Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.58 KB, 83 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………...1
NỘI DUNG……………………………………………………………………...3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG & SỬ
DỤNG VỐN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG…………………………………………………….……………………...3
1.1 Khái niệm, chức năng và hoạt động chủ yếu của NHTM……………………3
1.1.1 Khái niệm………………………………………………………………...3
1.1.2 Chức năng………………………………………………………………..3
1.1.3 Hoạt động chủ yếu của NHTM trong nền KTTT………………………...4
1.2 Vai trò của huy động vốn và sử dụng vốn đối với phát triển kinh tế và hoạt
động kinh doanh của NHTM……………………………………………………..7
1.2.1 Vai trò của huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội và
hoạt động kinh doanh của NHTM………………………………………………..7
1.2.1.1 Huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội……………7
1.2.1.2 Huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM…………...8
1.2.1.2.1 Vốn huy động là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt động kinh doanh.8
1.2.1.2.2 Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động tín dụng và các
hoạt động khác của ngân hàng…………………………………………………...8
1.2.1.2.3 Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín
của ngân hàng trên thị trường…………………………………………………….9
1.2.1.2.4 Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng…..9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2 Sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội và hoạt động kinh
doanh của NHTM……………………………………………………………….10
1.2.2.1 Sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội…………….10
1.2.2.2 Sử dụng vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM……………10


1.3 Các hình thức và biện pháp huy động & sử dụng vốn của NHTM…………11
1.3.1 Các hình thức huy động & sử dụng vốn……..…………………………11
1.3.1.1 Các hình thức huy động vốn……………..…………………………11
1.3.1.2 Các hình thức sử dụng vốn…………………………………………13
1.3.2 Các biện pháp huy động & sử dụng vốn………..………………………14
1.3.2.1 Các biện pháp huy động vốn……………………………………..…14
1.3.2.2 Các biện pháp sử dụng vốn…………………………………………14
1.3.3 Phân loại nguồn vốn huy động………………………………………….15
1.3.4 Phân loại các hình thức sử dụng vốn…………………………………...15
1.4 Hiệu quả huy động & sử dụng vốn…………………………………...…….16
1.4.1 Khái niệm………………………………………………………….……16
1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động & sử dụng vốn…….………...16
1.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn……………………...16
1.4.2.1.1 Khối lượng vốn lớn, tăng trưởng ổn định……………..………..16
1.4.2.1.2 Chi phí huy động………………………………………………..16
1.4.2.1.3 Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng…………17
1.4.2.1.4 Chỉ tiêu khác……………………………………………………17
1.4.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn………….……………18
1.4.2.2.1 Doanh số cho vay trong kỳ……………………………………..18
1.4.2.2.2 Doanh số thu nợ trong kỳ……………………………………….18
1.4.2.2.3 Dư nợ……………………………………………………………18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.4.2.2.4 Tỷ lệ nợ quá hạn………………………………………………...18
1.4.2.2.5 Tỷ lệ nợ xấu……………………………………………………..19
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động & sử dụng vốn……………19
1.5.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn……………………19
1.5.1.1 Môi trường kinh doanh……………………………………………..19
1.5.1.2 Chính sách lãi suất………………………………………………….19
1.5.1.3 Chiến lược khách hàng……………………………………………...19
1.5.1.4 Nhân tố kỹ thuật…………………………………………………….19

1.5.1.5 Nhân tố tâm lý xã hội……………………………………………….20
1.5.1.6 Hình thức huy động vốn, chất lượng phục vụ và mạng lưới hoạt động
của ngân hàng…………………………………………………………………..20
1.5.1.7 Chất lượng tín dụng…………………………………………………20
1.5.1.8 Chiến lược marketing của ngân hàng……………………………….20
1.5.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn…………….……….21
1.5.2.1 Nhân tố chủ quan…………………………………………………...21
1.5.2.1.1 Công tác thẩm định dự án vay vốn……………………………..21
1.5.2.1.2 Công tác quản lý vốn sau khi cho vay………………………….24
1.5.2.1.3 Chất lượng thông tin……………………………………………25
1.5.2.1.4 Nguồn vốn huy động……………………………………………26
1.5.2.1.5 Nhân tố con người………………………………………………26
1.5.2.2 Nhân tố khách quan…………………………………………………27
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ GIANG………...28
2.1 Khái quát về Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang……………………28
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển……………………………...28
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ…………………………………………………30
2.1.2.1 Chức năng………………………………………………………..…30
2.1.2.2 Nhiệm vụ…………………………………………………………...30
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang………...31
2.1.4 Môi trường hoạt động…………………………………………………..36
2.1.4.1 Thuận lợi……………………………………………………………36
2.1.4.2 Khó khăn……………………………………………………………37
2.1.5 Kết quả hoạt động trong những năm gần đây………………………....38
2.2 Thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Hà Giang…………………………………………………………………..……39
2.2.1 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng…………………………….…..39
2.2.1.1 Diễn biến quy mô vốn huy động……………………………….…...39

2.2.1.2 Cơ cấu vốn huy động…………………………………………….…41
2.2.1.3 Phân tích hiệu quả huy động vốn…………………………………...45
2.2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn……………..…46
2.2.2 Thực trạng sử dụng vốn……………………………………………...…48
2.2.2.1 Tình hình sử dụng vốn………………………………………..……48
2.2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn………..…………………………...52
2.2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn………………......53
2.2.3 Quan hệ cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn…………………….…54
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3 Đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Hà Giang……………………….………………………………………….57
2.3.1 Những kết quả đạt được………………………………………….…….57
2.3.2 Những tồn tại……………………………………………………..…….58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ GIANG..60
3.1 Phương hướng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới…………..…..60
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Hà Giang……………………………………………………….……61
3.2.1 Cơ cấu lại nguồn vốn huy động……………………………………..….61
3.2.2 Phát triển các hoạt động dịch vụ liên quan đến huy động vốn……...….61
3.2.3 Tiếp tục đẩy mạnh chính sách khách hàng…………………………..…62
3.2.4 Nâng cao tỷ trọng tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm trong nguồn vốn
huy động………………………………………………………………………..63
3.2.5 Nâng cao uy tín của ngân hàng…………………………………..……..64
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ………………………………..…64
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại ngân hàng……………….…..65
3.3.1 Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định dự án vay vốn………………….….65
3.3.2 Quản lý vốn sau khi cho vay……………………………………….…. 65
3.3.3 Thực hiện các biện pháp hạn chế nợ quá hạn…………………….…….66
3.3.4 Tổ chức và xây dựng cơ cấu vốn cho vay hợp lý……………………....67

3.3.5 Thực hiện biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay vốn……………………….68
3.4 Giải pháp chung đối với công tác huy động vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng
3.4.1 Thu thập đầy đủ và chính xác thông tin về khách hàng………...………69
3.4.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng………………….…….70
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.4.3 Thực hiện tốt marketing ngân hàng…………………………………….71
3.5 Kiến nghị đối với cơ quan cấp trên……………………………………..…..71
3.5.1 Kiến nghị đối với Nhà nước………………………………………….…71
3.5.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Việt Nam………………………………………………………….….72
KẾT LUẬN………………………………………………………………...…..74
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV: ngân hàng Đầu tư & Phát triển
NH: ngân hàng
CNCNV: cán bộ công nhân viên
XHCN: xã hội chủ nghĩa
NHTM: ngân hàng thương mại
KTTT: kinh tế thị trường
NVKD: nguồn vốn kinh doanh
NV: nguồn vốn
TCHC-CTCB: tổ chức hành chính – công tác cán bộ
TCKT: tài chính kế toán
TGTK: tiền gửi tiết kiệm
TCKT: tổ chức kinh tế
NHĐT&PT: ngân hàng đầu tư và phát triển
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 1: Đánh giá khái quát lợi nhuận của Chi nhánh ………………………….38
Bảng 2: Tăng trưởng vốn huy động trong giai đoạn 2005 – 2007 ……………..39
Bảng 3: Tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2005 – 2007 ……………………40
Bảng 4: Kết cấu nguồn vốn huy động ………………………………………….42
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo hình thức huy động ………….42
Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo nguyên tệ …………………….43
Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn ………………………………………44
Bảng 8: Thực trạng cho vay, thu nợ ……………………………………………48
Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn và thu nợ quá hạn ……………………………...50
Bảng 10: Tình hình nợ xấu …………………………………………………….51
Bảng 11: Hiệu suất sử dụng vốn lưu động ……………………………………..55
Bảng 12: Hiệu suất sử dụng vốn xét về mặt thời hạn …………………………..56
Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỞ ĐẦU
Tháng 12/1986, Đảng và Nhà nước ta quyết định cải cách nển kinh tế,
chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN dưới sự quản lý và điều tiết của Nhà nước. Sau hơn 20 năm đổi
mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể như kinh tế tăng
trưởng nhanh, thu nhập bình quân đầu người tăng, đời sống nhân dân được cải
thiện… Tuy nhiên, ngưỡng cửa hội nhập đòi hỏi chúng ta phải đổi mới toàn diện
hơn nữa nền kinh tế đất nước. Hội nhập cũng đặt ra cho Việt Nam những cơ hội
và thách thức mới, do đó để xây dựng đất nước và hội nhập thành công thì
chúng ta phải có vốn. Đảng và Nhà nước ta đã xác định phát triển kinh tế ổn định
và vững chắc có trọng tâm trong đầu tư. Do đó, chủ trương “Vốn trong nước là
quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng” luôn được quán triệt trong quản lý
kinh tế và đặc biệt trong hoạt động tín dụng đầu tư.
Với chức năng là trung gian tài chính, hệ thống ngân hàng đã giúp luân
chuyển vốn trong nền kinh tế, từ nơi thừa sang nơi thiếu, qua đó nguồn vốn được
sử dụng hiệu quả, góp phần vào quá trình phát triển kinh tế xã hội. Với các ngân
hàng thương mại, vốn huy động có vai trò rất quan trọng, vừa có tính chất vốn,

vừa có tính chất là nguyên liệu của quá trình kinh doanh. Nguồn vốn huy động
quyết định đến hầu hết các mặt hoạt động của ngân hàng thương mại như quy
mô, thời hạn, cơ cấu tài sản và các hoạt động dịch vụ ngoại bảng tổng kết tài sản,
từ đó quyết định đến khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của ngân hàng.
Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, trong những năm
qua, ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang nói
riêng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình mới, tìm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tòi và phát triển thêm những hình thức huy động vốn mới nhằm thu hút thêm
nguồn vốn huy động. Chính vì vậy đã góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó thì chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang cũng gặp không ít khó khăn trong việc huy
động vốn trung và dài hạn. Do khách hàng chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Hà Giang là các công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản nên nhu cầu tín dụng dài hạn rất lớn.
Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu
tư & Phát triển Hà Giang, được tiếp cận với các hoạt động của ngân hàng, em đã
chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề bao gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả huy động và sử dụng vốn đối với
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Hà Giang.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang.
Để hoàn thành chuyên đề này, em xin thành cảm ơn cô giáo PGS.TS
NGUYỄN THỊ THU THẢO đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn, cùng tập thể cán
bộ đang công tác tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Giang đã nhiệt tình giúp
đỡ trong quá trình thực tập./.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ
SỬ DỤNG VỐN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG
1.1 Khái niệm, chức năng và hoạt động chủ yếu của NHTM
1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào
trong nền kinh tế.
1.1.2 Chức năng
*Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế: các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi
tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần
bổ sung vốn; và các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập
hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có
tiền để tiết kiệm.
*Tạo phương tiện thanh toán
Các NHTM phát hành giấy nợ thay thế tiền giấy và tiền kim loại để làm
phương tiện lưu thông, phương tiện cất trữ và phương tiện thanh toán.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở
cho vay.
*Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các

quốc gia. Thay mặt khách hàng ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa
và dịch vụ. Để thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân
hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc,
ủy quyền chi, nhờ thu … Các ngân hàng thực hiện thanh toán bù trừ cho nhau
thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
1.1.3 Hoạt động chủ yếu của NHTM trong nền kinh tế thị trường
*Hoạt động cho vay
Là hoạt động cung ứng vốn của ngân hàng trực tiếp cho nhu cầu sản xuất,
tiêu dùng trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. Đây là hoạt
động sinh lời chủ yếu cho ngân hàng, phần lớn vốn của ngân hàng tập trung cho
hoạt động này. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có thể kiểm soát
trực tiếp và thường xuyên mục đích sử dụng tiền vay. Các hình thức cho vay chủ
yếu sau:
- Chiết khấu thương phiếu
- Cho vay ứng trước
- Cho vay vượt chi
- Tín dụng ủy thác hay bao thanh toán
- Cho vay thuê mua
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*Hoạt động đầu tư
Đầu tư vào chứng khoán là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài sản có
của các NHTM và các tổ chức tín dụng. Ngân hàng có thể đầu tư vào trái khoán
Chính phủ hoặc trái khoán công ty để thu lợi tức đầu tư, do đó mang lại thu nhập
cho ngân hàng. Hoạt động này cũng nâng cao khả năng thanh toán cho ngân
hàng, bảo tồn ngân quỹ.
*Nghiệp vụ quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng.
Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân,
nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó

ngân hàng chấp nhận quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến
hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín
dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
*Hoạt động mua bán ngoại tệ
Ngân hàng thực hiện kinh doanh ngoại tệ, đứng ra mua bán một loại tiền
này, lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày
nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện bởi các giao
dịch như vậy có độ rủi ro rất cao, đồng thời yêu cầu phái có trình độ chuyên môn
cao.
*Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho
khách hàng. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên nhận. Khách
hàng phải trả phí bảo quản cho ngân hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*Tài trợ các hoạt đông của Chính phủ
Ngày nay, Chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các
ngân hàng. Các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải
cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho
Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất
định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được hoặc phải cho vay
với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp Nhà nước
*Bảo lãnh
Ngân hàng có thể bảo lãnh cho các khách hàng của mình, với sự bảo lãnh
này khách hàng có thể dễ dàng tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Do
khả năng thanh toán của ngân hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của
khách hàng, nên ngân hàng có uy tín bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm
gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh
*Hoạt động cho thuê thiết bị trung và dài hạn (leasing)
Các ngân hàng có vốn lớn thường tiến hành mua tài sản về sau đó cho
thuê. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn

thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua. Hợp đồng
cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của
tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống cho
vay, và được xếp vào tín dụng trung dài hạn.
*Cung cấp dịch vụ ủy thác tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng có rất nhiều chuyên gia
tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài
sản và hoạt động tài chính. Dịch vụ ủy thác còn phát triển sang cả ủy thác cho
vay, ủy thác đầu tư …
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng để đảm bào trường hợp
khách hàng gặp rủi ro.
Bên cạnh những dịch vụ như trên thì ngân hàng cũng cung cấp một số
dịch vụ khách như: thanh toán quốc tế, chuyển tiên…
1.2 Vai trò của huy động và sử dụng vốn đối với phát triển kinh tế và hoạt
động kinh doanh của NHTM
1.2.1 Vai trò của huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội và
hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.1.1 Huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội
Vốn đầu tư có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế, không những nó tạo ra
của cải vật chất cho nền kinh tế, mà còn đưa đất nước phát triển theo hướng ổn
định, cân đối giữa các ngành nghề. Do vậy để phát triển kinh tế ta phải có vốn
đầu tư, vậy vốn đầu tư lấy ở đâu và lấy bằng cách nào ? Muốn có nguồn vốn này,
ta phải huy động. Mặt khác mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi thành lập,
không phải lúc nào cũng có đủ vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
những tình huống thiếu vốn thì họ phải huy động để đáp ứng nhu cầu này. Tuy
nhiên, để có thể huy động được số vốn mong muốn thì các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế phải có các chiến lược huy động phù hợp với từng tình huống cụ thể,
từng thời kỳ ...

Tóm lại hoạt động huy động vốn là rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế
nói chung và đầu tư phát triển nói riêng, nó đẩy nhanh quá trình Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế hoà nhập với kinh tế thế giới.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong hoạt động huy động này thì hệ thống ngân hàng đóng góp một phần
quan trọng đặc biệt là ngân hàng đầu tư và phát triển với nhiệm vụ chủ yếu là
cung cấp vốn cho vay đầu tư phát triển.
1.2.1.2 Huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1.2.1 Vốn huy động là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt động kinh doanh
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được
thì phải có vốn, đặc biệt phải huy động được một lượng vốn mới, bởi vì vốn huy
động phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Ngân hàng
là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
Điều đó có nghĩa là: vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà là kinh
doanh chủ yếu của NHTM, nếu không có vốn ngân hàng không thể thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh.
1.2.1.2.2 Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động tín dụng và các
hoạt động khác của ngân hàng
Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mang tính chất đặc thù của các NHTM.
Hoạt động tín dụng cần một khối lượng vốn lớn, ổn định và có chi phí thấp. Chỉ
có huy động vốn mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện đó. Vốn tự có có tính chất ổn
định cao song không phải ngân hàng nào cũng có một khối lượng vốn tự có lớn
để đáp ứng nhu cầu bên tài sản có. Vốn đi vay không ổn định mà chi phí vốn lại
cao hơn so với huy động vốn từ dân cư và các tổ chức xã hội. Thông thường,
các ngân hàng nhỏ thường có các khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng
hơn, phạm vi khối lượng cho vay cũng nhỏ hơn so với các ngân hàng lớn. Thêm
vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy
bén với sự biến động về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư
từ các thành phần kinh tế. Trong khi đó, ngân hàng có quy mô vốn lớn thì khả
Website: Email : Tel : 0918.775.368

năng cho vay cũng tốt hơn, có nhiều điều kiện hơn trong việc mở rộng các loại
hình dịch vụ ngân hàng, đầu tư công nghê, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng
khả năng thu hút các khách hàng lớn, góp phần mở rộng thị trường tín dụng và
các dịch vụ khác.
1.2.1.2.3 Vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín
của ngân hàng trên thị trường
Trong nền KTTT, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các ngân hàng phải đặc
biệt coi trọng uy tín. Uy tín được thể hiện trước hết ở khả năng thanh toán, sẵn
sang chi trả cho khách hàng khi có nhu cầu. Do đó, đòi hỏi ngân hàng phải có
tính chủ động cao đối với nguồn vốn của mình. Nguồn vốn tự huy động càng
lớn, ngân hàng càng nắm được ưu thế trong việc sử dụng vốn và khả năng thanh
toán của ngân hàng càng cao và ngược lại.
1.2.1.2.4 Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi ngân hàng phải tiến hành nhiều
giải pháp mang tính đồng bộ như không ngừng nâng cao chất lương phục vụ, đội
ngũ cán bộ, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng … Để thực hiện được các biện
pháp đó đòi hỏi ngân hàng phải có một lượng vốn lớn. Mặt khác, khả năng huy
động vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan
hệ tín dụng với các thành phần kinh tế. Chính điều này sẽ giúp ngân hàng thu hút
thêm nhiều khách hàng, qua đó làm cho doanh thu của ngân hàng tăng lên, bổ
sung thêm nguồn vốn cho ngân hàng, từ đó mở rộng quy mô hoạt động, tăng
cường cơ sở vật chất, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.2 Sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội và hoạt động
kinh doanh của NHTM
1.2.2.1 Sử dụng vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội
Như đã trình bày ở trên vốn và hoạt động huy động vốn cho sự nghiệp
phát triển kinh tế xã hội đất nước là rất quan trọng. Nhưng một phần cũng không
kém phần quan trọng đó là hoạt động sử dụng vốn huy động này sao cho có hiệu
quả để đảm bảo đem lại lợi ích và hiệu quả cao nhất. Nếu chúng ta sử dụng vốn

hiệu quả thì các nguồn lực dành cho đầu tư sẽ phát huy được tối đa lợi ích cho
chủ đầu tư nói riêng và nền kinh tế nói chung và ngược lại nếu chúng ta sử dụng
vốn đầu tư không hiệu quả thì các kết quả của những đồng vốn mà chúng ta bỏ
ra sẽ không phát huy được tối đa cho nền kinh tế. Để làm được điều này đòi hỏi
chúng ta phải làm tốt các chiến lược sử dụng vốn cho đầu tư như: quản lý đầu tư,
kế hoạch hoá đầu tư, cũng như các công tác thẩm định dự án và quản lý dự án
đầu tư.
1.2.2.2 Sử dụng vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Trong điều kiện nền kinh tế đang gặp phải nhiều vấn đề khó khăn như về
vốn cho đầu tư của các dự án và các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
doanh cũng như nâng cao chất lượng của sử dụng vốn đối với các dự án và sử
dụng vốn đầu tư của các doanh ngiệp đang đòi hỏi cấp bách. Để cung cấp vốn
cho các dự án này và các doanh nghiệp thì ngân hàng đầu tư có một vai trò quan
trọng trong việc cung cấp vốn cho các đơn vị này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho
các dự án và các doanh nghiệp, mặt khác hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng
cũng giúp cho bản thân ngân hàng có thể hoạt động được bởi hoạt động của ngân
hàng là đi vay để cho vay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tóm lại, hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng có vai trò quan
trọng trong việc cung cấp vốn cho đầu tư phát triển của nền kinh tế, mặt khác
hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng cũng góp phần cho việc hoạt động của các
doanh nghiệp và các dự án đầu tư hiệu quả hơn bởi khi tài trợ vốn cho các doanh
nghiệp và các dự án ngân hàng đã thực hiện rất kỹ khâu thẩm định, quản lí vốn
vay để đảm bảo cho dự án hoạt động hiệu quả.
1.3 Các hình thức và biện pháp huy động và sử dụng vốn của NHTM
1.3.1 Các hình thức huy động và sử dụng vốn
1.3.1.1 Các hình thức huy động vốn
*Huy động tiền gửi giao dịch
Đây là tiền của các cá nhân, doanh nghiệp gửi vào ngân hàng nhờ ngân
hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả

của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản tiền thu
bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đểu có thể được nhập vào tài khoản thanh
toán theo yêu cầu. NHTM chỉ cần bỏ ra chí phí quản lý tài khoản và trả với mức
lãi suất phù hợp là có thể sử dụng được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bổ sung
cho nguồn vốn tín dụng và tạo điều kiện để phát triển các dịch vụ khác của mình.
Tuy nhiên, lợi thế này của ngân hàng còn phụ thuộc vào từng giai đoạn, nó
thường xuyên biến động chứ không mang tính chất ổn định.
* Huy động tiền gửi phi giao dịch
- Tiền gửi có kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng được rút ra sau một
thời hạn nhất định từ một vài tháng đến một vài năm.
Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn là nguồn tiền tương đối
ổn định. Đây là khoản tiền có tính nhạy cảm với lãi suất vì người gửi tiền muốn
hưởng lãi suất khi gửi vào ngân hàng. Ngân hàng đặt ra nhiều thời hạn khác nhau
Website: Email : Tel : 0918.775.368
với mức lãi suất khác nhau, thời hạn càng dài lãi suất càng cao. Mức lãi suất cụ
thể phụ thuộc vào thời hạn trả tiền và sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách
hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể
gửi nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào. Loại tiền gửi tiết kiệm này có mức lãi suất
cao hơn so với tiền gửi thanh toán, nhưng vẫn thấp hơn so với tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là loại tiền gửi được rút ra sau một thời
hạn nhất định. Tuy vậy, khách hàng có nhu cầu rút tiền trước thời hạn thì ngân
hàng vẫn có thể đáp ứng với điều kiện chỉ được hưởng lãi suất thấp.
+ Tiết kiệm dài hạn: loại tiền này khá phổ biến ở các nước phát triển,
nhằm thu hút tiền nhàn rỗi của người đầu tư trong thời hạn dài. So với các loại
tiết kiệm khác, đối với tài khoản này, chủ tài khoản có thể gửi tiền vào bất cứ lúc
nào với số lượng không hạn chế, nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn. Đây là
nguồn vốn huy động có tính ổn định cao, phục vụ cho hoạt động tín dụng trung

dài hạn.
*Các hình thức huy động vốn khác
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi: ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi
nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Mức lãi được trả cho các chứng chỉ tiền
gửi được quy định bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi
tiền hoặc được quy định ở mức mà người gửi tiền có thể chấp nhận được. Khi
khách hàng mua chứng chỉ tiền gửi thì có thể được phép chuyển nhượng, mua
bán lại trên thị trường …
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phát hành trái phiếu: ngân hàng phát hành trái phiếu nhằm huy động
vốn dài hạn để đầu tư vào các dự án. Do đó, ngân hàng thường xác định mục
đích và khối lượng đầu tư trước, trên cơ sở đó mới phát hành trái phiếu. Để huy
động tối đa được nguồn vốn này thì ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất hấp dẫn
và thời hạn thích hợp. Nhưng đồng thời ngân hàng cũng phải tính toán để đảm
bảo việc sử dụng vốn hiệu quả nhằm bù đắp chi phí bỏ ra và đảm bảo có lãi.
1.3.1.2 Các hình thức sử dụng vốn
Ngân hàng có thể cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau sau đây:
* Theo mục đích sử dụng :
-Cho vay bất động tài sản.
- Cho vay công nghiệp và thương nghiệp.
- Cho vay nông nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng.
* Theo mức độ tín nhiệm của khách hàng :
- Cho vay có bảo đảm.
- Cho vay không bảo đảm.
* Theo thời hạn cho vay.
- Cho vay ngắn hạn : Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm,
thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của
các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 1 năm

và dưới 5 năm. Loại cho vay này thường được dùng để mua sắm tài sản cố định,
mở rộng hoặc xây dựng công trình nhỏ.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm được sử
dụng để cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với đầu tư phát triển thì hoạt động cho vay trung và dài hạn
mới có tác dụng chủ yếu. Do vậy để tăng cường khả năng sử dụng vốn cho đầu
tư phát triển chủ yếu quan tâm đến 2 nguồn này
1.3.2 Các biện pháp huy động và sử dụng vốn
1.3.2.1 Các biện pháp huy động vốn
*Biện pháp kinh tế
- Sử dụng “đòn bẩy lãi suất”: ngân hàng sử dụng chính sách lãi suất hợp
lý, phải kết hợp lãi suất huy động và lãi suất cho vay, sử dụng lãi suất cho vay
phù hợp với độ co giãn về tín dụng nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện để ngân hàng
đưa lãi suất huy động hấp dẫn và hiệu quả.
- Sử dụng biện pháp “thưởng vật chất”: ngân hàng thưởng quà cho khách
hàng có số tiền gửi vào ngân hàng lớn hoặc thưởng cho những khách hàng lâu
năm của ngân hàng ….
*Biện pháp kỹ thuật
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: phương thức huy động,
phương pháp huy động …
- Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và công tác thanh toán.
*Biện pháp tâm lý
- Thực hiện tốt marketing ngân hàng.
- Nâng cao uy tín của ngân hàng.
- Nâng cao trình độ và thái độ của cán bộ công nhân viên trong ngân
hàng. …
1.3.2.2 Các biện pháp sử dụng vốn
- Áp dụng chính sách lãi suất cho vay thích hợp, phù hợp với độ co giãn
về tín dụng, tạo điều kiện cho ngân hàng sử dụng vốn hiệu quả.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đa dạng các hình thức cho vay: cho vay ngắn hạn, cho vay dài hạn, cho
vay mua ô tô, cho vay tiêu dùng hay mua nhà trả góp…
- Bên cạnh đó, ngân hàng nên thực hiện tốt chiến lược marketing ngân
hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng cũng như nâng cao trình độ và thái độ của
nhân viên ngân hàng với khách hàng đến vay tiền…
1.3.3 Phân loại nguồn vốn huy động
*Xét theo đối tượng huy động
- Vốn huy động bằng VND
- Vốn huy động bằng ngoại tê
*Xét theo thời gian huy động
- Vốn huy động ngắn hạn
- Vón huy động trung và dài hạn
*Xét theo hình thức huy động
- Huy động thông qua tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
- Huy động thông qua việc phát hành giấy tờ có giá
1.3.4 Phân loại các hình thức sử dụng vốn
*Xét theo đối tượng cho vay
- Cho vay bằng VND
- Cho vay bằng ngoại tệ
*Xét theo thời gian cho vay
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay dài hạn
*Xét theo các hình thức cho vay
- Cho vay mua nhà trả góp
- Cho vay mua ô tô
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cho vay tiêu dùng …
1.4 Hiệu quả huy động và sử dụng vốn
1.4.1 Khái niệm

Ngân hàng huy động vốn hiệu quả tức là ngân hàng luôn đảm bảo huy
động được một lượng vốn lớn, nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế để
đáp ứng nhu cầu cho vay, sử dụng vốn của mình.
Hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thể hiện ở chỗ ngân hàng sử dụng
các nguồn vốn huy động được đem cho vay một cách hiệu quả nhất, không để
xảy ra tình trạng ứ đọng vốn.
1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động và sử dụng vốn
1.4.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả huy động vốn
1.4.2.1.1 Khối lượng vốn lớn, tăng trưởng ổn định
- Vốn huy động cho đầu tư ( chủ yếu là trung và dài hạn ) có sự tăng
trưởng ổn định về mặt số lượng. Nguồn vốn tăng đều qua các năm ( vốn năm sau
lớn hơn vốn năm trước ), thoả mãn nhu cầu tín dụng đầu tư.
- Tuy nhiên, nguồn vốn này phải ổn định về mặt thời gian ( đảm bảo
tránh rủi ro về mặt thời gian ). Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn
cho đầu tư nhưng không ổn định thường xuyên, khối lượng vốn dành cho đầu tư,
cho vay sẽ không lớn, khi đó ngân hàng thường xuyên đối đầu với vấn đề thanh
toán, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Do đó, hiệu quả huy động vốn sẽ
không cao.
1.4.2.1.2 Chi phí huy động
Chi phí huy động được đánh giá qua chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân,
lãi suất huy động từng nguồn, chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra, đồng thời cũng
thông qua chi phí phát hành. Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách hạ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lãi suất huy động thì việc huy động vốn sẽ rất khó khăn. Do vậy khó có thể thực
hiện. Ngược lại nếu lãi suất huy động càng cao thì lãi suất cho vay càng cao gây
khó khăn cho người vay tiền và có thể gây ứ đọng vốn cho Ngân hàng, khi đó
ngân hàng cần phải trả lãi cho người gửi tiền trong khi khoản vốn ứ đọng không
sinh lãi.
Vì vậy ngoài việc tăng giảm lãi suất để có lợi cho người gửi tiền và người
vay tiền có thể giảm chi phí khác như : Chi phí in ấn phát hành, chi phí quảng

cáo, tiếp thị, trả lương cán bộ huy động, thuê địa điểm huy động ...
1.4.2.1.3 Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng
Chỉ tiêu này được đánh giá qua việc so sánh nguồn vốn huy động và nhu
cầu vay vốn vốn đầu tư phát triển ( chủ yếu là vốn trung dài hạn ) và các nhu cầu
khác. Từ đó xác định nguồn vốn có thể huy động được là bao nhiêu và nguồn
vốn cần phải huy động thêm là bao nhiêu để đáp ứng nhu cầu đó.
Để đạt đựơc mục tiêu này, ngân hàng phải đặt ra cơ cấu huy động vốn
trung và dài hạn một cách hợp lý ( kỳ phiếu bao nhiêu ? trái phiếu lấy bao
nhiêu?... ).
Để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn đồng thời cũng đảm bảo cho ngân hàng
huy động được nguồn vốn này với chi phí thấp nhất có thể.
1.4.2.1.4 Chỉ tiêu khác
Ngoài các chỉ tiêu trên, hiệu quả công tác huy động vốn cho đầu tư phát
triển ở NH đầu tư còn được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
- Thời gian, mệnh giá huy động vốn cho đầu tư hợp lý.
- Mức độ thuận tiện cho khách hàng : Đánh giá qua các thủ tục nhận
tiền và làm các dịch vụ kèm theo.
- Thời gian hoàn thành số lượng vốn so với quy định.

×