Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

điều tra, xác định một số mối quan hệ giữa các loài thực vật và chim nước tại vườn cò bằng lăng, thuận an, thốt nốt, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.14 MB, 80 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƯ PHẠM
BỘ MÔN SƯ PHẠM SINH HỌC

ĐIỀU TRA, XÁC ĐỊNH MỘT SỐ MỐI QUAN HỆ
GIỮA CÁC LOÀI THỰC VẬT VÀ CHIM NƯỚC
TẠI VƯỜN CÒ BẰNG LĂNG, THUẬN AN, THỐT NỐT,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành SƯ PHẠM SINH – KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP

Cán bộ hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. PHÙNG THỊ HẰNG

LƯ KIM HUỆ
Lớp: SP Sinh – KTNN
MSSV: 3102594

NĂM 2014


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Cần Thơ, Bộ môn Sư
phạm Sinh học, cùng quý thầy cô đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian


học tập.
Tôi xin gởi lời tri ân chân thành đến cô Phùng Thị Hằng đã hết lòng hướng
dẫn, truyền đạt nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt thời gian
học tập và quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Cám ơn thầy Nguyễn Thanh Tùng và cô Trần Thị Anh Thư, chị Ngô Thảo
Nguyên (Khoa Môi Trường) đã nhiệt tình giúp đỡ tôi về mặt phương tiện dụng cụ
hỗ trợ quá trình làm luận văn.
Cám ơn anh Lý Hoàng Phi và bạn Lý Minh Đàng đã hỗ trợ tôi về mặt sử dụng
và vẽ bản đồ bằng máy GPS.
Xin gởi lời cám ơn chân thành đến gia đình Bác Bảy vườn cò và gia đình anh
Lo đã giúp đỡ nhiệt tình trong suốt thời gian tôi đến vườn cò.
Cám ơn bạn Nguyễn Phạm Quế Tuyết đã đồng hành cũng tôi trong thời gian
làm luận văn.
Ngoài ra tôi xin gởi lời cám ơn đến cô Trương Trúc Phương và tất cả các bạn
cùng lớp – Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp K36 đã chia sẽ cùng tôi những
vấn đề phát sinh trong quá trình học tập cũng như đã hỗ trợ hết lòng và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cám ơn!
Cần Thơ, ngày

tháng

năm 2014

Người thực hiện

Lư Kim Huệ

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp


i

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

TÓM LƯỢC
Đề tài “Điều tra, xác định một số mối quan hệ gữa các loài thực vật và
chim nước tại vườn cò Bằng Lăng, Thuận An, Thốt Nốt, TP. Cần Thơ” được
thực hiện từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 5 năm 2014, đã tiến hành ghi nhận và
phân loại được:
Có 60 loài thực vật thuộc 32 họ của 21 bộ. Trong đó họ Poaceae chiếm ưu
thế với 12 loài. Quan sát thực tế ghi nhận được 5 loài chim nước: Cồng cộc
(Phalacrocorax niger), Cò trắng (Egretta gaetta), Cò ngàng nhỏ (Egretta
intermedia), Cò ruồi (Bubulcus ibis), Cò nhạn (Anastomus oscitans) thuộc họ Diệc
(Ardeidae), họ Cốc (Phalacrocoracidae) và họ Hạc (Ciconiidae) tại vườn cò Bằng
Lăng. Phỏng vấn được 16 loài chim nước thuộc 5 họ, trong đó có 5 loài có trong
Sách đỏ Việt Nam: Cò nhạn (Anastomus oscitans), Cốc đế (Phalacrocorax carbo),
Điêng điểng (Anhiga melanogaster), Vạc hoa (Botaurus stellaris), Cò thìa
(Platalea minor). Thực vật trong vườn cò chia thành 3 tầng. Tầng thứ 2 là đa dạng
nhất, là nơi tập trung chim nước đậu và làm tổ nhiều nhất.
Chim nước làm tổ trên 12 loài thực vật . Những nơi cạnh các ao, rạch, nơi có
thành phần cây đa dạng được chim làm tổ nhiều hơn. Chim nước thường làm tổ ở
nơi ít người lui tới, nơi cây cối rậm rạp, những nơi có vị trí cao; tổ ở những vị trí
khác nhau trên các loại cây khác nhau. Vật liệu làm tổ là các nhánh cây khô trong
vườn.
Thực hiện được 42 mẫu ép thực vật.


Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

ii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ luận
văn nào trước đây.
Tác giả luận văn

Lư Kim Huệ

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

iii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................................i
TÓM LƯỢC ....................................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
MỤC LỤC......................................................................................................................iv
DANH SÁCH BẢNG ....................................................................................................vi
DANH SÁCH HÌNH ....................................................................................................vii
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ........................................................................ 2
1. Giới thiệu về vườn cò Bằng Lăng .......................................................................... 2
1.1. Vị trí địa lí, diện tích ................................................................................. 2
1.2. Lịch sử hình thành ..................................................................................... 3
2. Sơ lược về các nghiên cứu thực vật và sân chim, vườn chim ở Việt Nam ............ 4
3. Sơ lược về nghiên cứu tại vườn cò Bằng Lăng. ..................................................... 6
CHƯƠNG III: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 8
1. Phương tiện ............................................................................................................ 8
2. Phương pháp ........................................................................................................... 8
2.1. Kế thừa, phỏng vấn ................................................................................... 8
2.2. Thực địa..................................................................................................... 8
2.3. Thu mẫu..................................................................................................... 9
2.4. Phòng thí nghiệm ...................................................................................... 9
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 11
1. Thành phần loài thực vật và chim nước ............................................................... 11
1.1. Thực vật................................................................................................... 11
1.2. Chim nước ............................................................................................... 15

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp


iv

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

2. Mối liên hệ giữa thảm thực vật và sự phân bố chim nước ................................... 20
2.1. Ảnh hưởng của thực vật đến một số hoạt động của chim nước............... 20
2.2. Hoạt động của chim nước ....................................................................... 27
3. Định hướng phát triển bền vững tại vườn cò ....................................................... 33
CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 35
1. Kết luận…………. ............................................................................................... 35
2. Đề nghị…. ............................................................................................................ 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 37
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ I
1. Mô tả Thực vật ....................................................................................................... I
2. Mô tả Chim nước............................................................................................. XXII
3. Phiếu theo dõi 4 đợt quan sát .......................................................................... XXX

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

v

Bộ môn Sư phạm Sinh học



Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 1. Kết quả thực vật ghi nhận được tại vườn cò Bằng Lăng ................................. 11
Bảng 2. Danh sách thực vật không còn ở vườn cò Bằng Lăng so với Võ Mộng Thu
(2010) ............................................................................................................... 15
Bảng 3. Ghi nhận chim nước tại vườn cò Bằng Lăng và một số vườn cò khác. .......... 16
Bảng 4. Kết quả 4 đợt quan sát chim nước ................................................................... 28

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

vi

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

DANH SÁCH HÌNH
Hình 1. Vị trí vườn cò Bằng Lăng .................................................................................. 2
Hình 2. Sơ đồ cấu trúc các bờ đất bên trong vườn cò ..................................................... 3
Hình 3. Sơ đồ đường đi ghi nhận thực vật ...................................................................... 8
Hình 4. Cồng cộc - Phalacrocorax niger ...................................................................... 19
Hình 5. Cò trắng - Egretta garzetta .............................................................................. 19
Hình 6. Cò ngàng nhỏ - Egretta intermedia ................................................................. 20
Hình 7. Cò ruồi - Bubulcus ibis..................................................................................... 20

Hình 8. Cò nhạn - Anastomus oscitans ......................................................................... 20
Hình 9. Cây bị trơ cành ................................................................................................. 21
Hình 10. Cò đậu phía trên các tán cây .......................................................................... 22
Hình 11. Chim phân bố khắp vườn ............................................................................... 23
Hình 12. Cồng cộc đậu ở nhánh cây khô ...................................................................... 23
Hình 13. Cò làm tổ trên cây Bình bát ........................................................................... 24
Hình 14. Chim làm tổ trên cây cao ............................................................................... 25
Hình 15. Tổ được làm ở nơi rậm rạp ............................................................................ 26
Hình 16. Cò kiếm ăn ở ruộng xung quanh .................................................................... 27
Hình 17. Cò kiếm ăn trong vườn .................................................................................. 27
Hình 18. Chim bay một vòng trước khi rời vườn ......................................................... 30
Hình 19. Cho cò con ăn ................................................................................................. 31
Hình 20. Một con tha nhánh cây, một con làm tổ ......................................................... 32
Hình 21. Tổ được làm từ nhánh cây khô ...................................................................... 32
Hình 22. Chim non bị rơi khỏi tổ .................................................................................. 33

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

vii

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU

1.

Đặt vấn đề
Trong quá trình tồn tại và phát triển, sinh vật luôn chịu tác động bởi môi

trường. Môi trường là nhân tố quan trọng quyết định đến số lượng cũng như độ đa
dạng của loài. Trong một hệ sinh thái, thực vật và động vật có những mối quan hệ
đặc biệt, thực vật là nguồn cung cấp thức ăn, là nơi ở, là nơi sinh đẻ của động vật.
Chúng tạo thành một hệ sinh thái với sự đa dạng sinh học nhất định.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch gắn với cảnh quan thiên nhiên. Tại Thành
phố Cần Thơ hoạt động du lịch sinh thái dựa vào cảnh quan thiên nhiên mang tính
tự phát. Theo thời gian các điểm du lịch sinh thái đã dần nâng cao chất lượng phục
vụ với việc khai thác lợi thế sẵn có từ cảnh quan thiên nhiên. Vườn cò Bằng Lăng
là một điểm hẹn của du lịch sinh thái tự nhiên hiếm hoi, đây là vườn chim duy nhất
có ở Thành phố Cần Thơ. Mặc dù có sự can thiệp của con người (mở rộng diện
tích, trồng cây, thay đổi cơ cấu cây trồng vốn có của vườn) nhưng vườn cò Bằng
Lăng phát triển theo hướng tự nhiên, chim nước tự động về đây cư ngụ và làm tổ,
ban đầu từ vài trăm con, đến nay thì số lượng chim nước tại đây đã lên đến hơn vài
chục ngàn con tạo nên sinh cảnh rất đặc sắc.
Đề tài “Điều tra, xác định một số mối quan hệ giữa các loài thực vật và
chim nước tại vườn cò Bằng Lăng, Thuận An, Thốt Nốt, TP. Cần Thơ” được
đề xuất thực hiện nhằm khảo sát hệ thực vật, chim nước và tìm hiểu một số mối
quan hệ giữa hệ thực vật và chim nước tại đây, nhằm đưa ra một số đề xuất thiết
thực giúp duy trì và phát triển du lịch sinh thái tại Vườn cò Bằng Lăng.
2.

Mục tiêu đề tài
- Điều tra thành phần loài thực vật, chim nước trong vườn cò.
- Thực hiện một số mẫu ép thực vật.
- Tìm hiểu mối quan hệ giữa thực vật và chim nước tại vườn cò.


Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

1

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

CHƯƠNG II

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.

Giới thiệu về vườn cò Bằng Lăng

1.1. Vị trí địa lí, diện tích
Vườn cò Bằng Lăng ngụ tại Khu vực Thới Bình 1, Phường Thuận An, Quận
Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ. Cách cầu Bằng Lăng khoảng 1,5 km.
So với các vườn cò, vườn chim khác trong khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long thì vườn cò Bằng Lăng có diện tích tương đối nhỏ. Diện tích 17000m2,
Nguyễn Ngọc Thuyền (Bác Bảy – chủ vườn cò).

Hình 1. Vị trí vườn cò Bằng Lăng

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp


2

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

Hình 2. Sơ đồ cấu trúc các bờ đất bên trong vườn cò

1.2. Lịch sử hình thành
Theo ông Nguyễn Ngọc Thuyền (Bác Bảy – chủ vườn cò), vườn cò Bằng
Lăng được thành lập một cách tự nhiên năm 1983, ban đầu chim nước về đây
kiếm ăn rất đông, nhưng chúng bắt đầu tập trung làm tổ và đẻ trứng năm 1993.
Vườn cò bắt đầu cho khách tham quan năm 1996. Ban đầu vườn cò có diện tích
khoảng 3000m2, sau một thời gian cho khách tham quan và mở rộng thì hiện nay
vườn cò có diện tích khoảng 17000m2. Diện tích vườn cò Bằng Lăng nhỏ, nhưng
có số lượng chim nước sinh sống tại đây khá nhiều. Điều đó cho thấy môi trường
nơi này có điều đặc biệt hơn so với những nơi khác và có ảnh hưởng nhất định
đến đời sống, khả năng làm tổ của các loài chim nước tại đây. Mặc dù chim nước
tự động về vườn kiếm ăn và làm tổ, nhưng do được mở rộng diện tích và được
thay đổi cơ cấu cây trồng nên vườn cò Bằng Lăng mang tính nhân tạo. Tuy nhiên,
khác với khu du lịch sinh thái nhân tạo là hệ động vật ở đây không hề bị nuôi
nhốt mà chúng được sống trong môi trường tự nhiên.

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

3


Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

Ban đầu khi chim nước bắt đầu về làm tổ thì đây là một vườn cây ăn trái, tuy
nhiên sau một thời gian chim nước về đậu và làm tổ thì đa số cây ăn trái bị chết, chỉ
còn lại các loài Tre, Trúc,… còn sống. Số lượng cây ít lại làm cho một số loài chim
nước bị mất nơi trú ngụ như: Vạc (Nycticorax nycticorax Linnaeus, 1758)và Diệc
xám (Ardea cinerea), … do bị cạnh tranh về nơi đậu và làm tổ. Hiện nay chúng chỉ
thỉnh thoảng về vườn chứ không làm tổ như trước kia. Do đó, Bác Bảy đã đốn bỏ
cây ăn trái và trồng thêm các loại Tre, Trúc, Tầm vông (Thysostachys siamensis),
Me keo (Pithecellobium dulce),… nhằm duy trì và thu hút thêm số lượng chim
nước về vườn. Tuy nhiên quá trình chuyển đổi này đã làm số lượng chim nước
giảm đi không ít.
2.

Sơ lược về các nghiên cứu thực vật và sân chim, vườn chim ở Việt Nam
Việt Nam là nước có hệ thống sông ngòi dày đặc. Là nơi kiếm ăn, dừng chân,

trú ngụ và sinh sản của nhiều loài chim nước cũng như nhiều loài chim khác nhau
tạo thành các vườn chim lớn nhỏ khác nhau. Ở Đồng bằng sông Cửu Long có
khoảng 30 sân chim, vườn chim.
(Nguồn: />Các công trình nghiên cứu tại các sân chim, vườn chim đã góp phần làm sáng
tỏ về đặc điểm sinh học, hình thái của các loài chim ở đây, đặc biệt là các loài chim
nước làm tổ theo tập đoàn. Tuy nhiên vẫn còn nhiều sân chim và vườn chim chưa
được nghiên cứu hoặc là nghiên cứu với từng mục đích riêng lẻ, chưa toàn diện.
Nguyễn Anh Huy (2010) đã thống kê về thành phần và số lượng chim nước,

thành phần loài và mật độ thực vật ở Vườn cò Hậu Bối. Mùa sinh sản của Cò và
Vạc ở vườn cò Hậu Bối, vườn cò Trung Hòa và vườn cò Tân Long. Vườn cò Hậu
Bối: diện tích 35000m2, trong đó trồng lúa 14 000m2, xây dựng nhà ở và chăn nuôi
2000m2, còn lại: 9000m2. Vườn cò nằm trong vùng chuyên canh lúa và cây ăn trái.
Kiểu thực vật chính và vườn cây tạp lâu năm phân làm 3 tầng. Tầng cao gồm:
Còng, Tre, Dừa, Gừa,… Tầng giữa gồm: Đủng đỉnh, Bình bát, Khế, Mít,… và lớp
thực vật sát đất thưa thớt do độ che phủ rất cao vào mùa mưa. Ghi nhận được 5 loài
chim nước: Cò ngàng nhỏ, Cò ruồi, Vạc, Cốc đen, Cò bợ. Chủ yếu là Cò ngàng
nhỏ, Cò ruồi, Vạc. Vườn cò Trung Hòa: diện tích 40000m2, ban đầu chỉ có Diệc về,

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

4

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

sau đó là Cò. Kiểu thực vật chính của vườn là vườn cây ăn tạp gồm thực vật nước
ngọt: Tre, Dừa, Bình bát, … thực vật nước mặn: Mắm, Bần, Vẹt, … xung quanh là
các ao nuôi thủy sản kết hợp trồng lúa một vụ vào mùa mưa. Ghi nhận được sự
hiện diện của 9 loài chim nước, trong đó Cò ngàng nhỏ, Cò ruồi, Vạc, Cốc đen là
những loài có số lượng nhiều, một số loài có số lượng ít như: Diệc xám, Diệc lửa,
Quắm đen, Quắm đầu đen, Cốc đế nhỏ. Đặc biệt năm 2008 có một đàn Giang sen
khoảng 30 con bay đến đậu nhưng do bị người dân săn bắn, đàn Giang sen đã bỏ đi
và không thấy quay trở lại. Vườn cò Tân Long: có diện tích 10000m2, trong đó
khai thác du lịch khoảng 3000m2 còn lại 7000m2. Vườn cò nằm trong vùng sinh

cảnh cánh đồng, ngập lũ. Thực vật tại đây là cây tạp giống vườn cò Hậu Bối, phổ
biến là: Tre, Còng, Gừa. Chim nước ghi nhận được: Cò trắng, Cò ruồi, Vạc. Đặc
biệt có khoảng 20 cá thể Cò ngàng nhỏ. Do đặc tính sinh sống và kiếm ăn của các
loài chim nước ở tỉnh Sóc Trăng gắn liền với cánh đồng lúa, ao nuôi thủy sản và
kênh rạch. Mặc dù các loài chim nước hằng ngày có thể bay xa kiếm ăn hàng trăm
km nhưng kiếm ăn gần nơi sinh sống vẫn là chủ yếu vì thời gian kiếm ăn được dài
hơn và ít tiêu tốn năng lượng đặc biệt là trong thời gian sinh sản thì có thể vừa
kiếm ăn vừa chăm sóc và bảo vệ con. Do đó lịch thời vụ và cơ cấu mùa vụ canh tác
nông nghiệp ở địa phương, tức là sự biến động về nguồn thức ăn, phần nào cũng có
ảnh hưởng đến thời điểm sinh sản của chim.
Ngô Minh Hằng (2010), đến năm 1996, diện tích vườn chim được xác định
chính thức là 130ha. Nhờ có bờ bao cao nên vườn chim cách ly hẳn với khu vực
trồng trọt ở ngoài vườn chim. Tác giả đã ghi nhận tổng cộng có 154 loài thực vật
bậc cao thuộc 68 họ. Có 12 loài thân gỗ chiếm ưu thế và cấu thành 11 loại quần xã
thực vật đặc trưng tại Vườn chim. Trong đó, Chà là (Phoenix paludosa) là loài
chiếm ưu thế tuyệt đối, lấn át tất cả các loài và là loài tạo nên sinh cảnh ưa thích
cho các loài chim sinh sống và làm tổ. Ngược lại, Tràm bông vàng (Acacia
auriculiformis) là loài ngoại lai, chiếm diện tích lớn (1/4 tổng diện tích Vườn chim)
nhưng không phải là sinh cảnh thích hợp để các loài chim sinh sống và làm tổ. Ghi
nhận được 100 loài chim, trong đó có: 21 loài chim nước thuộc 6 họ. Chim nước
được ghi nhận bao gồm: Le nâu, Điêng điểng, Cồng cộc, Cốc đế nhỏ, Bồ nông
chân xám, Cò trắng, Diệc xám, Diệc lửa, Cò ngàng lớn, Cò ngàng nhỡ, Cò ruồi, Cò
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

5

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014


Trường Đại học Cần Thơ

bợ, Cò bợ Java, Vạc, Cò lửa, Cò xanh, Cò đen, Cò lửa lùn, Quắm đen, Cò quắm
đầu đen, Giang sen. Có sự khác biệt rõ rệt giữa số lượng chim mùa mưa và mùa
khô. Số lượng cá thể của 3 loài/nhóm loài ưu thế trên (Vạc, nhóm Cò, nhóm Cồng
cộc) có xu hướng mùa mưa cao hơn so với mùa khô. Khu vực chim làm tổ cách xa
đường chính của Sân chim, do vậy hạn chế các tác động từ bên ngoài. Các loài
chim có thể làm tổ trên các loài cây khác nhau. Tuy nhiên tùy theo kích thước cơ
thể nên có sự phân tầng trong việc làm tổ. Cò ruồi (Bubulcus ibis) và Cò bợ
(Ardeola spp.) bắt đầu làm tổ và sinh sản vào cuối tháng 5. Các loài Cồng cộc, Cò
trắng, vạc, Điêng điểng làm tổ vào cuối tháng 7 (đầu mùa mưa). Việc làm tổ vào
đầu mùa mưa nên con non nở ra và được nuôi lớn trong thời gian giữa mùa mưa,
thời điểm thuận lợi khi nguồn thức ăn dồi dào từ các kênh rạch, bãi bồi, ruộng lúa.
Vào mùa mưa, hầu hết diện tích rừng của Vườn chim đều ngập nước. Mùa khô,
hầu hết các kênh nội bộ đều cạn nước. Cũng do tình trạng nước khô cạn và tù động,
vào mùa khô, xác bã thực vật phân hủy và phân chim đã làm chất lượng nước ở
vườn chim bị ô nhiễm nghiêm trọng.
3.

Sơ lược về nghiên cứu tại vườn cò Bằng Lăng.
Lê Mộng Thu (2010) đã tìm hiểu được điều kiện cũng như tập tính làm tổ,

khả năng sinh sản theo khu vực và theo mùa của một số loài chim nước tại vườn cò
Bằng Lăng. Đồng thời trong báo cáo của mình tác giả cũng đã giới thiệu về cấu
trúc vườn cò với thành phần loài thực vật, động vật trong vườn cò và tập tính sinh
sản của một số loài chim nước. Giới thiệu hình thái phân biệt Cò trắng, Vạc và
Diệc xám. Tác giả đã ghi nhận được 42 loài thực vật và 5 loài chim nước. Chim
nước ghi nhận được là: Cò trắng, Cò ruồi, Vạc, Diệc xám và Cốc đen. Cò không
làm tổ trên các loài cây như: Bình bát, Mít, Xoài, Mận, Vú sữa, Sung, Bằng lăng,

Bạch đàn và Vông nem. Những nơi cạnh các ao, rạch, mật độ cây dày đặc như khu
trung tâm được các loài chim làm tổ nhiều hơn. Ngược lại, ở khu có nhiều người
qua lại (khu dành cho khách tham quan) các loài chim nước chỉ làm tổ trên những
cây cao, to, nhiều cành nhánh, tán lá dày. Những nơi trong khu vực có thành phần
loài cây đa dạng thì được nhiều loài chim làm tổ hơn ở những khu vực có thành
phần loài cây đơn giản, thưa thớt. Các loài chim nước ở vườn cò Bằng Lăng vào
lúc cao điểm mùa sinh sản hầu như làm tổ khắp nơi trong vườn kể cả những cây
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

6

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

trước khu nhà ở. Vào đầu mùa hoặc cuối mùa sinh sản, trên những cây cao to hoặc
thấp bé, bất kể ở khu vực nào, nếu ít cành nhánh, tán lá thưa thì thấy Cò trắng ít khi
làm tổ và thường chỉ dành để làm nơi nghỉ đậu cho chúng. Quan sát khắp nơi trong
vườn cò vào nhiều thời điểm khác nhau và dù cố gắng tìm tòi thật kỹ cũng không
bao giờ tìm thấy Cò trắng làm tổ riêng lẽ. Một tập tính dễ thấy của các loài chim
nước tại vườn cò Bằng Lăng là chúng đều làm tổ tập đoàn. Không có cá thể nào
của riêng một loài nào chiếm cứ một khu vực riêng biệt, tách rời khỏi một loài
khác. Cò trắng làm tổ trên nhiều loài cây. Trên từng loài cây khác nhau, vị trí mỗi
tổ khác nhau, ở cùng một cây hay cùng một loài cây vị trí mỗi tổ cũng khác nhau,
chúng làm tổ trên những cành nhánh phụ đan xen nhau hoặc ở những nách thân
nằm ngang, trên những đốt thân nằm ngang hoặc trên những đọt gãy ngọn và trên
cành nhánh đan xen, cành lá rậm rạp

Dương Ngọc Lan (2013) hiện tại vườn cò có gần 20 loài chim, với hơn 10
giống cò. “Đất có lành, chim mới đậu. Bảo vệ loài cò tức là tôi đã góp phần bảo vệ
thiên nhiên, bảo tồn linh khí đất trời để vùng này không xảy ra chiến tranh, thiên tai
địch họa. Ngoài ra, tôi muốn mọi người biết đến xứ sở quê tôi vẫn còn có thắng cảnh
vườn cò Bằng Lăng, nơi vui chơi, giải trí lành mạnh.” (Nguyễn Ngọc Thuyền). Năm
1994, số lượng cò về nhiều, ông đào ao thả cá làm thức ăn cho cò, trồng thêm cây
cho chúng trú ngụ. Lượng cò rủ nhau về và sinh sản trên phần đất của ông ngày càng
nhiều. Hệ sinh thái tại Vườn cò Bằng Lăng là một nguồn tài nguyên quý giá. Mỗi
năm có hàng vạn cò, chim chết do bị thuốc, bị câu, đánh bẫy. Nhất là mùa nước lên,
ruộng lúa đã thu hoạch xong. Bảo vệ được hệ sinh thái tại đây là góp phần ổn định,
cân bằng hệ sinh thái tại vườn cò Bằng Lăng nói riêng và của Thành phố Cần Thơ
nói chung mà còn góp phần vào quá trình phát triển bền vững tại khu vực Đồng
Bằng Sông Cửu Long hiện nay.

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

7

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

CHƯƠNG III

PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.


Phương tiện
Máy ảnh kỹ thuật số: Canon Ixus 132
Máy vi tính
Thu và ép mẫu: túi ni lon, kéo cắt cây, cặp ép cây, giấy báo, dây buộc, nhãn,

bút chì 2B …
Tập, bút
Ống nhòm Vortex 10x50 Diamondback Binocular
2.

Phương pháp

2.1. Kế thừa, phỏng vấn
Sử dụng số liệu thống kê của Lê Mộng Thu (2010) về thành phần loài thực
vật, chim nước để so sánh với kết quả thực tế ghi nhận được.
Các thông tin ghi nhận dưới hình thức phỏng vấn: Lập các câu hỏi điều tra từ
chủ vườn cò nhằm thu thập thông tin về hiện trạng vườn cò Bằng Lăng và những
nguồn thông tin khác như: thành phần loài chim nước, mùa sinh sản, …
2.2. Thực địa
Dùng ống nhòm Vortex 10x50 Diamondback Binocular để quan sát ghi nhận
các đặc điểm của chim nước. Máy ảnh kỹ thuật số: Canon Ixus 132 chụp lại hình
ảnh, đặc điểm nhận dạng thực vật và chim nước.

Đường đi
thu mẫu

Hình 3. Sơ đồ đường đi ghi nhận thực vật

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp


8

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

Điều tra thành phần loài thực vật bằng cách đi dọc theo các bờ đất bên trong và
vòng bờ bao quanh vườn cò để ghi nhận sự xuất hiện của thực vật và tiến hành thu
mẫu. (Do diện tích vườn cò không lớn và bên trong vườn cò được chia thành các bờ
đất xen kẽ với các rãnh mương nhỏ). Điều tra và thu mẫu thực vật trong vườn cò
được tiến hành trong một đợt (24/ 01/ 2014). (Vì chủ vườn chỉ cho phép vào vườn cò
Bằng Lăng thời gian này, thời gian này sẽ hạn chế ảnh hưởng đến cò trong vườn)
Quan sát chim được tiến hành: buổi sáng bắt đầu từ 5h30, buổi chiều bắt đầu
từ 16h. Đây là khoảng thời gian chim hoạt động cao nhất tại vườn cò. Chụp ảnh
màu lông, màu mỏ và chân đối với chim nước, đồng thời ghi nhận đặc điểm khác
như mắt (nếu quan sát được), đặc điểm bộ lông,… Quan sát cò được tiến hành
trong 4 đợt:
Đợt 1: ngày 17 – 18/11/2013
Đợt 2: ngày 15 – 16/12/2013
Đợt 3: ngày 31/12/2013 – 01/01/2014
Đợt 4: ngày 23-24/01/2014
2.3. Thu mẫu
Sử dụng máy ảnh để chụp lại hình ảnh loài quan sát được. Chụp đầy đủ cả cây
đối với cỏ dại hoặc hình ảnh dễ nhận diện đối với các cây lớn như: hoa, quả, tán, …
bên cạnh đó ghi nhận tên thường gọi để tiến hành phân loại và tra tên khoa học.
Các phương pháp nghiên cứu thực vật theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2008), cách
thu mẫu cụ thể:

- Mỗi mẫu thu được phải đầy đủ các bộ phận đối với cây thân thảo.
- Đối với cây thân gỗ: có thể sử dụng kéo cắt cành để thu mẫu.
- Cây thân thảo: dùng kéo cắt cành cắt đoạn cành có đủ hoa, quả, lá.
- Ghi nhận các đặc điểm nhận dạng: hình dạng, màu sắc thân,…
2.4. Phòng thí nghiệm
Tiến hành ép mẫu và làm khô trong phòng thí nghiệm
- Sau khi thu mẫu, cần ép phẳng và làm khô mẫu ngay càng nhanh càng tốt để
các thành phần như lá, hoa không bị thâm đen hay rụng khỏi cành.
- Đặt 1 miếng khung bằng sắt của cặp ép cây trên mặt đất, để một tấm bìa
carton lên, sau đó trãi tờ giấy báo (khổ 35 cm x 45 cm) lên.
Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

9

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

- Đặt mẫu cây lên trên tờ giấy báo, sửa mẫu cho phẳng và giữ mẫu cho giống
với dạng tự nhiên nhất. Có thể tỉa bớt một số lá nhưng vẫn giữ lại cuống lá để cho
thấy sự sắp xếp của lá trên thân. Có thể gấp lá/thân theo hình chữ V hay chữ Z khi
lá/thân dài. Nên lật ngược vài lá để có thể quan sát cả hai mặt lá.
- Đặt tờ giấy báo khác lên đậy mẫu ép lại và cứ tiếp tục. Thỉnh thoảng chêm
thêm bìa carton vào cho mẫu ép được phẳng và ép chặt. Khi mẫu ép dày khoảng 15
– 20 cm thì dừng lại.
- Đặt khung sắt thứ hai lên, dùng dây cột chặt lại.
- Sau khoảng 8 – 12 giờ, có thể thay giấy nếu giấy bị ướt nhiều. Nên để cặp

ép cây chỗ thoáng gió hay có thể đem phơi nắng. Thỉnh thoảng, nên đem các mẫu
phía trong ra ngoài (thay đổi vị trí mẫu ép) cho mẫu khô nhanh.
Tiến hành tra tên khoa học và phân loại thực vật dựa vào các tài liệu: “Cây
cỏ Việt Nam”, Quyển I, II, III của Phạm Hoàng Hộ (1999 – 2000); “Tài nguyên
cây gỗ Việt Nam” của Trần Hợp (2002), “Thực vật thông dụng”, tập 1, 2 của Võ
Văn Chi (2004). “Cỏ dại phổ biến tại Việt Nam” của Dương Văn Chín, Hoàng Anh
Cung.
Tiến hành tra tên khoa học và phân loại chim nước dựa vào các tài liệu:
“Chim Việt Nam, hình thái và phân loại”, tập 1 của Võ Quý (1975); “ Chim Việt
Nam, cuốn sách hướng dẫn về các loài chim Việt Nam” của Nguyễn Cử và ctv.,
(2000).

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

10

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1.

Thành phần loài thực vật và chim nước

1.1. Thực vật

Kết quả điều tra thành phần loài thực vật tại vườn cò thu được 60 loài thuộc
32 họ của 21 bộ. Trong số 60 loài thực vật thu được tại vườn cò thì họ Poaceae
chiếm ưu thế nhất với 12 loài. Kế đến là Asteraceae với 6 loài, họ Moraceae có 4
loài, họ Amaranthaceae, Arecaceae, Euphorbiaceae, và Myrtaceae có 2 loài. Các họ
còn lại đều ghi nhận được chỉ có 1 loài. Một số cây được chủ vườn trồng bổ sung.
Đa số cỏ dại được tìm thấy theo mùa.
Trong 60 loài thực vật ghi nhận được thì có 23 loài được chủ vườn trồng. Do
ban đầu vườn chủ yếu là cây ăn trái, khi chim về với số lượng lớn đã ảnh hưởng
đến vườn cây, làm đa số các cây trong vườn bị chết. Các loài được trồng là: Cần
thăng (Limonia acidissima L.), Còng (Samanea saman), Dừa (Cocos nucifera L.),
Gáo vàng (Nacluea orientalis L.), Gừa (Ficus microcacpa L.f.), Lộc vừng
(Barringtonia acutangula), Lùn nước (Donax cannaeformis), Mai vàng (Ochna
integerrima), Mận (Syzygium samarangense), Me keo (Pithecellobium dulce), Mít
(Artocarpus heterophyllus Lamk.), Sơ ri (Malpighia glabra L.), Sộp (Ficus pumila
L.), Tầm vông (Thysostachys siamensis), Tre nhà (Bambusa arundinacea Retz.),
Tre gai (Bambusa stenostachya L.), Tre mỡ (Bambusa vulgaris Schrad. in.
Wendl.), Tre tàu (Gigantochloa levis (Bleo) Merr.), Tre xiêm (Bambusa tulda
Roxb), Trúc lục bình (Bambusua pallida Munro.), Trúc thường (Bambusaceae
tuldoides Munro), Vú sữa (Chrysophyllum cainito L.). Được trồng nhiều nhất là
các loài Tre, Trúc. Vì đây là những loài được chim nước làm tổ nhiều nhất.
Bảng 1. Kết quả thực vật ghi nhận được tại vườn cò Bằng Lăng
Stt

Lớp

Họ

1
2
3


Magnoliopsid
(Dicotyledonae)

Loài
Tên thường gọi

Tên khoa học

Bạch đầu ông *

Vernonia cinerea (L.) Les

Cỏ bọ xít *

Asteraceae

4

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

11

Synedrella nodiflora (L.)
Gearth

Cỏ cứt lợn *

Ageratum conyzoides L.


Cỏ lá xoài *

Struchium

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Stt

Lớp

Trường Đại học Cần Thơ

Họ

Loài
Tên thường gọi

Tên khoa học
sparganophorum (L.) O.
Ktze

5

Cỏ mực

6


Rau mui *

Eclipta alba (L.) Hassk.
Wedelia biflora (L.) DC
in wight.

7

Boranginaceae

Vòi voi *

Heliotropium indicum L.

8

Capparaceae

Màn màn tím *

Cleome chelidonil L.

9

Aizoaceae

Rau đắng đẩt
Rau dền (Dền

10

Amaranthaceae

Glinus opppsitifolius (L.)
D. C
Amaranthus viridis L.

xanh, Dền cơm)

11

Rau dệu

Alternanthera sessilis (L.)
A. DC.
Gymnopetalum

12

Cucurbitaceae

Dây cứt quạ *

cochinchinensis (Lour.)
Kurz.

13

Sapotaceae

Vú sữa


14

Caesalpiniaceae

Phượng vĩ

15

Bình linh *

16

Còng

17

Fabaceae

Đậu ma *

(Leguminosae)

Chrysophyllum cainito L.
Delonix regia (Bojer ex
Hook.) Raf.
Leucaena leucocephala
(Lamk.) de Wit.
Samanea saman (Jacq)
Pueraria peduncularis

Benth

18

Điền ma ấn *

Aeschynomene indica L.

19

Mai dương *

Mimosa pigra L.

20

Me keo

Pithecellobium dulce
(Roxb.) Benth.

21

Rubiaceae

Gáo vàng

Nacluea orientalis L.

22


Annonaceae

Bình bát

Annona glabra L.

Clusiaceae,
23

Guttiferae

Mù u *

(Calophyllaceae)

Calophyllim inophyllum
L.

Bộ Theales
24
25

Euphorbiaceae

Phèn đen *

(Bộ
Euphorbiaceae)


Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

Chùm ruột

12

Phyllanthus reticulata
Poir,
Phyllanthus acidus (L.)

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Stt

Lớp

Trường Đại học Cần Thơ

Họ

Loài
Tên thường gọi

Tên khoa học
Skeels.

26


Malpighiaceae

Sơ ri *

27

Phyllanthcaceae

Chòi mòi *

28

Combretaceae

29

Lecythidaceae

Malpighia glabra L.
Antidesma ghaesembilla
Gaerth

Chưng bầu, trâm

Combretum

bầu

quadrangulare


Lộc vừng *

Barringtonia acutangula
(L.) Gaertn.
Syzygium samarangense

30

Mận

Myrtaceae

(Blume) Merr. & L. M.
Perry

31

Trâm *
Rau mương đứng

Syzygium cumini (L.)

32

Onagraceae

33

Anacardiaceae


Xoài

Mangifera indica L.

34

Rutaceae

Cần thăng *

Limonia acidissima L.

35

Convolvulaceae

Bìm bìm dại *

36

Ochnaceae

Mai vàng *

*

37

Gừa *


38

Mít

Moraceae

Ludwigia hissopifolia

Operculina turpethum
(L.) S. Manso
Ochna integerrima
(Lour.) Merr.
Ficus microcacpa L.f.
Artocarpus heterophyllus
Lamk.

39

Ngái *

Ficus hispida L.f

40

Sộp

Ficus pumila L.
Pouzolzia zeylancia (L.)


41

Urticaceae

Thuốc dòi *

42

Vitaceae

Dây giác *

43

Lemnaceae

Bèo cám

Lemna minor L.

44

Araceae

Môn ngứa, Môn

Colocasia esculenta (L.)

nước *


Schott.

Dừa *

Cocos nucifera L.

Đủng đỉnh

Caryota mitis Lour.

Lục bình, Bèo

Eichhornia crassipes

Nhật Bản

(Mart) Solms.

Cỏ lông tây

Panicum repens L.

45

Liliopsida hoặc

46

Monocotyledones


47
48

Arecaceae

Pontederiaceae

Poaceae

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

13

Benn.
Cayratia trifolia (L.)
Domin

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Stt

Lớp

Trường Đại học Cần Thơ

Họ


Loài
Tên thường gọi

49

Cỏ lồng vực
Cỏ mảnh hòa

50

Trung Quốc, Cỏ
đuôi phụng

Tên khoa học
Echinochloa crus – galli
(L.) Beauv.
Leptochloa chinensis (L.)
Nees.

51

Cỏ mần trầu *

Eleusine india (L.) Gaertn

52

Tầm vông

Thysostachys siamensis


53

Tre nhà *

54

Tre gai

55

Tre mỡ *

56

Tre tàu *

57

Tre xiêm *

58

Trúc lục bình

59

Trúc thường *

60


Lùn nước *

Marantaceae

Bambusa arundinacea
Retz.
Bambusa stenostachya L.
Bambusa vulgaris
Schrad. in. Wendl.
Gigantochloa levis (Bleo)
Merr.
Bambusa tulda Roxb
Bambusua pallida
Munro.
Bambusaceae tuldoides
Munro
Donax cannaeformis

Chú thích: * là các cây được bổ sung thêm so với Lê Mộng Thu
Theo Lê Mộng Thu (2010), khảo sát thực vật trong vườn cò ghi nhận được có
42 loài. Theo ghi nhận hiện nay so với Lê Mộng Thu (2010) thì vườn cò đã mất đi
18 loài và được bổ sung thêm 36 loài. Trong đó họ Poaceae có số lượng loài chiếm
ưu thế, nguyên nhân là sự tác động chủ yếu của con người là do chủ vườn cò chủ
động chuyển đổi từ các cây ăn trái sang trồng các loài Tre, Trúc để tạo điều kiện
cho chim nước trú ngụ và làm tổ.
Bên cạnh đó, cũng có những họ có duy nhất một loài. Đó là các loài có vai trò
thứ yếu trong vườn cò. Tuy nhiên, sự có mặt của chúng góp phần làm hệ thực vật ở
vườn cò Bằng Lăng thêm đa dạng.


Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

14

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

Bảng 2. Danh sách thực vật không còn ở vườn cò Bằng Lăng so với Võ Mộng Thu
(2010)

STT

Tên thường
gọi

1

Bằng lăng

2

Bạch đàn

3

Tên khoa học

Lagerstroemia

STT

Tên thường

10

Me chua

Ancalyptus

11

Tràm

Sung

Ficus glomerata

12

Rau bợ

4

Gòn

Ceiba pentandre


13

Nhãn lồng

5

Vông nem

Erythrina indica

14

Rau má

6

Chuối

7

Ổi

8

Cóc

9

Trúc lùn


speciosa

Musa
paradisiacal
Psidium
guajava
Spondias
cytherea
Sasa humilis

15

Tên khoa học

gọi

Rau muống
đồng

16

Ngò

17

Rau trai

18

Lúa nước


Tamarindus
indica
Melaleuca
cajeptuti
Marsilea
quadrifolia
Passiflora
foetida
Centella asiatica
Ipomoea aquatic
Enhydra
fluctuans
Commelina
diffusa
Oryza sativa

1.2. Chim nước
Vào mùa nước nổi (tháng 9, 10 âm lịch) sẽ quan sát được sự đa dạng về thành
phần loài và nhiều về số lượng của chim nước tại vườn cò Bằng Lăng. Các tháng
còn lại thì thưa thớt. Trong quan sát thực tế ghi nhận được sự xuất hiện của 5 loài
thuộc 3 họ trong tổng số 16 loài (thuộc 5 họ) được phỏng vấn. Đặc biệt, Cò nhạn
(Anastomus oscitans) chỉ quan sát được 2 cá thể vào buổi sáng của lần quan sát đầu
tiên (18/11/2013), không được ghi nhận trong các lần quan sát sau.

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

15

Bộ môn Sư phạm Sinh học



Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ

Bảng 3. Ghi nhận chim nước tại vườn cò Bằng Lăng và một số vườn cò khác.

Vườn cò Bằng Lăng

STT

Họ

Tên thường gọi
17000m2

(tên khoa học)
Kết

Tháng

quả

làm tổ

phỏng

(âm


vấn

lịch)

Vườn

Vườn cò

cò Hậu

Trung

Bối

Hòa

9000m2

40000m2

Vườn

Sân



chim

Tân


Bạc

Long

Liêu

7000m2

130
ha

Ghi
nhận
thực
tế

Cổ rắn, Điêng
1

Anhingidae

điểng
Anhiga

X

X

melanogaster
Cò bợ

2

Ardeola

X

3

X

X

bacchus
Cò bợ Java
3

Ardeola

X

speciosa
Cò đen
4

Dupetor

X

flavicollis
Cò lửa

5

Ixobrychus

X

9 – 10

X

cinnamomeus
Ardeidae
6

Cò lửa lùn
Ixobrychus

X

sinensis
Cò ngàng lớn
7

Casmerodius

X

albus
Cò ngàng nhỏ
8


Egretta

X

X

X

X

intermedia
9

10

Cò ruồi
Bubulcus ibis
Cò trắng
Egretta gaetta

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

X

1–6

X

X


X

X

X

X

8 – 11

X

X

X

X

X

16

Bộ môn Sư phạm Sinh học


Luận văn tốt nghiệp Đại học khóa 36 - 2014

Trường Đại học Cần Thơ


Vườn cò Bằng Lăng

STT

Họ

Tên thường gọi
17000m2

(tên khoa học)
Kết

Tháng

quả

làm tổ

phỏng

(âm

vấn

lịch)

X

9 – 10


Vườn

Vườn cò

cò Hậu

Trung

Bối

Hòa

9000m2

40000m2

Vườn

Sân



chim

Tân

Bạc

Long


Liêu

7000m2

130
ha

Ghi
nhận
thực
tế

Cò xanh
11

Butorides

X

striatus
Diệc lửa

12

Ardea purpurea
Diệc xám

13

Ardea cinerea


X

X

X

X

X

X

Vạc
14

Nycticorax

X

X

X

X

Nycticorax
Vạc hoa
15


Botaurus

X

10

stellaris
Vạc rạ
16

Gorsachius

X

magifica
Cò nhạn, cò ốc
17

Anastomus
Ciconiidae

18

X

6

X

oscitans

Giang sen
Mycteria

X

leucocephala
Le nâu
19

Anatidae

Dendrocygna

X

javannica
Cốc đế
20

Phalacrocorax
Phalacrocoracidae

21

X

4-6

X


carbo
Cốc đế nhỏ

X

Phalacrocorax

Chuyên ngành Sư phạm Sinh – Kỹ thuật nông nghiệp

17

Bộ môn Sư phạm Sinh học


×