Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

bước đầu khảo sát sự ảnh hưởng của các loại màng phủ đến sự sinh trưởng của khoai lang tím nhật (impomea batatas) tại nhà lưới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.05 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
-oOo-

NGUYỄN PHƯỚC THANH

BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT SỰ ẢNH HƯỞNG
CỦA CÁC LOẠI MÀNG PHỦ ĐẾN SỰ SINH
TRƯỞNG CỦA KHOAI LANG TÍM NHẬT
(IMPOMEA BATATAS)
TẠI NHÀ LƯỚI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Cần Thơ, 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
-oOo-

NGUYỄN PHƯỚC THANH

BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT SỰ ẢNH HƯỞNG
CỦA CÁC LOẠI MÀNG PHỦ ĐẾN SỰ SINH
TRƯỞNG CỦA KHOAI LANG TÍM NHẬT
(IMPOMEA BATATAS)
TẠI NHÀ LƯỚI
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC CÂY TRỒNG


Cán bộ hướng dẫn
TS. LÊ VĨNH THÚC

Cần Thơ, 2013


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng,
Cha, Mẹ đã suốt đời tận tụy, vất vả vì tương lai của con, mang lại cho
con niềm tin và nghị lực để con vượt qua tất cả những khó khăn trong cuộc
sống.
Thành kính biết ơn,
Ts. Lê Vĩnh Thúc đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức và đóng
góp những ý kiến quý báo để tôi hoàn thành việc nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn,
Thầy cố vấn học tập Lê Vĩnh Thúc, Võ Thị Bích Thủy và quý thầy cô
giảng viên đại học trường Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức
quý báo cho tôi trong suốt quá trình học tập ở trường.
Thân ái gởi về,
Xin chia sẽ niềm vui với gia đình, các bạn cùng lớp Trồng Trọt khóa 36
đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt khóa học.
Xin nhận lời cảm ơn sâu sắc nhất!

Nguyễn Phước Thanh

i


LÝ LỊCH KHOA HỌC
1. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC

-

Họ và tên: Nguyễn Phước Thanh

-

Giới tính: Nam

-

Ngày sinh: 15/07/1992

-

Nơi sinh: An Giang

-

Dân tộc: Kinh

-

Quê quán: Ấp Vĩnh Thuận, xã Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh
An Giang

-

Địa chỉ liên lạc: Khoa Nông Nghiệp & SHƯD, trường Đại Học Cần
Thơ, thành phố Cần Thơ.


-

Điện thoại: 0939 393 493

-

E-mail:

2. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
-

Năm 2003, tốt nghiệp Tiểu học tại trường tiểu học “A” Vĩnh Nhuận,
huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

-

Năm 2007, tốt nghiệp Trung học cơ sở tại trường Trung Học Cơ Sở
Vĩnh Nhuận, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.

-

Năm 2010, tốt nghiệp Trung học phổ thông tại trường Trung Học Phổ
Thông Long Xuyên, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang.

-

Năm 2010 – 2014: Sinh viên chuyên ngành Khoa học cây trồng tại
trường Đại Học Cần Thơ.
Cần Thơ, ngày tháng


năm 2013

Người khai

Nguyễn Phước Thanh

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên
cứu của bản thân, các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào
trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Phước Thanh

iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Khoa học cây trồng với đề tài

BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT SỰ ẢNH HƯỞNG
CỦA CÁC LOẠI MÀNG PHỦ ĐẾN SỰ SINH
TRƯỞNG CỦA KHOAI LANG TÍM NHẬT

(IMPOMEA BATATAS)
TẠI NHÀ LƯỚI

Do sinh viên Nguyễn Phước Thanh thực hiện
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2013
Cán bộ hướng dẫn

Lê Vĩnh Thúc

iv


Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư
ngành Khoa học cây trồng với đề tài:

BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT SỰ ẢNH HƯỞNG
CỦA CÁC LOẠI MÀNG PHỦ ĐẾN SỰ SINH
TRƯỞNG CỦA KHOAI LANG TÍM NHẬT
(IMPOMEA BATATAS)
TẠI NHÀ LƯỚI
Do sinh viên Nguyễn Phước Thanh thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

..........................................................................................................................
..........................................................................................................................

Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức: ........................................
Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2013
Thành viên Hội đồng

.................................

...............................
............................
DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD

v


MỤC LỤC
Mục Lục

vi

Danh sách bảng

viii

Danh sách hình

x


Danh sách từ viết tắt

xi

Tóm lược

xii

Mở Đầu ........................................................................................................ 1
Chương 1: Lược Khảo Tài Liệu ................................................................. 2
1.1 Đặc tính thực vật cây khoai lang ......................................................... 2
1.1.1 Rễ ................................................................................................. 2
1.1.2 Thân ............................................................................................. 3
1.1.3 Lá ................................................................................................. 4
1.1.4 Hoa............................................................................................... 5
1.1.5 Quả............................................................................................... 5
1.2 Đặc điểm sinh lý, sinh dưỡng của khoai lang ...................................... 5
1.2.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây khoai lang.................. 5
1.2.2 Nhu cầu dinh dưỡng của cây khoai lang........................................ 6
1.3 Sử dụng màng phủ nông nghiệp (Mulching Film)............................... 8
1.3.1 Ưu điểm và hạn chế .................................................................. 8
1.3.2 Kỹ thuật sử dụng màng phủ nông nghiệp ................................... 11
1.3.3 Một số kết quả nghiên cứu về màng phủ nông nghiệp................ 11
Chương 2: Phương tiện và phương pháp................................................. 15
2.1 Phương tiện ...................................................................................... 15
2.1.1 Thời gian và địa điểm ................................................................. 15
2.1.2 Vật liệu ....................................................................................... 15
2.2 Phương pháp..................................................................................... 16
2.2.1 Chuẩn bị đất................................................................................ 16
2.2.2 Sử dụng phân bón lá 12-0-40+30a .............................................. 16

2.2.3 Bố trí thí nghiệm......................................................................... 16
2.2.4 Các chỉ tiêu thu thập ................................................................... 17
2.2.5 Phân tích số liệu.......................................................................... 17

vi


Chương 3: Kết quả và thảo luận............................................................... 19
3.1 Ghi nhận tổng quát .......................................................................... 19
3.2 Các chỉ tiêu sinh trưởng.................................................................... 21
3.2.1 Chiều dài dây.............................................................................. 21
3.2.2 Lóng dài nhất .............................................................................. 21
3.2.3 Đường kính lóng......................................................................... 22
3.2.4 Số nhánh..................................................................................... 22
3.2.5 Kích thước lá .............................................................................. 23
3.2.6 Chiều dài cuống lá ...................................................................... 24
3.2.7 Trọng lượng................................................................................ 25
3.3 Tạo củ trên khoai lang ...................................................................... 26
Chương 4: Kết luận và đề nghị ................................................................. 27
4.1 Kết luận............................................................................................ 27
4.2 Đề nghị............................................................................................. 27
Tài liệu tham khảo..................................................................................... 28
Phụ chương ............................................................................................... 32

vii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng


Tên Bảng

Trang

1.1

Một số đặc trưng chủ yếu về thân của một số giống khoai lang

4

1.2

Một số đặc trưng chủ yếu của lá khoai lang

5

1.3

Nhu cầu dinh dưỡng của cây khoai lang

6

1.4

Lượng phân cần bón cho khoai lang

8

1.5


Tỷ lệ bón phân khoáng cho khoai lang ở các thời kỳ

8

1.6

Mật số rầy mềm qua các ngày sau khi thả lên dưa leo ảnh hưởng
bởi màng phủ có màu khác nhau trong nhà kính ở Úc, 2004

12

1.7

Mật số bù lạch qua các ngày sau khi thả lên cây dưa leo ảnh hưởng
bởi màu sắc khác nhau trong lồng lưới tại Bộ môn Bảo vệ Thực
vật, ĐHCT, 2002

12

1.8

Trọng lượng cỏ tươi (t/ha) trên liếp dưa hấu ảnh hưởng bởi các vật
liệu phủ liếp khác nhau giai đoạn 30 và 55 ngày sau khi trồng ở
hai địa điểm và hai mùa vụ khác nhau

13

1.9

Diện tích lá và trọng lượng khô cây dưa hấu lúc thu hoạch ở những

vật liệu phủ liếp khác nhau, vụ Thu đông tại TP. Cần Thơ.

13

1.10

Năng suất thương phẩm trái (t/ha) dưa leo ảnh hưởng bởi màng
phủ có màu sắc khác nhau ở những mùa vụ và địa điểm khác nhau.

14

3.1

Chiều dài dây của khoai lang thí nghiệm tại nhà lưới

21

3.2

Lóng dài nhất của khoai lang thí nghiệm tại nhà lưới

22

3.3

Đường kính lóng của khoai lang thí nghiệm tại nhà lưới

22

3.4


Số nhánh của khoai lang thí nghiệm tại nhà lưới

23

3.5

Kích thước lá của khoai lang thí nghiệm tại nhà lưới

24

3.6

Chiều dài cuốn lá của khoai lang thí nghiệm tại nhà lưới

24

viii


3.7

Trọng lượng tươi, khô và phần trăm nước của khoai lang thí
nghiệm tại nhà lưới

25

3.8

Phần trăm gia tăng trọng lượng tươi, khô của khoai lang so với

nghiệm thức đối chứng

26

ix


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

2.1

Hom giống khoai lang được sử dụng làm thí nghiệm tại nhà lưới

15

2.2

Phân bón lá 12-0-40+30a được sử dụng trong thí nghiệm tại nhà
lưới

16

2.3

Cách đặt hom khoai lang thí nghiệm trên màng phủ tại nhà lưới


17

2.4

Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của các loại màng phủ đến sự
sinh trưởng của khoai lang tím Nhật tại nhà lưới

18

3.1

Rễ khoai lang thí nghiệm sau khi thu hoạch tại nhà lưới

19

3.2

Liếp khoai lang thí nghiệm trồng trên nền đất không có màng phủ
(A); Liếp khoai lang thí nghiệm trồng trên màng phủ nông nghiệp
(B) tại nhà lưới

20

3.3

Sâu ăn lá tấn công khoai lang thí nghiệm tại nhà lưới

20


x


DANH SÁCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
SHƯD

Sinh học ứng dụng

MP

Màng phủ

NS

Năng suất

xi


NGUYỄN PHƯỚC THANH, 2013. Đề tài “Bước đầu khảo sát sự ảnh
hưởng của các loại màng phủ đến sự sinh trưởng của khoai lang tím Nhật
(Impomea batatas) tại nhà lưới”. Luận văn Tốt nghiệp đại học, khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ, 35 trang.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Lê Vĩnh Thúc

TÓM LƯỢC
Đề tài “Bước đầu khảo sát sự ảnh hưởng của các loại màng phủ đến
sự sinh trưởng của khoai lang tím Nhật (Impomea batatas) tại nhà lưới”.
Bước đầu nhằm so sánh ảnh hưởng của các loại màng phủ lên sự sinh trưởng
và phát triển của khoai lang tại nhà lưới, bộ môn Khoa học cây trồng, khoa

Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ, thí nghiệm được
bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm 3 nghiệm thức, với ba lần
lập lại, mỗi lần lập lại gồm 5 cây, thời gian thực hiện từ tháng 3 đến tháng 7
năm 2013. Trong quá trình thí nghiệm, nhận thấy những liếp có phủ màng phủ
thì hạn chế được cỏ dại, cây sinh trưởng và phát triển tốt. Kết quả thí nghiệm
cho thấy khoai lang trồng trên màng phủ cho trọng lượng, chiều dài dây, số
nhánh, lóng dài nhất, đường kính lóng, chiều dài cuốn lá, kích thước lá cao
hơn khoai lang trồng ở điều kiện bình thường không có màng phủ.

xii


MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam, khoai lang được sử dụng chủ yếu làm lương thực cho
người và thức ăn cho gia súc. Hiện nay ở nước ta khoai lang được trồng khắp
mọi nơi từ đồng bằng đến trung du và miền núi. Trong những năm gần đây do
giá khoai lang tăng cao, nên bà con tăng diện tích trồng khoai lang liên tục làm
cho đất cằn cỏi, tăng sâu bệnh hoành hành (Nguyễn Văn Liêm, 2013) và xuất
hiện nhiều sâu lạ (Chuyên đề THVL, 2012). Ở Việt Nam, thiệt hại do sùng
khoai lang gây ra ở các vùng chuyên canh hoặc trên đất khô hạn có thể lên đến
30-50%, thậm chí có thể lên đến 60% (Vũ Thị Lan, 2012). Để đảm bảo năng
suất khoai không bị sâu bệnh tấn công thì bà con nông dân sử dụng nhiều
thuốc hóa trong việc phòng trừ sâu bệnh. Theo Nguyễn Văn Oai (2013) thì
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho 1 ha trồng khoai lang là rất nhiều gần
200 kg. Trồng khoai lang sử dụng quá nhiều thuốc hóa học làm mất cân bằng
sinh học tự nhiên, ảnh hưởng đến môi trường sống và tính an toàn thực phẩm
giảm.
Trước thực trạng đó, ở Việt Nam có rất nhiều đề tài nghiên cứu phòng
trừ sâu hại trên khoai lang theo hướng sinh học. Khảo sát ảnh hưởng của
nấm Metarhizium anisopliae Sorokin trên sùng khoai lang (bọ hà) Cylas

formicarius Fabricius trong điều kiện phòng thí nghiệm (Phạm Kim Sơn và
ctv., 2010). Đề tài điều chế và đánh giá hiệu quả của pheromone giới tính đối
với sùng khoai lang, Cylas formicarius Fabricius (Coleoptera: Brentidae)
(Huỳnh Thị Ngọc Linh và ctv., 2012). Nghiên cứu tạo cây khoai lang kháng
sùng bằng kỹ thuật chuyển gen nhờ Agrobacterium tumefaciens (Vũ Thị Lan,
2012). Nhân giống khoai lang bằng nuôi cấy mô, chồi củ, hom giống. Tuy
nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của các loại màng phủ lên sự sinh
trưởng của khoai lang khoai lang ở Việt Nam. Ở trên thế giới việc sử dụng
màng phủ nông nghiệp cho khoai lang rất nhiều. Việc sử dụng màng phủ nông
nghiệp giúp khoai lang tăng năng suất (Brown et al., 1998), phẩm chất (Sullen
và Daniel, 2010) và hạn chế sâu bệnh trên khoai (Kootenay Local Agricultural
Society, 2009; Jackson và Harrison, 2008). Màng phủ nông nghiệp sử dụng
phủ đất trồng rau, khoai lang hạn chế được sự mất phân do rửa trôi và bốc hơi
(Jackson và Harrison, 2008). Sử dụng màng phủ trong việc trồng khoai lang
hạn chế được sâu tấn công trên cũ khoai (Jansson et al., 1991). Do đó, đề tài
“Bước đầu khảo sát sự ảnh hưởng của các loại màng phủ đến sự sinh trưởng
của khoai lang tím Nhật (Impomea batatas) tại nhà lưới” được thực hiện, bước
đầu nhằm khảo sát những tác dụng của các loại màng phủ đến sự sinh trưởng
và phát triển của khoai lang.

-1-


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Cây khoai lang (Ipomoea batatas) là cây lương thực đứng hàng thứ bảy
trên thế giới và là một trong bốn cây lương thực chính ở Việt Nam (Mỹ Hạnh,
2008). Cây khoai lang có nguồn gốc từ bán đảo Incatan ở Châu Mỹ Latinh, và
là cây có củ được trồng phổ biến nhất (Đinh Thế Lộc, 1997). Tại Châu Á,
khoai lang được trồng đầu tiên ở Ấn Độ và sau đó đến Trung Quốc từ năm

1594 (Dương Minh, 1999) và vào Việt Nam từ Phúc Kiến, Trung Quốc vào
cuối thế kỉ 16 (Đinh Thế Lộc, 1997).
Hiện nay, khoai lang được trồng khắp nơi trên thế giới ở các nước nhiệt
đới và bán nhiệt đới. Trên thế giới các nước trồng nhiều khoai lang gồm có:
Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản, Philippines, Brazil, Argentina, Mỹ…
(Dương Minh, 1999). Cây khoai lang được trồng trong phạm vi rất rộng lớn
giữa vĩ tuyến 400 Bắc đến 400 Nam và lên cao tới 2.300 m so vói mặt nước
biển (Đinh Thế Lộc, 1997).
1.1 Đặc tính thực vật cây khoai lang
1.1.1 Rễ
Trong điều kiện trồng bằng dây (sinh sản vô tính) kể từ khi đặt dây cho
đến khi cây bén rễ (ra rễ) mất khoảng 7-10 ngày. Khoai lang ra rễ sớm hay
muộn phụ thuộc vào phẩm chất dây giống và thời vụ trồng. Điều kiện tốt để
cho khoai lang bén rễ nhanh là đất phải thoáng, nhiệt độ cao, đất đủ ẩm, đủ
dinh dưỡng. Rễ đầu tiên xuất hiện ở các mắt sát gần mặt đất. Sau đó phát triển
gần xuống các mắt phía dưới, các mắt trên thân khoai lang đều có khả năng ra
rễ, nhưng các mắt trên mặt đất ra rễ không có lợi. Mỗi mắt khoai lang có thể ra
được từ 15-20 rễ, nhưng trong thực tế thường chỉ ra được 5-10 rễ, trong đó có
3-4 rễ tập trung ở mỏ ác (mắt gần sát mặt đất) có nhiều khả năng phân hóa
thành củ (Đinh Thế Lộc, 1997).
Theo Wilson (1970) (trích dẫn từ Đinh Thế Lộc, 1997) quan sát về hình
thái có thể xếp rễ khoai lang thành 10 dạng sau:
1) Rễ phụ (rễ phát triển trên thân):
- Rễ hướng địa: Rễ cám, rễ to, rễ hình dây, rễ thon dài, rễ củ.
- Rễ khuynh hướng trung gian (rễ trên mặt): Rễ cám, rễ to.
2) Rễ nằm ngang (rễ hình thành từ những rễ già).

-2-



3) Rễ mọc ra từ củ:
- Rễ đầu củ.
- Rễ bên của củ.
Tuy nhiên căn cứ vào đặc tính, chức năng, nhiệm vụ có thể chia rễ cây
khoai lang thành 3 loại: rễ con, rễ củ, rễ nửa chừng.
* Rễ con
Mọc từ các mắt sát mặt đất, thường có 5-10 rễ, trong đó có nhiều rễ
không phân hóa tiếp là rễ con hút nước và dinh dưỡng (Đinh Thế Lộc, 1997).
* Rễ củ
Do rễ con phân hóa hình thành ra. Sau khi trồng từ 15-20 ngày, trong
một số rễ con có sự phân hóa và hoạt động của tượng tầng để quyết định rễ
con phân hóa thành rễ củ và từ đó tiếp tục phát triển thành củ khoai lang
(Nguyễn Như Hà, 2006). Rễ củ phát triển thành củ khoai lang vào thời điểm
sau khi trồng 25-30 ngày đối với giống ngắn ngày và 35-40 ngày đối với giống
trung bình và dài ngày (Đinh Thế Lộc, 1997). Củ bắt đầu phát triển theo chiều
dài trước, sau đó mới phát triển theo đường kính và nhanh nhất chỉ khoảng
một tháng trước khi thu hoạch (Dương Minh, 1999).
* Rễ nửa chừng (rễ đực)
Là loại rễ có khả năng hình thành củ nhưng khi gặp điều kiện bất thuận
lợi hoạt động của tượng tầng bị ức chế, thân lá phát triển quá mạnh mà thành.
Sau đó dù gặp các điều kiện thuận lợi thì rễ nửa chừng vẫn không phát triển
thành củ được (Nguyễn Như Hà, 2006). Rễ có đường kính khoảng 2-3 cm, rất
dài, nhiều xơ. Đây là loại rễ vô dụng làm tiêu hao dưỡng liệu nuôi cây (Dương
Minh, 1999).
1.1.2 Thân
Sau khi dây khoai lang bén rễ thì thường mầm nách ở các mắt thân
cũng bắt đầu phát triển và tạo thành các thân phụ (cành cấp 1) và từ cành cấp 1
lại phát triển cành cấp 2 (Đinh Thế Lộc, 1997). Thân khoai lang gồm có thân
chính và thân phụ. Thân chính của khoai lang được phát triển từ phần ngọn
của dây khoai lang đem trồng, thân phụ mọc ra từ thân chính (Dương Minh,

1999).
Phần lớn các giống trồng có dạng thân bò, nằm ngang. Có một số giống
thân leo, thân đứng, thân hơi đứng có năng suất cao hơn các giống thân bò.
Thân chính dài nhất có khi tới 3-4 m, trung bình khoảng 1,5-2 m. Trên thân có
nhiều lóng (đốt), các giống có đất ngắn (nhặt mắt) là giống có khả năng cho

-3-


nhiều củ. Tiết diện thân khoai lang thường tròn hay có cạnh. Màu sắc giống
cũng tùy thuộc giống khác nhau: trắng vàng, xanh đậm, xanh nhạt, trên thân
có lông hoặc không lông (Đinh Thế Lộc, 1997).
Bảng 1.1 Một số đặc trưng chủ yếu về thân của một số giống khoai lang (Đinh
Thế Lộc, 1997)

Giống

Hồng Quảng
Bất Luận Xuân
Hoa Bắc 48
Lim Lá Nhỏ
Đỏ Ngọn
Đồng Điều

Chiều
dài thân
chính
(cm)
158,30
138,50

110,25
297,50
202,70
397,60

Chiều
dài đốt
(cm)
3,03
2,83
2,35
5,52
4,16
6,75

Đường
kính
thân
(cm)
0,51
0,40
0,60
0,35
0,33
0,25

Hình
dạng
thân


Khả năng cho
năng suất

Hơi đứng
Đứng
Đứng




Cao
Cao
Tương đối cao
Trung bình
Thấp
Thấp

1.1.3 Lá
Lá mọc nách, mỗi nách cho một lá, cuống dài 15-20 cm. Nhờ đó phiến
lá có thể xoay chuyển ra ngoài phía ánh sáng mặt trời. Hình dạng và màu sắc
lá thay đổi tùy giống và vị trí của lá trên thân. Phiến lá có thể nguyên (hình tim
hay lưỡi mác), xẻ thành khía sâu hay cạn (có 3, 5 hay 7 thùy). Khoai lang
thường đạt chỉ số diện tích lá (LAI) trong khoảng 1,8-5,0, tối hảo bằng 3,5-4,0
(Dương Minh, 1999).
Một điểm đáng chú ý là cây khoai lang có rất nhiều lá, trên thân chính
có khoảng 50-100 lá. Nếu kể cả thân phụ, một cây khoai lang có vào khoảng
300-400 lá. Đây là một nhược điểm của cây khoai lang: thân bò, số lá lại nhiều
nên xảy ra tình trạng các lá che khuất nhau nhiều làm giảm khả năng quang
hợp (Đinh Thế Lộc, 1997).


-4-


Bảng 1.2 Một số đặc trưng chủ yếu của lá khoai lang (Đinh Thế Lộc, 1997)
Giống

Số lá trên
thân chính

Chiều dài
cuống lá

Hình dạng lá

Hồng Quảng
Bất Luận Xuân
Hoa Bắc 48
Lim Lá Nhỏ
Đỏ Ngọn
Đồng Điều

49,5
55,1
75,2
44,15
52,1
92,1

13,6
8,0

6,05
13,65
5,7
5,16

Mũi mác, khía nông
Chân vịt, xẻ thùy sâu
Hình tim, nhỏ
Hình tim
Mũi mác, khía hơi sâu
Mũi mác, khía nông

1.1.4 Hoa
Cây khoai lang thuộc họ bìm bìm, hình chuông có cuống dài. Hoa
thường mọc ở nách lá hoặc đầu ngọn thân, mọc riêng rẻ hay thành chùm có 37 hoa. Tràng hoa hình phiễu, màu hồng tía, cánh hoa dính liền. Hoa khoai lang
thuộc loại hoa lưỡng tính và mỗi hoa có 1 nhụy cái và 5 nhụy đực cao thấp
không đều nhau và đều thấp hơn nhụy cái. Sau khi nở hoa nhụy đực mới tung
phấn. Phấn chín chậm, cấu tạo hoa lại không thuận lợi cho tự thụ phấn, nên
thường trong những quả đậu, tỷ lệ tự thụ phấn khoảng 10%, còn 90% thụ phấn
khác cây, khác hoa. Hoa thụ phấn tốt nhất vào khoảng 8-9 giờ (Đinh Thế Lộc,
1997).
1.1.5 Quả
Quả khoai lang dạng quả sóc hình tròn. Từ khi thụ tinh đến trái chín là
1-2 tháng. Khi quả chín, quả tự tách làm hạt bắn ra ngoài. Mỗi quả có từ 1-4
hạt màu đen, hình bầu dục hay đa giác, vỏ hạt cứng, khi gieo cần phải xử lý
hạt để chống mốc (Đinh Thế Lộc, 1997).
Hột khoai lang rất cứng, khó nảy mầm. Vì vậy người ta thường phải
làm mỏng vỏ, ngâm trong dung dịch H2SO4 (1-2% trong khoảng 20 phút) hay
nước nóng 50oC (trong 3-4 giờ) để phá miên trạng hột (Dương Minh, 1999).
1.2 Đặc điểm sinh lý, sinh dưỡng của khoai lang

1.2.1 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây khoai lang
Theo Nguyễn Như Hà (2006), khoai lang có các thời kì sinh trưởng
phát triển như sau: mọc mầm – ra rễ, phân cành – kết củ, sinh trưởng thân lá,
phát triển củ.
* Mọc mầm – ra rễ

-5-


Là thời kỳ tính từ khi đặt dây đến khi cây ra rễ khoảng từ 7-10 ngày,
cây chủ yếu tập trung phát triển nhiều rễ con, bộ phận thân lá phát triển chậm,
cần ít dinh dưỡng.
* Phân cành - kết củ
Là thời kỳ rễ con bắt đầu phát triển chậm lại, rễ củ bắt đầu phân hóa,
đến cuối giai đoạn số lượng củ đã có xu hướng ổn định, bộ phận thân lá trên
mặt đất bắt đầu tăng dần, cần đất thoáng và nhiều dinh dưỡng. Trong điều kiện
thuận lợi, sau khi trồng 15-20 ngày, trong rễ con có sự phân hóa và hoạt động
tượng tầng để quyết định rễ con phân hóa thành rễ củ. Rễ củ khoai lang phát
triển thành củ khoai lang vào thời điểm sau trồng 25-30 ngày đối với giống
ngắn ngày và 35-40 ngày đối với giống trung bình và vài ngày.
* Sinh trưởng thân lá
Là thời kỳ thân lá phát triển nhanh, diện tích lá tăng nhanh đạt trị số tối
đa, sau đó giảm xuống từ từ, đồng thời trọng lượng củ cũng tăng nhanh dần,
thời kỳ này rất cần nhiều dinh dưỡng.
* Phát triển củ
Là thời kỳ trọng lượng củ tăng lên rất nhanh, sự phát triển của thân lá
phát triển chậm dần và giảm sút, cây hút nhiều dinh dưỡng kali.
1.2.2 Nhu cầu dinh dưỡng của cây khoai lang
Để tạo 10 tấn/ha cùng 4 tấn thân lá cây khoai lang lấy đi lượng các chất
dinh dưỡng bình quân như bảng sau:

Bảng 1.3 Nhu cầu dinh dưỡng của cây khoai lang
Dinh dưỡng
N
P2O5
K2 O
CaO
MgO
Fe

Lượng trung bình cây lấy để tạo 1 tấn củ (kg)
Thân, lá
Củ
Tổng số
2,56
2,6
5,16
0,87
0,85
1,72
2,34
4,56
7,1
0,21
0,42
0,63
0,42
0,20
0,61
0,04


Trong ba yếu tố dinh dưỡng chính cây khoai lang hút nhiều nhất là kali
rồi đến đạm rồi lân và các dưỡng chất vi lượng khác.

-6-


* Nhu cầu dinh dưỡng kali
Kali là loại dưỡng liệu cần cho củ phát triển. Kali kích thích sự phát
triển của tượng tầng libe gỗ, giúp gia tăng kích thước tế bào nhu mô củ, dự trữ
tinh bột củ. Về phẩm chất, kali làm giảm lượng chất xơ ở củ, giúp gia tăng sự
bảo vệ của vỏ củ nên củ có thể tồn trữ được lâu hơn. Kali còn giúp cải thiện
hình dạng củ. Kali giúp chuyển hóa gluxit, tăng độ lớn tế bào nhu mô củ, làm
tăng sự tích lũy tinh bột (Dương Minh, 1999).
Kali là yếu tố dinh dưỡng mà cây khoai lang cần nhiều hơn đạm và lân,
đây là yếu tố dinh dưỡng tạo năng suất hàng đầu của cây khoai lang, do có tác
dụng không chỉ làm tăng số lượng mà cả trọng lượng củ. Kali còn có ảnh
hưởng quan trọng tới chất lượng củ khoai lang do có tác dụng làm tăng tỷ lệ
tinh bột và độ ngọt của củ. Đặc biệt kali còn giúp cây khoai lang chống chịu
tốt hơn với các điều kiện bất lợi như khô hạn, úng rét và sâu bệnh hại (Đinh
Thế Lộc, 1997).
* Nhu cầu dinh dưỡng đạm
Đạm cần thiết cho thân lá, lá phát triển và tích lũy chất khô thuộc giai
đoạn tăng diện tích đồng hóa giúp sự quang hợp cây được tốt hơn và tăng
lượng caroten trong củ (Samuels, G. trích dẫn từ Dương Minh, 1999).
Đạm có tác dụng thúc đẩy cây khoai lang phát triển thân, lá, phân cành,
quang hợp và sớm đạt diện tích lá phù hợp. Tác dụng này của đạm rõ nhất là ở
thời kỳ đầu sinh trưởng của cây khoai lang. Đạm có tác dụng làm tăng số
lượng và trọng lượng củ nên làm tăng năng suất khoai lang thấy rõ. Cây khoai
lang rất mẫn cảm với đạm dù nhu cầu không cao so với các cây trồng khác
(Đinh Thế Lộc, 1997). Nhu cầu về đạm thay đổi tùy vào từng giống và theo

Tsunoda, S. (1959) (trích dẫn từ Dương Minh, 1999) thì khoai lang lá dầy
thường có nhu cầu về đạm cao hơn lá mỏng, đặc tính này lại tương quan
nghịch với diện tích lá của cây.
Trong quá trình sinh trưởng của cây khoai lang, cần nhiều đạm trong
khoảng 3 tháng đầu, sau đó giảm dần trong từng thời kỳ hình thành củ (Đinh
Thế Lộc, 1997).
Thiếu đạm cây sinh trưởng yếu, ít phân cành, lá nhỏ và chuyển màu
thành xanh nhạt rồi vàng, quang hợp yếu, củ ít và nhỏ nên năng suất giảm rõ.
Thừa đạm, làm cây sinh trưởng mạnh, thân lá rậm rạp, hoạt động của rễ và
tượng tầng bị ức chế nên ít củ và củ chậm lớn. Thừa đạm còn gây ra hiện
tượng củ to mà chất lượng củ kém (Đinh Thế Lộc, 1997).

-7-


* Nhu cầu dinh dưỡng lân
Trong quá trình sinh trưởng, cây khoai lang có nhu cầu lân cao ở các
thời kỳ: cây non và phân nhánh mạnh. Lân là yếu tố cần thiết cho hệ rễ phát
triển và khả năng hút thức ăn của cây, đồng thời ảnh hưởng đến quá trình
quang hợp và vận chuyển chất trong cây khoai lang. Lân làm tăng trọng lượng
của củ khoai lang và tỷ lên củ. Số quan sát với thân lá, đồng thời làm tăng hàm
lượng caroten nên làm tăng năng suất và phẩm chất củ khoai lang. Lân còn
tăng khả năng chịu hạn, rét và chống chịu sâu bệnh hại khoai lang, hạn chế tác
hại của việc thừa đạm đối với cây (Đinh Thế Lộc, 1997).
* Nhu cầu các dưỡng chất khác
Khoai lang có nhu cầu về Mg, Ca, Bo, tuy không nhiều nhưng cũng hay
bị thiếu trên những loại đất thường trồng khoai lang, đặc biệt khi bón nhiều
phân kali (Bảng 1.4) và phương pháp bón phân cho khoai lang (Bảng 1.5)
(Đinh Thế Lộc, 1997).
Bảng 1.4 Lượng phân cần bón cho khoai lang

Loại phân bón

Đơn vị

Lượng bón trên 1 ha

Phân hữu cơ
N
P2O5
K2 O

Tấn
Kg
Kg
Kg

10 – 20
50 – 100
30 – 100
70 - 150

Bảng 1.5 Tỷ lệ bón phân khoáng cho khoai lang ở các thời kỳ (Đinh Thế Lộc,
1997)
Thời kỳ
Lót khi trồng
25 – 30 ngày sau trồng (thúc 1)
45 – 60 ngày sau trồng (thúc 2)
80 – 90 ngày sau trồng (thúc 3)

Tỷ lệ bón (%)

N
P2O5
33,3-100,0
66,7-100,0
33,3
0-33,3
33,3
-

1.3 Sử dụng màng phủ nông nghiệp (Mulching Film)
1.3.1 Ưu điểm và hạn chế

-8-

K2O
33,3-50,0
33,3-50,0
33,0


Trồng rau sử dụng màng phủ nông nghiệp có thể khắc phục được một
phần yếu tố bất lợi của môi trường, cải thiện phương pháp canh tác cổ truyền
theo hướng công nghiệp hóa, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân.
* Ưu điểm
- Cho thu hoạch sớm và năng suất cao hơn: màng phủ (MP) làm gia
tăng nhiệt độ mặt liếp, giữ ấm mặt đất vào ban đêm hoặc trong những thời
điểm mưa dầm mặt đất bị lạnh, giúp cây phát triển thuận lợi hơn và năng suất
cao hơn trong khi vật liệu phủ liếp hữu cơ làm chậm tăng trưởng. Màng phủ
đen có thể cho thu hoạch sớm hơn 7-10 ngày, trong khi MP trong suốt cho thu
hoạch sớm hơn 2-3 tuần (Lamont, 1991). Năng suất cao hơn 2 đến 3 lần so với

mặt đất không phủ, tùy thuộc vào vị trí địa lý, loại đất, loại MP sử dụng và loại
rau trồng như dưa hấu, bí đỏ, cà chua, đậu bắp.
- Cho chất lượng cao hơn: dưa hấu trồng trong mùa hè (mưa nhiều) phủ
liếp MP xám bạc cho độ Brix cao hơn phủ rơm và không phù bởi vì lượng
nước trong đất dưới MP ít hơn mặt liếp phủ rơm hay không phủ (Wells và
Nugent, 1980).
- Gia tăng sinh trưởng: màng phủ gần như không lưu thông khí CO2
được tạo ra bởi rễ hoặc sự phân hủy chất hữu cơ trong đất, vì vậy khí CO2 tích
lũy bên dưới MP (Baron và Gorske, 1981). Màng phủ không cho phép khí
xuyên qua, nó phải thoát qua lỗ đục trồng cây nên tạo ra một “ống khói” khí
CO2, kết quả là mức độ CO2 hoạt động cho sự tăng trưởng của những lá ở gần
lỗ trồng cao hơn góp phần làm gia tăng sinh trưởng của cây (Taber và
Gansemer, 2004). Sự tăng trưởng của cây trồng trên MP có thể gấp đôi so với
mặt đất trần.
- Trợ giúp cho việc quản lý dịch hại: màng phủ có màu sắc khác nhau
tạo ra một tiểu môi trường riêng biệt cho cây trồng, trong đó có sự thay đổi số
lượng và chất lượng ánh sáng phản chiếu từ bề mặt MP lên mặt dưới lá. Sự
thay đổi tích cực này làm ảnh hưởng đến tập quán sinh sống của côn trùng
(Lamont, 1993). Sự phản chiếu ánh sáng từ bề mặt MP làm giảm sự tấn công
của rầy mềm dẫn đến chậm xuất hiện bệnh khảm trên dưa bầu bí (Black, 1980;
Lamont và ctv., 1990).
- Giảm cỏ dại: màng phủ ngăn cản ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp vào
mặt đất nên cỏ dại sau khi nẩy mầm bị chết bên dưới MP (Lamont, 1993), mặt
liếp phủ MP xám bạc giảm cỏ dại (Idris và ctv., 1999), giúp giảm công lao
động vào việc phòng trừ cỏ dại và giảm nguồn bệnh lưu tồn trên cỏ dại cho
cây trồng vụ mùa sau (Lecoq và ctv., 1988).

-9-



- Giảm bốc hơi nước: màng phủ là một vật liệu có độ không thấm cao
nên nước trong đất ở dưới MP không mất đi nhiều do bốc hơi, tiết kiệm nước
và giảm được công lao động tưới nước.
- Giảm úng nước: nước được thoát ra dễ dàng từ hàng trồng bởi mặt
liếp được làm cao và thấp dần ở hai bên mé, nước dư thừa được chảy ra rãnh,
làm giảm úng nước và giảm sức ép dư thừa nước trong đất (Lamont, 1993).
- Giảm rửa trôi phân bón: lượng nước thừa chảy tràn trên MP không
thấm vào đất được, phân bón bên dưới MP ít bị rửa trôi. Màng phủ trợ giúp
duy trì phân bón vùng rễ, cho phép cây rau sử dụng phân bón hiệu quả hơn.
Việc phủ MP giúp cây trồng hấp thu các dưỡng chất trong đất N, P, K, Ca và
Mg cao hơn 1,4-1,5 lần so với mặt đất không phủ (Hanada, 1991).
- Hạn chế độ phèn, mặn: màng phủ làm giảm sự bốc hơi qua mặt đất
nên phèn, mặn được giữ ở tầng đất sâu, giúp bộ rễ hoạt động tốt hơn. Đất phèn
có phủ liếp bằng MP xám bạc có độ pH cao hơn mặt đất trần (pH=6,1) là 0,20,5 đơn vị (Hanada, 1991), không những thế mà độ mặn trong đất cũng thấp
hơn 41,7%, 28,3% và 16,4% tương ứng với độ sâu 0-20, 20-40 và 40-60 cm
(Yang, 1984).
- Giảm độ nén chặt của đất: đất bên dưới mặt liếp duy trì sự tơi xốp
thoáng khí, rễ có đủ ôxy và hoạt động của vi sinh vật tốt hơn (Sanders, 1996).
- Sản phẩm sạch hơn: phần ăn được của sản phẩm trồng trên MP sạch
hơn và ít bị thối vì không tiếp xúc trực tiếp với mặt đất nên đất không bị bắn
tung tóe lên cây hoặc trái. Bởi vì mặt liếp được hoàn thiện, rắn chắc, đỉnh liếp
cao và thấp dần ở hai bên mé, MP được căng thẳng một cách khít khao giúp
nước chảy xuống dễ dàng (Lamont, 1993).
- Tăng hiệu quả sản xuất: màng phủ cho phép cơ giới hóa và hiệu quả
sản xuất các loại rau màu chọn lọc cao hơn đã được biết từ những năm cuối
của thập kỷ 1950 và sẽ được tiếp tục cung cấp những bằng chứng của việc làm
thay đổi tiểu môi trường xung quanh cây (Lamont, 1993).
* Hạn chế
- Gây ô nhiễm môi trường: trở ngại lớn của MP là sau khi kết thúc mùa
vụ, thường được nông dân vứt bỏ bằng cách đốt, chôn vùi hoặc đổ thành đống

trên đất làm ảnh hưởng đến môi trường. Đây là cách làm không đúng dẫn tới
vấn đề môi trường và sức khỏe.
- Chi phí đầu tư ban đầu cao: sử dụng MP làm gia tăng chi phí sản xuất
bởi vì đầu tư, chi phí này sẽ được đền bù bởi gia tăng thu nhập thông qua thu

- 10 -


hoạch sớm, chất lượng tốt và năng suất cao đem lại từ việc sử dụng MP
(Lamont, 1993).
- Thiếu xác nhận sản phẩm: chưa có những tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm MP nông nghiệp đối với nhà sản xuất, trong khi đó quang phổ ánh sáng
phản chiếu từ bề mặt MP lên tán cây tùy thuộc vào săc tố cấu tạo trong MP
(Sanders, 1996).
1.3.2 Kỹ thuật sử dụng màng phủ nông nghiệp
* Chuẩn bị trước khi trồng:
- Vật liệu và qui cách: dung MP khổ rộng 1,2-2,0 m. Diện tích MP càng
rộng thì hiệu quả phòng trừ sâu bệnh càng cao và bộ rễ phát triển càng mạnh.
Khi phủ liếp mặt xám bạc hướng lên, màu đen hướng xuống.
- Chuẩn bị liếp: độ cao 20-30 cm tùy mùa vụ và loại đất, mặt liếp phải
làm bằng phẳng không được lồi lõm vì rễ khó phát triển và MP mau hư, ở giữa
liếp hơi cao hai bên thấp để tiện việc tưới nước.
- Rải phân lót: toàn bộ vôi, phân chuồng và khoảng 1/4-1/3 lượng phân
hóa học rải đều trên mặt liếp (25-30 kg 16-16-8/1000 m2). Trồng bằng MP nên
bón lượng phân lót nhiều hơn trồng phủ rơm bởi vì phân bón được giữ bên
trong màng phủ ít bị thất thoát.
- Xử lý mầm bệnh: dùng chế phẩm sinh học ngừa nấm bệnh như
Trichoderma (cần nhiều phân hữu cơ và rơm) tưới trên mặt liếp trước khi đậy
MP.
- Đậy màng phủ: cho nước ướt đều mặt liếp trước khi đậy MP, cố định

MP bằng dây ni lông căng ngang mặt liếp hoặc dây chì hình chữ U ghim sâu
xuống đất (dây chì sử dụng được nhiều năm).
- Đục lỗ màng phủ: dùng lon sữa bò, đường kính khoảng 10 cm, có đục
lỗ thông gió xung quanh chân lon, làm cán để cầm, cột dây chì vòng miệng lon
chừa râu dài 50-70 cm làm cự ly giữa các cây, đốt than nóng cho vào trong
lon.
1.3.3 Một số kết quả nghiên cứu về màng phủ nông nghiệp
Kết quả bảng 1.6 cho thấy, nghiên cứu trong nhà kính tại Úc cho thấy
MP xám bạc có mật số rầy mềm (dao động 3,0-44,8 con/cây) thấp hơn có ý
nghĩa qua phân tích thống kê so với phủ rơm và MP vàng (dao động 5,3-55,0
con/cây) qua 10 ngày khảo sát, cón MP trắng và xanh đều thấp hơn xám bạc
(Trần Thị Ba, 2006).

- 11 -


×