Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Huy động và sử dụng vốn tại công ty cổ phần phát triển công nghệ và quảng cáo quang vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN XUÂN TÙNG

HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ QUẢNG CÁO
QUANG VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN XUÂN TÙNG

HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ QUẢNG CÁO
QUANG VINH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN QUANG

Hà Nội – 2015

2


MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU VIẾT TẮT ..................................................................................... 5
CHƢƠNG MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 6
1.

Tình cấp thiết của đề tài ...................................................................................................... 6

2.

Tính hính nghiên cứu ........................................................................................................... 7

3.

Mục đìch và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 8

4.

Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 8


5.

Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................................... 9

6.

Kết cấu của đề tài ............................................................................................................... 10

CHƢƠNG 1 .................................................................................................................................... 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN, HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP11
1.1 Cơ sở lý luận về vốn ............................................................................................................. 11
1.1.1 Vốn và các đặc trưng của vốn ......................................................................................... 11
1.1.2 Sự hính thành và vận động của Vốn trong doanh nghiệp ............................................... 13
1.1.3 Phân loại vốn ................................................................................................................... 15
1.1.4 Vai trò của vốn ................................................................................................................ 18
1.2 Huy động và sử dụng vốn trong doanh nghiệp.................................................................. 18
1.2.1 Sự cần thiết huy động vốn ............................................................................................. 18
1.2.2 Các phương pháp huy động vốn..................................................................................... 20
1.2.3 Lợi ìch và chi phì huy động vốn .................................................................................... 26
1.2.4 Sử dụng vốn ................................................................................................................... 31
1.3 Mối quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn trong doanh nghiệp.................................... 32
1.4 Nhân tố ảnh hƣởng huy động và sử dụng vốn trong doanh nghiệp ................................ 33
1.4.1 Nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn ............................................................................ 33
1.4.2 Nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng vốn............................................................................... 35
1.5 Mô hính phân tìch xử lý số liệu và phân tìch vốn và kế hoạch hóa tài chình trong doanh
nghiệp. ......................................................................................................................................... 35
1.5.1 Xác định diễn biến thay đổi nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn ...................................... 35
1.5.2 Lập Bảng phân tìch ........................................................................................................ 37
1.6 Các chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. .................................................................... 38
1.7 Những nguyên tắc cơ bản về huy động và sử dụng vốn.................................................... 43

CHƢƠNG 2 .................................................................................................................................... 45

3


THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ VÀ QUẢNG CÁO QUANG VINH ..................................................................... 45
2.1 Tổng quan về công ty ........................................................................................................... 45
2.1.1 Sơ lược về lĩnh vực thiết kế, in ấn quảng cáo. ................................................................ 45
2.1.2 Quá trính hính thành và lĩnh vực hoạt động của công ty. ............................................... 46
2.1.3 Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. ........................................................................... 47
2.1.4 Nhân lực của công ty....................................................................................................... 49
2.2 Thực trạng huy động và sử dụng vốn tại công ty Quang Vinh ........................................ 50
2.2.1 Thực trạng huy động vốn. ............................................................................................... 50
2.2.2. Thực trạng sử dụng vốn. ................................................................................................ 60
2.2.3 Những thành tựu và hạn chế về công tác huy động và sử dụng vốn tại công ty cổ phần
phát triển công nghệ và quảng cáo Quang Vinh. ..................................................................... 68
CHƢƠNG 3 .................................................................................................................................... 77
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT
TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ QUẢNG CÁO QUANG VINH........................................................ 77
3.1 Những cơ hội, thách thức, định hƣớng, chiến lƣợc và mục tiêu của công ty trong thời
gian tới......................................................................................................................................... 77
3.1.1 Cơ hội .............................................................................................................................. 77
3.1.2 Thách thức....................................................................................................................... 78
3.1.3 Định hướng phát triển của công ty .................................................................................. 79
3.1.4 Chiến lược phát triển trung và dài hạn ............................................................................ 79
3.1.5 Các mục tiêu của Doanh nghiệp...................................................................................... 80
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn. ..................................................................... 81
3.2.1 Mục tiêu huy động và sử dụng vốn trong thời gian tới. .................................................. 81
3.2.2 Giải pháp huy động vốn .................................................................................................. 82

3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. ..................................................................... 87
3.2.4 Giải pháp Hoàn thiện cơ cấu vốn .................................................................................... 95
3.2.5 Kiểm soát chi phì quản lý doanh nghiệp ......................................................................... 97
3.2.6 Giải pháp nâng cao trính độ cán bộ công nhân viên ....................................................... 98
3.3 Kiến nghị .................................................................................................................................... 99
KẾT LUẬN ................................................................................................................................... 101

4


DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU VIẾT TẮT
TSCĐ
TSLĐ
HTK
DT
LNST
NNH
HTK
VCĐ
KPT

Tài sản cố đinh
Tài sản lưu động
Hàng tồn kho
Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Nợ ngắn hạn
Hàng tồn kho
Vốn cố định
Khoản phải thu


5


CHƢƠNG MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn có vai trò vô cùng quan trọng đối với mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Bất kỳ một tổ chức nào khi tham gia sản xuất cũng cần một lượng vốn nhất
định để tài trợ cho tài sản ban đầu, các khoản tài trợ để duy trí và phát triển
của tổ chức. Do đó, việc hính thành cơ sở lý luận về hoạt động huy động và
sử dụng vốn áp dụng vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cho các doanh nghiệp.
Trên thực tế đã có rất nhiều công trính nghiên cứu khoa học về đề tài Huy
động và sử dụng vốn nhưng chưa có một đề tài, công trính nghiên cứu nào
nghiên cứu một cách cụ thể, chi tiết về huy động và sử dụng vốn trong lĩnh
vực thiết kế và in ấn quảng cáo tại Việt Nam. Trước sự biến động của nền
kinh tế ngày càng gay gắt, Công ty cổ phần phát triển công nghệ và quảng cáo
Quang Vinh gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là khó khăn về vốn trong việc
huy động vốn đểổnđịnh và phát triển sản xuất kinh doanh. Do vậy, trong quá
trính học tập nghiên cứucao học kinh tế chuyên ngành quản trị kinh doanh tác
giảđãđịnh hướng nghiên cứu về hoạt động huy động và sử dụng vốn cho công
ty Cổ phần phát triển công nghệ và quảng cáo Quang Vinh để hính thành nên
cơ sở lý luận, tư duy nhận thức về huy động và sử dụng vốn cho các chủ
doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần phát triển công nghệ và quảng
cáo Quang Vinh nói riêng. Nghiên cứu về huy động và sử dụng vốn trong
doanh nghiệp là nhiệm vụ cấp thiết và phù hợp với chuyên ngành mà tác
giảđang nghiên cứu. Với ý nghĩa này, đề tài nghiên cứu góp phần nâng cao sự
phát triển của doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần phát triển công

nghệ và quảng cáo Quang Vinh nóiriêng hoàn thiện kế hoạch tài chình tốt hơn
6


để chủ động nguồn vốn trong kinh doanh và góp phần tăng lợi nhuận cho chủ
sở hữu trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế và các vấn đề lý luận trên, tác giả đã chọn đề tài: Huy
động và sử dụng vốn tại công ty cổ phần phát triển công nghệ và quảng cáo
Quang Vinhlà đề tài nghiên cứu hoàn thành khóa học thạc sỹ tại trường Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Với đề tài nghiên cứu này, tác giả chú trọng đi giải quyết ba câu hỏi lớn:
Thứ nhất: Tại sao phải huy động vốn?
Thứ hai: Huy động vốn từ những nguồn nào?
Thứ ba: Giải pháp nào để huy động nguồn vốn sử dụngvốn huy động được
trong doanh nghiệp?
2. Tình hình nghiên cứu
Trên thực tế đã có rất nhiều công trính nghiên cứu về đề tài huy động và sử
dụng vốn trong doanh nghiệp, cho công ty, tổng công ty trong và ngoài quốc
doanh. Về cơ bản các công trính nghiên cứu đã cũng cấp hệ thống tri thức khá
đầy đủ về cơ sở lý luận. Tuy nhiên, các công trính nghiên cứu có hạn chế là
hệ thống lý thuyết quá nhiều, dàn trải chung cho nhiều ngành nghề khách
nhau, đối tượng hướng tới là các bộ phận hoạch định làm nhiệm vụ chuyên
môn, các cách thức huy động vốn hiện thời trên thị trườngđang áp dụng thí
không sử dụng được tại công ty tác giả nghiên cứu như huy động vốn trên thị
trường vốn là phát hành trái phiếu, cổ phiếu….. Trong khi đó tác giả chú
trọng nghiên cứu đề tài phục vụ cho đối tượng các nhà quản lý một hệ thống
tri thức ngắn gọn, thể hiện đúng bản chất vấn đề về cách thức huy động và sử
dụng vốn trên thị trường vốn. Công trính nghiên cứu sau khi bảo vệ được ứng
dụng vào trực tiếp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà
tác giả đang nghiên cứu để tím ra căn nguyên của vấn đề đồng thời tím ra các

7


giải pháp hữu hiệu để giúp ban quản trị công ty quyết định đúng đắn để doanh
nghiệp được phát triển bền vững.
Các công trính nghiên cứu về vốn trước đề tài nghiên cứu này như thị trường
vốn, thị trường tiền tệ, thị trường tài chình, thị trường chứng khoán… có vai
trò rất lớn trong việc hính thành quan điểm của tác giả về công tác huy động
và sử dụng vốn để làm cụ thể hơn vấn đề này trong một doanh nghiệp cụ thể.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đìch nghiên cứu:
Với đề tài nghiên cứu này, tác giảlàmrõ bản chất của vốn đồng thời nghiên
cứu các cách thức huy động vốn trên thị trường vốn và cách thức quản trị
đồng vốn để tối đa hóa giá trị đồng vốn huy động được thành cơ sở lý thuyết
sau đó áp dụng vào công ty Quang Vinh để phân tìch, đánh giá năng lực huy
động và sử dụng vốn tại sau đó đưa ra các khuyến nghị cần thiết.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống có chọn lọc các lý thuyết về vốn, phân tìch bản chất và sự vận
động của vốn một cách cô đọng nhất phục vụ cho người quản lý.
- Phân tìch các hính thức huy động vốn trên thị trường để tím ra các lợi
thế và bất lợi.
- Thống kê, phân tìch hệ thống tài chình công ty để tím ra các điểm chưa
phù hợp đồng thời đề xuất các giải pháp để khắc phục những tồn tại đó.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
Tác giả tập trung nghiên cứu bản chất của vốn và các yếu tố cấu thành vốn
sau đóáp dụng vào thực tế tạicông ty cổ phần phát triển công nghệ và quảng
cáoQuang Vinh về ngành/lĩnh vực đang hoạt động kết hợp với báo cáo tài
8



chình cụ thể là các nguồn vốn được tài trợ và sử dụng vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh để tím ra điểm mạnh, điểm yếu từ đó hính thành các giải
pháp để khắc phục và đưa ra các khuyến nghị cho doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Tác giả tập trung nghiên cứu công tác huy động và sử dụng vốn tạicông ty cổ
phần phát triển công nghệ và quảng cáoQuang Vinh trong thời gian từ năm
2012 đến 2014.
Trong công ty này, tác giả tập trung nghiên cứu rõ bản chất của vốn, các hính
thức huy động vốn trên thị trường đồng thời tím giải pháp sử dụng đồng vốn
huy động được nhằm mục đìch sinh lời.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:
Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu:
Thống kê số liệu của của công ty cổ phần phát triển công nghệ và quảng
cáoQuang vinh về các mặt lĩnh vực ngành hoạt động, nhân sự, số liệu tài
chình kế toán qua các năm để phục vụ công tác nghiên cứu và xử lý số liệu
như sau:
-

Phân tìch xu hướng bằng cách so sánh các tỷ số tài chình của công ty qua
nhiều năm để thấy được xu hướng tốt lên hay xấu đi của các tỷ số tài
chình.

-

Phân tìch cơ cấu báo cáo tài chình: xác định thay đổi của từng khoản
mục trong báo cáo tài chình.


-

Sử dụng phương pháp dự báo báo cáo tài chình công ty theo phương
pháp tỷ lệ doanh thu.

9


6. Kết cấu của đề tài
Với đề tài nghiên cứu “Huy động và sử dụng tại công ty cổ phần phát triển
công nghệ vàquảng cáo Quang Vinh ngoài phần mở đầu, kết luận, các Bảng,
danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt và các Bảng biểuluận văn
được trính bày như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về vốn, huy động và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng huy động và sử dụng tại công ty cổ phần phát triển
công nghệ và quảng cáo Quang vinh
Chƣơng 3: Một số giải pháp huy động và sử dụng vốn tại công ty cổ phần
phát triển công nghệ vàquảng cáo Quang Vinh

10


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN, HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về vốn
1.1.1 Vốn và các đặc trƣng của vốn

Vốn là một khái niệm rất quen thuộc và gắn bó mật thiết với bất kỳ doanh

nghiệp nào. Nó chình là khoản giá trị ứng trước ban đầu để đầu tư hoặc mua
tư liệu sản xuất và sức lao động để phục vụ sản xuất kinh doanh tạo ra lợi
nhuận và gắn liền với thuật ngữ tư bản. Vốn có mặt ở mọi khâu của quá trính
sản xuất, kinh doanh và nó tác động trực tiếp vào bất kỳ quá trính nào của quá
trính sản xuất kinh doanh khi lượng và và chất của vốn bị biến động ngoài
mong muốn.
Vậy vốn là gì?
Vốn là giá trị ứng trước ban đầu để mua tư liệu sản xuât và sức lao động để
thực hiện một hoặc tất cả các công đoạn kinh doanh nhằm mục đìch tạo ra lợi
nhuận.
Trong quá trính sản xuất kinh doanh, vốn ban đầu tồn tại dưới nhiều dạng
khác nhau tùy vào mong muốn của chủ thể kinh doanh. Tuy nhiên, chúng ta
cần phải phân biệt đâu là vốn thực sự doanh nghiệp đang cần và tiêu chuẩn
nào cho vốn kinh doanh? Điều đó tạo nên các đặc trưng của vốn.
Thứ nhất: Vốn phải hợp pháp tức là vốn phải có chủ sở hữu xác định
Thứ hai: Vốn phải có giá trị và được xã hội thừa nhận.
Thứ ba: Vốn phải được tìch lũy đủ về lượng.
Thứ tư: Vốn phải được đưa vào lưu thông
Thứ năm: Vốn vận động nhằm mục đìch sinh lời.
11


Thứ sáu: Vốn luôn khan hiếm và có giá trịtheo thời gian
Thứ bảy: Vốn tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như tiền, tài sản, bất động
sản, tài sản vô hính…
Như vậy, đối với doanh nghiệp có rất nhiều loại tài sản có giá trị nhưng không
phải tài sản nào cũng đủ điều kiện để trở thành vốn trong doanh nghiệp chẳng
hạn như vốn bằng tiềncần huy động là 500 triệu nhưng thực huy động chỉ
được 400 triệu vậy thí kế hoạch kinh doanh hoàn toàn bị đổ vỡ, hoặc công ty
cần vốn để có oto cho bộ phận kinh doanh thí bạn có thể góp vốn để mua ô tô

hoặc góp bằng chình cái ô tô bạn đang có chứ không thể góp vốn bằng cái xe
máy được.
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất để phát triển sản xuất,
phát triển đời sống xã hội nhưng vốn cũng tồn tại hai mặt đó là giá trị và khan
hiếm. Nó giá trị ví là điều kiện tiên quyết để ổn định và phát triển sản xuất
kinh doanh nhưng nó khan hiếm ví bị giới hạn về mặt lượng. Ví vậy, doanh
nghiệp bắt buộc phải lựa chọn và loại bỏ cách thức sản xuất có giá trị thấp
hơn hoặc bằng để đạt được lợi nhuận tối đa đồng thời phải chuyên môn hóa,
đa dạng hóa phương thức sản xuất để giảm thiểu tối đa chi phì. Chình nguyên
lý này đã tạo động lực để phát triển và công bằng xã hội ví cùng một lượng
vốn như vậy nhà sản xuất chỉ phục vụ một lượng nhu cầu nhất định, các chủ
khác nếu có năng lực vẫn có thể tham gia thị trường để dành lợi nhuận về
phần mính. Cuộc ganh đua bắt đầu xảy ra giữa các nhà sản xuất, kinh doanh
và người chiến thắng trên thương trường chình là người có chi phì nhỏ nhất
để nhận được lợi nhuận tối đa trên thị trường. Ví vậy, nhà sản xuất bắt buộc
phải tập trung làm tốt nhiệm vụ của mính để tạo ra hàng hóa có giá trị tốt nhất
với chi phì thấp nhất và cùng với nhiều nhà cung ứng khác trên thị trường
đểthu lợi nhuận. Nhà sản xuất cũng có thể rời bỏ thị trường bất cứ khi nào nếu

12


giá trị đem lại không đủ bù đắp giá trị ban đầu bỏ ra. Điều đó tạo ra sự công
bằng xã hội về cơ hội cho tất cả các chủ thể.
1.1.2 Sự hính thành và vận động của Vốn trong doanh nghiệp

Với đặc tình hai mặt của vốn là giá trị và khan hiếm tạo nên thị trường vốn
hoạt động linh hoạt mà ở đó hoạt động cung cầu đều chờ đợi những giá trị
mong muốn.
Về bản chất vốn là một hàng hóa đặc biệt, bản thân nó sẽ tự sinh ra giá trị nếu

để nó vận động. Tức là đem giao dịch/trao đổi trên thị trường để có lợi nhuận.
Người cung vốn được hiểu là người có vốn nhàn dỗi hoặc là người không ưa
thìch rủi ro nên tạm thời có thể cho người khác sử dụng vốn này để nhận về
một lượng giá trị nhất định từ nguồn vốn đó. Trong khi người cần vốn là
người sẵn sàng có thể bỏ ra chi phì hay lợi ìch trước mắt để được quyền sử
dụng vốn để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh kiếm lời với giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu bỏ ra. Hai cung bậc giá trị kết hợp hài hòa với nhau thúc
đẩy phát triển thị trường vốn đồng thời phát triển môi trường kinh doanh.
Vốn chỉ được hính thành khi lợi ìch kinh tế của chủ thể đã được xây dựng
bằng kế hoạch chi tiết và có chiến lược, bước đi rõ ràng. Lúc này, vốn có vai
trò châm ngòi để biến các hoạch định của chủ thể đi vào thực tiễn.
Khi vốn đủ điều kiện để tham gia sản xuất, nó bắt đầu biến dạng và tồn tại
dưới nhiều hính thức khác nhau để cuối cùng nó tồn tại dưới dạng hàng hóa
và được lưu thông để quay về giá thực của nó ban đầu. Chu trính đó được
thực hiện như sau:
Giai đoạn 0:
Trong giai đoạn này vồn đang tồn tại trên thị trường vốn và chủ thể của nó
đang tím kiếm lợi ìch từ chình giá trị của nó trên thị trường. Trong giai đoạn
này, lợi ìch chủ thể luôn làm tối đa hóa giá trị mính đang có. Về cơ bản trao
đổi lợi ìch giữa các chủ thể là tiền hoặc là quyền hoặc cả hai. Khi giá trị được
13


xác lập bởi một lợi ìch nhất định nó chuyển sang trạng thái sẵn sàng là vốn
kinh doanh.
Giai đoạn 1:
Vốn sau khi được huy động đủ về lượng sẽ được tham gia trên thị trường để
trao đổi lấy tư liệu sản xuất và lao động. Lúc này vốn bắt đầu chuyển dần giá
trị của nó vào giá trị lao động và giá trị tư liệu sản xuất để chiếm hữu và sử
dụng nó đảm bảo đủ về chất và lượng để tham gia sản xuất.

Trong giai đoạn này, vốn bắt đầu chuyển trạng thái của nó vào giá trị tài sản
mà nó đầu tư như nhà máy, mặt bằng, máy móc thiết bị, trang bị, công cụ
dụng cụ, thuê mướn nhân công, quản lý, chuyên gia.. Từ đó hính thành lên tài
sản, nền tảng cơ bản ứng với từng giai đoạn và trính độ sản xuất của chủ thể
kinh tế. Các tài sản được hính thành sẽ được biểu thị bằng nguồn hính thành
hoặc theo mục đìch hay thời gian sử dụng để phân loại để quản lý tài sản và
nguồn hính thành theo chuẩn mực kế toán hiện hành tạo lên một hệ thống tài
chình của doanh nghiệp không phụ thuộc vào chủ thể của nguồn vốn ban đầu.
Giai đoạn 2:
Dưới sự tác động của lao động cùng tư liệu sản xuất đối tượng lao động bắt
đầu chuyển dịch giá trị từ ban đầu đến giá trị mới là hàng hóa. Lúc này, vốn
tồn tại dưới dạng giá trị lao động kết tinh trong hàng hóa.
Ở giai đoạn này, dưới sự tác động của lao động thông qua máy móc thiết bị
nguyên liệu được đưa vào chế biến, các hoạt động quản lý sản xuất, các quy
trính được đưa vào để áp dụng. Mục đìch để giảm thiểu chi phì, giảm giá
thành, giảm thiểu sai hỏng... Để có giá thành thấp nhất, giá trị cao để cạnh
tranh với thị trường bên ngoài. Vốn hính thành dưới dạng thành phẩm của
doanh nghiệp.
Giai đoạn 3:

14


Với mục tiêu sinh lời, hàng hóa sau khi sản xuất phải được trao đổi trên thị
trường để thu hồi vốn và lợi nhuận. Lúc này, vốn tồn tại dưới dạng giá trị
hàng hóa sẵn sàng trao đổi trên thị trường và giá trị này đảm bảo phải lớn hơn
giá trị ban đầu của vốn bỏ ra gọi là giá trị thặng dư. Đó chình là động lực để
phát triển đời sống xã hội và phát triển kinh tế.
Ởgiai đoạn này, chủ thể kinh tế cần tím kiếm các kênh phân phối bán hàng,
kèm theo các chình sách bán hàng để khi sản phẩm cung ứng trên thị trường

đến được người tiêu dùng, thu hồi vốn kinh doanh và lợi nhuận để tái đầu tư
kinh doanh hoặc đầu tư mới đồng thời thực hiện nghĩa vụ của chủ nợ thanh
toán các khoản nợ đến hạn.
Như vậy, Vốn vận động không ngừng qua các giai đoạn của sản xuất, ở mỗi
giai đoạn sau giá trị của vốn lại được nâng lên cao hơn giai đoạn trước và cuối
cùng giá trị của vốn được đo lường bởi đời sống xã hội, do xã hội quyết định.
1.1.3 Phân loại vốn
1.1.3.1 Phân loại vốn theo nguồn hính thành
Vốn chủ sở hữu
Góp vốn là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ
sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là đồng Việt Nam, ngoại tệ
tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, máy móc, thiết bị…phù
hợp với lĩnh vực, ngành cần kinh doanh được ghi trong Điều lệ công ty do
thành viên góp vốn để tạo thành vốn công ty. Phần vốn góp của chủ sở hữu
được hiểu là tỷ lệ vốn mà chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của công ty góp
vào vốn điều lệ.
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp vốn để tham
gia vào quá trính sản xuất kinh doanh trên một lĩnh vực nhất định. Thông qua
kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều lệ công ty và quy định của pháp luật các
chủ sở hữu tự chịu trách nhiệm về những rủi ro cũng như hưởng lợi nhuận

15


trên đồng vốn mính bỏ ra tuân thủ các quy định của nhà nước về kinh doanh
theo ngành và môi trường kinh doanh. Chình ví vậy doanh nghiệp không cam
kết thanh toán bất kỳ một rủi ro nào đối với đồng vốn mà các chủ sở hữu này
bỏ ra và đương nhiên vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
Vốn vay
Vốn vay là khoản nợ phát sinh trong quá trính sản xuất kinh doanh mà doanh

nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như ngân hàng và
các tổ chức tìn dụng để có quyền sử dụng nguồn vốn nhàn dỗi này. Trong
thuật ngữ vốn vay chúng ta cần hiểu biết về lãi vay (lãi suất), vốn gốc và thời
hạn thanh toán.
Vốn vay là khoản vốn mà tổ chức tìn dụng cấp cho doanh nghiệp để ứng
trước vào sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng khoản vốn vay này
phải trả cho người có vốn một khoản lãi nhất định theo tỷ lệ phần trăm vốn
gốc và có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ cả vốn gốc và lãi cho người có vốn
trong một khoảng thời gian nhất định.
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tìn dụng rất quan trọng với doanh nghiệp.
Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tìn dụng ngắn hạn tùy theo
nhu cầu của doanh doanh nghiệp trên cơ sở hợp đồng tìn dụng giữa ngân hàng
và doanh nghiệp.
Vốn vay ngân hàng bao gồm vốn vay ngắn hạn và vay dài hạn, khoản vay
ngắn hạn thường có thời gian vay dưới 12 tháng và vốn vay dài hạn thường có
thời hạn vay trên 12 tháng. Tùy thuộc vào mục đìch sử dụng vốn mà doanh
nghiệp vay vốn ngân hàng ngắn hoặc dài hạn để đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh của mính.
Vốn trên thị trƣờng vốn cổ phần

16


Thị trường vốn cổ phần là thị trường mua bán các cổ phần của công ty cổ
phần. Đặc trưng của thị trường này là các công cụ trên thị trường không có kỳ
hạn mà chỉ có thời điểm phát hành, không có ngày tháng mãn hạn. Người
mua cổ phiếu chỉ có thể lấy lại tiền bằng cách bán lại cổ phiếu trên thị trường
hoặc khi công ty tuyên bố phá sản. Khác với thị trường nợ, hoạt động của thị
trường vốn cổ phần chủ yếu phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của công ty.
Các công ty cổ phần có đủ điều kiện niêm yết trên thị trường thí có đủ điều

kiện phát hành các cổ phiếu để bán trên thị trường và thu được vốn để đầu tư,
sản xuất kinh doanh.
Phân loại vốn theo hính thức chu chuyển
Vốn cố định của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế để có được các TSCĐ cần thiết cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp thí cần phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất
định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hính thành nên TSCĐ được gọi là vốn
cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, tạo dựng các TSCĐ, vốn
cố định thực hiện chu chuyển giá trị của nó trong quá trính tham gia hoạt
động sản xuất kinh doanh. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự chi
phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ.
Vốn lƣu động của doanh nghiệp
VLĐ của doanh nghiệp là vốn ứng trước để hính thành nên các TSLĐ nhằm
đảm bảo cho quá trính kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường
xuyên và liên tục. VLĐ luân chuyên toàn bộ giá trị ngay trong một lần và
được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu
kỳ kinh doanh.

17


1.1.4 Vai trò của vốn
Vốn có vai trò vô cùng quang trọng trong nền kinh tế trước hết vốn có vai trò
thúc đầy xã hội phát triển thông qua sản xuất để tạo ra nhiều chủng loại hàng
hóa đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội.
Vốn có vai trò điều tiết và định hướng sản xuất khi giá cả trên thị trường cao
hơn giá trị thực tế của hàng hóa, nhà sản xuất sẽ mở rộng sản xuất để cung
ứng ra thị trường để thu về lợi nhuận hoặc sẽ thu hẹp hoặc rút ra khỏi thị
trường nếu giá mua thấp hơn giá trị vốn có của hàng hóa. Lúc này, nhà sản

xuất sẽ định hướng sang ngành, lĩnh vực khác dẫn đến thúc đẩy phát triển cho
ngành mới.
Vốn có vai trò cải tiến và nâng cao chất lượng công nghệ để tăng chất lượng
sản phẩm đồng thời giải phóng sức lao động và giảm giá thành sản phẩm.
Vốn làm phân hóa giàu nghèo để tạo động lực cho xã hội phát triển phủ kìn
các ngành nghề kinh doanh.
Vốn làm tăng độ canh tranh trên thị trường làm cho các nhà sản xuất phải đề
ra các chình sách, chiến lược để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Chình ví vậy vốn là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp tồn tại và phát triển,
vốn đầu tư vào lĩnh vực nào thí lĩnh vực đó sẽ tạo ra giá trị nhất định phục vụ
cho đời sống xã hội.
1.2 Huy động và sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1 Sự cần thiết huy động vốn

Bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng là kết quả của của việc sử
dụng các yếu tố đầu vào thông qua quá trính biến đổi để tạo ra sản phẩm đầu
ra có giá trị cao hơn. Các yếu tố đầu vào luôn được biểu hiện dưới dạng vốn
đầu tư ban đầu được ứng trước để có sản phẩm, dịch vụ đầu ra. Chình ví vậy
việc tạo lập vốn đầu tư là yếu tố vô cùng quan trọng.

18


Trong một đất nước muốn có nền kinh tế phát triển, nhà nước cần có chình
sách kìch thìch các nhà đầu tư tham gia mạnh mẽ vào quá trính sản xuất kinh
doanh, tạo ra nhiều hàng hóa, dịch vụ phục vụ nhu cầu trong nước và xuất
khẩu, tạo ra giá trị gia tăng cho các nhà đầu tư cũng như đất nước. Điều đó,
đất nước nào cũng mong muốn, nhà đầu tư nào cũng mong đợi nhưng trong
nền kinh tế thị trường chúng ta luôn phải tuân thủ nguyên lý của sự lựa chọn.
Nguyên lý này khẳng định nhu cầu của con người luôn vô hạn trong khi đó

nguồn lực để thực hiện nhu cầu lại luôn luôn có hạn, các nhà đầu tư, doanh
nghiệp luôn phải suy nghĩ để tím kiếm nguồn lực thực hiện đáp ứng nhu cầu.
Tuy nhiên, nguồn lực càng ngày càng cạn kiệt và đòi hỏi ngày càng nhiều
nguồn lực hơn, áp lực sản xuất kinh doanh ngày càng cao hơn, thêm vào đó
nhu cầu của con người vẫn tăng lên, khó tình hơn, việc tím kiếm nguồn lực để
thực hiện ngày càng cao nhu cầu của khách hàng càng ngày càng trở lên khó
khăn, đòi hỏi cần phải có sự đầu tư lớn, quy mô bài bản, chuyên nghiệp điều
đó cần phải có một một nguồn lực đầu vào lớn. Và nguồn lực quan trọng nhất
trong các nguồn lực là vốn. Vậy làm sao để có thể huy động được vốn kinh
doanh? Cách thức thế nào? Là một câu hỏi vô cùng quan trọng của bất cứ nhà
đầu tư hay doanh nghiệp nào khi tham gia vào quá trính sản xuất kinh doanh.
Ví vậy, tím kiếm các kênh để huy động vốn là một việc làm cần thiết và vô
cùng quan trong đối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp.
Hơn nữa, Việt Nam đang trong quá trính hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để
phát triển kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh trong nước. Tuy nhiên nó
cũng có nhiều bất lợi khôn lường đến nền sản xuất trong nước, ví khi hội nhập
chúng ta thiếu công nghệ, thiếu kỹ năng mềm trong quản lý và phương pháp
tư duy nhận thức tiên tiến. Ví vậy chúng ta cần phải đổi mới, đặc biệt là khối
doanh nghiệp cần phải đổi mới tư duy, nhận thức, áp dụng công nghệ mới,
hiện đại để thực hiện quá trính sản xuất kinh doanh để tạo ra năng lực cạnh
19


tranh bền vững trong tương lai. Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp cần
phải có tiền, có vốn thí doanh nghiệp mới có thể biến kế hoạch sản xuất kinh
doanh của mính trở thành hiện thực được. Trước thách thức của quá trính hội
nhập, sự cạnh tranh càng trở lên gay gắt hơn, mãnh liệt hơn và cạnh tranh
mạnh mẽ nhất là về công nghệ và nhận thức. Chình ví vậy doanh nghiệp cần
phải và luôn phải có vốn, huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả để quá trính
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra ổn định và bền vững.

1.2.2 Các phƣơng pháp huy động vốn
1.2.2.1 Huy động vốn chủ sở hữu
Vốn ban đầu.
Vốn ban đầu là vốn do chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu góp vốn tạo thành một
lượng vốn nhất định theo một tỷ lệ góp vốn được xác nhận bởi chủ sở hữu hay
các thành viên góp vốn (gọi chung là người góp vốn) xác nhận về lượng vốn
góp của mỗi người tham gia để thành lập một tổ chức sản xuất kinh doanh,
được pháp luật thừa nhận gọi chung là doanh nghiệp. Lượng vốn góp của mỗi
người tham gia góp vốn nhiều hay ìt còn phụ thuộc vào ngành, lĩnh vực mà
doanh nghiệp đó tham gia nhưng tổng vốn góp của doanh nghiệp đó phải đảm
bảo không nhỏ hơn vốn pháp định do nhà nước quy định (nếu là doanh nghiệp
hoạt động trong ngành, lĩnh vực có yêu cầu về vốn pháp định). Tùy thuộc vào
loại hính doanh nghiệp mà người góp vốn có tên gọi khác nhau là cổ đông
(công ty cổ phần) hay thành viên (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh...). Nếu doanh nghiệp chỉ cần huy động vốn từ những người góp vốn mà
không sử dụng bất kỳ một kênh huy động vốn nào khác thí được gọi là doanh
nghiệp sử dụng 100% vốn tự có ban đầu của doanh nghiệp.
Sử dụng nguồn vốn này là nguồn vốn an toàn nhất, chi phì sử dụng vốn bằng
0 và không chịu tác động của thị trường tài chình và các định chế tài chình.
20


Vốn ban đầu được huy động phải đảm điều kiện:
-

Vốn thuộc quyền sở hữu hoặc được quyền sử dụng

-

Vốn nhàn dỗi và sẵn sàng cho hoạt động kinh doanh


-

Tài sản làm vốn phải đủ điều kiện về lượng và chất.
Huy động vốn từ lãi giữ lại.

Khi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ có lãi (tức LNST
dương) nếu doanh nghiệp thực hiện chình sách lợi nhuận giữ lại tái đầu tư
hoàn toàn lợi nhuận có hoặc theo tỷ lệ phần trăm LNST thí công ty thực hiện
chình sách bổ xung nguồn vốn bằng lợi nhuận giữ lại. Theo chình sách này,
nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ được bổ xung một lượng đúng bằng lợi nhuận
giữ lại để thực hiện tái đầu tư. Tuy vậy, để thúc đẩy sản xuất kinh doanh hiệu
quả, doanh nghiệp không sử dụng vốn từ lãi giữ lại này với lãi suất bằng 0%
mà tình lãi suất sử dụng vốn từ lãi giữ lại gọi là chi phì vốn từ lãi giữ lại. Chi
phì sử dụng vốn này không cao hơn chi phì sử dụng vốn huy động từ các
nguồn khác như lãi vay ngân hàng nhưng công ty phải tình chi phì sử dụng
vốn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ lãi giữ lại.
Việc sử dụng vốn từ lãi giữ lại giúp công ty có quyền sử dụng nguồn vốn có
chi phì sử dụng vốn thấp hơn lãi vay và cũng không phụ thuộc vào thị trường
tài chình.
Cách huy động vốn này đơn giản chỉ là quyết định của doanh nghiệp sử dụng
vốn từ lại giữ lại để tái đầu tư mà không phải phụ thuộc vào bất kỳ yếu tố nào.
1.2.2.2 Huy động vốn từ vay nợ
Vay nợ ngắn hạn.
Vay Nợ ngắn hạn là khoản vay có thời hạn dưới một năm, nhín vào Bảng cân
đối kế toán của công ty chúng ta có thể dễ dàng nhận ra doanh nghiệp đã huy

21



động vốn từ vay ngắn hạn bao gồm: Các khoản nợ phải trả người bán; Các
khoản ứng trước của người mua; Thuế và các khoản phải trả nhà nước; Các
khoản phải trả công nhân viên; Các khoản phải trả, phải nộp khác; Vay ngắn
hạn từ ngân hàng.
Về bản chất đó là những khoản thực chất công ty phải trả nhưng chưa trả như
tiền hàng mua của khách hàng, thực tế công ty đã nhận được hàng và phải trả
tiền nhưng nợ chưa trả, tiền lương công nhân viên không trả đầu tháng hay
theo ngày mà trả vào cuối tháng, các khoản phải nộp cho nhà nước nộp theo
định kỳ có trìch ra để nộp nhưng chưa nộp..., công ty có thể chiếm dụng
khoản vốn chưa trả này để sử dụng trong ngắn hạn mà không phải chịu bất kỳ
một khoản chi phì sử dụng vốn nào. Tuy vậy, thời gian tối đa để công ty có
thể sử dụng nguồn vốn huy động từ các khoản này là 1 năm(12 tháng). Thông
thường công ty dùng tiền mặt trong tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản
NNH của mính.
Vay ngắn hạn từ ngân hàng là khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng. Khi
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh không thể huy động vốn từ các
nguồn trả chậm để đầu tư cho tài sản dài hạn doanh nghiệp có thể sử dụng vốn
vay ngắn hạn ngân hàng. Về trính tự thủ tục vay vốn ngân hàng thí theo quy
định cụ thể của từng ngân hàng. Tuy nhiên, điều kiện tiên quyết để có thể vay
được vốn ngân hàng thí doanh nghiệp phải chứng minh được năng lực trả nợ,
phương án sử dụng vốn và có tài sản bảo đảm.
1.2.2.3 Huy động vốn từ các chình sách thƣơng mại.
Trong ngắn hạn doanh nghiệp có thể sử dụng các chình sách thương mại để
huy động một lượng vốn nhất định cho quá trính sản xuất kinh doanh. Điều
kiện sử dụng chình sách thương mại này là doanh nghiệp đã trong giai đoạn
có sản phẩm dịch vụ cung cấp trên thị trường, có mạng lưới phân phối rộng và

22



nhà phân phối trung thành phân phối sản phẩm của công ty. Mục tiêu của
phương pháp này là giảm thiểu tối đa thời gian thanh toán tiền hàng của
khách hàng bằng cách tăng chiết khấu. Chẳng hạn công ty thực hiện điều
khoản bán chịu là “net 45” nếu công ty thay đổi điều khoản bán chịu thành
“3/10 net 30”. Tức là, thời hạn thanh toán tiền hàng của khách hàng là 30
ngày. Nếu khách hàng thanh toán trước 10 ngày kề từ ngày ghi nhận DT bán
hàng hoặc xuất hóa đơn bán hàng thí khách hàng được hưởng một khoản chiết
khấu tương ứng là 3% tổng giá trị thanh toán đơn hàng. Điều quan trọng là
doanh nghiệp phải ước lượng được có bao nhiêu phần trăm khách hàng đồng
ý lấy chiết khấu để thanh toán tiền hàng và biết được chi phì cơ hội của KPT.
Hiển nhiên nếu khách hàng đồng ý lấy chiết khấu thí DT của doanh nghiệp sẽ
bị sụt giảm nhưng bù lại doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh hơn nhưng
nếu chình sách này không được khách hàng ủng hộ thí doanh nghiệp sẽ gặp
nhiều khó khăn ví DT sụt giảm và phải tím kiếm kênh huy động vốn khác.
Chình ví vậy khi thực hiện chình sách thương mại này doanh nghiệp phải điều
tra ý kiến khách hàng trước khi Quyết định thực hiện chình sách thương mại
này.
1.2.3.4

Nguồn vốn khấu hao

Khi doanh nghiệp sử dụng TSCĐ, doanh nghiệp được trìch khấu hao theo các
phương pháp khấu hao cụ thể để bù đăp nguồn vốn ban đầu ứng trước mua
TSCĐ đó. Hàng tháng của năm doanh nghiệp được trìch một khoản chi phì
nhất định bằng đúng lượng khấu hao tài sản cố định trước thuế để hoàn vốn
đầu tư ban đầu. Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn khấu hao này để bổ
xung thêm vào nguồn vốn kinh doanh của mính để có thêm vốn kinh doanh
gọi là nguồn vốn khấu hao.

23



Cũng giống nhu nguồn vốn từ lãi giữ lại, nguồn vốn này là nguồn vốn nội bộ,
được sử dụng vào mục đìch nào hoàn toàn phụ thuộc vào ban quản trị doanh
nghiệp.
1.2.2.5Phát hành cổ phiếu.
Phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để huy động vốn chỉ áp dụng
đối với loại hính công ty cổ phần. Trong đó số vốn điều lệ của công ty được
chia ra làm nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và người nắm giữ cổ phần
gọi là cổ đông của công ty.
Công ty cổ phần có đủ điều kiện phát hành cổ phiếu trên thị trường chứng
khoán theo luật chứng khoán thí làm thủ tục trính Ủy ban chứng khoán nhà
nước để cơ quan này tiến hành thẩm định và cấp phép phát hành chứng khoán
trên thị trường chứng khoán.
Theo đó, công ty sẽ bán đi một lượng cổ phần nhất định trong doanh nghiệp
để có vốn hoạt động kinh doanh. Theo cách thức này, doanh nghiệp sẽ thu
được lượng vốn nhiều hay ìt còn phụ thuộc vào giá trị doanh nghiệp trên thị
trường chứng khoán. Cách huy động vốn này sẽ cung cấp cho doanh nghiệp
một lượng vốn nhất định tuy nhiên doanh nghiệp sẽ bị giảm quyền quản trị
doanh nghiệp cho người nắm giữ cổ phiếu và đương nhiên vẫn phải trả cổ tức
cho họ.
1.2.1.6Vay dài hạn
Khi doanh nghiệp không thể huy động được vốn ngắn hạn và nguồn vốn từ
việc phát hành chứng khoán thí doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn vay
dài hạn để thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh. Vốn vay dài hạn bao gồm
các khoản phải trả, phải nộp dài hạn nhưng thực tế chưa trả, các khoản vốn
vay trung và dài hạn. Thông thường nguồn vốn này được có thời gian phải trả
dài, lớn hơn một năm.
24



Vay dài hạn là một thỏa ước tìn dụng dưới dạng hợp đồng giữa người vay và
người cho vay. Theo hợp đồng này, người vay tiền phải hoàn thành nghĩa vụ
hoàn trả toàn bộ tiền vay và lãi theo lịch trính đã định. Thông thường, quy
định các khoản vay có kỳ hạn từ một năm trở lên được tình là vay trung hạn
và dài hạn. Vay dài hạn có lợi thế hơn so với các hính thức tài trợ khác là chi
phì tài trợ thấp và tình linh hoạt cao. Khi vay tiền, người vay thường thương
lượng trực tiếp với nhà tài trợ. Do đó, chỉ phải chịu một khoản chi phì nhỏ
cho các thủ tục tài trợ.
Vay dài hạn thường hoàn trả một lượng giá trị giống nhau trong một thời hạn
nhất định. Trong khoản trả này tiền gốc được chia đều cho từng thời hạn
thanh toán và có kèm theo lãi suất sử dụng vốn.
Lãi suất của khoản vay dài hạn có thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi
tùy theo sự thương lượng của hai bên. Lãi suất cố định được áp dụng dựa trên
cơ sở mức độ rủi ro và thời gian đáo hạn, được đặt ở mức cao hơn so với lãi
suất của trái phiếu công ty có mức độ rủi ro và thời gian đáo hạn tương tự.
Còn lãi suất thả nổi được thiết lập dựa trên phần lãi suất cơ bản ổn định cộng
với một tỷ lệ phần trăm nào đó tùy thuộc vào mức độ rủi ro của giao dịch tại
thời điểm trả lãi.
Có nhiều hính thức vay dài hạn như vay dài hạn của ngân hàng và các tổ chức
tài chình – tìn dụng, vay thông qua phát hành trái phiếu, thuê tài chình... trong
đó vay dài hạn từ ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất.
Tuy nhiên, huy động vốn từ nguồn này cũng có nhiều hạn chế nhất định như
hạn chế về điều kiện tìn dụng, sự kiểm soát của ngân hàng đối với việc huy
động và sử dụng tiền vay, chi phì sử dụng vốn. Hơn nữa, các ngân hàng
thương mại thường đặt trọng tâm vào thị trường tìn dụng ngắn hạn chiếm
khoảng 70% tổng hạn mức tìn dụng của ngân hàng. Ví vậy, việc huy động
25



×