Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

So sánh môi trường đầu tư của việt nam với môi trường đầu tư của myanma, malaysia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ


TIỂU LUẬN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Đề 10: “So sánh môi trường đầu tư của Việt Nam với môi
trường đầu tư của Myanma, Malaysia”.

Nhóm:

12

Lớp:

DTU308(2-1314).2_LT

Giảng viên hướng dẫn: TS.Nguyễn Thị Việt Hoa

Hà Nội, 2014


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

MỤC LỤC

2


Tiểu luận Đầu tư quốc tế



Nhóm 12

LỜI MỞ ĐẦU
Trong phần tư thế kỷ qua, đầu tư nước ngoài đã tăng tốc với tốc độ hết sức ngoạn
mục.Ngày nay, có hơn 80.000 công ty đa quốc gia đang hoạt động trên toàn thế giới với hơn
800.000 chi nhánh nước ngoài. Các nhà đầu tư nước ngoài đã mang lại nguồn vốn , công
nghệ, tinh thần cạnh tranh và ý tưởng vào thị trường mới. Họ thuê gần 80 triệu người trên
toàn thế giới và con số đó đã tăng gấp bốn lần trong ba thập kỷ qua. Đầu tư không chỉ thúc
đẩy việc làm và đổi mới, nó cũng ngày càng thúc đẩy thương mại phát triển.
Ngày nay, hầu hết các quốc gia đều nhận thấy tầm quan trọng của đầu tư quốc tế đối
với sự phát triển của nền kinh tế nên rất tích cực trong việc cải thiện môi trường đầu tư để
hấp dẫn, thu hút nguồn vốn nước ngoài,đặc biệt làm nguồn vốn FDI.Các quốc gia khu vực
Đông Nam Á trước cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ 1997 rất ít chú ý việc cải thiện môi
trường đầu tư vì nguồn vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu là đầu tư gián tiếp vào bất động sản
và thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, sau khủng hoảng, các quốc gia này đã nhận thấy
nguồn vốn này có vai trò đặc biệt quan trọng cho tăng trưởng nên đã chú trọng cải thiện môi
trường đầu tư để thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn FDI. Trong đó, Việt Nam, Myanmar và
Malaysia cũng là các quốc gia rất tích cực.Do vậy, nhóm em chọn đề tài “So sánh môi
trường đầu tư của Việt Nam với môi trường đầu tư của Myanma, Malaysia” với mong muốn
thông qua việc đánh giá, so sánh môi trường đầu tư giữa các quốc gia để hiểu rõ thêm về
môi trường đầu tư của các quốc gia này.
Nội dung bài viết của chúng em gồm 2 phần:
Phần I : Lý luận chung về môi trường đầu tư
Phần II : Vận dụng lý luận vào đánh giá môi trường đầu tư của Việt Nam,
Myanma và Malaysia
Qua đây, nhóm chúng em cũng xin gửi lời cám ơn đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Việt Hoa
đã góp ý và giúp đỡ chúng em trong quá trình thực hiện tiểu luận này. Do thời gian và khả
năng có hạn nên bài tiểu luận của chúng em vẫn còn nhiều sai sót. Chúng em rất mong nhận
được góp ý của các cô để bài báo cáo của chúng em được hoàn thiện hơn. Chúng em xin

chân thành cảm ơn cô!

3


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12
NỘI DUNG

I. Môi trường đầu tư
1. Các yếu tố của môi trường đầu tư
Có 2 cách tiếp cận
Cách 1: Theo UNCTAD ( Hội nghị của Liên hợp quốc về thương mại và phát triển)
Môi trường đầu tư được cấu thành từ nhiều yếu tố nhưng có thể tổng hợp thành 3 nhóm yếu
tố sau:
Thứ nhất, khung chính sách
Thứ hai, các yếu tố kinh tế
Thứ ba, các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh
Cách 2: Bên cạnh cách tiếp cận của UNCTAD, còn có cách tiếp cận khác theo đó môi
trường đầu tư bao gồm các yếu tố sau:
 Môi trường chính trị xã hội
 Môi trường pháp lý và hành chính
 Môi trường kinh tế và tài nguyên
 Môi trường tài chính
 Môi trường cơ sở hạ tầng
 Môi trường lao động
 Môi trường quốc tế
Các yếu tố tùy theo từng tổ chức sẽ có các tiêu chí đánh giá khác nhau.


4


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

2. Các tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư
2.1

Tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư của các tổ chức

Hiện tại, có 3 tổ chức uy tín nhất trong việc đánh giá môi trường đầu tư quốc tế:
Thứ nhất, theo tạp chí Forbes1:
Thứ hạng 1 quốc gia được đánh giá dựa trên 16 tiêu chí:
 Tốc độ tăng trưởng GDP (GDP growth)
 Mức độ tự do hóa thương mại (Trade freedom)
 Tự do tiền tệ (monetary freedom)
 Mức độ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ( Property rights)
 Sự đổi mới ( Innovation)
 Công nghệ (Technology)
 Tình trạng quan liêu (Red tape)
 Mức độ bảo vệ nhà đầu tư (investor protection)
 Thu nhập bình quân trên đầu người(GDP/capital)
 Cán cân thương mại(Trade balance)
 Dân số (Population)
 Tỉ lệ nợ công so với GDP (Public debt as a percentage of GDP)
 Tham nhũng (Corruption)
 Tự do cá nhân ( Personal freedom)
 Gánh nặng thuế (Tax burden)

 Hiệu suất thị trường (Market performance)
Nhận xét:
Bộ tiêu chí được đưa ra bởi tạp chí Forbes là các chỉ tiêu rất chi tiết để đánh giá về
môi trường đầu tư một quốc gia, bao gồm 16 tiêu chí, có thể nói là khá đầy đủ. Tuy nhiên,
sự cụ thể, chi tiết này cũng dẫn đến một nhược điểm khi có quá nhiều tiêu chí để đánh giá
về cùng một vấn đề. Sẽ có nhiều bất đồng khi mỗi quốc gia có thể không tích cực về chỉ tiêu
này song vẫn có thể vượt trội hơn về một số chỉ tiêu khác so với các quốc gia khác. Chúng
ta cũng không thể khẳng định được mức độ quan trọng hơn của từng tiêu chí đánh giá, do
đó để dẫn đến một kết luận cuối cùng rằng môi trường quốc gia này tốt hơn hay không tốt
hơn là khá phức tạp. Như vậy, bộ tiêu chí gồm 16 tiêu chí trên đây thích hợp cho việc đánh
giá, so sánh ở phạm vi nhỏ, ít quốc gia.
Bộ tiêu chí này tuy khá đầy đủ, song hầu hết là sự đầy đủ để đánh giá về các yếu tố
thuộc môi trường kinh tế và hệ thống pháp lý và hành chính, bỏ qua các tiêu chí quan trọng
khác về cơ sở hạ tầng, tài nguyên và môi trường, hay môi trường quốc tế,…

1Link />5


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

Thứ hai, theo diễn đàn kinh tế thế giới WEF2
Thứ hạng của 1 quốc gia được đánh giá dựa trên 4 tiêu chí chính:
 1.Gia nhập thị trường (Market access) (25%)
 2.Quản lý biên giới (border administration) (25%)
 3.Cơ sở hạ tầng (Infrastructure) (25%)
 4.Quản lý môi trường (Operating environment) (25%)
Nhận xét:
Bộ tiêu chí trên đưa ra sự đánh giá về tất cả các lĩnh vực nội tại của một quốc gia, đã

khắc phục được nhược điểm của tập chí Forbes, tổng kết được các tiêu chí nhỏ thành các
tiêu chí mang tính khái quát hóa cao, bổ sung được các tiêu chí về môi trường và cơ sở hạn
tầng. Song, như đã nói ở trên, đây mới chỉ là các yếu tố mang tính chất nội tại, bỏ qua các
yếu tố hội nhập và môi trường quốc tế như độ mở cửa của nền kinh tế, chính sách kinh tế
đối ngoại của chính phủ, mức độ tham gia và các tổ chức quốc tế cũng như ký các hiệp ước
quốc tế…
Với mức độ khái quát hóa cao như vậy, bộ tiêu chí này thích hợp cho đánh giá, so
sánh mẫu số liệu với số lượng quốc gia lớn và nhiều giai đoạn.

2Link />
6


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

Thứ ba, theo WB và các tổ chức tài chính quốc tế (IFC)3
Thứ hạng của một quốc gia được đánh giá dựa trên giá trị trung bình của 10 chỉ số sau:
 Khởi sự doanh nghiệp(Starting a business)
 Đăng kí giấy phép kinh doanh ( Dealing with construction permit)
 Chi phí thuê nhân công và tình trạng khan hiếm lao động(Employing workers)
 Đăng ký quyền sở hữu ( Registering property)
 Mức khấu trừ tín dụng (Getting credit)
 Mức độ bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư (Protecting investors)
 Gánh nặng thuế phải trả (Paying taxes)
 Hoạt động thương mại dọc và xuyên biên giới ( Trading across border)
 Mức thực thi các hợp đồng ( Enforcing contracts)
 Chấm dứt kinh doanh ( Closing a business)
Nhận xét:

Nếu như các tổ chức WEF và tập chí Forbes đánh giá môi trường đầu tư của một
quốc gia bằng cách chọn lọc những tiêu chí cả tổng thể và chi tiết về các yếu tố mà theo họ
có ảnh hưởng tới môi trường đầu tư, thì WB lại đi theo một hướng tiếp cận khác. Tổ chức
này đã đưa ra các tiêu chí theo tiến trình, gồm 10 bước từ khi thành lập cho đến khi giải thể
một doanh nghiệp, theo đó, mỗi chỉ số được đánh giá theo một chỉ số và so sánh với các
quốc gia khác để xếp hạng.
Cách đánh giá theo các tiêu chí trên tập trung sâu vào thành lập một doanh nghiệp tại
nước nhận đầu tư, đưa cho các nhà đầu tư một cái nhìn sâu sắc về các vấn đề chính mà họ sẽ
phải đối mặt và gặp phải trong tương lai, để qua đó so sánh và đưa ra quyết định chọn môi
trường đầu tư mà các tiêu chí nêu trên là tích cực nhất. Tuy nhiên, sẽ là chưa toàn diện nếu
chỉ đánh giá dựa trên chỉ một tiến trình xây dựng doanh nghiệp mà không quan tâm đến rất
nhiều các chỉ tiêu quan trọng khác.

3 Link />
%20Business/Documents/Annual-reports/English/DB14-Full-Report.pdf
7


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

2.2

Nhóm 12

Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư

Từ cách đánh giá môi trường đầu tư của các tổ chức trên, trong đề tài này, nhóm 12 xây
dựng bộ tiêu chí để đánh giá môi trường đầu tư của các nước (tiêu chí và link số liệu) và
chia thành các nhóm theo cách tiếp cận thứ 2 như dưới đây:
 Môi trường chính trị xã hội

 Thể chế ( Institutions)
Theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF).
Xếp hạng 148 quốc gia.
Tiêu chí về thể chế bao gồm 21 yếu tố, từ quyền sở hữu trí tuệ tới mức độ bảo vệ nhà đầu tư,
có thể xếp vào các nhóm yếu tố như sau:
• Các thể chế công (Public institutions) (75%)
 Các quyền tài sản (Gồm các tiêu chí : Quyền sở hữu; Bảo vệ sở hữu trí tuệ)
 Đạo đức và tham nhũng (Gồm các tiêu chí: Sử dụng sai mục đích ngân sách công;
Niềm tin của công chúng dành cho các chính trị gia; Các khoản thanh toán bất
thường và hối lộ)
 Những ảnh hưởng không đáng có(Gồm các tiêu chí: Tính độc lập về pháp lý; Sự
thiên vị trong các quyết định của quan chức chính phủ)
 Hiệu quả của chính phủ (Gồm các tiêu chí: Mức độ lãng phí trong chi tiêu chính phủ;
Gánh nặng của các quy chế của chính phủ; Mức độ hiệu quả của khuôn khổ pháp lý
trong việc giải quyết các tranh chấp; Sự minh bạch trong hoạc định chính sách)
 An ninh (Gồm các tiêu chí: Chi phí thương mại cho chủ nghĩa khủng bố; Chi phí
thương mại cho tội phạm và bạo lực; Tội phạm có tổ chức; Mức độ tin cậy của lực
lượng cảnh sát).
• Các thể chế tư nhân (Private institutions) (25%)
 Đạo đức doanh nghiệp (Gồm tiêu chí :Hành vi vi phạm đạo đức của các doanh
nghiệp)
 Trách nhiệm giải trình (Gồm các tiêu chí: Sức mạnh của kiểm toán và các tiêu chuẩn
trong báo cáo; Hiệu quả các tập đoàn; Bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số; Sức mạnh
của bảo vệ nhà đầu tư).
 Mức độ tham nhũng ( Corruption)
Theo số liệu của tổ chức minh bạch quốc tế (Transparency International – TI).
Chỉ số tham nhũng được chấm trên thang điểm từ 0-100, trong đó 0 có nghĩa là một quốc
gia được coi là rất tham nhũng và 100 có nghĩa là nó được coi là rất sạch sẽ. Thứ hạng của
một quốc gia chỉ ra vị trí của nó so với các quốc gia và vùng lãnh thổ khác trên thế giới. Cụ
thể, chỉ số của năm 2013 trong danh sách trên bao gồm 177 quốc gia và vùng lãnh thổ.

 Môi trường pháp lý
 Mức độ bảo vệ quyền sở hữu ( Property rights)
Theo số liệu của Quỹ di sản ( Heritage Found) và tạp chí Wall Street.
Chỉ số quyền sở hữu đo mức độ mà pháp luật của một đất nước bảo vệ quyền sở hữu tư
nhân, và mức độ mà chính phủ nước này thực thi các luật.
Điểm số cao hơn thì quyền sở hữu được bảo vệ tốt hơn. Điểm số là từ 0 đến 100.
8


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

 Mức độ bảo vệ nhà đầu tư(investor protection):

Theo số liệu thống kê của ngân hàng thế giới (WB)
Chỉ số bảo vệ nhà đầu tư là trung bình của 3 chỉ số - chỉ số mức độ công bố thông tin (the
extent of disclosure index), chỉ số mức độ trách nhiệm giám đốc(the extent of director
liability index) , và chỉ số về sự dễ dàng của cổ đông( the ease of shareholder suit index) .
Chỉ số dao động từ 0 (ít hoặc không có bảo vệ nhà đầu tư) đến 10 (bảo vệ nhà đầu tư lớn
hơn). Các dữ liệu từ một cuộc khảo sát của các luật sư của công ty và được dựa trên các quy
định chứng khoán, công ty luật và các quy tắc của tòa án bằng chứng. Nguồn: Ngân hàng
Thế giới, Dự án kinh doanh
 Môi trường kinh tế
 Môi trường kinh tế vĩ mô (Macroeconomic environment)
Theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF).
Xếp hạng 148 quốc gia và gồm các yếu tố: Cán cân ngân sách nhà nước; Tổng tiết kiệm
quốc gia; Lạm phát; Nợ chính phủ; Xếp hạng tín dụng quốc gia)
 Quy mô thị trường (market size)
Theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF).

Xếp hạng 148 quốc gia và bao gồm 2 yếu tố, có thể xếp vào các nhóm yếu tố như sau:
 Quy mô thị trường trong nước (75%)( Gồm yếu tố chỉ số quy mô thị trường trong
nước)
 Quy mô thị trường nước ngoài (25%) ( Gồm yếu tố chỉ số quy mô thị trường nước
ngoài)

9


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

 Môi trường tài chính
 Mức độ phát triển của thị trường tài chính ( Financial market Development)

Theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF).
Xếp hạng 148 quốc giavà bao gồm 8 yếu tố, có thể xếp vào các nhóm yếu tố như sau:
 Sự hiệu quả (Gồm các tiêu chí: Sự sẵn có của các dịch vụ tài chính; Khả năng chi trả
các dịch vụ tài chính; Tài trợ thông qua thị trường chứng khoán địa phương; Dễ dàng
tiếp cận với các khoản vay; Sẵn sàng đầu tư mạo hiểm)
 Uy tín và niềm tin (Gồm các tiêu chí: Tính hợp lý của các ngân hàng; Quy định về
giao dịch chứng khoán; Chỉ số quyền lợi hợp pháp)
 Tự do tài chính ( Financial Freedom)
Theo Quỹ Di sản (Heritage Foundation) về các chỉ số tự do.
Chỉ số trên được cho điểm từ 0 đến 100, mà 100 là tượng trưng cho mức độ tự do cao nhất.
 Môi trường cơ sở hạ tầng
 Cơ sở hạ tầng (Infrastructure)
Theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF).
Xếp hạng 148 quốc gia và bao gồm 9 yếu tố, có thể xếp vào các nhóm yếu tố như sau:

 Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ( Gồm các tiêu chí: Chất lượng cơ sở hạ tầng tổng
thể; Chất lượng đường giao thông; Chất lượng cơ sở hạ tầng đường sắt; Chất lượng
cơ sở hạ tầng cảng; Chất lượng cơ sở hạ tầng vận tải hàng không; Số lượng ghế máy
bay luôn có sẵn )
 Điện và cơ sở hạ tầng điện ( Gồm các tiêu chí: Chất lượng cung cấp điện; Thuê bao
điện thoại di động; Đường dây điện thoại cố định )
 Môi trường vĩ mô (Gồm các tiêu chí: Cân đối ngân sách nhà nước; Tổng tiết kiệm
quốc gia; Lạm phát; Nợ chính phủ; Xếp hạng tín dụng quốc gia )
 Môi trường lao động
 Giáo dục cơ bản và chăm sóc y tế( Health and primary Education)
Theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF).
Xếp hạng 148 quốc gia và bao gồm 10 yếu tố, có thể xếp vào các nhóm yếu tố như sau:
 Y tế (Gồm các tiêu chí: Ảnh hưởng của bệnh sốt rét; Tỷ lệ mắc bệnh sốt rét; Ảnh
hưởng của bệnh lao; Tỷ lệ mắc bệnh lao; Ảnh hưởng của HIV / AIDS; Tỷ lệ nhiễm
HIV; Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh; Tuổi thọ)
 Giáo dục tiểu học (Gồm các tiêu chí: Chất lượng giáo dục tiểu học; Tỷ lệ nhập học
giáo dục tiểu học )
 Giáo dục bậc cao và đào tạo (Higher education and Training)
Theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF).
Xếp hạng 148 quốc gia và bao gồm 8 yếu tố, có thể xếp vào các nhóm yếu tố như sau:
 Số lượng giáo dục ( Gồm các yếu tố: Tỷ lệ nhập học trung học, Tỷ lệ nhập học đại
học)
 Chất lượng giáo dục ( Gồm các yếu tố: Chất lượng của hệ thống giáo dục; Chất
lượng của khoa học giáo dục; Chất lượng của các trường quản lý; Truy cập internet
trong trường học )
 Đào tạo ngành nghề ( Gồm các yếu tố: Các trung tâm đào tạo và nghiên cứu chuyên
ngành ; Dịch vụ; Mức độ đào tạo cán bộ)
10



Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

 Tính hiệu quả của thị trường lao động ( Labor market efficiency)

Theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF).
Xếp hạng 148 quốc gia và bao gồm 9 yếu tố, có thể xếp vào các nhóm yếu tố như sau:
 Độ linh hoạt hợp tác trong quan hệ sử dụng lao động (Gồm các yếu tố: Xác định tiền
lương linh hoạt ; Thuê và sa thải công nhân; Chi phí dự phòng; Ảnh hưởng của thuế
ưu đãi )
 Sử dụng hiệu quả nhân tài (Gồm các yếu tố: Trả lương và năng suất; Sự phụ thuộc
vào quản lý chuyên nghiệp; Năng lực quốc gia thu hút nhân tài; Năng lực quốc gia để
giữ chân nhân tài; Phụ nữ tham gia vào lực lượng lao động)
 Mức độ tự do về lao động ( Labour freedom)
Theo Quỹ Di sản (Heritage Foundation) về các chỉ số tự do.
Chỉ số trên được cho điểm từ 0 đến 100, mà 100 là tượng trưng cho mức độ tự do cao nhất.
 Môi trường quốc tế
 Mức độ tự do về đầu tư ( Investment Freedom)
Theo Quỹ Di sản (Heritage Foundation) về các chỉ số tự do.
Chỉ số trên được cho điểm từ 0 đến 100, mà 100 là tượng trưng cho mức độ tự do cao nhất.
 Mức độ tự do hóa về thương mại ( Trade Freedom)
Theo Quỹ Di sản (Heritage Foundation) về các chỉ số tự do.
Chỉ số trên được cho điểm từ 0 đến 100, mà 100 là tượng trưng cho mức độ tự do cao nhất.
 Mức độ tự do về kinh doanh ( Business freedom)
Theo Quỹ Di sản (Heritage Foundation) về các chỉ số tự do.
Chỉ số trên được cho điểm từ 0 đến 100, mà 100 là tượng trưng cho mức độ tự do cao nhất.
Nhận xét:
Bộ tiêu chí trên của chúng em có sự tổng hợp, bổ sung từ các bộ tiêu chí của các tổ
chức WB, WEF, Forbes, trong đó các tiêu chí riêng lẻ được khái quát hóa lại thành từng

nhóm lớn theo cách tiếp cận thứ 2 đã nêu trên, có thể nói số lượng các tiêu chí được đưa ra
là khá nhiều (16 chỉ tiêu/7 nhóm môi trường đánh giá). Với số lượng chỉ tiêu nhiều như vậy,
sẽ không tránh khỏi sự không đồng nhất và khó khăn trong quá trình so sánh và đưa ra kết
luận cuối cùng, giống như nhược điểm mà em đã chỉ ra ở trên với bộ tiêu chí của Forbes
(gồm 16 tiêu chí). Song, do đây là sự so sánh về môi trường đầu tư giữa các nước: Việt
Nam, Myanmar và Malayxia tức với phạm vi khá nhỏ là 3 quốc gia, nhóm em tự thấy các
tiêu chí trên là cần thiết để quá trình đánh giá được khách quan, chi tiết và đầy đủ nhất.

11


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

Phần II: Vận dụng lý luận vào đánh giá môi trường đầu tư của Việt Nam,
Myanma và malaysia
So sánh môi trường đầu tư của Việt Nam, Myanmar và Malaysia
Cùng nằm trong khu vực châu Á Thái Bình Dương- nơi hấp dẫn đầu tư trực tiếp nước ngoài
nhất trên thế giới, Việt Nam, Myanmar, Malaysia đều là những quốc gia nằm trong phạm vi
quan tâm đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài. Khi phân tích môi trường đầu tư của 3
quốc gia này, ta dễ dàng nhận thấy chất lượng môi trường đầu tư Việt Nam có nhiều bất lợi
so với môi trường đầu tư tại Malaysia song lại hơn so với môi trường đầu tư tại Myanmar.
Ta nhận thấy điều đó qua so sánhmôi trường đầu tư của cả 3 quốc gia theo từng tiêu chí đã
đề ra như sau:

1. Môi trường chính trị xã hội
 Thể chế ( Institutions)

Bảng xếp hạng thể chế ba nước từ năm 2005-2013 theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn

cầu hàng năm của WEF:
Năm
Quốc gia
(QG)
Malaysia
Việt Nam
Myanmar

2005
(/117
QG)
29
97

2006
(/125
QG)
18
74

2007
(/131
QG)
20
70

2008
(/134
QG)
30

71

2009
(/133
QG)
43
63

2010
(/139
QG)
42
74

2011
(/142
QG)
30
87

2012
(/144
QG)
29
89

2013
(/148
QG)
29

98
141

Từ bảng tổng hợp xếp hạng thể chế của ba nước ta thấy môt điều đăc biệt đó là từ trước năm
2013 không có số liệu xếp hạng thể chế của Myanmar là do Myanamar từng chịu lệnh cấm
vận của Mỹ ( 15 năm cho đến năm 2011) và theo chế độ độc tài quân sự cho nên mặc dù
ngày 30/11/1988, Luật đầu tư nước ngoài của Myanmar ra đời, tạo khung pháp lý quan
trọng cho các nhà đầu tư nước ngoài nhưng nó đã không tạo được ảnh hưởng lớn. Chỉ sau
khi thoát khỏi chế độ này hồi cuối 2010, sau khi đã không còn chịu lệnh cấm vận của Mỹ và
ban hành luật đầu tư nước ngoài mới hồi tháng 11/2012, thay thế các luật cũ được áp dụng
từ năm 1988 thì việc đầu tư nước ngoài vào Myanmar mới dần khởi sắc. Tuy nhiên con số
xếp hạng về thể chế của Myanmar vẫn còn rất thấp so với khu vực nói riêng và với thể giới
nói chung. Biểu đồ sau thể hiện rõ điều đó:
Hình : Biểu đồ thể hiện sự thay đổi xếp hạng thể chế của Malaysia, Việt Nam và
Myanmar giai đoạn 2005-2013
12


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

Dựa vào biểu đồ trên ta nhận thấy rõ nét môi trường thể chế của Malaysia được đánh giá rất
cao so với Việt Nam và Myanmar. Yếu tố thể chế là lợi thế của Malysia so với hai nước còn
lại nhưng so với Myanmar thì môi trường thể chế của Việt Nam còn thuận lợi hơn nhiều cho
nhà đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên đặt vào hoàn cảnh của Myanmar thì đây là một khởi đầu
đầy tiềm năng cho sự phát triển của quốc gia này. Con số xếp hạng của Malaysia thấp nhất
cũng chỉ ở mức 40 trong khi mức xếp hạng cao nhất của Việt Nam cũng không thể đạt đến
con số này. Chỉ số xếp hạng thể chế của Việt Nam dao động trong khoảng từ 60 đến 100,
thuộc mức trung bình thấp trên thế giới. Trong khi đó môi trường thể chế của Myanmar

được đánh giá ở mức thấp nhất trong bảng xếp hạng các quốc gia.
Cũng dựa vào biểu đồ ta nhận thấy trong giai đoạn xảy ra khủng hoảng tài chính ở Châu Á
bắt nguồn từ Thái Lan( 2007) thì môi trường thể chế ở Việt Nam lại được đánh giá cao hơn
so với các năm trước khi vị trí xếp hạng có xu hướng tăng, trong khi đó vị trí xếp hạng môi
trường thể chế ở Malaysia mặc dù vẫn ở mức cao nhưng có xu hướng tụt so với các năm
trước cụ thể tại thời điểm năm 2009, xếp hạng thể chế của Việt Nam đạt mức cao nhất
( 43/133 QG) còn xếp hạng thể chế ở Malaysia đạt mức thấp nhất( 63/133 QG) . Có thể nói
rằng ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tới thể chế của Malaysia sâu sắc hơn của Việt Nam.
Như vậy có thể thấy đây cũng là một điểm sáng về thể chế Việt Nam khi các nhà đầu tư so
sánh môi trường thể chế giữa giữa 3 nước, giúp các nhà đầu tư tăng niềm tin vào mức độ ổn
định của môi trường thể chế Việt Nam. Tuy nhiên trong những năm trở lại đây, vị trí xếp
hạng thể chế của Việt Nam có xu hướng giảm rõ rệt, thay vào đó chất lượng môi trường thể
chế của Malaysia được nâng cao dần và hướng tới sự ổn định trong dài hạn. Điều đó có
nghĩa môi trường thể chế Malaysia đang ngày càng trở nên thuận lợi hơn cho các nhà đầu
tư, ngược lại yếu tố thể chế lại ngày càng trở thành bất lợi của các nhà đầu tư nước ngoài
khi họ muốn đầu tư vào Việt Nam.
 Mức độ tham nhũng ( Corruption)

Bảng xếp hạng mức độ tham nhũng của ba nước từ năm 2005-2013 theo báo cáo năng lực
cạnh tranh toàn cầu hàng năm của WEF:
Năm
Quốc gia
( QG)
Malaysia
Việt Nam
Myanmar

2005
(/159
QG)

39
107
155

2006
(/163
QG)
44
111
160

2007
(/179
QG)
43
123
179

2008
(/180
QG)
47
121
178

2009
(/180
QG)
56
120

178

2010
(/178
QG)
56
116
176

2011
(/183
QG)
60
112
180

2012
(/176
QG)
54
123
172

2013
(/177
QG)
53
116
157


Từ bảng số liệu, ta có biểu đồ sau:
Hình : Biểu đồ thể hiện sự thay đổi xếp hạng chỉ số tham nhũng của Malaysia, Việt
Nam và Myanmar giai đoạn 2005-2013
13


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

Từ sơ đồ trên ta nhận thấy vấn đề tham nhũng thực sự là vấn đề đáng lo ngại không chỉ của
riêng quốc gia nào mà là vấn đề chung cả 3 quốc gia này cần giải quyết để khiến môi trường
chính trị trở nên lành mạnh hơn cho các nhà đầu tư. Có thể dễ dàng nhận thấy xu hướng
chung của cả 3 nước là giảm mức độ tham nhũng thể hiện thông qua những cải thiện về vị
trí xếp hạng trong những năm gần đây. Malaysia là nước có mức độ tham nhũng thấp nhất,
vị trí xếp hạng dao động từ 40-60 nên có lợi thế nhất trong ba nước nhưng trong chục năm
gần đây mức độ tham nhũng có xu hướng tăng khi vị trí xếp hạng ngày càng tụt, và mức độ
cải thiện gần đây không đáng kể nên có thể cũng ảnh hưởng chút ít đến niềm tin của các nhà
đầu tư.
Việt Nam là nước có mức độ tham nhũng cao, vị trí xếp hạng nằm ở nửa cuối nhưng vẫn
cao thứ 2 trong 3 nước nên vẫn có lợi thế hơn Myanamar khi các nhà đầu tư nhìn nhận ở
góc độ này. Tuy nhiên mức độ tham nhũng ở Việt Nam vẫn còn rất khó kiểm soát thể hiện
qua sự biến động trong vị trí xếp hạng. Điều này cũng là vấn đề khiến các nhà đầu tư nước
ngoài rất quan ngại khi ra quyết định bỏ vốn kinh doanh tại Việt Nam.
Trong khi đó mặc dù mức độ tham nhũng ở Myanamar rất cao chỉ năm ở cuối của bảng xếp
hạng nhưng một xu hướng rõ rệt là trong những năm trở lại đây từ năm 2011 vị trí xếp hạng
về mức độ tham nhũng của Quốc gia này được cải thiện đáng kể, cho thấy một môi trường
chính trị xã hội đang được chú trọng cải thiện, đầy tiềm năng thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài.


2. Môi trường pháp lý .
 Mức độ bảo vệ Quyền sở hữu

Theo số liệu của Quỹ di sản ( Heritage Found) và tạp chí Wall Street, ta có bảng số liệu sau:
Điểm số cao hơn thì quyền sở hữu được bảo vệ tốt hơn. Điểm số là từ 0 đến 100.
Năm
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Việt Nam
10
10
10
10
10
15
15
15
15
15
Myanmar
10
10
10
10
5
5
5
10
10
10
Malaysia

50
50
50
50
50
55
50
50
55
55

14


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

Từ bảng số liệu, ta có biểu đồ sau:

Hình : Biểu đồ thể hiện mức độ bảo vệ quyền sở hữu của Malaysia, Myanmar và Việt
Nam từ 2005-2014.
Qua biểu đồ ta thấy, Malaysia có mức độ bảo vệ quyền sở hữu cao hơn rất nhiều so
với Myanma và Việt Nam - 2 quốc gia có điểm số cho mức độ bảo vệ quyền sở hữu
rất thấp. Từ 2008 đến nay, mức độ bảo vệ quyền sở hữu của Việt Nam đã tăng và duy
trì ở mức 15 /100 điểm cao hơn so với Myanma. Song bảo vệ quyền sở hữu là một
trong những tiêu chí hàng đầu để nhà đầu tư quyết định đầu tư hay không, nên với
điểm số thấp như thế thì Việt Nam bất lợi thế rất lớn về tiêu chí này so với Malaysia
nói riêng và các nước khác trên thế giới nói chung.


15


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

 Mức độ bảo vệ nhà đầu tư

Theo số liệu thống kê của ngân hàng thế giới (WB), ta có biểu đồ sau : (Lấy từ trang web
datamarket.com )

Nhận xét:
Myanma không có số liệu về mức độ bảo vệ nhà đầu tư.
Mức độ bảo vệ nhà đầu tư của Việt Nam ngày càng được cải thiện theo hướng tốt lên do sự
quan tâm của Nhà nước trong vấn đề này, tuy nhiên so với Malaysia thì còn rất kém.
Malaysia có mức độ bảo vệ nhà đầu tư đạt mức điểm gần tuyệt đối, trong khi Việt Nam còn
kém mức điểm trung bình khá xa. Việt Nam cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa để biến tiêu chí
về mức độ bảo vệ nhà đầu tư trở thành lợi thế của mình bởi hiện nay, mức độ bảo vệ nhà
đầu tư của Việt Nam vẫn chưa tới ngưỡng an toàn để các nhà đầu tư có thể tin tưởng khi đầu
tư vào Việt Nam.

16


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

3. Môi trường kinh tế

 Ổn định kinh tế vĩ mô (Macroeconomic stability )

Theo báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu của WB, ta có bảng sau:
Bảng tổng hợp kết quả xếp hạng mức độ ổn định kinh tế vĩ mô của Malaysia, Việt Nam và
Myanmar từ 2007-2013
Năm
Quốc gia

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Malaysia
Việt Nam

45
51

38
70


42
112

41
85

29
65

35
106

38
87

Myanmar

125

Qua bảng số liệu ta thấy:

Kinh tế vĩ mô ở Myanma là khá kém và xếp ở vị trí gần cuối của bảng xếp hạng. Tuy nhiên,
trước đó thì Myanma còn không được xếp hạng trong các báo cáo trước đó của WB do
Myanma đang trong quá trình cải cách đất nước sau gần nửa thế kỉ dưới chế độ độc tài quân
sự. Do đó, có thể dự đoán rằng các chỉ số kinh tế vĩ mô ở Myanma sẽ theo xu hướng tốt lên
trong những năm tới.
Từ bảng số liệu ta có biểu đồ sau:
Hình : Biểu đồ thể hiện sự thay đổi xếp hạngchỉ số mức độ ổn định kinh tế vĩ mô của
Malaysia, Việt Nam và Myanmar giai đoạn 2007-2013

Nhìn vào sơ đồ ta lại thấy được lợi thế cao nhất trong yếu tố ổn định môi trường vĩ mô của 3
nước vẫn thuộc về Malaysia, tiếp sau đó là Việt Nam và cuối cùng là Myanmar. Đặc điểm
chung có thể nhận thấy về môi trường vĩ mô của Malaysia và Việt Nam đó là tính chất biến
động do nền kinh tế mở cửa với các nước khác, có sự phụ thuộc lớn vào môi trường kinh tế
bên ngoài. Tuy nhiên xếp hạng môi trường vĩ mô của Malaysia có biên độ dao động nhỏ hay
mức độ ổn định kinh tế vĩ mô cao hơn của Việt Nam chính vì vậy mà môi trường Malaysia
lại càng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài hơn môi trường Việt Nam xét trên góc độ yếu tố
ổn định vĩ mô. Nền kinh tế Myanamar vừa mới được thoát khỏi lệnh cấm vận của Mỹ nên
vẫn đang trong quá trình xây dựng môi trường đầu tư để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Đây có thể là một môi trường đầu tư đầy triển vọng cho các nhà đầu tư khai thác tận dụng
lợi thế, tiềm năng của nó.
17


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

18


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

 Quy mô thị trường

Dựa vào báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu hàng năm của WEF ta có bảng sau:
Bảng tổng hợp xếp hạng quy mô thị trường của Malaysia, Việt Nam và Myanmar giai đoạn
2007-2013

Năm
Quốc gia
Malaysia
Việt Nam
Myanmar

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

29
32

28
40

28
38

29

35

29
33

28
32

26
36
79

Qua bảng số liệu ta thấy:

Quy mô thị trường ở Myanma là khá cao. Tuy nhiên, trước đó thì Myanma còn không được
xếp hạng trong các báo cáo trước đó của WB do Myanma đang trong quá trình cải cách đất
nước sau gần nửa thế kỉ dưới chế độ độc tài quân sự. Do đó, có thể nói quy mô thị trường ở
Myanma là khá hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư.
Từ bảng số liệu trên ta vẽ được biểu đồ sau:
Hình : Biểu đồ thể hiện sự thay đổi xếp hạng chỉ số quy mô thị trường của Malaysia,
Việt Nam và Myanmar giai đoạn 2007-2013
Từ biểu đồ ta nhận thấy vẫn là Malaysia chiếm ưu thế thu hút các nhà đầu tư xét trên yếu tố
quy mô thị trường. Vì quy mô thị trường của nó được đánh giá cao trong bảng xếp hạng hơn
so với quy mô thị trường Việt Nam và Myanmar. So với xếp hạng giữa Malaysia và Việt
Nam ở các chỉ tiêu khác thì khoảng cách xếp hạng giữa hai nước khá lớn, nhưng trong yếu
tố này thì khoảng cách ấy khá hẹp, chứng tỏ quy mô thị trường Việt Nam có sức cạnh tranh
khá cao. Từ năm 2008-2012, trong khi xếp hạng quy mô thị trường của Malaysia có xu
hướng giảm nhẹ thì xếp hạng của Việt Nam lại tăng đều đều, chỉ trừ năm gần đây(20122013), xếp hạng của Việt Nam giảm xuống đôi chút, ngược lại của Malaysia lại tăng không
đáng kể. Xu hướng xếp hạng quy mô thị trường của Việt Nam sẽ giảm nhưng không vượt
quá mốc 40, còn của Malaysia sẽ tăng nhưng khó tăng vượt được mức 20. Myanmar khởi

đầu cho sự mở cửa của đất nước mình với xếp hạng 79 cho môi trường vĩ mô là một xếp
hạng không cao nhưng so với các xếp hạng khác của nó thì môi trường vĩ mô của đất nước
này là một điểm hấp dẫn, tạo lạc quan cho nhà đầu tư.

4. Môi trường tài chính
 Mức độ phát triển của thị trường tài chính ( Financial market Development)

19


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

Dựa vào báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu hàng năm của WEF ta có bảng sau:
Bảng tổng hợp xếp hạng mức độ phát triển thị trường tài chính của Malaysia, Việt Nam và
Myanmar giai đoạn 2007-2013:
Năm
Quốc gia
(QG)
Việt Nam
Myanmar
Malaysia

2007
(/131 QG)

2008
(/134 QG)


2009
(/133 QG)

2010
(/139 QG)

2011
(/142 QG)

2012
(/144 QG)

2013
(/148 QG)

93

80

82

65

73

88

19

16


6

7

3

6

93
144
6

Qua bảng số liệu ta thấy:

Mức độ phát triển của thị trường tài chính ở Myanma là rất kém và xếp ở vị trí gần cuối của
bảng xếp hạng. Tuy nhiên, trước đó thì Myanma còn không được xếp hạng trong các báo
cáo trước đó của WB do Myanma đang trong quá trình cải cách đất nước sau gần nửa thế kỉ
dưới chế độ độc tài quân sự. Do đó, có thể nói thị trường tài chính ở Myanma là rất kém
phát triển.
Từ bảng số liệu, ta có biểu đồ sau:

Hình : Biểu đồ thể hiện sự thay đổi xếp hạng chỉ số mức độ phát triển thị trường tài
chính của Malaysia, Việt Nam và Myanmar giai đoạn 2007-2013
So với Malaysia, ta thấy Việt Nam nằm ở khoảng cách rất xa và từ những năm 2010 tới nay
thì ngày càng nới rộng khoảng cách. Vị trí xếp hạng của Việt Nam chỉ được cải thiện trong
những năm 2007-2010 và từ 2010 trở về sau thì thị trường tài chính có vẻ phát triển chậm
hơn so với các nước khác, cũng như Malaysia. Trong giai đoạn từ 2007-2010, thị trường tài
chính Việt Nam phát triển nhanh và mạnh do phát hành trái phiếu tăng nhanh cùng với việc
thu hút nguồn vốn nước ngoài trong giai đoạn này . Gần đây, thị trường tài chính của Việt

Nam không còn giữ được sự phát triển như giai đoạn trước mà có xu hướng đi xuống, trong
khi thị trường tài chính của Malaysia luôn có thứ hạng cao và ngày càng được cải thiện trên
bảng xếp hạng của WEF, đặc biệt là năm 2011 mức độ phát triển thị trường tài chính của
Malaysia xếp thứ 3/142 và những năm trở lại đây duy trì ở vị trí thứ 6. Như vậy, với tình
trạng đi xuống của thị trường tài chính, Việt Nam sẽ bất lợi thế hơn so với Malaysia trong
hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài và cần có những biện pháp cụ thể , thiết thực để ổn định
và phát triển thị trường tài chính.

20


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

 Tự do tài chính ( Financial Freedom)

Theo Quỹ Di sản (Heritage Foundation) về các chỉ số tự do.
Chỉ số trên được cho điểm từ 0 đến 100, mà 100 là tượng trưng cho mức độ tự do cao nhất.

Hình : Biểu đồ so sánh mức độ tự do hóa tài chính của Malaysia, Việt Nam và
Myanmar giai đoạn 2005-2014
Qua biểu đồ ta thấy, mức độ tự do hóa tài chính của Việt Nam hầu như không có sự thay đổi
nào trong cả giai đoạn 2005-2014( đường màu đỏ) và luôn thấp hơn mức trung bình của thế
giới (đường màu đen). Malaysia có mức độ tự do tài chính ngày càng cao , cùng xuất phát
điểm năm 2005 bằng Việt Nam và tới 2010 đạt mức trung bình của thế giới thì tới năm
2014, Malaysia đã vượt ngưỡng trung bình thế giới và có xu hướng sẽ tiếp tục tăng nhẹ.
Myanma cũng giống như Việt Nam, không hề có sự chuyển biến nào về mức độ tự do tài
chính và có mức độ tự do tài chính rất thấp, chỉ vào khoảng 10/100 điểm. Như vậy, nước ta
có tự do tài chính tốt hơn Myanma song so với Malaysia lại kém xa, nếu không có một sự

thay đổi lớn nào tác động tới thị trường tài chính theo hướng tự do hóa hơn thì tiêu chí tự do
hóa về tài chính sẽ là một bất lợi thế rất lớn của Việt Nam trong hấp dẫn các nhà đầu tư khi
ngày càng tụt hậu so với thế giới.

21


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

5. Môi trường cơ sở hạ tầng
Dựa vào báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu hàng năm của WEF ta có bảng số liệu tổng
hợp xếp hạng của Malaysia, Việt Nam và Myanmar cho yếu tố cơ sở hạ tầng giai đoạn
2006-2013 như sau:
Năm
Quốc gia
Malaysia

2006

2007

2008

2009

2010

2011


1012

2013

23

23

23

26

30

26

32

39

Việt Nam
Myanmar

83

89

93


94

83

90

95

82
141

Qua bảng số liệu ta thấy:

Mức độ phát triển của cơ sở hạ tầng ở Myanma là rất kém và xếp ở vị trí gần cuối của bảng
xếp hạng. Tuy nhiên, trước đó thì Myanma còn không được xếp hạng trong các báo cáo
trước đó của WB do Myanma đang trong quá trình cải cách đất nước sau gần nửa thế kỉ
dưới chế độ độc tài quân sự. Do đó, có thể nói cơ sở hạ tầng ở Myanma là rất kém phát
triển.
Dựa vào bảng trên ta có biểu đồ sau:
Hình : Biểu đồ thể hiện sự thay đổi vị trí xếp hạng chỉ số cơ sở hạ tầng của Malaysia,
Việt Nam và Myanmar giai đoạn 2006-2013
Biểu đồ trên cho ta nhận thấy chất lượng cơ sở hạ tầng là lợi thế của Malaysia so với Việt
Nam và Myanmar. Myanamar vẫn là nước theo sau cùng xét theo góc độ chất cơ sở hạ tầng.
Tuy nhiên nhìn vào biểu đồ ta nhận thấy yếu tố cơ sở hạ tầng của Malaysia đang có xu
hướng suy giảm sức cạnh tranh khi vị trí xếp hạng của nó đang giảm dần trong những năm
gần đây, thay vào đó yếu tố cơ sở hạ tầng của Việt Nam lại đang có xu hướng được cải
thiện. Điều đó sẽ giúp nâng niềm tin của các nhà đầu tư vào chất lượng cơ sở hạ tầng của
Việt Nam, kích thích đầu tư nước ngoài. Cơ sở hạ tầng của Myanmar tuy hiện tại vẫn đang
xếp ở vị trí kém phát triển nhất, khoảng cách còn khá xa so với Việt Nam và đặc biệt là so
với Malaysia nhưng có thể trong một vài năm tới, với sự tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng

thì rất có thể Myanmar có thể cạnh tranh với Việt Nam xét về góc độ cơ sở hạ tầng.

6. Môi trường lao động
 Giáo dục cơ bản và chăm sóc y tế ( Health and primary Education)

Theo báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu qua các năm ta có bảng số liệu tổng
hợp xếp hạng chỉ số giáo dục cơ bản và chăm sóc y tế của Malaysia, Việt Nam,
Myanmar như sau:
22


Tiểu luận Đầu tư quốc tế
Năm
Quốc gia
(QG)
Việt Nam
Myanmar
Malaysia

Nhóm 12

2006
(/125
QG)
56

2007
(/131
QG)
88


2008
(/134
QG)
84

2009
(/133
QG)
76

2010
(/139
QG)
65

2011
(/142
QG)
73

2012
(/144
QG)
64

42

26


23

34

34

33

33

2013
(/148
QG)
67
111
33

Qua bảng số liệu ta thấy:

Chỉ số về giáo dục cơ bản và chăm sóc y tế là có khá hơn so với các chỉ số khác và xếp ở vị
trí 111/148. Tuy nhiên, trước đó thì Myanma còn không được xếp hạng trong các báo cáo
trước đó của WB do Myanma đang trong quá trình cải cách đất nước sau gần nửa thế kỉ
dưới chế độ độc tài quân sự.
Dựa vào bảng số liệu trên ta có biểu đồ sau:

Hình : Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu giáo dục cơ bản và chăm sóc y tế của Malaysia, Việt
Nam và Myanmar giai đoạn 2006-2013
Từ biểu đồ ta nhận thấy Malaysia là nước có lợi thế nhất khi thu hút đầu tư nước ngoài từ
góc độ giáo dục cơ bản và chăm sóc y tế vì đây là quốc gia có xếp hạng chi số giáo dục cơ
bản và chăm sóc y tế cao nhất trong ba nước. Tiếp theo đó lợi thế thu hút đầu tư thuộc về

Việt Nam và cuối cùng là Myanmar. Có thể nhận thấy giai đoạn trước khủng hoảng tài
chính châu Á, mức độ xếp hạng về giáo dục và chăm sóc y tế của Việt Nam thấp, có xu
hướng sụt giảm chạm đáy vào năm 2007 trong khi đó xếp hạng của Malaysia lại có xu
hướng tăng cao và đạt đỉnh điểm vào năm 2008. Chỉ sau khi đối mặt với cuộc khủng hoảng
và nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của giáo dục cơ bản va chăm sóc y tế, xếp hạng
chỉ số này của Việt Nam gia tăng đáng kể, mặc dù có biến động nhưng xu hướng chung là
gia tăng thứ hạng so với thời điểm khủng hoảng.

23


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

 Giáo dục bậc cao và đào tạo (Higher education and Training)
Theo báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu qua các năm ta có bảng số liệu tổng
hợp xếp hạng chỉ số giáo dục bậc cao và đào tạo của Malaysia, Việt Nam, Myanmar như
sau:
Năm
Quốc gia
(QG)
Việt Nam
Myanmar
Malaysia

2006
(/125
QG)
90


2007
(/131
QG)
93

2008
(/134
QG)
98

2009
(/133
QG)
92

2010
(/139
QG)
93

2011
(/142
QG)
103

2012
(/144
QG)
96


32

27

35

41

49

38

39

2013
(/148
QG)
95
139
46

Qua bảng số liệu ta thấy:

Chỉ số về giáo dục bậc cao và đào tạo là rất kém và xếp ở vị trí gần cuối của bảng xếp hạng.
Tuy nhiên, trước đó thì Myanma còn không được xếp hạng trong các báo cáo trước đó của
WB do Myanma đang trong quá trình cải cách đất nước sau gần nửa thế kỉ dưới chế độ độc
tài quân sự. Do đó, có thể nói giáo dục bậc cao và đào tạo ở Myanma là rất kém phát triển.
Dựa vào bảng số liệu trên ta có biểu đồ sau:


Hình : Biểu đồ thể hiện xếp hạng chỉ tiêu giáo dục bậc cao và đào tạo của Malaysia,
Việt Nam và Myanmar giai đoạn 2006-2013
Giáo dục bậc cao và đào tạo được chú trọng ở Malaysia nhất khi thứ hạng chỉ số này qua
các năm luôn ở mức trên của Việt Nam và Myanmar, ngay cả tại thời điểm khủng hoảng
năm 2007 thì xếp hạng chỉ số này vẫn cao, đạt mốc kỷ lục trong khoảng 10 năm trở lại đây.
Điều này thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư khi họ đang tìm kiếm lực lượng công nhân có tay
nghề cao, được đào tạo chuyên nghiệp. Tuy nhiên niềm tin của các nhà đầu tư vào môi
trường đầu tư ở nước này có xu hướng giảm bớt khi xếp hạng chỉ số giáo dục bậc cao và
đào tạo có xu hướng giảm dần, thay vào đó các nhà đầu tư có thể chyển hướng đầu tư sang
Việt Nam do chất lượng giáo dục bậc cao và đào tạo ở đây có xu hướng gia tăng. Trong
tương lai rất có thể hai quốc gia sẽ ngang bằng nhau trong bảng xếp hạng chỉ số giáo dục
bậc cao và đào tạo. Điều đó cho thấy tiềm năng về mặt chất lượng đội ngũ lao động của
Việt Nam rất cao. Myanmar vẫn đang trong giai đoạn đầu mở cửa nên thông tin xếp hạng
vẫn còn ít ỏi, chưa đủ để nói lên điều gì, nhưnng rất có thể đây sẽ là một môi trường năng
động đáp ứng nhu cầu về lao động cho các nhà đầu tư
 Tính hiệu quả của thị trường lao động ( Labor market efficiency)

24


Tiểu luận Đầu tư quốc tế

Nhóm 12

Theo báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu qua các năm ta có bảng số liệu tổng
hợp xếp hạng chỉ số tính hiệu quả của thị trường lao động của Malaysia, Việt Nam,
Myanmar như sau:
Năm
Quốc gia
(QG)

Việt Nam
Myanmar
Malaysia

2007
(/131
QG)
45

2008
(/134
QG)
47

2009
(/133
QG)
38

2010
(/139
QG)
30

2011
(/142
QG)
46

2012

(/144
QG)
51

16

19

31

35

20

24

2013
(/148
QG)
56
98
25

Qua bảng số liệu ta thấy:

Hiệu quả thị trường lao động ở Myanma là tương đối khả quan so với các tiêu chí khác và
xếp ở vị trí 98/148. Tuy nhiên, trước đó thì Myanma còn không được xếp hạng trong các
báo cáo trước đó của WB do Myanma đang trong quá trình cải cách đất nước sau gần nửa
thế kỉ dưới chế độ độc tài quân sự.
Dựa vào bảng số liệu trên ta có biểu đồ sau:


Hình : Biểu đồ thể hiện xếp hạng chỉ tiêu mức độ hiệu quả thị trường lao động của
Malaysia, Việt Nam và Myanmar giai đoạn 2007-2013
Thị trường lao động của Malaysia sẽ được đánh giá cao hơn thị trường lao động của Việt
Nam và Myanmar do xếp hạng hiệu quả lao động qua các năm cao, xuống điểm đáy vào
năm 2010 nhưng vẫn ở mức xếp hạng dưới 40 và ngay sau đó thì xếp hạng hiệu quả lao
động luôn được cải thiện, xu hướng tăng nhẹ trong tương lai nhưng nhìn chung là tương đối
ổn định.
Mặc dù yếu tố hiệu quả thị trường lao động không phải là lợi thế vươt trội của môi trường
đầu tư Việt Nam trong 3 nước nhưng so với các chỉ số khác của Việt Nam thì chỉ số hiệu
quả lao động được đánh giá khá cao, dao động trong vị trí từ 30 đến 60. Hơn thế nữa, trong
giai đoạn khủng hoảng hiệu quả lao động của Malaysia có sự giảm sút thì hiệu quả lao động
của công nhân Việt Nam lại được nâng cao, đạt mức xếp hạng đỉnh điểm vào năm 2010, cao
hơn cả xếp hạng của Malaysia. Như vậy đây cũng có thể xem là một lợi thế của môi trường
lao động Việt Nam so với hai nước còn lại. Theo biểu đồ xếp hạng chỉ số hiệu quả lao động
của Việt Nam có xu hướng giảm dần, mức độ giảm mạnh hơn của Malaysia như vậy sẽ bất
lợi hơn cho Việt Nam khi nhận đầu tư nước ngoài.

25


×