Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

đề tài : Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã, phường tại thành phố việt trì tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––

ĐOÀN THU HIỀN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ, PHƢỜNG TẠI
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––

ĐOÀN THU HIỀN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ, PHƢỜNG TẠI
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ KIM THU

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả Luận văn xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tác
giả. Những số liệu, thông tin và kết quả nghiên cứu trong lụân văn này là trung
thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.
Tác giả Luận văn xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngàytháng 11 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đoàn Thu Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt luận văn này, ngoài những cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tác giả Luận văn đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu,
Phòng QLĐT Sau đại học Trƣờng Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên, các đơn

vị trong và ngoài ngành Tài chính của tỉnh Phú Thọ. Nhân dịp hoàn thành luận văn
này, tác giả xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân thành tới sự quan tâm giúp
đỡ quý báu đó.
Tác giả Luận văn xin đƣợc trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hƣớng dẫn tận
tình của các thầy cô Khoa sau đại học, các thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế &
QTKD Thái Nguyên. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc
tới cô giáo PGS.TS. Trần Thị Kim Thu, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hƣớng
dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giả Luận văn xin trân trọng cảm ơn Phòng quản lý Ngân sách, Sở Tài
chính tỉnh Phú Thọ, UBND thành phố Việt Trì, các phòng ban chức năng của thành
phố Việt trì các xã- phƣờng và đặc biệt Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ viên chức
Phòng Tài chính - Kế hoạch Việt trì đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt
nhất để tác giả học tập và thực hiện luận văn này.
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả
Luận văn đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, động viên của gia đình, đồng
nghiệp, bạn bè. Tác giả Luận văn xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và ghi nhận
những tình cảm quý báu đó.
Một lần nữa, Tác giả Luận văn xin đƣợc trân trọng cảm ơn và chúc sức khoẻ,
hạnh phúc./.
Phú Thọ, ngày 30 tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn

Đoàn Thu Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn gồm 4 chƣơng ....................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC VÀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ - PHƢỜNG......................................... 5
1.1. Những vấn đề chung về ngân sách Nhà nƣớc ...................................................... 5
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc ......................................................................... 5
1.1.2. Một số đặc điểm của ngân sách nhà nƣớc......................................................... 7
1.1.3. Chức năng của ngân sách Nhà nƣớc ................................................................. 8
1.1.4. Tổ chức hệ thống và phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc ............................. 8
1.1.5. Chu trình quản lý ngân sách nhà nƣớc ............................................................11
1.2. Khái quát chung về ngân sách xã phƣờng .........................................................13
1.2.1. Khái niệm về ngân sách xã, phƣờng ..............................................................13
1.2.2. Vai trò của chính quyền cấp xã và ngân sách xã ............................................14
1.3. Quản lý ngân sách xã, phƣờng ...........................................................................17
1.3.1. Khái niệm về quản lý ngân sách xã, phƣờng ..................................................17
1.3.2. Mục tiêu quản lý ngân sách xã ........................................................................18
1.3.3. Bộ máy quản lý ngân sách xã..........................................................................18
1.3.4. Nội dung của công tác quản lý ngân sách xã ..................................................19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

iv
1.3.5. Hiệu quả và tiêu chí xác định hiệu quả quản lý thu, chi NSXP. .....................28
1.4. Các nhân tố tác động đến QL NSXP ở Việt Nam hiện nay ...............................30
1.4.1. Nhân tố về thể chế tài chính ............................................................................30
1.4.2. Nhân tố về bộ máy và cán bộ ..........................................................................30
1.4.3. Nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập..................................31
1.5. Kinh nghiệm về quản lý Ngân sách Nhà nƣớc tại tỉnh Hà Giang ......................32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................34
2.2. Khung phân tích Biến độc lập - Biến phụ thuộc ................................................34
....................................................................................36
.................................................................................36
...............................................................36
.............................................................................38
2.4.1. Tên các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................38
2.4.2. Ý nghĩa kinh tế của các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................38
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TẠI THÀNH
PHỐ VIỆT TRÌ TỈNH PHÚ THỌ TRONG THỜI GIAN 2010 - 2012..............39
3.1. Tổng quan về kinh tế - Tài chính thành phố Việt trì ..........................................39
3.2. Khái quát về Phòng Tài Chính Thành phố Việt Trì ...........................................40
3.2.1.Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................40
3.2.2. Tổ chức bộ máy ...............................................................................................40
3.2.3. Chức năng và vai trò của Phòng Tài Chính ....................................................41
3.3. Thực trạng quản lý NSXP tại Thành phố Việt Trì .............................................42
3.3.1. Số lƣợng xã phƣờng trên địa bàn ....................................................................42
3.3.2. Một số đặc điểm về kinh tế và quản lý của xã phƣờng ...................................42
3.3.3. Kế hoạch thu – chi ngân sách..........................................................................46
3.3.4. Thực tế thu – chi NSXP 2010 – 2012 .............................................................64

3.4. Đánh giá khái quát hiệu quả quản lý ngân sách xã, phƣờng ..............................90
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................90
3.4.2. Một số hạn chế ................................................................................................94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

v
3.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................................94
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
XÃ PHƢỜNG TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ TỈNH PHÚ THỌ ......................96
4.1. Định hƣớng quản lý NSXP trong thời gian 2013 - 2020 ...................................96
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý NSXP tại thành phố Việt trì ...................97
4.2.1. Các giải pháp tăng thu NSNN .........................................................................97
4.2.2. Các giải pháp giám sát chi NSNN ................................................................102
4.2.3. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý NSNN ....................105
4.2.4. Ứng dụng công nghệ tin học quản lý thu, chi NSXP ....................................106
4.2.5. Nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản lý cho cán bộ tài chính XP.....107
4.2.6. Một số giải pháp khác ...................................................................................110
4.3. Một số kiến nghị...............................................................................................111
4.3.1. Với Quốc Hội và Chính phủ .........................................................................111
4.3.2. Với UBND tỉnh và Sở Tài Chính Phú Thọ ...................................................112
4.3.3. Với UBND thành phố Việt Trì......................................................................113
KẾT LUẬN ............................................................................................................114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................116

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BQ

Bình quân

CN

Công nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

DT

Dự toán

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc


KH

Kế hoạch

NH

Ngân hàng

NLN

Nông lâm nghiệp

NN

Nhà nƣớc

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NSXP

Ngân sách xã

SS


So sánh

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TGKB

Tiền gửi kho bạc

TH

Thực hiện

TNQD

Thu nhập quốc dân

UBND

Uỷ ban nhân dân

ƢTH

Ƣớc thực hiện

XDCB

Xây dựng cơ bản


XNQD

Xí nghiệp quốc doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp thu, chi NSNN trên địa bàn thành phố Việt Trì (Năm
2010 - 2012) ............................................................................................47
Bảng 3.2: Dự toán thu NS của xã Trƣng Vƣơng năm 2012......................................51
Bảng 3.3: Dự toán chi NS của xã Trƣng Vƣơng năm 2012 ......................................52
Bảng 3.4: Dự toán thu NS của phƣờng Nông Trang năm 2012 ................................53
Bảng 3.5: Dự toán chi NS của phƣờng Nông Trang năm 2012 ...............................54
Bảng 3.6: Tổng hợp thu NSXP theo nội dung trên địa bàn thành phố Việt Trì
(Năm 2010 - 2012)...................................................................................66
Bảng 3.7: So sánh thực hiện và dự toán thu ngân sách xã, phƣờng năm 2012
trên địa bàn thành phố Việt Trì ................................................................67
Bảng 3.8: Tổng hợp chi NSXP theo nội dung trên địa bàn thành phố Việt Trì
(Năm 2010 - 2012)...................................................................................80
Bảng 3.9: So sánh thực hiện và dự toán chi ngân sách xã, phƣờng năm 2012
trên địa bàn thành phố Việt Trì ................................................................81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Hệ thống NSNN Việt Nam ............................................................. 10
Hình 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý Tài chính - kế toán ngân sách xã ............ 19
Sơ đồ 2.1. Biến độc lập ................................................................................... 34
Sơ đồ 2.2. Biến phụ thuộc ............................................................................... 35
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu bộ máy quản lý phòng Tài chính – kế hoạch Thành phố
Việt Trì – Tỉnh Phú thọ ................................................................... 40
Sơ đồ 3.2: Quá trình tổ chức thực hiện thu ngân sách xã, phƣờng của
thành phố Việt Trì ........................................................................... 64
Sơ đồ 3.3: Quá trình tổ chức thực hiện chi ngân sách xã, phƣờng của
thành phố Việt Trì – tỉnh Phú Thọ .................................................. 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, xã là
một cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống hành chính nhà nƣớc bốn cấp ở nƣớc ta.
Cấp xã có vị trí đặc biệt quan trọng, là cấp trực tiếp triển khai mọi chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc đến với ngƣời dân, là nơi
trực tiếp giải quyết toàn bộ các quan hệ và lợi ích giữa nhà nƣớc với ngƣời dân.
Trong chủ trƣơng đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta, việc ƣu tiên cho phát
triển nông thôn là vấn đề bức thiết cần giải quyết nhằm thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc. Để thực hiện đƣợc điều đó ngoài
việc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi…thì
còn phải xây dựng và hoàn thiện các cơ chế chính sách để quản lý tại cấp cơ sở, cụ

thể là chính quyền cấp xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), đặc biệt là
phải hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động tài chính ngân sách xã, vì
lĩnh vực này ảnh hƣởng đến tất cả các hoạt động của chính quyền cấp xã. Ngân sách
xã là công cụ, phƣơng tiện vật chất bằng tiền để chính quyền cấp xã thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của mình, là một công cụ kinh tế quan trọng điều tiết, quản lý
nền kinh tế xã hội tại địa phƣơng. Là một cấp ngân sách cơ sở cuối cùng trong hệ
thống ngân sách nhà nƣớc (NSNN), ngân sách xã trong những năm qua đã đƣợc
Đảng và Nhà nƣớc quan tâm chú ý cùng với quá trình phát triển và hoàn thiện
không ngừng chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp cơ sở.
Chính vì lý do đó cùng với việc chú trọng quản lý ngân sách của nhà nƣớc
(NSNN), Đảng và nhà nƣớc quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý
ngân sách xã bằng hệ thống Luật ngân sách nhà nƣớc: Luật NSNN số
47/1996/QH10 ban hành ngày 20/3/1996; Luật NSNN số 06/1998/QH10 sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật NSNN năm 1998; Luật số 01/2002/QH11 – Luật NSNN.
Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, công tác quản lý ngân sách xã còn nhiều
vấn đề cần phải bàn, nhiều điều bất cập, nhiều tồn tại cần phải đƣợc hoàn thiện để
đáp ứng đƣợc sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất nƣớc, cả về chiều rộng lẫn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

2
chiều sâu phù hợp với thời đại hội nhập. Sự ổn định vững chắc, ngày càng lớn mạnh
của ngân sách xã sẽ đóng góp vào sự ổn định phát triển của ngân sách nhà nƣớc và
nền tài chính quốc gia.
Thành phố Việt trì đƣợc thành lập và xây dựng trên mảnh đất có truyền
thống văn hóa lâu đời, là kinh đô Văn Lang thời đại Hùng Vƣơng. Hiện là trung tâm
chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Phú Thọ, thành phố có nhiều thuận lợi, lợi thế
hơn các huyện, thị khác trong tỉnh để phát triển về mọi mặt. Thành phố Việt Trì
trong những năm qua kinh tế phát triển ổn định, đời sống vật chất tinh thần của

ngƣời dân ngày một nâng cao, có đƣợc kết quả đó nhờ vào sự đóng góp không nhỏ
của công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc, đặc biệt sự thay đổi bộ mặt ở nông thôn
có sự đóng rất lớn của công tác quản lý ngân sách xã khi thực hiện Luật NSNN.
Mặc dù vậy bên cạnh những mặt đã làm đƣợc ngân sách xã của thành phố cũng bộc
lộ không ít tồn tại, hạn chế vì vậy tác giả luận văn đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý ngân sách Xã, Phường tại thành phố Việt trì tỉnh Phú Thọ”
nhằm mục đích đƣa ra giải pháp dựa trên khoa học và thực tiễn góp phần giải quyết
các vấn đề tồn tại và nâng cao chất lƣợng quản lý ngân sách xã- phƣờng (NSXP) tại
Thành phố Việt Trì.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá công tác quản lý NSXP trên địa bàn thành phố Việt Trì, từ đó đƣa
ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSXP của thành phố và ổn
định theo quy định của Luật NSNN nƣớc CHXHCN Việt Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống những cơ sở lý luận về ngân sách nhà nƣớc và quản lý ngân sách xã.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý NSXP thuộc thành phố Việt Trì trong
giai đoạn gần đây (từ năm 2010 – 2012).
Đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý NSXP trên địa bàn
thành phố Việt Trì trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

3
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý tài chính NSXP trên địa bàn thành
phố Việt Trì.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: đề tài thực hiện đánh giá công tác quản lý NSXP gồm
lập dự toán, chấp hành dự toán (hoạt động thu, chi NSXP), quyết toán NSXP, công
tác kiểm tra NSXP và ảnh hƣởng đến đời sống kinh tế - xã hội địa phƣơng. Đề tài
tập trung nghiên cứu ở phòng Tài chính - Kế hoạch của thành phố, 13 xã, 10
phƣờng trên địa bàn thành phố Việt Trì và chọn 01 xã và 01 phƣờng đặc trƣng để đi
sâu nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2010 - 2012.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu để nghiên cứu, tham khảo

xã phƣờng

trên địa bàn Thành phố Việt Trì trong thời gian tới.
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về công tác
quản lý ngân sách xã phƣờng nói chung.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích và chỉ rõ thực trạng công tác quản lý
ngân sách xã phƣờng trên địa bàn Thành phố Việt trì, qua đó chỉ rõ đƣợc những ƣu,
nhƣợc điểm, nguyên nhân của thực trạng và rút ra bài học kinh nghiệm về công tác
quản lý ngân sách xã phƣờng cho Thành phố Việt trì.
quản lý Ngân sách xã phƣờng trên địa bàn Thành phố Việt Trì, phù hợp
với điều kiện cụ thể của thành phố Việt Trì. Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn thiết thực cho quá trình quản lý ngân sách nhằm phát triển kinh tế xã hội Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ và đối với các địa phƣơng có điều kiện
tƣơng tự, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả quản lý
NSXP trong giai đoạn tới, từ đó góp phần:
- Ổn định ngân sách địa phƣơng, vững mạnh ngân sách nhà nƣớc và nền tài
chính quốc gia.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


/>

4
- Thấy đƣợc những việc đã làm đƣợc cũng nhƣ thấy đƣợc những bất cập, tồn
tại để điều chỉnh trong giai đoạn tới.
- Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách xã giúp tăng thu, tiết kiệm chi tạo đà
phát triển kinh tế - xã hội tại các xã- phƣờng nhằm ổn định tình hình chính trị, an
ninh, trật tự xã hội tại cơ sở theo chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra.
5. Kết cấu của luận văn gồm 4 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nƣớc và quản lý
ngân sách xã, phƣờng
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý NSXP tại Thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ
trong thời gian 2010 – 2012.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý NSXP tại phòng tài chính
Thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ - PHƢỜNG
1.1. Những vấn đề chung về ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nƣớc là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành
và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa
- tiền tệ trong các phƣơng thức sản xuất của các cộng đồng và nhà nƣớc của từng

cộng đồng. Nói cách khác, sự ra đời của nhà nƣớc, sự tồn tại của nền kinh tế hàng
hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát triển của NSNN.
“Ngân sách nhà nƣớc” là một thuật ngữ đã đƣợc dùng từ lâu và phổ biến
trong xã hội, NSNN đã xuất hiện cùng với sự hiện diện của Nhà nƣớc. Nhƣ vậy,
NSNN luôn gắn liền với Nhà nƣớc, nó dùng để chỉ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc
đƣợc thể chế hóa bằng pháp luật. “Quốc hội thực hiện quyền lập pháp về NSNN,
còn quyền hành pháp giao cho Chính Phủ thực hiện”. Từ xƣa đến nay đã có rất
nhiều quan niệm về khái niệm NSNN, tuy nhiên chỉ có ba quan điểm khá phổ biến
đó là:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc,
là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nƣớc.
Quan điểm thứ hai cho rằng: NSNN là bản dự toán thu, chi tài chính của Nhà
nƣớc trong một khoảng thời gian nhất định thƣờng là một năm.
Quan điểm thứ ba cho rằng: NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình Nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Từ những quan điểm trên về ngân sách nhà nƣớc thấy rằng các quan điểm
này có những nhân tố hợp lý song vẫn chƣa đầy đủ, nó mới cho thấy đƣợc mặt cụ
thể, mặt vật chất của NSNN mà chƣa thấy hết đƣợc các mặt về kinh tế - xã hội của
NSNN. Nếu nhìn một cách đơn giản thì NSNN là các hoạt động thu chi tài chính
của Nhà nƣớc. Khái niệm về NSNN phải thể hiện đƣợc nội dung kinh tế xã hội của
NSNN, phải đƣợc xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa
đựng trong ngân sách nhà nƣớc .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

6
Nếu xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi của Chính Phủ lập
ra, đƣợc trình lên Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính Phủ tổ chức thực hiện.
Nếu xét về thực thể: NSNN bao gồm những nguồn thu cụ thể, những khoản

chi cụ thể và đƣợc định lƣợng. Các nguồn thu đều đƣợc nộp vào quỹ tiền tệ gọi là quỹ
NSNN và các khoản chi đều đƣợc lấy từ quỹ tiền tệ này. Trong quá trình thực hiện
thu và chi quỹ này có mối quan hệ ràng buộc với nhau đƣợc gọi là cân đối. Cân đối
thu, chi NSNN là một cân đối lớn trong nền kinh tế thị trƣờng. Chính vì vậy mà có
thể khẳng định NSNN là một quỹ tiền tệ lớn của Nhà nƣớc.
Nếu xét về các quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN: Các khoản thu, chi từ
quỹ NSNN đều phản ánh những quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nƣớc với ngƣời
nộp, giữa Nhà nƣớc với các cơ quan, đơn vị thụ hƣởng từ quỹ NSNN. Hoạt động thu,
chi NSNN là hoạt động tạo lập, sử dụng NSNN làm cho vốn tiền tệ, nguồn tài chính
vận động giữa một bên là Nhà nƣớc và một bên là các chủ thể phân phối và ngƣợc lại
trong quá trình phân phối các nguồn tài chính. Trên thực tế thì hoạt động của NSNN rất
đa dạng và vô cùng phong phú, nó thực hiện ở rất nhiều lĩnh vực và có sự tác động đến
tất cả các chủ thể kinh tế - xã hội. Những quan hệ về thu nộp và cấp phát NSNN là
những quan hệ đƣợc xác định trƣớc, đƣợc định lƣợng và Nhà nƣớc sử dụng chúng làm
công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Từ đó ngƣời ta rút ra: “NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn
liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc
khi Nhà nƣớc tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện chức
năng của Nhà nƣớc trên cơ sở Luật định” .
Đối với nƣớc ta, năm 1996 Luật NSNN chính thức ra đời. Luật NSNN đƣợc
Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/03/1996
(sau này đƣợc sửa đổi bổ sung năm 1998 và đƣợc thay thế bằng Luật NSNN ban
hành năm 2002). Luật NSNN ra đời đã đánh dấu một bƣớc ngoặt quan trọng trong
quản lý và điều hành về tài chính, ngân sách của nƣớc ta.
Để phù hợp với điều kiện thực tế của đất nƣớc ta trong quá trình hội nhập và phát
triển của giai đoạn hiện nay, năm 2002 nƣớc ta đã ban hành Luật NSNN mới, tại Điều 1
của Luật này đã đƣa ra rằng: “Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


7
Nhà nƣớc đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc”.
Các khoản thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân,
các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi NSNN bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo đảm các hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, chi trả nợ Nhà
nƣớc, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật .
1.1.2. Một số đặc điểm của ngân sách nhà nước
NSNN có một số đặc điểm chung nhƣ sau:
Thứ nhất: NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia.
NSNN bao gồm những mối quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ
tài chính quốc gia.
Thứ hai: Các quan hệ tài chính thuộc NSNN gồm những đặc điểm:
- Các hoạt động thu, chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực về kinh tế,
chính trị của Nhà nƣớc, nó đƣợc thể hiện bằng thể chế, bằng luật định và những
công cụ hành chính.
- NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nƣớc, luôn chƣa đựng lợi ích chung,
lợi ích công cộng. Toàn bộ các hoạt động thu, chi của NSNN chứa đựng bao hàm
các nội dung về kinh tế, xã hội và chứa đựng tổng thể các mặt lợi ích của các đối
tƣợng liên quan. Các mối quan hệ lợi ích đó luôn đƣợc hài hoà và đảm bảo công
bằng giữa các đối tƣợng. Nhƣng vấn đề lợi ích của quốc gia, lợi ích của tập thể vẫn
phải đƣợc đặt lên hàng đầu, nó thực hiện việc chi phối tất cả các mặt lợi ích khác.
- NSNN cũng có những đặc điểm nhƣ các quỹ tiền tệ khác. Nét riêng của
NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc đƣợc chia thành nhiều quỹ nhỏ, có
tác dụng riêng và đƣợc dùng cho những mục đích đã định trƣớc.
- Hoạt động thu, chi của NSNN đƣợc thực hiện theo nguyên tắc không hoàn
trả trực tiếp là chủ yếu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

8
1.1.3. Chức năng của ngân sách Nhà nước
NSNN có một vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế - xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc. Chức năng, vai trò của NSNN luôn gắn liền
với chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc và nó tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, từng giai đoạn
khác nhau mà có những biểu hiện khác nhau và luôn thể hiện ba chức năng chính:
- Chức năng thứ nhất là chức năng phân phối: đây là công cụ chủ yếu phân
bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các nguồn tài chính của quốc gia; Cung cấp các phƣơng
tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến
địa phƣơng, đảm bảo an ninh quốc gia, giữ vững trật tự an toàn xã hội, đảm bảo
phát triển đời sống kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
- Chức năng thứ hai là chức năng điều tiết: đây là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế xã hội. Là công cụ tài chính quan trọng để quản lý điều chỉnh các hoạt động kinh
tế xã hội của đất nƣớc; Định hƣớng phát triển nền kinh tế, sản xuất, điều tiết thị trƣờng,
bình ổn giá cả, điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập nhằm đem lại sự công bằng và thực
hiện việc giải quyết những vấn đề, những mâu thuẫn nảy sinh trong xã hội.
- Chức năng thứ ba là chức năng kiểm tra: xuất phát từ mối quan hệ mật thiết
của NSNN với các khâu trong hệ thống tài chính quốc gia, xuất phát từ lợi ích
chung, NSNN kiểm tra các hoạt động tài chính trong việc làm nghĩa vụ nộp thuế,
các khoản phải nộp, việc sử dụng các nguồn tài chính Nhà nƣớc, sử dụng các tài sản
quốc gia và việc thực hiện luật pháp, chính sách về ngân sách cũng nhƣ các pháp
luật, chính sách có liên quan khác. Kiểm tra của NSNN gắn chặt với quyền lực của
hệ thống hành chính Nhà nƣớc; nó là một loại kiểm tra đơn phƣơng theo hệ thống
thứ bậc cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính Nhà nƣớc các cấp về nghĩa vụ
phải thực hiện đối với ngân sách cũng nhƣ việc sử dụng vốn, kinh phí, tài sản của
Nhà nƣớc. Nhƣ vậy, kiểm tra của NSNN đối với hoạt động tài chính khác là một

mặt trong hoạt động quản lý và kiểm tra của Nhà nƣớc, có tác động sâu sắc tới các
hoạt động tài chính khác và có vai trò quan trọng góp phần xây dựng một xã hội
công bằng, văn minh, dân chủ.
1.1.4. Tổ chức hệ thống và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
1.1.4.1. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
* Hệ thống NSNN: là tổng thể các cấp NSNN gắn bó hữu cơ với nhau trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

9
* Nguyên tắc tổ chức hệ thống NSNN:
- Nguyên tắc thống nhất và tập trung dân chủ: Hệ thống NSNN đƣợc xây
dựng căn cứ vào Hiến pháp của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đối với nƣớc ta, theo quy định của Hiến pháp, Việt Nam là một quốc gia
thống nhất, quyền lực Nhà nƣớc thống nhất, do đó chỉ có NSNN thống nhất do Quốc
hội phê chuẩn, dự toán và quyết toán NSNN; Chính Phủ thống nhất quản lý NSNN;
Nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nƣớc ta là nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp giữa cấp ngân sách với chính quyền Nhà
nƣớc; Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn tài chính cho việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền Nhà nƣớc.
* Điều kiện hình thành một cấp ngân sách:
- Có một cấp chính quyền trên một vùng lãnh thổ xác định thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Khả năng nguồn thu trên vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản lý có
thể đáp ứng phần lớn các nhu cầu chi tiêu của chính quyền.
Đối với Việt nam hiện nay, hệ thống chính quyền Nhà nƣớc đƣợc phân
thành bốn cấp. Vì vậy ứng với mỗi cấp chính quyền thì có một cấp ngân sách
tƣơng ứng do đó hệ thống NSNN của ta gồm các cấp đƣợc thể hiện trên Hình 1.1.

NSNN

NSTW

NSĐP

NS tỉnh , TP trực thuộc TW

NS huyện, Quận, thị xã, trực thuộc TP

NS xã, phƣờng, thị trấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

10
Hình 1.1: Hệ thống NSNN Việt Nam
1.1.4.2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
* Phân cấp quản lý NSNN: là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các
cấp chính quyền trong việc quản lý, điều hành nhiệm vụ của NSNN.
* Yêu cầu của phân cấp quản lý NSNN:
- Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho mỗi
cấp chính quyền đƣợc ổn định theo luật định.
- Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác của
Nhà nƣớc, xác định rõ mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp dƣới,
quan hệ giữa trung ƣơng và địa phƣơng.
- Nội dung của phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với Hiến pháp và luật
pháp quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính
quyền, đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi, quyền và trách

nhiệm về ngân sách tƣơng xứng.
- Quốc hội là cơ quan quyết định dự toán NSNN, phân bổ NSNN trung ƣơng,
phê chuẩn quyết toán NSNN; HĐND các cấp đƣợc chủ động quyết định dự toán ngân
sách địa phƣơng, quyết định phân bổ dự toán ngân sách địa phƣơng.
Nội dung phân cấp quản lý NSNN:
Đây chính là việc giải quyết các mối quan hệ về quyền lực, quan hệ vật chất
giữa các cấp chính quyền trong quá trình quản lý và sử dụng NSNN bao gồm các
nội dung sau:
- Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban
hành các chính sách, chế độ thu, chi và chế độ quản lý NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ chi,
nguồn thu và cân đối NSNN.
- Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình NSNN.
* Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN:
- Phân cấp Ngân sách phải đƣợc tiến hành đồng bộ với phân cấp kinh tế và tổ
chức bộ máy hành chính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

11
- Đảm bảo thể hiện vai trò chủ đạo của ngân sách trung ƣơng và vị trí độc lập
của ngân sách địa phƣơng trong hệ thống NSNN thống nhất.
- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách.
1.1.5. Chu trình quản lý ngân sách nhà nước
1.1.5.1. Khái niệm
Đối với các nƣớc NSNN là bảng dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nƣớc
trong khoảng thời gian nhất định, nó thƣờng đƣợc xác định cho một năm. Đối với
nƣớc ta, thời gian nhất định này đƣợc gọi là năm NS và năm NS trùng với năm

dƣơng lịch tính từ ngày 01/01 đến 31/12 của năm. Tuy các nƣớc có mốc tính năm
NS khác nhau, song thông thƣờng đều tính 12 tháng.
Để thực hiện đƣợc năm ngân sách, bao giờ cũng đƣợc bắt đầu từ khâu lập dự
toán, sau đó tiến hành thực hiện dự toán, sau khi dự toán đƣợc thực hiện hoàn thành, để
đánh giá đƣợc việc dự toán phải tiến hành một khâu gọi là quyết toán ngân sách. Việc
tiến hành thực hiện ba khâu này trong năm ngân sách khi năm ngân sách kết thúc thì lại
tiếp tục bắt đầu năm ngân sách mới, vì vậy hoạt động của ngân sách có tính chu kỳ lặp đi
lặp lại và hình thành nên chu trình liên tục của NSNN.
Nhƣ vậy: Chu trình quản lý NSNN là quá trình quản lý thực hiện các khâu
lập, chấp hành và quyết toán ngân sách của một chu trình ngân sách.
1.1.5.2. Nội dung chủ yếu của chu trình quản lý NSNN
a - Lập ngân sách nhà nước
Lập ngân sách nhà nƣớc thực chất là xây dựng dự toán các khoản thu, chi
của ngân sách trong một năm ngân sách, lập ngân sách là công việc khởi đầu trong
quá trình hình thành ngân sách.
* Yêu cầu lập NSNN:
- Bảo đảm xây dựng dự toán thu, chi NSNN dựa trên hệ thống chế độ, chính
sách và tiêu chuẩn định mức đúng đắn phù hợp với thực tiễn kinh tế - xã hội đang
vận động.
- Bảo đảm xây dựng dự toán thu, chi NSNN tiến hành đúng với trình tự và
thời gian quy định.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

12
- Xây dựng dự toán thu, chi NSNN bảo đảm mối quan hệ đúng đắn giữa kế
hoạch hiện vật và kế hoạch giá trị trong bối cảnh cung cầu giá cả luôn biến động.
* Căn cứ lập dự toán ngân sách nhà nƣớc:

- Phƣơng hƣớng, chủ trƣơng, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phòng của Nhà nƣớc.
- Các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc trong năm.
- Hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu - chi của NSNN.
Ngoài ra, việc lập dự toán NSNN phải căn cứ vào kết quả phân tích việc thực
hiện dự toán ngân sách trong thời gian trƣớc để bổ sung những kinh nghiệm cần
thiết cho việc lập dự toán kỳ kế hoạch.
b - Chấp hành ngân sách nhà nước
Chấp hành NSNN là việc thực hiện dự toán NSNN đã đƣợc phê chuẩn.
Nội dung chính quá trình chấp hành NSNN: Đây là quá trình tổ chức thực hiện
thu NSNN và bố trí cấp phát kinh phí của NSNN cho các nhu cầu đã đƣợc phê chuẩn.
Sau khi dự toán NSNN đƣợc phê duyệt, năm NSNN bắt đầu thì dự toán NSNN bắt đầu
đƣợc thực hiện. Việc thực hiện dự toán chính là việc tổ chức thực hiện thu ngân sách và
chi ngân sách cho các nhu cầu đã đƣợc duyệt trong dự toán.
c - Quyết toán ngân sách nhà nước:
Quyết toán NSNN là giai đoạn tổng kết đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động
NSNN sau một năm ngân sách, đây là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý
NSNN. Thông qua quyết toán NSNN sẽ cho thấy đƣợc toàn bộ kết quả toàn diện về
hoạt động kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc, hoạt động ngân sách với tƣ cách là công
cụ vĩ mô của nhà nƣớc trong thời gian qua. Do đó quyết toán NSNN cần phải đƣợc
đảm bảo chính xác, trung thực và kịp thời. Muốn vậy cần phải thực hiện những yêu
cầu cơ bản sau .
- Phải soát xét lại toàn bộ chế độ hiện hành về kế toán và quyết toán NSNN,
đảm bảo quyết toán nhanh gọn, chính xác, kịp thời.
- Đổi mới quá trình lập báo cáo, phê chuẩn quyết toán và tổng quyết toán
NSNN theo hƣớng tăng cƣờng trách nhiệm của các đơn vị, cơ quan địa phƣơng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>


13
nâng cao vai trò của cơ quan tài chính, Chính Phủ và Quốc hội. Thực hiện việc
quyết toán từ cơ sở, gắn chặt cơ quan chuẩn chi, cơ quan cấp phát, cơ quan quản lý
trong quá trình thực hiện quyết toán NSNN.
- Nâng cao vai trò của Quốc hội, HĐND các cấp trong việc xem xét, phê
chuẩn quyết toán và tổng quyết toán NSNN.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện chu trình của NSNN đó là tiến hành việc
phân tích, kiểm tra, kiểm toán NSNN. Đây là công tác thƣờng đƣợc thực hiện trong
quá trình thực hiện và sau khi một chu kỳ NSNN kết thúc. Nó đƣợc tiến hành nhằm
đánh giá việc thực hiện dự toán, chấp hành dự toán, kế toán, quyết toán NSNN
trong một chu kỳ hoặc một năm tài chính. Thông qua việc kiểm tra, kiểm toán thấy
đƣợc những mặt tích cực, những mặt còn hạn chế, những vƣớng mắc trong quá trình
thực hiện và từ đó có các biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời theo quy định.
1.2. Khái quát chung về ngân sách xã phƣờng
1.2.1. Khái niệm về ngân sách xã, phường
Các nƣớc trên thế giới có hệ thống chính quyền từ cấp Trung ƣơng đến cấp
xã và phân cấp quản lý NSNN thì ngân sách xã, phƣờng (NSXP) là một bộ phận của
chính quyền Nhà nƣớc cấp xã và là một cấp của hệ thống NSNN.
Đối với nƣớc ta, từ khi cấp xã, phƣờng, thị trấn đƣợc công nhận là một cấp
chính quyền trong hệ thống chính quyền từ trung ƣơng đến cấp cơ sở của Nhà nƣớc
pháp quyền thì NSX cũng đƣợc xác nhận là một cấp của hệ thống NSNN, là một bộ
phận của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã đƣợc Nhà nƣớc ta quy định bằng các
văn bản pháp luật cụ thể. NSX đƣợc quy định cụ thể trong Luật NSNN số
47/1996/QH10. Ngoài ra, NSX cũng đƣợc quy định cụ thể tại một số văn bản quy
phạm khác của Chính Phủ, Bộ Tài chính. Theo quy định NSX là một bộ phận, là
một cấp của NSNN; NSX là cấp NS địa phƣơng cuối cùng trong hệ thống NSNN.
Nói một cách cụ thể: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi đƣợc quy định trong
dự toán của một năm do Hội đồng nhân dân xã quyết định và giao cho Uỷ ban nhân
dân xã chấp hành nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của chính
quyền xã.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

14
Tuy NSX là một phần của NSNN, khi xem xét khái niệm NSX không đƣợc
tách rời NSNN, nhƣng cũng không thể coi khái niệm về NSNN là khái niệm NSX.
Từ quan điểm này, chúng ta có thể thấy đƣợc cơ quan quyết định ngân sách và cơ
quan chấp hành ngân sách mà chƣa thể thấy đƣợc hết mối quan hệ lợi ích chứa đựng
trong NSX.
Các mối quan hệ bao gồm:
Thứ nhất: quan hệ giữa chính quyền cấp xã với chính quyền cấp trên. Đây là
mối quan hệ đƣợc thể hiện trong việc xác định nguồn thu, nhiệm vụ chi cho cấp xã.
Thứ hai: quan hệ chính quyền cấp xã với các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị,
xã hội trong xã. Đó là việc tạo lập các khoản chi cho hoạt động của các tổ chức này.
Thứ ba: quan hệ giữa chính quyền xã với các tổ chức kinh tế, các hợp tác xã
trên địa bàn xã. Đây là việc thực hiện thu nộp từ các tổ chức này.
Thứ tƣ: quan hệ giữa chính quyền xã với dân cƣ trong xã. Đây là việc thực
hiện việc thu từ dân, hộ kinh doanh theo quy định vào NSX hoặc những khoản
chi từ ngân sách xã để phục vụ trực tiếp cho những nhu cầu của dân. Đây là
một mối quan hệ vô cùng phức tạp, nó thể hiện sự đảm bảo công bằng trong các
vấn đề về tài chính.
Thứ năm: quan hệ giữa chính quyền Nhà nƣớc cấp trên với dân cƣ trong xã.
Mối quan hệ này thƣờng thông qua các chƣơng trình quốc gia, các chƣơng trình
mục tiêu, chƣơng trình dự án,…từ cấp trên, từ các tổ chức.
Tóm lại Ngân sách xã vừa là kế hoạch tài chính, vừa là quỹ tiền tệ của xã
đƣợc hình thành từ các nguồn thu và các khoản chi phân giao của xã. Nó phản ánh
những mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một bên là các chủ
thể thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm bảo thực hiện chức

năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật
tự và văn hoá, xã hội.
1.2.2. Vai trò của chính quyền cấp xã và ngân sách xã
1.2.2.1. Vai trò của chính quyền cấp xã
Theo Hiến pháp nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam năm 1992 quy
định các đơn vị hành chính nƣớc ta đƣợc phân định : Nƣớc chia thành tỉnh, thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

15
trực thuộc trung ƣơng. Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh, thị xã; thành phố
trực thuộc trung ƣơng chia thành quận, huyện và thị xã. Huyện chia thành xã, thị trấn;
thành phố thuộc tỉnh, thị xã chia thành phƣờng và xã; quận chia thành phƣờng.
Mỗi đơn vị hành chính có một cơ quan quyền lực từ trung ƣơng đến địa
phƣơng (Quốc hội, HĐND cấp tỉnh, HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã) và một cơ
quan hành chính tƣơng ứng (Chính Phủ, UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã). Bên cạnh đó ở nƣớc ta Đảng Cộng sản Việt nam là cơ quan lãnh đạo cao
nhất, lãnh đạo toàn diện đất nƣớc.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền cơ sở do nhân dân trong xã bầu ra,
nó có một vị trí, vai trò đặc biệt trong hệ thống chính quyền Nhà nƣớc của nƣớc ta;
là cấp chính quyền tiếp xúc trực tiếp với dân trong địa phƣơng. Vì thế chính quyền
cơ sở có vững mạnh thì nhân dân mới tin tƣởng, chính quyền thực hiện tốt chủ trƣơng
đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ban hành. Do vậy, chính quyền cấp xã có
một vai trò hết sức to lớn trong hoạt động Nhà nƣớc mà đặc biệt trong công cuộc phát
triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo thực hiện tốt sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nƣớc. Vai trò của chính quyền cấp xã đƣợc thể hiện cụ thể:
Thứ nhất: Chính quyền cấp xã là nơi đóng vai trò trực tiếp, gần nhất đối với
ngƣời dân địa phƣơng về việc tổ chức thực hiện Hiến pháp và pháp luật, các chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Chính quyền

xã thay mặt Nhà nƣớc quan hệ trực tiếp với ngƣời dân, nó còn thể hiện tính cộng
đồng, dòng họ, huyết thống, tình làng, nghĩa xóm, truyền thống văn hoá mang đậm
bản sắc dân tộc. Những công việc đƣợc giải quyết không chỉ theo chính sách pháp
luật mà còn phải thể hiện đƣợc thấu tình đạt lý, phù hợp với điều kiện thực tế.
Thứ hai: Chính quyền cấp xã còn có một vai trò quan trọng đó là quản lý
hành chính Nhà nƣớc về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng trên khu vực địa phƣơng.
- Về mặt chính trị: Chính quyền cấp xã là nền tảng cơ sở cho hệ thống hành
chính, bảo vệ và phát triển hệ thống chính trị cấp cơ sở. Tổ chức thực hiện, phổ biến
các đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc trong quần chúng nhân dân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

×