Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước tại NHCTCNĐĐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.77 KB, 38 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Phong Châu
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống NHTM VN đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và tăng
trưởng kinh tế ở nước ta trong nhiều năm qua. Đó là một trong những lĩnh vực sôi
động nhất trong nền kinh tế, và có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động SXKD của
các ngành kinh tế khác. Những kỹ thuật nghiệp vụ trong hoạt động này rất đa dạng và
phức tạp, đòi hỏi những người thực hiện phải có những kỹ năng, kiến thức và sự hiểu
biết nhất định.
Trong khóa học vừa qua, cùng với các kiến thức qua các bài giảng, các môn
học và sự tìm hiểu thêm ở các sách báo, tạp chí, em đã phần nào nắm bắt được những
lý thuyết, những kiến thức cơ bản về hoạt động của hệ thống Ngân hàng trong nền
kinh tế. Tuy nhiên, có thể thấy là trong thực tế các hoạt động đó rất đa dạng và phong
phú, do đó quá trình thực tập chính là cầu nối gắn liền giữa lý thuyết và thực tiễn giúp
em có thể liên hệ được những kiến thức đã học được trên lý thuyết để vận dụng vào
thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng. Cũng như các sinh viên năm thứ 4 khác đang trải
qua quá trình thực tập, được sự giới thiệu của Nhà trường cùng với sự giúp đỡ tạo
điều kiện của Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa (NHCTCNĐĐ), trong
suốt quá trình thực tập tại đây, Em đã nắm bắt được một số hoạt động cơ bản, tìm
hiểu thực tiễn tại Chi nhánh và nhận thấy rằng doanh nghiệp nhà nước (DNNN) là
một đối tượng khách hàng rất quan trọng đối với Ngân hàng. Bên cạnh những DNNN
sản xuất kinh doanh (SXKD) hiệu quả xuất hiện một số DNNN làm ăn không hiệu
quả, không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng đã gây khó khăn cho hoạt động ngân
hàng.
Trên cơ sở vốn kiến thức đã tích luỹ được cùng với việc xem xét tình hình thực
tế tại Chi nhánh, được sự quan tâm giúp đỡ của cán bộ, nhân viên phòng Khách hàng
1 trong thời gian thực tập tại NHCTCNĐĐ, đặc biệt là dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của
cô giáo Ths Lê Phong Châu, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước tại NHCTCNĐĐ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Chu Thị Thu Quyên Tài chính DN 46Q


1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Phong Châu
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của
nền kinh tế hàng hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán … ,
phục vụ cho phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân
với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy, hoạt động ngân hàng chứa đựng
nhiều tiềm ẩn rủi ro mà chúng ta khó có thể lường trước được. Do đó việc phân tích
và đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng là rất cần thiết. Và một điểm đáng chú
ý là nếu như chúng ta nhớ rằng chỉ cách đây một vài năm, doanh nghiệp Nhà nước
vẫn là đối tượng khách hàng cạnh tranh của các ngân hàng. Lúc đó dư nợ cho vay
doanh nghiệp nhà nước chiếm đến 70%-80% tổng dư nợ cho vay của các chi nhánh
ngân hàng thương mại nhà nước nhưng từ năm 2004 đến nay tình hình đã khác.
Trong nền kinh tế thị trường đang hội nhập, doanh nghiệp nhà nước ngày càng
bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém. Hoạt động của doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả, khả
năng tạo ra lợi nhuận kém, hàng tồn kho tiêu thụ chậm, công nợ chưa thanh toán
được... cộng thêm các cơ chế, quy chế quản lý của doanh nghiệp nhà nước cũng ngày
càng trở nên bất cập với thực tiễn... khi Vì thế khi phân tích hoạt động cho vay
DNNN của NHCTCNĐĐ đề tài sẽ tập trung phân tích các yếu tố vốn, cho vay, thu
nợ, dư nợ, nợ xấu. Qua đó đánh giá kết quả về khả năng huy động vốn và hiệu quả sử
dụng vốn của Chi nhánh trong hoạt động cho vay đối với DNNN, đồng thời đưa ra
một số ý kiến góp ý nhằm nâng cao hơn nữa HQCV khối DNNN, hạn chế rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kiến thức học ở trường, kiến thức tích luỹ trong thời gian thực tập
và qua sách báo, em sử dụng một số phương pháp sau đây trong việc nghiên cứu đề
tài:
- Phương pháp thu thập số liệu: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh,
NHCTVN.
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp so sánh sự biến động của dãy số qua các năm.

Chu Thị Thu Quyên Tài chính DN 46Q
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Phong Châu
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến của các chuyên gia trong các lĩnh
vực liên quan.
4. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ của NHCTĐĐ rất đa dạng và
phong phú. Nhưng vì thời gian thực tập và khả năng tiếp nhận của bản thân có hạn, vì
thế em không thể phân tích một cách sâu sắc các hoạt động của ngân hàng. Nên phạm
vi đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình huy động và cho vay đối với DNNN của
NHCTĐĐ qua ba năm: 2005, 2006 và 2007
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề được chia thành 3
chương:
- Chương 1: Hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước của ngân hàng thương
mại.
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước tại Ngân
hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước tại
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Đống Đa.
Do thời gian và điều kiện thực hiện chuyên đề còn hạn chế, mặt khác vốn hiểu
biết các nghiệp vụ này còn ở phạm vi quan sát là chủ yếu, nên chắc chắn chuyên đề
còn có những thiếu sót rất mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa của Thầy, Cô để em
có thể nắm vững kiến thức phục vụ cho công việc sau này. Em xin chân thành cảm
ơn!
Sinh viên thực hiện
Chu Thị Thu Quyên
CHƯƠNG I
HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Hoạt động cho vay của NHTM đối với DNNN
Chu Thị Thu Quyên Tài chính DN 46Q
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Phong Châu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại DNNN
a. Khái niệm
Trong những năm trước đây, ở nước ta nền kinh tế phát triển dựa trên quan
niệm về mô hình kinh tế xã hội chủ yếu bao gồm hai thành phần kinh tế quốc doanh
và tập thể. Chúng ta thường có quan niệm về các xí nghiệp quốc doanh, mậu dịch
quốc doanh…đó là những tổ chức do nhà nước: đầu tư vốn (100%), quyết định thành
lập, quyết định phương hướng hoạt động, quyết định bộ máy quản lý và tuyển dụng
người lao động theo chế độ biên chế ổn định. Mỗi DN đều trực thuộc một cơ quan
chủ quản nhất định. DN quốc doanh thường được hiểu là đồng nhất với thành phần
kinh tế quốc doanh, một bộ phận kinh tế chủ yếu giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế
XHCN. Người lao động làm việc trong các DNNN và các tổ chức cơ quan Nhà nước
khác đều nhận thức mình là những cán bộ công nhân viên chức Nhà nước trong biên
chế, ít có sự phân biệt khác nhau về quyền lợi, chế độ phân phối, đãi ngộ.
Quá trình đổi mới những năm vừa qua, chúng ta đã hoàn thiện dần về quan
niệm DNNN. Điều này thể hiện rõ trong các văn bản pháp quy: nhiều luật, nghị định
đều có đề cập đến khái niệm DNNN. Tiêu biểu như Luật DNNN được Quốc hội
thông qua, ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Điều 1 của Luật quy định: “DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn
bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công
ty Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn”.
DNNN có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ các hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn do DN quản lý.
DNNN có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam.
Tóm lại, DNNN là một thực thể kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước, ra đời và hoạt
động kinh doanh độc lập chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. DNNN là một tổ chức
kinh tế khác với tổ chức hành chính và tổ chức sự nghiệp nhà nước, không chỉ lấy

hoạt động kinh doanh, hoạt động công ích làm chủ yếu. Điều cơ bản là DNNN phải
chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, các nguồn
lực do Nhà nước là chủ sở hữu giao cho DN.
Chu Thị Thu Quyên Tài chính DN 46Q
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Phong Châu
b. Đặc điểm
Định nghĩa trên cho thấy DNNN có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, DNNN là tổ chức kinh tế được Nhà nước thành lập để thực hiện những mục
tiêu do Nhà nước giao.
Hai là, DNNN do Nhà nước đầu tư vốn cho nên tài sản trong Doanh nghiệp là thuộc
sở hữu Nhà nước, doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của chủ sở
hữu là Nhà nước
Ba là, DNNN có tư cách pháp nhân vì có đủ các điều kiện của pháp nhân theo quy
định của pháp luật.
Bốn là, DNNN là doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn, nghĩa là nó tự chịu trách
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số tài sản do Doanh nghiệp
quản lý.
c. Phân loại
DNNN có thể được phân loại theo các tiêu chí pháp lý khác nhau
* Theo mục đích hoạt động của DN thì có thể chia làm 2 loại:
- DNNN hoạt động công ích:
Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích là DNNN độc lập hoặc DNNN
thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng theo
chính sách của Nhà nước, do Nhà nước giao kế hoạch hoặc đặt hàng và theo giá,
khung giá hoặc phí do Nhà nước quy định, hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu
lợi nhuận.
- DNNN hoạt động kinh doanh:
Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh là DNNN hoạt động chủ

yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận.
* Theo sở hữu có thể chia làm 4 loại:
- DNNN chỉ có một chủ sở hữu duy nhất là Nhà nước.
- DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó Nhà nước nắm giữ không dưới 50% vốn.
- DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó phần sở hữu của Nhà nước ít nhất gấp 2
Chu Thị Thu Quyên Tài chính DN 46Q
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Phong Châu
lần cổ phần của các cổ đông lớn nhất khác trong DN.
- DNNN có nhiều chủ sở hữu vốn, trong đó Nhà nước sở hữu cổ phần đặc biệt để nắm
giữ quyền quyết định một số vấn đề quan trọng của DN theo thoả thuận được ghi
trong Điều lệ DN.
* Dựa vào quy mô và hình thức tổ chức của doanh nghiệp, có thể chia DNNN thành 3
loại:
- Tổng công ty Nhà nước:
Tổng công ty Nhà nước được phân biệt thành Tổng công ty 90 và Tổng công ty
91.Là DN có quy mô lớn, được thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết của nhiều
đơn vị thành viên, có mối quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung
ứng, tiêu thụ…Tổng công ty Nhà nước có thể có các loại đơn vị thành viên như: đơn
vị hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp.
- Doanh nghiệp Nhà nước độc lập:
Là DNNN không nằm trong cơ cấu tổ chức của DN khác. DNNN độc lập còn
được phân biệt thành DNNN độc lập có qui mô lớn và DN vừa và nhỏ.
- Doanh nghiệp Nhà nước thành viên:
Là DN nằm trong cơ cấu của Tổng công ty Nhà nước.
* Theo cấp chủ quản (đầu mối quản lý), có 3 nhóm:
- DNNN do các Bộ quản lý.
- DNNN do Địa phương quản lý.
- DNNN do các tổ chức đoàn thể quản lý.
* Theo quy mô kinh doanh có thể chia thành 3 nhóm:

- DNNN quy mô lớn: vốn Nhà nước trên 10 tỷ, doanh thu trên 100 tỷ.
- DNNN quy mô vừa: vốn Nhà nước từ 5 – 10 tỷ, doanh thu từ 50 – 100 tỷ.
- DNNN quy mô nhỏ: vốn Nhà nước dưới 5 tỷ, doanh thu dưới 50 tỷ.
* Theo các ngành kinh tế kỹ thuật có thể phân loại theo nhóm các ngành kinh tế kỹ
thuật sau đây:
- DNNN thuộc các ngành sản xuất nông, lâm nghiệp và phục vụ sản xuất nông, lâm
nghiệp.
Chu Thị Thu Quyên Tài chính DN 46Q
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Phong Châu
- DNNN thuộc các ngành công nghiệp – xây dựng và phục vụ sản xuất công nghiệp.
- DNNN thuộc các ngành thương mại, dịch vụ, vận tải, thông tin liên lạc.
- DNNN thuộc các ngành còn lại.
* Dựa vào hình thức quản lý hay cơ cấu tổ chức quản lý, DNNN có các loại hình:
- DNNN có hội đồng quản trị (HĐQT): hình thức này chỉ áp dụng đối với các Tổng
công ty Nhà nước và các DNNN độc lập có quy mô lớn. Đối với loại hình này, HĐQT
là cơ quan quản lý cao nhất của DN, thực hiện chức năng quản lý mọi hoạt động của
DN. HĐQT chịu trách nhiệm trước Chính phủ hoặc cơ quan quản lý nhà nước được
Chính phủ uỷ quyền về sự phát triển của DN theo mục tiêu mà Nhà nước giao phó.
- DNNN không có HĐQT: Được áp dụng đối với DNNN không phải là Tổng công ty
hoặc DNNN độc lập có quy mô vừa và nhỏ. Cơ cấu tổ chức quản lý theo mô hình này
bao gồm Giám đốc và bộ máy giúp việc. Giám đốc là người có quyền điều hành cao
nhất trong DN, là người đại diện theo pháp luật của DN, chịu trách nhiệm trước người
bổ nhiệm mình và trước pháp luật về hoạt động SXKD của DN.
Việc phân loại DNNN theo các tiêu chí khác nhau có ý nghĩa quan trọng đối
với hoạt động cho vay của ngân hàng bởi với mỗi loại hình DN khác nhau ngân hàng
sẽ có những yêu cầu khác nhau về hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính, SXKD và các
biện pháp bảo đảm tiền vay…khi xét duyệt cho vay hay các hoạt động tín dụng khác.
1.1.2. Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế Thị

trường định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước, Đảng ta luôn nhấn mạnh
KTNN là thành phần giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng và công cụ
để Nhà nước địng hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong đó DNNN giữ vai trò
then chốt, là lực lượng mở đường, hỗ trợ và định hướng cho các thành phần kinh tế
khác phát triển theo mục tiêu Kinh tế - Xã hội, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình
CNH – HĐH, giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước
Ở nước ta những năm vừa qua, DNNN đã thực sự đóng vai trò quan trọng trong
việc tạo ra sản phẩm xã hội, đóng góp nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước, giải
quyết nhiều việc làm, ổn định kinh tế vĩ mô và góp phần giữ vững định hướng
Chu Thị Thu Quyên Tài chính DN 46Q
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Phong Châu
XHCN. Hội nghị TW khoá IX đã nhận định: “DNNN vẫn giữ được vị trí trọng yếu
trong nền kinh tế, tiếp tục đóng góp lớn nhất vào nguồn thu nội địa của Ngân sách”
* Vai trò kinh tế
Với một quốc gia đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vấn đề quyết định là đưa
nền kinh tế từ trình độ lạc hậu nhanh chóng chuyển lên trình độ tiên tiến hiện đại có
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất. Trong mô hình cũ về
chủ nghĩa xã hội, kinh tế XHCN được quy về phát triển 2 thành phần: kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể. Hệ thống kinh tế quốc doanh, thường được hiểu là đồng nhất
với việc xây dựng phát triển nhiều DN quốc doanh. Điều này dẫn đến những sai lầm
của mô hình kinh tế cũ, là cơ cấu kinh tế thiếu năng động, hạn chế huy động các
nguồn lực của xã hội… Chúng ta thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, trong đó KTNN vẫn giữ vai trò chủ đạo, điều tiết, định
hướng cho các thành phần khác. Như vậy trong hệ thống DN của nền kinh tế nhiều
thành phần, DNNN có vai trò là một bộ phận cấu thành của KTNN. KTNN và DNNN
vẫn nắm giữ vai trò chủ đạo để thúc đẩy nền kinh tế phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đặc điểm của các nước chậm phát triển là cơ cấu kinh tế bất hợp lý, công
nghiệp chưa phát triển, nông nghiệp lạc hậu, thị trường giao lưu trao đổi hàng hoá hạn
hẹp, tổ chức sản xuất phân tán manh mún. Mức thu nhập bình quân của người dân

thấp. Để thực hiện chiến lược tăng tốc, rút ngắn và tạo dựng cơ sở kinh tế của Nhà
nước XHCN theo mô hình mới, Nhà nước tất yếu phải lựa chọn giải pháp phát triển
các DNNN, tăng cường KTNN. Ở đây, việc lựa chọn này không mang tính chủ quan,
mà là một tất yếu lịch sử trong phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia đang ở trình độ
kinh tế chậm phát triển.
Trong nền KTTT hiện đại ở các nước công nghiệp phát triển, DNNN không thể
hiện rõ vai trò của một công cụ để chính phủ can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế.
Nhưng ở các nước chậm phát triển, hệ thống DN còn kém phát triển, đặc biệt là khu
vực DN tư nhân còn nhỏ bé, lực lượng kinh tế vĩ mô của Nhà nước còn hạn chế thì
việc phát triển hệ thống DNNN với nhiều DN quy mô lớn, trình độ công nghệ cao…là
một giải pháp có tính quyết định đến việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, chuyển dịch
Chu Thị Thu Quyên Tài chính DN 46Q
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Phong Châu
cơ cấu kinh tế theo định hướng nhiều thành phần và mở cửa hội nhập. DNNN có thể
trở thành những công cụ trực tiếp để tham gia khắc phục những hạn chế của KTTT
khi nó đủ khả năng cung cấp những hàng hoá và dịch vụ công cộng có ý nghĩa đặc
biệt đối với sinh hoạt chung của xã hội mà tư nhân và các thành phần kinh tế khác
không muốn hoặc không có khả năng đầu tư. Phát triển DNNN để tạo kết cấu hạ tầng
dịch vụ cho nền kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững lâu dài
nền kinh tế.
* Vai trò chính trị
Đối với một nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, DNNN có ý nghĩa chính trị đặc
biệt. Nó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và củng cố chủng quyền quốc gia.
Đây là vai trò rất quan trọng của DNNN ở các quốc gia, đặc biệt là các quốc
gia đang phát triển như Việt Nam. Sự tồn tại của DNNN trong nhiều lĩnh vực then
chốt của nền kinh tế đảm bảo cho Chính phủ đứng vững trước các sức ép kinh tế của
các Quốc gia khác, cũng như sức ép của các DN khác khi đứng trước sự cần thiết phải
thay đổi hoặc điều chỉnh chính sách cũng như cơ cấu kinh tế. Trong thực tế của nhiều
quốc gia, do có những DNNN mạnh trong những lĩnh vực kinh tế quan trọng nên các

nhóm chính trị cầm quyền đã đứng vững được trước sức ép từ phía các công ty đa
quốc gia cũng như sự chi phối của các quốc gia khác.
*Vai trò xã hội
Trong nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường, việc giải
quyết các vấn đề xã hội không thể có một lực lượng tư nhân nào có thể đảm đương
được. Chính thực tế đó đòi hỏi Nhà nước với trách nhiệm là người đảm bảo sự ổn
định xã hội, tạo tiền đề để mỗi người có thể phát triển toàn diện, phải làm trụ cột và
lực lượng chính trong việc giải quyết các vấn đề xã hội. Và DNNN sẽ là lực lượng vật
chất và công cụ để Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ này.
Giảm nghèo là vai trò được các quốc gia đang phát triển kỳ vọng nhât từ các
DNNN. Mang tính xã hội cao, nắm giữ những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế,
được Nhà nước bao cấp nhiều mặt nên DNNN cần phải trở thành động lực của việc
xoá đói giảm nghèo. Đối với những vùng kinh tế kém phát triển của một quốc gia nếu
Chu Thị Thu Quyên Tài chính DN 46Q
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Phong Châu
không có sự hoạt động của các DNNN với tư cách là những động lực tì việc phát triển
kinh tế, xoá dần sự cách biệt về nghèo đói khó có thể thực hiện được.
1.1.3. NHTM và tín dụng Ngân hàng
a. Khái niệm NHTM
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho
những người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải trả cho người
cầm giữ hộ một khoản tiền công. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu
về tiền ngày càng lớn thì ngân hàng trở thành nơi giữ tiền cho những người có tiền và
cung cấp tiền cho những người cần tiền. Ngân hàng là một định chế tài chính trung
gian, sẽ huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội và dùng chính tiền đó cho các cá nhân và
tổ chức vay lại, và rất hiếm khi có tình trạng cùng một lúc tất cả chủ tiền gửi đến đòi
nợ ngân hàng, đó chính là nguyên tắc cơ bản đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng.
Căn cứ vào chức năng, ngân hàng được chia làm hai loại: ngân hàng thương mại và
ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của
ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa
các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động
của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt đó là
"vốn- tiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh
lệch lãi suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại.. Hoạt động của ngân
hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi tầng lớp dân chúng, loại
hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, ngân hàng thương mại thực
sự đóng một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu (dòng
vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn cho hoạt động
của một nền kinh tế thị trường còn non yếu. Năm 2005-2006 Việt Nam đã tích
cực đẩy mạnh quá trình cổ phần hoá các ngân hàng thương mại Nhà nước với
mục đích quan trọng nhất là nâng cao năng lực tài chính của các tổ chức này.
Chu Thị Thu Quyên Tài chính DN 46Q
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Phong Châu
Tính đến tháng 2-2007 đã có 34 ngân hàng thương mại hoàn tất việc cổ phần hóa với
tổng số vốn điều lệ trên 21.000 tỷ đồng .
b. Tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giữa hai chủ thể trong
đó có sự chuyển giao tạm thời một lượng giá trị từ chủ thể này sang chủ thể khác theo
các điều kiện mà hai bên đã thoả thuận. Như vậy, trong quan hệ này đối tượng của sự
chuyển nhượng có thể dưới hình thức hiện vật, hàng hoá hoặc tiền tệ, điều kiện mà
hai bên thoả thuận bao gồm khối lượng giá trị được chuyển nhượng, thời hạn sử dụng
của người vay, thu nhập mà người cho vay được hưởng và những điều kiện khác ràng
buộc về nghĩa vụ hoàn trả của người đi vay.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, một bên là
các chủ thể khác trong nền kinh tế. Trong bài này tôi đặc biệt chú ý tới mối quan hệ
trong đó ngân hàng là bên cho vay còn khách hàng là người đi vay. Đây là hình thức

tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế, vì đối tượng cho vay ở đây là tiền tệ nên tính linh
hoạt của nó rất cao, đồng thời vì ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ nên có thể cung cấp cho khách hàng với quy mô lớn, thời hạn phù hợp và
có khả năng tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đáp ứng nhu
cầu tín dụng của nền kinh tế đồng thời khắc phục những hạn chế của hình thức tín
dụng thương mại.
Cho vay là một hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại nói
riêng và của các tổ chức tài chính trung gian nói chung, là hoạt động chiếm tỷ lệ cao
nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập lớn nhất cho ngân hàng, và có thể nói đây là
nghiệp vụ truyền thống và căn bản của NHTM.
Trong nền kinh tế, tín dụng ngân hàng tồn tại và phát triển là một tất yếu khách
quan. Khác với các hình thức tín dụng khác, tín dụng ngân hàng dựa trên các đặc
trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, về đối tượng của tín dụng ngân hàng là tiền tệ, ngân hàng cho vay
bằng tiền và khi khách hàng trả cho ngân hàng cũng là tiền tệ. Do đó, tín dụng ngân
hàng đáp ứng được nhu cầu lớn về vốn phát sinh trong quá trình SXKD của mọi đối
Chu Thị Thu Quyên Tài chính DN 46Q
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Phong Châu
tượng khách hàng trong nền kinh tế.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng nguồn vốn huy động bên
ngoài chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng mình như tín
dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng mang tính hoàn trả và có lãi đúng theo thời hạn
quy định. Ngân hàng chỉ cho phép khách hàng vay trong thời hạn ghi trong hợp đồng
tín dụng, khi hết thời hạn khách hàng có nghĩa vụ trả tiền cho ngân hàng cả gốc và lãi.
Chính đặc trưng này đã có tác động lớn tới hoạt động của các DN trong việc hoạch
định kế hoạch sử dụng vốn tối ưu, và nó cũng chính là một nguyên tắc hoạt động của
ngân hàng. Tín dụng ngân hàng đáp ứng mọi nhu cầu hợp pháp của người vay, đối
tượng của tín dụng ngân hàng là tiền tệ, nên khắc phục được hạn chế của tín dụng

thương mại. Đây chính là tính ưu việt của tín dụng ngân hàng mà trong tín dụng
thương mại không có được.
Như vậy, có thể nói rằng tín dụng ngân hàng ra đời là một tất yếu khách quan
kịp thời khắc phục những hạn chế của tín dụng thương mại cả về quy mô và chất
lượng tín dụng. Khi nền kinh tế đang ngày càng toàn cầu hoá ngày càng nhanh thì
khối lượng và chất lượng tín dụng ngân hàng ngày càng đòi hỏi ở mức độ cao hơn, nó
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng khối lượng tín dụng của nền kinh tế, tín dụng
ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu hoá hiện nay.
Để thuận tiện cho việc quản lý cũng như nghiên cứu người ta thường phân loại
tín dụng theo các tiêu thức khác nhau.
+ Căn cứ vào thời hạn cho vay thì chia làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn ( từ 12 tháng trở xuống ): Đây là loại hình cho vay có thời
hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của DN
và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với Ngân hàng thì tín dụng
ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng cao
- Cho vay trung hạn ( từ 12 tháng đến 60 tháng ): Loại cho vay này chủ yếu
được sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới máy
Chu Thị Thu Quyên Tài chính DN 46Q
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Phong Châu
móc, trang thiết bị, xây dựng các dự án mới với qui mô nhỏ và thời gian thu
hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn ( trên 60 tháng ): Loại cho vay này chủ yếu để xây dựng nhà
ở, phương tiện vận tải có qui mô lớn, xây dựng các xí nghiệp…
+ Căn cứ vào đối tượng cho vay gồm có:
- Cho vay vốn lưu động: Là các khoản cho vay được cung cấp nhằm hình thành
vốn lưu động cho DN
- Cho vay vốn cố định: Là các khoản cho vay được cung cấp nhằm hình thành
vốn cố định của DN. Các khoản cho vay này được hình thành chủ yếu dưới
hình thức cho vay trung và dài hạn.

+ Căn cứ vào loại tiền được chia thành:
- Cho vay bằng Việt Nam Đồng
- Cho vay bằng ngoại tệ
- Tín dụng bằng vàng
+ Căn cứ vào mục đích sử dụng gồm:
- Cho vay cho sản xuất lưu thông hàng hoá: Là các khoản cho vay cung cấp cho
các DN để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
- Cho vay tiêu dùng: Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu mua sắm của
các hộ gia đình và cá nhân. Hầu hết các khoản cho vay này là cho vay trả góp
- Cho vay nông công nghiệp
- Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu
- Cho vay xây dựng cơ bản
+ Căn cứ vào hình thức cho vay:
- Cho vay
- Thuê mua
- Chiết khấu thương phiếu
- Bảo lãnh
+ Căn cứ theo khách hàng:
- Cho vay DN
Chu Thị Thu Quyên Tài chính DN 46Q
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Phong Châu
- Cho vay hộ sản xuất
- Cho vay các tổ chức tài chính
- Cho vay dân cư
+ Căn cứ vào hình thức hoàn trả:
- Cho vay trả góp: Là loại hình cho vay mà trong đó khách hàng hoàn trả vốn
gốc và lãi theo định kỳ. Nó chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản
nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ.
- Cho vay phi trả góp: Là loại hình cho vay mà tiền vay và lãi được thanh toán

một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận.
Ngoài ra còn có một số tiêu thức khác như căn cứ vào điều kiện tín dụng có đảm bảo
hay không, căn cứ vào lãi suất thì có tín dụng theo lãi suất cố định và theo lãi suất
không cố định…
1.2. Hiệu quả hoạt động cho vay ( HQHĐCV ) của NHTM đối với DNNN
1.2.1. Khái niệm HQHĐCV của NHTM
Trong thời gian qua hoạt động cho vay của các Ngân hàng đã đạt được nhiều
thành công, đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Nó giúp
cho quá trình lưu chuyển vốn trong nền kinh tế nhanh, kịp thời qua đó tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu sản xuất nhanh đáp ứng nhu cầu không ngừng gia tăng của xã hội.
Với chức năng trung gian tài chính tiền tệ lớn nhất ở Việt Nam, hiện nay các NHTM
đã huy động được một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị ban đầu. Giá trị khi trở về với
ngân hàng đã mang một lượng giá trị mới (lãi tiền vay). Chính việc mua quyền sử
dụng giá trị tại ngân hàng mà DN đã có bước chuyển biến đáng kể trong SXKD, tạo
ra cơ hội chiếm lĩnh thị trường, đưa nền kinh tế xã hội phát triển nhanh biểu hiện
thông qua các chỉ tiêu kinh tế xã hội trong thời gian vừa qua. Tuy vậy trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM hiện nay HQHĐCV vẫn là một nội dung được đặc biệt
quan tâm không chỉ của các nhà quản lý điều hành trong ngành ngân hàng mà còn là
mối quan tâm, lo ngại của nhiều cấp, nhiều ngành ở cả Trung ương và Địa phương.
Song cho tới nay vẫn chư có một quyết địng cụ thể nào về hệ thống các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả của hoạt động cho vay của các NHTM. Đây là yêu cầu cần thiết không
Chu Thị Thu Quyên Tài chính DN 46Q
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS.Lê Phong Châu
chỉ với dội ngũ thanh tra trong quá trình thực hiện thanh tra, kiểm soát các NHTM mà
còn là cơ sở để các NHTM tự đánh giá độ an toàn và chất lượng của đồng vốn mà họ
cho vay đối với khách hàng.
Hiệu quả hoạt động cho vay hiểu một cách chung nhất là sự đáp ứng nhu cầu
vay hợp lý của các DN và nhu cầu đó phải phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế,
xã hội và phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Hiệu quả hoạt động

cho vay được xem xét trên hai khía cạnh: Kinh tế và Xã hội
+ Xét trên góc độ hiệu quả kinh tế: đó là khoản lợi nhuận mà hoạt động cho vay
đem lại cho ngân hàng. Khoản lợi nhuận này được tính dựa trên chênh lệch giữa lãi
cho vay với lãi huy động và các khoản phí khác. Khi khoản cho vay này đem lại lợi
nhuận tức là hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả. Đó là về phía ngân hàng,
còn đối với DNNN: khoản vốn ngân hàng thực sự được coi là có hiệu quả đứng trên
giác độ của DN là phải đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình SXKD, đảm bảo
bù đắp được chi phí, trả nợ ngân hàng và có lãi. Để làm được điều này, tín dụng ngân
hàng phát sinh phải phù hợp với nhu cầu của DN cả về thời gian, quy mô, lãi suất, qua
đó tạo điều kiện cho DN chiếm lĩnh được thị trường, thu được nhiều lợi nhuận nhất.
Trong nền KTTT, các DN phải kinh doanh độc lập, tự chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của mình, phải tự trang trải công nợ nên khi vay vốn các DN đều phải tính toán
khi nào cần vay vốn, vay bao nhiêu, sử dụng vốn vay như thế nào để đem lại hiệu quả
cao nhất, vừa đảm bảo hoạt động kinh doanh của mình, vừa trả được nợ cho ngân
hàng đúng hạn cả gốc và lãi.
+ Xét trên góc độ hiệu quả xã hội thì một khoản cho vay có hiệu quả sẽ góp
phần thực hiện các mục tiêu của Nhà nước như cân bằng kinh tế giữa các thành phần,
các vùng kinh tế hay trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người dân… Các DN
có mạnh, hoạt động có hiệu quả thì mới phát huy được hết những vai trò, tính năng
của mình trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao HQHĐCV
Đất nước đang chuyển mình với những bước đi đúng hướng, những thành tựu
mới trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Xu hướng toàn cầu hoá trên thế
Chu Thị Thu Quyên Tài chính DN 46Q
15

×