Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

TỔNG QUAN về tỷ GIÁ hối đoái và cơ CHẾ điều HÀNH tỷ GIÁ hối đoái cơ CHẾ điều HÀNH tỷ GIÁ của một số nước ĐANG PHÁT TRIỂN và của VIỆT NAM từ TRƯỚC tới NAY KHUYẾN NGHỊ về GIẢI PHÁP điều HÀNH tỷ GIÁ hối đoái VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN tới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.27 KB, 23 trang )

Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay

PHẦN I : PHẦN MỞ ĐẦU
Tỷ giá hối đoái có lịch sử phát triển gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển
của thương mại quốc tế và quan hệ kinh tế quốc tế. Tỷ giá hối đoái có thể làm thay
đổi vị thế và lợi ích của các nước trong quan hệ kinh tế quốc tế. Tỷ giá hối đoái là
vấn đề rất phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề như giá cả, xuất nhập khẩu, dòng
luân chuyển vốn và việc thực hiện các mục tiêu kinh tế ở tầm vĩ mô. Tỷ giá hối đoái
có tác động và ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và quan hệ
kinh tế quốc tế nói chung, đặc biệt là quan hệ thương mại giữa các nước với nhau
nên nó luôn được các Chính phủ và các tổ chức kinh tế thế giới hết sức quan tâm.
Tỷ giá hối đoái là một công cụ quan trọng để thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô, do
vậy, việc điều hành chính sách tỷ giá hối đoái có một tầm quan trọng đặc biệt. Sau
gần 20 năm đổi mới, Việt Nam đã có những biến đổi sâu sắc, đạt được thành tựu to
lớn trên nhiều lónh vực, trong đó những đổi mới về chính sách tài chính– tiền tệ và
tỷ giá hối đoái đã có tác động tích cực, góp phần tạo nên sự ổn đònh môi trường
kinh tế – xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, đây chỉ là những thành
tựu đạt được bước đầu, nhìn chung, vẫn chưa theo kịp với sự phát triển kinh tế và
những đòi hỏi của thực tiễn đất nước trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong
điều kiện nước ta hiện nay, việc đúc rút những kinh nghiệm quý giá từ những thành
công và cả những thất bại của các nước và lựa chọn một chính sách tỷ giá hối đoái
phù hợp, thực sự có hiệu quả, cùng với một số chính sách vĩ mô khác thúc đẩy nền
kinh tế phát triển bền vững là một vấn đề hết sức quan trọng.

1


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI


I. Tỷ giá hối đoái
1. Khái niệm:
Có hai khái niệm về tỷ giá hối đoái(Exchange Rate):
- Khái niệm 1: Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng tiền của hai nước.
Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của đồng tiền tính bằng đồng tiền khác.
Ví dụ: Một người nhập khẩu ở nước Mỹ phải bỏ ra 160.000 USD để mua một tờ séc
có mệnh giá 100.000 GBP để trả tiền hàng nhập khẩu từ nước Anh. Như
vậy, giá 1 GBP = 1,6 USD, đây là tỷ giá hối đoái giữa đồng bảng Anh và đồng đôla
Mỹ.
- Khái niệm 2: Tỷ giá hối đoái còn được định nghĩa ở một khía cạnh khác, đó là
quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau theo tiêu chuẩn nào đó.
+ Trong chế độ bản vị vàng, tiền tệ trong lưu thông là tiền đúc bằng vàng và giấy
bạc ngân hàng được tự do đổi ra vàng căn cứ vào hàm lượng vàng của nó. Tỷ giá
hối đoái là quan hệ so sánh hai đồng tiền vàng của hai nước với nhau hoặc là so
sánh hàm lượng vàng của hai đồng tiền hai nước với nhau.
Ví dụ: Hàm lượng vàng của 1 bảng Anh là 2,488281 gam và của 1 đô la Mỹ là
0,888671 gam, do đó quan hệ so sánh giữa GBP và USD là:

2


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
So sánh hàm lượng vàng của hai tiền tệ với nhau gọi là ngang giá vàng. Hay
nói một cách khác, ngang giá vàng của tiền tệ là cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái
trong chế độ bản vị vàng.
+ Trong chế độ lưu thông tiền giấy, tiền đúc trong lưu thông không còn nữa, giấy
bạc ngân hàng không còn tự do đổi ra vàng theo hàm lượng vàng của nó, do đó,
ngang giá vàng không còn làm cơ sở hình thành tỷ giá hối đoái.
Việc so sánh hai đồng tiền với nhau được thực hiện bằng so sánh sức mua của hai
tiền tệ với nhau, gọi là ngang giá sức mua của tiền tệ.

Ví dụ: Trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị của Anh và Mỹ là như nhau. Một
tấn lúa mì loại 1 ở Anh có giá là 100 GBP, ở Mỹ có giá là 178 USD.
Ngang giá sức mua là:

Đây là tỷ giá hối đoái giữa bảng Anh và đôla Mỹ.
Các nhà kinh tế thường đề cập đến hai loại tỷ giá hối đoái :

- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (en) : Đây là tỷ giá hối đoái được biết đến nhiều
nhất do ngân hàng nhà nước công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng hàng
ngày.

- Tỷ giá hối đoái thực tế (er) : Được xác định er = en * Pn/Pf
Pn : Chỉ số giá trong nước
Pf : Chỉ số giá nước ngoài
Tỷ giá hối đoái thực tế loại trừ được sự ảnh hưởng của chên lệch lạm phát giữa các
nước và phản ánh đúng sức mua và sức cạnh tranh của một nước.
2. Phương pháp yết tỷ giá:

3


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
- Yết tỷ giá trực tiếp : Tỷ giá là giá một đơn vị ngoại tệ tính bằng số đơn vị nội
tệ. Hầu hết các nước trên thế giới đều dùng phương pháp yết tỷ giá trực tiếp, trong
đó có Việt Nam.

Nguồn:

- Yết tỷ giá gián tiếp : Tỷ giá là giá một đơn vị nội tệ tính bằng số đơn vị ngoại
tệ. Hiện nay, trên thế giới chỉ có 5 đồng tiềm dùng phương pháp yết tỷ giá gián tiếp,

đó là GBD, AUD, NZD, EUR và SDR.

Nguồn:

4


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
3. Phân loại tỷ giá hối đoái
Trong thực tế tùy từng nơi từng lúc khi quan tâm đến một khía cạnh nào đó của tý
giá hối đoái người ta thường gọi đến tên đến loại tỷ giá hối đoái đó. Do vậy cần
thiết phải phân loại tỷ giá hối đoái.
Dựa vào những căn cứ khác nhau người ta chia ra nhiều loại tỷ giá khác nhau :
Căn cứ vào phương tiện chuyển ngoại hối :
+ Tỷ giá điện hối : Tỷ giá mua bán ngoại hối mà ngân hàng có trách nhiệm chuyển
ngoại hối bằng điện (telegraphic transfer – T/T)
+ Tỷ giá thư hối : Tỷ giá mua bán ngoại hối mà ngân hàng có trách nhiệm chuyển
ngoại hối bằng thư (mail transfer M/T)

- Căn cứ vào chính sách tỷ giá :
+ Tỷ giá chính thức : Tỷ giá do Nhà nước công bố được hình thành trên cơ sở ngang
giá vàng.
+ Tỷ giá chợ đen : Tỷ giá hình thành tự phát trên thị trường do quan hệ cung cầu
quy định.
+ Tỷ giá cố định : Tỷ giá không biến động trong phạm vi thời gian nào đó.
+ Tỷ giá thả nổi : Tỷ giá hình thành tự phát trên Thị trường và Nhà nước không can
thiệp vào sự hình thành và quản lý tỷ giá này.
Tỷ giá thả nổi hoàn thành : tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do theo quy luật cung
cầu trên thị trường ngoại hối mà không có bất kỳ sự can thiệp nào của Ngân hàng
Trung ương.

Tỷ giá thả nổi có điều tiết : Ngân hàng Trung ương tiến hành can thiệp tích cực trên
thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá biến động trong một vùng nhất định.

5


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
- Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng lên cán cân thanh toán :
+ Tỷ giá danh nghĩa song phương (Nominal Bilateral Exchange Rate - NER) : là giá
cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua qua một đồng tiền khác mà chưa đề
cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.
+ Tỷ giá thực song phương (Real Exchange Rate – RER) : là tỷ giá danh nghĩa đã
được điều chỉnh theo mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước, nó là chỉ số thể hiện
sức mua của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ. Vì thế có thể xem tỷ giá thực là
thước đo sức cạnh tranh trong mậu dịch quốc tế của một quốc gia so với một quốc
gia khác.
+ Tỷ giá danh nghĩa đa phương (Nominal effective Exchange Rate - NEER) :là chỉ
số tỷ giá trung bình của một đồng tiền so với các đồng tiền còn lại.
+ Tỷ giá thực đa phương (Real effective Exchange Rate – REER) : Bằng tỷ giá
danh nghĩa đa phương đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nước với tất cả
các nước còn lại, do đó, nó phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ với tất cả các
đồng tiền còn lại.

- Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế :
+ Tỷ giá séc : Tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ.
+ Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay : Tỷ giá mua bán các loại hối phiếu có kỳ hạn bằng
ngoại tệ.
+ Tỷ giá chuyển khoản : Tỷ giá mua bán ngoại hối trong đó việc chuyển khoản
ngoại hối không phải bằng tiền mặt, bằng cách chuyển khoản qua ngân hàng.
+ Tỷ giá tiền mặt : Tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc chuyển trả ngoại hối bằng tiền

mặt.

- Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối :

6


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
+ Tỷ giá mở cửa : Tỷ giá vào đầu giờ giao dịch hay tỷ giá mua bán ngoại hối của
chuyến giao dịch đầu tiên trong ngày.
+ Tỷ giá đóng cửa : Tỷ giá vào cuối giờ giao dịch hay tỷ giá mua bán ngoại hối của
chuyến giao dịch cuối cùng trong ngày.
+ Tỷ giá giao nhận ngay : Tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc giao nhận ngoại hối sẽ
được thực hiện chậm nhất trong 2 ngày làm việc.
+ Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn : Tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc giao nhận ngoại
hối sẽ được thực hiện theo thời hạn nhất định ghi trong hợp đồng (có thể là 1, 2, 3
tháng sau).

- Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của ngân hàng :
+ Tỷ giá mua : tỷ giá mà ngân hàng mua ngoại hối vào.
+ Tỷ giá bán : Tỷ giá mà ngân hàng bán ngoại hối ra.
II. Cơ chế điều hành tỷ giá :

1.

Cơ chế tỷ giá thả nổi hoàn toàn:

Tỷ giá hối đoái được xác định hoàn toàn tự do theo qui luật cung cầu của thị trường
ngoại hối mà không có bất cứ sự can thiệp nào của Ngân hàng Trung ương. Giá của
một đồng tiền nội tệ đối với một đồng ngoại tệ được xác định tại điểm mà cung

ngang bằng cầu. Khi xuất khẩu tăng hoặc luồng vốn đầu tư nước ngoài tăng sẽ làm
tăng cung ngoại tệ, đồng tiền ngoại tệ giảm giá và ngược lại.
Các nhà kinh tế trọng hiện đại( đại diện là Milton Friedman) luôn ủng hộ tỷ giá thả
nổi, vì cho rằng chế độ tỷ giá này tạo nên sự ổn định các thị trường và yêu cầu
chính phủ các quốc gia nên dựa vào sự nhạy cảm của thị trường tiền tệ để làm cơ sở
cho các quyết định trong điều hành chính sách tiền tệ.
Chế độ tỷ giá này được đánh giá là giúp cho chính sách tiền tệ quốc gia được độc
lập, cán cân thanh toán quốc tế được tự động điều chỉnh cho cân bằng. Tuy vậy, chế

7


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
độ tỷ giá này lại gây sự biến động thường xuyên của tỷ giá hối đoái, khiến cho hoạt
động chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác luôn hàm chứa rủi ro.
2. Cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết:
Là chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa hai chế độ thả nổi và cố định. Mặc dù lý thuyết
nói chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tốt hơn, nhưng trong thực tế không có một đồng
tiền nào được thả nổi hoàn toàn, vì nú quá bất ổn định. Tuy chế độ tỷ giá hối đoái cố
định tạo ra sự ổn định, song việc thực hiện các biện pháp chính sách nhằm giữ cho
tỷ giá hối đoái cố định tương đối khó khăn và tốn kém, và trên hết là chế độ này làm
cho chính sách tiền tệ trở nên vô hiệu lực. Chính vì thế, chỉ một số ít đồng tiền trên
thế giới sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định. Hầu hết các đồng tiền trên thế giới
sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi, nhưng chính phủ sẽ can thiệp để tỷ giá không hoàn
toàn phản ứng theo thị trường.
Ngân hàng Trung ương sẽ tiến hành can thiệp lên thị trường ngoại hối nhằm ảnh
hưởng lên tỷ giá, nhưng Ngân hàng Trung ương không cam kết duy trì một tỷ giá cố
định hay biên độ dao động nào xung quanh tỷ giá trung tâm. Nói cách khác, Ngân
hàng Trung Ương thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để điều tiết thị trường
ngoại hối, song can thiệp của Ngân hàng Trung ương không nhằm mục đích để cố

định tỷ giá như đối với các chế độ tỷ giá cố định.
3. Cơ chế tỷ giá cố định:
Là chế độ tỷ giá mà Ngân hàng Trung ương buộc phải can thiệp trên thị trường
ngoại hối để duy trì tỷ giá biến động xung quanh một mức tỷ giá cố định (gọi là tỷ
giá trung tâm) trong một biên độ hẹp đã được định trước. Chế độ tỷ giá này giảm
bớt rủi ro của việc chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng tiền khác do tỷ giá được
cố định. Tuy nhiên ngày nay nó ít được các nước sử dụng do gây ra các vấn đề phụ
thuộc của Chính sách tiền tệ vào các biến động của bên ngoài và cán cân thanh toán
không thể tự động cân bằng.
4. Cơ chế tỷ giá linh hoạt: Là sự kết hợp ba cơ chế tỷ giá trên.

8


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
Thực tế cho thấy không có một cơ chế tỷ giá nào là tối ưu trong mọi trường hợp
đồng thời cũng chỉ ra rằng giữ được tỷ giá ổn định dựa trên việc tìm kiếm thường
xuyên sự cân đối tối ưu giữa tính chất tự thân thị trường với sự can thiệp nhà nước
là điều kiện tốt cho tăng trưởng kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Cơ chế tỷ giá
ngày càng được nhiều nước lựa chọn là sự điều chỉnh tỷ giá có tính mềm dẻo, linh
hoạt mooht cách thận trọng thích ứng với những biến động dựa trên quan hệ cung
cầu thị trường có sự điều tiết tích cực của nhà nước. Khả năng cạnh tranh của xuất
khẩu, trạng thái cán cân thương mại và thanh toán, dự trữ quốc gia, biến động cơ
cấu sản xuất, niềm tin vào đồng nội tệ, vào chính phú, vào tương lai-nghĩa là các
nhân tố chủ yếu đo lường trạng thái và chi phối mạnh động lực phát triển nền kinh
tế đất nước-đều phụ thuộc sâu sắc vào tỷ giá hối đoái chính thức.
Một cơ chế linh hoạt sẽ có những tác động tích cực sau:
Tỷ giá linh hoạt giúp hạn chế tăng cung tiền, tác nhân gây lạm phát trong thời gian qua.
Tỷ giá linh hoạt giúp VND theo kịp phản ứng của thị trường khi USD đang mất giá mạnh trên toàn
cầu.

Hạn chế, sàng lọc nguồn vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài trong bối cảnh nền kinh tế chưa hấp thu
hiệu quả vốn vào.
PHẦN III: CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐANG
PHÁT TRIỂN VÀ CỦA VIỆT NAM TỪ TRƯỚC TỚI NAY

I. Cơ chế điều hành tỷ giá của một số nước đang phát triển
1.

Cơ chế điều hành tỷ giá của Trung Quốc

Sau hơn 20 năm tiến hành công cuộc cải cách kinh tế, Trung Quốc đang nổi lên là
một nền kinh tế năng động và có nhiều triển vọng. Phát huy những tiềm năng kinh
tế - xã hội - tự nhiên có nhiều lợi thế với những bước đi thận trọng và hiệu quả
trong quá trình chuyển đổi, Trung Quốc đang nổi dậy để trở thành một trung tâm
mới của nền kinh tế thế giới - một cực khác của Châu Á cũng Nhật Bản.
Quá trình chuyển đổi chế độ tỷ giá ở Trung Quốc có thể chia thành 4 giai đoạn:

9


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
Giai đoạn 1949 - 1979 : Trong thời kỳ này, nền kinh tế Trung Quốc quản lý theo cơ chế kế hoạch
hóa tập trung, Chính phủ thực hiện quản lý tập trung đối với hoạt động ngoại hối, áp dụng chế độ tỷ
giá cố định và tỷ giá này do Ngân hàng nhân dân Trung Quóc công bố.
Giai đoạn 1980 - 1990 : Cùng với cải cách kinh tế năm 1979, chế độ tỷ giá được thay đổi theo
hướng gia tăng yếu đố thị trường. Bên cạnh tỷ giá chính thức do Ngân hàng nhân dân Trung Quốc
công bố, còn có tỷ giá mua bán trên thị trường. Mặc dù tỷ giá chính thức được điều chỉnh nhiều lần
nhưng tỷ giá trên thị trường ngoại tệ luôn có xu hướng cao hơn tỷ giá chính thức.
Từ năm 1991, Trung Quốc hướng tới chuyển đổi chế độ tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá thả nổi có
quản lý. Tuy nhiên, tỷ giá chính thức vẫn được áp dụng hơn tỷ giá thị trường. Từ năm 1993, thị

trường ngoại hối giữa các doanh nghiệp ơhast triển mạnh hơn và hơn 80% sử dụng tỷ giá của thị
trường. Sự sai lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường gây ra những tác động tiêu cực, lượng
ngoại tệ do dân cư nắm giữ là rất lớn trong khi dự trữ ngoại hối của quốc gia còn hạn chế.
Từ năm 1994, Trung Quốc có nhiều chuyển biến lớn trong việc điều hành chính sách tỷ giá: đưa tỷ
giá chính thức lên mức cân bằng với tỷ giá thị trường để thống nhất hai tỷ giá thực hiện chế độ tỷ
giá thả nổi có quản lý, tạo điều kiện cho việc chuyển đổi đồng Nhân dân tệ.
Từ năm 1994 đến nay, Trung Quốc vẫn áp dụng có chế tỷ giá thả nổi có quản lý của Nhà nước.
Ngân hàng nhân dân Trung Quốc chủ yếu sử dụng biện pháp kinh tế thông qua việc mua bán ngoại
tệ trên thị trường để điều chỉnh tỷ giá ở mức độ phù hợp.

2.



chế

điều

hành

tỷ

giá

của

Hàn

Quốc


Quan điểm của Hàn Quốc là chính sách tỷ giá và ngoại hối phải được xây dựng từ
chính sách kinh tế. Để ổn định được giá trị đồng tiền trong nước, cải thiện điều kiện
và cán cân thanh toán, chính sách tỷ giá hối đoái và quản lý ngoại hối phải được
hoạch định một cách hợp lý trong từng thời kỳ. Chính sách tỷ giá cũng phải nhằm
góp phần thực hiện các mục tiên: khuyến khích thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tăng
dự trữ ngoại tệ, hạn chế việc chuyển giao vốn điều lệ ra nước ngoài…
Quan điểm này của Hàn Quốc đã được thực hiện trong hơn 50 năm qua kể từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai và được cụ thể hóa ở từng thời kỳ. Có thể chia quá trình

10


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái đa dạng và phức tạp của Hàn Quốc từ những năm
1945 đến nay ra làm 3 giai đoạn:
Hệ thống tỷ giá cố định từ những năm 1945 đến cuối những năm 1960
Hệ thống tỷ giá hối đoái linh hoạt, thống nhất từ cuối những năm 1960 đến đầu năm 1980
Hệ thống tỷ giá “giỏ ngoại tệ phức hợp” từ 1982 đến nay

3.



chế

điều

hành

tỷ


giá

của

Thái

Lan

Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Châu Á năm 1997 mà Thái Lan là
nới

đầu

tiên

giảm

giá

đồng

tiền

của

mình.

Nhằm kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, Thái Lan đã dùng chính sách phá
gía nhẹ đồng THB vào thánh 5 năm 1981 và tháng 11 năm 1984. Nhưng cũng từ đó

đến khi cuộc khủng hoảng xảy ra thì tỷ giá của THB so với USD gần như cố định,
chỉ dao động quanh 25 THB/USD. Tuy nhiên, xuất khẩu của Thái Lan chiếm hơn
70% GDP hàng năm, lại tập trung vào một số mặt hàng chỉ lực, cán cân thương mai
thâm hụt từ 10% năm 1990 lên 60 - 70% so với xuất khẩu năm 1997. Nền kinh tế
Thái Lan bắt đầu sa sút từ cuối năm 1995, tốc độ tăng trưởng giảm, thâm hụt tài
khoản vãng lai cao, nợ nước ngoài tăng. Thị trường chứng khoán suy sujo từ cuối
năm 1996, các nhà đầu tư quốc tế lại tấn công vào đồng THB làm chi giá trị đồng
THB giảm mạnh. Đến ngày 02/7/1997, chính phủ Thái Lan tuyên bố thả nổi đồng
THB. Đến cuối năm 1997, nợ nước ngoài của Thái Lan lên đến 88 tỷ USD và dự trữ
ngoại

tệ

tụt

xuống

còn

28

tỷ

USD.

Đây là bài học trong việc đưa ra một chính sách tỷ giá thích hợp, hạn chế tối đa
những tác hại đến nề kinh tế bởi vì chính sách tỷ giá ảnh hưởng đến xuất nhập khẩu,
tổng sản phẩm quốc dân cũng như tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia.

II. Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước tới nay

Tại Việt Nam, chính sách tỷ giá có thể coi là một thành phần trong chính sách tiền
tệ, bao gồm việc lựa chọn chế độ tỷ giá, các công cụ can thiệp và điều tiết tỷ giá

11


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
(như mua bán ngoại hối, điều chỉnh lãi suất, xác lập biên độ dao động tỷ giá, phá
giá/nâng giá đồng nội tệ, sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối v.v…) để tác động đến cung
cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối và đạt được mục tiêu của chính sách tiền tệ là
kiểm soát lạm phát và ổn định sức mua của đồng tiền; khuyến khích xuất khẩu, hạn
chế nhập khẩu và góp phần vào tăng trưởng kinh tế.

1.

Giai đoạn trước năm 1989:Cơ chế nhiều tỷ giá:

- Ba tỷ giá chính thức.
- Tỷ giá thị trường tự do tồn tại song song với các tỷ giá của nhà nước.

2.

Giai đoạn 1989 - 1990: Cố định tỷ giá với biên độ được điều

chỉnh(crawling bands)

Tỷ giá 1989 - 1991

12



Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước

Việt Nam chính thức áp dụng cơ chế neo tỷ giá với biên độ được điều chỉnh, tỷ giá
chính thức được điều chỉnh dựa trên các tín hiệu lạm phát, lãi suất, cán cân thanh
toán; tỷ giá thị trường tự do, tỷ giá ngân hàng thương mại được phép dao động
trong giới hạn 5% tỷ giá chính thức. Trong giai đoạn 1990-1991, tỷ giá chính thức
thường xuyên thấp hơn tỷ giá tự do và để giải quyết vấn đề này, thị trường ngoại hối
chính thức được thành lập vào năm 1991 bao gồm 2 sàn giao dịch ngoại hối ở Hà
Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tỷ giá chính thức được xác định dựa trên tỷ giá đấu thầu
tại 2 sàn, tỷ giá ngân hàng thương mại chỉ được phép dao động không quá 0,5% so
với tỷ giá chính thức.

13


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
3.

Giai đoạn 1991 - 1993: Cố định tỷ giá trong biên độ (pegged exchange

rate within horizontal bands)
- Việc sử dụng ngoại tệ được kiểm soát chặt chẽ.
- Kiểm soát việc sử dụng ngoại tệ chặt chẽ hơn; hạn chế mang tiền ra khỏi biên giới.
- Thành lập quĩ dự trữ ngoại tệ chính thức để ổn định tỷ giá.
- Thành lập 2 sàn giao dịch ngoại tệ ở TP. HCM và Hà Nội.
- OER được hình thành dựa trên các tỷ giá đấu thầu tại hai sàn; Ngân hàng Nhà
nước can thiệp mạnh vào giao dịch trên hai sàn.

- Tỷ giá tại các ngân hàng thương mại dao động thấp hơn 0,5% OER công bố.

4.

Giai đoạn 1994 - 2007:



1994 - 1996 : Cơ chế tỷ giá cố định(conventional fixedpeg arrangement)



1996 - 1998 : Cố định tỷ giá với biên độ được điều chỉnh(crawling

bands)



1998 - 2000 : Cơ chế tỷ giá cố định(conventional fixedpeg arrangement)



2000 - 2007 : Cơ chế cố định tỷ giá có điều chỉnh(crawling peg)

Thị trường liên ngân hàng được thành lập vào tháng 9/1994 để thay thế cho 2 sàn
giao dịch ngoại hối, tỷ giá chính thức được Ngân hàng Nhà nước quyết định dựa
trên tỷ giá giao dịch trên thị trường này. Để gia tăng tính linh hoạt của tỷ giá và với
mục đích định giá thấp tiền đồng cho mục tiêu xuất khẩu, biên độ dao động của tỷ
giá đã được nới lỏng từ 0,5% lên 1% vào tháng 11/1996, lên 5% vào tháng 2/1997,
10% vào tháng 10/1997 trước khi giảm xuống còn 7% vào tháng 8/1998. Do ảnh

hưởng bởi những yếu tố nội tại của nền kinh tế như lạm phát, mất cân đối cán cân
thanh toán nên Ngân hàng Nhà nước đã phải giảm giá mạnh tiền đồng 2 lần liên tiếp
trong năm 1998 (tháng 2 và tháng 8) với tổng tỉ lệ phá giá lên đến 16,3%. Đến tháng
2 năm 1999, tỷ giá chính thức công bố là tỷ giá liên ngân hàng trung bình ngày làm

14


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
việc hôm trước, và tỷ giá của Ngân hàng Thương mại chỉ còn được phép giao dịch
xung quanh 0,1% và sau vài năm được nới lỏng thêm lên 0,25% vào tháng 7/2002
và 0,5% vào năm 2007.
Tỷ giá hối đoái 1999 - 2005

5.

Giai đoạn 2007 - 2011 : Cố định tỷ giá với biên độ được điều chỉnh

(crawling

bands)

Sau khi Việt Nam gia nhập sâu hơn vào kinh tế toàn cầu vớiviệc chính thức là thành
viên của Tổ chức Thương mại Thế giới(WTO), chính sách điều hành tỷ giá đã có
những biến động mạnh sovới giai đoạn trước. Dòng vốn đổ vào nền kinh tế gia tăng
đột biếntrong 2 năm 2007-2008 khiến thị trường ngoại hối trở nên dư thừangoại tệ ở
quy mô lớn, VND tăng giá và tỷ giá Ngân hàng Thương mại luôn nằmsàn dưới của
biên độ cho phép. Tuy nhiên, những tác động từ khủnghoảng kinh tế thế giới khiến
luồng đầu tư gián tiếp vào Việt Nam đảochiều từ nửa cuối năm 2008 cộng với sức
ép từ lạm phát, nhập siêugia tăng, chênh lệch lớn giữa giá vàng trong nước và quốc

tế, yếutố tâm lý lo ngại về khả năng phá giá đã khiến VND mất giá danh nghĩa,
chênh lệch tỷ giá chính thức và tự do tăng vọt, tỷ giá Ngân hàng Thương mại luôn
cận trần biên độ cho phép trong năm 2009.

15


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
Diễn biến tỷ giá tiếp tục phức tạp trong năm 2010 bất chấp những lần tăng tỷ giá
chính thức ở mức độ cao vào đầu năm và tháng 8, hàng loạt các biện pháp hành
chính như giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ, mở rộng đối tượng
cho vay ngoại tệ, chấm dứt việc giao dịch vàng trên các tài khoản ở nước ngoài của
các Ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng, đóng cửa các sàn vàng và tăng
lãi suất.

Biến động tỷ giá 2009 - 2011

6.

Giai đoạn 2011 - 2014 : Cơ chế tỷ giá cố định (conventional fixedpeg

arrangement)

16


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
Tiếp nối diễn biến từ nửa cuối năm 2011, giai đoạn 2012-2013 chứng kiến sự ổn
định của tỷ giá, cả trên thị trường chính thức và thị trường tự do. Tỷ giá chính thức
giao dịch tại các ngân hàng thương mại khá ổn định và nhìn chung đều nằm trong

biên độ cho phép. Tại nhiều thời điểm, tỷ giá giao dịch tại ngân hàng thấp hơn khá
nhiều so với biên độ cho phép, dù có vượt so với tỷ giá liên ngân hàng. Trong khi
đó, tỷ giá trên thị trường tự do hầu hết đều bám khá sát với diễn biến thị trường
chính thức.
Tuy nhiên, sự ổn định của tỷ giá trong giai đoạn 2012-2013 chủ yếu bắt nguồn từ
nguyên nhân quan trọng nhất là bối cảnh kinh tế khó khăn làm giảm đáng kể nhu
cầu nhập khẩu và thâm hụt thương mại so với các năm trước đó, theo đó làm giảm
nhu cầu ngoại tệ trên thị trường. Trong khi đó, nguồn cung ngoại tệ vẫn tương đối
dồi dào với mức giải ngân đầu tư nước ngoài và kiều hối ổn định và dự trữ ngoại
hối gia tăng.
Diễn biến tỷ giá năm 2013

Nguồn: HSC, Reuters

17


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay

PHẦN IV: KHUYẾN NGHỊ VỀ GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

I. Quan

điểm

chung:

Thị trường hối đoái Việt Nam mang đặc trưng là thiếu các công cụ phòng chống rủi
ro tỷ giá, các doanh nghiệp dễ chịu tổn thất khi tỷ giá biến động và vì vậy, việc điều

hành chính sách tiền tệ theo những mục tiêu kinh tế lớn thường gặp nhiều trở ngại.
Sử dụng tỷ giá bình quân liên ngân hàng làm thước đo đã phần nào tạo ra một số kết
quả tích cực. Tuy nhiên, điều chỉnh như thế nào để tỷ giá theo sát được những cân
đối lớn của Chính phủ và phản ánh xác thực hơn cung cầu thị trường hiện vẫn là
một mục tiêu nan giải. Vấn đề này có thể xem xét dưới các góc độ sau:
- Chính sách tỷ giá phải được phối hợp đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô
khác như ngoại thương, cán cân ngân sách, thuế, tín dụng, thu nhập người lao động.
- Điều hành tỷ giá xuất phát từ lợi ích chung của nền kinh tế; có nghĩa tại một thời
điểm phải xác định rõ yếu tố nào cần ưu tiên và yếu tố nào có thể hy sinh để đạt lợi

18


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
ích tổng thể tối đa. Ví dụ, quyết định tăng giá nội tệ để giảm nhẹ sức ép trả nợ nước
ngoài của doanh nghiệp (Chính phủ) và chấp nhận sự suy giảm tạm thời đối với
xuất khẩu nếu điều này ít tạo khó khăn hơn cho nền kinh tế.
- Xây dựng chính sách tỷ giá trên cơ sở hội nhập thị trường tiền tệ trong nước với
quốc tế nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính hạn chế và tránh nguy cơ tụt
hậu.
- Không ngừng nâng cao uy tín của đồng Việt Nam trên cơ sở duy trì sự tương quan
hợp lý giữa giá trị đối nội và đối ngoại của nội tệ, hướng dần tới mục tiêu đồng Việt
Nam có khả năng chuyển đổi. Một đồng tiền mất uy tín tất yếu làm thương tổn đến
tích lũy, đầu tư nội địa, tăng nguy cơ lạm phát, tạo điều kiện cho hội chứng “ngoại
tệ hóa”.
- Đấu tranh có hiệu quả với hiện tượng đầu cơ, tích trữ và kiềm chế tác động xấu
của thị trường ngoại tệ chợ đen.
Trong 5 đến 10 năm tới, chính sách tỷ giá hối đoái sẽ được thực hiện theo hướng
ngày càng linh hoạt, góp phần thúc đẩy xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, thu hút vốn
nước ngoài, hạn chế ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế khu vực, phù hợp với xu thế

phát triển của đất nước và hòa nhập quốc tế. Bên cạnh việc không ngừng nâng cao
khả năng, vai trò của Nhà nước trong việc kiểm soát chặt chẽ sự biến động của tỷ
giá hối đoái và các luồng ngoại tệ đảm bảo sự ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, sự
can thiệp của Ngân hàng Nhà nước đến thị trường ngoại hối sẽ giảm dần, chủ yếu
can thiệp thông qua việc ban hành các chính sách. Hoạt động điều hành chính sách
tỷ giá hối đoái sẽ được thực hiện theo hướng tăng cường sử dụng các biện pháp
kinh tế, hạn chế đến mức tối đa việc sử dụng các biện pháp hành chính. Như vậy,
chính sách tỷ giá sẽ được tiếp tục cải tiến, phát triển theo hướng linh hoạt hơn.
Trước mắt cần áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt có quản lý, điều chỉnh
theo cả hai hướng tăng hay giảm căn cứ vào thực tế, chọn biện pháp điều chỉnh tỷ
giá từ từ, hạn chế giải pháp sốc nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, tạo cơ sở tăng trưởng

19


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
kinh tế vững chắc. Căn cứ điều chỉnh là tình hình phát triển và mục tiêu của nền
kinh tế, tốc độ lạm phát, lãi suất, sức mua thực tế của VND, sức mua của ngoại tệ,
diễn biến trên thị trường quốc tế, xu hướng giá thế giới. Cơ sở và phương pháp xác
định tỷ giá hợp lý là cân bằng cung cầu ngoại tệ theo nguyên tắc ngang giá sức mua
(PPP). Định hướng điều chỉnh tỷ giá cần bám sát cung cầu ngoại tệ (chủ yếu là
USD) để sử dụng khoản dự trữ ngoại tệ như một cái neo an toàn hay một vũ khí
hiệu nghiệm một cách hiệu quả nhất. Mục tiêu dài hạn là khả năng chuyển đổi hoàn
toàn của VND và một tỷ giá thích hợp có tác dụng kích thích tăng trưởng kinh tế
với nhịp độ cao, khuyến khích xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài.

II. Khuyến nghị
Cần hoàn thiện cơ chế điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Để đảm bảo cho tỷ giá phản ánh
đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường nên từng bước mở rộng và tiến tới
loại bỏ việc qui định khung tỷ giá với biên độ của Ngân hàng Nhà nước đối với các

giao dịch của các Ngân hàng Thương Mại và các giao dịch quốc tế 1% áp dụng từ
ngày . Ngân hàng Nhà nước chỉ điều chỉnh tỷ giá trên các phiên giao dịch ngoại tệ
liên ngân hàng và theo hướng có tăng có giảm để kích thích thị trường luôn sôi
động và tránh hiện tượng găm giữ đô la. Thực hiện chính sách đa ngoại tệ. Hiện nay
trên thị trường ngoại tệ, mặc dù USD có vị thế mạnh hơn hẳn các ngoại tệ khác,
song nếu trong quan hệ tỷ giá chỉ áp dụng một loại ngoại tệ trong nước sẽ làm cho
tỷ giá ràng buộc vào ngoại tệ đó, cụ thể là USD. Khi có sự biến động về giá cả USD
trên thế giới, lập tức sẽ ảnh hưởng đến quan hệ tỷ giá của USD đến VND mà thông
thường là những ảnh hưởng rất bất lợi. Chúng ta nên lựa chọn những ngoại tệ mạnh
để thanh toán và dự trữ, bao gồm một số đồng tiền của những nước mà chúng ta có
quan hệ thanh toán, thương mại và có quan hệ đối ngoại chặt chẽ nhất để làm cơ sở
cho việc điều chỉnh tỷ giá của VND ví dụ như EUR, JPY vì hiện nay EU, Nhật là
những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Chế độ tỷ giá gắn với một rổ
ngoại tệ như vậy sẽ làm tăng tính ổn định của tỷ giá hối đoai danh nghĩa Chính sách
tỷ giá của Việt Nam như vậy sẽ theo hướng tách rời sự neo buộc vào đồng USD để

20


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
gắn kết vào một số ngoại tệ khác. Chúng ta sẽ lựa chọn nhiều ngoại tệ, qua đó tạo
điều kiện cho các ngân hàng thương mại cung ứng bảo hiểm rủi ro về lãi suất, tỷ giá
hối đoái, cho phép các ngoại tệ mạnh trên lãnh thổ Việt Nam được tự do chuyển đổi.
Như vậy vai trò của đồng USD sẽ dần hạn chế hơn và thị trườncó thể sử dụng rất
nhiều đồng tiền trên nền tảng là các đồng tiền đó đã được bảo hiểm bằng các dịch
vụ hối đoái do các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thương mại cung ứng trên thị
trường. Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam: Nâng cao sức mạnh cho đồng tiền
Việt Nam bằng các giải pháp kích thích nền kinh tế như: hiện đại hoá nền sản xuất
trong nước, đẩy mạnh tốc độ cổ phần hóa doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua
lỗ,tăng cường thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, xây dựng chính sách thích

hợp để phát triển nông nghiệp, khuyến khích xuất khẩu, bài trừ tham nhũng… Từng
bước tăng mệnh giá VND: VND là một trong những đồng tiền có mệnh giá thấp
trên thế giới. Đây chính là điểm mâu thuẫn nội tại trong chính sách tiền tệ, muốn
nâng giá trị đồng tiền của mình nhưng lại để mệnh giá quá thấp. Vì vậy, cần có
phương án lâu dài, từng bước làm tăng mệnh giá của đồng Việt Nam. Tuy nhiên,
không thực hiện đổi tiền như trước đây gây ảnh hưởng rất lớn và có nhiều tác động
xấu mà nhiều năm vẫn chưa khắc phục hết. Có thể thực hiện đổi tiền bằng cách lưu
hành đồng thời đồng tiền cũ và đồng tiền mới trong thời gian một vài năm Tạo khả
năng chuyển đổi từng phần cho đồng tiền Việt Nam: đồng tiền chuyển đổi được sẽ
tác động tích cực đến hoạt động thu hút vốn đầu tư, hạn chế tình trạng lưu thông
nhiều đồng tiền trong một quốc gia. Hiện tượng đô la hóa nền kinh tế được hạn chế.
Việc huy động các nguồn lực trong nền kinh tế trở nên thuận lợi hơn, hoạt động
xuất nhập khẩu của quốc gia đó năng động hơn. Đồng tiền tự do chuyển đổi làm
giảm sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ vào chính sách quản lý ngoại hối và cơ
chế điều hành tỷ giá, giúp cho tốc độ chu chuyển vốn được đẩy mạnh, góp phần
đẩy nhanh tiến độ hội nhập kinh tế thế giới. Tuy nhiên, muốn tạo khả năng chuyển
đổi cho VND phải có đủ lượng ngoại tệ dự trữ và nền kinh tế vững mạnh. Khả năng

21


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
cạnh tranh của hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam phải được nhanh
chóng cải thiện.

PHẦN V: KẾT LUẬN
Đề tài “Cơ chế điều hành tỷ giá Việt Nam từ trước đến nay” có mục đích nhằm
tìm hiểu rõ hơn về thực trạng thị trường ngoại hối, quản lý ngoại hối tại Việt Nam
hiện nay cũng như tác động của chính sách điều hành tỷ giá hối đoái của Nhà nước
ta đến thị trường này. Nghiên cứu bài học kinh nghiệm về chính sách tỷ giá hối

đoái của các nước khác trên thế giới, từ đó đề xuất ra các khuyến nghị về các giải
pháp điều hành chính sách tỷ giá hối đoái ở nước ta trong thời gian
tới.
Qua đề tài, có thể thấy chính sách quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá hối đoái ở
nước ta trong thời gian qua đã có nhiều đổi thay rõ rệt, đã đem lại nhiều kết quả khả
quan và đóng góp một phần không nhỏ vào việc ổn định và phát triển kinh tế. Tuy
nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế tất yếu của các chính sách điều hành và
quản lý thị trường ngoại hối.
Với những phân tích dựa trên thực tế thực trạng của thị trường ngoại hối ở Việt
Nam hiện nay, đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau:
- Nêu được thực trạng của thị trường ngoại hối tại Việt Nam hiện nay
- Phân tích làm rõ những mặt tích cực và mặt hạn chế của những chính sách quản
lý ngoại hối và chính sách điều hành tỷ giá hối đoái tại Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp và những khuyến nghị cho chính sách quản l ngoại hối
và điều hành tỷ giá ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn trong thời gian tới.
Qua đề tài, tác giả đã nêu lên những ý kiến của mình đóng góp cho việc ngày càng
hoàn thiện những chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

22


Đề tài: Cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam từ trước đến nay
ngày nay. Tất cả nhằm một mục đích góp phần xây dựng thị trường ngoại hối Việt
Nam ngày càng phát triển và đóng góp nhiều hơn vào việc ổn định và phát triển
kinh tế của đất nước.

23




×