Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.23 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
MỤC LỤC

SV: Nguyễn Huệ Du

1

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC
BCĐKT
KTV
NVL
PM
TK
TSCĐ
wp

SV: Nguyễn Huệ Du

Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Kiểm toán viên


Nguyên vật liệu
Performance Materiality
Tài khoản
Tài sản cổ định
Giấy tờ làm việc

2

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
DANH MỤC BẢNG BIỂU

SV: Nguyễn Huệ Du

3

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
LỜI MỞ ĐẦU

Khi nền kinh tế thị trường tại Việt Nam ngày một hoàn thiện và hội nhập sâu
rộng hơn với kinh tế thế giới thì nhu cầu với ngành kiểm toán càng được thể hiện rõ

hơn. Việc đảm bảo các thông tin được trình bày trên BCTC trung thực, hợp lý, hợp
pháp trên các khía cạnh trọng yếu không chỉ giúp các chủ thể kinh tế ra quyết định
đúng đắn và kịp thời mà còn giúp thị trường minh bạch và phát triển bền vững.
Chính vì những lý do đó mà ngành kiểm toán đang ngày càng phát triển mạnh tại
Việt Nam.
Theo hướng tiếp cận kiểm toán BCTC theo khoản mục, hướng tiếp cận chủ
yếu đang được các công ty kiểm toán áp dụng, thì khoản mục phải trả là một khoản
mục quan trọng trong kiểm toán BCTC nói chung và ở Công ty TNHH Deloitte
Việt Nam nói riêng. Đây là một trong những khoản mục chính trong chu trình “Mua
hàng – trả tiền” và có quan hệ mật thiết tới các khoản mục khác như tiền mặt, hàng
tồn kho, tài sản cố định, thuế…Ngoài ra, quản lý các khoản phải trả tốt sẽ mang lại
nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp vừa đảm bảo nguồn nguyên liệu
cần thiết để sản xuất kinh doanh vừa giúp doanh nghiệp chiếm dụng được nguồn
vốn ngắn hạn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Đây cũng là khoản mục tiềm ẩn
nhiều sai phạm, có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Tại Công ty TNHH
Deloitte Việt Nam, đây là một trong những khoản mục được hướng dẫn vận dụng
quy trình kiểm toán hoàn thiện nhất và được đảm nhiệm thực hiện bởi những kiểm
toán viên nhiều kinh nghiệm.
Chính vì những lý do trên, em chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kiểm
toán khoản mục phải trả người bán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính
tại Công ty TNHH Deloitte Việt Nam”. Trong phạm vi chuyên đề thực tập này, em
sẽ tập trung phân tích các thủ tục kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong
kiểm toán BCTC để đưa ra các kết luận và đề xuất hoàn thiện vận dụng quy trình
kiểm toán vào kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán BCTC.
Nội dung chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương I - Đặc điểm của khoản mục phải trả người bán có ảnh hưởng đến kiểm
toán BCTC tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Chương II - Thực trạng kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong quy trình
kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Chương III - Nhận xét và một số giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục phải trả

người bán trong quy trình kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn TS. Đinh Thế Hùng và các anh chị trong bộ phận
kiểm toán của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn
thành chuyên đề thực tập chuyên ngành này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Huệ Du

SV: Nguyễn Huệ Du

4

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
CHƯƠNG I

ĐẶC ĐIỂM CỦA KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN CÓ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm khoản mục phải trả người bán có ảnh hưởng đến kiểm toán
BCTC
1.1.1. Khái quát về khoản mục phải trả người bán
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung, cũng như
chuẩn mực khung trong chuẩn mực kế toán quốc tế (The Framework, kể từ tháng
9/2010 đã được sửa đổi thành The IFRS Framework), Nợ phải trả là các nghĩa vụ
hiện tại của doanh nghiệp, phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà trong
tương lai doanh nghiệp sẽ phải thanh toán bằng các nguồn lực của mình, bao gồm
các khoản nợ tiền vay, các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho công

nhân viên và các khoản phải trả khác.
Dựa trên các nguyên tắc trong chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán Việt Nam
được ban hành kèm theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 đã phân loại
khoản mục phải trả người bán (TK 331) là một bộ phận trong Nợ phải trả (loại Tài
khoản 3), được trình bày trên Bảng cân đối kế toán ở phần Nguồn vốn, mục A: Nợ
phải trả.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải
trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người
bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài
khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải
trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. TK 331 không phản ánh các nghiệp vụ
mua trả tiền ngay.
Về nguyên tắc hạch toán đối với TK 331, các khoản Nợ phải trả người bán
người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, hoặc cho người nhận thầu xây lắp chính,
phụ cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Tùy thuộc vào đặc
điểm hoạt động, kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp mà có thể mở thêm các tiểu
khoản cấp 4, cấp 5, cấp 6… để theo dõi các khoản phải trả người bán. Trong chi tiết
từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người
bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Khi hạch toán chi tiết
các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu
thanh toán, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp ngoài hoá đơn mua
hàng. Đối với các doanh nghiệp có đồng tiền hạch toán là tiền Việt Nam nhưng phát
sinh (bên có) hoặc thanh toán (bên nợ) một khoản phải trả người bán bằng ngoại tệ
thì phải ghi nhận khoản phải trả đó theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
SV: Nguyễn Huệ Du

5

Lớp: Kiểm toán 53B



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Do cũng thuộc nhóm Nợ phải trả nên điều kiện để ghi nhận một khoản phải
trả người bán trước hết cũng cần tuân theo các nguyên tắc ghi nhận nợ phải trả được
quy định tại các chuẩn mực kế toán. Nợ phải trả chỉ được ghi nhận khi có đủ điều
kiện chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho
những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ đó phải trả
đó phải xác định được một cách đáng tin cậy. Trong trường hợp cụ thể là khoản
phải trả người bán, thì doanh nghiệp sẽ ghi nhận trên BCĐKT một khoản phải trả
người bán khi đã nhận được hàng hóa, dịch vụ theo đúng yêu cầu và hóa đơn do
người bán xuất.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 331 như sau:
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ,
người nhận thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao;
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo
hợp đồng;
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận
cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
người bán.
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và

người nhận thầu xây lắp;
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật
tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số dư bên Có:
Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số
tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán
theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư
chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở Tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản”
và bên “Nguồn vốn”.
Hiện nay, Chế độ kế toán đã doanh nghiệp theo Quyết định 15 đã được thay
thế bằng Chế độ kế toán mới theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày
SV: Nguyễn Huệ Du

6

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

22/12/2014, bắt đầu áp dụng từ năm tài chính 2015. Theo đó, liên quan tới khoản
Phải trả người bán, Thông tư 200 đã quy định chi tiết hơn về nguyên tắc kế toán các
khoản Phải trả người bán, đặc biệt là các vấn đề tỉ giá hối đoái khi ghi nhận các
nghiệp vụ liên quan đến Phải trả người bán. Tuy nhiên, nhìn chung các nguyên tắc
cơ bản không có gì thay đổi so với Quyết định 15. Hơn nữa, số liệu được sử dụng
để thực hiện chuyên đề này là từ các cuộc kiểm toán cho năm tài chính 2014, do đó,
Quyết định 15 vẫn được áp dụng.

1.1.2. Vai trò của khoản mục phải trả người bán trên BCTC
Trong các khoản phải trả thì khoản mục phải trả người bán là một trong
những khoản mục chính và được mọi doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. Phải trả
người bán là các khoản nợ phải trả ngắn hạn, là kết quả của các hoạt động kinh
doanh thông thường (các giao dịch hàng ngày) và là khoản nợ hiện tại chứ không
phải trong dài hạn. Các giao dịch làm tăng nợ phải trả bao gồm mua sắm nguyên vật
liệu, hàng hóa, dịch vụ và sẽ dẫn tới chi phí tương ứng của hàng bán hoặc số dư của
khoản chi nào đó hay hàng tồn kho.
Các giao dịch không thông thường của doanh nghiệp sẽ không được phân
loại là phải trả người bán. Ví dụ, một thỏa thuận có thể được đưa vào phải trả người
bán với thời hạn trên 12 tháng. Trong trường hợp này, nghĩa vụ này sẽ được phân
loại như là một khoản nợ dài hạn (hạch toán vào TK 342) chứ không phải là khoản
phải trả người bán (TK 331).
Một vài lĩnh vực kinh tế khác sản xuất thương mại, chẳng hạn như lĩnh vực
ngân hàng, không sử dụng cụm từ “phải trả người bán” nhưng vẫn có các tài khoản
với bản chất tương tự. Trong phạm vi chuyên đề này, em sẽ tập trung vào khoản
mục phải trả người bán trong doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thương
mại.
Phải trả người bán thường là một tài khoản quan trọng trong doanh nghiệp
sản xuất vì hai lý do chính sau:


Một lượng lớn giao dịch thường chạy qua tài khoản phải trả người bán,
vì vậy tài khoản này tập trung nhiều rủi ro.



Số dư tài khoản này thường cao hơn mức sai sót có thể chấp nhận được
nên sẽ trở thành trọng yếu đối với các BCTC.


Ngoài ra, phải trả người bán thường là một nhân tố quan trọng trong vòng đời
vốn lưu động của khách thể (xét trong mối quan hệ giữa tiền, bao gồn các số dư
ngân hàng, phải thu khách hàng, phải trả người bán và hàng tồn kho) và vì vậy,
quản lý các khoản phải trả người bán trở nên đáng quan tâm đối với sự sống còn của
mỗi đơn vị kinh doanh. Với công tác kiểm toán, khoản mục này thường là khoản
mục trọng yếu vì ngoài vai trò quan trọng, nó còn tiềm ẩn nhiều khả năng sai phạm,
SV: Nguyễn Huệ Du

7

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

đòi hỏi các đơn vị kiểm toán phải hiểu bản chất khoản mục và thiết kế quy trình
kiểm toán hợp lý cho khoản mục.
1.1.3. Các rủi ro đối với khoản mục phải trả người bán
Đối với khoản mục phải trả người bán, trong tài liệu đào tạo và hướng dẫn
của Deloitte Việt Nam đã chỉ rõ các khả năng sai sót liên quan như sau:
 Sai sót, gian lận trong ghi nhận nợ phải trả:



Các nhà cung cấp không có thực.




Nghiệp vụ mua hàng được ghi nhận thực tế không phát sinh.


Bỏ sót nghiệp vụ mua hàng làm khoản mục phải trả người bán không phản
ánh đầy đủ công nợ của công ty.

Sai sót trong thời điểm ghi nhận khoản phải trả người bán (tính đúng kỳ): Sai
sót này thường do sự khác biệt về thời gian ghi nhận giữa bộ phận kho và bộ phận
kế toán và thường xảy ra vào thời điểm chia cắt niên độ kế toán.

Sai sót trong tính giá: Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thường tiềm ẩn
rủi ro này.

Rủi ro về sự cho phép, phê duyệt: Các nghiệp vụ mua hàng cần có sự phê
duyệt của người có thẩm quyền.

Rủi ro về phân loại: Việc ghi nhận các khoản phải trả nhầm lẫn về đối tượng
cung cấp hay nhầm lẫn giữa bản chất các khoản phải trả.
 Sai sót trong ghi nhận nghiệp vụ thanh toán



Nghiệp vụ thanh toán ghi nhận là không có thực.



Bỏ sót nghiệp vụ thanh toán đã xảy ra.




Sai sót trong thời điểm ghi nhận.


Rủi ro về sự cho phép, phê duyệt: Việc ghi nhận nghiệp vụ thanh toán khi
chưa được có sự phê duyệt của người có thẩm quyền.

Rủi ro trong tính giá: Hạch toán sai số tiền đã thanh toán, các chênh lệch liên
quan đến ngoại tệ.

Rủi ro trong phân loại, trình bày: Ghi giảm khoản phải trả sai đối tượng, sai
bản chất.
 Sai sót của số dư khoản mục phải trả người bán và cách theo dõi công nợ


Chưa có hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả (người bán, người
cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ hoặc người nhận thầu xây lắp chính, phụ). Chưa
thực hiện phân loại các khoản phải trả như phải trả cho bên thứ ba, phải trả tồn lâu
ngày hoặc có vấn đề…


Công nợ phải trả quá hạn thanh toán (hoặc lâu ngày chưa được giải quyết).

SV: Nguyễn Huệ Du

8

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Đinh Thế Hùng


Chưa thực hiện đối chiếu hoặc đối chiếu chưa đầy đủ công nợ với người bán
tại thời điểm cuối năm.

Số dư công nợ phải trả trên sổ kế toán chênh lệch với biên bản đối chiếu
công nợ phải trả nhưng chưa được xử lý.


Các khoản phải trả bị hạch toán sai trong kì.


Theo dõi công nợ chưa phù hợp: theo dõi trên hai mã cho cùng một đối
tượng, không tiến hành bù trừ đối với các khoản công nợ của cùng một đối tượng.

Không theo dõi chi tiết công nợ theo nguyên tệ đối với công nợ phải trả có
gốc ngoại tệ.

Cuối kì, chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ theo tỷ
giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm lập BCTC.

Phân loại sai nội dung các khoản phải trả khác vào các khoản phải trả người
bán, không phân loại khoản phải trả thương mại và phi thương mại, hạch toán
không đúng nội dung kinh tế.

Không có bảng phân tích tuổi nợ để có kế hoạch thanh toán, các khoản nợ
quá hạn chưa được thanh toán.



Chưa hạch toán tiền lãi phải trả cho người bán nếu mua trả chậm.


Không hạch toán giảm công nợ phải trả trong trường hợp giảm giá hàng bán
hay được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán.

Hạch toán xuất nhập khẩu ủy thác chưa đúng kì kế toán và theo dõi công nợ
với đối tác nước ngoài chưa thích hợp.

Quản lí và hạch toán công nợ phải trả chưa phù hợp và chặt chẽ, ví dụ:
những khoản công nợ phải trả không xác định được chủ nợ đã hạch toán tăng thu
nhập khác, nhưng không đủ bằng chứng hợp lệ.

Bù trừ số dư trả tiền trước cho người bán với số dư phải trả người bán không
cùng đối tượng.

Số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, bảng cân đối số phát sinh không khớp
nhau và không khớp với hóa đơn, chứng từ gốc hoặc không khớp với thư xác nhận
của KTV.

Ghi nhận khoản phải trả không trên cơ sở hóa đơn chứng từ hoặc hóa đơn
chứng từ không hợp lệ.

Các khoản phải trả với bên thứ ba không có chứng từ hợp lệ, không được ghi
chép, phản ánh, trình bày hoặc phản ánh không hợp lí.

Số liệu trên sổ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng với tổng phát sinh Nợ trên tài
khoản phải trả không khớp nhau, có chênh lệch lớn.


SV: Nguyễn Huệ Du

9

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng


Việc thanh toán cho người bán bằng tiền mặt với giá trị lớn thông qua các
nhân viên của Công ty thể hiện việc quản lý tiền mặt chưa chặt chẽ, có thể xảy ra
rủi ro bất lợi cho Công ty hoặc dẫn đến sự chiếm dụng vốn của Công ty cho các
mục đích cá nhân do nhận tiền không kịp thời hạn thanh toán.


Không hạch toán lãi chậm trả trên những khoản phải trả quá hạn thanh toán.


Chưa tiến hành xử lí các khoản phải trả người bán không có đối tượng vào
thu nhập khác.

Trường hợp hàng về nhưng hóa đơn chưa về, đơn vị phản ánh chưa đúng về
mặt giá trị và chưa điều chỉnh hoặc điều chỉnh không đúng khi có hóa đơn về.

Thủ tục nhập kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán trả tiền làm cho
tại ngày 31/12 xảy ra TK 331 có số dư Nợ nhưng thực chất đây không phải là khoản
trả trước cho người bán.



Khoản giao dịch với số tiền lớn không ký hợp đồng mua hàng với người bán.

1.1.4. Kiểm soát nội bộ khoản mục phải trả người bán
KSNB về phải trả người bán cần được nghiên cứu trong mối quan hệ với các
thủ tục kiểm soát khác trong chu trình mua hàng - trả tiền. Có thể tóm tắt một quy
trình mẫu cho công việc này như sau:
1.
Kho hàng hoặc bộ phận kiểm soát hàng tồn kho chuẩn bị và lập phiếu đề
nghị mua hàng để gửi cho bộ phận mua hàng. Một liên của chứng từ này được lưu
để theo dõi về tình hình thực hiện các yêu cầu. Khi nghiệp vụ mua hàng đã hoàn
thành, sau khi đã đối chiếu, chứng từ này sẽ được lưu trữ và được đính kèm theo
các chứng từ liên quan như đơn đặt hàng, phiếu nhập kho…
2.
Bộ phận mua hàng căn cứ vào phiếu đề nghị mua hàng để xem xét về nhu
cầu và chủng loại hàng cần mua, đồng thời khảo sát về các nhà cung cấp, chất lượng
và giá cả…Sau đó, bộ phận này phát hành đơn đặt hàng, nó phải được đánh số liên
tục và lập thành nhiều liên. Ngoài liên gửi cho nhà cung cấp, các liên còn lại sẽ gửi
cho bộ phận kho, bộ phận nhận hàng và kế toán nợ phải trả.
3.
Khi tiếp nhận hàng tại kho, bộ phận nhận hàng kiểm tra chất lượng lô hàng,
và cân đong đo đếm…Mọi nghiệp vụ nhận hàng đều phải được lập phiếu nhập kho
(hoặc báo cáo nhận hàng) có chữ ký của người giao hàng, bộ phận nhận hàng và thủ
kho…Phiếu này phải được đánh số thứ tự trước khi sử dụng, được lập thành nhiều
liên và chuyển ngay cho các bộ phận liên quan như kho hàng, mua hàng, kế toán nợ
phải trả.
4.
Trong bộ phận kế toán nợ phải trả, các chứng từ cần được đóng dấu ngày xác
nhận. Các chứng từ thanh toán và những chứng từ khách phát sinh tại bộ phận này

phải được kiểm soát bằng cách đánh số trước khi sử dụng. Ở mỗi công đoạn kiểm

SV: Nguyễn Huệ Du

10

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

tra, người thực hiện phải ghi ngày và ký tên để xác nhận trách nhiệm của mình.
Thông thường có những cách kiểm tra, đối chiếu như sau:
So sánh số lượng trên hóa đơn với số lượng trên phiếu nhập kho (hoặc báo
cáo nhận hàng) và đơn đặt hàng, mục đích là để không thanh toán vượt quá số
lượng hàng đặt mua và số lượng thực nhận.
So sánh giá cả, chiết khấu trên đơn đặt hàng và trên hóa đơn để đảm bảo
không thanh toán vượt số nợ phải trả cho người bán.
5.
Việc xét duyệt chi quỹ để thanh toán cho người bán sẽ do bộ phận tài vụ thực
hiện. Sự tách rời giữa hai chức năng là kiểm tra và chấp nhận thanh toán (do bộ
phận kế toán đảm nhận) là một biện pháp kiểm soát hữu hiệu. Trước khi chuẩn chi,
thông qua xem xét sự đầy đủ, hợp lệ và hợp pháp của các chứng từ, bộ phận tài vụ
kiểm tra mọi mặt của nghiệp vụ. Người ký duyệt chi quỹ phải đánh dấu các chứng
từ để chúng không bị tái sử dụng.
6.
Trong nhiều doanh nghiệp hiện nay chức năng tài vụ và kế toán được kết hợp
trong một phòng chức năng, tức không tôn trọng nguyên tắc bất kiêm nhiệm, điều

này có thể dẫn đến khả năng xảy ra sai phạm trong công tác tài chính kế toán.
7.
Cuối tháng, bộ phận kế toán nợ phải trả cần đối chiếu giữa sổ chi tiết người
bán (hoặc hồ sở chứng từ thanh toán chưa trả tiền) với sổ cái. Việc đối chiếu này
thực hiện trên Bảng tổng hợp chi tiết. Bảng này phải được lưu lại để chứng minh là
đã đối chiếu, cũng như để tạo thuận lợi khi hậu kiểm.
8.
Để tăng cường KSNB đối với việc thu nợ, nhiều nhà cung cấp thực hiện thủ
tục: hàng tháng gửi cho khách hàng một bảng kê các hóa đơn đã thực hiện trong
tháng, các khoản đã trả và số dư cuối thàng. Vì thế, ở góc độ là người mua, ngay khi
nhận được bảng này, kế toán đơn vị phải tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết để sửa
chữa sai sót trên sổ sách hoặc thông báo cho người bán (nếu cần thiết).
1.2. Mục tiêu và các nguồn thông tin hỗ trợ kiểm toán khoản mục phải trả
người bán trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán BCTC
Các mục tiêu kiểm toán khoản mục phải trả bao gồm:



Hiện hữu: Tất cả các khoản phải trả là có thực.
Đầy đủ: Tất cả các khoản phải trả đã được ghi nhận đầy đủ. Mục tiêu đầy đủ
cũng bao gồm cả tính đúng kì. Khoản mục phải trả người bán có cả số dư
bên Nợ và số dư bên Có nên thủ tục kiểm tra tính đúng kì sẽ được thực hiện
theo cả 2 hướng đối với khoản mục này, đó kiểm tra cắt kì sớm đối với số dư
bên Có (Early Cutoff) và kiểm tra cắt kì muộn (Late Cutoff) đối với số dư
bên Nợ.

SV: Nguyễn Huệ Du

11


Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Tính giá: Tất cả các khoản phải trả được ghi nhận đúng giá trị.
Quyền và nghĩa vụ: Các khoản phải trả thể hiện nghĩa vụ thanh toán của đơn
vị.
• Phân loại và trình bày: Các khoản phải trả được phân loại và trình bày trên
BCTC (bao gồm cả các thuyết minh) một cách đúng đắn và phù hợp với các
chuẩn mực kế toán.



Trong các mục tiêu kiểm toán trên, Deloitte đặc biệt chú ý tới mục tiêu đầy
đủ và tính giá bởi khoản mục Phải trả người bán là khoản mục chủ yếu có số dư bên
Có nên được giả định là thường bị khai thấp hơn thực tế (Understatement) nên các
thủ tục sẽ được thiết kế theo hướng kiểm tra này (trái ngược lại, các TK có số dư
bên Nợ hoặc phát sinh bên Nợ được giả định thường bị khai tăng so với thực tế).
Việc xem xét tất cả các nghĩa vụ liên quan đã được ghi nhận đầy đủ hay chưa và các
khoản phải trả người bán có bị ghi thấp hơn giá trị thật hoặc bị bỏ sót hay không
thường là hai vấn đề quan tâm chính của KTV.
1.2.2. Các nguồn thông tin, tài liệu hỗ trợ kiểm toán khoản mục phải trả người
bán
Để có thể tiến hành kiểm toán khoản mục Phải trả người bán, KTV phải dựa
vào các thông tin và tài liệu sau:
Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý các khoản phải

trả người bán và quản lí, theo dõi nhà cung cấp.
Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho việc ghi nhận phát sinh/thanh toán một
khoản phải trả người bán như: các hợp đồng mua bán, biên bản thanh lí hợp đồng,
các chứng từ giao nhận hàng hóa, biên bản nghiệm thu kết quả việc thực hiện dịch
vụ, hóa đơn, các chứng từ thanh toán có liên quan (phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu
thu, giấy báo có,…), các thỏa thuận bằng văn bản về việc bù trừ công nợ,…
Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan như: Sổ chi
tiết các tài khoản phải trả người bán, các sổ nhật kí chung, bảng kê chứng từ.
Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản phải trả người
bán: báo cáo chi tiết số dư công nợ phải trả theo từng đối tượng, bảng theo dõi số dư
phải trả người bán bằng ngoại tệ, bảng kê hóa đơn chưa thanh toán,…
Đặc biệt, các thông tin, tài liệu từ các phòng ban khác độc lập với phòng kế
toán là một nguồn vô cùng quan trọng khi kiểm toán khoản mục Phải trả người bán.
Thông tin thu thập từ nguồn độc lập này có thể giúp KTV phát hiện ra các sai sót
của kế toán trong việc ghi nhận các khoản phải trả người bán như khoản phải trả
chưa được ghi nhận do hóa đơn vẫn nằm ở các bộ phận khác chưa đưa về cho kế
toán hạch toán.

SV: Nguyễn Huệ Du

12

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán

BCTC Công ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện
1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán là Lập kế hoạch kiểm toán. Theo các
tài liệu hướng dẫn của Deloitte, giai đoạn này sẽ bao gồm các thủ tục sau :
 Thu thập các thông tin chung về khách hàng để có được sự hiểu biết về lĩnh vực

hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, đặc điểm và số liệu ngành
cũng như các nhân tố có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng từ đó
giúp KTV hiểu rõ hơn về hoạt động của các chu trình, những vấn đề có thể phát
sinh trong việc đạt mục tiêu đề ra, làm cơ sở cho việc xác định mục tiêu kiểm toán
và đánh giá ban đầu về rủi ro xảy ra các sai phạm trọng yếu. Điều này rất quan
trọng tới phương pháp kiểm toán của Deloitte nói chung vì phương pháp kiểm toán
của Deloitte có đặc điểm nổi bật là kiểm toán dựa trên cơ sở rủi ro và kiểm toán
khoản mục phải trả người bán nói riêng vì đặc điểm kinh doanh, môi trường kinh
doanh cũng như mục tiêu của cụ thể của khách hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới mối
quan hệ với nhà cung cấp do đó ảnh hưởng trực tiếp tới khoản mục phải trả người
bán cần kiểm toán. Công việc cụ thể thường được KTV thực hiện thông qua quan
sát, phỏng vấn các cá nhân liên quan, tra cứu thông tin trên mạng Internet,… nhằm
thu thập các thông tin:
- Các nhân tố tác động bên ngoài có liên quan đến ngành kinh doanh, các
quy định pháp luật có liên quan và các nguyên tắc kế toán làm cơ sở cho việc lập
BCTC;
- Các nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm :
• Hoạt động của doanh nghiệp
• Cơ cấu tổ chức, chủ sở hữu
• Các loại hình đầu tư mà doanh nghiệp đang thực hiện và kế hoạch đầu
tư trong tương lai, bao gồm cả các khoản đầu tư vào các chủ thể có
mục đích đặc biệt.
• Cách doanh nghiệp tổ chức và gây dựng nguồn tài trợ cho hoạt động
của mình, từ đó có thể nắm được cách phân loại cách giao dịch, số dư

tài khoản và thuyết minh trên BCTC.
- Các chính sách kế toán được lựa chọn và áp dụng, bao gồm cả lí do cho
những thay đổi chính sách kế toán. Từ đó đánh giá các chính sách kế toán đó có phù
hợp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và thống nhất với các nguyên tắc kế
toán được áp dụng khi lập BCTC cũng như các chính sách kế toán của các ngành có
liên quan.
- Mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp
- Các biện pháp đo lường và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
Kết thúc quá trình thu thập các thông tin chung về khách hàng, KTV phải
tổng hợp lại các rủi ro xác định được. Ở bước này, KTV chủ yếu đưa ra các đánh
SV: Nguyễn Huệ Du

13

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

giá dựa trên xét đoán nghề nghiệp về rủi ro tiềm tàng, đặc biệt là gian lận. Nếu có
phát hiện rủi ro cần xác định ảnh hưởng của nó đến BCTC và rủi ro đó có phải rủi
ro đáng kể (Significant Risk) hay không.
 Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng đối với khoản mục phải trả người bán
Theo hướng dẫn quy trình kiểm toán của Deloitte, việc tìm hiểu hệ thống
KSNB thông thường sẽ được thực hiện đối với một số chu trình chính của doanh
nghiệp bao gồm Chu trình chi tiêu (Expenditure - hay còn gọi là Mua hàng - Thanh
toán), Chu trình TSCĐ (Fixed Asset), Chu trình hàng tồn kho (Inventory), Chu trình
tiền lương (Payroll) và Chu trình doanh thu (Revenue). KSNB đối với các khoản

phải trả người bán nằm trong chu trình chi tiêu, do đó KTV phụ trách kiểm toán
khoản mục phải trả người bán và các khoản mục chi phí sẽ có trách nhiệm tìm hiểu
quy trình kinh doanh và các yếu tố của hệ thống KSNB của khách hàng liên quan.
Đặc biệt, giai đoạn này yêu cầu KTV phải nắm rõ quy trình kế toán của khách hàng,
những người có trách nhiệm trong quy trình đó và mô tả lại.
Trình tự thực hiện tìm hiểu hệ thống KSNB đối với chu trình chi tiêu sẽ bắt
đầu từ việc thu thập các thông tin (như những người phụ trách, các hoạt động được
thực hiện) liên quan đến 4 giai đoạn sau :
- Mua hàng (Purchasing)
- Xử lí các khoản chi và nợ phải trả (Processing expenses and account
payable)
- Thanh toán (Processing disbursements)
- Lưu trữ chứng từ (Maintaining Supplier Master file)
Sau khi đã đạt được hiểu biết về các hoạt động kiểm soát này, trong giai
đoạn thực hiện kiểm toán, KTV sẽ tiến hành kiểm tra thiết kế và vận hành (Design
& Implementation Testing - D&I testing) bằng các kĩ thuật như phỏng vấn, quan
sát, kiểm tra các chứng từ liên quan,… để thu thập bằng chứng để kết luận về sự
phù hợp và hiệu lực của các hoạt động kiểm soát này. Tiếp đó sau khi đã xác định
hệ thống kiểm soát được thiết kế phù hợp và được vận hành trong thực tế, KTV sẽ
tiến hành kiểm tra walkthrough.
Cũng như giai đoạn thu thập thông tin về khách hàng, kết quả của giai đoạn
này KTV phải đưa ra các kết luận về rủi ro, nhưng khác với giai đoạn trước ở đây là
các rủi ro kiểm soát. Từ đó, KTV sẽ đánh giá mức độ tin cậy vào hệ thống KSNB
của khách hàng đối với chu trình chi tiêu nói chung và khoản mục Phải trả người
bán nói riêng, để quyết định có mở rộng các thử nghiệm cơ bản hay không.
Ngoài các thủ tục để tìm hiểu các hoạt động kiểm soát nêu trên, quy trình
kiểm toán của Deloitte còn hướng dẫn các thủ tục để tìm hiểu các cấu phần khác
của hệ thống KSNB khác như hệ thống thông tin (IT Environment), môi trường
kiểm soát (Control Environment), hệ thống đánh giá rủi ro (Risk Assessment
Process) và hoạt động giám sát (Monitoring of Controls). Các thủ tục để tìm hiểu

các cấu phần này được thực hiện chung chứ không tách riêng từng chu trình hay
SV: Nguyễn Huệ Du

14

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

khoản mục như đối với cấu phần hoạt động kiểm soát, do đó, với phạm vi chuyên
đề kiểm toán tài chính, người viết sẽ không trích dẫn các giấy tờ làm việc tìm hiểu
các cấu phần này trong chương II.
 Phân tích sơ bộ BCTC
KTV thực hiện xác định chênh lệch biến động của các khoản mục, tỷ suất tài
chính năm kiểm toán so với năm trước đó (cả về giá trị tuyệt đối và biến động tương
đối), tìm kiếm nguyên nhân giải thích những chênh lệch trọng yếu từ đó khoanh
vùng rủi ro, chỉ ra các vấn đề đòi hỏi các KTV phụ trách từng khoản mục (trong đó
có khoản mục phải trả) cần đi sâu tìm hiểu và tiến hành các phân tích sâu hơn cùng
các thủ tục kiểm tra chi tiết (thực hiện ở các giai đoạn sau của cuộc kiểm toán).
 Xác định các mức trọng yếu
Thông qua những phân tích sơ bộ trên, KTV hiểu được bản chất hoạt động
của khách hàng từ đó hỗ trợ cho quyết định các loại giao dịch chủ yếu, mối quan hệ
giữa các yếu tố, khoản mục ở giai đoạn sau; thực hiện xác định các mức trọng yếu:
- Mức trọng yếu tổng thể (Materiality - M) : là mức sai sót có thể chấp nhận
được xét trên tổng thể BCTC. Công thức :
M = Tiêu chí (Benchmark) x Tỷ lệ %
Tiêu chí (Benchmark) làm căn cứ xác định mức trọng yếu tổng thể rất đa

dạng, có thể là tổng doanh thu, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, tổng chi phí,
vốn chủ sở hữu, giá trị tài sản ròng… Chỉ được chọn 1 tiêu chí để xác định mức
trọng yếu tổng thể. Việc lựa chọn chỉ tiêu nào tùy thuộc vào đánh giá của KTV và
đặc điểm của từng khách hàng. Ví dụ, đối với một doanh nghiệp đã hoạt động ổn
định có doanh thu, lợi nhuận thì có thể chọn tiêu chí tổng doanh thu hoặc lợi nhuận
trước thuế ; còn đối với một doanh nghiệp mới đi vào hoạt động chưa có doanh thu,
lợi nhuận thì không thể chọn 2 tiêu chí này mà có thể chọn vốn chủ sở hữu hoặc
tổng giá trị tài sản ròng ; hay đối với ngân hàng thì không thể chọn tiêu chí VCSH
vì VCSH của ngân hàng chỉ chiếm 8%-9% tổng nguồn vốn dẫn đến M quá nhỏ
khiến số mẫu phải kiểm tra sẽ tăng lên. Thêm vào đó, sau khi đã lựa chọn được tiêu
chí phù hợp phải lựa chọn một tỉ lệ % phù hợp theo quy định của Deloitte, ví dụ nếu
chọn tiêu chí lợi nhuận trước thuế thì tỷ lệ sẽ giao động từ 5-10% tùy thuộc đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu.
- Mức trọng yếu thực hiện (Performance Materiality - PM) : là mức sai sót
có thể chấp nhận đối với một khoản mục. Công thức :
PM = M x Tỷ lệ %
Tỷ lệ % để tính PM thông thường sẽ nằm trong khoảng 50-75%.
- Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua (Clearly trivial
misstatements threshold - CTT/CTM) : là mức sai sót có thể chấp nhận được đối với
một giao dịch. Công thức :
CTT = PM x Tỷ lệ %
Tỷ lệ % để tính CTT thông thường là 5% hoặc nhỏ hơn tùy thuộc số lượng
giao dịch của một khoản mục nhiều hay ít.
SV: Nguyễn Huệ Du

15

Lớp: Kiểm toán 53B



Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Ngoài việc tính toán như trên, KTV có thể lựa chọn một mức trọng yếu thấp
hơn để tăng tính thận trọng nhưng phải đưa ra được lí do cho việc lựa chọn mức
trọng yếu đó.
 Xác định các khoản mục trọng yếu sẽ được kiểm toán
Cũng như đa số các công ty kiểm toán hiện nay, Deloitte thực hiện kiểm toán
theo khoản mục chứ không kiểm toán theo chu trình. Do đó, với số lượng khoản
mục nhiều chỉ có những khoản mục được xác định là trọng yếu mới được lựa chọn
(Scope in), các khoản mục còn lại sẽ không thực hiện các thủ tục kiểm toán (Scope
out). Việc đánh giá này dựa trên các thông tin thu thập được từ các giai đoạn nêu
trên về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, kết hợp với kết quả soát xét BCTC hoặc
kiểm toán 6 tháng, 9 tháng (nếu có), đồng thời cũng phải xét đến các yếu tố khác
như độ lớn của khoản mục, bản chất khoản mục, mức độ biến động so với kì trước,
có sự tham gia của các bên liên quan…). Thông thường khoản mục phải trả người
bán luôn được xác định là khoản mục có tính trọng yếu cần được kiểm toán.
 Đánh giá rủi ro và xây dựng chương trình kiểm toán chi tiết cho khoản mục
Phải trả người bán
Sau khi một khoản mục được xác định là khoản mục trọng yếu cần được
kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ xây dựng chương trình kiểm toán (Model
Audit Program - MAP) cho khoản mục đó. MAP sẽ đưa ra các rủi ro có thể có đối
với khoản mục Phải trả người bán tương ứng với các cơ sở dẫn liệu có liên quan (đã
nêu ở phần trên) và các thủ tục kiểm tra chi tiết để xác định cơ sở dẫn liệu đó có bị
vi phạm hay không. Các KTV hoặc trợ lí KTV được giao kiểm toán phần hành đó
sẽ căn cứ vào MAP để thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết và điền kết quả thực
hiện vào MAP sau khi hoàn thành các thủ tục.
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
a) Thực hiện thử nghiệm kiểm soát

Dựa trên những hiểu biết có được về hệ thống KSNB của khách hàng trong
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV sẽ xác định những rủi ro có thể có, khoản
mục bị ảnh hưởng, cơ sở dẫn liệu bị vi phạm, hoạt động kiểm soát tương ứng của
khách hàng với rủi ro đó là gì và từ đó thiết kế và thực hiện thủ tục kiểm tra thiết kế
và vận hành nhằm xác định hoạt động kiểm soát đó của khách hàng đã được thiết kế
phù hợp và có được vận hành không. Một số rủi ro có thể xảy ra đối với hệ thống
KSNB liên quan đến khoản mục phải trả người bán như:


Rủi ro về hệ thống kế toán không cập nhật được thông tin về mua hàng



Rủi ro trong việc hạch toán giá trị mua vào



Rủi ro ghi nhận trùng lặp các nghiệp vụ mua hàng từ nhà cung cấp



Rủi ro trong cập nhật thông tin liên quan đến tỷ giá



Rủi ro về chưa ghi sổ với hàng hóa đã nhận được

SV: Nguyễn Huệ Du

16


Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Để thực hiện thủ tục kiểm tra thiết kế và vận hành, KTV cũng tiến hành chọn
mẫu dựa trên xét đoán nghề nghiệp (thông thường KTV sẽ chỉ chọn 1 mẫu). Bên
cạnh đó, KTV còn tiến hành thử nghiệm Walk-through (thử nghiệm xuyên suốt).
Mục đích của thử nghiệm này là nhằm khẳng định những hiểu biết ban đầu của
KTV về quy trình nghiệp vụ, thiết kế và hiệu quả của hệ thống KSNB nhằm ngăn
chặn những sai sót có thể xảy ra. Đồng thời thông qua thực hiện thử nghiệm xuyên
suốt, KTV có thể xác định các khả năng sai sót của quy trình những sai sót này có
thể ảnh hưởng trọng yếu đến những cơ sở dẫn liệu của BCTC liên quan đến những
khoản mục có tính trọng yếu cao. Cũng từ đó mà KTV khẳng định khả năng dựa
vào hệ thống KSNB để thực hiện cuộc kiểm toán.
Với mỗi chu trình, KTV chọn một nghiệp vụ và tiến hành “walking” từ đầu
cho đến cuối chu trình. Khi tiến hành thử nghiệm xuyên suốt, KTV sẽ phỏng vấn
các nhân viên của khách hàng liên quan đến các chốt kiểm soát trong quy trình ghi
nhận các khoản phải trả người bán. KTV đặc biệt phải chú ý đến các trường hợp
ngoại lệ bởi các trường hợp ngoại lệ thường chứa đựng khả năng gian lận và sai sót.
Nói chung, đối với quy trình ghi nhận khoản mục phải trả người bán, KTV khi tiến
hành thử nghiệm walk-through cần chú ý đến các vấn đề như sau:

Sự phân công phân nhiệm của các nhân viên tham gia quy trình từ lúc nảy
sinh nhu cầu mua tới lúc ghi nhận khoản phải trả người bán.



Các sai sót gặp phải và cách xử lý sai sót, của khách hàng.


Khi có sự thay đổi trong chu trình nghiệp vụ cần đánh giá bản chất của sự
thay đổi.

Những vấn đề chưa phù hợp trong quá trình tiến hành thử nghiệm walkthrough ở đơn vị khách hàng.
Tóm lại, hai thủ tục kiểm tra thiết kế và vận hành và kiểm tra walkthrough
chủ yếu nhằm giúp KTV khẳng định được những hiểu biết ban đầu về hệ thống
KSNB của khách hàng, chứ chưa thể đạt được sự tin tưởng vào hệ thống KSNB đó
(Not rely on controls). Nếu KTV cho rằng hệ thống thông tin của khách hàng có
tính tự động cao, ít có rủi ro và số liệu khách hàng cung cấp là có thể tin tưởng được
thì khi lập kế hoạch kiểm toán phải xác định việc thực hiện thủ tục kiểm tra tính
hiệu quả của việc vận hành hệ thống KSNB (Operating Effectiveness - OE test)
nhằm thu thập bằng chứng cho việc tin tưởng vào hệ thống KSNB và số liệu của
khách hàng, từ đó giảm quy mô của các thử nghiệm cơ bản. Số mẫu cần chọn để
thực hiện OE test phụ thuộc vào mức độ thường xuyên của các giao dịch (tối đa là
25 mẫu). Tuy nhiên, trong thực tế rất hiếm có khách hàng nào có hệ thống KSNB
đủ tốt để đảm bảo KTV có thể tin tưởng được, hơn nữa cũng là để tăng tính thận
trọng nên trong đa số các cuộc kiểm toán, KTV Deloitte luôn xác định sẽ không tin
tưởng vào hệ thống KSNB và không thực hiện OE test.
SV: Nguyễn Huệ Du

17

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

b) Thực hiện thử nghiệm cơ bản
 Thực hiện thủ tục phân tích



KTV đối chiếu sổ cái và sổ chi tiết phải trả người bán.


KTV xem xét các khoản bất thường trong sổ chi tiết. Khi thực hiện thủ tục
này, KTV thường chú ý tới các nhà cung cấp có số dư bên Nợ và các nghiệp vụ phát
sinh lớn bất thường.
KTV cũng có thể tính ra số ngày vòng quay phải trả người bán, tìm hiểu
nguyên nhân biến động để thấy được tình hình thanh toán khái quát của công ty.
 Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết


Kiểm tra tính đúng kỳ (Cut-off test):
Trong một số trường hợp, tùy thuộc vào bản chất của giao dịch và hệ thống
thông tin của khách hàng, các giao dịch có thể được xử lí một cách tự động dựa trên
một hệ thống thông tin đáng tin cậy và không có rủi ro về tính đúng kì. Trong
những trường hợp như vậy, các thủ tục kiểm toán chỉ cần thu thập các bằng chứng
đầy đủ và thích hợp chứng minh cho tính đúng kì mà không cần thực hiện thêm các
thủ tục khác. Tuy nhiên, các trường hợp như vậy khá hiếm và hầu hết trong các
cuộc kiểm toán đều phải thực hiện thủ tục kiểm tra tính đúng kì.
KTV sẽ lựa chọn một khoảng thời gian (thường là vài ngày) ngay trước và
sau ngày khóa sổ để thực hiện thủ tục kiểm tra tính đúng kì. Số ngày được lựa chọn
dựa trên đặc điểm của hệ thống thông tin kế toán tại khách hàng và khoảng thời
gian giữa từ khi giao dịch phát sinh đến khi nó được ghi sổ.

Do TK 331 có thể có cả số dư bên Nợ và số dư bên Có nên cần thực hiện cả
2 thủ tục kiểm tra tính đúng kì là thủ tục kiểm tra cắt kì sớm (Early Cutoff) cho số
dư bên Có và thủ tục kiểm tra cắt kì muộn (Late Cutoff) cho số dư bên Nợ. Theo
hướng dẫn của Deloitte, các bước để thực hiện thủ tục kiểm tra cắt kì sớm của các
khoản phải trả người bán bao gồm:
- Lựa chọn các hóa đơn mua hàng được ghi nhận trong vòng xx ngày (số
ngày đã được lựa chọn ở trên) kể từ sau ngày kết thúc kì kế toán. Thông thường
KTV sẽ chọn các hóa đơn có giá trị lớn để kiểm tra.
- Kiểm tra tới các chứng từ, tài liệu làm căn cứ cho việc ghi nhận nhằm xác
minh khoản phải trả người bán đó đã được ghi nhận đúng kì chưa.
Các bước thực hiện thủ tục kiểm tra cắt kì muộn đối với số dư bên Nợ của
TK 331:
- Kiểm tra các nghiệp vụ hàng mua trả lại phát sinh trong khoảng xx ngày (số
ngày đã được lựa chọn ở trên) sau ngày khoá sổ. Khẳng định rằng các khoản giảm
trừ nợ Phải trả đã được hạch toán đúng kỳ.

SV: Nguyễn Huệ Du

18

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

- Lựa chọn một số nghiệp vụ ghi giảm Phải trả người bán do trả lại hàng
được ghi sổ trong khoảng xx ngày (số ngày đã được lựa chọn ở trên) trước ngày
khoá sổ. Kiểm tra tới phiếu xuất hàng trả lại và xác định rằng các khoản này được

hạch toán đúng kỳ.
- Soát xét các khoản ghi giảm công nợ phải trả được ghi sổ trong khoảng xx
ngày (số ngày đã được lựa chọn ở trên) trước ngày kết thúc năm. Kiểm tra chứng từ
- Đánh giá kết quả kiểm tra


Kiểm tra các khoản nợ chưa được ghi nhận: Thủ tục này có thể chia thành 2 thủ tục
nhỏ hơn là: Kiểm tra các hóa đơn chưa thanh toán (Unpaid invoices) và Kiểm tra
các khoản thanh toán sau ngày kết thúc kỳ kế toán (Subsequent payments):
- Đối với thủ tục kiểm tra các khoản thanh toán sau ngày kết thúc kì kết toán:
Chọn một số nghiệp vụ thanh toán công nợ Phải trả người bán bằng tiền mặt
hay chuyển khoản sau ngày khóa sổ kế toán từ sổ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng của
kỳ tiếp theo, thực hiện:
Kiểm tra các phiếu nhập kho, hoá đơn mua hàng, và các chứng từ bổ
trợ khác.
 Xác định xem các khoản thanh toán đại diện cho một khoản công nợ tại ngày
kết thúc năm tài chính có được phản ánh trên bảng tổng hợp số dư phải trả
hay không


- Đối với thủ tục kiểm tra các hóa đơn chưa thanh toán: Chọn các hoá đơn
mua hàng chưa thanh toán, kiểm tra xem các hoá đơn này có chỉ ra 1 khoản công nợ
phải trả tại ngày kết thúc năm không và nếu có đã được phản ánh vào sổ kế toán.


Kiểm tra số dư phải trả của các khách hàng được chọn (Test payables owed to
selected suppliers):
- Lựa chọn một số nhà cung cấp chính có thể có số dư công nợ phải trả tại
ngày cuối năm (Các nhà cung cấp này có thể được xác định qua phỏng vấn hay xem
xét các chứng từ thanh toán công nợ từ những năm trước). Một nguyên tắc quan

trọng khi chọn mẫu khoản phải trả để kiểm tra là không chỉ dựa vào các phương
pháp chọn mẫu thống kê (như phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ MUS) mà
cần kết hợp với phương pháp chọn mẫu phi thống kê là dựa trên xét đoán của KTV
bới chọn mẫu thống kê chỉ kiểm tra được các mẫu đã có trên sổ trong khi các khoản
công nợ chưa được ghi nhận (unrecorded liabilities) luôn được quan tâm hàng đầu
khi thực hiện kiểm toán khoản mục Phải trả người bán. Do đó, KTV cần bổ sung
mẫu chọn bằng cách chọn các nhà cung cấp chính nhưng không có biên bản đối
chiếu công nợ cuối kì; các nhà cung cấp có số dư phải trả cuối kì nhỏ nhưng trong
kì có các giao dịch lớn; các nhà cung cấp có số dư biến động bất thường hoặc có
phát sinh Nợ TK 331 thường xuyên hoặc có giá trị lớn.
SV: Nguyễn Huệ Du

19

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

- Thu thập các Biên bản đối chiếu công nợ hay các hoá đơn mua hàng đối với
các nhà cung cấp được lựa chọn trên.
- Nếu không có Biên bản đối chiếu công nợ, lập thư xác nhận công nợ và
thực hiện:
+ Gửi thư xác nhận dưới sự kiểm soát của KTV
+ Gửi lại lần 2 nếu không nhận được thư trả lời
+ Đối chiếu số được xác nhận với số ghi sổ của đơn vị. Giải thích các chênh
lệch
+ Đối với các thư xác nhận không nhận được thư trả lời, kiểm tra các nghiệp

vụ thanh toán sau ngày khóa sổ kế toán hoặc các hóa đơn mua hàng trong kỳ chưa
được thanh toán và các phiếu nhập hàng. Khẳng định rằng tất cả các khoản thanh
toán cho các khoản nợ tại ngày kết thúc năm đều đã được phản ánh là khoản phải
trả tại ngày khoá sổ.
- Thu thập hay lập các bảng đối chiếu số liệu, giải thích chênh lệch giữa số
trên thư xác nhận hay hóa đơn với số được hạch toán trên Bảng tổng hợp số dư Phải
trả tại ngày khoá sổ. Kiểm tra các khoản chênh lệch này tới hóa đơn mua hàng,
phiếu nhập, phiếu thanh toán nợ và các chứng từ có liên quan khác.
- Đánh giá kết quả kiểm tra
 Kiểm tra việc trình bày các khoản phải trả bằng ngoại tệ :

- Thu thập các bằng chứng xác định nhà cung cấp nước ngoài có các nghiệp
vụ mua bán bằng ngoại tệ. Xác định các khoản phải trả đối với các nhà cung cấp
này. Xác định các tỷ giá chuyển đổi được áp dụng và đối chiếu với tỉ giá chuyển đổi
theo quy định hiện hành.
- Đối chiếu các nghiệp vụ xử lý chênh lệch tỷ giá với sổ kế toán.
- Kiểm tra việc đánh giá số dư có gốc ngoại tệ tại ngày khoá sổ, so sánh với
số tính toán lại của KTV.
- Đánh giá kết quả kiểm tra
 Các thủ tục kiểm tra tính đánh giá và trình bày:

- Soát xét Bảng tổng hợp số dư công nợ phải trả người bán tại ngày khoá sổ
để xác định xem liệu có số dư nợ tài khoản phải trả bị bù trừ trong số dư phải trả
cuối kỳ trình bày trên BCTC hay không.
- Xác định xem có số dư khoản phải trả phi thương mại nào được phản ánh
trong số dư Phải trả người bán cuối kỳ không.
- Xác định các khoản Phải trả tồn đọng lâu ngày, xem xét việc trình bày và
thuyết minh các khoản công nợ này của đơn vị.

SV: Nguyễn Huệ Du


20

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

- Yêu cầu khách hàng cung cấp và xem xét các điều khoản cam kết trong các
hợp đồng mua hàng quan trọng cần trình bày trên BCTC.
- Xem xét việc trình bày số dư phải trả với các bên liên quan:
+ Thu thập và xem xét các bằng chứng, nếu có để xác định các bên
liên quan có quan hệ mua hàng trong năm. Thu thập bảng tổng hợp số dư nợ Phải
trả với bên liên quan và khẳng định rằng mọi số dư phải trả với bên liên quan tại
thời điểm khoá sổ đều được trình bày trên bảng tổng hợp số dư
+ Xác định rằng việc hạch toán các nghiệp vụ này là phù hợp với nội
dung kinh tế của chúng.
+ Đánh giá sự hợp lí của việc trình bày hoặc thuyết minh các khoản
phải trả với bên liên quan trên BCTC.
+ Xem xét xem có phải gửi thư xác nhận số dư phải trả với các bên
liên quan hay không.
- Xem xét việc trình bày các giao ước mua hàng quan trọng.
- Xem xét việc trình bày các khoản công nợ phải trả với thời gian lớn hơn 1
năm
- Đánh giá kết quả kiểm tra.
 Cung cấp các ý kiến tư vấn cho khách hàng:

Xem xét các vấn đề sau để có thể đưa ra được ý kiến tư vấn đối với khách

hàng:
- Tối đa hoá các luồng tiền:
 Thảo luận với các nhà cung cấp chính để có thể đạt được các điều kiện tín
dụng ưu đãi hơn.
 Tận dụng tối đa các điều kiện tín dụng ưu đãi của nhà cung cấp.
 Lập kế hoạch nhận hàng thích hợp để có thể tận dụng được tối đa kì hạn tín
dụng
 Xử lí kịp thời các khoản hàng mua trả lại hoặc các khoản chiết khấu được
hưởng để có thể thu được tiền trả lại hoặc ghi giảm nợ phải trả trong thời
gian nhanh nhất.
 Nhận hàng gửi bán.
- Xác định các nhà cung cấp thực hiện cơ chế chiết khấu bán hàng nếu thanh
toán nhanh để có thể tận dụng được tối đa các khoản chiết khấu này.
- Tìm kiếm nhiều nhà cung cấp thay thế đối với những mặt hàng chính, tránh
lệ thuộc vào một nhà cung cấp.
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán

SV: Nguyễn Huệ Du

21

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán tiến hành kiểm
tra lại các công việc đã thực hiện, các bằng chứng kiểm toán đã thu thập, các vấn đề

đã phát hiện, các giấy tờ làm việc.
Công việc của KTV lúc này gồm tổng hợp các phát hiện và các bút toán điều
chỉnh để lên Bảng tổng hợp các chênh lệch kiểm toán, tổng hợp các thông tin hỗ trợ
việc phát hành thư quản lý, đưa ra ý kiến kiểm toán.
 Tổng hợp các phát hiện, các bút toán điều chỉnh để lên Bảng tổng hợp các chênh
lệch kiểm toán
Bảng tổng hợp các chênh lệch kiểm toán là cơ sở đánh giá ảnh hưởng của sai
phạm lên BCTC và đưa ra ý kiến kiểm toán.
 Tổng hợp các thông tin hỗ trợ việc phát hành thư quản lý
 Đưa ra ý kiến kiểm toán
KTV căn cứ vào kết quả kiểm toán khoản mục phải trả người bán và các
phần hành khác để đưa ra ý kiến về BCTC của khách hàng.

SV: Nguyễn Huệ Du

22

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN
TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH
DELOITTE VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về khách hàng kiểm toán của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Đối tượng khách hàng kiểm toán của Công ty TNHH Deloitte Việt Nam rất

đa dạng cả về loại hình lẫn ngành nghề kinh doanh. Nếu chia theo các loại hình
doanh nghiệp thì Deloitte có các khách hàng là doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp
100% vốn nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH; còn nếu phân chia theo
ngành nghề kinh doanh thì bao gồm các doanh nghiệp hàng tiêu dùng, năng lượng,
dịch vụ tài chính, sức khỏe, sản xuất, bất động sản, truyền thông. Tùy nhiên, việc
vận dụng quy trình kiểm toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán BCTC
chỉ có sự khác biệt đáng kể khi kiểm toán khách hàng năm đầu tiên và khách hàng
thường xuyên đã kiểm toán các năm trước. Do đó, người viết sẽ lựa chọn hai khách
hàng sau của Deloitte dựa trên tiêu chí này để tiến hành nghiên cứu quy trình kiểm
toán khoản mục phải trả người bán trong kiểm toán BCTC do Deloitte thực hiện:
- Công ty TNHH ABC: là một công ty con của tập đoàn KD, Hàn Quốc;
thành lập năm 2010, là một doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, chuyên sản
xuất linh kiện điện tử. Sản phẩm chủ yếu của Công ty là bề mặt phím của điện thoại
di động. Khách hàng chủ yếu của công ty là SAMSUNG. Đây là năm đầu tiên
Deloitte thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng ABC. Công ty cung
cấp dịch vụ kiểm toán năm trước cho ABC là PricewaterhouseCoopers (PWC).
Nhóm kiểm toán của Deloitte gồm có:
Bà TTTN - Phó Tổng giám đốc kiểm toán (Partner)
Ông TT - Chủ nhiệm kiểm toán (Giám đốc kiểm toán - Manager)
Bà TTN - Trưởng nhóm kiểm toán (KTV có thâm niên cấp 2 - Audit
Senior 2)
 Ông NTL - KTV có thâm niên cấp 1 (Audit Senior 1)
 Ông LXT - Trợ lí KTV năm 1
 Bà NNU - Trợ lí KTV năm 1




- Công ty cổ phần XYZ: là một công ty trong lĩnh vực xây dựng, đã niêm yết
trên sàn HNX. Đây là năm thứ 5 liên tiếp Deloitte thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm

toán cho khách hàng XYZ. Nhóm kiểm toán gồm có:






Ông DCD - Phó Tổng giám đốc kiểm toán
Ông HN - Chủ nhiệm kiểm toán (Phó Tổng giám đốc)
Ông TQH - Trưởng nhóm kiểm toán (Giám đốc kiểm toán)
Ông TTD - KTV có thâm niên cấp 2
Bà CTH - Trợ lí KTV năm 2

SV: Nguyễn Huệ Du

23

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập


GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

Ông NHD - Trợ lí KTV năm 1

Quy trình kiểm toán bắt đầu từ khi Deloitte tiếp nhận một khách hàng. Đây
là giai đoạn trước khi bắt đầu lập kế hoạch kiểm toán thường được thực hiện bởi
giám đốc kiểm toán và/hoặc chủ nhiệm kiểm toán. Ở giai đoạn này, KTV và công ty

kiểm toán sẽ phải có sự liên lạc, trao đổi với khách hàng và các thủ tục đánh giá sẽ
được thực hiện để quyết định liệu có chấp nhận khách hàng này hay không. Theo
hướng dẫn của Deloitte, các thủ tục đánh giá này sẽ bao gồm 4 bước:
- Đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán: ở bước này KTV sẽ phải kết hợp giữa
trả lời các câu hỏi theo mẫu có sẵn của Deloitte và đánh giá các nhân tố sau: đặc
trưng về quản trị và tính liêm chính; cơ cấu tổ chức và quản trị; tính chất ngành
nghề kinh doanh; môi trường kinh doanh; kết quả tài chính; các mối quan hệ kinh
doanh và bên liên quan; kiến thức và kinh nghiệm sẵn có; rủi ro gian lận.
- Chấp nhận và tiếp tục mối quan hệ với khách hàng và hợp đồng kiểm toán:
các thủ tục ở bước này yêu cầu KTV phải đánh giá việc thực hiện hợp đồng kiểm
toán liệu có gây ra các xung đột lợi ích hay vi phạm các quy tắc đạo đức, tính độc
lập được quy định trong chính sách của Deloitte (Deloitte Policies Manual) hay
không. Sau khi thực hiện tất cả các thủ tục ở bước 1 và bước 2 và tập hợp vào một
bản đánh giá (Deloitte Risk Management System - DRMS), cần có sự phê duyệt
chấp thuận của 2 Phó Tổng giám đốc thì khách hàng mới được tiếp nhận. Nếu trong
bước 1, rủi ro được đánh giá ở mức “Cao hơn trung bình” hoặc “Rất cao” (rủi ro
hợp đồng được Deloitte chia làm 3 mức là Trung bình, Cao hơn trung bình và Rất
cao) thì cần có sự phê duyệt của Phó Tổng giám đốc phụ trách rủi ro của Công ty
(Risk Leader).
- Thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng kiểm toán: sau khi có sự phê
chuẩn tiếp nhận khách hàng, 2 bên sẽ tiến hành thỏa thuận các điều khoản cụ thể và
kí kết hợp đồng. Nếu là khách hàng cũ đã kí kết hợp đồng và kiểm toán các năm
trước thì xem xét việc thay đổi điều khoản của hợp đồng (nếu cần).
- Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán: bước này nhằm xác định nhân sự
phù hợp cho hợp đồng kiểm toán kể từ cấp Phó Tổng giám đốc cho đến trợ lí kiểm
toán theo chính sách của Deloitte. Ví dụ đối với cấp Phó Tổng giám đốc phụ trách
hợp đồng kiểm toán cần đảm bảo không được phụ trách một khách hàng là doanh
nghiệp có lợi ích công chúng quá 7 năm liên tiếp. Ngoài ra, việc cân nhắc có cần sự
tham gia của chuyên gia hoặc hệ thống công nghệ thông tin đặc biệt cũng được xác
định ở bước này.

Việc thực hiện 4 bước nêu trên là bắt buộc đối với cả khách hàng năm đầu
lẫn khách hàng thường xuyên. Tuy nhiên, đối với khách hàng năm đầu công việc sẽ
nhiều hơn do phải thu thập thông tin của khách hàng từ đầu, còn đối với khách hàng
SV: Nguyễn Huệ Du

24

Lớp: Kiểm toán 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: TS. Đinh Thế Hùng

thường xuyên chỉ cần tận dụng các thông tin từ năm trước và cập nhật các thay đổi
trong năm hiện hành (nếu có).
Biểu 2.1. Trích giấy tờ làm việc 1210 - Đánh giá rủi ro hợp đồng và kí kết hợp
đồng kiểm toán - Khách hàng ABC

SV: Nguyễn Huệ Du

25

Lớp: Kiểm toán 53B


×