bước lây bệnh. (a) Rút 10 ml dung dịch huyền phù có
mật số 5.105 bào tử nấm Fusairum oxysporum/ml; (b) (c)
Tưới đều dung dịch vào mỗi gốc cây

14

3.1 Các nghiệm thức dưa leo ghép ở giai đoạn 30 ngày sau
khi lây bệnh. (a) đối chứng không ghép; (b) dưa leo ghép

gốc bầu địa phương; (c) dưa leo ghép gốc bầu Nhật; (d)
dưa leo ghép gốc mướp; (e) dưa leo ghép gốc bí đỏ; (f)
dưa leo ghép gốc bình bát dây.

20

3.2

Số trái/ cây của dưa leo trên các loại gốc ghép khác nhau.

3.3 Trọng lượng (g) trái/ cây của dưa leo trên các loại gốc
ghép khác.

ix

26

27


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT

ĐHCT

Đại học Cần Thơ

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long


NN & SHƯD

Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng

NSKGh

Ngày sau khi ghép

NSKG

Ngày sau khi gieo

NSKLB

Ngày sau khi lây bệnh

NSKT

Ngày sau khi trồng

PDA

Potato dextrose agar

x


MỞ ĐẦU
Cây dưa leo là loại cây rau có thời gian sinh trưởng ngắn (khoảng 55-60
ngày), trồng được quanh năm, rất phù hợp với chế độ luân canh trên nền đất lúa

và mang lại hiệu quả kinh tế gấp 2-4 lần lúa nên nông dân nhiều vùng ở ĐBSCL
đã chuyển hẳn từ cây lúa sang chuyên canh cây dưa leo (Trần Thị Ba, 2010). Tuy
nhiên, hiện nay những vùng chuyên canh dưa leo đang gặp nhiều khó khăn mà
thiệt hại nặng nề nhất là bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum gây hại trong
đất. Nấm bệnh lưu tồn lâu trong đất dưới dạng bào tử nên có thể gây hại qua
nhiều vụ (Phạm Văn Kim, 2000), bệnh thường gây chết cây lúc vừa cho trái do
đó gây tổn thất lớn cho sản xuất của nông dân (Tô Ngọc Dung, 2007) và rất khó
phòng trị bằng thuốc hóa học (Burgess và ctv., 2009). Ở nước ta trong những
năm gần đây, vấn đề nghiên cứu và ứng dụng gốc ghép trong sản xuất rau phát
triển khá mạnh mẽ đồng thời đã đạt được nhiều thành công khi đưa dưa hấu và cà
chua ghép vào thực tế sản xuất. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu về gốc ghép trên
dưa leo ở nước ta thì còn nhiều hạn chế, đặc biệt rất cần thiết trong điều kiện
canh tác hiện nay khi bệnh héo rũ đã và đang gây thiệt hại nặng nề trên các vùng
chuyên canh dưa leo. Vấn đề đặt ra là cần tìm được loại gốc ghép giúp dưa leo
tăng khả năng kháng bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum thông qua đó
nhằm giúp nông dân canh tác dưa leo có thể giảm thiểu thiệt hại do bệnh héo rũ
gây ra. Chính vì thế đề tài “Ảnh hưởng của các loại gốc ghép họ bầu bí dưa
đến khả năng kháng bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum trên dưa leo
vụ Đông Xuân 2012-2013” được thực hiện nhằm tìm ra loại gốc ghép giúp dưa
leo tăng khả năng kháng bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum trong điều
kiện có lây bệnh nhân tạo trồng trong nhà lưới.

1


CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Khái quát về ngọn ghép và gốc ghép
1.1.1 Ngọn ghép dưa leo
1.1.1.1 Nguồn gốc và giá trị dinh dưỡng
Nguồn gốc: dưa leo có tên khoa học là Cucumis sativus L., thuộc họ bầu bí

dưa (Cucurbitaceae). Dưa leo có nguồn gốc từ Tây Ấn Độ. Cũng có ý kiến cho
rằng dưa leo có nguồn gốc từ Nam Á và được trồng vào khoảng 3000 năm trước
(Tạ Thu Cúc, 2005). Theo Mai Thị Phương Anh và ctv. (1996) thì nguồn gốc dưa
leo có 2 nhóm: nhóm thứ nhất bắt nguồn từ Việt Nam và tồn tại ở nước ta hàng
nghìn năm nay, nhóm thứ hai bắt nguồn từ Ấn Độ hơn 2000 năm trước.
Giá trị dinh dưỡng: dưa leo chứa lượng dinh dưỡng và năng lượng thấp
nhưng có hàm lượng vitamin và chất khoáng cao nên rất được ưa chuộng ở các
nước có khẩu phần ăn giàu năng lượng (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Các thành
phần có trong 100 g trái tươi gồm 95% nước, 16% calo, 3% gluxit, 0,8% protit,
0,7% xenlulose, 23 mg calcium, 27 mg phosphorus, 1 mg sắt, 0,03 mg vitamin
B1, 5 mg vitamin C, 0,04 mg vitamin B2 và 1 g caroten (Trần Khắc Thi và
Nguyễn Công Hoan, 2005). Rễ và lá cũng được sử dụng trị sưng đau, chữa ngộ
độc. Ngoài ra dưa leo là một sản phẩm có thể hỗ trợ giảm cân, là mỹ phẩm từ
thiên nhiên và có khả năng xuất khẩu dưới dạng dưa muối hoặc ngâm giấm
(Dương Quang Diệu, 1984).
1.1.1.2 Đặc điểm thực vật học
* Hệ rễ
Theo Tạ Thu Cúc (2005) do dưa leo có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới ẩm
ướt nên hệ rễ ưa ẩm, chịu khô hạn và ngập úng kém, bộ rễ yếu hơn rễ của các cây
bí ngô, dưa hấu và dưa thơm; rễ dưa leo chỉ phân bố ở tầng đất mặt 30-40 cm, có
thể ăn dưới tầng đất 1 m, rễ nhánh và rễ phụ phát triển tùy theo điều kiện đất đai,
kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Trần Thị Ba và ctv. (1999). Do bộ rễ cây
dưa leo yếu nên đất trồng cần cày bừa kỹ, nhỏ, tơi xốp, nhặt sạch cỏ dại (Trần
Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan, 2005).
* Thân
Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) dưa leo có thân tròn hay góc cạnh, có
lông ít nhiều tùy giống. Theo Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi (1999) chiều
cao thân phụ thuộc chủ yếu vào giống, điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm
sóc. Đường kính gốc thân lớn có thể hút nước và dinh dưỡng mạnh, góp phần gia
tăng năng suất và phẩm chất trái. Đối với những giống trung bình và giống muộn


2


đường kính đạt gần 1 cm là cây sinh trưởng tốt (Tạ Thu Cúc, 2005). Theo Trần
Khắc Thi (2008), đường kính gốc quyết định khả năng hấp thu dinh dưỡng của
cây, đường kính gốc lớn cây hút được nhiều dinh dưỡng và có khả năng dẫn đến
năng suất cao và phẩm chất tốt hơn.
* Lá
Lá thật dưa leo là lá đơn, chia thùy nhọn hoặc chân vịt. Lá to mọc cách trên
thân và có cuốn lá dài 5-15 cm. Lá trên cùng một cây cũng có kích thước và hình
dạng thay đổi (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001). Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999)
số lá trên thân chính nhiều hay ít có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quang
hợp tạo vật chất nuôi trái, ảnh hưởng đến năng suất dưa leo. Sự ra lá và phát triển
về mặt diện tích lá thật ở thời kì cây con rất chậm. Sau đó tăng dần và đạt cao
nhất khi có trái và giảm đi khi giai đoạn già cỗi.
* Hoa
Dưa leo có hoa đơn tính đồng chu hay biệt chu. Hoa cái mọc thành đôi hoặc
riêng biệt ở nách lá, hoa đực mọc thành cụm từ 5-6 hoa. Có giống trên cây có 3
loại hoa và cũng có giống trên cây có 1 loại hoa (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Hoa
dưa leo thường có màu vàng, đường kính từ 2-3 cm. Hoa được thụ phấn chủ yếu
nhờ côn trùng trừ những hoa lưỡng tính.
* Trái
Trái dưa leo là loại giả quả hay "pepo". Hình dạng, kích thước và màu sắc
trái phụ thuộc vào yếu tố giống. Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường
(2007) trái lúc còn non có gai xù xì, khi trái lớn gai từ từ mất đi, trái non được
bao phủ bởi 1 lớp lông dày giống như các bộ phận khác của cây, khi đám lông ở
nơi nào mất đi sẽ làm cho trái ở nơi đó cong lại.
1.1.1.3 Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
* Nhiệt độ

Dưa leo thuộc nhóm cây ưa nhiệt, thích hợp với điều kiện khí hậu nóng
ẩm, nhiệt độ tối thích cho sự sinh trưởng là 300C vào ban ngày và 18-210C vào
ban đêm (Nguyễn Xuân Giao, 2012). Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) nhiệt độ
cao hơn sẽ làm cây ngừng sinh trưởng và nếu kéo dài nhiệt độ 35-400C cây sẽ
chết, ngược lại, dưa leo chịu nhiệt độ thấp rất yếu kém, nhiệt độ thấp hạt không
nảy mầm, cây con kém phát triển và có thể làm chết héo cây con do rễ cây không
hút được nước từ đất.

3


* Ánh sáng
Cây dưa leo ưa nắng, cường độ ánh sáng mạnh, bị che sẽ rụng hoa trái
nhiều, dễ bị sâu bệnh (Nguyễn Văn Thắng và ctv., 1999). Thời gian chiếu sáng từ
10-12 giờ/ngày, cường độ ánh sáng trong khoảng 15.000-17.000 lux thích hợp
cho sinh trưởng và phát dục của cây (Trần Khắc Thi, 1999).
* Nước và ẩm độ
Trái dưa leo chứa tới 95% nước nên yêu cầu về ẩm độ của cây rất lớn. Mặt
khác, do bộ lá lớn, hệ số thoát nước cao nên cây dưa leo là cây đứng đầu về nhu
cầu nước trong họ bầu bí dưa. Độ ẩm đất thích hợp cho dưa leo là 85-95%, độ ẩm
không khí 90-95%. Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) dưa leo chịu hạn rất yếu,
thiếu nước cây sinh trưởng kém và tích lũy lượng cucurbitaxina là chất gây đắng
trong trái.
* Đất và dinh dưỡng
Do bộ rễ kém phát triển, sức hấp thụ của rễ lại yếu nên dưa leo yêu cầu
nghiêm khắc về đất trồng hơn các cây khác trong họ bầu bí dưa. Dưa leo thích
đất đai màu mỡ, giàu chất hữu cơ, tơi xốp, độ pH từ 5,5-6,8 và tốt nhất là 6-6,5.
Dưa leo trồng trên đất thịt nhẹ, đất pha cát thường cho năng suất cao, chất lượng
quả tốt.
1.1.2 Gốc ghép bầu

Bầu địa phương hay còn gọi là bầu Sao (Bottel gourd), có tên khoa học là
Lagenaria Sicerria (Molina Stand), thuộc họ bầu bí dưa Cucurbitaceae có nguồn
gốc Châu Phi và Ấn Độ, ngày nay được trồng rộng rãi ở các nước vùng nhiệt đới
và á nhiệt đới trên thế giới (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Bầu thích nghi với nhiệt
độ cao từ 20-300C và cường độ ánh sáng mạnh (Phạm Hồng Cúc và ctv., 2001).
Bầu là cây hằng niên, thân leo quấn, tua cuốn phân nhánh. Thân lá phát triển
mạnh và có tính sinh nhánh lớn do đó khi canh tác cần phải bấm ngọn, làm giàn.
Bộ rễ rất phát triển, ăn lan rộng, có khả năng ra nhiều rễ bất định ở đốt.
Bầu Sao thường rất dễ trồng, cho sản lượng lớn do thích nghi tốt với điều
kiện khí hậu và đất đai (Thái Hà và Đặng Mai, 2011). Ngoài ra hiện nay còn có
giống bầu khác cũng được sử dụng phổ biến trong ghép dưa là bầu Nhật, đây là
giống bầu chuyên dùng làm gốc ghép của Nhật, đã được thương mại hóa do công
ty Kurume cung cấp. Có đặc tính kháng bệnh héo rũ do nấm Fusarium
oxysporum, dễ đậu trái, tăng năng suất hơn dưa trồng không ghép mà vẫn giữ
nguyên chất lượng (Trần Thị Ba, 2010).

4


1.1.3 Gốc ghép mướp
Mướp hay mướp hương, mướp gối, có tên khoa học là Luffa aegyptiaca hay
Luffa cylindrical (tên cũ), là một loại thuộc chi mướp (Luffa), tên tiếng anh là
Smooth Luffa. Đây là loài cây bản địa của Bắc Phi. Mướp là cây thân thảo dạng
dây leo, có nhiều tua cuốn, phân cành mạnh. Lá mọc so le, dạng tim, có 5-7 thùy
có răng nhỏ, xung quanh, bề mặt có lông nhám, rễ chùm rất phát triển, ăn rộng
gần mặt đất (Võ Văn Chi, 2005).
Mướp có thời gian sinh trưởng (6-7 tháng) dài hơn bầu (chỉ 3-4 tháng).
Mướp là cây rau của mùa hè, ưa khí hậu nóng ẩm, ánh sáng nhiều, khả năng chịu
hạn tốt. Mướp trồng được trên nhiều loại đất, nhiều mùn, giữ ẩm nhưng thoát
nước. Do diện tích thân lá lớn nên cây mướp sử dụng nhiều nước và nhiều chất

dinh dưỡng, nhu cầu đạm, lân, kali nói chung đều cao.
Nhiều nông dân trồng mướp ở ĐBSCL đều nhận xét cây mướp có khả năng
chịu úng (khi trồng trên nền đất lúa trong mùa mưa) tốt hơn gốc bầu bí. Vì vậy,
gốc mướp có nhiều triển vọng để sử dụng làm gốc ghép (Nguyễn Mạnh Chinh và
Phạm Anh Cường, 2007)
1.1.4 Gốc ghép bí đỏ
Bí đỏ (Cucurbita pepo) còn gọi là bí ngô, bí rợ, thuộc họ bầu bí dưa
(Cucurbitaceae). Bí đỏ là cây thân thảo, sống hàng năm. Thân bò hoặc leo, dài 45 m, có nhiều tua cuốn, phân nhánh mạnh. Các đốt thân có khả năng ra rễ bất
định. Hệ thống rễ phát triển mạnh, rễ chính ăn sâu và rễ phụ lan rộng nên khả
năng chịu hạn tốt (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996).
Bí đỏ có thể trồng quanh năm, tuy nhiên vào mùa mưa cây dễ bị bệnh, thối
hoa và rụng. Thời vụ gieo hạt thích hợp là tháng 11-1 năm sau, thu hoạch tháng
1-3. Cũng có thể gieo tháng 5-6, thu tháng 8-9 (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm
Anh Cường, 2007). Một trái bí đỏ cho rất nhiều hạt, hạt dễ nảy mầm nên khả
năng nhân giống cao. Người ta thường lấy hạt của những trái chín già, rửa sạch
rồi phơi khô và bảo quản đến khi gieo (Đỗ Huy Bích, 2004).
1.1.5 Gốc ghép bình bát dây
Bình bát dây (Coccinia cordifolia (L.) Cogn.) thuộc họ bí
(Cucurbitaceae), tên khác là rau mảnh bát, hoa bát, dây mảnh bát, dưa dại,..
Bình bát dây có dạng dây leo đa niên, cây sinh trưởng nhanh và có thể dài
đến vài mét (Csurhes Steve, 2008). Lá mọc xen kẽ trên thân. Hoa lớn, màu trắng
có hình ngôi sao. Trái có màu đỏ, hình trứng hoặc elip, dài 25-60 mm, đường
kính từ 15-35 mm, cuống trái dài từ 10-40 mm, không có lông. Khi chín có màu

5


đỏ và chứa nhiều hạt, hạt màu vàng nâu từ 6-7 mm. Hạt không có miên trạng và
thường nảy mầm trong vòng 2-4 tuần ở 200C.
Theo Võ Văn Chi (2005), lá non và trái của bình bát dây dùng làm rau ăn,

rễ và củ sắc uống để trục giun sán, và dùng thân dây nấu nước tắm trị ghẻ.
1.2 Nấm Fusarium oxysporum và bệnh héo rũ do nấm trên cây họ bầu bí dưa
1.2.1 Triệu chứng bệnh do nấm
Bệnh phát hiện đầu tiên vào năm 1894 ở Georgia và nam Carolina. Bệnh
thường gặp ở tất cả giai đoạn của cây dưa. Cây dưa bị héo chết, thường có hiện
tượng rũ vào buổi trưa và tươi lại vào buổi chiều hay sáng sớm. Triệu chứng héo
xuất hiện đầu tiên ở các lá bên dưới và sau đó lan dần lên các lá non bên trên với
những biểu hiện vàng ở hai mép lá sau đó lan dần ra toàn lá dẫn đến lá bị khô. Ở
những cây nhiễm bệnh biểu hiện cây kém phát triển còi cọc, các lá vàng úa khô
và rụng. Bệnh làm mạch gỗ hoá nâu, nghẽn mạch làm giảm quá trình vận chuyển
nước của cây làm cho cây héo dần và chết. Cây héo và vàng lá dấu hiệu đặc
trưng của bệnh (Anitha and Rabeeth, 2009).
Theo Phạm Văn Kim (2000) triệu chứng sọc nâu dọc theo mạch dẫn ở rễ
hoặc cổ rễ là do enzyme của mầm bệnh phá huỷ vách của mạch gỗ, đồng thời
oxy hoá các hợp chất phenol (do tế bào ký chủ tiết ra). Sự oxy hoá cho ra các
phân tử màu, các phân tử này xâm nhập và làm nâu mạch gỗ của cây ký chủ.
Theo Tziros et al. (2007) cấp bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum
được đánh giá theo 4 cấp gồm:
+ Cấp 1: cây khỏe mạnh
+ Cấp 2: các lá bên dưới bị hoại tử nhẹ, cây hơi héo
+ Cấp 3: các lá bên dưới bị hoại tử và rụng, các lá bên trên bị vàng
+ Cấp 4: cây chết
1.2.2. Phân lập nấm
Phân lập mầm bệnh theo quy trình của Burgess et al. (2009).
- Chọn mẫu thân cây bệnh dài 4 cm, cách mặt đất ít nhất 20 cm.
- Rửa thân cây trong nước sạch và khử trùng bề mặt bằng cồn 700 trong 1
phút.
- Để khô trên giấy thấm đã khử trùng.
- Dùng dụng cụ vô trùng cắt ngang thân thành từng mẫu cấy dày khoảng
1-2 mm.

- Cấy mẫu cấy lên môi trường phân lập WA (water agar), mỗi tảng nấm sẽ
được phát triển từ một mẫu cấy sau 2-3 ngày.

6


- Chọn một tảng nấm phát triển tốt để nuôi cấy trong môi trường PDA
(Potato dextrose agar) tạo dòng thuần và làm nguồn bệnh chủng cho thí nghiệm.
- Nuôi dòng thuần và nhân mật số nấm bệnh trong môi trương PDA. Sau
6-7 ngày thì tiến hành tách bào tử nấm trong nước cất thanh trùng để tạo dung
dịch huyền phù chứa bào tử nấm bệnh, sau đó đếm mật số bào tử dưới kính hiển
vi và tiến hành chủng bệnh.
1.2.3 Phòng trừ bệnh do nấm
Theo Burgess et al. (2009), bệnh héo do nấm Fusarium rất khó phòng trị do
hậu bào tử tồn tại qua thời gian dài trong đất. Thu gom và thiêu huỷ xác bã thực
vật trên đồng ruộng sau khi thu hoạch để hạn chế sự lưu tồn của nấm bệnh, khử
hạt giống trước khi gieo (Trần Văn Hai, 2005).
Luân canh các cây trồng có khả năng kháng bệnh ít nhất 2 năm trước khi
trồng lại các cây trồng mẫn cảm có thể giúp làm giảm nguồn bệnh (Vũ Triệu
Mẫn và Lê Lương Tề, 1998). Sử dụng gốc ghép là một trong những kỹ thuật canh
tác phổ biến hiện nay, thông qua việc sử dụng khả năng chống chịu tốt của gốc
ghép để bảo vệ cây trồng trước những điều kiện bất lợi của môi trường trong đó
có bệnh héo rũ do nấm Fusarium oxysporum (Miguel, 2002). Kỹ thuật sử dụng
gốc ghép đã được áp dụng thành công và mang lại hiệu quả cao trong việc kháng
một số mầm bệnh trong đất trên các loại rau ăn trái (Trần Thị Ba, 2010).
1.3 Cơ sở khoa học của việc ghép cây
1.3.1 Khái niệm về ghép cây
Theo Lâm Ngọc Phương và Lê Minh Lý (2012) ghép cây là sự kết hợp một
bộ phận của cây này với với một bộ phận của cây khác, tạo thành một tổ hợp
ghép, cùng sinh trưởng và phát triển như là một cây thống nhất để tạo nên một

cây mới giữ được đặc tính của cây giống ban đầu.
1.3.2 Cơ chế hình thành cây ghép
Ghép là 1 phương pháp kỹ thuật bằng cách áp sát phần tượng tầng của gốc
ghép và ngọn ghép (Phạm Văn Côn, 2007). Sau khi ghép có sự đáp ứng của vết
thương thành lập cầu callus và cuối cùng chữa lành vết thương (Nguyễn Bảo
Toàn và ctv., 2007). Tế bào của gốc ghép và ngọn ghép hình thành một cơ thể
sống cộng sinh thống nhất, chất dinh dưỡng từ gốc ghép có thể chuyển lên ngọn
ghép và ngược lại những dưỡng chất từ ngọn ghép cũng có thể chuyển về cho
gốc ghép (sự vận chuyển qua lại), khả năng tiếp hợp của gốc ghép và ngọn ghép
tùy thuộc vào sự tiếp hợp giữa chúng và mối liên hệ di truyền giữa chúng quyết
định.

7


1.3.3 Mối quan hệ giữa gốc ghép và ngọn ghép
Theo Phạm Văn Côn (2007) thông thường sức tiếp hợp giữa gốc ghép và
ngọn ghép được đánh giá bằng tỷ số tiếp hợp (T): là tỷ số của đường kính gốc
ghép trên đường kính ngọn ghép.
T=1: cây ghép sinh trưởng, phát triển bình thường là do thế sinh trưởng
của ngọn ghép tương đương thế sinh trưởng của gốc ghép, vị trí ghép cân đối,
màu sắc và độ nứt của vỏ ngọn ghép và gốc ghép tương đương nhau, nhiều khi
không nhận rõ vị trí giáp ranh giữa ngọn ghép và gốc ghép.
T>1: người ta thường gọi là hiện tượng chân voi, cây ghép vẫn sinh
trưởng bình thường. Tuy nhiên T càng gần 1 thì càng tốt hơn T xa 1. Thế sinh
trưởng của ngọn ghép yếu hơn của gốc ghép, biểu hiện cây ghép hơi cằn cõi,
chậm lớn, lá hơi vàng, phần gốc ghép vỏ nứt nhiều hơn phần cành ghép.
T<1: người ta thường gọi là hiện tượng chân nhang (gốc nhỏ hơn thân).
Thế sinh trưởng của ngọn ghép mạnh hơn gốc ghép. Phần ngọn ghép bị nứt vỏ
nhiều và phình to hơn so với gốc ghép. Cây ghép thường sinh trưởng kém dần,

tuổi thọ ngắn.
Theo Lâm Ngọc Phương (2006) thì gốc ghép và ngọn ghép có thể ảnh
hưởng với nhau theo nhiều cách, gốc ghép ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của
thân ghép, sự ra hoa kết trái của các cây ghép, khả năng chống chịu trước những
điều kiện bất lợi của môi trường (hạn hán, ngập úng, bệnh hại trong đất). Ngược
lại ngọn ghép cũng ảnh hưởng đến gốc ghép, ngọn ghép cung cấp dinh dưỡng
cho sự phát triển của bộ rễ của gốc ghép. Vì vậy mức độ sinh trưởng của ngọn
ghép có mối tương quan thuận đến sự phát triển của bộ rễ gốc ghép. Tuy nhiên
ảnh hưởng của ngọn ghép đến gốc ghép ít được thể hiện rõ rệt. Cây ghép có
đường kính gốc lớn hơn, hệ thống rễ lớn hơn sẽ cho năng suất cao hơn so với các
cây không ghép (Nina Kacjan Marsic and Marijana Jakse, 2010).
1.3.4 Yêu cầu của giống làm gốc ghép
Theo Trần Thế Tục (1998) mỗi giống làm gốc ghép tốt phải có khả năng
thích nghi rộng với điều kiện địa phương; chống chịu với những điều kiện ngoại
cảnh bất lợi của môi trường, sâu bệnh hại nhất là đối với những bệnh virus, vi
khuẩn; giống phải sinh trưởng nhanh, dễ gây giống, ít mọc mầm phụ ở gốc cây
con và gốc ghép phải có khả năng tiếp hợp tốt với ngọn ghép.

8


1.3.5 Ưu điểm và hạn chế của việc ghép cây
1.3.5.1 Ưu điểm
Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) trồng cây ghép sẽ ít bị bệnh héo rũ, đối
với cây dưa có thể trồng liên tục nhiều năm trên một nền đất, sử dụng gốc ghép
bầu có thể chống chịu được với tuyến trùng. Ghép dưa leo là biện pháp hữu hiệu
và kinh tế nhất để có thể trồng dưa liên tục mỗi năm mà cây con không bị chết
héo do nấm Fusarium tấn công (Phạm Hồng Cúc, 2002). Theo Marsic and
Osvald (2004) trường hợp trồng dưa leo trong nhà kính, cây ghép cho số trái trên
cây nhiều hơn so với cây không ghép.

Theo Lee et al. (2010) lợi ích của việc sử dụng gốc ghép dưa bầu bí:
- Tăng cường sức sống cho cây trồng.
- Tăng năng suất trong điều kiện có sự hiện diện của các tác nhân gây
bệnh trong đất.
- Tăng khả năng chống chịu trước một số điều kiện bất lợi của môi trường.
- Giúp cây trồng kháng lại các tác tác nhân gây bệnh trong đất.
1.3.5.2 Hạn chế
Chủ yếu của ghép là cây tốn nhiều thời gian và công lao động, khó áp
dụng rộng rãi (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Dụng cụ ghép phải sạch, thao tác ghép
phải nhanh gọn. Khi chăm sóc phải chú ý đến độ sâu khi trồng, chồi nách của gốc
ghép,… nên việc canh tác phức tạp và tốn công nhiều hơn cây không ghép
(Nguyễn Anh Vinh, 2008).
1.4 Một số kết quả nghiên cứu về gốc ghép trên cây họ bầu bí dưa
Ngày nay việc ghép cây trong sản xuất rau đã trở thành một kỹ thuật canh
tác rất phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới (Trần Thị Ba, 2010). Từ năm 1936 việc
ghép rau đã được thương mại hoá ở một số nước châu Á và một số nước châu
Âu. Ở Nhật bản trong quy trình sản xuất rau ăn trái thì ghép là một công nghệ
chính không thể thiếu, đặc biệt là rau ăn trái trồng trong nhà lưới và trong điều
kiện trái vụ (Lê Thị Thủy, 2000).
Theo Trần Thị Ba (2010) tỷ lệ sống của cây con dưa hấu ghép khá cao,
thấp nhất (70%) ở gốc ghép bí Nhật và cao tương đương nhau ở gốc ghép bầu
Nhật và bầu địa phương (85-87%).
Theo Oda (1999) hầu hết các loại rau sản xuất trong nhà kính bị thiệt hại là
do mầm bệnh trong đất như: héo rũ do nấm Fusarium oxysporum, héo do vi
khuẩn, tuyến trùng. Tỷ lệ diện tích sản xuất rau có áp dụng gốc ghép trên dưa
hấu, dưa chuột, cà chua, cà tím đã tăng lên 57% vào năm 1980 và 59% năm
1990.
9



Theo kết quả thí nghiệm của Lê Văn Mắc (2007) khi nghiên cứu về khả
năng kháng bệnh héo rũ trên dưa hấu do nấm Fusarium oxysporum cũng cho
thấy: dưa hấu ghép trên các loại gốc ghép bầu Nhật, bầu địa phương, bí đỏ Nhật
có tỷ lệ nhiễm bệnh (2,78-5,56%) ít hơn so với nghiệm thức đối chứng-không
ghép (25%).
Trần Thị Hồng Thơi (2007) khi nghiên cứu về khả năng chống chịu của
một số loại gốc ghép đối với bệnh héo rũ dưa hấu do nấm Fusarium oxysporum
gây ra. Kết quả thí nghiệm cho thấy ở giai đoạn 49 NSKT (35 NSKLB), tỷ lệ cây
bệnh nhiều nhất là đối chứng (dưa hấu không ghép) 30,6% có khác biệt qua phân
tích thống kê ở mức ý nghĩa 1% so với các nghiệm thức có sử dụng gốc ghép:
bầu Nhật 1 (5,6%), bầu Nhật 2 (5,6%), bầu Nhật 3 (5,6%), bầu địa phương
(5,6%), bí đỏ Nhật (0,0%), bí đỏ địa phương (13,0%).
Kết quả nghiên cứu của Heidari et al. (2011) khi thực hiện đề tài "Ảnh
hưởng của của 5 loại gốc ghép họ dưa bầu bí đến tỷ lệ sống, năng suất và chất
lượng dưa leo trong nhà kính" cho thấy: tỷ lệ sống sau khi ghép của 5 loại gốc
ghép khác nhau (Azman, Ferro, RS841, C. maxima and C. moschata) có khác
biệt ý nghĩa thống kê, tỷ lệ sống đạt cao nhất ở nghiệm thức ghép gốc C.
maxima. Năng suất ở các nghiệm thức có sử dụng gốc ghép đều tương đương
hoặc cao hơn so với nghiệm thức đối chứng-không ghép. Nghiệm thức dưa leo
ghép trên gốc RS841 và C. moschata cho năng suất là cao nhất khác biệt thống
kê so với đối chứng-không ghép.

10


CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện
2.1.1 Địa điểm và thời gian
- Địa điểm: nhà lưới nghiên cứu rau sạch Khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng, Đại học Cần Thơ

- Thời gian: tháng 12/2012-02/2013.
2.1.2 Vật liệu
- Giống:
+ Ngọn ghép dưa leo TN123 (do công ty giống cây trồng Trang
Nông cung cấp) : sinh trưởng mạnh, trồng được quanh năm, trái suôn đẹp (dài 16
cm, đường kính 4 cm), màu xanh vừa. Ruột nhỏ, ăn giòn, ngọt, trái nặng 150-160
g. Năng suất cao có thể đạt 50-60 tấn/ha.
+ Gốc ghép: bầu địa phương, bầu Nhật, mướp, bí đỏ và bình bát
dây đa số có bộ rễ khỏe, cây sinh trưởng tốt, chống chịu được một số điều kiện
bất lợi từ môi trường, được sử dụng làm gốc ghép trong sản xuất ngày nay.
- Đất và tro trấu (tỷ lệ 2:1) thanh trùng Autoclave ở 1210, trong 15 phút.
- Nấm Fusarium oxysporum: lấy mẫu cây bệnh ở vùng chuyên canh dưa
leo tại Giồng Riềng-Kiên Giang, phân lập và nuôi cấy tạo nguồn bệnh
- Phân bón: NPK 16-16-8-13S, phân trung lượng, phân hữu cơ
- Vật liệu khác: khay ươm, chậu nhựa (chiều cao 15 cm, đường kính
miệng chậu 20 cm, đường kính đáy chậu 14,5 cm), rổ nhựa, kim ghép, ống ghép,
thước dây, thước kẹp….
2.2 Phương pháp
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 6 nghiệm
thức với 9 lặp lại. Sáu nghiệm thức là dưa leo ghép trên 5 loại gốc ghép và đối
chứng-không ghép:
1. Dưa leo không ghép (Đối chứng-không ghép)
2. Dưa leo ghép bầu địa phương (Ghép gốc bầu địa phương)
3. Dưa leo ghép bầu Nhật (Ghép gốc bầu Nhật)
4. Dưa leo ghép gốc mướp (Ghép gốc mướp)
5. Dưa leo ghép gốc bí đỏ (Ghép gốc bí đỏ)
6. Dưa leo ghép gốc bình bát dây (Ghép gốc bình bát dây)

11



2.2.2 Tiến hành thí nghiệm
2.2.2.1. Chuẩn bị cây con ghép
* Gốc ghép
Hạt bình bát dây: được ngâm bằng nước ấm trong 4 giờ, ủ đến khi hạt nảy
mầm (3-4 ngày sau khi ngâm hạt) sau đó đem trồng vào ly (gồm đất, tro trấu và
phân dơi). Tiến hành ghép khi cây được 30 NSKG.
Hạt giống, bầu địa phương, bầu Nhật, bí đỏ, mướp: được ngâm 2 giờ trong
nước ấm (45oC-50oC) và được ủ ấm trong khăn bàn lông 2 ngày, hạt bầu nhú
mầm thì gieo vào ly nhựa đã chuẩn bị sẵn đặt nơi có nhiều ánh nắng để cây con
lên đều và khỏe mạnh. Bầu, bí ghép 9 NSKG; mướp 15 NSKG.
* Ngọn ghép: dùng cát sạch rải lên rổ nhựa một lớp dầy khoảng 3 cm (sao
cho mặt cát bằng phẳng), phun nước cho đủ ẩm. Sau đó rải đều hột dưa leo đã
ngâm ủ lên bề mặt cát và dùng cát lấp lên hột dưa leo một lớp khoảng 1 cm. Bắt
đầu ghép khi cây dưa vừa rơi vỏ hạt (4 ngày sau khi ngâm ủ hạt).
* Kỹ thuật ghép
Gốc bầu địa phương, bầu Nhật và bí đỏ dùng phương pháp ghép ghim theo
Trần Thị Ba (2010).
- Loại bỏ lá thật (lá nhám) đầu tiên của cây bầu bằng lưỡi lam chỉ chừa hai
lá mầm.
- Dùng que ghim ghim vào đỉnh cây bầu ở vị trí gần lá mầm, xéo gốc
khoảng 30o-40o xuyên qua đỉnh cây bầu, giữ que ghim tại đỉnh.
- Dùng lưỡi lam cắt bỏ phần gốc thân dưa leo một góc 30o-40o sát dưới lá
mầm.
- Rút que ghim trên đỉnh bầu, đặt ngay ngọn dưa leo lên gốc ghép sao cho
mặt cắt áp sát vào thân và hai tử diệp của ngọn dưa leo vuông gốc với hai lá mầm
của gốc ghép, thao tác tương tự cho loại gốc ghép bí đỏ.
Bình bát dây và gốc mướp: dùng phương pháp ghép nối ống cao su theo
Trần Thị Ba (2010).

Gốc ghép và ngọn ghép được cắt xéo khoảng 450 (vị trí cắt là ở trên hai lá
mầm đối với gốc ghép), dùng ống ghép cao su chuyên dụng cố định mặt tiếp xúc
giữa gốc ghép và ngọn ghép (chú ý: hai mặt cắt phải tiếp xúc với nhau, mặt tiếp
xúc càng lớn càng tốt).
Lưu ý: dựa trên thời gian ghép mà mỗi loại gốc ghép được gieo ở nhiều
giai đoạn khác nhau để đảm bảo các nghiệm thức được ghép trong cùng 1 ngày.
* Chăm sóc sau ghép
Đưa cây ghép vào chỗ mát và kín gió 2-3 ngày, dùng bình phun sương để
ngọn ghép không bị héo. Vào ngày thứ 4 cho cây ra nắng nhẹ khoảng 20-30 phút
12


và vài giờ trong ngày thứ 5, 6, đến ngày thứ 7 thì cho ra nắng hoàn toàn. Khi cây
ghép có lá thật thì đem trồng (13 NSKGh).
2.2.2.2 Chuẩn bị cây con không ghép
Dưa leo sau khi ngâm hạt trong nước 1 giờ, tiến hành gieo trong khay.
Khi cây con ra lá thật (7 ngày sau khi gieo) thì phun thuốc ngừa sâu, bệnh sau đó
đem ra trồng.

(b)

(a)

(c)

(f)
Hình (d)
2.1 Một số loại (e)
gốc ghép và ngọn ghép dùng trong
thí nghiệm. (a) ngọn ghép dưa leo TN123 ở 4

NSKG; (b) cây dưa leo ở 7 NSKG; (c) gốc bầu ở 9
NSKG; (d) gốc mướp ở 15 NSKG; (e) gốc bí đỏ ở 9
NSKG;
(f) bệnh
gốc bình bát dây ở 30 NSKG.
2.2.2.3 Chuẩn
bị mầm
Phân lập mầm bệnh theo quy trình của Burgess et al. (2009).
- Chọn mẫu thân cây bệnh dài 4 cm, cách mặt đất ít nhất 20 cm.
- Rửa thân cây trong nước sạch và khử trùng bề mặt bằng cồn 700 trong 1
phút.
- Để khô trên giấy thấm đã khử trùng.
- Dùng dụng cụ vô trùng cắt ngang thân thành từng mẫu cấy dày khoảng
1-2 mm.
- Cấy mẫu cấy lên môi trường phân lập WA (water agar), mỗi tảng nấm sẽ
được phát triển từ một mẫu cấy sau 2-3 ngày.
- Chọn một tảng nấm phát triển tốt để nuôi cấy trong môi trường PDA
(Potato dextrose agar) tạo dòng thuần và làm nguồn bệnh chủng cho thí nghiệm.
- Nuôi dòng thuần và nhân mật số nấm bệnh trong môi trương PDA. Sau
6-7 ngày thì tiến hành tách bào tử nấm trong nước cất thanh trùng để tạo dung

13


×