Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Luận văn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công ty TNHH ống thép 190

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.19 KB, 55 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

Lời mở đầu
Bớc vào thiên niên kỉ mới, ở nớc ta đang tồn tại một nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo
định hớng XHCN. Trong nền kinh tế đó, tính cạnh tranh khốc liệt đã đặt ra cho
các Doanh nghiệp không ít khó khăn, thử thách. Để có một vị thế vững chắc trên
thị trờng, các Doanh nghiệp phải luôn phấn đấu nâng cao chất lợng, tiết kiệm
chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Để nắm bắt tình hình thực tế của doanh
nghiệp và có biện pháp ứng phó kịp thời với tín hiệu của thị trờng, các doanh
nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ quản lý thông tin khác nhau. Trong đó, hạch
toán kế toán đợc xem là một công cụ không thể thiếu trong việc quản lý vốn, tài
sản và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Muốn đạt đợc điều đó, cùng với việc áp dụng chế độ kế toán phù hợp, trớc
hết doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất và tính toán chính xác
giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính
gía thành sản phẩm. Thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp phân tích, đánh giá đợc tình hình sử
dụng lao động ,vật t, tiền vốn có hiệu qủa hay không, từ đó đề ra biện pháp cụ
thể nhằm tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, đa ra các quyết định đúng
đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phát huy đợc thế mạnh của doanh
nghiệp mình.
Qua quá trình thực tập tại công ty ống thép 190, em nhận thấy khâu kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chiếm giữ một vai trò
quan trọng trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán tại Công ty. Do đó, em đã
đi sâu nghiên cứu đề tài: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty ống thép 190.
Báo cáo nghiệp vụ này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
I. Khái quát chung về Công ty ống thép 190.
II. Thực trạng công tâc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm tại Công ty ống thép 190.

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 1-


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190
III. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao công tác kế toán tập hợp chi phí và
tính gía thành sản phẩm tại công ty thép 190

I. Khái quát chung về Công ty ống thép 190.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ống thép 190
Tên công ty

: Công ty TNHH ống thép 190 Hải Phòng

Tên giao dịch

: Steel PiPe Limited Company

Ngày thành lập

: 01/04/2001

Giấy phép kinh doanh : Số 0202000192 do Sở Kế hoạch và Đầu t cấp
Trụ sở công ty


: Km 91- Quốc lộ 5- Quận Hồng Bàng-TP Hải Phòng.

Công ty ống thép 190 đợc thành lập vào thời điểm đất nớc ta đang đẩy
mạnh công cuộc CNH-HĐH nhằm xây dựng một nền kinh tế phát triển, có mối
quan hệ hợp tác chặt chẽ với các nớc trong khu vực và thế giới. Trong thời điểm
này, do nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng trong việc phát huy sức mạnh tập
thể của tất cả các thành phần kinh tế, Đảng và nhà nớc ta đã ban hành nhiều
chính sách phù hợp nhằm động viên, thúc đẩy sự hình thành, phát triển và khai
thác đợc các thế mạnh của các thành phần kinh tế, đặc biệt là các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh, thông qua đó, huy động tối đa các nguồn lực trong nớc
và kêu gọi đầu t nớc ngoài, tập trung mọi khả năng thực hiện mục tiêu: Dân giầuNớc mạnh-Xã hội công bằng, Dân chủ, Văn minh theo hớng CNH-HĐH.
Công ty TNHH ống thép 190 ra đời với số vốn điều lệ là:
28.600.000.000VNĐ. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là :
Kinh doanh dịch vụ thép công nghiệp (65%)
Cung cấp dịch vụ vận tải (5%)
Sản xuất ống thép (30%)

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 2-


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

Phơng châm hoạt động của công ty là: Quản lý hoàn thiện công nhân hành
nghề, giải pháp công nghệ đồng bộ và hiện đại đã, đang và sẽ giúp chúng tôi
hoàn thành mục tiêu: Đáp ứng ngày càng đầy đủ những yêu cầu ngày càng cao
của khách hàng.

Dới đây là một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm gần đây:
Bảng2.1: Thống kê một số chỉ tiêu chính năm 2006 2008

Chỉ tiêu
Khối lợng thép cuộn dành cho sản

2006

2007

2008

57.520.650

71.900.800

73.715.000

22.004.840

27.506.050

28.200.420

Tổng doanh thu(1000đ)

164.685.392

191.088.128


277.392.438

Tổng chi phí sản xuất(1000đ)

145.201.283

171.769.133

251.833.397

19.484.109

19.318.995

25.559.041

Nộp ngân sách nhà nớc(1000đ)

3.201.081

1.821.031

1.798.380

Lợi nhuận sau thuế(1000đ)

6.802.298

5.690.723


4.624.405

Vốn lu động bình quân(1000đ)

1.825.492.565

1.915.424.763

6.081.380

Giá trị TSCĐ bình quân(1000đ)

4.581.733

40.108.600

35.526.867

175

190

250

2.500.000

3.000.000

3.500.000


xuất(kg)
Sản lợng ống thép sản xuất ra(kg)

Lợi nhuận trớc thuế(1000đ)

Số lợng công nhân viên(ngời)
Thu nhập bình quân (ngời/tháng)

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 3-


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

1.2. Đặc điểm quy trình sản xuất
Sơ đồ
Dây chuyền sản xuất ống thép-YC80 Đài Loan

Nối
băng xẻ

Nạp phôi gia công
(Băng xẻ)

Đóng gói
Nhập kho


Cắt ống theo
chiều dài yêu cầu

Lồng trữ
băng xẻ

Tạo hình ống
bước 1

Tạo hình ống bước 2
(định kích thước chuẩn)

Hàn
cao tần

(Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty 190)
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất ống thép của Công ty là quy trình sản xuất
phức tạp, phải trải qua nhiều công đoạn, có bán thành phẩm là thép đã cắt xẻ. Bán thành
phẩm có thể đợc bán ngay hoặc trở thành nguyên liệu cho quá trình sản xuất ra ống thép
thành phẩm. Quy trình công nghệ sản xuất ống thép đòi hỏi số lợng nguyên vật liệu lớn
nên cần số lợng vốn lớn và việc bảo quản cũng rất chặt chẽ.
Quy trình sản xuất thép đợc tiến hành nh sau:
Bớc 1: Nạp phôi gia công (Băng xẻ): Băng xẻ thép sau khi đợc xẻ sẽ đợc đa vào
giá đỡ quay để nạp phôi cho quá trình gia công

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 4-



Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

Bớc 2: Nối băng xẻ: vì chiều dài mỗi cuộn phôi gia công là hạn chế, do vậy để
dây chuyền hoạt động đợc liên tục cần phải có quá trình nối các cuộn phôi lại
với nhau
Bớc3: Trữ băng xẻ: Trong quá trình chạy băng xe liên tục đợc kéo vào dây
chuyền cán, do vậy việc trữ băng sẽ giúp việc nối băng xẻ dễ dàng hơn
Bớc 4: Tạo hình ống bớc 1-Forming: Băng xẻ đợc tạo thành Form ống tròn có
chu vi gần bằng chu vi của kích thớc ống chuẩn bằng hệ thống của con lăn cán
ống.Kích thớc ống là từ 9.5mm- 127mm với ống tròn
Bớc 5: Hàn cao tần Hight Frequency Welding: Sau khi ống đã tạo thành Form
tròn hàn cao tần sẽ liên kết hai mép bằng đờng hàn dọc theo chiều dài ống và đợc bào bằng dao bào định hình
Bớc 6: Tạo hình ống bớc 2-Sizing: Lúc này biên dạng ống thành phẩm đã định
hình. Các kích thớc và hình dáng hình học đợc chỉnh theo yêu cầu kỹ
- Phế phẩm thu đợc tại công đoạn cắt xẻ và chế biến thép ống sẽ đợc thu lại
phục vụ quay vòng sản xuất .
- Bất cứ một sản phẩm nào đợc sản xuất ra cũng đều phải tuân thủ theo những
thông số kỹ thuật nhất định . Do đó, trong suốt quy trình sản xuất ống thép thành
phẩm, công ty luôn có kế hoạch theo dõi, kiểm tra các thông số của sản phẩm để
xác nhận có đáp ứng các yêu cầu và kế hoạch dã xác định hay không. Việc kiểm
tra này đợc thực hiện tại các giai đoạn thích hợp của quy trình tạo ra thành phẩm.
Những sản phẩm không phù hợp, có sai số kỹ thuật quá lớn sẽ đợc nhận diện, kiểm
soát. Các phân xởng luôn ghi chép, theo dõi đầy đủ các trờng hợp không phù hợp và
lu giữ hồ sơ làm cơ sở cho hoạt động khắc phục, phòng ngừa và cải tiến.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 190
1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
Công ty thép 190 có bộ máy quản lý đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức


SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 5-


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

năng bao gồm ban lãnh đạo và các phòng ban trực thuộc quản lý công ty sản
xuất kinh doanh và phục vụ sản xuất.Mô hình tổ chức quản lý của công ty tơng
đối gọn nhẹ nhằm phục cho sản xuất kinh doanh đợc nhanh chóng kịp thời.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty thép 190
Giám đốc

Phòng
hành
chính

Phòng
kế toán

Phòng
kinh
doanh

Phó giám
đốc sản xuất


Phòng
kỹ thuật

Tổ
cơ điện

Tổ
cắt xẻ

Tổ cán
ống thép
đen

Phó giám
đốc tiếp thị

Phòng
vận tải

Phòng
tiếp thị

Tổ cán ống
inox

Tổ hoàn
thiện

( Nguồn: Phòng Hành Chính công ty 190)

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 6-


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

Ban lãnh đạo bao gồm:
+ Giám đốc: Chịu trách nhiệm quản lý và giám sát mọi hoạt động của Công ty, đồng
thời chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về mặt kỹ thuật sản xuất kinh doanh.
+ Phó Giám Đốc kỹ thuật kiêm trởng phòng kỹ thuật: Giúp cho giám đốc, phụ trách về
kỹ thuật sản xuất, điều khiển hoạt động sản xuất, thay giám đốc điều hành khi đi vắng.
+ Phó giám đốc tiếp thị: Trợ giúp cho giám đốc phụ trách tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Công ty có một hệ thống các phòng ban chức năng đợc tổ chức theo yêu
cầu quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc thông
qua các trởng phòng. Nhiệm vụ của các phòng ban nh sau:
+ Phòng kỹ thuật: Do Phó giám đốc kỹ thuật trực tiếp điều hành,có nhiệm vụ
- Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất,điều hành sản xuất, kiểm tra chất lợng vật t, sản
phẩm, tính toán đề ra các định mức, tỷ lệ tiêu hao nguyên vật liệu.
- Lập kế hoạch sản xuất, góp phần vào việc nâng cao năng suất, thiết bị, chất lợng sản phẩm và giảm chi phí sản xuất.
- Quản lý kỹ thuật, công nghệ và cơ điện.
+ Phòng hành chính tổ chức:
- Nghiên cứu đề xuất kiến nghị với giám đốc biện pháp giúp đỡ các đơn vị thực
hiện đúng chế độ nguyên tắc thủ tục hành chính.
- Quản lý công tác văn th hành chính, lu trữ tài liệu công văn, bảo quản con dấu

của Công ty.
+ Phòng kế toán tài vụ:
- Có chức năng tổ chức tốt việc thu chi đảm bảo nguồn tài chính phục vụ tốt
cho việc xuất nhập khẩu, phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh đợc tiến hành
liên tục, không bị gián đoạn, thanh toán đầy đủ kịp thời mọi khoản thu nhập của
ngời lao động.
- Bao quát từ khâu đầu vào, tổ chức quản lý sản xuất đến khâu đầu ra của hoạt
động sản xuất kinh doanh.

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 7-


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

- Tổ chức bộ máy hạch toán kế toán toàn Công ty theo chế độ kế toán Nhà nớc
quy định.
- Tham gia hoạt động sản xuất kinh tế của Công ty.
- Đề xuất các phơng án kinh tế mang tính hiệu quả cao.
+ Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và tiếp thị: Có nhiệm vụ nhập khẩu vật t
thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh, bán hàng và thu nợ.
+ Phòng vận tải: Điều hành đội xe phục vụ công tác sản xuất, bán hàng và cung
cấp dịch vụ vận tải
+ Các phân xởng sản xuất:
- Nhận và lập kế hoạch sản xuất. Tổ chức triển khai thực hiện tốt mọi kế hoạch
sản xuất đợc giao đúng tiến độ, đạt năng suất chất lợng, hiệu quả. Quản lý, bảo
dỡng, sử dụng có hiệu quả các máy móc thiết bị, khuôn mẫu, các công cụ phục

vụ cho sản xuất.
Các phòng ban trong công ty luôn có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn
nhau hoàn thành tốt các mục tiêu của công ty thông qua việc tổ chức hoạt động
tác nghiệp. Ban giám đốc Công ty lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp đến từng phân xởng sản xuất và các phòng ban. Các phòng ban chuyên môn có nhiệm vụ, chức
năng tham mu cho giám đốc trong việc quản lý, điều hành công việc và nhgiên
cứu thị trờng giúp cho việc định hớng sản xuất, hớng dẫn các phân xởng, các bộ
phận sản xuất, kinh doanh, nhân viên thực hiện đúng, kịp thời các quyết định
quản lý. Nhờ vậy, bộ máy công ty đợc vận hành trôi chảy
1.4.Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty ống thép 190
Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong
Công ty do bộ máy kế toán đảm nhận. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho
hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông
tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho đối tợng sử dụng thông tin,
đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Để đảm bảo
đợc những yêu cầu trên, việc tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 8-


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

vào việc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức vào quy
mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vào hình thức phân công quản lý, khối
lợng, tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính cũng nh yêu
cầu, trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán.
Việc vận dụng những lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty 190 đợc tiến hành nh sau:

1.4.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức công tác kế toán tại công ty ống thép 190 chủ yếu đợc thực
hiển trên máy vi tính với phần mềm kế toán Solution do Công ty Kiểm toán Nhà
nớc cung cấp. Phần mềm này đã giảm thiểu rất nhiều khối lợng công việc cho
các nhân viên kế toán của công ty, đông thời giúp cho việc tổ chức công tác kế
toán tại công ty kịp thời và chính xác.
Mô hình bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo kiểu tập trung. Bộ
máy kế toán bao gồm 5 ngời: Kế toán trởng, kế toán TSCĐ và vật t, kế toán giá
thành và tiêu thụ sản phẩm, kế toán thanh toán và tiền lơng, thủ quỹ. Nhiệm vụ
của mỗi ngời nh sau:
Kế toán trởng: Tổ chức việc tạo nguồn vốn và sử dụng các nguồn vốn; hớng
dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán. Chỉ đạo về
mặt tài chính việc thực hiện các hợp đồng kinh tế. Chịu trách nhiệm trớc giám
đốc công ty và kế toán trởng tổng công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán.
Kế toán TSCĐ và vật t : Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu của
công ty; theo dõi TSCĐ và tính khấu hao hàng tháng;theo dõi tình hình tăng
giảm TSCĐ, thanh lý tài sản, sửa chữa lớn TSCĐ, quyết toán vốn đầu t xây dựng
cơ bản.
Kế toán thanh toán và tiền lơng: Theo dõi tiền vay và tiền gửi ngân hàng,
theo dõi thanh toán với ngời cung cấp , các khoản phải thu của khách hàng; lập séc,
uỷ nhiệm chi, lập kế hoạch tín dụng vốn lu động, kế hoạch lao động tiền lơng

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 9-


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190


các tờ khai về thuế và thanh toán với ngân sách, teo dõi thanh toán tạm ứng, theo
dõi thanh toán lơng, BHXH toàn công ty.
Kế toán giá thành và tiêu thụ sản phẩm: Tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh và tính giá thành sản phẩm, theo dõi tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, ghi sổ chi tiết bán hàng.
Thủ quỹ: Ghi chép thờng xuyên việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
thanh toán các khoản bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt.

Sơ đồ Bộ máy kế toán tại công ty thép 190:
Kế toán trưởng
( Kiêm kế toán tổng hợp, tính giá thành, TSCĐ)

Kế toán thanh
toán tiền lương

Kế toán nhập xuất
vật tư hàng hoá

Kế toán
tiêu thụ

Thủ
quỹ

1.4.2. Hình thức sổ kế toán
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá
và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phơng pháp ghi
chép nhất định. Hình thức tổ chức hệ thống kế toán bao gồm: số lợng các loại sổ

SV: Nguyễn Hữu Huynh

Lớp 2KT-LK5B

- 10 -


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190
kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp kết cấu sổ, mối quan hệ, kiểm tra, đối
chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phơng pháp ghi chép cũng nh việc tổng
hợp số liệu đó lập báo cáo kế toán. Để phù hợp với hệ thống kế toán của các nớc
đang phát triển, Công ty ống thép 190 áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi
sổ. Đây là hình thức sổ kế toán thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho
việc sử dụng máy vi tính.
Hình thức này bao gồm các loại sổ sau:
- Sổ cái: Là sổ phân loại( ghi theo hệ thống) dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài
khoản đợc phản ánh trên một vài trang sổ cái ( cố thể kết hợp phản ánh chi tiết)
theo kiểu ít cột hoặc nhiều cột
- Sổ đăng ký CTGS: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ
đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra,
đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng
ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. Số hiệu của chứng từ ghi sổ đợc
đánh liên tục từ đầu tháng(hoặc đầu năm) đến cuối tháng(hoặc cuối năm). Ngày,
tháng trên chứng từ ghi sổ tính theo ngày ghi Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Bảng cân đối tài khoản:Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ
và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản, nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính
chính xác của việc ghi chép cũng nh cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý
- Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết: dùng để phản ánh các đối tợng cần hạch toán
chi tiết (vật liệu,dụng cụ, TSCĐ, CPSX, tiêu thụ...). Ngoài ra công ty còn áp
dụng kế toán máy nên công ty đã thiết kế một số mẫu sổ chi tiết để theo dõi các
nghiệp vụ phát sinh một cách kịp thời và tiện cho việc áp dụng trên máy nh : Báo

cáo bán hàng, Báo cáo doanh thu bán hàng...
*Trình tự luân chuyển chứng từ:

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 11 -


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190
(1). Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp các chúng
từ cùng loại đã đợc kiểm tra, đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, Kế toán lập chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào để Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ,
sau đó đợc dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập
Chứng từ ghi sổ đợc ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2). Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số
phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có Và Số d của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn
cứ vào Sổ Cái để lập Bảng cân đối số phát sinh.
(3). Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi
tiết( đợc lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) đợc dùng để lập Báo cáo tài chính
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng
số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số
d Nợ và Tổng số d Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau và số d của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số
d của từng tài khoản tơng ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Hình 4.2 : Sơ đồ hình thức kế toán Chứng Từ Ghi Sổ


SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 12 -


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

Chứng từ kế toán

Sổ quỹ

Bảng tổng hợp
kế toán chứng từ
cùng loại

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra

( Nguồn: Phòng Kế Toán công ty 190)

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

Sổ, thẻ
kế toán chi tiết

- 13 -

Bảng tổng hợp
chi tiết


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

1.4.3. Hệ thống phơng pháp và chuẩn mực kế toán áp dụng tại công ty ống
thép 190
Năm 2006, hệ thống các tài khoản Công ty sử dụng là toàn bộ các tài khoản
trong hệ thống tài khoản thống nhất ban hành cho các doanh nghiệp theo Quyết định
số 1141 TC/QĐ.CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính cùng
với các văn bản quy định sửa đổi, bổ sung: Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày
25/10/2000, thông t số 89/2002/QĐ-BTC ngày 09/10/2002, Quyết định sô
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
- Niên độ kế toán: Từ 01/01/N đến 31/12/N
- Kỳ báo cáo: Quý, Năm

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ
- Kế toán thuế theo phơng pháp khấu trừ
Các chính sách kế toán áp dụng:
Nguyên tắc ghi nhận HTK: HTK đợc ghi nhận theo giá gốc hoặc theo giá trị
thuần có thể thực hiện đợc.
- Phơng pháp tính giá trị HTK: áp dụng phơng pháp bình quân gia quyền.
- Phơng pháp hạch toán HTK: áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ:
-

Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ/HH, TSCĐ/VH: Ghi nhận theo nguyên
giá

- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ thuê tài chính: Ghi nhận theo gía thấp hơn của giá trị
hợp lý của tài sản thuê và giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
- Phơng pháp khấu hao TSCĐ: áp dụng phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng
Việc lập và trình bày các Báo cáo tài chính của Công ty luôn tuân thủ các
quy định chung về lập và trình bày Báo cáo tài chính cũng nh các quy định riêng
đối với mỗi Báo cáo tài chính

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 14 -


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190
Cơ sở lập các Báo cáo tài chính:
-


Căn cứ vào các sổ Kế toán tổng hợp

-

Căn cứ vào các sổ thẻ Kế toán chi tiết và bảng tổng hợp chi tiết

-

Căn cứ vào các Báo cáo tài chính của niên độ trớc

II. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty ống thép 190
2.1. Hạch toán chi phí sản xuất tại công ty ống thép 190
2.1.1. Đặc điểm chi phí và phân loại chi phí sản xuất
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Do đặc thù sản xuất của công ty là sản xuất ra các ống thép, số loại nguyên vật
liệu chính ít nhng có trọng lợng lớn .Để thuận tiện cho việc quản lý, sử dụng và hạch
toán, công ty đã phân loại nguyên vật liệu của công tynh sau:
Nguyên vật liệu chính: gồm phôi thép và Inox đợc nhập khẩu từ nhiều nớc trên thế giới: Nga, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan... Loại vật liệu này đợc
theo dõi và hạch toán trên TK 1521 - Chi phí nguyên vật liệu chính.
Nguyên vật liệu phụ: gồm đai sắt, đai nhựa, tem, băng dính, dầu bôi trơn,
khí argon... đợc tập hợp theo dõi trên TK 1522 - Chi phí nguyên vật liệu phụ.
Phế liệu: Là phoi thép đợc thu hồi trong quá trình sản xuất, Kế toán theo
dõi trên TK 1528 - Trị giá phế liệu thu hồi.
* Chi phí nhân công trực tiếp
Số lợng lao động trực tiếp sản xuất ở công ty hiện có là 250 ngời, số lợng
lao động Khối văn phòng là 40 ngời. Công ty áp dụng cả hai hình thức tiền lơng:
tiền lơng theo sản phẩm, tiền lơng thời gian.
Ngoài chế độ tiền lơng, phụ cấp, Công ty còn có các khoản tiền thởng, để

khuyến khích lao động, hệ số lơng làm thêm giờ, thêm ca cao hơn hệ số lơng

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 15 -


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

trong giờ.
Công ty đang tổ chức chế độ làm ngày 3 ca: từ 6 giờ đến 14 giờ, từ 14giờ
đến 22 giờ, từ 22 giờ đến 6giờ sáng ngày hôm sau, để đảm bảo quản lý và nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh.
* Chi phí sản xuất chung.
Khoản mục chi phí này ở Công ty gồm có: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi
phí lơng và các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý phân xởng, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí điện nớc và chi phí khác bằng tiền. Trong đó khoản
chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng chiếm tỷ trọng lớn
đợc phân bổ vào chi phí sản xuất trong kỳ. Các chi phí khác chiếm tỷ trọng
không đáng kể.
Bảng cấu thành chi phí sản xuất của công ty

Tổng số

Khoản mục

Tiền (đ)


%

1. Chi phí NVL

9.880.256.036

92,068

Trong đó: Vật liệu chính

9.866.313.359

99,859

13.942.677

0,141

2.Chi phí nhân công

133.478.400

1,244

3. Chi phí sản xuất chung

724.519.434

6,751


Trong đó: Khấu hao TSCĐ

432.742.533

59,728

56.113.780

7,745

191.443.121

26,423

44.220.000

6,103

Vật liệu phụ

Lơng nhân viên QLPX
Chi phí công cụ dụng cụ
Các chi phí khác

Qua bảng trên, ta thấy chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng chi phí sản xuất trong kỳ (92,608%). Chi phí nhân công chỉ chiếm 1,244%, chi
phí sản xuất chung chiếm 6,751%. Trong khoản mục chi phí vật liệu thì chi phí vật

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B


- 16 -


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

liệu chính chiếm 99,859%. Trong khoản mục chi phí sản xuất chung thì chi phí khấu
hao chiếm tỷ trọng lớn nhất (59,728%). Vì vậy tập trung trọng điểm quản lý và kiểm
soát hàng đầu chi phí nguyên vật liệu (chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ...), sau đó là
các khoản mục chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung...
2.1.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất cuả Công ty là sản xuất giản đơn, sản
xuất ra nhiều loại sản phẩm nên đối tợng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm
Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo các khoản mục: Chi phí Nguyên vật
liệu, Chi phí nhân công trực tiếp, Chi phí sản xuất chung. Chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung đợc phân bổ cho từng loại sản phẩm sản xuất
trong kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT
(CPSXC) phân bổ

=

Tổng CPNCTT (CPSXC)
Tổng CPNVLTT phát sinh

Các số liệu trong báo cáo nghiệp vụ này lấy từ tài liệu kế toán của Công ty
vào tháng 2/2009
2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty ống thép 190.

2.2.1. Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và quy trình ghi sổ
* Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
- Chứng từ kế toán chi phí nguyên vật liệu gồm: Bảng tổng hợp định mức tiêu hao
vật liệu chính, vật liệu phụ trong tháng do phòng kỹ thuật lập, Phiếu xuất kho.
- Chứng từ kế tóan chi phí nhân công trực tiếp gồm: Bảng chấm công, Bảng
thanh toán lơng, Bảng tính BHXH.
- Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung: Đối với Chi phí lơng nhân viên phân
xởng có bảng phân bổ và thanh toán lơng; đối với Chi phí khấu hao TSCĐ có
Báo cáo tổng hợp TSCĐ và khấu hao TSCĐ; đối với Chi phí công cụ dụng cụ

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 17 -


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

xuất dùng có phiếu xuất kho, bảng phân bổ công cụ dụng cụ; đối với Chi phí
dịch vụ mua ngoài có giấy đề nghị tạm ứng, giấy hoàn ứng, giấy đề nghị thanh
toán, phiếu chi, hoá đơn mua hàng
* Quy trình ghi sổ
Do công ty sử dụng phần mềm kế toán nên các bớc trình tự luân chuyển chứng
từ và xử lý số liệu trên phần mềm kế toán nh sau:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, hợp pháp kế toán phân loại để
đánh số thứ tự và nhập dữ liệu vào máy tính
Các dữ liệu này đợc lu giữ trong các file dữ liệu trong máy tính và đợc
máy tính tự động xử lý để đa ra các chứng từ ghi sổ và các sổ kế toán chi tiết.
Căn cứ vào các CTGS này, máy tính tự động vào Sổ đăng ký CTGS và Sổ

cái các tài khoản.
Từ sổ cái các tài khoản, máy tính tự động vào bảng cân đối tài khoản rồi
từ đó vào Báo cáo tài chính.
2.2.2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
*Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính
Vật liệu chính ở Công ty gồm hai loại chủ yếu: Phôi thép (thép cán nóng
và thép cán nguội) và Inox
Kế toán chi phí vật liệu chính bắt đầu từ đầu tháng và theo các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh
Vào đầu tháng, phòng Kỹ thuật của Công ty căn cứ vào số lợng thành
phẩm tồn kho, khả năng tiêu thụ của Công ty và số lợng thành phẩm cần dự trữ
để lập một Bản kế hoạch sản xuất trong tháng và một Bảng tổng hợp VLC, tiêu
hao trình Giám đốc.

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 18 -


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

Định mức sản lợng
VLC tiêu hao cho
một đơn vị sản phẩm

Tổng định mức
tiêu hao


Số lợng VLC tiêu
Số lợng VLC
hao để sản xuất một + hao hụt định đơn vị sản phẩm
mức

=

=

Định mức tiêu hao cho
x
1 đơn vị sản phẩm

Số lợng VLC
thu hồi theo
định mức

Số lợng sản phẩm
sản xuất

Bảng 1: Bảng tổng hợp định mức tiêu hao VLC trong tháng 02/2009
Tên
VT

Tên sản phẩm

Số lợng sản
phẩm (kg)


ĐM tiêu hao
cho 1 đvsp (kg)

ĐM
hao hụt

ĐM
thu hồi

Tổng
ĐM

Thép ống 0,7 ly
Phôi
thép Thép ống 0,8 ly
Thép ống 0.9 ly

3520

1,1

2%

0,02%

3.872

2800

1,1


2%

0,02%

3.080

2650

1,1

2%

0,02%

2.915

Thép ống 1,0 ly

2700

1,15

2%

0,02%

3.105

Thép ống 1.1 ly


2950

1,15

2%

0,02%

3.392,5

...

...

...

...

...

...

Cộng

16.364
Ngời lập biểu

Sau khi xác định định mức VLC cho từng mặt hàng. Phòng Kỹ thuật ra
lệnh sản xuất đến các tổ sản xuất, các phòng ban có liên quan tiến hành quản lý

theo dõi hạch toán chi phí.

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 19 -


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190
Căn cứ vào lệnh sản xuất, đồng thời xem xét tính thích hợp của số lợng,
thủ kho tiến hành xuất kho vật liệu chính và sử dụng phiếu xuất kho để ghi số lợng vật liệu chính xuất trong ngày. Từ số liệu ở phiếu xuất kho, thủ kho ghi thẻ
kho để theo dõi tình hình xuất nhập tồn vật t trong kỳ. Phiếu xuất kho đợc lập
làm 3 liên: 1 liên giao cho thủ kho giữ, 1 liên đa kế toán, 1 liên giao cho phân xởng nhận vật liệu.

UBND Quận Hồng Bàng

Phiếu xuất kho số 17
Ngày 04/02/2009

Công ty ống thép 190

Mã số 02-VT
Nợ:

621

Có:

1521


Họ tên ngời nhận hàng: Phân xởng Cắt xẻ
Lý do xuất : Xuất dùng cho sản xuất ống tròn 1,7 ly
Xuất tại kho: Vật liệu
STT

Tên nhãn hiệu quy cách

Mã số

Số lợng

ĐVT

sản phẩm vật t

Yêu cầu

Thực xuất

1

Thép cuộn

-

Kg

21.530


21.530

2

Băng xẻ

-

Kg

2.775

2.775
24.305

Cộng

Giám đốc

Kế toán trởng

Thủ kho

Ngời nhận

Cuôí tháng, Kế toán tập hợp số liệu từ các phiếu xuất kho nhận đợc, xác định trị
giá vật t xuất dùng trong kỳ theo phơng pháp bình quân gia quyền

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B


- 20 -


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

Giá bình quân 1kg
vật liệu xuất kho

=

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Khối lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Trị giá vật liệu xuất kho
cho sản xuất trong kỳ

=

Số lợng xuất

x

Đơn giá xuất

Ví dụ: Đối với thép cuộn, tồn đầu kỳ là 23.250 kg trị giá 220.896.425đ,
trong kỳ nhập 36.200kg có trị giá là 340.545.200.
Đơn giá thép cuộn xuất dùng


=

220.896.425+340.545.200

cho sản xuất sản phẩm

Trị giá thép cuộn xuất dùng

=

9.444(đ)

23.250+36.200

= 21.530

x

9.444

=

203.329.320

Số liệu của Phiếu xuất kho số 17 sẽ lần lợt đợc ghi vào Thẻ kho, Sổ chi tiết vật
liệu và Bảng kê nhập xuất tồn. Đồng thời, Kế toán lập Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ

UBND Quận Hồng Bàng
Công ty ống thép 190


Số: 1221

Ngày:28/02/2009

Nội dung:Xuất kho vật liệu phụ T2/2006
Tài khoản ghi nợ

Tài khoản ghi có

621

1522

Số tiền
1.857.660

Tổng cộng:

1.857.660
Ngày thángnăm

Ngời ghi sổ

Kế toán trởng

(Kèm chứng từ gốc)
Số liệu trên Chứng từ ghi sổ số 1221 đợc tập hợp để ghi Sổ cái TK 621
vào cuối tháng
*Kế toán chi phí nguyên vật liệu phụ


SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 21 -


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

Phòng Kỹ thuật sau khi mức tiêu hao vật liệu chính, tiếp tục tiến hành xác định
mức tiêu hao vật liệu phụ cho từng sản phẩm theo một tỷ lệ căn cứ xác định.
Định mức tiêu hao vật liệu phụ đợc thể hiện theo bảng lơng
TT

Loại vật

Tên sản phẩm

Tổng ĐM tiêu

Tỷ lệ

Tổng ĐM

hao VLC

VLP/VLC

VLP


Thép ống 1,6 ly

3.782

0,13

492

Thép ống 1,8 ly

3.080

0,13

400







liệu phụ
1

Đai sắt








2

Đai nhựa

Thép ống 1,6 ly

3.782

0,13

492

Thép ống 1,8 ly

3.080

0,13

400














Cộng

3.013

Khi có lệnh sản xuất, thủ kho tiến hành xuất kho vật liệu phụ cho sản xuất, lập
Phiếu xuất kho, ghi vào Thẻ kho. Phiếu xuất kho vật liệu phụ đợc lập nh sau:
UBND Quận Hồng Bàng

Phiếu xuất kho số 18
Ngày 04/02/2009

Công ty ống thép 190

Mã số 02-VT
Nợ:

621

Có:

1521

Họ tên ngời nhận hàng: Phân xởng Cắt xẻ
Lý do xuất : Xuất dùng cho sản xuất ống tròn 1,7 ly

Xuất tại kho: Vật liệu
STT

Tên nhãn hiệu quy cách

Mã số

ĐVT

sản phẩm vật t
1

Đai sắt





SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

Số lợng
Yêu cầu

Thực xuất

-

Kg


140

140









- 22 -


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

179

Cộng

Giám đốc

Kế toán trởng

Thủ kho

Ngời nhận


Cuối tháng, Kế toán tiến hành tính giá trị vật liệu phụ xuất dùng cho sản xuất
căn cứ vào số lợng xuất kho
Ví dụ: Đến thời điểm xuất kho, vật liệu phụ đai sắt cho sản xuất tồn đầu kỳ trị
giá 94.176.697, số lợng 6.976 kg. Trong kỳ nhập kho vật liệu này là: 80.650.215,
số lợng 6.200 nên đơn giá là:
Đơn giá xuất kho
đai sắt

=

Trị giá đai sắt xuất kho

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

94.176.697 + 80.650.215

=

13.269 (đ)

6.976 + 6.200
=

13.269

x

140


- 23 -

=

1.857.660 (đ)


Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty ống thép 190

Sau khi vào Thẻ kho, Sổ chi tiết nguyên vật liệu, Bảng kê nhập xuất tồn, cuối
tháng, Kế toán lập Chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ

UBND Quận Hồng Bàng
Công ty ống thép 190

Số: 1222

Ngày:28/02/2009

Nội dung:Xuất kho vật liệu phụ T2/2009
Tài khoản ghi nợ

Tài khoản ghi có

621

1522


Số tiền
1.857.660

Tổng cộng:

1.857.660
Ngày thángnăm

Ngời ghi sổ

Kế toán trởng

(Kèm chứng từ gốc)
Số liệu trên Chứng từ ghi sổ 1222 đợc tập hợp để ghi sổ cái TK 621, tập
hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ.
*. Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tổng hợp các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính vào chi
phí sản xuất trong kỳ, phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí, Công ty sử dụng
TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí sản xuất.
Kế toán kết chuyển chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng 02/2009
vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Từ các số liệu trên các Chứng từ ghi sổ trên Kế toán lập sổ cái TK 621.

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

- 24 -


Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Công ty ống thép 190

UBND Quận Hồng Bàng

Sổ cái tk 621

Công ty ống thép 190

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ 01/02/2009 đến 28/02/2009

Chứng từ
ghi sổ

Diễn giải

Số tiền

TKĐƯ

Số Ngày

Nợ



Số d đầu tháng
Phát sinh trong tháng
Chi phí nguyên vật liệu chính


1521

9.866.313.359

Chi phí nguyên vật liệu phụ

1522

13.942.677

Kết chuyển vào TK 154

154

Cộng phát sinh

9.880.256.036
9.880.256.036

9.880.256.036

0

0

D cuối tháng
Ngời ghi sổ

Kế toán trởng


Giám đốc

Số liệu trên Sổ cái TK 621 đợc tập hợp để ghi Chứng từ ghi sổ trớc khi vào
Sổ cái TK 154.
Chứng từ ghi sổ

UBND Quận Hồng Bàng
Công ty ống thép 190

Số: 1228

Ngày:28/02/2009

Nội dung: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản ghi nợ

Tài khoản ghi có

154

621

9.873.436.836
Tổng cộng:

SV: Nguyễn Hữu Huynh
Lớp 2KT-LK5B

Số tiền


- 25 -

9.873.436.836


×