Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

hiệu quả của sự bổ sung thành phần hữu cơ vào giá thể thủy canh cây cà tím (solanum melongena)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.95 KB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN MINH TRUNG

HIỆU QUẢ CỦA SỰ BỔ SUNG THÀNH PHẦN
HỮU CƠ VÀO GIÁ THỂ THỦY CANH
CÂY CÀ TÍM (Solanum melongena)

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CÔNG NGHỆ RAU HOA QUẢ & CẢNH QUAN

Cần Thơ - 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

------

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Công nghệ rau hoa quả và Cảnh quan

Tên đề tài:

HIỆU QUẢ CỦA SỰ BỔ SUNG THÀNH PHẦN
HỮU CƠ VÀO GIÁ THỂ THỦY CANH
CÂY CÀ TÍM (Solanum melongena)

Giảng viên hướng dẫn:


Sinh viên thực hiện:

PGS. TS. Nguyễn Bảo Toàn

Nguyễn Minh Trung
MSSV: 3118324
Lớp: CNRHQ & CQ K37

Cần Thơ - 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÍ-SINH HÓA
--------

Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Công nghệ rau hoa quả và Cảnh quan với đề tài:

HIỆU QUẢ CỦA SỰ BỔ SUNG THÀNH PHẦN
HỮU CƠ VÀO GIÁ THỂ THỦY CANH
CÂY CÀ TÍM (Solanum melongena)

Do sinh viên Nguyễn Minh Trung thực hiện
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2014
Cán bộ hướng dẫn

PGS. TS. Nguyễn Bảo Toàn
i



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÍ-SINH HÓA
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Công nghệ rau hoa quả và Cảnh quan với đề tài:

HIỆU QUẢ CỦA SỰ BỔ SUNG THÀNH PHẦN
HỮU CƠ VÀO GIÁ THỂ THỦY CANH
CÂY CÀ TÍM (Solanum melongena)
Do sinh viên Nguyễn Minh Trung thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: ...............................................................
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………....
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức: ……………………………….......
……………………………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2014

DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông nghiệp và SHƯD

Chủ tịch hội đồng

ii


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Trung

iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
--------

 Sơ lược lí lịch:
Họ và tên: Nguyễn Minh Trung

Giới tính: Nam

Năm sinh: 1992

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Huyện Cầu Ngang, Tỉnh Trà Vinh
Họ tên cha: Nguyễn Văn Nam

Sinh năm: 1970

Họ tên mẹ: Nguyễn Thị Sữa

Sinh năm: 1970


Quê quán: Xã Hiệp Mỹ Tây, huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh
 Quá trình học tập:
1998-2003: Trường Tiểu học Hiệp Mỹ C (nay là Tiểu học Hiệp Mỹ Tây B)
2003-2007: Trường THCS Hiệp Mỹ Tây
2007-2010: Trường THPT Cầu Ngang B
2011-2014: Trường Đại học Cần Thơ, nghành Công nghệ rau hoa quả và Cảnh
quan, khóa 37, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

Ngày…tháng…năm 2014
Người khai ký tên

Nguyễn Minh Trung

iv


LỜI CẢM TẠ
Trong suốt 3 năm học tại trường Đại học Cần Thơ, em đã rất vinh dự khi nhận được sự
quan tâm sâu sắc, sự giúp đỡ, dạy bảo tận tình của quý thầy cô ở trường. Nhờ đó mà
em hoàn thành được luận văn này như mong muốn. Không có lời nào hơn em xin
được:
Thành kính ghi nhớ công ơn Thầy Nguyễn Bảo Toàn, người trực tiếp hướng dẫn
đề tài. Trong quá trình làm luận văn Thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi tốt nhất cho em cũng như giúp em tháo gỡ, giải quyết những vấn đề nảy
sinh trong lúc làm luận văn.
Cảm ơn Thầy Nguyễn Văn Ây và Thầy Phạm Phước Nhẫn, cố vấn học tập quan
tâm, dìu dắt động viên và giúp đỡ em.
Cảm ơn Chú Toàn và chị Hạnh ở Trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông
nghiệp đã hỗ trợ, hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều.
Cảm ơn tất cả quý Thầy Cô Bộ môn Sinh lí - Sinh hóa, khoa Nông nghiệp và

Sinh học Ứng dụng nói riêng và trường Đại học Cần Thơ nói chung đã tận tình giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu để từ đó em phát triển thêm vốn hiểu biết của
mình và đó là hành trang cho em trong con đường tương lai sắp tới.
Thành kính dâng lên Cha Mẹ đã không quản nhọc nhằn, cực khổ làm lụng vất
vã sớm hôm để nuôi con ăn học, và cũng là người dạy dỗ và nuôi dưỡng con khôn lớn,
thành người. Công ơn ấy con không bao giờ dám quên.
Thân gửi về các bạn Công nghệ rau hoa quả và cảnh quan K37, cảm ơn các bạn
Thanh Tú, Hữu Trường, Tấn Phát, Cẩm Thư, Nguyễn Trường Giang đã động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm luận văn.
Cuối cùng, kính gởi đến cha mẹ, quý thầy cô và các bạn lời chúc sức khỏe, nhiều niềm
vui và hạnh phúc.
Xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Minh Trung

v


Nguyễn Minh Trung, 2014. “Hiệu quả của sự bổ sung thành phần hữu cơ vào giá thể
thủy canh cây cà tím (solanum melongena)”. Luận văn tốt nghiệp ngành Công nghệ rau
hoa quả và Cảnh quan, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần
Thơ. Cán bộ hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Bảo Toàn.

TÓM LƯỢC
Đề tài “Hiệu quả của sự bổ sung thành phần hữu cơ vào giá thể thủy canh cây cà
tím (solanum melongena)” được thực hiện nhằm xác định hiệu quả của các thành phần
chất hữu cơ bổ sung vào giá thể thủy canh thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển
của cây cà tím. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân
tố, 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 2 cây gồm 4 nghiệm thức: 1/ Đối chứng (16,2 dm3 mụn
xơ dừa) và tưới dinh dưỡng 2/ Bổ sung phân dơi (300 g/16,2 dm3 mụn xơ dừa) và tưới

dinh dưỡng 3/ Bổ sung phân cá (20 ml đậm đặc/16,2 dm3 mụn xơ dừa) và tưới dinh
dưỡng 4/ Bổ sung phân dơi (150 g/16,2 dm3 mụn xơ dừa) và tưới dinh dưỡng. Công
thức dinh dưỡng được sử dụng là thành phần đa lượng theo Jensen (1979) và thành
phần vi lượng theo MS (1962). Qua kết quả nghiên cứu ở các nghiệm thức cho thấy sự
bổ sung phân dơi (300 g) cho hiệu quả tốt nhất, cao hơn các nghiệm thức khác về tất cả
các chỉ tiêu như chiều cao, số hoa, kích thước trái và trọng lượng trái,…Bên cạnh đó,
việc bổ sung phân cá hay bổ sung phân dơi giảm lượng đi một nửa (150 g) cũng làm
cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, nhưng kém hơn bổ sung phân dơi (300 g). Tuy
nhiên, so với đối chứng thì cả ba nghiệm thức bổ sung chất hữu cơ đều tốt hơn. Điều
đó chứng tỏ chất hữu cơ góp phần không nhỏ vào sự sinh trưởng, phát triển của cây và
làm tăng năng suất.
Từ khóa: Thủy canh, cà tím (solanum melongena), phân dơi, phân cá, dinh
dưỡng Jensen, dinh dưỡng MS.

vi


MỤC LỤC

NỘI DUNG

TRANG

LỜI CAM ĐOAN

iii

TIỂU SỬ CÁ NHÂN

iv


LỜI CẢM TẠ

v

TÓM LƯỢC

vi

MỤC LỤC

vii

DANH SÁCH BẢNG

x

DANH SÁCH HÌNH

xi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

xii

MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU


2

1.1. NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁICỦA CÂY CÀ TÍM

2

1.1.1. Nguồn gốc

2

1.1.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI

2

1.1.2.1. Thân

2

1.1.2.2. Lá

2

1.1.2.3. Rễ

2

1.1.2.4. Hoa

2


1.1.2.5. Trái

3

1.1.2.6. Hạt

3

1.2. YÊU CẦU NGOẠI CẢNH

3

1.2.1. Khí hậu

3

1.2.2. Đất và dinh dưỡng

3

1.3. THỦY CANH

3

1.3.1. Định nghĩa thủy canh

3

1.3.2. Sơ lược lịch sử phát triển thủy canh


4
vii


1.3.3. Yêu cầu cơ bản của thủy canh

4

1.3.4. Ưu điểm và hạn chế của thủy canh

5

1.3.3.1. Ưu điểm

5

1.3.3.2. Hạn chế

5

1.3.5. Dung dịch dinh dưỡng

5

1.3.5.1. Pha chế dung dịch stock

6

1.3.5.2. Cách pha dung dịch dinh dưỡng, thành phần của dinh dưỡng


6

1.3.5.3. Sự tương tác của các nguyên tố trong dung dịch dinh dưỡng

6

1.3.5.4. Quản lí dinh dưỡng

7

1.3.6. Giá thể

7

1.3.7. Phân hữu cơ

8

1.3.8. Hệ thống tưới nhỏ giọt

9

1.3.9. Sản xuất trong nhà lưới, nhà kính

10

1.3.10. Lý do để thay thế đất bằng môi trường nhân tạo

12


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

13

2.1. PHƯƠNG TIỆN

13

2.1.1. Địa điểm và thời gian

13

2.1.2. Phương tiện thí nghiệm

13

2.2. PHƯƠNG PHÁP

15

2.2.1. Mô tả thí nghiệm

15

2.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi

16

2.2.3. Xử lí số liệu


17

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

18

3.1. GHI NHẬN TỔNG QUÁT

18

3.2. ĐIỀU KIỆN MÔI TRƯỜNG CANH TÁC

18

3.2.1. pH và EC

18

3.2.2. NHIỆT ĐỘ GIÁ THỂ

19

3.2.3. Cường độ ánh sáng

20
viii


3.2.4. Nhiệt độ


20

3.3. CHIỀU CAO CÂY CÀ TÍM

21

3.4. SỐ LÁ VÀ KÍCH THƯỚC LÁ CÀ TÍM

22

3.4.1. Số lá

22

3.4.2. Chiều dài lá

24

3.4.3. Chiều rộng lá

25

3.5. SỐ CHỒI MỚI ĐƯỢC HÌNH THÀNH

25

3.6. SỐ HOA

26


3.7. THỜI GIAN RA HOA

27

3.8. CHỈ TIÊU VỀ TRÁI

27

3.8.1. Kích thước trái

28

3.8.2. Trọng lượng trái

29

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

30

4.1. KẾT LUẬN

30

4.2. ĐỀ NGHỊ

30

TÀI LIỆU THAM KHẢO


31

PHỤ LỤC

ix


DANH SÁCH BẢNG

Bảng
1.1
1.2
1.3
2.1
2.2
3.1
3.2
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11

Tên Bảng

Mức độ hòa tan của các loại dưỡng chất trong thủy canh
Thành phần chủ yếu của mụn xơ dừa (%) (Tandon và Roy, 2004)
Thành phần phân dơi (Sridhar và ctv., 2006)
Thành phần chất khoáng đa lượng trong môi trường dinh dưỡng
Jensen (1979)
Thành phần chất khoáng vi lượng trong môi trường dinh dưỡng
MS (Murashige and Skoog, 1962)
pH và EC của dung dịch dinh dưỡng ban đầu trước khi tưới
pH và EC của giá thể trồng ở cả 4 nghiệm thức
Nhiệt độ giá thể thủy canh cây cà tím ở thành phần hữu cơ khác
nhau
Chiều cao (cm) thủy canh cây cà tím ở thành phần hữu cơ khác
nhau
Số lá (lá) thủy canh cây cà tím ở thành phần hữu cơ khác nhau
Chiều dài lá (cm) thủy canh cây cà tím ở thành phần hữu cơ khác
nhau
Chiều rộng lá (cm) thủy canh cây cà tím ở thành phần hữu cơ khác
nhau
Số chồi (chồi/cây) thủy canh cây cà tím ở thành phần hữu cơ khác
nhau
Số hoa thủy canh cây cà tím ở thành phần hữu cơ khác nhau
Thời gian (ngày) ra hoa của cà tím ở các thành phần hữu cơ khác
nhau
Kích thước trái thủy canh cây cà tím ở các thành phần hữu cơ
khác nhau
Trọng lượng tươi của trái (g/cây) ở các nghiệm thức khác nhau

x

Trang

7
8
9
14
15
19
19
19
21
23
24
25
26
26
27
28
29


DANH SÁCH HÌNH

HÌNH

NỘI DUNG

TRANG

2.1

Phân cá Fish Emulsion đóng chai 1 lít


14

2.2

Cà tím được trồng trong thùng xốp sau 2 tuần thí nghiệm

16

3.1

Cà tím bị thiếu đạm vào tuần thứ 6

18

3.2

Diễn biến cường độ ánh sáng trong ngày trung bình
của thí nghiệm thủy canh cà tím

3.3

Diễn biến nhiệt độ trong ngày trung bình của thí
nghiệm thủy canh cà tím

3.4

21

Chiều cao của cây cà tím ở các thành phần hữu cơ

khác nhau sau 6 tuần thí nghiệm

3.5

22

Cây cà tím ở các thành phần hữu cơ khác nhau sau
6 tuần thí nghiệm

3.6

20

23

Kích thước lá của cây cà tím ở các thành phần hữu
cơ khác nhau sau 12 tuần thí nghiệm

24

3.7

Hoa của cây cà tím sau 7 tuần thí nghiệm

27

3.8

Kích thước trái của cây cà tím ở các thành phần hữu
cơ khác nhau


28

xi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NT1

Nghiệm thức 1

NT2

Nghiệm thức 2

NT3

Nghiệm thức 3

NT4

Nghiệm thức 4

NXB

Nhà xuất bản

EC


Độ dẫn điện

ĐHCT

Đại học Cần Thơ

NL

Nhà lưới

xii


MỞ ĐẦU
Cà tím là một loại cây rau ăn quả, có nhiều chất dinh dưỡng thiết yếu cho con
người. Bên cạnh đó, cà tím còn mang lại giá trị kinh tế cao cho người nông dân. Vì
được trồng ngoài đồng ruộng nên việc bón phân không kiểm soát được và sử dụng
nhiều thuốc bảo vệ thực vật nên sản phẩm đưa ra thị trường tiêu thụ còn dư lượng
thuốc bảo vệ thực vật vượt quá giới hạn cho phép gây ảnh hưởng sức khỏe của người
tiêu dùng, trường hợp nặng hơn là bị ngộ độc hoặc tử vong.
Thủy canh là trồng cây trên giá thể trơ, không dùng đất nên có thể kiểm soát
được toàn bộ hàm lượng dinh dưỡng cung cấp cho cây và các tác nhân gây bệnh từ đất.
Ngoài ra còn được trồng trong nhà kính tránh được sự xâm nhập của côn trùng hạn chế
tối đa việc phun thuốc bảo vệ thực vật.
Trong thủy canh có 2 dạng: thủy canh trong dung dịch dinh dưỡng và thủy canh
trong giá thể trơ (mụn xơ dừa, chỉ xơ dừa, cát, sỏi,…). Do thủy canh sử dụng đơn thuần
là khoáng vô cơ nên có một số quan điểm mới lo ngại vì sử dụng toàn là hóa chất. Cây
đạt năng suất cao nhưng phẩm chất còn giới hạn do thiếu sự bổ sung các thành phần
hữu cơ.
Trong thực tế sản xuất, nông dân thường sử dụng nhiều loại phân hữu cơ (như

phân cá, phân trâu bò, phân dơi,…) ủ để bón cho cây trồng. Trong đó phân cá, phân dơi
có thành phần khoáng phong phú và thường được sử dụng nhiều. Việc sử dụng kết hợp
phân cá, phân dơi bổ sung vào giá thể thủy canh cho cây cà tím chưa có trong báo cáo
khoa học nào công bố. Chính vì vậy, đề tài “Hiệu quả của sự bổ sung thành phần hữu
cơ vào giá thể thủy canh cây cà tím (solanum melongena)” được thực hiện nhằm xác
định hiệu quả của các thành phần chất hữu cơ bổ sung thích hợp nhất cho sự sinh
trưởng và phát triển của cây cà tím.

1


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI CỦA CÂY CÀ TÍM
1.1.1 Nguồn gốc
Cà tím hay cà dái dê (Solanum melongena) là một loài cây thuộc họ Cà
(Solanaceae) với quả cùng tên gọi. Nói chung, cà tím được sử dụng làm một loại rau
trong ẩm thực có quan hệ họ hàng gần gũi với cà chua, khoai tây, cà dừa, cà pháo; cà
tím có nguồn gốc ở miền Nam Ấn Độ và Sri Lanka, từ đây cây cà tím phát triển sang
các nước lân cận trong khu vực Đông Nam Á sau đó tiến đến Tây Á và Châu Âu
(Nguyễn Ngọc Thắng và Trần Khắc Thi, 1999).
1.1.2. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI
1.1.2.1. Thân
Cà tím là loại thân thảo sống hàng năm hoặc nhiều năm, có thân hóa gỗ. Thân cà
tím phân cành mạnh, chiều cao từ 0,8 – 1,2 m. Các chồi bên phát triển mạnh (đặc biệt
là chồi ở dưới chùm hoa thứ nhất và chùm hoa thứ hai) và cho năng suất tương đương
thân chính. Vì thế trong canh tác cà tím cần chú ý khoảng cách trồng cho phù hợp để
cây có thể phát triển một cách tốt nhất. Trên liếp trồng 2 hàng với khoảng cách hàng
cách hàng là 60 – 80 cm và cây cách cây là 50 – 60 cm (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm
Anh Cường, 2007).

1.1.2.2. Lá
Lá cà tím to, đơn giản, chia thùy và mặt dưới nhiều gai. Lá mọc so le nhau, mỗi
nách lá thường có một chồi. Tùy thuộc vào vị trí mà chồi có khả năng sinh trưởng và
phát triển khác nhau. Chức năng chính của lá là quang hợp, tổng hợp carbohydrate cần
thiết cho các hoạt động sinh lý, sinh hóa của cây. Vì vậy để cây phát triển tốt cần chăm
sóc bộ lá khỏe mạnh (Mai Thị Phương Anh, 1999).
1.1.2.3.

Rễ

Rễ cà tím thuộc rễ cọc, nhưng do phương thức cấy chuyền (ươm cây con trong
khay sau đó đem ra trồng, trong quá trình nhổ cây con từ khay đem trồng làm cho hệ
thống rễ của cà tím bị đứt một phần) nên rễ cọc biến đổi thành hệ rễ gần giống với rễ
chùm, giống như rễ cà chua và ớt (Mai Thị Phương Anh, 1999). Bộ rễ cà tím rất khỏe,
ăn sâu vào đất do đó trong canh tác nên chọn đất tốt, tơi xốp để thuận lợi cho sự phát
triển của bộ rễ (Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan, 2005).
1.1.2.4. Hoa
Hoa cà to có màu tím sặc sỡ, hoa thuộc loại lưỡng tính, bao phấn nở cùng một
lúc với sự tiếp nhận của nhụy do vậy đảm bảo khả năng tự thụ, mặc dù có thể bị giao
2


phấn nhờ côn trùng. Hoa thường được nở từ 7-11 giờ sáng và sự thụ phấn thường xảy
ra từ 9-10 giờ, việc nở hoa và tung phấn tùy thuộc vào độ chiếu sáng ngày dài, nhiệt độ
và ẩm độ (Mai Thị Phương Anh, 1999).
1.1.2.5. Trái
Trái cà tím thường có hình ovan, treo thòng xuống, khi còn non có màu tím, khi
chín chuyển sang màu vàng (Mai Thị Phương Anh, 1999).
1.1.2.6. Hạt
Hạt được sinh ra trong giá thể noãn của thịt quả. Trong quả có rất nhiều hạt, hạt

nhỏ hình tròn, dẹp. Hạt cà tím thường có vỏ màu vàng nhạt, rất cứng và tương đối dày
(Tạ Thu Cúc, 2005).
1.2. YÊU CẦU NGOẠI CẢNH
1.2.1. Khí hậu
Cây cà tím là cây ưa nhiệt độ cao, thích hợp trồng vụ hè. Nhiệt độ cho hạt nảy
mầm tốt nhất là 25 – 300C. Cây sinh trưởng và phát triển tốt ở 20 – 300C (Nguyễn
Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007). Theo Mai Thị Phương Anh (1999), khi nhiệt
độ ở mức 150C thì cây ngừng sinh trưởng. Nhiệt độ thấp ảnh hưởng trực tiếp đến sự
sinh trưởng ra hoa và đậu trái cà tím. Cà tím là loại cây ưa sáng mạnh, ít phản ứng với
thời gian chiếu sáng nên có thể ra hoa và đậu trái quanh năm.
Cà tím có bộ rễ khỏe, ăn sâu nhưng do bộ lá lớn, tiêu hao nước nhiều nên cần đủ
độ ẩm cho đất để cây phát triển tốt. Ẩm độ đất tốt nhất khoảng 80% thì cây sinh trưởng
tốt đậu trái nhiều (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007).
1.2.2. Đất và dinh dưỡng
Theo Mai Thị Phương Anh (1999), cây cà tím rất dễ trồng, không kén đất, có
thể trồng trên đất thịt nặng đến cát pha. Nhưng do thời gian sinh trưởng tương đối dài
nên cần đất tốt giàu chất hữu cơ, thoát nước tốt, độ pH thích hợp trồng cà tím là 5,5 –
6,0.
Theo Nguyễn Đăng Nghĩa và ctv. (2005), cây cà tím cần nhiều chất dinh dưỡng,
nhất là đạm, lân và kali. Đạm và lân giúp cây phát triển về thân lá và hình thành mầm
hoa, tăng kích thước quả, kali giúp quá trình hình thành trái thuận lợi, tăng chất lượng
trái và khả năng chống bệnh. Ngoài các nguyên tố đa lượng, các nguyên tố trung lượng
và vi lượng cũng rất cần thiết cho hoạt động sống của cây như: Ca, Mg, Bo,… Biểu
hiện thiếu dinh dưỡng thường ít thấy trên cây cà tím. Vậy dinh dưỡng khoáng rất cần
cho cây, góp phần làm tăng năng suất và phẩm chất cho cây (Mai Thị Phương Anh,
1999).

3



1.3. THỦY CANH
1.3.1. Định nghĩa thủy canh
Thủy canh (Hyroponic culture) hay canh tác cây trồng không cần đất (soilless
culture) là một công nghệ trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng được cung cấp đầy đủ
những nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng của cây ở mức độ tối hảo.
Thủy canh đầu tiên là cây được trồng trong dung dịch dinh dưỡng, nhưng sau này
người ta cần thêm các giá thể trơ như sỏi, than bùn, mùn cưa, chỉ xơ dừa,…Cũng cải
thiện cách trồng này rất nhiều. Các chất trơ này có tác dụng hỗ trợ về mặt cơ học cho
hệ thống rễ cây trồng (Nguyễn Bảo Toàn, 2010).
1.3.2. Sơ lược lịch sử phát triển thủy canh
Thủy canh (Hydroponic, soiless culture) là kĩ thuật canh tác cây trồng trong
dung dịch dinh dưỡng (nước chứa các khoáng cần thiết cho cây trồng) có hoặc không
có giá thể nâng đỡ bộ rễ. Các dinh dưỡng được cung cấp tối hảo cho cây trồng. Các giá
thể thường dùng trong thủy canh là cát, đá, sỏi, than bùn, xơ dừa, mùn cưa, sợi tự nhiên
hay tổng hợp (Dickson, 2004; Quinn, 2004).
Trong lịch sử, loài người đã biết trồng cây bằng kĩ thuật thủy canh từ rất sớm.
Vườn treo Babylon, vườn nổi Azectecs (Mêxicô) là những điển hình đầu tiên của trồng
cây trong dung dịch. Thủy canh được sử dụng đầu tiên cho mục đích thí nghiệm, để
nghiên cứu hiệu quả của các loại dinh dưỡng dùng cho cây trồng.
Năm 1937, thuật ngữ “Hydroponic” được sử dụng lần đầu tiên bởi William
Frederick Gericke (trường Đại học California), nghĩa là trồng cây trong dung dịch dinh
dưỡng. Năm 1938, hai nhà dinh dưỡng cây trồng là Dennis R. Hoagland và Deniel I.
Arnon đã viết bản tin về phương pháp trồng thủy canh và sau đó phát triển nhiều công
thức cho dung dịch dinh dưỡng khoáng. Năm 1950, các mô tả hệ thống về các dung
dịch dinh dưỡng được hai ông trình bày một cách hệ thống (Sonneveld and Voogt,
2009).
Năm 1860, Julius lập được công thức pha chế dinh dưỡng trong nước giúp cây
hấp thụ dễ dàng, đây được xem là gốc của kĩ thuật trồng trong dung dịch dinh dưỡng.
Trong thời gian này, hai nhà khoa học người Đức là Sachs (1860) và Knop (1861) cũng
đề xuất trồng cây trong dung dịch nước có chứa chất khoáng mà cây cần.

Ở Việt Nam, Lê Đình Lương phối hợp với tổ chức Nghiên cứu và Triển khai
Hồng Kông đã tiến hành nghiên cứu toàn diện các khía cạnh Khoa học Xã hội cho việc
chuyển giao công nghệ và phát triển thủy canh năm 1993. Năm 1999, I Mai và
Midmore (Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển rau Châu Á) đã chuyển giao kĩ thuật
trồng thủy canh cho nước ta (Võ Thị Bạch Mai, 2003).
1.3.3. Yêu cầu cơ bản của thủy canh
Đất tự nhiên duy trì chế độ nhiệt độ và độ thoáng khí thích hợp cho sự sinh
trưởng của rễ. Khi đất trở nên nghèo, sự sinh trưởng cây trồng và năng suất suy giảm
4


do độ thoáng khí và nhiệt độ không thích hợp. Cây trồng không thể phát triển tốt khi
điều kiện thoát nước kém. Vì vậy trong tự nhiên, đất tự điều chỉnh để cung cấp những
điều kiện thích hợp cho sự sinh trưởng của cây trồng. Các điều kiện như thế đó được
gọi là hoạt động đệm của đất. Trong môi trường tự nhiên, sự duy trì độ acid hoặc kiềm
(pH) và độ dẫn điện (EC) trong phạm vi thích hợp cho hệ thống rễ của cây trồng được
đất tự điều chỉnh gọi là hoạt động đệm để giúp cây sinh trưởng bình thường. Vì vậy
trong hệ thống thủy canh, yêu cầu này phải được duy trì một cách nhân tạo.
Dung dịch dinh dưỡng sử dụng phải chứa tất cả những nguyên tố vi lượng và đa
lượng cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.
Hoạt động đệm của dung dịch dinh dưỡng phải nằm trong phạm vi thích hợp để
hệ thống rễ cây hay giá thể không bị ảnh hưởng đến.
Nhiệt độ và độ thoáng khí của dung dịch dinh dưỡng phải thích hợp cho hệ
thống rễ cây trồng (Nguyễn Bảo Toàn, 2010).
1.3.4. Ưu điểm và hạn chế của thủy canh
Kỹ thuật thủy canh tuy không phải là phương pháp hoàn hảo nhưng các thuận
lợi mà thủy canh mang lại về lao động, môi trường, sử dụng nước, năng suất và quản lý
bệnh và côn trùng nhiều hơn so với bất lợi (Quinn, 2004). Theo Võ Thị Bạch Mai
(2003), Crearser (2006) và Trần Thị Ba và ctv. (2008), kỹ thuật thủy canh có các ưu
điểm và hạn chế sau:

1.3.4.1.

Ưu điểm

-Sản xuất được rau sạch ở những nơi thiếu đất canh tác hoặc đất nhiễm độc,
nhiễm mặn cũng như tại gia đình.
-Tiết kiệm công lao động.
-Kiểm soát được môi trường canh tác nên ít sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
-Năng suất cao, có thể trồng trái vụ và nhiều vụ trong năm.
1.3.4.2.

Hạn Chế

-Nguồn nước pha dung dịch dinh dưỡng phải sạch, thỏa mãn các yêu cầu về độ
phèn, độ mặn.
-Mầm bệnh sẽ lây lan nhanh chóng trong hệ thống khi xuất hiện.
-Đầu tư ban đầu lớn, giá thành cao và yêu cầu phải có kĩ thuật.
1.3.5. Dung dịch dinh dưỡng
Dung dịch dinh dưỡng là yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định sự thành công
hay thất bại của hệ thống thủy canh (Trần Thị Ba và ctv., 2008). Trong thủy canh, các
chất cung cấp cho cây phải ở dạng hòa tan trong môi trường nước và không tương tác
5


với nhau tạo ra các chất tủa hạn chế khả năng hấp thụ của cây. Công thức phối chế các
chất thích hợp sẽ góp phần quan trọng quyết định sự thành công của kĩ thuật thủy canh
(Võ Thị Bạch Mai, 2003).
1.3.5.1.

Pha chế dung dịch Stock


Theo Nguyễn Thị Diễm Chi (2009), trong hệ thống thủy canh, dinh dưỡng được
cung cấp một cách liên tục thông qua máy bơm, hệ thống nhỏ giọt,…Do đó, thông
thường các chất dinh dưỡng được pha dưới dạng dung dịch mẹ (stock). Tuy nhiên, khi
pha dung dịch stock thì khả năng kết tủa của các chất là rất cao. Để hạn chế sự kết tủa,
các chất có tương tác với nhau được pha riêng trong các dung dịch riêng biệt. Thông
thường người ta pha ba dung dịch stock:
-Stock 1: Toàn bộ muối canxi, ½ lượng muối phosphate và sắt chelate.
-Stock 2: Các muối đa lượng và trung lượng còn lại, ½ lượng muối
phosphate còn lại.
-Stock 3: Các nguyên tố vi lượng còn lại (không có sắt).
1.3.5.2.

Cách pha dung dịch dinh dưỡng, thành phần của dinh dưỡng

Theo Phan Thị Bé Thơ (2012), phương pháp pha trộn dung dịch thủy canh tùy
thuộc vào số lượng và loại phân được dùng. Thường có ba cách pha như sau:
-Nồng độ đơn: 1 lít dung dịch chứa nồng độ tối ưu các chất cho sự sinh
trưởng của cây.
-Nồng độ đôi: 1 lít dung dịch với gấp đôi hóa chất ở nồng độ đơn.
-Một nửa nồng độ: 1 lít dung dịch với ½ khối lượng các chất ở nồng độ
đơn.
Vào mùa đông, ngày ít nắng lượng nước bốc hơi tương đối nhỏ nên nồng độ đôi
được sử dụng để tưới cho cây. Vào mùa hè, ngày nhiều nắng lượng nước bốc hơi và
hấp thu tương đối lớn nên ½ hoặc ⅓ nồng độ được sử dụng tưới cho cây. Nồng độ và
thành phần dinh dưỡng trong dung dịch còn tùy thuộc rất lớn vào giai đoạn sinh trưởng
khác nhau của từng loại cây trồng nhất định. Ngoài ra, khi tính toán nồng độ dung dịch
thủy canh cũng cần xem xét một số khía cạnh sau đây:
-Khả năng tương tác (kết tủa) của các chất khi pha trộn chung.
-pH của dung dịch sau khi pha.

1.3.5.3 Sự tương tác của các nguyên tố trong dung dịch dinh dưỡng
Sự tương tác giữa các nguyên tố dinh dưỡng xảy ra khi cung cấp một nguyên tố
dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sự hấp thụ, hỗ trợ, hoặc chức năng của một số nguyên tố
khác. Sự tương tác giữa các nguyên tố có thể dẫn đến thiếu hoặc gây độc và có thể thay
đổi sự sinh trưởng của cây trồng (Bảng 1.1). Do sự tương tác này tạo ra các hợp chất
6


kết tủa hoặc những phức chất mà cây trồng không hấp thụ được (Nguyễn Thị Diễm
Chi, 2009).
Bảng 1.1. Mức độ hòa tan của các loại dưỡng chất trong thủy canh

Các chất hòa tan
Ammonium nitrate (AN)
Ammonium sulphate (AS)
Calcium nitrate (CAN)
Mono ammonium phosphate (MAP)
Potassium sulphate (SOP)
Potassium chloride (MOP)
Gypsum (G)
Kiesrite (KS)
Potassium nitrate (PN)

AN
C
C
C
C
C
X

C
C

AS
C
L
C
C
C
X
C
L

CAN
C
L
X
L
X
X
C
C

MAP
C
C
X
C
C
X

X
C

SOP
C
C
C
C
C
C
C
-

MOP
C
C
C
C
C
C
C
C

C: Tương hợp tốt, có thể phối trộn trong dung dịch, L: Sự tương hợp giới hạn, X: Không tương hợp

Nguồn: />1.3.5.4. Quản lí dinh dưỡng
Hai yếu tố quan trọng trong việc quản lí dung dịch dinh dưỡng là pH và EC.
pH là thước đo tính acid hay kiềm trong phạm vi 1 - 14 đơn vị. Theo Quinn
(2004), pH dung dịch nằm trong khoảng acid nhẹ 5,8 - 6,5 sẽ thích hợp cho các loại
cây. Ngoài ra tỉ lệ của NO3- và NH4+ cũng ảnh hưởng đến độ pH của dung dịch, việc

hấp thu ion NO3- của tế bào thực vật dẫn đến sự đẩy ion vào chất nền, làm tăng độ pH.
Mặt khác, NH4+ được hấp thu thì sẽ có sự bày tiết ion H+ từ rễ, làm giảm pH trong
dung dịch. Hơn nữa, nếu thấy pH tăng khi đó cây sẽ thải ra các muối acid vào môi
trường, đó là nguyên nhân làm cho chất độc trong môi trường tăng lên và làm hạn chế
sự dẫn nước, nếu pH giảm xuống thì cây sẽ thải ra các thành phần ion bazơ, có thể làm
giới hạn việc hấp thụ các muối gốc acid. Sự hấp thu các anion và cation khác cũng ảnh
hưởng đến độ pH của môi trường (Dương Tấn Nhựt, 2010). Khi pH dung dịch tăng cao
hơn cần phải hiệu chỉnh bằng cách thêm acid citric hay acid phosphoric để pH càng
gần mức tối hảo càng tốt (Nguyễn Bảo Toàn, 2010).
EC (độ dẫn điện): Độ dẫn điện biểu thị nồng độ của các ion hòa tan của dung
dịch. Theo Nguyễn Bảo Toàn (2010), chỉ số EC lý tưởng cho thủy canh là 1,5 - 2,5
dS/m. Nếu EC cao hơn ngưỡng thích hợp, cần thêm nước vào để trung hòa, nếu thấp
hơn thì cần thêm dinh dưỡng để tăng EC. Dung dịch nên thay 2 tuần một lần để đảm
bảo nguồn dinh dưỡng cung cấp cho cây.

7


1.3.6. Giá thể
Theo Kauffmam (2005), để nâng đỡ cây trong hệ thống thủy canh phải có các
chất trơ như xơ thực vật, sợi thủy tinh, sỏi được dùng làm giá thể cho cây bám vào. Kết
cấu của giá thể nên có lỗ hỏng để đảm bảo hảm lượng oxi cần thiết cho bộ rễ.
Các giá thể thường dùng gồm có: khoáng thạch anh (Perlite, Rockwool), khoáng
– Sawdust, cỏ khô – hay rơm – Straw, cát sông (hạt mịn) và cát biển (hạt to) cũng được
dùng phối trộn với vải vụn.
Sở Khoa học và Công Nghệ tỉnh Tiền Giang (2006), cho biết trường Đại học
Nông lâm Huế đã trồng thử nghiệm rau sạch trên giá thể hữu cơ (mụn xơ dừa) thành
công, nhưng chi phí khá cao 3 triệu đồng/vụ (250 m2).
Đặc biệt, mụn xơ dừa được dùng làm giá thể và chất độn rất phổ biến ở vùng
đồng bằng Sông Cửu Long. Bảng 1.2 cho thấy thành phần và tỉ lệ một số chất có trong

mụn xơ dừa:
Bảng 1.2. Thành phần chủ yếu của mụn xơ dừa (%) (Tandon and Roy, 2004)

Thành phần
C hữu cơ
Lignin
Cellulose
N
P2O5
K2O
S
Ca

%
26
30
22
0,2
0,18
0,96
0,2
0,9

1.3.7. Phân hữu cơ
Phân hữu cơ là tên gọi chung cho các loại phân được sản xuất từ các vật liệu
hữu cơ như: các dư thừa thực vật, phân chuồng, phân rác, phân xanh (Đỗ Thị Thanh
Ren, 1999).
Mặc dù nền công nghiệp hóa học trên thế giới ngày càng phát triển, phân hữu cơ
vẫn là nguồn phân quý, không những làm tăng năng suất cây trồng mà còn có khả năng
làm tăng hiệu lực của phân hóa học, cải tạo và nâng cao độ phì nhiêu của đất, vì trong

quá trình phân giải hữu cơ có thể làm tăng khả năng hòa tan của các chất khó tan, việc
hình thành các phức hữu cơ – vô cơ cũng có thể làm giảm khả năng di động của một số
nguyên tố khoáng làm hạn chế khả năng đồng hóa kim loại nặng của cây và ngăn chặn
được sự rửa trôi. Phân hữu cơ ảnh hưởng đến tuần hoàn nước trong đất, làm cho nước
ngấm vào thuận lợi hơn, khả năng giữ nước của đất cao hơn, việc bốc hơi mặt đất ít đi
nhờ vậy tiết kiệm được nước tưới (Vũ Hữu Yêm và ctv., 2001).

8


Theo Đỗ Thị Thanh Ren (1999), nước phân chuồng chứa rất nhiều urea, acid
uric, acid hippune, acid benzoic, rất nhiều loại muppis acetate, cacbonat, oxalate,
phosphate, sulfat và một số chất kích thích sự phát triển của bộ rễ. Trong phân chuồng
đôi khi cũng có vài thể kháng sinh như: penixilin, aureomyxin và nhiều loại vi sinh vật,
trong đó vi sinh vật thủy phân xenlulo như: cytophaga, cellvibrio, thermophiles chiếm
đa số.
Bảng 1.3. Thành phần phân dơi (Sridhar and ctv., 2006)

Đơn vị (%)
5,3 ± 0,3
2,8 ± 0,8
6,5 ± 0,2
45,6 ± 19,7
26,4 ± 11,4
5,7 ± 1,5
4,6 ± 1,6
2,2 ± 1,1
0,9 ± 0,3
1,5 ± 0,4
3,1 ± 0,6


Thành phần
Trọng lượng ướt (kg/m3)
Trọng lượng khô (kg/m3)
pH
Vật chất khô
C
N
C/N
P
K
Ca
Mg

1.3.8. Hệ thống tưới nhỏ giọt
Đây là hệ thống phức tạp và quan trọng nhất trong nhà lưới, kính. Hệ thống này
phải tỉ mỉ và chính xác để đảm bảo điều kiện dinh dưỡng tốt nhất cho cây trồng. Nếu
hệ thống này bị lỗi trong việc đo lường và điều hành thì có thể gây nguy hiểm cho cây
trồng. Hệ thống tưới bao gồm máy bơm trung tâm, ống dẫn và lỗ tưới nhỏ giọt cách
nhau 10 - 40 cm (Papadopoulos, 1991).
Theo Smith (1999), tưới nhỏ giọt là phương pháp tưới hiệu quả được ứng dụng
nhiều nơi, cung cấp dòng chảy chậm. Những lỗ hổng rất nhỏ được gắn với hệ thống,
cho phép một lượng nước nhỏ chảy thành dòng nước nhỏ (nhỏ giọt) chảy chậm trong
thời gian dài.
Lợi ích:
-

-

Tưới nhỏ giọt giúp tiết kiệm lượng nước tối đa, nhưng vẫn có thể đảm bảo độ

ẩm.
Giúp cây phát triển tốt hơn: Tưới nhỏ giọt sẽ kéo dài thời gian cung cấp nước
đều đặn cho cây trồng, ngăn cản sự xói mòn đất và sự chảy tràn dinh dưỡng.
Ngoài ra, dòng chảy liên tục sẽ thấm sâu vào đất và tới rễ dễ dàng hơn.
Hạn chế phát triển cỏ dại.
Kiểm soát được dịch bệnh.
Tiết kiệm thời gian lao động.
Có thể kết hợp cung cấp dinh dưỡng dạng dung dịch.
9


Hạn chế:
Theo Shock (1999), tưới nhỏ giọt có những hạn chế sau:
-

Chi phí đầu tư cao.
Ống nhựa có thể bị rò rĩ hay bị bịt kín bởi rong rêu.

1.3.9. Sản xuất trong nhà lưới, nhà kính
 Tình hình sản xuất và một số kết quả nghiên cứu
Việc trồng rau trong nhà lưới đã được thực hiện từ lâu ở nhiều nước trên thế giới để
đối phó với điều kiện thời tiết khắc nghiệt như mưa to, gió lớn, tuyết lạnh, sương giá,
dịch hại. Hiện nay các nước có công nghệ sản xuất rau sạch như Singapore, Nhật Bản,
New Zealand, Úc, Hồng Kông sản xuất rau sạch trong môi trường sạch kết hợp cách ly
bằng nhà lưới đã cho phép giảm lượng nông dược, phân bón hóa học đến mức thấp và
cho sản phẩm khá sạch. Tuy nhiên trong quy trình công nghệ này với đầu tư khá lớn
chủ yếu phục vụ cho bộ phận có thu nhập cao trong xã hội (Trần Khắc Thi, 1999).
 Hiện trạng trồng rau trong nhà lưới ở nước ta
Hiện nay mô hình nhà lưới của công nghệ trồng rau không cần đất đang được
nghiên cứu và xây dựng. Công nghệ này mở ra hướng sản xuất nông nghiệp sạch, an

toàn và có thể thay thế các loại rau vẫn nhập khẩu cung cấp cho các siệu thị, khách sạn,
nhà hàng.
Tại Đà Lạt, hiện nay có 8 hợp tác xã chủ yếu hoạt động nghề rau. Ngoài ra còn có
hàng chục hộ gia đình đầu tư nhà kính, nhà lưới sản xuất rau theo quy trình mới, ít sử
dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học. Trong 9 tháng đầu năm 2004, các
hợp tác xã này đã xuất khẩu 2000 tấn rau các loại. Tuy nhiên, các hợp tác xã này mới
thành lập trong vòng 2 năm qua, còn trong quá trình định hình sản xuất. Hiện này có
hợp tác xã Phước Thành được cấp chứng nhận an toàn rau sạch (Phạm Bá Phong và
Nguyễn Bá Hùng, 2004).
Mô hình trồng rau bằng công nghệ nhà lưới, nhà kính ở Bình Bảng là công nghệ
hiện đại lần đầu tiên được ứng dụng tại miền Bắc. Toàn bộ khu vực được xây bằng các
khung nhà lưới và được chăm sóc đặc biệt theo quy trình kỹ thuật tiên tiến, áp dụng
phương pháp tưới tự động với từng loại cây. Đặc biệt,nhà lưới được thiết kế bằng
khung sắt cấu tạo bởi hai lớp. Lớp trên dùng màng biến quang IZOZAI có tác dụng
tránh mưa, hạn chế tia tử ngoại và lớp chồng diêm tránh hiệu ứng của lồng kính. Lớp
dưới là lớp đen phản quang có thể dùng để kéo vào hoặc ra giúp điều chỉnh cường độ
ánh sáng phù hợp với từng thời kì sinh trưởng của cây.
Với Thị Xã Tam Kỳ, một số mô hình trồng rau của huyện Cần Giuộc (Long An) đã
biết tự tạo nhà lưới cây che đơn giản để trồng xà lách xoong từ năm 1992 và nay đã lan
rộng ra, nhà lưới được đầu tư chắc chắn, cột bê tông, xà sắt và ngoài xà lách xoong,
còn trồng nhiều loại rau ăn lá khác vào vụ nghịch. Đến nay, toàn huyện đã có 250 nhà
lưới, với diện tích mỗi nhà từ 1000-2500 m2. Cần Giuộc đang trở thành vùng rau
chuyên canh rộng lớn cung cấp cho TP. HCM.
10


 Các mô hình nhà lưới
Ở nước ta, với điều kiện khí hậu ôn hòa, không có bão lớn, một số mô hình nhà lưới
thích hợp đã được thiết kế với phương châm đơn giản, giá thành thấp mà hiệu quả
không thấp hơn các kiểu khác. Hiện nay có hai loại nhà lưới: loại kính có lưới ngăn

hoàn toàn cả phái trên mái và xung quanh; loại hở lưới không che hoàn toàn mà hở
toàn phần hay bán phần xung quanh. Tùy theo mục đích và điều kiện cụ thể mà lựa
chọn phù hợp. Về chi phí đầu tư 1000 m2 nhà lưới hiện nay vào khoảng 7 - 8 triệu
đồng, nếu thêm hệ thống tưới phun mưa vào khoảng 10 – 11 triệu.
 Ưu điểm của nhà lưới
Việc trồng rau trong nhà lưới có một số lợi điểm là do hệ thống tưới bao quanh nên
cản trở được côn trùng xâm nhập, phá hoại dẫn đến việc giảm tối đa sử dụng thuốc trừ
sâu. Việc trồng rau ăn lá rất thích hợp với điều kiện nhà lưới do thời gian sinh trưởng
ngắn, hệ số quay vòng nhanh, chăm sóc bón phân đầy đủ nên năng suất cao. Về mùa
mưa do có lưới che nên khi mưa xuống, lưới sẽ cản trở tốc độ rơi của mưa, rau ít bị
rách lá, nổ lá (Dương Hoa Xô, 2004).
Nhờ các loại thiết kế khác nhau nên cây trồng trong nhà lưới được bảo vệ chống lại
mọi thời tiết bất lợi như nắng, mưa, gió, bão, sương, lạnh. Vì vậy có thể tổ chức quanh
năm, trái vụ, theo kế hoạch và nhu cầu thị trường. Trong nhà lưới cây sinh trưởng và
phát triển mạnh, thu hoạch sớm hơn bên ngoài từ 15 – 20% và nhờ cải tiến kỹ thuật, kỹ
xảo canh tác, làm cho năng suất tăng từ 20 – 30% so với bên ngoài (Charless, 1997).
Đặc biệt, trong không gian được khống chết và kiểm soát có điều kiện thực hiện tốt
các biện pháp kỹ thuật khác nhau làm cho rau trở nên sạch – an toàn, đạt dưới ngưỡng
cho phép của tiêu chuẩn quốc tế về dư lượng thuốc trừ sâu, hàm lượng nitrate, hàm
lượng kim loại nặng và không có vi sinh vật gây bệnh, rau quả tăng phẩm chất mẩu mã
đẹp, không có vết sâu hại màu sắc tươi thắm, phẩm chất ngon và ổn định, nên giá sản
phẩm trồng trong nhà lưới luôn cao hơn so với bên ngoài .
 Những hạn chế của nhà lưới
Do muốn giảm giá thành nhà lưới, từ năm 2003, hơn 30 nhà lưới được đầu tư đã
bộc lộ nhược điểm…nhà lưới mau hư hỏng, khung sắt mau rỉ sét, lưới mau hỏng (rách,
thủng), kể cả khi chưa tới thời hạn bảo hành. Một số nhà lưới không có khả năng ngăn
chặn các loại côn trùng có kích thước nhỏ như bù lạch, rầy mềm, nhện đỏ,… (Dương
Hoa Xô, 2004).
Một số loại rau ăn quả cần có sự thụ phấn của côn trùng nếu trồng trong nhà lưới sẽ
giảm cơ hội tiếp xúc của côn trùng với cây trồng làm giảm khả năng thụ phấn của rau

quả. Các chủng loại rau khác nhau đòi hỏi thiết kế nhà lưới khác nhau và phù hợp cho
nên rất khó áp dụng cho nhiều đối tượng với một kiểu thiết kế. Vào buổi trưa nhiệt độ
nhà lưới thường tăng cao hơn so với bên ngoài. Do đó cần có biện pháp tưới phun
sương để làm giảm sức nóng trong nhà (Lê Văn Thắng, 2001).
11


×