ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------oOo----------
NGUYỄN THU HIỀN
TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ODA CỦA
NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI - 2015
Hà Nội - Năm 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------oOo----------
NGUYỄN THU HIỀN
TÌNH HÌNH THU HÚT VỐN ODA CỦA
NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ LAN HƢƠNG
XÁC NHẬN CỦA GVHD
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
HÀ NỘI - 2015
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................... ii
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT NGUỒN
VỐN ODA, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA NHẬT BẢN ...... 1
1.1 Cơ sở lý luận về nguồn vốn ODA. .............................................................. 1
1.1. 1. Khái niệm ODA: .................................................................................... 1
1.1.2. Đặc điểm ODA ........................................................................................ 1
1.1.3 Phân loại ODA ......................................................................................... 5
1.1.4. Tác động của ODA đối với nƣớc tiếp cận .............................................. 6
1.2. Hỗ trợ phát triển chính thức của Nhật Bản. ............................................. 12
1.2.1. Các cơ quan quản lý và tổ chức thực hiện cung cấp ODA tại Nhật Bản
......................................................................................................................... 12
1.2.2. Các loại hình ODA Nhật Bản ............................................................... 13
1.2.3 Tổng quan về viện trợ phát triển của Nhật Bản. .................................... 18
1.3 Bài học đối với Việt Nam trong thu hút nguồn vốn ODA: ....................... 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT
BẢN VÀO VIỆT NAM .................................................................................. 27
2.1. Quy trình, chính sách ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam ..................... 27
2.1.1. Quy trình của việc thực hiện ODA Nhật Bản tại Việt Nam ................. 27
2.1.2 Vị trí, chính sách ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam .......................... 32
2.2. Thực trạng thu hút nguồn vốn ODA của Nhật Bản vào Việt Nam. ......... 34
2.2.1. Động thái chung về tình hình thu hút vốn ODA của Nhật Bản vào Việt
Nam từ năm 1992 đến nay. ............................................................................. 34
2.2.2. Thực trạng thu hút vốn ODA của Nhật Bản theo ngành, vùng. ........... 47
2.2.3 Thực trạng thu hút vốn ODA của Nhật Bản theo hình thức, cơ cấu, loại
hình viện trợ. ................................................................................................... 62
2.3 Đánh giá thực trạng thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam: ................... 73
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 73
2.3.2 Hạn chế và các nguyên nhân chủ yếu: .................................................. 76
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƢỜNG THU HÚT NGUỒN VỐN ODA CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI. .................................................................. 79
3.1 Dự báo ODA Nhật Bản vào Việt Nam trong thời gian tới. ...................... 79
3.2 Quan điểm và định hƣớng của chính phủ trong thu hút các nguồn vốn
nƣớc ngoài trong thời gian tới ......................................................................... 83
3.2.1 Quan điểm của chính phủ trong thu hút các nguồn vốn nƣớc ngoài trong
thời gian tới ..................................................................................................... 83
3.2.2 Định hƣớng thu hút nguồn vốn ODA tại Việt Nam ............................... 85
3.3 Kiến nghị giải pháp nâng cao năng lực thu hút nguồn vốn ODA của Nhật
Bản vào Việt Nam trong thời gian tới. ............................................................ 86
3.3.1 Nhóm giải pháp về chính sách và thể chế .............................................. 86
3.3.2 Nhóm giải pháp tăng cƣờng năng lực thu hút và sử dụng ODA ........... 90
3.3.3 Nhóm giải pháp tăng cƣờng quan hệ đối tác với nhà tài trợ .................. 97
3.3.4. Một số kiến nghị khác ........................................................................... 98
KẾT LUẬN ................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 102
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
Ký hiệu
ADB
Nguyên nghĩa
Ngân hàng phát triển Châu Á
2
AFD
Cơ quan phát triển Pháp
3
CG
Hội nghị nhóm tƣ vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam
4
DAC
Uỷ ban hỗ trợ phát triển
5
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
6
GNP
Tổng sản phẩm quốc gia
7
GMS
Tiểu vùng Mekong Mở rộng
8
JBIC
Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
9
JEXIM
Ngân hàng Xuất - Nhập khẩu Nhật Bản
10
JICA
Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
11
KH&ĐT
12
ODA
Kế hoạch và Đầu tƣ
Viện trợ phát triển chính thức
13
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
14
OECF
15
VJCC
16
WB
Quỹ hợp tác Kinh tế Hải ngoại Nhật Bản
Trung tâm hợp tác nguồn nhân lực Việt Nam - Nhật
Bản
Ngân hàng thế giới
17
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cam kết vốn ODA của các nhà tài trợ thời ký 1993 - 2014 ........... 35
Bảng 2.2: Tình hình viện trợ phát triển Nhật Bản giai đoạn 1992 – 2014 ..... 38
Bảng 2.3 Thu hút vốn ODA Nhật Bản theo ngành, lĩnh vực từ năm 1992 đến
năm 2014 ......................................................................................................... 61
Bảng 2.4: Thu hút vốn ODA Nhật Bản theo vùng lãnh thổ từ năm 1992 đến
năm 2014. ........................................................................................................ 62
Bảng 2.5: Tình hình viện trợ ODA của Nhật Bản cho Việt Nam ................... 63
Bảng 2.6: Hợp tác về vốn ................................................................................ 64
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Các loại hình ODA Nhật Bản ........................................................ 13
ii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, chúng ta thực hiện công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nƣớc với nền kinh tế xuất phát điểm ở trình độ và quy
mô thấp: nền sản xuất dựa vào nông nghiệp là chính, trình độ khoa học công nghệ
lạc hậu, thu nhập quốc dân (GDP) bình quân đầu ngƣời thấp, tích luỹ từ nội bộ nền
kinh tế gần nhƣ không đáng kể. Với tình hình đó, một trong những khó khăn lớn
nhất đặt ra cho tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nƣớc ta là vấn đề đảm bảo
vốn đầu tƣ cho phát triển kinh tế. Vốn đầu tƣ đƣợc huy động từ hai nguồn là vốn
trong nƣớc và vốn ngoài nƣớc. Với một quốc gia đang phát triển nhƣ Việt Nam,
tích luỹ nội bộ thấp nên nguồn vốn trong nƣớc không thể đảm bảo đủ cho nhu cầu
vốn đầu tƣ. Do đó việc huy động vốn nƣớc ngoài là rất quan trọng. Nguồn vốn nƣớc
ngoài có hai loại: vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA). Trong đó nguồn vốn ODA là khoản tài chính do các tổ
chức quốc tế, các chính phủ viện trợ dƣới dạng viện trợ không hoàn lại và cho vay
ƣu đãi để giúp các nƣớc đang phát triển khôi phục và phát triển kinh tế.
Nguồn vốn ODA có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của các nƣớc đang phát triển. Nó góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện thể
chế, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, thúc đẩy tăng trƣởng, xoá đói giảm nghèo…
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nguồn vốn ODA trong những năm vừa qua
Đảng và Nhà nƣớc ta có nhiều biện pháp để khai thông và tăng cƣờng thu hút nguồn
vốn này. Đặc biệt là nguồn vốn ODA của Nhật Bản đã góp phần bổ sung một phần
quan trọng cho ngân sách nhà nƣớc để đầu tƣ phát triển, góp phần thúc đẩy phát
triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo, ODA đóng góp cho sự
phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, tác động tích cực đến việc cải thiện chỉ số phát triển
con ngƣời ở Việt Nam. Do vậy việc thu hút nguồn vốn ODA Nhật Bản là rất cần
thiết. Với lý do đó mà tác giả chọn đề tài “Tình hình thu hút vốn ODA của Nhật
Bản vào Việt Nam ''
1
2. Tình hình nghiên cứu
- ODA không đơn thuần chỉ là nguồn vốn mà ODA chính là sự thể hiện
chính sách của các quốc gia trong quan hệ quốc tế, là lợi ích của các quốc gia, các
nhà kinh doanh. Nói cách khác, ODA không chỉ là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề
an ninh chính trị. Chính vì vậy, ODA là chủ đề đƣợc giới nghiên cứu quan tâm. Đã
có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này trong nƣớc và trên phạm vi quốc tế.
Trong nƣớc, có một số công trình nhƣ: "Quan hệ Nhật Bản - ASEAN: Chính
sách và tài trợ" của Trung tâm nghiên cứu Nhật Bản (1999). Trong đó, các tác giả
tập trung đề cập chính sách ODA của Nhật thời kỳ chiến tranh lạnh là chính, đồng
thời mô tả nguồn gốc vốn ODA của Nhật Bản cho từng nƣớc ASEAN.
Bài viết "Điều chỉnh chính sách ODA của Nhật Bản" của tác giả Vũ Văn Hà
và Võ Hải Thanh trong Tạp chí nghiên cứu Kinh tế thế giới, số tháng 10/2004 đã
phân tích các lý do và xu hƣớng điều chỉnh chính sách ODA của Nhật Bản những
năm gần đây. Ngoài ra còn có các bài báo đề cập đến từng khía cạnh hoặc phân tích
quan hệ của Nhật Bản với từng nƣớc Đông Nam Á thông qua nguồn vốn ODA. Mặt
khác, các bài nghiên cứu trong nƣớc thƣờng chỉ đi sâu vào việc thu hút và sử dụng
ODA Nhật Bản tại Việt Nam là chủ yếu và chƣa đƣợc xem xét nhiều trên góc độ
quan hệ quốc tế. Ở ngoài nƣớc có thể nêu một số công trình đề cập đến ODA của
Nhật Bản cho các nƣớc Đông Nam Á nhƣ: "Japan's ODA in the 21 st Century" của
tác giả Atsushi Kusano (2000). Tác giả đã đề cập đến xu hƣớng của ODA và những
vấn đề đặt ra trong cung cấp ODA của Nhật Bản cho thế giới, trong đó có khối
ASEAN.
Liên quan đến nguồn vốn ODA , đã có nhiều đề tài nghiên cứu dƣới các góc
độ, các ngành nghề khác nhau . Tuy nhiên , các đề tài , nghiên cứu này chủ yếu
nghiên cứu tổng quát về sử dụng nguồn vốn ODA Nhât ̣ Bả n tại Việ t Nam và trong
lĩnh lực khác chứ không phải lĩnh vực giáo dục . Trong lĩnh vực thu hú t và sƣ̉ du ̣
ng ODA nói chung cũng đã có môt ̣ số bà i nghiên cƣ́ u nhƣ
nghiêm ̣ thu hút và sƣ̉ du ̣g vố ODA cho phá triể kế cấ ha tầ g”
Kinh tế và Dƣ̣ báo của tác giả Phạm Thị Tuý
2
: “Môt ̣ số kinh
, đăng trên Tap ̣ chí
(năm 2006); “Khai thác và s ƣ du ̣g
nguồ vố ODA trong sƣ̣ nghiêp ̣ công nghiêp ̣ hoá
– hiên ̣ đai ̣ hoá ở Viêt ̣ Nam”
-
Luân ̣ án tiế n si ̃ kinh tế củ a Nguyên ̃ Thi ̣ Huyề n (2008). Ngoài ra còn một số đề tài
luận văn thạc sỹ có liên quan nhƣ
: “Hỗ trợ phá triể chính thức
(ODA) của Liên
minh Châu Âu (EU) đố i với phá triể kinh tê - xã hội Việt Nam” – Luận văn thạc sỹ
của Trần Thị Thanh huyền (2010); “Vai trò của hỗ trợ phá triể
của Nhật Bản đố với qua trình phá triể kinh tê
chính thức (ODA)
- xã hội của Việt Nam” - Luận văn
thạc sỹ của Phạm Thị Hiếu (2007); …
Tuy nhiên, cho đến nay, có thể thấy phần lớn các công trình tập trung vào
thời kỳ chiến tranh lạnh. Những năm 1990 đến nay, bối cảnh quốc tế có nhiều thay
đổi, nhất là sự nổi lên của Trung Quốc trên mọi mặt trong đó có việc cạnh tranh thu
hút nguồn vốn ODA. Bản thân Nhật Bản cũng có điều chỉnh trong chính sách ODA
của mình. Do vậy, rất cần có công trình nghiên cứu có tính hệ thống, nhìn nhận vấn
đề ODA trong quan hệ Nhật Bản – Việt Nam gắn với bối cảnh liên kết hội nhập khu
vực đang đƣợc gia tăng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích tình hình thu hút nguồn vốn ODA của Nhật Bản vào Việt Nam để
tìm ra những nguyên nhân dẫn đến thành công và hạn chế trên cơ sở đó đề ra những
giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực thu hút nguồn vốn ODA của Nhật Bản trong
giai đoạn tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình thu hút vốn ODA của Nhật Bản
vào Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là tình hình thu hút vốn ODA của Nhật Bản vào Việt
Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
Trong phần trình bày đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ
phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, các số liệu thống kê từ Tổng
cục thống kê, Bộ Kế hoạch đầu tƣ và một vài dữ liệu sơ cấp, thứ cấp khác.
6. Những đóng góp của luận văn
3
- Đƣa ra cái nhìn tổng quan và đầy đủ về tình hình thu hút vốn ODA của
Nhật Bản vào Việt Nam, những mặt hạn chế, những mặt tích cực, đóng góp của
ODA của Nhật Bản tại Việt Nam.
- Đƣa ra một số giải pháp nâng cao và tăng cƣờng năng lực thu hút vốn ODA
của Nhật Bản vào Việt Nam trong thời gian tới
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kế t luâ ̣n và tài liê ̣u tham k hảo, đề tài đƣơ ̣c kế t cấ u thành
3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút nguồn vốn ODA của Nhật Bản
vào Việt Nam
Chương 2: Thực trạng thu hút nguồn vốn ODA của Nhật Bản vào Việt Nam
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn
ODA của Nhật Bản vào Việt Nam
4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT
NGUỒN VỐN ODA, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA
NHẬT BẢN
1.1 Cơ sở lý luận về nguồn vốn ODA
1.1. 1. Khái niệm ODA
Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA-Official Development Assistance)
là nguồn vốn mà các nƣớc phát triển trích ra từ GNP của mình để tài trợ cho các
nƣớc đang phát triển nhằm phát triển kinh tế cũng nhƣ tăng phúc lợi xã hội
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là tất cả các viện trợ không hoàn lại, các
khoản viện trợ hoàn lại hoặc tín dụng ƣu đãi (cho vay dài hạn, lãi suất thấp, thời
gian ân hạn dài..) của các Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống liên hợp quốc, các
tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế gọi chung là các đối tác viện trợ
nƣớc ngoài dành cho chính phủ và nhân dân các nƣớc nhận viện trợ.
Viện trợ bởi vì các khoản tiền này các khoản cho vay với lãi suất thấp ( đôi khi là
khoản tiền cho không), thời gian trả nợ lâu (thƣờng từ 20 – 40 năm ) và có thời gian
ân hạn dài ( thƣờng là 8 - 10 năm ).
Viện trợ phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của ODA là phát triển kinh tế và nâng
cao phúc lợi xã hội ở các nƣớc nhận viện trợ.
Viện trợ phát triển chính thức vì thƣờng là cho Chính phủ ( Nhà nƣớc ) vay
* Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế - OECD thì ODA là một giao dịch
chính thức đƣợc thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của các nƣớc đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất
ƣu đãi và thành tố viên trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% tổng số vốn viện trợ
* Theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ Việt Nam thì
“Hỗ trợ phát triển chính thức ( gọi tắt là ODA ) đƣợc hiểu là hoạt động hợp tác phát
triển giữa Nhà nƣớc hoặc Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
Nhà tài trợ là Chính phủ nƣớc ngoài, các tổ chức tài trợ song phƣơng và các tổ chức
liên Quốc gia hoặc liên Chính phủ.
1.1.2. Đặc điểm ODA
1
1.1.2.1 ODA mang tính chất ưu đãi
ODA có thời gian cho vay dài, có thời gian ân hạn dài (chỉ trả lãi, chƣa trả nợ gốc).
Đây chính là một sự ƣu đãi dành cho nƣớc vay. Thông thƣờng, trong ODA, có một
phần nguồn vốn là viện trợ không hoàn lại. Đây chính là điểm phân biệt giữa viện
trợ và cho vay thƣơng mại. Phần vốn cho không đƣợc xác định dựa vào thời gian
cho vay, thời gian ân hạn và so sánh mức lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng
thƣơng mại. Sự ƣu đãi ở đây là so sánh với tín dụng thƣơng mại trong tập quán
quốc tế.
Vốn ODA là nguồn vốn chỉ đƣợc dành riêng cho các nƣớc đang và chậm phát triển
vì mục tiêu phát triển. Có 2 điều kiện cơ bản nhất để các nƣớc đang và chậm phát
triển có thể nhận đƣợc ODA là:
Thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội – GDP bình quân đầu ngƣời thấp. Những
nƣớc nào có GDP/ngƣời càng thấp thấp thì tỷ lệ ODA không hoàn lại càng lớn và
khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ƣu đãi càng lớn. Khi các nƣớc này đạt
trình độ phát triển nhất định qua ngƣỡng đói nghèo thì những ƣu đãi sẽ giảm đi.
Thứ hai: Mục tiêu sử dụng ODA của các nƣớc tiếp nhận phải phù hợp với chính
sách và phƣơng hƣớng ƣu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và nhận
ODA
Thông thƣờng, các nƣớc cung cấp ODA đều có những chính sách và ƣu tiên
riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ
thuật và tƣ vấn. Đồng thời, đối tƣợng ƣu tiên của các nƣớc cung cấp ODA cũng có
thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm đƣợc những hƣớng ƣu tiên và
tiềm năng của các nƣớc, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết
Về thực chất thì ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong
những điều kiện nhất định một phần GNP của các nƣớc phát triển sang các nƣớc
đang phát triển. Chính vì vậy mà ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều
chỉnh của dƣ luận xã hội từ phía nƣớc tài trợ cũng nhƣ từ nƣớc tiếp nhận ODA
1.1.2.2 Vốn ODA gắn liền với yếu tố chính trị
2
ODA có thể ràng buộc nƣớc tiếp nhận về địa điểm chi tiêu cũng nhƣ là lĩnh vực đầu
tƣ. Ngoài ra, một nƣớc cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và
nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nƣớc tiếp nhận.
Chẳng hạn nhƣ Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều đƣợc thực hiện bằng
đồng Yên (¥). Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng bên trong nó là tính ƣu đãi cho
nƣớc tiếp nhận và lợi ích của nƣớc viện trợ. Nói cách khác, vốn ODA mang trong
mình yếu tố chính trị.
Các nƣớc viện trợ nói chung đều không quên dành đƣợc những lợi ích cho
mình, vừa gây ảnh hƣởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tƣ
vấn vào nƣớc tiếp nhận viện trợ. Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu khoảng 50% viện
trợ phải mua hàng hóa và dịch vụ của nƣớc mình…Canada yêu cầu cao nhất, tới
65%. Thụy Sĩ yêu cầu 1,7%....Nhìn chung 22% viện trợ của DAC phải đƣợc sử
dụng để mua hàng hóa và dịch vụ của các quốc gia viện trợ.
Kể từ khi ra đời cho đến nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại
song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trƣởng bền vững và giảm nghèo ở
những nƣớc đang phát triển. Bản thân các nƣớc phát triển nhìn thấy lợi ích của mình
trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nƣớc đang phát triển để mở mang thị trƣờng tiêu thụ
sản phẩm và thị trƣờng đầu tƣ. Viện trợ thƣờng gắn với các điều kiện về kinh tế.
Xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế
tại các nƣớc nhận viện trợ phát triển. Mối quan tâm mang tính cá nhân này đƣợc kết
hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề mang tính toàn cầu
nhƣ sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trƣờng sống, bình đẳng giới, phòng
chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột vũ sắc tộc, tôn giáo….đòi hỏi sự hợp tác,
nỗ lực của cộng đồng quốc tế, không phân biệt nƣớc giàu, nƣớc nghèo. Mục tiêu
thứ hai là tăng cƣờng vị thế chính trị của các nƣớc tài trợ. Các nƣớc phát triển sử
dụng ODA nhƣ một công cụ chính trị: xác định vị trí và ảnh hƣởng của mình tại các
nƣớc và khu vực tiếp nhận ODA. Hoa Kỳ là một trong những quốc gia dùng ODA
làm công cụ để thực hiện chính sách “gây ảnh hƣởng chính trị trong một thời gian
ngắn”. Nhật Bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và cũng là nhà tài trợ đã sử
3
dụng ODA nhƣ là một công cụ đa năng về chính trị và kinh tế. ODA của Nhật Bản
không chỉ đƣa lại lợi ích cho nƣớc nhận mà còn mang lại lợi ích tốt nhất cho Nhật
Bản.
Viện trợ của các nƣớc phát triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị
mà còn là một công cụ lợi hại để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị
cho nƣớc tài trợ. Những nƣớc cấp viện trợ đòi hỏi các nƣớc tiếp nhận phải thay đổi
chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên tài trợ. Khi nhận viện trợ, các
nƣớc nhận viện trợ cần phải cân nhắc kỹ lƣỡng những điều kiện của các nhà tài trợ.
Không vì lợi ích trƣớc mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ
phát triển chính thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
1.1.2.3 Vốn ODA gắn với điều kiện kinh tế
Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA do tính chất ƣu đãi nên gánh nặng nợ
thƣờng chƣa xuất hiện. Một số nƣớc do sử dụng không hiệu quả ODA, có thể tạo
nên sự tăng trƣởng nhất thời, nhƣng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do
không có khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chỗ nguồn vốn ODA không có
khả năng đầu tƣ trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu, trong khi việc trả nợ
lại dựa vào xuất khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng
ODA phải phối hợp với các loại nguồn vốn để tăng cƣờng sức mạnh kinh tế và khả
năng xuất khẩu để đảm bảo khả năng trả nợ.
1.1.2.4 Vốn ODA gắn liền với các nhân tố xã hội
ODA là một phần đƣợc trích ra từ GNP của các nƣớc tài trợ nên rất nhạy
cảm với dƣ luận xã hội ở các nƣớc tài trợ. Nhìn chung, ngƣời dân các nƣớc OECD
luôn ủng hộ sự giúp đỡ đối với những ngƣời cần đƣợc giúp đỡ, 80% ngƣời dân
Châu Âu cho rằng cần tăng ngân sách phát triển của EU. Ở các nƣớc cung cấp ODA
tỉ lệ dƣới 0.7 GNP, hơn 70% ngƣời dân cho rằng Chính phủ nên tăng ngân sách
viện trợ phát triển của nƣớc mình. Bên cạnh số lƣợng viện trợ, ngƣời dân ở các
nƣớc viện trợ còn quan tâm đến chất lƣợng viện trợ. Ở nhiều nƣớc, dân chúng yêu
cầu Chính phủ cắt giảm viện trợ để tập trung giải quyết các vấn đề khó khăn trong
4
nƣớc và tỏ ra lo ngại trƣớc một số vấn đề trong việc cung cấp viện trợ nhƣ: tiếp thu
chậm dự án, hiệu quả dự án thấp, bên nhận không thực hiện đúng cam kết, có dấu
hiệu tham nhũng viện trợ của các quan chức... Ngƣợc lại, ở các nƣớc nhận viên trợ,
dân chúng cũng tỏ ra dè dặt trong việc tiếp nhận viện trợ, e ngại những ảnh hƣởng
xấu đến cuộc sống, bản sắc và truyền thống văn hoá dân tộc.
1.1.3 Phân loại ODA
1.1.3.1.Theo nguồn vốn cung cấp
- ODA song phương: Là hình thức mà một nƣớc phát triển viện trợ cho một nƣớc
đang và kém phát triển thông qua hiệp định đƣợc ký kết giữa hai chính phủ.
- ODA đa phương: Là nhiều nƣớc phát triển hình thành nên một quỹ, tổ chức để
viện trợ, tài trợ cho một nƣớc.
1.1.3.2. Theo tính chất
- Viện trợ không hoàn lại: Đây là khoản viện trợ do bên nƣớc ngoài cung cấp và
bên nƣớc tiếp nhận không phải hoàn trả. Khoản viện trợ không hoàn lại đƣợc sử
dụng để thực hiện các chƣơng trình dự án theo sự thỏa thuận giữa các bên.
- Viện trợ có hoàn lại( tín dụng ƣu đãi): Đây là các khoản cho vay với điều kiện
ƣu đãi, còn gọi là các khoản vay mềm có yếu tố không hoàn lại tối thiểu là 25%.
Các khoản vay này thƣờng có thời gian dài và lãi suất thấp đáng kể so với các
khoản vay thƣơng mại thông thƣờng.
- Viện trợ hỗn hợp: Là các khoản ODA bao gồm kết hợp một phần ODA không
hoàn lại và một phần tín dụng ƣu đãi theo các điều kiện của Tổ chức Hợp tác Kinh
tế và Phát triển.
1.1.3.3. Theo mục đích
- Hỗ trợ cơ bản: Là những nguồn lực đƣợc cung cấp để đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Đây thƣờng là những khoản cho vay ƣu đãi hoặc
viện trợ hỗn hợp.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức, công nghệ,
xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu tiền đầu tƣ phát
5
triển thể chế, chính sách và nguồn nhân lực…loại ODA này chủ yếu là viện trợ
không hoàn lại.
1.1.3.4. Theo điều kiện của nước viện trợ
- ODA không ràng buộc: Là việc sử dụng ODA mà nƣớc tiếp nhận không bị ràng
buộc về lĩnh vực đầu tƣ cũng nhƣ các cam kết với nƣớc tài trợ.
- ODA có ràng buộc:
+ Bởi nguồn sử dụng: Có nghĩa là việc mua sắm hàng hóa, trang thiết bị hay
dịch vụ bằng nguồn vốn ODA này chỉ giới hạn cho một số công ty do nƣớc tài trợ
sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phƣơng) và các công ty của các nƣớc
thành viên (đối với viện trợ đa phƣơng).
+ Bởi mục đích sử dụng: Nƣớc tài trợ yêu cầu nƣớc tiếp nhận ODA chỉ đƣợc
đầu tƣ nguồn vốn này vào một số lĩnh vực nhất định hoặc một vài dự án cụ thể.
1.1.3.5. Theo đối tượng sử dụng
- Hỗ trợ dự án: Là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự án cụ thể. Nó có
thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không hoặc cho vay ƣu đãi.
- Hỗ trợ phi dự án:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: Thƣờng là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao
tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hóa, hỗ trợ qua nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hóa đƣợc
chuyển giao qua hình thức này có thể đƣợc sử dụng để hỗ trợ ngân sách của nƣớc
tiếp nhận.
+ Hỗ trợ trả nợ: Là hình thức mà tùy thuộc vào tình hình của nƣớc tiếp nhận
viện trợ mà quyết định. Nƣớc tài trợ có thể ân hạn lâu hơn hoặc giảm tỷ lệ trả vốn
vay xuống cho nƣớc tiếp nhận nhằm giúp các nƣớc này có khả năng trả nợ.
+Viện trợ chƣơng trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với
thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ đƣợc sử dụng
nhƣ thế nào, chỉ quan tâm tới kết quả đạt đƣợc của chƣơng trình khi đƣợc ODA đầu
tƣ.
1.1.4. Tác động của ODA đối với nƣớc tiếp cận
1.1.4.1 Vai trò của ODA đối với nước đi tài trợ
6
Các nhà tài trợ nói chung khi cung cấp ODA đều nhằm lợi ích nhất định
(thƣờng là các lợi ích về mặt kinh tế và mặt chính trị). ODA đƣợc các nhà tài
trợ sử dụng nhƣ một công cụ buộc các nƣớc tiếp nhận thay đổi chính sách kinh
tế, xã hội và đối ngoại cho phù hợp với lợi ích bên tài trợ.
Xét về mặt lợi ích kinh tế thuần túy, bên ngoài có vẻ các nƣớc tài trợ bị
thiệt vì họ là nƣớc đi cho (đối với viện trợ không hoàn lại) hoặc cho vay ƣu đãi
với lãi suất ƣu đãi và trong thời gian dài. Tuy nhiên trên thực tế, hầu hết các nhà
tài trợ đều gắn lợi ích thƣơng mại với các khoản viện trợ, buộc các nƣớc tiếp
nhận tài trợ phải nhập thiết bị, hàng hóa, nguyên liệu từ nƣớc tài trợ hoặc nơi
nƣớc tài trợ yêu cầu. Khoảng một phần năm viện trợ song phƣơng của DAC
buộc phải mua hàng hoá và dịch vụ từ nƣớc tài trợ. Thông thƣờng, các lợi ích
về kinh tế chỉ là gián tiếp và phải trải qua một thời gian sau mới phát huy tác
dụng. Với mục tiêu hỗ trợ phát triển kinh tế và xã hội của các nƣớc đang phát
triển, các nƣớc tài trợ đặc biệt ƣu tiên cung cấp ODA cho các dự án thuộc lĩnh
vực đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng mặc dù đầu tƣ vào lĩnh vực này xem nhƣ
hoàn toàn không có lãi. Nhƣng Chính phủ các nƣớc, các tổ chức quốc tế vẫn
đầu tƣ vào lĩnh vực này, thậm chí nhiều nƣớc mặc dù phải đi vay nhƣng vẫn
cung cấp tài trợ cho nƣớc khác bởi vì việc giúp đỡ xây dựng cơ sở hạ tầng các
nƣớc đang phát triển là biện pháp gián tiếp dọn đƣờng để chuẩn bị cho đầu tƣ
nƣớc ngoài, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa và giành đƣợc sự cung cấp
những vật tƣ chiến lƣợc chủ yếu của các nƣớc tài trợ.
Mục đích chính trị của hoạt động cho vay và tài trợ thƣờng đƣợc thể hiện
trực tiếp bằng cách nêu ra các điều kiện để nhận đƣợc khoản viện trợ. Mục tiêu
chính trị có thể thấy rõ trong chiến tranh lạnh để lôi kéo đồng minh. Các nƣớc
phƣơng Tây nêu điều kiện chính trị kèm theo các khoản viện trợ kinh tế nhƣ cải
cách mở cửa kiểu tƣ bản; mở cửa một cách toàn diện kinh tế thị trƣờng; ra sức
đẩy nhanh tƣ hữu hóa; đòi các nƣớc nhận viên trợ thừa nhận một số chuẩn mực
nào đó nhƣ tƣ tƣởng tự do, nhân quyền tƣ sản, lối sống phƣơng Tây... Cuộc
khủng hoảng kinh tế tài chính - tiền tệ châu Á năm 1997 là ví dụ về mục đích
7
chính trị của hoạt động tài trợ. Để nhận đƣợc các khoản cứu trợ kinh tế của
IMF, ADB... Hàn Quốc, Thái Lan, Inđônesia phải chấp nhận điều chỉnh kinh tế,
đặc biệt Inđônesia còn phải chịu các sức ép chính trị trong đó có vấn đề Đông
Timo.
Trƣờng hợp Nhật Bản, ODA từ trƣớc đến nay luôn là công cụ quan trọng
trong chính sách đối ngoại. Sau chiến tranh Thế giới thứ II, hình ảnh một nƣớc
Nhật phát-xít và tội ác mà quân đội Nhật đã gây ra ở những nƣớc bị chiếm đóng
để lại ấn tƣợng xấu về Nhật Bản. Bởi vậy, khi đã đạt đƣợc một số thành tích
trong khôi phục và phát triển kinh tế, Nhật Bản quyết định áp dụng chính sách
viện trợ và bồi thƣờng chiến tranh cho những nƣớc bị họ chiếm đóng theo điều
14 Bản Hiệp định Hòa bình San Francisco nhƣ: tháng 11 năm 1954, Nhật Bản
ký Hiệp định bồi thƣờng chiến tranh với Miến Điện; tháng 5 năm 1956 với
Philipin; tháng 1 năm 1958 với Inđônêxia; và với Việt Nam vào tháng 5 năm
1959. Lào và Campuchia đã bỏ quyền đòi bồi thƣờng chiến tranh nhƣng thay
vào đó, Nhật Bản đồng ý cung cấp viện trợ kinh tế và kỹ thuật tƣơng ứng vào
tháng 3 và tháng 10 năm 1959. Ngoài việc hoàn thành nghĩa vụ tinh thần để
chứng tỏ sự hối lỗi về những gì mà họ đã gây ra cho các nƣớc mà họ chiếm
đóng, Chính phủ Nhật Bản còn muốn lợi dụng việc bồi thƣờng chiến tranh và
viện trợ là cơ hội để mở rộng ảnh hƣởng kinh tế đối với các nƣớc láng giềng.
Chính phủ Nhật thấy rõ bồi thƣờng chiến tranh và viện trợ sẽ đóng góp rất
nhiều cho sự phát triển kinh tế của đất nƣớc nhƣ giúp thiết lập lại những mối
quan hệ thân thiện, giúp các doanh nghiệp Nhật Bản thâm nhập vào thị trƣờng
của các nƣớc đó... Sau này, ODA của Nhật Bản tập trung vào các lĩnh vực nhƣ
hạ tầng cơ sở, đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con
ngƣời, quan tâm bảo vệ môi trƣờng... ODA Nhật Bản đã, đang và sẽ tạo nên
một môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi cho các nhà đầu tƣ Nhật Bản, tạo nên các mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau chặt chẽ hơn giữa Nhật Bản và các nƣớc nhận viện
trợ mà các nƣớc nhận viện trợ này bao giờ cũng ở vị thế yếu hơn. Tóm lại,
ODA đã góp phần mở rộng quan hệ hiểu biết giữa các nƣớc với Nhật Bản và
8
tăng cƣờng vai trò của Nhật Bản ở khu vực và trên thế giới cả về chính trị và
kinh tế.
1.1.4.2 Tác động của nguồn vốn ODA đối với nước tiếp nhận.
1.1.4.2.1 Tác động tích cực:
Thứ nhất: ODA bổ sung nguồn vốn cho quá trình tăng trƣởng và phát triển kinh
tế đối với các nƣớc đang phát triển đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa và thực hiện công cuộc xóa đói giảm nghèo thì nguồn vốn ODA đóng vai trò
quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đó. Hơn nữa nguồn vốn ODA còn có ý
nghĩa đối với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia. Việc huy động vốn
đúng thời điểm sẽ giảm đƣợc tình trạng căng thẳng về nguồn vốn đối với việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế trong từng giai đoạn.
Thứ hai: Góp phần hỗ trợ cho các nƣớc tiếp nhận ODA tiếp thu công nghệ tiên
tiến, học hỏi đƣợc kinh nghiệm quản lý của các nhà tài trợ nƣớc ngoài. Do trình độ
phát triển kinh tế xã hội và giáo dục khoa học của các nƣớc đang phát triển rất thấp
cho nên các nƣớc này ít có khả năng phát triển công nghệ mới. Ngoài ra khả năng
nhập khẩu công nghệ, chi thức quản lý của các nƣớc này rất thấp kém. Trong điều
kiện đó, các nguồn công nghệ hiện đại đƣợc đƣa vào thông qua Nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) đóng vai trò quan trọng. Khi cung cấp các khoản vay này
các nhà tài trợ đặc biệt quan tâm và đầu tƣ vào phát triển nguồn nhân lực. Các
nguồn nhân lực này là nền tảng để tạo ra các nguồn công nghệ mới tạo điều kiện để
các nƣớc tiến kịp với tốc độ phát triển công nghệ của thế giới.
Thứ ba: Việc thu hút ODA làm tăng sức hấp dẫn của môi trƣờng đầu tƣ trong
nƣớc, góp phần thu hút, mở rộng các hoạt động đầu tƣ phát triển kinh tế ở các nƣớc
đang phát triển. Phần lớn các nguồn vốn ODA đƣợc đầu tƣ để xây dựng, cải tạo,
nâng cấp cơ sở hạ tầng, hoàn thiện hệ thống luật pháp và các chính sách kinh tế của
các nƣớc đi vay, tăng cƣờng năng lực quản lý, do đó góp phần làm tăng mức độ hấp
dẫn của môi trƣờng đầu tƣ ở nƣớc tiếp nhận ODA. Đối với các nƣớc đang phát
triển, do tỷ lệ tích lũy ở trong nƣớc thấp cho nên nguồn vốn sử dụng cho hoạt động
xây dựng cơ bản, hoàn thiện khung pháp lý chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ từ bên
9
ngoài.
Thứ tư: Việc tiếp nhận ODA còn là một yếu tố góp phần chuyển đổi, hoàn thiện
cơ cấu kinh tế, đƣa nền kinh tế tham gia tích cực vào quá trình phân công lao động
quốc tế và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Một phần của nguồn vốn ODA (tín
dụng ƣu đãi ) thƣờng đƣợc tập trung vào giải quyết những vấn đề cấp bách đặt ra
cho nền kinh tế đặc biệt là việc phát triển các ngành công nghệ cao, các ngành cần
vốn đầu tƣ lớn, hình thành nền tảng cho việc phát triển các ngành công nghiệp mũi
nhọn, các ngành có lợi thế so sánh và có khả năng cạnh tranh quốc tế cao. Đây là
quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo sau. Hơn nữa đối với các nƣớc đang
phát triển, tình trạng thâm hụt cán cân thanh toán là rất lớn, việc vay vốn nƣớc
ngoài thƣờng đƣợc sử dụng vào việc bù đắp vào sự thâm hụt trong cán cân này
nhằm bảo đảm cân bằng đối ngoại của quốc gia.
Thứ năm: Nguồn vốn ODA góp phần thúc đẩy các quan hệ hợp tác và ràng buộc
chặt chẽ giữa các quốc gia với nhau. Trƣớc hết là các quan hệ ràng buộc về mặt
pháp lý giữa các quốc gia. Không phải quốc gia nào cũng có thể dễ dàng vay nợ
nƣớc ngoài. Việc vay nợ, đặc biệt là các khoản tín dụng ƣu đãi thƣờng kèm theo
những cam kết chặt chẽ về mặt chính sách hoặc các ràng buộc mà những cam kết
này thƣờng dẫn các nƣớc đi vay rơi vào tình trạng phụ thuộc vào các nƣớc cho vay.
Điều này đòi hỏi các nƣớc đi vay phải có chiến lƣợc đi vay hợp lý. Đồng thời, các
nƣớc này cũng cần điều chỉnh chính sách một cách hợp lý để phục vụ có hiệu quả
cho việc vay trả nợ nƣớc ngoài. Đây là quá trình gắn bó có hiệu quả các quan hệ
kinh tế trong nƣớc với các quan hệ kinh tế bên ngoài, thúc đẩy việc phát triển các
quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng quá trình hội nhập kinh tế quốc gia vào nền kinh
tế thế giới.
1.1.4.2. Tác động tiêu cực:
Việc vay nợ nƣớc ngoài nói chung và tiếp nhận ODA nói riêng thƣờng dẫn đến
những tác động tiêu cực sau đây:
Thứ nhất: Nguồn vốn ODA có thể làm tăng gánh nợ nần cho đất nƣớc trong
tƣơng lai. Một phần kinh tế phát triển hƣớng ngoại đến mức phụ thuộc quá nhiều
10
vào các nguồn lực bên ngoài sẽ không đƣợc coi là nền kinh tế phát triển bền vững.
Nếu đầu tƣ không hiệu quả thì không những hoạt động đầu tƣ đó không mang lại
hiệu quả theo mục tiêu định trƣớc mà còn làm mất thêm cơ phần mà của cải xã hội
sẽ tạo ra. Hậu quả là nợ nƣớc ngoài sẽ làm cho mức sống dân cƣ nƣớc còn nợ vốn
đã thấp lại càng thấp hơn và uy tín của quốc gia sẽ bị giảm sút trong quan hệ quốc
tế.
Thứ hai: Việc tiếp nhận vốn ODA nhiều sẽ làm giảm trách nhiệm của chính
phủ và dân cƣ. Khi xuất hiện về nhu cầu về vốn vay nƣớc ngoài, thay vì khai thác
các nguồn nội lực, các chính phủ đi vay sẽ dễ dàng chọn phƣơng án dựa vào các
nguồn ngoại lực. Ngoài ra, sau khi vay đƣợc nguồn vốn nƣớc ngoài, các nƣớc đang
phát triển và kém phát triển lại chi tiêu một cách lãng phí. Điều này làm cho các
nƣớc rơi vào tình trạng khủng hoảng không thể vƣợt qua đƣợc .
Thứ ba: Việc tiếp nhận nguồn vốn ODA có thể gây ra sự phụ thuộc của nƣớc
tiếp nhận vào nƣớc cung cấp. Các khoản vay hỗ trợ phát triển chính thức luôn kèm
theo những điều kiện ràng buộc về mục đích sử dụng, nguồn cung cấp thời hạn..
Nhiều nƣớc công nghiệp hiện đang áp dụng biện pháp này để đạt các mục tiêu chính
trị với các nƣớc đang phát triển. Vì vậy các chính phủ phải có kế hoạch vay trả hợp
lý để tránh tình trạng quá phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài.
Thứ tư: Ngoài ra nguồn vốn ODA có thể dẫn đến việc phá hoại các nguồn tài
nguyên thiên nhiên của đất nƣớc. Nguồn vốn đi vay nếu không đƣợc sử dụng một
cách hiệu quả có thể dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên và còn
gây ra tình trạng nợ nần trong tƣơng lai. Đặc biệt nhiều dự án ODA có tác động xấu
đến các quan hệ xã hội nhƣ tình trạng tham nhũng trong bộ máy nhà nƣớc, nhiều dự
án ảnh hƣởng đến văn hóa, thuần phong mỹ tục và sức khỏe cộng đồng.
Nhƣ vậy, nguồn vốn ODA có những tác động tích và tiêu cực nhất định đối
với nƣớc tiếp nhận. Việc sử dụng nguồn vốn này là để tận dụng những nguồn lực
bên ngoài phục vụ cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Nhƣng những tác động tích
cực này chỉ có đƣợc khi có một chiến lƣợc tiếp nhận và hoàn trả hợp lý để vừa phát
huy tốt nhất những tác động tích cực, vừa hạn chế đến mức tối đa các tác động tiêu
11
cực.
1.2. Hỗ trợ phát triển chính thức của Nhật Bản.
1.2.1. Các cơ quan quản lý và tổ chức thực hiện cung cấp ODA tại Nhật
Bản
Trong công tác tổ chức thực hiện cung cấp ODA hiện nay của Nhật Bản, việc
xây dựng chính sách hợp tác phát triển đƣợc giao cho 4 bộ: Bộ Ngoại giao, Bộ Tài
chính, Bộ Ngoại thƣơng và Công nghiệp, và Bộ Kế hoạch kinh tế. Bốn bộ này tiếp
nhận khoảng 95% tổng ngân sách ODA và 5% còn lại đƣợc giao cho 14 bộ và cơ
quan khác tuỳ theo các lĩnh vực của từng dự án, mà các Bộ này hoạt động mang
tính chất cố vấn trong việc xây dựng chính sách ODA.
Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm thƣơng lƣợng với các nƣớc đang phát triển,
phân bổ các khoản đóng góp cho các tổ chức quốc tế và nguồn viện trợ không hoàn
lại. Đây là bộ tiếp nhận ngân sách ODA Nhật Bản lớn nhất. JICA là cơ quan hợp
tác Quốc tế Nhật Bản, trực thuộc Bộ Ngoại giao, thực hiện một phần chƣơng trình
viện trợ không hoàn lại và các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý vốn vay song phƣơng. Việc thực hiện
chƣơng trình vay vốn song phƣơng đƣợc giao cho JBIC - đƣợc hình thành trên cơ
sở sát nhập giữa OECF và JEXIM từ 1/10/1999 và có các chức năng thay thế cho
OECF và JEXIM. Hiện nay, JBIC là cơ quan chính điều hành vốn vay, chiếm gần
một nửa tổng ODA Nhật Bản. JBIC sẽ hoạt động trong các lĩnh vực:
- Tài trợ cho xuất nhập khẩu, kinh doanh ở nƣớc ngoài của các công ty Nhật
Bản.
- Tham gia các hoạt động tài trợ ngoài ODA do JEXIM đang tiến hành.
- Tài trợ cho các hoạt động hợp tác kinh tế ở nƣớc ngoài với mục đích phát
triển kinh tế xã hội ở các nƣớc và khu vực đang phát triển.
Đối với viện trợ không hoàn lại, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm soạn thảo
chính sách về viện trợ không hoàn lại trên cơ sở tham khảo ý kiến tƣ vấn của Văn
phòng ngân sách Bộ Tài chính và JICA, trực thuộc Bộ Ngoại giao là cơ quan đứng
ra tổ chức việc thực hiện viện trợ không hoàn lại.
12
Bộ Ngoại thƣơng và Công nghiệp, và Bộ Kế hoạch kinh tế chịu trách nhiệm
phối hợp giữa ODA với FDI của Nhật Bản, phát triển hợp tác kinh tế giữa Nhật Bản
với các nƣớc.
Ngoài ra, một cơ quan hợp tác phát triển quan trọng khác của Nhật Bản là
Keidanren, một tổ chức tƣ nhân phi lợi nhuận. Với số vốn do khoảng 100 công ty tƣ
nhân lớn nhất Nhật Bản và JBIC đóng góp, Keidanren, thông qua JAIDO, cung cấp
vốn trực tiếp cho các dự án ở các nƣớc đang phát triển.
1.2.2. Nội dung thu hút ODA Nhật Bản vào Việt Nam
Hoạt động cung cấp ODA của Chính phủ đƣợc thực hiện dƣới hai hình thức
song phƣơng và đa phƣơng.
Sơ đồ 1.1: Các loại hình ODA Nhật Bản
ODA Nhật Bản
ODA song phƣơng
Viên trợ song
phƣơng
Viện trợ không
hoàn lại
Hỗ trợ kỹ thuật
ODA đa phƣơng
Cho vay song
phƣơng
Đóng góp cho các
tổ chức quốc tế
Tín dụng dự án
Tín dụng điều
chỉnh cơ cấu
Tín dụng dịch vụ
kỹ thuật
Tín dụng
hàng hóa
Tín dung tài
chính trung gian
(nguồn: tác giả tổng hợp)
13
Tín dụng phát
triển ngành
1.2.2.1. ODA song phương
ODA song phƣơng bao gồm các hoạt động hỗ trợ trực tiếp từ Chính phủ
Nhật Bản cho Chính phủ nƣớc tiếp nhận. ODA song phƣơng đƣợc chia làm 2 loại:
ODA không hoàn lại và tín dụng ODA.
ODA không hoàn lại: Hầu hết các hoạt động ODA không hoàn lại đƣợc
Chính phủ Nhật Bản thực hiện thông qua JICA, gồm viện trợ chung và hợp tác kỹ
thuật.
- Viện trợ chung là khoản hỗ trợ tài chính không yêu cầu hoàn trả của
Nhật Bản cho các nƣớc đang phát triển nhằm thực hiện các dự án phát triển
kinh tế xã hội. Viện trợ không hoàn lại chung là yếu tố quan trọng của ODA
Nhật Bản, là dạng hỗ trợ có chất lƣợng cao nhất. Chất lƣợng của viện trợ thay
đổi tỉ lệ thuận với khối lƣợng viện trợ. Hình thức này bao gồm hoạt động cấp hỗ
trợ tài chính cho các dự án chung, phát triển ngƣ nghiệp, các hoạt động văn hóa,
hỗ trợ lƣơng thực và tăng khả năng sản xuất lƣơng thực, cứu trợ khẩn cấp và
giảm nhẹ thiên tai...
- Hợp tác kỹ thuật của Chính phủ Nhật Bản gồm các hình thức sau:
+ Chƣơng trình đào tạo kỹ thuật: Đóng góp cho phát triển nguồn nhân
lực, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ nƣớc tiếp nhận tại Nhật Bản hoặc nƣớc
thứ ba. Ngoài ra, còn có chƣơng trình mời thanh niên ASEAN và các nƣớc đến
Nhật Bản tham gia giao lƣu văn hóa với thanh niên Nhật Bản.
+ Cử chuyên gia Nhật Bản hoặc chuyên gia của nƣớc thứ 3 sang công tác
tại nƣớc tiếp nhận với mục tiêu chuyển giao công nghệ và kiến thức của chuyên
gia tới các cán bộ của nƣớc tiếp nhận, qua đó, giúp cho công nghệ Nhật Bản có
chỗ đứng trong các nƣớc đang phát triển.
+ Cung cấp trang thiết bị, chú ý đến mối quan hệ giữa “phần cứng” và
“phần mềm” nhằm tạo thuận lợi cho việc chuyển giao và phổ biến công nghệ,
đào tạo cán bộ.
14
+ Cử các tình nguyện viên Nhật Bản (thuộc JOVC) từ 20 đến 40 tuổi
sang các nƣớc đang phát triển trong thời gian hai năm góp phần vào công cuộc
xây dựng đất nƣớc và đào tạo nhân lực nƣớc tiếp nhận. Chƣơng trình này cũng
góp phần tăng sự hiểu biết lẫn nhau, thiết lập quan hệ hữu nghị giữa nhân dân
hai nƣớc.
+ Hợp tác kỹ thuật kiểu dự án: Đây là sự phối hợp 3 hình thức hợp tác kỹ
thuật trọn gói, gồm đào tạo kỹ thuật tại Nhật Bản, cử chuyên gia và cung cấp
máy móc thiết bị. Các dự án dạng này thƣờng đƣợc thực hiện trong khoảng 3-5
năm, qua đó các kiến thức chuyên môn của Nhật Bản đƣợc áp dụng và chuyển
giao cho các nƣớc đối tác và có thể đƣợc phổ biến rộng rãi sau khi dự án kết
thúc.
+ Nghiên cứu phát triển: Đây là hình thức Chính phủ Nhật Bản cử các
đoàn khảo sát nghiên cứu phối hợp làm việc với các cơ quan liên quan nƣớc
tiếp nhận chuẩn bị các Quy hoạch tổng thể, Báo cáo khả thi, Thiết kế chi tiết,
nhằm hỗ trợ việc hoạch định các dự án phát triển cấp bách và ƣu tiên cao.
Tín dụng ODA: Đây là khoản tín dụng trực tiếp của Chính phủ Nhật Bản
dành cho nƣớc tiếp nhận để thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội, phù hợp
với các tiêu chuẩn của DAC và OECD. Việc cung cấp tín dụng ODA Nhật Bản
ngày nay đƣợc thực hiện thông qua JBIC. Tín dụng ODA Nhật Bản có thể đƣợc
chia làm 2 nhóm chính: Tín dụng dự án và Tín dụng phi dự án
- Tín dụng dự án, bao gồm:
+ Tín dụng dự án thông thƣờng: Đây là dạng tín dụng ODA cơ bản, đƣợc
cung cấp với mục đích mua sắm thiết bị, máy móc; xây dựng các công trình dân
sự; dịch vụ tƣ vấn và các nhu cầu khác đối với dự án. Ngoài ra còn có hình thức
đồng tài trợ: đƣợc cấp trong trƣờng hợp nhu cầu vốn đâu tƣ cho một dự án lớn
vƣợt quá khả năng của JBIC thì có thể dùng hình thức đồng tài trợ cùng với các
nhà tài trợ khác.
15