Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Kế toán nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Xây dựng thương mại Anh Thế.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.15 KB, 83 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>

Xây dựng cơ bản (XDCB) là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân (KTQD), nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phịng của đất nước. Vì vậy một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Bên cạnh đó đầu tư XDCB ln là một “lỗ hổng” lớn làm thất thốt nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB đang là một vấn đề cấp bách nhất trong giai đoạn hiện nay.

Tổ chức hạch toán kế toán, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trị tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Quy mô sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu và phạm vi cơng tác kế tốn ngày càng mở rộng, vai trị và vị trí của cơng tác kinh tế ngày càng cao.

Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường, của nền kinh tế mở đã buộc các doanh nghiệp mà đặc biệt là các doanh nghiệp XDCB phải tìm ra con đường đúng đắn và phương án sản xuất kinh doanh (SXKD) tối ưu để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường, dành lợi nhuận tối đa, cơ chế hạch tốn địi hỏi các doanh nghiệp XBCB phải trang trải được các chi phí bỏ ra và có lãi. Mặt khác, các cơng trình XDCB hiện nay đang tổ chức theo phương thức đấu thầu. Do vậy, giá trị dự tốn được tính tốn một cách chính xác và sát xao. Điều này không cho phép các doanh nghiệp XDCB có thể sử dụng lãng phí vốn đầu tư.

Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong q trình sản xuất phải tính tốn được các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời. Hạch tốn chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành. Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm – biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.

Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí NVL –

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

CCDC chiếm một tỷ trọng lớn trong tồn bộ chi phí của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí NVL – CCDC cũng làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành, thì tổ chức tốt cơng tác kế toán NVL – CCDC cũng là một vấn đề đáng được các doanh nghiệp quan tâm trong điều kiện hiện nay.

Công ty TNHH ĐT VÀ Xây dựng Thương mại anh thế với đặc điểm lượng NVL – CCDC sử dụng vào các cơng trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Cơng ty. Vì vậy điều tất yếu là Công ty phải quan tâm đến khâu hạch tốn chi phí NVL – CCDC.

Trong thời gian thực tập, nhận được sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo Cơng ty, đặc biệt là các cán bộ trong phịng kế tốn Cơng ty, em đã được làm quen và tìm hiểu công tác thực tế tại Công ty. Em nhận thấy kế toán vật liệu trong Cơng ty giữ vai trị đặc biệt quan trọng và có nhiều vấn đề cần được quan tâm. Vì vậy em đã đi sâu tìm hiểu về phần thực hành kế tốn ngun vật liệu

<i><b>cơng cụ dụng cụ trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày đề tài: “Kế tốn </b></i>

<i><b>ngun vật liệu – cơng cụ dụng cụ tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tư và Xây dựng thương mại Anh Thế’’ </b></i>

Qua quá trình thực tập em thấy kinh nghiệm thực tế của mình khơng nhiều, tất cả những hiểu biết về đề tài em chọn đều là kiến thức lý thuyết nên đề tài của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn và tập thể cán bộ công ty để em có thể hồn thiện bài khố luận và bổ xung thêm kiến thức thực tế cho mình.

Ngồi phần mở đầu và kết luận, bài khố luận của em chia làm 3 chương:

<i>Chương 1: Lý luận chung về kế toán NVL - CCDC trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng kế toán NVL – CCDC tại Công ty TNHH ĐT Và Xây dựng thương mại Anh Thế </i>

<i>Chương 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn NVL - CCDC tại công ty TNHH </i>

<i>ĐT Và Xây dựng thương mại Anh Thế </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>CHƯƠNG 1: </b>

<b>LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU - CƠNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP </b>

<b>1. Tổng quan về kế tốn ngun vật liệu – cơng cụ dụng cụ </b>

<b>1.1. Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ </b>

<i><b>1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của NVL </b></i>

- Khái niệm nguyên vật liệu: nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá trong các doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện lao vụ - dịch

<b>vụ hay sử dụng cho bán hàng quản lý doanh nghiệp. </b>

-<b> Đặc điểm của nguyên vật liệu: </b>

o<b> Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì kinh doanh </b>

o Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo thành

<b>hình thái sản xuất vật chất của sản phẩm </b>

o Nguyên vật liệu thuộc TSLĐ, giá trị NVL thuộc vốn lưu động dự trữ và thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất cũng như

<b>trong giá thành sản phẩm </b>

<i><b>1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của CCDC </b></i>

- Khái niệm: CCDC là TSLĐ không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ (theo quy định hiện hành giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 10 triệu đồng, thời gian sử dụng từ một năm trở xuống). Những TSLĐ sau đây không phân biệt giá

<b>trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là CCDC </b>

o<b> Các loại giàn giáo ván khuôn chuyên dùng cho hoạt động xây lắp </b>

o<b> Các dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh sành sứ </b>

o<b> Quần áo, dày giép chuyên dùng để làm việc </b>

o<b> Các loại bao bì </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

KILOBOOKS.COM

-<b> Đặc điểm của CCDC: </b>

o CCDC tham gia vào nhiều chu kì hoạt động sản xuất kinh doanh, trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, vẫn giữ nguyên

<b>cho đến lúc bị hỏng </b>

o Trong quá trình sử dụng, giá trị công cụ dụng cụ chuyển dịch vào

<b>từng phần, vào chi phí sản xuất kinh doanh </b>

o Một số CCDC có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn, cần thiết phải

<b>dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh 1.2. Phân loại NVL – CCDC </b>

<i><b>1.2.1. Phân loại NVL </b></i>

- NVL chính là những NVL khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể, vật chất, thực thể chính của sản phẩm. NVL chính bao gồm bán thành phẩm, mua ngồi với mục đích tiếp tục chế tạo ra sản

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là các loại vật liệu thiết bị được sử

<b>dụng cho việc xây dựng cơ bản </b>

- Phế liệu là các loại vật liệu bị loại trừ từ quá trình sản xuất, phế liệu thu

<b>hồi từ thanh lý TSCĐ, chúng có thể được sử dụng hoặc được bán ra ngoài </b>

-<b> Vật liệu khác </b>

<i><b>1.2.2. Phân loại CCDC </b></i>

- Bao bì luân chuyển - Đồ dùng cho thuê

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>1.3. Tính giá NVL – CCDC </b>

<i><b>1.3.1. Đối với NVL – CCDC nhập kho </b></i>

- TH1: vật tư nhập kho do mua ngoài

o Giá thực tế của vật tư mua ngoài bao gồm  Giá mua ghi trên hố đơn

 Các khoản thuế khơng được hồn lại  Chi phí thu mua

 Trừ đi CKTM giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại - TH2: vật tư tự gia công, chế biến tính theo giá thành sản xuất thực tế

- TH3: vật tư th ngồi gia cơng chế biến

- TH4: vật tư nhận góp liên doanh

- TH5: vật tư được cấp

- TH6: vật tư được tặng thưởng viện trợ

- TH7: phế liệu thu hồi tính theo giá trị thu hồi tối thiểu hoặc giá ước tính có thể sử dụng được

<i><b>1.3.2. Đối với NVL – CCDC xuất kho </b></i>

- Trị giá vật tư xuất kho được tính theo một trong các phương pháp sau: o Giá thực tế đích danh

Giá thành sản

xuất thực tế <sup>= </sup>

Giá TT vật tư xuất gia công

chế biến

+ <sup>CPPS liên quan đến </sup><sub>gia công chế biến </sub>

Vật tư th ngồi gia cơng

chế biến

=

Giá TT vật tư xuất thuê gia công chế biến

+ <sup>CPPS liên quan đến </sup><sub>gia công chế biến </sub>

Giá TT vật tư nhận góp liên

đầu tư Vật tư được

tặng thưởng viện trợ

=

Giá hợp lý hay giá thực tế tương

đương

+ <sub>đến quá trình tiếp </sub><sup>Chi phí liên quan </sup>nhận

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

KILOBOOKS.COM

o Giá hạch toán

o Nhập trước xuất trước o Nhập sau xuất trước o Bình quân gia quyền

- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS:03PXK-3LL)

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư – cơng cụ sản phẩm hàng hố (MS03-VT) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (MS04-VT)

- Biên bản kiểm kê vật tư – công cụ sản phẩm hàng hoá (MS05-VT) - Bảng kê mua hàng (MS06-VT)

- Bảng kê thu mua hàng hoá, mua vào khơng có hố đơn (MS:04/GTGT) - Bảng phân bổ NVL – CCDC (MS07-VT)

- Thẻ kho (MS:S12-DN) Giá đơn vị bình quân sau

kỳ trước

=

Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Số lượng thực tế từng loại tồn kho

đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Sổ chi tiết vật liệu – dụng cụ sản phẩm hàng hoá (MS:S10-DN)

- Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu dụng cụ sản phẩm hàng hoá (MS:S11-DN) - Sổ đối chiếu luân chuyển

- Phiếu giao nhận chứng từ nhập kho (xuất kho) - Sổ số dư

- Bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn kho vật liệu dụng cụ

<b>2. Phương pháp kế toán chi tiết NVL – CCDC 2.1. Phương pháp thẻ song song </b>

- Ở kho: thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK, PXK thủ kho tiến hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng, mỗi danh điểm vật tư mở một thẻ kho định kỳ, hoặc hàng ngày phải chuyển PNK, PXK cho kế toán vật tư, phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữ thẻ kho với số lượng thực tế trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư

- Ở phịng kế tốn: hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được PNK, PXK do thủ kho chuyển đến, kế tốn ghi đơn giá tính thành tiền sau đó ghi vào sổ chi tiết vật liệu, định kỳ họp cuối tháng phải đối chiếu số liệu thủ kho, cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết vật tư lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn của vật liệu, số liệu trên bảng này được đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp

<small>Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu </small>

Phiếu nhập kho Thẻ kho Phiếu xuất kho

Thẻ hoặc sổ kế

toán chi tiết

Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho

Kế toán tổng hợp

<small>Ghi cuối tháng </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

- Nhận xét: phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhưng việc ghi chép cịn nhiều trùng lặp vì thế chỉ thích hợp với doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, số lượng nghiệp vụ ít, trình độ nhân viên kế toán chưa cao

<b>2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển </b>

- Ở kho: thủ kho theo dõi về mặt số lượng, căn cứ vào PNK, PXK thủ kho tiến hành nhập xuất vật tư sau đó ghi vào thẻ kho, mỗi chứng từ được ghi một dòng, mỗi danh điểm vật tư mở một thẻ kho định kỳ, hoặc hàng ngày phải chuyển PNK, PXK cho kế toán vật tư, phải thường xuyên đối chiếu về mặt số liệu giữ thẻ kho với số lượng thực tế trong kho với số liệu kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư

- Ở phòng kế toán: hàng ngày sau khi nhận được chứng từ nhập kho, xuất kho, kế toán kiểm tra hoàn chỉnh chứng từ, phân loại theo từng danh điểm, chứng từ nhập xuất, sau đó lập bảng kê nhập xuất, cuối tháng căn cứ vào bảng kê nhập xuất kế toán ghi vào sổ kế toán luân chuyển, mỗi danh điểm vật tư được ghi một dòng

- Nhận xét: phương pháp này dễ kiểm tra đối chiếu, nhưng việc ghi chép vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, giữa thủ kho và phịng kế tốn, làm tăng chi phí kế tốn, mặt khác cơng việc lại dồn vào cuối tháng nên ảnh

<small>Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng </small>

Thẻ kho Phiếu nhập kho

Sổ đối chiếu luân chuyển

Phiếu xuất kho Kế toán tổng hợp

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Ở phịng kế tốn: sau khi nhận được các chứng từ nhập kho – xuất kho, phiếu giao nhận chứng từ, kế toán kiểm tra hồn chỉnh sau đó tính giá trị các chứng từ, tổng hợp số tiền các chứng từ nhập kho – xuất kho theo từng nhóm, từng danh điểm, từng loại vật tư và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Số liệu trên phiếu giao nhận chứng từ làm căn cứ lập bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn. Căn cứ vào sổ số dư do thủ kho chuyển đến, kế toán ghi đơn giá hạch tốn của từng nhóm vật tư trên sổ số

<small>Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng </small>

Thẻ kho Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

<small>Ghi định kỳ </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

dư và tính thành tiền, số liệu trên sổ số dư được đối chiếu với bảng nhập – xuất – tồn, số liệu trên bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn được đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp

- Nhận xét: phương pháp này tránh được sự trùng lặp giữa chỉ tiêu số lượng, giữa kho và phòng kế tốn, làm giảm chi phí kế tốn tuy nhiên việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế tốn gặp khó khăn hơn khi kế tốn cần biết thông tin về số lượng cho một thứ vật tư cơng cụ nào đó thì xuống trực tiếp kho xem thẻ kho, vì vậy phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có quy mơ lớn, mật độ nhập – xuất nhiều, trình độ kế tốn tương đối cao

<b>3. Kế toán tổng hợp NVL – CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên 3.1. Khái niệm phương pháp kê khai thường xuyên </b>

- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xun liên tục có hệ thống tình hình nhập – xuất – tồn vật tư hàng hoá trên sổ kế toán, trên tài khoản hàng tồn kho (TK 151, 152, 153) dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng giảm vật tư hàng hoá trong kho của đơn vị, giá trị vật tư hàng hoá tồn kho trên sổ kế tốn có thể xác định tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.

- Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp sản xuất, đơn vị kinh doanh thương mại mặt hàng có giá trị lớn

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>3.2. Kế toán biến động tăng, giảm NVL theo phương pháp KKTX </b>

<small>Thuế GTGT tương ứng với khoản CKTM, giảm giá hàng mua, hàng </small>

<small>Giá trị thừa phát hiện khi kiểm </small>

<small>tạo sản phẩm </small>

<small>TK 627, 641, 642… Xuất cho PX sản xuất, cho bán </small>

<small>hàng, cho QLDN, XDCB </small>

<small>TK 222, 223,… Xuất vật liệu góp vốn </small>

<small>liên doanh, liên kết… (*) </small>

<small>TK 154 Xuất th ngồi gia cơng </small>

<small>chế biến </small>

<small>TK 632, 1381,… Vật liệu thiếu phát hiện qua </small>

<small>kiểm kê tại kho (trong hoặc ngoài định mức) </small>

<small>TK 412 Khoản chênh lệch giảm </small>

<small>đánh giá giảm </small>

<small>TK 331, 111, 112 CKTM, GGHM, </small>

<small>TK 331, 111, 333, 112, 141, 311 </small>

<small>Tổng giá thanh </small>

<small>tốn </small>

<small>Tăng do mua ngồi (chưa có thuế GTGT) Thuế GTGT </small>

<small>TK 152 </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>3.3. Kế toán biến động tăng, giảm CCDC theo phương pháp KKTX </b>

<small>Thuế GTGT tương ứng với khoản CKTM, giảm giá hàng mua, hàng </small>

<small>Giá trị thừa phát hiện khi kiểm </small>

<small>liên doanh, liên kết… (*) </small>

<small>TK 154 Xuất thuê ngoài gia công </small>

<small>chế biến </small>

<small>TK 1381,… CCDC thiếu phát hiện qua </small>

<small>kiểm kê tại kho (trong hoặc ngoài định mức) </small>

<small>TK 412 Khoản chênh lệch giảm </small>

<small>đánh giá giảm </small>

<small>TK 331, 111, 112 CKTM, GGHM, </small>

<small>TK 331, 111, 333, 112, 141, 311 </small>

<small>Tổng giá thanh </small>

<small>toán </small>

<small>Tăng do mua ngồi (chưa có thuế GTGT) </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>cuối kỳ) </b>

- Đối với các nghiệp vụ xuất kho, kế toán chỉ phản ánh vào sổ chi tiết và tổng hợp tình hình xuất kho theo các đối tượng sử dụng bằng chỉ tiêu hiện vật cuối kỳ, sau khi kiểm kê vật tư tồn xác định giá trị thực tế vật tư đã xuất dùng, từ đó lập định khoản và ghi vào tài khoản liên quan

- Phương pháp này thường áp dụng ở đơn vị có nhiều chủng loại vật tư nhỏ, xuất dùng thường xuyên. Ưu điểm của phương pháp này là giảm nhẹ khối lượng kế tốn, nhưng độ chính xác phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý

<b>tại kho, tại quầy </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>Giá trị vật liệu đang đi đường đầu kỳ chưa sử dụng </small>

<small>TK 152 </small>

<small>Giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ chưa sử dụng TK 411 </small>

<small>Nhận vốn góp liên doanh cấp phát, vốn cổ phẩn TK 412 </small>

<small>Đánh gía tăng vật liệu </small>

<small>TK 111, 112, 331 </small>

<small>Giá trị vật liệu mua vào trong kỳ (chưa có </small>

<small>thuế GTGT) Thuế GTGT đầu vào </small>

<small>được khấu trừ </small>

<small>TK 1331 </small>

<small>Thuế GTGT đầu vào tương ứng với số chiết khấu thương mại giảm giá hàng mua, hàng mua </small>

<small>trả lại… </small>

<small>TK 151 Giá trị vật liệu đang đi đường </small>

<small>cuối kỳ chưa sử dụng </small>

<small>TK 152 Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ </small>

<small>chưa sử dụng </small>

<small>TK 621 Xuất dùng trực tiếp </small>

<small>để chế tạo sản phẩm </small>

<small>TK 627, 641, 642… Xuất dùng phục vụ cho sản xuất </small>

<small>bán hàng, quản lý, XDCB </small>

<small>TK 111, 112, 331, 1388… Giảm giá hàng mua, chiết khấu </small>

<small>thương mại được hưởng và giá trị hàng mua trả lại </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>Giá trị CCDC đang đi đường đầu kỳ chưa sử dụng </small>

<small>TK 152 </small>

<small>Giá trị CCDC tồn kho đầu kỳ chưa sử dụng TK 411 </small>

<small>Nhận vốn góp liên doanh cấp phát, vốn cổ phẩn TK 412 </small>

<small>Đánh gía tăng CCDC </small>

<small>TK 111, 112, 331 </small>

<small>Giá trị CCDC mua vào trong kỳ (chưa có </small>

<small>thuế GTGT) Thuế GTGT đầu vào </small>

<small>được khấu trừ </small>

<small>TK 1331 </small>

<small>Thuế GTGT đầu vào tương ứng với số chiết khấu thương mại giảm giá hàng mua, hàng mua </small>

<small>chưa sử dụng </small>

<small>TK 111, 112, 331… Giảm giá hàng mua, chiết khấu </small>

<small>thương mại được hưởng và giá trị hàng mua trả lại </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>5. Cỏc hỡnh thức ghi sổ kế toỏn </b>

<b>5.1. Hỡnh thức kế toỏn nhật ký chung </b>

<small> : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng hoặc định kì : Quan hệ đối chiếu </small>

- Hàng ngày căn cứ vào hoỏ đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC để ghi nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh vào sổ NKC. Sau đú căn cứ vào cỏc số liệu đó ghi trờn sổ NKC để ghi vào sổ cỏi TK 152, 153 (TK 611). Nếu đơn vị cú mở sổ, thẻ kế toỏn chi tiết NVL – CCDC thỡ đồng thời với việc ghi sổ NKC cỏc nghiệp vụ kinh tế phỏt sinh được ghi vào sổ, thẻ kế toỏn NVL – CCDC.

- Trường hợp đơn vị mở cỏc sổ nhật ký đặc biệt thỡ hàng ngày căn cứ vào cỏc hoỏ đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC, phiếu chi, phiếu thu được dựng làm căn cứ ghi sổ và ghi vào sổ nhật ký mua hàng, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký thu tiền, lấy số liệu để ghi vào sổ cỏi cỏc TK 152, 153 (TK 611).

- Cuối thỏng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trờn cỏc sổ cỏi, TK 152, 153 (TK 611) để lập bảng cõn đối số phỏt sinh. Sau khi đó kiểm tra đối chiếu khớp

<small>Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC </small>

<small>Sổ nhật ký mua h ng, sổ nhật ký chi tiền </small>

<small>Sổ nhật ký chung (TK 152, 153, 611) </small>

<small>Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL - CCDC </small>

<small>Sổ cái TK 152, 153 (TK 611) </small>

<small>Bảng tổng hợp chi tiết NVL - CCDC </small>

<small>Bảng cân đối số phát sinh </small>

<small>Báo cáo tài chính </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

với số liệu ghi trên sổ cái TK 152, 153 (TK 611) và lập bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC) được dùng để lập báo cáo tài chính)

- Về nguyên tắc: tổng số PS Nợ và tổng số PS Có trên bảng cân đối số PS phải bằng tổng số PS Nợ và tổng số PS Có trên sổ NKC

<b>5.2. Hình thức kế tốn nhật ký sổ cái </b>

- Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác minh các TK ghi Nợ và TK ghi Có để ghi vào nhật ký sổ cái. Số liệu của mỗi hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC được ghi một dòng ở cả hai phần, phần nhật ký và phần sổ cái. Bảng tổng hợp NVL – CCDC được lập cho những chứng từ như

Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC

Bảng tổng hợp kế toán chứng

từ cùng loại Sổ quỹ

Sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL - CCDC

Bảng tổng hợp chi tiết NVL - CCDC NHẬT KÝ SỔ CÁI

<b>BÁO CÁO TÀI CHÍNH </b>

Ghi hàng ngày

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

PNK, PXK NVL – CCDC phát sinh nhiều lần trong một ngày hoặc định kỳ từ một đến ba ngày.

- Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC, bảng tổng hợp NVL – CCDC sau khi đã ghi sổ nhật ký sổ cái được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC

- Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC, phiếu thu, phiếu chi đã phát sinh trong tháng vào sổ nhật ký sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số PS ở phần nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng TK 152, 153 ở phần sổ cái để ghi vào dòng cộng PS cuối tháng căn cứ vào số PS tháng trước và số PS tháng này tính ra số PS luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng. Căn cứ vào số dư đầu tháng, đầu quý và số PS trong tháng, kế tốn tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng TK 152, 153 trên nhật ký sổ cái.

- Khi kiểm tra đối chiếu số cộng cuối tháng, cuối quý trong sổ nhật ký sổ cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:

-

Tổng số dư Nợ các TK = Tổng số dư Có các TK

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC cũng phải được khoá sổ để cộng số PS Nợ, số PS Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số lượng khoá sổ của các đối tượng lập bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC cho TK 152, 153. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC được đối chiếu với số PS Nợ, số PS Có và số dư cuối tháng của TK 152, 153 trên sổ nhật ký sổ cái

- Số liệu trên sổ nhật ký sổ cái và số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC sau khi đã khoá sổ được kiểm tra đối chiếu nếu khớp và dùng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính

Tổng số tiền của cột PS ở phần nhật ký

Tổng số PS Nợ của tất cả các TK

Tổng số PS Có của tất cả các TK

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>5.3. Hình thức kế tốn nhật ký chứng từ </b>

- Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC đã được kiểm tra lấy số liệu để ghi trực tiếp vào nhật ký chứng từ số 7 và bảng kê 4, 5, 6, sổ chi tiết NVL – CCDC

- Đối với các loại CCDC phân bổ một lần hoặc nhiều lần hoặc PS thì các loại PXK CCDC trước hết được tập hợp và phân loại trong bảng phân bổ CCDC, sau đó lấy số liệu kết quả trong bảng phân bổ NVL – CCDC để ghi vào các bảng kê 4, 5, 6 và nhật ký chứng từ số 7

- Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê 4, 5, 6, sổ chi tiết NVL – CCDC thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê 4, 5, 6, sổ chi tiết NVL – CCDC, cuối tháng chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ 1, 2, 4, 5, 7, 10

Ghi hàng ngày

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng

Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC

Bảng phân bổ NVL - CCDC

Bảng kê 4, 5, 6

Nhật ký chứng từ số 7

Sổ cái TK 152, 153 (TK 611) Nhật ký chứng

từ 1, 2, 4, 5, 10

<b>BÁO CÁO KẾ TỐN </b>

Sổ, thẻ kế tốn chi tiết NVL - CCDC

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

- Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC, bảng tổng hợp NVL – CCDC và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ để ghi trực tiếp vào sổ cái TK 152, 153 (TK 611).

- Đối với các loại PNK, PXK NVL – CCDC có liên quan đến các sổ, thẻ kế tốn chi tiết NVL – CCDC thì được ghi trực tiếp vào sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC. Cuối tháng cộng sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC và căn cứ vào sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC để lập bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC theo từng TK 152, 153 để đối chiếu với sổ cái TK 152, 153.

- Số liệu tổng cộng ở sổ cái TK 152, 153 và số liệu trong sổ nhật ký chứng từ 1, 2, 4, 5, 7, 10, bảng kê 4, 5, 6 và bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC được dùng để lập báo cáo tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>5.4. Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ </b>

- Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC đã được kiểm tra để dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái TK 152, 153 (TK 611). Các hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL – CCDC sau khi làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ còn được dùng để làm căn cứ ghi sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC.

Hoá đơn GTGT, PNK, PXK NVL - CCDC

Bảng phân bổ NVL - CCDC

tiết NVL - CCDC

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ cái TK 152, 153 (TK 611)

Bảng tổng hợp chi tiết NVL - CCDC

Bảng cân đối số phát sinh

<b>BÁO CÁO TÀI CHÍNH </b>

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Ghi hàng ngày

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối tháng

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

- Cuối tháng phải khố sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế PS trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số PS Nợ, tổng số PS Có và số dư của từng TK 152, 153 trên sổ cái TK 152, 153. Căn cứ vào sổ cái TK 152, 153 để lập bảng cân đối số PS.

- Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái TK 152, 153 và bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL – CCDC) được dùng để lập báo cáo tài chính.

- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số PS Nợ và tổng số PS Có của tất cả các TK trên bảng cân đối số PS phải bằng nhau và bẳng tổng số tiền PS trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của tất cả các TK trên bảng cân đối số PS phải bằng nhau và số dư của TK 152, 153 trên bảng cân đối số PS phải bằng số dư của TK 152, 153 tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết NVL – CCDC.

<b>5.5. Hình thức ghi sổ kế tốn trên máy vi tính </b>

- Hàng ngày, kế tốn căn cứ vào các hoá đơn GTGT , PNK, PXK NVL – CCDC hoặc bảng tổng hợp NVL – CCDC đã được kiểm tra để dùng làm căn cứ

<b><small>Phần mềm kế toán </small></b>

<small>CHỨNG TỪ KẾ TOÁN </small>

<small>BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI </small>

<small>SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết </small>

<small>- Báo cáo tài chính - Báo cáo kế tốn quản trị </small>

<small>MÁY VI TÍNH </small>

Nhập số liệu hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

- Cuối tháng hoặc bất kì thời điểm nào, kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu với số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và ln đảm bảo chính xác trung thực theo thơng tin đã nhập trong kỳ. Người làm kế tốn có thể làm kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo ra giấy.

- Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp (sổ cái TK 152, 153…) và sổ kế toán chi tiết NVL – CCDC được in ra giấy đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>CHƯƠNG 2: </b>

<b>THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU – CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH ĐT VÀ XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI ANH THẾ </b>

<b>1.Tổng quan về công ty TNHH ĐT và Xây dựng thương mại anh thế </b>

<b>1.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh ở công ty TNHH ĐT và Xây dựng thương mại anh thế </b>

<i><b>1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH ĐT Và Xây dựng thương mại anh thế </b></i>

<i><b> Giới thiệu doanh nghiệp </b></i>

- Tên doanh nghiệp:

<b>Công ty TNHH ĐT Và Xây dựng thương mại anh thế </b>

- Địa chỉ: số 15-100 Trần bình trọng -phường đơng sơn –thành phố thanh hoá

 Điện thoại : 0373 – 934464  Fax : 0373– 3849424

 Tài khoản số: 48010000000063

 Mở tại Ngân hàng đầu tư và Phát triển Chi nhánh Thanh hoá  Mã số thuế: 0600312402

-<b> Chủ tịch HĐQT: Nguyễn Phú Khải </b>

- Cơ sở pháp lý của doanh nghiệp :

Thực hiện chỉ thị số 20/CT – TT ngày 21/ 04/ 1998 của thủ tướng chính phủ về việc xắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước thực hiện quyết định số 3212/2002/QĐ - UB của uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh hoá, cùng với 1 số đơn vị trên địa bàn tỉnh, công ty TNHH ĐT Và Xây dựng thương mại anh thế đã tiến hành cổ phần hố với tên gọi chính thức từ ngày 05 / 03 / 2003.

 Công ty TNHH ĐT Và Xây dựng thương mại anh thế

 Địa chỉ : 15-100 TRần bình trọng -phường đơng sơn –thành phố thanh hoá

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

KILOBOOKS.COM

 Điện thoại : 0373– 934464

-<b> Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần. </b>

- Ngành nghề đăng ký kinh doanh.

Thi công xây lắp công nghiệp, Thi công xây lắp CT dân dụng, Công cộng, Thi công XL Cơng trình thuỷ lợi, Thi cơng san lấp mặt bằng, Sản xuất gạch đỏ, mua bán VLXD, Gia công các sản phẩm cơ khí, mộc...

<i><b> Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH ĐT Và Xây dựng </b></i>

<i><b>thương mại anh thế </b></i>

Công ty TNHH ĐT Và XDTM Anh thế tiền thân là đội cơng trình cơng nghiệp ban kiến thiết cơ bản. Được thành lập từ ngày 15/91987, với chức năng nhiệm vụ là lập và chỉ đạo kế hoạch xây dựng cơ bản cho tồn ngành cơng nghiệp tỉnh Thanh hố

Sau 35 năm xây dựng và trưởng thành, trải qua nhiều bước thăng trầm tháng 9 năm 1987 đội cơng trình cơng nghiệp – ban kiến thiết cơ bản được nâng cấp lên thành công ty TNHH ĐT VÀ XDTM Anh thế, lấy ngày 15/9/1987 là ngày thành lập của công ty. Trong thời gian này chức năng của công ty đơn thuần là XD các cơng trình công nghiệp dân dụng và lắp đặt thiết bị SX công nghiệp trong các cơ sở công nghiệp của tỉnh Thanh hoá

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Cho đến năm 1990 cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công ty đã mạnh dạn đổi mới cơ chế quảm lý và công nghệ trong xây dựng cơ bản, đầu tư trang thiết bị thi công, giảm được lao động nặng nhọc cho người lao động và tạo cho cán bộ công nhân viên trong công ty một đời sống mới ổn đinh hơn, tạo cho công ty một vị thế mới trong ngành xây dựng CN nói riêng và nghành XD cơ bản tỉnh nhà nói chung.

Trước đây trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, công ty được nhà nước bao cấp và cung cấp thiết bị vật tư... các công trình xây dựng và lắp dặt do nhà nước chỉ đạo giao kế hoạch, lỗ thì được cấp bù. Với cơ chế quản lý và kinh doanh như vậy đã tạo cho công ty sự thụ động trong sản xuất kinh doanh, không chú ý đến phát triển công ty. chính do ngun nhân đó, khi chuyển sang cơ chế thị trường ở thời kỳ đầu công ty đã gặp rất nhiều khó khăn do cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, thiếu vốn đầu tư cơng nghệ cũ. Hơn nữa khơng dễ dàng gì thay đổi được tư tưởng trong mỗi con người một đời sống bao cấp quá lâu.

Xuất phát từ thực tiễn khó khăn đó, cơng ty đã mạnh dạn cải tiến bộ máy quản lý, tổ chức xắp xếp lại sản xuất, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng xuất lao động, chất lượng cơng trình , hạ giá thành cơng trình, đảm bảo đúng tiến độ, thời gian thi công. Kết quả là được các chủ đầu tư rất hài lịng, nhiều cơng trình được bộ xây dựng tặng huy chương vàng chất lượng cao của ngành xây dựng VN, là lá cờ đầu của ngành xây dựng Nam Hà trước đây Thanh hoá ngày nay. Điều đặc biệt công ty TNHH ĐT Và XDTM Anh thế đã được tặng huy chương lao động hạng nhì và các năm đều hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách.

Thực hiện chỉ thị số 20/CT – TT ngày 21/4 1998 của thủ tướng chính phủ về việc xắp xếp và đổi mới các doanh nghiệp nhà nước thực hiện quyết định số 3212/2002/QĐ - UB của uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá, cùng với 1 số đơn vị trên địa bàn tỉnh, công ty TNHHĐT Và XDTM Anh thế đã tiến hành cổ phần hoá với tên gọi chính thức từ ngày 05 / 03 / 2003

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Công ty TNHH ĐT Và Xây dựng thương mại anh thế </b>

<i><b> Bảng báo cáo kết quả kinh doanh </b></i>

<i>Đơn vị tính: 1,000 VNĐ </i>

<b>Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 </b>

<b>Tổng chi phí sản xuất </b> 28.056.808 28.578.420 46.576.155

<i><b>1.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của công Ty TNHH ĐT Và Xây dựng thương mại anh thế </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

động

Cán bộ kỹ thuật

Bộ phận tiếp

liệu thủ kho <sup>Cán bộ phụ trách </sup>nhân lực, đời

sống, bảo vệ

Các tổ nề

Các tổ mộc

cốp pha

Tổ cốt thép

Tổ điện nước

Tổ mộc hoàn thiện

Tổ hoàn thiện

LLLD các cấu

kiện

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty: </b></i>

<b>Hội đồng quản trị: Do các cổ đơng góp vốn bầu ra, có quyền hạn và </b>

trách nhiệm giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của công ty.

<b>Tổng Giám đốc điều hành: phải chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý </b>

và SXKD của DN. Giám đốc điều hành trực tiếp điều hành các hoạt động SXKD, giúp cho giám đốc điều hành là 2 phó giám đốc. Các phó giám đốc có trách nhiệm cung cấp thông tin giúp giám đốc ra quyết định một cách chính xác kịp thời.

Bộ máy quản lý của cơng ty gồm 3 phịng ban và 6 Xí nghiệp, đội và phân xưởng sản xuất.

<b>Các phòng chức năng: Thực hiện nhiệm vụ chức năng tham mưu cho </b>

giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh về từng mặt, được sự điều hành của giám đốc và các phó giám đốc.

<b>Phịng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác quản lý </b>

sử dụng lao động, an toàn lao động, quản lý hồ sơ, quản lý con dấu của công ty. Phụ trách công tác thi đua khen thưởng, bảo vệ tài sản của công ty, chăm lo sức khoẻ cho cán bộ cơng nhân viên... và các mặt hành chính của cơng ty.

<b>Phịng kế tốn: Giúp giám đốc về công tác sử dụng vốn và tài sản, tổ </b>

chức hạch tốn tồn bộ q trình SXKD, lập báo cáo tài chính, thực hiện chức năng giám sát bằng tiền trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Tại công ty bộ máy kế tốn của cơng ty được phân cơng, với các lao động kế toán làm việc đầy đủ với phần hành kế toán, bao gồm:

- Kế toán thanh toán và ngân hàng - Kế toán thuế và tiền lương – BHXH.

- Kế toán vật tư và tổng hợp chi phí tính giá thành xác định kết quả. Việc tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty như trên là phù hợp với điều kiện của công ty, đảm bảo được tính khả thi của chế độ kế tốn trong thực tiễn hoạt động của cơng ty, giúp ích cho việc cung cấp thông tin cho quản lý và nâng cao SXKD. Trên góc độ tổ chức cơng tác kế tốn, việc tổ chức bộ máy kế toán

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

như trên đảm bảo nguyên tắc đối chiếu, kiểm tra của kế tốn và khơng vi phạm ngun tắc.

<b>Phòng kỹ thuât: Lập hồ sơ dự thầu tuyển dụng, đấu thầu, tổ chức kiểm </b>

tra các tổ, đội thành viên, các công trường về chất lượng công trình, đào tạo cơng nhân kỹ thuật, tổ chức nâng bạc cho công nhân. Xây dựng giá thảnh lập hồ sơ dự thầu, thương thảo hợp đồng nhận thầu xây lắp A – B, lập dự toán thi cơng để giao khốn nội bộ, thống kê báo cáo tiến độ thực hiện giá trị xây lắp theo từng giai đoạn.

<b>Các đội xưởng: Với bộ máy đơn giảm gọn nhẹ đã đáp ứng được phần </b>

nào của hoạt động SXKD của các đội, xưởng phải tự mình đảm nhận kế hoạch vật tư xây dựng cơng trình, đảm bảo kỹ thuật, tiến độ thi công, thực hiện SXKD với kết quả cao nhất, với chi phí thấp nhất và chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc, đồng thời đảm nhận chức năng cung cấp thông tin cần thiết cho các phịng ban có liên quan khi có u cầu.

<i><b>1.1.3. Tổ chức hệ thống sản xuất, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm </b></i>

<i><b>Sơ đồ tổ chức hệ thống sản xuất: </b></i>

<i><b>Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong hệ thống sản xuất: </b></i>

<b> Chỉ huy thi cơng có trách nhiêm và thẩm quyền </b>

Chủ đầu tư mời thầu

Lập hồ sơ dự thầu

Tham gia đấu thầu

Ký hợp đồng

Nghiệm thu bàn giao cơng

trình

Tiến hành khởi cơng xây dựng

Duyệt dự tốn thi cơng chuẩn

bị NVL

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

- Chịu trách nhiệm khai thác, đưa vào sử dụng các vật tư đảm bảo chất lượng.

- Tổ chức nghiêm. thu với tổ sản xuất, với thầu phụ về chất lượng, kỹ thuật các khối lượng thực hiện theo phần việc, công đoạn...

- Bảo quản và sử dụng các thiết bị, vật tư, phương tiện thi công theo phương án thi công

- Phải đăng ký cơng trình chất lượng cao, chất lượng tốt ngay từ khi cơng trình bắt đầu thi cơng. Có biện pháp phương án tổ chức để nâng cao chất lượng công trình (Cơng ty chỉ xét thưởng khi đã có đăng ký).

- Thực hiện và áp dụng các công nghệ tiên tiến, các vật liệu mới vào thi công.

- Tuân thủ quản lý, kiểm tra giám sát của Công ty và Đội đã quy định về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, an tồn lao động cơng trình được phụ trách thi cơng.

- Chịu trách nhiệm về thanh quyết toán , kiểm tốn cơng trình, thu hồi cơng nợ có sự trợ giúp của Giám đốc Cơng ty và các phòng ban gúp việc Giám đốc.

- Đảm bảo chi trả lương cho công nhân theo đúng quy định mức lao động. Tiền lương và thu nhập hàng tháng lớn hơn mức quy định của Nghị quyết đại

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

hội cổ đông hàng năm và phải có đầy đủ bản giao khốn đúng thủ tục, quy định với người lao động. Nếu để đời sống cơng nhân tham gia thi cơng cơng trình của mình thiếu việc làm, thu nhập thấp, hoàn toàn thuộc trách nhiệm của Chỉ huy công trừơng.

- Chịu sự kiểm tra, giám sát của đoàn thể quần chúng về việc thực hiện các nội quy, quy chế của Công ty, việc đảm bảo quyền lợi chính đáng và chế độ chính sách đối với người lao động.

<b>1.2. Hình thức kế tốn và tổ chức bộ máy kế tốn trong cơng ty TNHH ĐT Và Xây Dựng Thương mại Anh Thế </b>

<i><b>1.2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty TNHH ĐT Và XDTM Anh Thế </b></i>

<i><b>Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: </b></i>

<i><b>Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế tốn: </b></i>

Theo hình thức tổ chức bộ máy kế tốn tập trung, tồn bộ cơng tác kế tốn trong cơng ty đều được tiến hành tập trung tại phòng kế tốn, ở các bộ phận trực thuộc như : Xí nghiệp xây lắp 1, 2,3, Các đội xây dựng 1,2,3,4,5,6,7 khơng có

KẾ TỐN TRƯỞNG

PHĨ PHỊNG KẾ TỐN

Kế toán thanh toán nội bộ

Kế toán tổng hợp

Kế toán thuế

và tiền lương <sup>Thủ quỹ </sup>

Các kế tốn xí nghiệp, đội

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

bộ phận kế tốn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu nhập chứng từ và chuyển về phịng kế tốn

<b>tập trung. </b>

Phịng kế tốn cơng ty chia thành 5 bộ phận.

o Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định, thống kê sản lượng.

o Bộ phận kế toán thanh toán , lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán vốn bằng tiền.

o Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ o Bộ phận kế tốn thuế, cơng nợ, cổ phần.

o Bộ phận kế tốn tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu.

- Kế toán trưởng: Giúp việc cho Giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê, điều lệ sản xuất kinh doanh của cơng ty ..Báo cáo tình hình tài chính của công ty cho giám đốc.

- Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định, thống kê sản lượng có nhiệm vụ: ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển bảo quản, nhập – xuất – tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ. Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tăng giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào quá trình SXKD của công ty, báo cáo thống kê định kỳ. - Bộ phận kế toán thanh toán , lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán

vốn bằng tiền : có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, các khoản thanh toán với người bán , tổng hợp số liệu từ các đội gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác tính tốn lương , phụ cấp cho CBCNV, trích BHXH theo chế độ quy định.

- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ: có nhiệm vụ tập hợp tất cả các chi phí để tính giá thành cho từng cơng trình và cùng với kế toán vốn bằng tiền tiến hành thu- chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu – chi tiền mặt.

- Bộ phận kế tốn thuế, cơng nợ, cổ phần: Bộ phận này có nhiệm vụ tập hợp các loại thuế để thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, thanh toán các khoản

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Hình thức kế tốn là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Hình thức tổ chức hệ thống kế tốn bao gồm: số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp… kết cấu sổ, mối quan hệ, kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu đó lập báo cáo kế tốn. Để phù hợp với hệ thống kế toán của các nước đang phát triển, thuận lợi cho việc sử dụng máy vi tính trong cơng tác kế tốn công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán mới ra ngày 20/03/2006.

<i><b>1.2.2. Một số nội dung khác liên quan đến chế độ kế tốn áp dụng tại cơng ty TNHH ĐT Và XDTM Anh Thế </b></i>

Chế độ kế tốn: cơng ty thực hiện theo chế độ kế tốn doanh nghiệp, ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐBTC ngày 20/02/2006 của bộ trưởng bộ tài chính và các thơng tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của bộ tài chính.

Kì kế tốn: cơng ty thực hiện kì kế tốn theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.

Kì báo cáo tài chính theo năm dương lịch

Đơn vị sử dụng tiền tệ: công ty thực hiện ghi sổ và lập báo cáo bằng đồng Việt Nam. Việc quy đổi, các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ sang đồng Việt Nam được thực hiện theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 “ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá”

Phương pháp kế toán hàng tồn kho: để đảm bảo và theo dõi cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời chính xác, cơng ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Phương pháp kê khai và nộp thuế GTGT: công ty thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

<i><b>Tình hình sử dụng máy vi tính trong đơn vị: </b></i>

Trong những mục tiêu cải cách hệ thống kế toán lâu nay của nhà nước là tạo điều kiện cho việc ứng dụng tin học vào hạch tốn, kế tốn bởi vì tin học đã và sẽ trở thành một trong những công cụ quản lý kinh tế hàng đầu trong khi đó cơng ty TNHH ĐT Và XDTM Anh Thế là một công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp, trong tháng có rất nhiều nghiệp vụ kinh tế PS cần ghi chép mà cơng việc kế tốn chủ yếu được tiến hành bằng phần mềm Excell, do vậy các cơng thức tính tốn khi sao chép từ sheet này sang sheet khác có thể bị sai lệch dịng dẫn đến đưa ra các báo cáo khơng chính xác làm cho chúng không được đưa ra một cách kịp thời, do vậy cần thiết phải sử dụng phần mềm kế tốn vì:

 Giảm bớt khối lượng ghi chép và tính tốn

 Tạo điều kiện cho việc thu thập, xử lý, cung cấp thông tin kế tốn nhanh chóng kịp thời về tình hình tài chính của công ty

 Tạo niềm tin vào các báo cáo tài chính mà cơng ty cung cấp cho các đối tượng bên ngồi

 Giải phóng các kế tốn viên khỏi cơng việc tìm kiếm, kiểm tra số liệu trong việc tính tốn, số học đơn giản nhàm chán để họ dành nhiều thời gian cho lao động sáng tạo của cán bộ quản lý.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Sổ nhật ký đặc biệt

tiết NVL - CCDC

Sổ cái TK 152, 153 (TK 611)

Bảng tổng hợp chi tiết NVL - CCDC

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

-<b> Hoá đơn giá trị gia tăng (MS 01GTKT-3LL) </b>

-<b> Phiếu xuất kho (MS S02-VT) </b>

CCDC trong xây dựng của công ty TNHH ĐT Và XDTM Anh Thế là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ hơn 10 triệu đồng và thời gian sử dụng dưới 1 năm thì gọi là cơng cụ dụng cụ. Ví dụ như các loại dàn giáo ván khn, máy khoan, máy cắt sắt, các loại quần áo và mũ chuyên dùng để làm việc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i><b> Đối với NVL – CCDC nhập kho: </b></i>

Giá thực tế NVL – CCDC nhập kho bao gồm giá mua ghi trên hố đơn, các khoản thuế khơng được hồn lại, chi phí thu mua… trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại…

<i>Ví dụ:</i> Ngày 02 tháng 12 năm 2008, anh Nguyễn Đức Hạnh tại công ty TNHH ĐT Và XDTM Anh Thế mua xi măng của công ty cổ phần Hải Thịnh tại lô 21 thửa 4 Lý Thái Tổ - Hoà Vượng Nam Định theo hoá đơn GTGT số 0086507. Giá mua chưa có thuế GTGT là 8.100.000đ, thuế suất GTGT 10%. Tổng thanh tốn cho cơng ty cổ phần Hải Thịnh là 8.910.000đ, thanh toán bằng tiền mặt. Xi măng được nhập kho đủ theo PNK số 377 với số lượng là 9.000kg, tiền vận chuyển là 200.000đ

Vậy giá thực tế xi măng nhập kho là: 8.910.000đ

<i>Ví dụ:</i> Ngày 06 tháng 12 năm 2008, anh Nguyễn Quang Đông ở công ty TNHH ĐT Và XDTM Anh Thế có mua máy cắt sắt của cơng ty CPVLXD Hà Hưng tại địa chỉ 50 đường Giải Phóng Nam Định theo hoá đơn GTGT số 0085678, giá mua chưa có thuế GTGT là 38.400.000đ, thuế GTGT là 3.840.000đ, thuế suất GTGT 10%, tổng thanh toán cho công ty CPVLXD Hà Hưng là 42.240.000đ, đã thanh toán bằng TM. Máy cắt sắt được nhập kho đủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

theo phiếu nhập kho số 382 với số lượng là 12 chiếc.tiền vận chuyển là 120.000 VNĐ.

Vậy giá thực tế máy cắt sắt nhập kho là: 42.240.000đ

<i><b> Đối với NVL – CCDC xuất kho: </b></i>

Vậy giá thực tế máy cắt sắt xuất kho là: 19.200.000đ

<b>2.3. Hạch tốn chi tiết NVL – CCDC tại cơng ty TNHH ĐT Và Xây Dựng Thương Mại Anh Thế </b>

<i><b>2.3.1. Chứng từ sử dụng gồm </b></i>

 Hóa đơn GTGT  Phiếu nhập kho  Phiếu xuất kho

 Quy trình luân chuyển PNK – PXK

<i><b>2.3.2. Thủ tục nhập kho, xuất kho NVL – CCDC cụ tại công ty TNHH </b></i>

<i><b>ĐT Và Xây Dựng Thương Mại Anh Thế </b></i>

<i><b>Thủ tục chứng từ nhập kho NVL – CCDC: Quy trình luân chuyển PNK: </b></i>

theo quy định tất cả NVL – CCDC khi về đến cơng ty thì đều phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho. Khi nhận được hoá đơn của người bán hoặc của nhân viên mua NVL – CCDC mang về, ban kiểm nghiệm của công ty sẽ đối chiếu với kế hoạch thu mua và kiểm tra về số lượng, chất lượng quy cách sản xuất của NVL – CCDC để nhập kho

Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán lập PNK theo (MS01-VT), PNK phải có đầy đủ chữ ký của kế tốn trưởng và thủ kho mới hợp lệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

o PNK NVL – CCDC được lập thành 3 liên đặt giấy than viết 1 lần, trong đó:

 Liên 1: lưu tại quyển

 Liên 2: giao cho người nhập hàng

 Liên 3: dùng để luân chuyển và ghi sổ kế toán

o Người lập PNK ghi cột tên chủng loại, quy cách và số lượng nhập theo chứng từ

o Thủ kho ghi cột thực nhập, kế toán ghi cột đơn giá và thành tiền

<b>Hoá đơn GTGT </b>

Liên 2: Giao khách hàng

<b>Ngày 02 tháng 12 năm 2008 </b>

Mẫu số 01 GTKT – 3LL PD/2008B

<b>0086507 </b>

Đơn vị bán hàng: Công ty CP Hải Thịnh

Địa chỉ: Lô 21 thửa 4 Lý Thái Tổ - Hoà Vượng NĐ Số tài khoản:

Điện thoại: MS: 060034880 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đức Hạnh

Tên đơn vị: Công ty TNHH ĐT Và XDTM Anh Thế

Địa chỉ: 15-100 TRần bình trọng -Phường Đơng Sơn –Thành phố Thanh Hố Hình thức thanh tốn: Tiền mặt MS: 0600312402

STT Tên hàng hoá dịch vụ

ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Cộng tiền hàng: 8.100.000

Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 810.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 8.910.000

<i>Số tiền (viết bằng chữ): tám triệu chín trăm mười nghìn đồng </i>

<b>Người mua hàngNgười bán hàngThủ trưởng đơn vị</b>

<i>(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) </i>

</div>

×