Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích công tác tài chính – kế toán của công ty TNHH 1TV kinh doanh vật tư và xây dựng thành phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.58 KB, 59 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
Phần 1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH 1TV Kinh doanh vật tư và xây dựng
Thành Phát..................................................................................................................................1
Phần 1..........................................................................................................................................2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH 1TV KINH DOANH VẬT TƯ
VÀ XÂY DỰNG THÀNH PHÁT..............................................................................................2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH 1TV Kinh doanh vật tư và Xây
dựng Thành Phát.........................................................................................................................2
1.1.1. Tổng quan về Công ty.......................................................................................................2
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển........................................................................................2
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.................................................3
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ cúa công ty......................................................................................3
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm của công ty........................................................................................3
1.2.3. Quy trình sản xuất sản phẩm.............................................................................................4
1.2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp............................................................................5
1.3. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động Marketing....................................7
1.3.1. Tình hình tiêu thụ..............................................................................................................7
1.3.2. Phân tích hoạt động marketing..........................................................................................8
1.3.2.1. Các chiến lược marketing..............................................................................................8
1.3.2.2. Các chiến lược tham gia dự thầu..................................................................................10
1.4. Tình hình lao động tiền lương............................................................................................10
1.4.1. Đặc điểm đội ngũ lao động.............................................................................................10
1.4.2. Các hình thức phân phối tiền lương................................................................................12
1.5. Tình hình vật tư, tài sản cố định.........................................................................................15
1.5.1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vật tư.................................................................15


1.5.2. Tình hình TSCĐ..............................................................................................................20
* Phương pháp tính khấu hao TSCĐHH...................................................................................24
Phần 2........................................................................................................................................25
PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH 1TV KINH
DOANH VẬT TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH PHÁT.............................................................25
2.1. Tổ chức kế toán tại Công ty...............................................................................................25
2.1.1. Nội dung và nhiệm vụ công tác tài chính-kế toán trong doanh nghiệp..........................25
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán-tài chính...................................................................................25
2.2. Phân tích hệ thống kế toán của doanh nghiệp....................................................................27
2.2.1. Các chính sách kế toán chung.........................................................................................27
- Phương pháp hạch toán ngoại tệ : theo tỷ giá thực tế.............................................................27
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty TNHH 1TV Kinh doanh vật tư
và Xây dựng Thành Phát...........................................................................................................27
2.2.3. Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán..............................................................................28
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán....................................................................29
2.2.5. Báo cáo kế toán tại Công ty............................................................................................33
2.3. Phân tích công tác chi phí và giá thành..............................................................................34
2.3.1. Phân loại chi phí và giá thành.........................................................................................34
2.3.2. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang tại Công ty...........................................................35
2.3.3. Đối tượng tính giá thành.................................................................................................36
Cộng.....................................................................................................................................39
2.4. Phân tích tình hình tài chính của Công ty..........................................................................39

SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B

1



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

2.4.1. Phân tích khái quát các báo cáo tài chính.......................................................................40
2.4.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán......................40
2.4.1.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh............44
2.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính............................................................................................46
2.4.2.1. Phân tích khả năng quản lý tài sản...............................................................................46
* Năng suất tài sản dài hạn (NSTSDH)....................................................................................48
* Năng suất tổng tài sản (NSTTS)............................................................................................48
2.4.2.2. Phân tích khả năng sinh lợi..........................................................................................49
* Doanh lợi sau thuế trên doanh thu (ROS)..............................................................................49
* Doanh lợi trước thuế trên tài sản hay sức sinh lợi cơ sở (BEP).............................................49
* Sức sinh lời tài sản (ROA).....................................................................................................50
*Sức sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)........................................................................................50
2.4.3. Phân tích an toàn tài chính..............................................................................................51
2.4.3.1. Phân tích rủi ro tài chính..............................................................................................51
* Khả năng thanh toán hiện hành..............................................................................................51
* Khả năng thanh toán nhanh....................................................................................................51
* Khả năng thanh toán tức thời.................................................................................................52
2.4.3.2. Phân tích cân đối phải thu phải trả...............................................................................53
2.4.4 Nhận xét về tình hình tài chính của Công ty....................................................................53
Phần 3........................................................................................................................................54
ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ HƯỚNG LỰA CHỌN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP.............................54
3.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty............................................54
3.1.1. Những thành tựu.............................................................................................................54
3.1.2. Các tồn tại cần tháo gỡ....................................................................................................56
3.2. Đề xuất đề tài viết luận văn, chuyên đề tốt nghiệp............................................................56


SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
Từ tinh thần nghị quyết đại hội IX Đảng ta đã khẳng định, ổn định là điều kiện
quan trọng để phát triển, phát triển là cơ sở là tiền đề thúc đẩy ổn định xã hội. Nhất là
trong bối cảnh quốc tế đầy biến động phức tạp, nước ta bước vào hội nhập để đáp ứng
với nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi các Doanh Nghiệp không chỉ đáp ứng với
thị trường, mà phải luôn luôn thực hiện một cách nghiêm túc với luật quy định để cạnh
tranh, nâng cao khả năng của mình phải luôn luôn chủ động nắm thông tin và sử lý
thông tin một cách sẵn sàng, thường xuyên.
Xác định rõ mục đích, mục tiêu kinh doanh của Doanh Nghiệp, làm tốt công tác
tổ chức để điều hành và quản lý các hoạt động phù hợp với thị trường, xây dựng công
ty, quản lý tốt sự thay đổi khi bước vào hội nhập. Từ đó xây dựng được chiến lược
phát triển bền vững, lâu dài để duy trì và phát triển ổn định.
Tổ chức công tác quản lý tài chính kế toán với những công cụ quản lý đắc lực của
mình, bất kỳ một Doanh Nghiệp nào cũng phải quan tâm tới việc nâng cao chất lượng
công tác kế toán tài chính tại đơn vị mình. Công tác kế toán tài chính luôn luôn được
các đơn vị quan tâm, chú trọng, nhất là các Công ty và các Doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý luận đã học và được sự giảng dạy của các thầy cô giáo trong
Viện Kinh tế và Quản lý – trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, kết hợp giữa lý luận và
thực tiễn em đã tiếp thu những kiến thức cơ bản của chuyên ngành quản trị tài chính kế

toán. Em đã tìm hiểu về đặc điểm sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
và đặc điểm tổ chức kế toán, tình hình tài chính tại Công ty TNHH 1TV Kinh doanh
vật tư và xây dựng Thành Phát. Em xin cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của
Ths. Trần Thị Ánh cùng các anh chị trong phòng kế toán nói riêng, Công ty TNHH
1TV Kinh doanh vật tư và Xây dựng Thành Phát nói chung đã giúp em hoàn thành bài
báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Bài báo cáo tốt nghiệp này đi sâu vào nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty cũng như tình hình công tác tổ chức kế toán tại Công ty, bài báo
cáo tổng hợp ngày phần lời mở đầu và kết luận còn có những nội dung sau:
Phần 1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH 1TV Kinh doanh vật tư
và xây dựng Thành Phát
Phần 2. Phân tích công tác tài chính – kế toán của Công ty TNHH 1TV Kinh
doanh vật tư và xây dựng Thành Phát
Phần 3. Định hướng lựa chọn đề tài tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

Phần 1
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH 1TV KINH DOANH
VẬT TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH PHÁT

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH 1TV Kinh doanh vật
tư và Xây dựng Thành Phát
1.1.1. Tổng quan về Công ty
Công ty TNHH 1TV Kinh doanh vật tư và Xây dựng Thành Phát là một công ty
TNHH được thành lập ngày 18 tháng 6 năm 2007.
Giấy phép kinh doanh số: 5701654352.
Số tài khoản: 431101.030033 tại nhân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chi nhánh Quảng Ninh.
Mã số thuế : 5701645352
Trụ sở: Tổ 9, khu 3, P.Hùng Thắng, TP.Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Điên thoại: 0333 515059
Fax: 0333 515662
Công ty TNHH 1TV Kinh doanh vật tư và Xây dựng Thành Phát hoạt động chịu
sự giám sát trực tiếp của sở KHĐT, chi cục thuế TP.Hạ Long và Ngân Hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn CN Quảng Ninh
- Đảm bảo được chỉ tiêu nhiệm vụ giá trị từ 5 - 10 tỷ đồng/ năm .
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đầy đủ hàng tháng.
- Nộp thuế thu nhập và thuế môn bài theo luật định .
- Chăm lo cho người lao động có đủ việc làm,tiền lương hàng tháng ( Trả theo
cường độ lao động và hiệu quả của người lao động ).
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty được thành lập vào ngày 18/06/2007, theo giấy phép đăng ký kinh doanh
số 5701645352, do Sở Kế hoạch và Đầu tư Quảng Ninh cấp.
Trong giai đoạn này Công ty có thêm những điều kiện thuận lợi, tác động trực
tiếp đến quá trình triển khai nhiệm vụ: liên doanh các doanh nghiệp xây dựng trong
khu vực được thành lập làm tăng thêm sức mạnh cho công ty, nhất là trong lĩnh vực
đấu thầu với các cơ quan dân sự và các công trình có mức vốn đầu tư hơn 10 tỷ đồng.
Hơn nữa trong năm, công tác tổ chức ổn định, quy chế phù hợp làm cho mọi cán bộ,
công nhân viên yên tâm hơn trong công tác. Mặt khác, Công ty có đủ các giấy phép
hoạt động đa ngành, được tham gia tất cả các dự án. Phạm vi hoạt động của công ty đã

trải rộng trên khắp cả nước.
Trong những năm qua, Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển vững chắc
về mọi mặt, thường xuyên xây dựng kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực chỉ huy,
điều hành, quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học vào quy trình
sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động đến hầu hết các tỉnh trong cả nước...
Vì vậy đã thi công hàng trăm công trình với nhiều quy mô thuộc nhiều ngành nghề, ở

SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

nhiều địa điểm, có yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo tốt yêu cầu, kiến trúc, thẩm mỹ,
chất lượng, tiến độ.
Hơn 5 năm xây dựng và trưởng thành, với truyền thống, uy tín, tiềm lực sẵn có
(cả về tài chính, máy móc thiết bị, cơ sở vật chất, con người…) và cả cơ hội lẫn thách
thức, Công ty TNHH 1TV Kinh doanh vật tư và Xây dựng Thành Phát ngày càng
khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trong ngành xây dựng.
Ngày nay, Công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị trường và
đầy đủ năng lực để thi công công trình vừa và nhỏ (vốn đầu tư lớn hơn 10 tỷ và nhỏ
hơn 20 tỷ) theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
Hơn 5 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã trải qua không ít khó khăn gian
khổ, nhưng với quyết tâm và sự phấn đấu không mệt mỏi của cán bộ, công nhân viên
đã đưa Công ty TNHH 1TV Kinh doanh vật tư và Xây dựng Thành Phát ngày càng

phát triển, xứng đáng là một đơn vị, doanh nghiệp xây dựng sản xuất có hiệu quả của
khu vực.
Hồ sơ kinh nghiệm:
Với 5 năm tuổi đời, công ty đã có kinh nghiệm trong các lĩnh vực từ xây dựng
dân dụng và công nghiệp chi đến các công trình chuyên dụng. Trong 5 năm đó công ty
đã thực hiện được rất nhiều công trình dân dụng và công nghiệp như: xây dựng nhà ở,
nhà làm việc, xưởng sản xuất, hội trường, nhà văn hóa... Còn đối với các công trình
chuyên dụng thì công ty đã xây dựng được hệ thống đường giao thông và thủy lợi với
hạng mục như: đắp nền đường, san ủi mặt bằng, thi công cầu cống, đắp đê, làm kè...
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ cúa công ty
Xuất phát từ điều kiện thực tế của công ty, thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, đa
dạng hóa ngành nghề công ty có thực hiện các công việc sau:
- Xây dựng các công trình công nghiệp
- Xây dựng các công trình dân dụng
- Xây dựng cầu đường bộ giao thông vận tải
- Xây dựng khác
- San lấp, đào đắp mặt bằng
- Kinh doanh vật tư vật liệu xây dựng
- Sản xuất cọc bê tông thương phẩm.
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm của công ty
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài...Do
đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết
kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán
làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.

SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B


3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện
rõ.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu
tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi
hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình
đúng như thiết kế, dự toán.
1.2.3. Quy trình sản xuất sản phẩm
Hầu hết các công trình đều phải theo 1 quy trình công nghệ sản xuất như sau:
+ Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
+ Ký hợp đồng xây dựng với bên A là : chủ đầu tư công trình hoặc nhà thầu
chính.
+ Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, công ty tổ
chức quá trình thi công chế tạo sản phẩm: Giải quyết mặt bằng thi công, tổ chức lao
động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư, tiến hành xây dựng và
hoàn thiện.
+ Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình hoặc
nhà thầu chính về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
+ Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư

hoặc nhà thầu chính.
Quy trình sản xuất được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất
Đấu thầu

Ký hợp đồng với bên A

Tổ chức thi công

Nghiệm thu kỹ thuật và tiến độ thi
công với bên A

Bàn giao và thanh quyết toán công
trình với bên A
SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

1.2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Công ty TNHH 1TV Kinh doanh vật tư và Xây dựng Thành Phát Có sơ đồ bộ
máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng, Chia làm hai cấp được thể hiện qua sơ đồ
quản lý công ty:
Sơ đồ 1.2. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty

GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc
kỹ thuật

Phòng kế
kế hoạch
kỹ thuật

Phòng
HC - TH

Phòng tài
chính kế
toán

Phòng vật
liệu xây
dựng

Chỉ huy công trường

Bộ phận kỹ
thuật

Tổ Nề

Tổ bê
tông


Bộ phận vật


Tổ sắt

Bộ phận kế
toán- tài chính

Tổ mộc
Cốp pha

Tổ hoàn
thiện

Bộ phận
phục vụ

Tổ điện
nước

Công ty TNHH 1TV Kinh doanh vật tư và Xây dựng Thành Phát có bộ máy
quản trị gồm: Ban Giám đốc và các phòng ban .Cụ thể:
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc bao gồm có 1 Giám đốc, 1 phó Giám đốc có nhiệm vụ điều hành
quản lý chung về mọi mặt sản xuất kinh doanh, kỹ thuật… Dưới đãlà các phòng chịu
sự quản lý trực tiếp của các Giám đốc bao gồm:
Phòng kế hoạch- kỹ thuật
Có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc. Cơ quan cùng với các
chỉ huy tích cực tìm việc làm mở rộng thị trường để đào tạo việc làm cho các xí nghiệp


SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

Có chức năng tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, kế
hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng phương án xác định giá, lập hồ sơ
ký kết hợp đồng đấu thầu các công trình xây dựng. Phân tích đánh giá các hợp đồng
kinh tế và đề xuất các giải pháp nằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Phòng tài chính kế toán
Tổ chức thực hiện các công tác hạch toán kế toán, thống kê tình hình sản xuất
kinh doanh của toàn Công ty. Phòng có chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai thực
hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán thống kê, đống thời kiểm tra, kiểm soát mọi
hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật. Tổ chức chỉ đạo công tác hạch
toán kinh doanh trong toàn Công ty phục vụ cho mục tiêu sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao.
Trong những năm qua công ty liên tục bổ sung thêm vốn lưu động từ nguồn lợi
nhuận của công ty và xin vay vốn tín dụng đầu tư. Luôn năng động tìm các nguồn vốn
đầu tư cho công ty nhằm tăng tiến độ thi công sản xuất công trình.
Phòng vật liệu xây dựng
Phòng vật tư xe máy có vai trũ cung cấp cho các công trình các vật liệu xây
dựng: xi măng, gạch, sắt, thép… và các loại máy móc, phương tiện vận chuyển. Từ
kinh nghiệm thực tế nhiều năm, lại có mối quan hệ rộng với các bạn hàng nên ngành

vật tư đã đảm bảo được khối lượng nguyên vật liệu cho từng công trình theo đúng tiến
độ thi công .
Phòng hành chính tổng hợp
Có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự,
tiền lương, khen thưởng, kỷ luật thanh tra pháp chế. Đảm bảo nhu cầu về lao động
trong việc thực hiện kế hoạch cả về số lượng và chất lượng ngành nghề lao động. Xây
dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cao cho
cán bộ công nhân viên. Sắp xếp đào tạo cán bộ đảm bảo quỹ lương, lựa chọn phương
án trả lương cho toàn Công ty. Nghiên cứu đề xuất thành lập đơn vị mới, tách nhập
giải thể các đơn vị, các phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ, kinh tế của Công ty.
Hệ thống tổ chức sản xuất: gồm 03 đội
+ Đội thi công cầu
+ Đội xây dựng dân dụng
+ Đội xây dựng công trình mương máng, thuỷ lợi.
Các đội xây dựng chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty. Ban Giám đốc hoạt
động theo phân công, phân nhiệm cụ thể.
Mỗi đội xây dựng đều có một hệ thống điều hành sản xuất thi công.
+ Chỉ huy công trường
+ Các bộ phận: kỹ thuật, vật tư, kế toán, phục vụ.
+ Các tổ công nhân.
SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội


Như vậy bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty tương đối hoàn thiện.
Việc phân công chức năng và các nhiệm vụ quản lý sản xuất được quy đinh rõ ràng.
1.3. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động Marketing
1.3.1. Tình hình tiêu thụ
Là một doanh nghiệp hoạt động tư vấn xây dựng do đó đối tượng cung ứng dịch
vụ tư vấn xây dựng là các công trình, các dự án xây dựng. Công ty cổ phần tư vấn và
đầu tư xây dựng giao thông có quy mô hoạt động lớn, địa bàn trải rộng khắp các tỉnh
phía Bắc. Với đội ngũ công nhân viên chuyên nghiệp, lành nghề, các sản phẩm tư vấn
của Công ty từ các công trình có quy mô nhỏ như các trụ sở văn phòng cơ quan, đến
các công trình trọng điểm quốc gia như Quốc Lộ 10 Uông Bí – Sông Chanh; dự án cải
tạo mở rộng nâng cấp Quốc lộ Cẩm Phả - Móng Cái tuyến Tiên Yên – Đầm Hà......
Có thể khái quát tình hình cung ứng dịch vụ tư vấn xây dựng của Công ty qua
bảng phân tích sau:
Bảng 1.1. Bảng phân tích giá trị thi công công trình các năm 2011, 2012
ĐVT: Triệu
đồng
Năm 2011
STT

Đối tượng sản phẩm

1
2
3

Các công trình nhà cửa
Các công trình giao thông
Các công trình thủy lợi
Các công trình cơ sở hạ tầng

KCN
Các công trình cầu đường bộ
Các công trình khác
Cộng

4
5
6

Giá trị
(Tr.đ)

Năm 2012

Tỷ
trọng

Giá trị
(Tr.đ)

Tỷ
trọng

2012/2011
Số
tuyệt
%
đối
676
108,16

2.476
75,93
1.316
71,21

625
3.261
1.848

7,12
37,17
21,06

1.301
5.737
3.164

8,29
36,56
20,16

769

8,77

1.000

6,37

231


30,04

1.846
425
8.774

21,04
4,84
100

3.779
712
15.693

24,08
4,54
100

1.933
287
6.919

104,71
67,53
79

(Nguồn: Số liệu phòng Kế toán)
Nhận xét: Qua bảng phân tích trên có thể thấy các đối tượng sản phẩm công
trình có sự biến động không lớn, trong đó nhóm các công trình giao thông chiếm tỷ

trọng lớn nhất trong tổng giá trị doanh thu tạo ra từ hoạt động cung ứng dịch vụ của
Công ty, cụ thể với nhóm công tình giao thông, giá trị tạo ra năm 2011 đạt 3.261 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 37,17% so với tổng doanh thu năm. Năm 2012 giá trị của nhóm
đối tượng này đạt 5.737 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 36,56%, so với 2011 tăng 2.476
triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 75,93%.
Các nhóm sản phẩm khác cũng có tỷ trọng tăng giảm với biên độ dao động
không lớn, chứng tỏ sự ổn định về cơ cấu tiêu thụ sản phẩm xây dựng của Công ty,
trong đó chiếm chủ đạo trong tổng doanh thu tiêu thụ của Công ty vẫn là nhóm đối
tượng các công trình giao thông, các công trình thủy lợi và các công trình cầu đường
bộ vì đây cũng là những nhóm hàng thuộc thế mạnh kinh doanh của Công ty.

SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

1.3.2. Phân tích hoạt động marketing
Như chúng ta đã biết quy luật cạnh tranh của nền kinh tế thị trường vừa là động
lực thức đẩy nền kinh tế phát triển, vừa là con đường đưa đến sự diệt vong của các
doanh nghiệp yếu kém. Xét trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh xây lắp, cuộc cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng không kém phần khốc liệt, thậm chí còn gay gắt
hơn ở một số lĩnh vực khác. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp xây dựng buộc
phải học “ làm thị trường”, phải tự tìm tòi các phương pháp, biện pháp và phương thức
thích hợp áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Một trong những giải

pháp quan trọng nhất là các doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động marketing. Đối
với các doanh nghiệp xây dựng các hoạt động marketing diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục nhưng tập trung nhất là ở thời điểm doanh nghiệp tham gia tranh thầu.
1.3.2.1. Các chiến lược marketing
Có thể nói, thực chất của chiến lược marketing xây dựng là chiến lược tranh
thầu. Tác dụng và hiệu quả của các chính sách sản phẩm, chính sách giá, chính sách
tiêu thụ và chính sách khuếch trương giao tiếp đều thể hiện ở chỗ doanh nghiệp có
thắng thầu hay không.
* Đối với chính sách khuếch trương, giao tiếp.
Đặc điểm nổi bật có ảnh hưởng lớn nhất đến chính sách khuyếch trương, giao
tiếp là marketing xây dựng mang tính chất trực tiếp và cá biệt khách hàng xây dựng
không phải là quảng đại quần chúng. Do đó biện pháp giao tiếp trực tiếp có ý nghĩa
quan trọng nhất.
+ Giao tiếp với các chủ đầu tư có công trình cần xây dựng: Công ty đã rất chú
trọng tới việc giao tiếp trực tiếp với các chủ đầu tư cần xây dựng. Khi nắm bắt được
thông tin về các công trình cần xây dựng công ty cử các cán bộ có trình độ nghiệp vụ
chuyên môn sâu gặp và giao tiếp với chủ đầu tư. Thông qua giao tiếp công ty giới
thiệu tuyên truyền về hình ảnh và uy tín của công ty, chủ yếu thông qua các thành tích
mà công ty đã đạt được (các công trình mà công ty đã thực hiện cùng các chứng chỉ
chất lượng) và năng lực của công ty ( trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý, máy
móc thiết bị thi công). Cũng thông qua giao tiếp trực tiếp với chủ đầu tư công ty có
được những thông tin cần thiết phục cụ cho công tác chuẩn bị đấu thầu.
+ Giao tiếp với các tổ chức tài chính.
Việc giao tiếp với các tổ chức tài chính tạo ra mối quan hệ thuận lợi trong việc
huy động nguồn vốn cũng như tiết kiệm được thời gian đi lại tạo điều kiện thuận lợi
phục vụ cho việc mua sắm nguyên vật liệu cũng như đáp ứng được các yêu cầu cần
thiết cho thi công công trình.
+ Giao tiếp với các đối tác cung ứng vật tư thiết bị.
Vật tư thiết bị là yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu cho việc thi công
xây dựng công trình. Việc giao tiếp với đối tác này tạo mối quan hệ ổn định làm ăn lâu

dài, giúp cho công ty có vật tư thiết bị đầy đủ kịp thời cho việc thi công tránh gián
SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

đoạn dẫn đến kéo dài thời gian thi công. Việc tạo mối quan hệ tốt với các đối tác này ở
các địa phương nơi có công trình của công ty thắng thầu chuẩn bị khởi công cũng làm
giảm chi phí vận chuyển bảo quản từ đó tiết kiệm chi phí dẫn đến giảm giá dự thầu.
+ Giao tiếp với các cơ quan liên quan đến công trình được đấu thầu.
Các cơ quan liên quan đến công trình được đấu thầu ở đây bao gồm: Cấp có
thẩm quyền, chính quyền địa phương, các đơn vị khu dân cư nằm trên mặt bằng thi
công... Việc giao tiếp tốt với các cơ quan này tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải toả
mặt bằng cũng như công việc liên quan khác diễn ra thuận lợi nhanh chóng.
Thêm vào đó, biện pháp tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin
đại chúng cũng là biện pháp quảng cáo đạt hiệu quả cao.
* Đối với chính sách sản phẩm.
Chính sách sản phẩm luôn giữ vai trò then chốt trong marketing xây dựng. Đặc
điểm này thể hiện ở chỗ trong các chỉ tiêu xét thầu thì chỉ tiêu giá cả được xem xét sau
khi các chỉ tiêu liên quan đến việc tạo ra công trình gồm chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng,
chỉ tiêu kinh nghiệm, năng lực nhà thầu ; và chỉ tiêu tiến độ thi công đã đạt mức tiêu
chuẩn trở lên. Hơn thế nữa, công trình xây dựng mang tính cá biệt, đa dạng và đơn
chiếc ( không thể sản xuất hàng loạt), bị phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên, nơi
sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy, công ty luôn thực hiện áp dụng

vấn đề phân khu, phân khúc thị trường, nghiên cứu cơ cấu sản phẩm về mặt địa lý và
lựa chọn thị trường mục tiêu.
Với vấn đề phân khu, phân loại thị trường, công ty phân chia thị trường xây
dựng thành các thị trưòng có tính đồng nhất cao để lựa chọn và để kinh doanh căn cứ
vào khả năng thực tiễn của công ty :
- Phân loại thị trường theo chủng loại xây dựng
Thị trường xây dựng dân dụng ; thị trường xây dựng công nghiệp ; thị trường
xây dựng công trình giao thông vận tải ; thị trường xây dựng công thình thuỷ lợi, hoặc
theo chủng loại công việc xây dựng như : công việc làm đất, công việc làm bê tông,
công việc san nền...
- Phân loại theo nhân tố địa lý, thị trường xây dựng trong nước và ngoài nước,
thị trường xây dựng thành thị hay nông thôn.
- Phân loại thị trường theo tính cạnh tranh: thị trường độc quyền thị trường cạnh
tranh không hoàn hảo.
Căn cứ vào tình hình phân loại thị trường và tình hình năng lực thực tiễn của
mình công ty đề ra các chính sách thâm nhập vào thị trường nào, thị trường nào đang
có thế mạnh để phát huy. Để làm được điều này, công ty đã có chiến lược tiếp cận với
chủ đầu tư để đặt quan hệ hợp tác giữ vững thị trường mà công ty đã chiếm lĩnh được.
* Đối với chính sách giá
Như chúng ta đã biết "giá" là nhân tố quan trọng quyết định đến việc “được“
hay “mất” khi tham gia tranh thầu.
SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

Việc tính toán giá dự thầu là rất khó khăn, phức tạp và phụ thuộc vào nhiều
nhân tố như quy mô công trình, thời gian xây dựng điều kiện địa phương, điều kiện tự
nhiên, đặc điểm kỹ thuật, điều kiện về vốn và nguồn vốn. Do đó, công ty thực hiện
chính sách thận trọng trong việc xây dựng chính sách giá khi đưa ra chiến lược giá
tranh thầu. Giá tranh thầu phải đủ lớn đủ trang trải chi phí và đảm bảo lợi nhuận mục
tiêu nhưng cũng phải đủ nhỏ để có khả năng thắng thầu.
1.3.2.2. Các chiến lược tham gia dự thầu
* Chiến lược công nghệ và tổ chức xây dựng
Nếu thực hiện chiến lược này thi công ty có khả năng giành thắng lợi với độ tin
cậy cao. Thực chất của chiến lược này là khi lập dự án tranh thầu, công ty luôn xác
định dốc toàn lực vào việc thiết kế tổ chức xây dựng hợp lý dựa trên các công nghệ
xây dựng có hiệu quả. Việc công ty đưa ra được một công nghệ độc đáo duy nhất mà
chủ đầu tư đang cần cho việc thi công công trình đã tăng khả năng trúng thầu của công
ty.
* Chiến lược liên kết.
Là một đơn vị tư nhân thì việc liên kết với các đơn vị có liên quan đến lĩnh vực
xây dựng và kinh doanh vật liệu xây dựng... khác luôn tạo ra cho công ty sức mạnh
tổng hợp đồng thời sẽ giải quyết được những vấn đề mà nếu một công ty thực hiện thì
sẽ không đủ khả năng. Chiến lược này cũng bao gồm cả việc công ty chấp nhận làm
thầu phụ cho các công ty lớn hơn để tham gia xây dựng các công trình lớn.
* Chiến lược thay đổi thiết kế công trình
Nếu được chủ đầu tư chấp nhận và công ty có khả năng tốt về thiết kế thì sau
khi nhận được hồ sơ mời thầu, công ty có thể đề xuất phương án thay đổi thiết kế hợp
lý hơn và đưa lại lợi ích lớn hơn cho chủ đầu tư. Trường hợp này công ty có thể sẽ
được chủ đầu tư giành cho việc thực hiện công trình với một sự kiểm tra nhất định của
các cơ quan thiết kế và tư vấn có uy tín.
1.4. Tình hình lao động tiền lương
1.4.1. Đặc điểm đội ngũ lao động

* Phân tích cơ cấu lao động
Thống kê phân tích cơ cấu lao động theo độ tuổi
Bảng 1.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
STT Độ tuôi
Năm 2011
Năm 2012
So sánh
Số
Tỉ
Số
Tỉ
Số
Tỉ
Tỉ lệ
người trọng(%) người trọng(%) người trọng(%) (%)
1
20- 30
100
33,33
115
31,51
15
- 1,82
15
2
31- 45
99
33
142
38,90

43
+ 5,9 43,43
3
46- 50
80
26,67
85
23,29
5
- 3.38
6,25
4
> 50
21
7
23
6,30
2
- 0,7
9,52
5
Tổng
300
100
365
100
65
0 21,66
(Nguồn số liệu: Phòng Hành chính Tổng hợp)
SV: Vũ Văn Tam


Lớp: LT QTTC KT- K2B 10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

Nhận xét:
+ Theo bảng trên số lượng lao động từ 20 – 30 tuổi năm 2012 tăng so với năm
2011 là 15 người, tương ứng tỷ trọng giảm 3,38% , tỷ lệ tăng 6,25%.
+ Năm 2012 lao động từ 31 – 45 tăng 43 người so với năm 2012, tương ứng tỷ
trọng tăng 5,9 %, tỷ lệ tăng 43,43%.
+ Lao động từ 46 đến 50 tuổi năm 2012 tăng 5 người, tương ứng tỷ lệ tăng
6,25%, tỷ trọng giảm 3,38 %.
+ Lao động trên 50 tuổi năm 2012 tăng so với năm 2011 là 2 người, tương ứng
tỷ trọng giảm 0,7%, tỷ lệ tăng 9,52%.
Như vậy: Qua phân tích về bảng số liệu trên về cơ cấu lao động theo độ tuổi thì
độ tuổi từ 31 đến 45 chiếm số lượng và tỷ trọng cao nhất. Đây là lực lượng nòng cốt
của công ty, là những lao động có kinh nghiệm và tay nghề cao.
Lao động trẻ từ 20 – 30 : Chiếm số lượng lớn thứ 2, đây là lực lượng kế cận lao
động trong độ tuổi 31 – 40, là lao động trẻ có sự sáng tạo trong công việc, ham học
hỏi, tuy nhiên kinh nghiệm chưa cao. Nhìn chung lực lượng lao động tại công ty chiếm
phần lớn là lao động trẻ với sức lao động dồi dào.
* Thống kê phân tích cơ cấu lao động theo tính chất công việc
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động theo tính chất công việc
STT
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012

So sánh
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Tỷ lệ
người trọng người
trọng
người trọng
(%)
(%)
(%)
(%)
1

Số lao động trực tiếp

220 73,33

280

76,71

60

3,38

27,28


2

Số lao động gián tiếp

80 26,67

85

23,29

5

- 3,38

6,25

3

Tổng số lao động
300
100
365
76,71
65
0
21,67
(Nguồn số liệu: Phòng Hành chính Tổng hợp)
Nhận xét: Từ số liệu trên ta có:
+ Số lao động toàn công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng 65 người tương

ứng tỷ lệ tăng 21,67%.
+ Số lao động trực tiếp của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn so với tổng thể. Số
lao động trực tiếp năm 2012 tăng 60 người, tương ứng tỷ trọng tăng 3,38%, tỷ lệ tăng
27,28 %.
+ Số lao động gián tiếp của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng 5 người,
tương ứng tỷ lệ tăng 6,25%, tỷ trọng giảm 3,38%.
Số lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng nhỏ cho thấy được bộ máy quản lý của
công ty đơn giản, gọn nhẹ, sẽ tiết kiệm được chi phí cho công ty.
* Thống kê phân tích chất lượng lao động

SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B 11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

Bảng 1.4. Thống kê chất lượng lao động
Năm 2011
Trình
độ chuyên môn

Năm 2012

So sánh

Trên ĐH -ĐH- CĐ
Trung cấp


44

14,67

65

Tỷ
trọng
(%)
17,81

36

12

20

5,48

-16

- 6,52

- 44,44

Công nhân

220


73,33

280

76,71

60

3,38

27,27

300

100

365

100

65

0

21,66

Số người

Tổng


Tỷ trọng
Số người
(%)

21

Tỷ
trọng
(%)
3,14

47,72

Số người

Tỷ lệ
(%)

(Nguồn số liệu: Phòng Hành chính Tổng hợp)
Nhận xét : Theo bảng số liệu trên, qua hai năm 2011 và 2012 ta thấy trình độ
lao động có nhiều sự biến động.
+ Số lao động trình độ trên đại học, đại học và cao đẳng năm 2012 so với năm
2011 tăng lên 21 người, tương ứng tỷ trọng tăng 3,14%, tỷ lệ tăng 47,72 %.
+ Số lao động trình độ trung cấp năm 2012 so với năm 2011 giảm 16 người
tương ứng tỷ trọng giảm 6,52%, tỷ lệ giảm 44,44%.
+ Số lao động công nhân năm 2012 so với năm 2011 tăng 60 người, tương ứng
tỷ trọng tăng 3,38%, tỷ lệ tăng 27,27%.
Như vậy: Ta thấy trình độ lao động trên đại học, cao đẳng tăng vì đây là lực
lượng lao động gián tiếp, quản lý điều hành doanh nghiệp phát triển mạnh hơn.
Trình độ trung cấp giảm, chứng tỏ công ty chú trọng, quan tâm đến chất lượng

lao động, luôn tạo điều kiện cho người lao động nâng cao chuyên môn và chính sách
tuyển chọn lao động cũng được công ty chú trọng hơn.
Số lượng công nhân tăng lên, điều này chứng tỏ số lượng công việc của công ty
cũng tăng, cần sử dụng đến số lượng lao động phổ thông nhiều hơn
1.4.2. Các hình thức phân phối tiền lương
Quỹ tiền lương của Công ty bao gồm toàn bộ tiền lương tính cho người lao
động do Công ty quản lý và chi trả. Quỹ tiền lương trong Công ty bao gồm:
+ Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán.
+ Các loại phụ cấp làm thêm, phụ cấp khu vực, phục cấp chức vụ.
+ Tiền lương phải trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do các
nguyên nhân khách quan như đi học, đi họp…
Là một doanh nghiệp có tính chất sản xuất nên tiền lương cho cán bộ công nhân
viên được tính theo hai hình thức là tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm.
Hiện nay Công ty áp dụng mức tiền lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước
là 2.250.000đ.
* Hình thức tính lương thời gian:

SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B 12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

+ Đối tượng áp dụng: Hình thức trả lương theo thời gian của công ty được áp
dụng cho bộ phận lao động quản lý của Công ty như ban giám đốc Công ty, phòng kế
toán, phòng hành chính lao động, bộ phận quản lý tại các đội sản xuất.
+ Cách tính lương:

Căn cứ để tính tiền lương thời gian là hệ số lương của người lao động và số
ngày làm việc thực tế của lao động trong tháng. Theo quy định của Công ty, số ngày
LVTT trong tháng là 26 ngày; số giờ công làm việc thực tế là 8 giờ/công.
Công thức tính tiền lương:
(HL + HPC) x LTT
Lương thời gian =
x NLVTT
NCĐ
Trong đó:
HL là hệ số lương.
HPC là hệ số phụ cấp chức vụ.
Hệ số lương và hệ số phụ cấp chức vụ được Công ty quy định tùy theo chức vụ
do người lao động đó đảm nhiệm.
Ta có bảng tính hệ số lương và phụ cấp của Công ty như sau:
Bảng 1.5. Bảng hệ số chức danh
STT
Chức vụ
HL
HPC
1
Giám đốc
3,26
1,8
2
Phó giám đốc, Trưởng phòng kế toán
3,06
1,2
3
Trưởng phòng liên quan, đội trưởng đội sản xuất
2,86

1,0
4
Phó phòng, đội phó đội sản xuất
2,66
0,8
5
Nhân viên bậc 4
2,46
6
Nhân viên bậc 3
2,26
7
Nhân viên bậc 2
2,06
8
Nhân viên bậc 1
1,86
(Nguồn số liệu: Phòng Hành chính Tổng hợp)
Hàng năm Công ty thực hiện thi nâng bậc lương cho cán bộ công nhân viên
trong Công ty đối với các chức danh số 6, 7, 8, việc nâng bậc này căn cứ vào chỉ tiêu
cấp bậc do Công ty đặt ra.
Từ công thức trên, bộ phận tính lương tính ra tiền lương thực lĩnh của từng cá
nhân, nhân viên hưởng lương theo hệ số lương thời gian.
Ví dụ: Tính tiền lương của ông Lê Văn Thắng, nhân viên phòng Hành chính tổng
hợp, ông Thắng có hệ số lương là 2,26, số ngày làm việc thực tế của ông Thắng trong
tháng 8/2013 là 26 công, tiền lương cơ bản áp dụng tại Công ty là 2.250.000 đồng, vậy
tiền lương ông Thắng được hưởng là:
= = 5.085.000 đồng
* Hình thức tính lương sản phẩm:


SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B 13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

+ Đối tượng áp dụng: Công ty áp dụng cách tính lương sản phẩm cho từng
nhóm tập thể trong các đội sản xuất. Nghĩa là căn cứ vào số lượng, chất lượng sản
phẩm do nhóm người lao động hoàn thành trong tháng.
+ Công thức tính tiền lương sản phẩm:
Quỹ tiền lương sản phẩm của Công ty được tính theo công thức sau:
QLSP = Qsp x Đg
Trong đó: QLSP là quỹ lương sản phẩm của cả nhóm
Qsp là số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng
Đg là đơn giá của sản phẩm hoàn thành.
Công ty áp dụng định mức dự toán xây dựng công trình kèm theo quy định của
Bộ Xây dựng để tính đơn giá của sản phẩm hoàn thành.
Ta có bảng tính đơn giá tiền lương cho một số công việc như sau:
Bảng 1.6. Bảng khoán đơn giá sản phẩm
STT
Công việc
Định mức hao phí lao
Đơn giá
Ghi
động
ĐVT
Số lượng


chú

1

Phá dỡ kết cấu tường gạch

công/m3

1,35

175.500

2

Phá dỡ kết cấu tường đá

công/m3

1,67

217.100

3

công/m3

3,56

462.800


công/m3

5,1

663.000

5

Phá dỡ kết cấu bê tông không cốt
thép
Phá dỡ kết cấu bê tông không cốt
thép
Đắp nền đường

công/m3

0,72

93.600

6

Đào san đất tạo mặt bằng

công/m3

0,65

84.500


7

Đào móng công trình

công/m3

0,006

780

8

Làm mặt đường cấp phối

công/100m2

3,78

491.400

9

Rải thảm đường bằng bê tông
nhựa hạt thô
….

công/100m2

2,14


278.200

4

….

….

….

….

….

(Nguồn số liệu: Phòng Hành chính Tổng hợp)
Từ quỹ tiền lương sản phẩm của cả nhóm sẽ tính ra được tiền lương thực tế
được hưởng của từng lao động theo công thức sau:
TLi = Ni x HLi x Đgi
Trong đó:
TLi: Là tiền lương sản phẩm của lao động thứ i
Ni: Là số ngày làm việc thực tế của lao động thứ i
HLi: Là hệ số lương cấp bậc của công nhân thứ i
SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B 14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

Đgi: Là đơn giá tiền lương sản phẩm được quy đổi theo hệ số lương và số ngày
làm việc thực tế

Đgi

=

QLSP
∑(Ni x HLi)

Từ công thức trên bộ phận tính lương tính ra tiền lương thực lĩnh của từng
người.
Ví dụ: Tính tiền lương cho ông Hoàng Văn Chanh – Công nhân đội thi công số 1
Tổng quỹ lương của đội thi công số 1 theo biên bản nghiệm thu công việc hoàn
thành là 461.781.600 đồng. Tổng quỹ lương bộ phận quản lý chung là 22.196.600
đồng.
Vậy quỹ lương sản phẩm của bộ phận công nhân trực tiếp là:
= 461.781.600 – 22.196.600 = 439.585.000 đồng
Trong tháng 9/2013 ông Hoàng Văn Chanh có số công làm việc thực tế là 26
công, hệ số lương cơ bản của ông Chanh là 1,94, tổng hệ số quy đổi ∑(Ni x HLi) của
bộ phận trực tiếp sản xuất là 4.070, vậy tiền lương sản phẩm của ông Chanh là:
=

439.585.000
x 26 x1,94 = 5.447.281 đồng
4.070

+ Tiền phụ cấp ăn ca: Theo quy định của Công ty, Công ty hỗ trợ 1 bữa ăn giữa

ca với số tiền là 20.000 đồng/công, vậy tiền phụ cấp ăn ca của ông Chanh là:
= 26 x 20.000 = 520.000 đồng
+ Tổng thu nhập của ông Chanh = 5.447.281 + 520.000 = 5.967.281 đồng
1.5. Tình hình vật tư, tài sản cố định
1.5.1. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vật tư
* Công tác tìm kiếm và lựa chọn người cung ứng:
Ý nghĩa của việc tìm kiếm và lựa chọn người cung ứng nguyên vật liệu đối với
một doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong giá thành như
Công ty TNHH 1TV Kinh doanh vật tư và Xây dựng Thành Phát là rất lớn. Bởi vì việc
lựa chọn người cung ứng với tổng giá cả và chi phí vận tải nhỏ nhất đối với Công ty sẽ
ảnh hưởng không nhỏ tới chi phí công trình và do đó làm tăng lợi nhuận có thể thu
được.
Mặt khác, thị trường luôn có nhiều loại nguyên vật liệu với phẩm cấp khác
nhau, có loại đáp ứng yêu cầu sản xuất và chất lượng của công trình nhưng có loại
không đáp ứng được các yêu cầu này. Vì vậy việc tính toán đầy đủ các khía cạnh cần
thiết để lựa chọn người cung ứng nguyên vật liệu là một trong những vấn đề quan
trọng đối với Công ty TNHH 1TV Kinh doanh vật tư và Xây dựng Thành Phát. Nhận
thức rất rõ về điều đó, Công ty rất quan tâm đến việc tìm kiếm và lựa chọn người cung
ứng nguyên vật liệu đáp ứng được yêu cầu cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của
Công ty.

SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B 15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội


Với đặc trưng của ngành nghề xây dựng là cần sử dụng nhiều chủng loại
nguyên vật liệu khác nhau có phẩm cấp khác nhau do vậy đối với mỗi loại nguyên vật
liệu Công ty đưa ra cách tìm kiếm và lựa chọn người cung ứng khác nhau, cụ thể như
sau:
- Đối với những loại nguyên vật liệu như gạch, đá, cát, sỏi chỉ cần đáp ứng
được các tiêu chuẩn về kỹ thuật mà Bộ giao thông vận tải hoặc do Nhà nước ban hành
(ví dụ tiêu chuẩn về độ sạch, kích cỡ) thì Công ty thường tận dụng các nguồn tại địa
phương, nơi công trình được tiến hành thi công. Bởi vì đây là nguồn cung ứng vẫn có
thể đảm bảo chất lượng mà giảm được chi phí vận chuyển và tận dụng được các ưu đãi
của địa phương.
- Đối với những loại nguyên vật liệu quan trọng như sắt, thép, xi măng thì việc
lựa chọn người cung ứng còn phải căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư về chất lượng,
chủng loại, kích cỡ nguyên vật liệu trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào yêu cầu đó mà
Công ty lựa chọn nhà cung ứng đáp ứng được yêu cầu. Ví dụ như chủ đầu tư yêu cầu
là xi măng PC30 theo tiêu chuẩn Việt Nam thì Công ty lựa chọn các nhà máy xi măng
của TW là nhà cung ứng. Như vậy Công ty sẽ xem xét những nhà cung ứng đáp ứng
được yêu cầu, tham khảo giá và các yêu cầu khác nhau để lựa chọn. Sau đó Công ty
liên hệ với nhà cung ứng để thực hiện kí kết hợp đồng. Công ty định kỳ tiến hành đánh
giá người cung cấp thông qua 1 hệ thống các chỉ tiêu như giá cả, thời hạn cung ứng,
việc thực hiện các hợp đồng… để từ đó sẽ chủ động tìm nguồn cung ứng thích hợp.
- Với những nguyên vật liệu nhỏ, lẻ như đinh, dây thì các đội tự tiến hành mua
tại các đại lý, với tiêu chuẩn chúng phục vụ được yêu cầu của công việc.
Việc mua nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu phải thực hiện qua các khâu
trung gian (các hãng kinh doanh về nguyên vật liệu, các tổ chức đại lý…). Về nguyên
tắc việc mua trực tiếp nguyên vật liệu từ chính nơi sản xuất ra có lợi hơn mua qua
trung gian, việc mua qua trung gian tuy có làm tăng chi phí mua nhưng lại là cần thiết
vì nguyên vật liệu phân tán ở nhiều nơi (như cát, sỏi), doanh nghiệp sản xuất nguyên
vật liệu ở xa nơi công trình như xi măng, sắt, thép hay có loại nguyên vật liệu phải
nhập khẩu như nhựa đường nhập khẩu.
* Hình thức bố trí kho tàng của Công ty

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chủ yếu là thực hiện xây dựng các
công trình.
Bất kì một doanh nghiệp nào thì quá trình sản xuất kinh doanh đều cần phải có
hệ thống kho tàng bởi vì trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn luôn có sự tách biệt
giữa việc mua sắm nguyên vật liệu với việc sử dụng chúng. Nhưng do đặc trưng của
ngành nghề xây dựng, hệ thống kho tàng chủ yếu được xây dựng theo các công trình
mà Công ty thực hiện tuy nhiên tại Công ty cũng như tại các đội công trình và xí
nghiệp trực thuộc đều có hệ thống kho tàng. Hệ thống kho tàng này chủ yếu chứa máy
móc thiết bị, còn nguyên vật liệu dự trữ tại đây chủ yếu là cát (do cát là loại nguyên
SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B 16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

vật liệu mang tính mùa vụ, chỉ có thể khai thác vào mùa khô, nhưng lượng nguyên vật
liệu này dự trữ chỉ mang tính dự phòng). Tại Công ty nguyên vật liệu chỉ mua khi có
công trình thực hiện nhằm đảm bảo nguồn vốn lưu động không bị ứ đọng, quay vòng
phục vụ cho hoạt động kinh doanh khác của Công ty. Mặt khác nguyên vật liệu phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có rất sẵn trên thị trường. Vì vậy
Công ty không gặp khó khăn trong việc thu mua nguyên vật liệu.
Trong xây dựng, kho bãi có rất nhiều loại khác nhau; tuỳ theo quy mô công
trình và diện tích mặt bằng mà thiết kế vị trí kho bãi hợp lí. Thông thường thì đối với
các công trường xây dựng đường giao thông, vị trí kho bãi thường đặt tại khu vực
trung tâm theo chiều dài của công trình, nơi gần công trường nhất. Đồng thời, tuỳ vào
tính chất, đặc điểm của nguyên vật liệu cần bảo quản và đặc điểm từng loại công
trường, đặc điểm của địa phương…để lựa chọn các giải pháp kết cấu kho bãi hợp lý.

Nhưng kết cấu kho bãi phải đảm bảo các tiêu chuẩn như kết cấu phải đơn giản, gọn
nhẹ có thể tái sử dụng, kết cấu tận dụng nguyên vật liệu của địa phương, kết cấu phải
đảm bảo được chức năng bảo quản tốt các loại nguyên vật liệu, phòng chống cháy nổ
và vệ sinh môi trường… nhằm đảm bảo được chức năng bảo quản các loại nguyên vật
liệu, tiết kiệm chi phí, từ đó góp phần làm giảm tổng chi phí cho công trình. Cụ thể:
Nếu có diện tích mặt bằng rộng, quy mô công trình lớn thì thông thường có các
loại kho sau:
- Kho lộ thiên: Kết cấu chủ yếu là diện tích mặt nền được gia cố để chịu được
trọng lượng các loại vật liệu và thoát nước mưa.
Ví dụ: bãi cát, sỏi, đá
- Kho có mái che: Kết cấu chủ yếu là bộ khung có mái lợp chống được mưa
nắng thường là lợp bằng tấm fibro xi măng hoặc tôn.
Ví dụ: Kho thép, kho máy móc thiết bị.
- Kho kín: Kết cấu chủ yếu là phần luồng, mái cửa bao che phải kín, chống
được tác động của thiên nhiên.
Ví dụ: Các kho xi măng, sơn, thiết bị máy móc.
- Kho đặc biệt: Đây là kho có kết cấu đặc biệt như xăng dầu….
Nếu diện tích thi công hẹp: trên mỗi công trường bố trí một số loại kho bãi sau:
- Kho xi măng: Chỉ bố trí mang tính bổ sung cho 1 số kết cấu công trình (như
đổ bê tông).
- Kho thép: Ở dạng bán kiên cố, có thể dùng các loại vải bạt chống mưa để che.
Lượng thép trong kho phải căn cứ vào tiến độ thi công.
- Các loại vật liệu như đá, cát, sỏi được cung cấp liên tục theo đúng tiến độ và
nhu cầu sử dụng.
* Phương pháp bảo quản của Công ty
Do hoạt động thi công xây lắp được tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng của các
yếu tố tự nhiên. Hơn thế nữa lượng nguyên vật liệu trong thi công có số lượng lớn, đa
SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B 17



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

dạng và phong phú về chủng loại nên công tác bảo quản nguyên vật liệu rất quan trọng
và cần thiết.
Phương pháp bảo quản: tuỳ vào đặc điểm, tính chất của từng loại nguyên vật liệu
mà Công ty đề ra những phương thức bảo quản phù hợp. Ví dụ như những loại nguyên
vật liệu cần phải bảo quản không cho tiếp xúc trực tiếp với khí trời thì phải cất trong
kho kín như xi măng, hoá chất, sơn. Đối với những loại nhiên liệu dễ gây cháy nổ,
Công ty có những biện pháp bảo quản nghiêm ngặt, có trang thiết bị chắc chắn an toàn
như cứu hoả, cấp cứu. Các loại kho được kết cấu đảm bảo các tiêu chuẩn bảo quản
nguyên vật liệu. Ví dụ như đối với kho xăng dầu: đây là kho đặc biệt chứa vật liệu dễ
cháy nên đã được thiết kế cẩn thận. Thường chứa chúng trong các bể chứa riêng bằng
thép hoặc đóng thùng để trong kho kín.
Các bể xăng dầu có loại để trên mặt đất, có loại chìm hẳn dưới đất, hoặc nửa
chìm, nửa nổi. Xung quanh kho xăng dầu để nổi, trên mặt đất đắp bờ đất cao trên 1m,
mặt bờ rộng 0,8m để phòng cháy, khoảng cách kho đến các công trường lân cận trên
50m, trên các bể nổi chứa bằng thép phải có thu lôi chống sét, phải có mái che đậy để
tránh nắng. Vị trí kho xăng dầu ở cuối hướng gió.
Việc quản lý sử dụng nguyên vật liệu hợp lý và tiết kiệm đóng vai trò vô cùng
quan trọng. Nó đảm bảo việc sử dụng nguyên vật liệu đúng mục đích, đúng số lượng,
chất lượng, đúng quy trình kĩ thuật nhằm bảo đảm chất lượng và tiến độ thi công, hạn
chế những hao hụt và lãng phí quá mức, từ đó làm giảm chi phí nguyên vật liệu, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn kinh doanh nói chung.
Việc quản lý sử dụng nguyên vật liệu do các đội trực tiếp quản lý, các thành viên
trong ban lãnh đạo đội phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về công tác sử dụng nguyên
vật liệu của đội mình. Trong đó, phó ban kĩ thuật phối hợp với các cán bộ kĩ thuật, là

người trực tiếp có trách nhiệm đôn đốc và hướng dẫn công nhân làm đúng yêu cầu kĩ
thuật, tránh tình trạng hao phí nguyên vật liệu làm cho chi phí nguyên vật liệu vượt
quá cao so với dự tính kế hoạch. Đồng thời hàng ngày phó ban kĩ thuật sẽ có một
quyển Nhật kí riêng để ghi chép tất cả công việc mà đội thực hiện trong ngày và ghi cả
số lượng nguyên vật liệu đã chi dùng cho các công việc.
Để thực hiện công tác quản lý tốt, định kỳ hàng quý, hàng năm tuỳ theo thời gian
dự kiến thực hiện công trình, các cán bộ phòng ban có liên quan của Công ty (gồm đại
diện phòng kinh tế-kế hoạch; tài chính kế toán; kĩ thuật; vật tư thiết bị và ban Giám
đốc) tiến hành kiểm tra việc sử dụng nguyên vật liệu tại các đội để kịp thời có biện
pháp nếu sử dụng nguyên vật liệu không đúng mục đích và chưa hiệu quả. Tuy nhiên
ban kiểm tra không chỉ kiểm tra tình hình sử dụng nguyên vật liệu trên tài liệu giấy tờ
như báo cáo của đội về tình hình sử dụng nguyên vật liệu mà còn tiến hành kiểm tra
thực tế ở từng đội công trình. Công việc kiểm tra này được thực hiện như sau: Cán bộ
chuyên môn sẽ căn cứ vào lượng nguyên vật liệu đã nhập kho, tính toán khối lượng

SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B 18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

nguyên vật liệu đã đưa vào sử dụng; kiểm kê nguyên vật liệu còn tồn trong kho. Từ đó
xem xét việc sử dụng nguyên vật liệu có hợp lý và tiết kiệm hay không.
Đồng thời Công ty cũng có những chế độ khuyến khích và chế độ quy trách
nhiệm về việc sử dụng nguyên vật liệu. Tuy nhiên các chế độ này vẫn chưa được quy
định rõ ràng và ban hành toàn Công ty. Tại Công ty, sẽ có chế độ khen thưởng đối với
các đội có mức sử dụng nguyên vật liệu hợp lý và tiết kiệm; ngược lại đội nào sử dụng

nguyên vật liệu còn lãng phí sai mục đích sẽ bị nhắc nhở để rút kinh nghiệm. Nhưng
mức khen thưởng hay kỉ luật như thế nào thì không quy định cụ thể. Còn lại các đội và
xí nghiệp thì mỗi đội đều có chế độ thưởng phạt riêng, tuỳ thuộc vào điều kiện của
từng đội.
Tại đội công trình việc kiểm tra sử dụng, bảo quản nguyên vật liệu diễn ra
thường xuyên và định kỳ do tổ kiểm tra gồm cán bộ ban kế hoạch kỹ thuật, ban tài
chính kế toán, ban vật tư, ban Giám đốc tiến hành thực hiện kiểm tra. Những vật tư
không sử dụng hết đều được nhập lại kho, những vật tư có thể tận dụng để sử dụng lại
đều được thu hồi.
Với công tác tổ chức quản lý sử dụng nguyên vật liệu khá hợp lý và chặt chẽ như
vậy, cùng với sự cố gắng của đội ngũ công nhân nhìn chung việc sử dụng nguyên vật
liệu tại Công ty đã hợp lý và tiết kiệm đảm bảo chất lượng và tiến độ chung cho các
công trình. Mặt khác, do việc xác định kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu đã tính toán
cả lượng dự phòng nguyên vật liệu thông qua hệ số dự phòng mà trong quá trình tổ
chức thi công luôn có những sai số giữa tính toán thiết kế và thực tế thi công vì vậy mà
thực tế sử dụng nguyên vật liệu năm 2012 của công ty ít hơn so với kế hoạch
Bảng 1.7: Sử dụng vật tư kĩ thuật năm 2012
Tổng cộng
STT

Tên vật tư

ĐVT

Định mức
(Theo dự toán)

Thực tế thực hiện

1


Đá các loại

m3

73.099

7.475.350

64.577

Thành
tiền
4.812

2

Cấp phối đá dăm

m3

56.749

3.044

46.451

2.521

3


Cát vàng

m3

17.359

1.055

16.809

1.002

4

Dầu Diezel

l

952.254

4.134

884.504

3.836

5

Dầu Fo


kg

789.700

2.777

785.090

2.760

6

Mỡ

kg

445

7

255

4

7

Dầu phụ

l


14.646

182

12.390

154

8

Xăng

l

26.609

155

25.142

146

9

Nhựa đường

tấn

5.565


22.875

5.290

22.269

10

Nhũ tương

tấn

226

797

203

716

Số lượng

SV: Vũ Văn Tam

Thành tiền

Số lượng

Lớp: LT QTTC KT- K2B 19



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11

Nhựa MC

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội
l

170.530

772

170.530

772

3

12

Cát san lấp

m

36.679

1.578


36.679

1.578

13

Bột đá

tấn

4.549

1.398

2.959

880

14

Xi măng

tấn

459

349

313


231

15

Thép các loại

kg

9.172

79

9.172

79

3

16

Đá my bột

m

9.183

593

9.183


593

17

Sơn các loại

kg

2.150

22

2.150

22

18

Hạt phản quang

kg

225

2

225

2


19

Gạch lá dừa

100.000

93

100.000

93





viên











(Nguồn số liệu: Phòng Vật liệu xây dựng)
Nhìn chung công tác bảo quản nguyên vật liệu như hiện nay của Công ty là khá

tốt tránh được sự hao hụt, mất mát nguyên vật liệu, đảm bảo chất lượng nguyên vật
liệu. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những việc còn tồn tại về việc bảo quản như hệ
thống kho tàng của Công ty được xây dựng chưa khoa học, chưa hợp lý. Các kho
thường xây dựng lộn xộn không theo một quy hoạch và một trình tự sao cho việc sử
dụng để thi công diễn ra trôi chảy. Các quy định về việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật
liệu chưa thật sự rõ ràng và chưa có ban hành thành những văn bản cụ thể. Bên cạnh
đó vấn đề khên thưởng kỷ luật chưa dứt khoát, còn qua loa lấy lệ, còn nặng về hình
thức. Vì thế việc chấp hành các quy định về việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu còn
hạn chế và chưa mang lại nhiều hiệu quả.
1.5.2. Tình hình TSCĐ
* Đặc điểm tài sản cố định hữu hình tại Công ty
Công ty TNHH 1TV Kinh doanh vật tư và xây dựng Thành Phát là một doanh
nghiệp xây lắp với ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là thi công xây lắp các
công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, trang trí nội, ngoại thất. Thi
công các công trình điện hạ áp dưới 35 KV, san lấp mặt bằng hạ tầng kỹ thuật, khu đô
thị, công trình công cộng, khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Với đặc thù doanh
nghiệp như vậy nên TSCĐ của Công ty chủ yếu phục vụ cho hoạt động xây lắp của
Công ty như máy trộn bê tông, máy đầm, xe ủi, xe lu, máy cẩu, máy trộn vữa,…..ngoài
ra còn có các tài sản phục vụ cho hoạt động quản lý của Công ty như máy tính, máy
phô tô,….trong các nhóm TSCĐHH trên thì máy móc thi công và phương tiện vận tải
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Có thể thấy cơ cấu tài sản cố định hữu hình của Công ty được
thể hiện qua bảng phân tích sau:

Bảng 1.8. Bảng phân tích cơ cấu tài sản cố định hữu hình 2 năm 2011-2012

SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B 20



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Nhà cửa vật kiến trúc
Máy móc thiết bị
Phương tiện vận tải
Thiết bị dụng cụ q.lý
TSCĐHH khác
Tổng cộng

2011

2012

744.333.243
823.732.741
2.988.937.278 3.446.792.307
1.580.395.750 2.170.762.578
92.834.436
114.389.064
119.358.560
18.407.435
5.525.859.267 6.574.084.125

Tỷ trọng %
2011 2012
13,47 12,53

54,09 52,43
28,60 33,02
1,68 1,74
2,16 0,28
100
100

Chênh lệch
Giá trị
%
79.399.498
10,67
457.855.029
15,32
590.366.828
37,36
21.554.628
23,22
-100.951.125 -84,58
1.048.224.858
18,97

(Nguồn: Số liệu phòng kế toán)
Bảng phân tích cơ cấu tài sản số định cho phép ta thấy được tình hình biến động
của từng loại tài sản của công ty.
Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm nhà kho tại 85, khu Đồn Điền, P. Hà Khẩu,
TP.Hạ Long và nhà văn phòng quản lý tại tổ 7, khu 9, P. Bãi Cháy, Tp. Hạ Long. Qua
bảng phân tích cho thấy nhóm tài sản này chiếm tỷ trọng nhỏ trong toàn bộ giá trị tài
sản cố định hữu hình của công ty, năm 2011 có giá trị là 823.732.741 đồng, chiếm tỷ
trọng 13,47%, đến năm 2012 giá trị tăng 79.399.498 đồng, tỷ trọng giảm xuống còn

12,53%.
Nhóm máy móc thiết bị phục vụ thi công: Đây là nhóm tài sản quan trọng trực
tiếp tạo ra giá trị sản xuất kinh doanh bao gồm rất nhiều các loại thiết bị khác nhau
phục vụ cho công tác thi công công trình như máy trộn bê tông, máy trộn vữa, máy ủi,
máy đầm rung, máy lu rung 10 tấn,….Máy móc thiết bị là nhóm tài sản quan trọng của
công ty trong việc thi công các công trình xây lắp, tổng giá trị máy móc thiết bị năm
2012 tăng so với năm 2011 là 457.855.029đ, tăng 15,32%. Điều này cho thấy Công ty
rất quan tâm tới việc đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị phục vụ thi công, điều này
hoàn toàn hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả thi công các công trình.
Phương tiện vận tải và thiết bị truyền dẫn: Năm 2012 so với 2011 tổng giá trị của
các phương tiện vận tải truyền dẫn sử dụng tại công ty đã tăng 590.366.828 đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng 37,36%, tỷ trọng tăng từ 28,6% lên thành 33,02%. Trong các
doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì phương tiện vận tải cũng là nhóm tài sản quan trọng
bao gồm các loại xe ô tô tải phục vụ bốc xúc đất đá, vận chuyển vật liệu cho công
trình. Như vậy có thể thấy trong năm 2012 Công ty rất quan tâm đầu tư trang bị loại tài
sản cố định hữu hình này.
Các thiết bị dụng cụ quản lý chiếm tỷ trọng nhỏ không đáng kể trong tổng giá trị
tài sản cố định hữu hình của toàn doanh nghiệp. Trong năm vừa qua giá trị thiết bị
dụng cụ quản lý là 21.554.628 tăng 23,22% so với năm 2011.
Các tài sản cố định hữu hình khác chủ yếu là tài sản cố định hữu hình được sử
dụng tại khu nhà làm việc của Công ty, số tài sản này chiếm 2,16% năm 2011 0,28%
năm 2012/tổng giá trị tài sản toàn công ty.

SV: Vũ Văn Tam

Lớp: LT QTTC KT- K2B 21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

Nhìn chung cơ cấu tài sản cố định hữu hình của Công ty TNHH 1TV Kinh doanh
vật tư và xây dựng Thành Phát là hợp lý, tỷ trọng của từng loại tài sản cố định hữu
hình là thích hợp với loại hình kinh doanh của công ty, hướng đầu tư trong những năm
qua là đúng đắn.
* Phân loại tài sản cố định hữu hình tại Công ty
Tại Công ty TNHH 1TV Kinh doanh vật tư và xây dựng Thành Phát, TSCĐHH
có nhiều loại, mỗi loại có những đặc điểm về tính chất khác nhau và sử dụng ttrong
lĩnh vực kinh doanh khác nhau như :
- Nhà cửa vật kiến trúc: Gồm nhà kho có địa chỉ tại số 85, khu Đồn Điền, P. Hà
Khẩu, TP.Hạ Long, Quảng Ninh, hệ thống nhà văn phòng làm việc, hệ thống tường
bao, sân trụ sở văn phòng quản lý tại tổ 7, khu 9, phường Bãi Cháy, TP.Hạ Long,
Quảng Ninh.
- Máy móc thiết bị phục vụ thi công như: Máy ủi, máy xúc, máy trộn bê tông,
máy đầm, máy lu rung,….
- Phương tiện vận tải: Xe ô tô tải, xe ô tô con phục vụ quản lý,…..
- Máy móc, thiết bị phục vụ quản lý: Máy photocopy, máy In, máy Fax, máy Vi
tính, máy điện thoại tổng đài…
Để thuận tiện cho quá trình quản lý, tài sản cố định hữu hình của Công ty được
mã hóa theo từng loại tài sản theo nguyên tắc sau: Các tài sản phát sinh lần lượt theo
thứ tự từ trước tới sau với phần đầu là mã nhóm tài sản cố định hữu hình sau đó là phụ
âm “TS”, tiếp theo là số thứ tự phát sinh đánh bằng số latinh. Ta có danh mục tài sản
cố định hữu hình của Công ty như sau:
STT
I
1
2
3
4

II
1
2
3
4
5
....
III
1
2
3
4
....


TSCĐHH
2111
2111TS01
2111TS02
2111TS03
2111TS04
2112
2112TS01
2112TS02
2112TS03
2112TS04
2112TS05
....
2113
2113TS01

2113TS02
2113TS03
2113TS04
....

SV: Vũ Văn Tam

Tên TSCĐHH

Ghi chú

Nhà cửa vật kiến trúc
Nhà kho
Nhà văn phòng làm việc
Hệ thống tường bao
Hệ thống sân trụ sở
Máy móc thiết bị
Máy trộn bê tông công suất 35m3/h
Máy trộn vữa
Máy phát điện Fujitsu
Máy tời vật liệu
Máy bơm nước chạy bằng dầu Diezel
....
Phương tiện vận tải
Xe ô tô Samsung 12 tấn
Xe ô tô tải Cửu Long 5T
Xe ô tô Honda Civic
Xe ô tô Fortuner
....


....

....

Lớp: LT QTTC KT- K2B 22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
IV
1
2
3
4
....

2114
2114TS01
2114TS02
2114TS03
2114TS04
....

Viện Kinh tế và Quan lý_ĐHBK Hà Nội

Thiết bị dụng cụ quản lý
Bàn giám đốc
Máy tính xách tay Toshiba
Máy tính xách tay Dell Inspiron
Máy tính xách tay Vaio
....


....

* Đặc điểm biến động tài sản cố định hữu hình tại Công ty
Tài sản cố định hữu hình của Công ty được hình thành theo nhiều nguồn khác
nhau chủ yếu do mua sắm. Theo đó nguyên giá TSCĐHH của Công ty được xác định
như sau:
Nguyên giá
TSCĐHH

=

Giá mua ghi
trên hóa đơn

+

Chi phí lắp
đặt, chạy thử
(nếu có)

+

Lệ phí trước bạ
(nếu có)

-

Giảm
giá


Ví dụ: Ngày 17/5/2013, Công ty đầu tư mua 1 máy phát điện, 1 máy trộn bê
tông và 1 máy trộn vữa với tổng giá trị ghi trên hóa đơn GTGT là 203.000.000 đồng
(chưa bao gồm thuế GTGT 10%). Chi phí lắp đặt, chạy thử = 0. Vậy nguyên giá
TSCĐHH theo nghiệp vụ này là 203.000.000 đồng.
Bên cạnh việc đầu tư mua sắm mới TSCĐHH phục vụ cho hoạt động quản lý và
hoạt động kinh doanh, Công ty cũng thực hiện loại bỏ một số tài sản cố định đã hết
khấu hao hoặc hiệu quả sử dụng thấp. TSCĐHH của Công ty giảm chủ yếu do thanh
lý, nhượng bán. Khi ghi giảm TSCĐHH kế toán thực hiện bút toán ghi giảm nguyên
giá TSCĐHH trên sổ kế toán, đồng thời ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ đó
trước khi được thanh lý. Phần giá trị còn lại của TSCĐHH (nếu trích khấu hao chưa
hết) sẽ được ghi tăng chi phí.
Ví dụ: Nghiệp vụ thanh lý TSCĐHH ngày 14/5/2013, thanh lý xe ô tô phục vụ
quản lý BKS 14N-8752, nguyên giá TSCĐHH là 436.363.636 đồng, vậy giá trị thanh
lý TSCĐHH này là 436.363.636 đồng.
* Tổ chức quản lý giai đoạn đầu tư, xây dựng
- Khi có nhu cầu sử dụng TSCĐHH, phụ trách của bộ phận cần sử dụng
TSCĐHH lập giấy đề nghị được cấp TSCĐHH chuyển lên phòng kế hoạch để phân
tích tình hình công ty, tình hình thị trường và đưa ra phương án đầu tư TSCĐHH một
cách hợp lý. Giám đốc công ty là người đưa ra quyết định tăng TSCĐHH.
- Sau khi tham khảo với các phòng chuyên môn khác như phòng kế toán tài
chính, phòng kế hoạch kỹ thuật trình giám đốc phê duyệt nhu cầu đầu tư mua sắm tài
sản cố định.
- Trong trường hợp tăng TSCĐHH do mua sắm: Bộ phận thu mua của phòng kế
hoạch kỹ thuật tiến hành khảo sát tìm kiếm nhà cung cấp, Công ty sẽ lựa chọn nhà
cung cấp có giá cung cấp rẻ nhất. Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp, phòng kế
hoạch kỹ thuật tiến hành soạn thảo hợp đồng trình giám đốc hai bên ký. Căn cứ vào
thời gian giao nhận trên hợp đồng, bên cung cấp sẽ chuyển tài sản đến địa điểm tại
SV: Vũ Văn Tam


Lớp: LT QTTC KT- K2B 23


×