Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH bồi DƯỠNG học SINH GIỎI ngữ văn 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.93 KB, 104 trang )

Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN: NGỮ VĂN

LỚP: 9

Phần 1: Tiếng Việt.
Phần 2: Ca dao.
Phần 3: Văn học trung đại Việt Nam và Thơ Mới.
Phần 4: Thơ hiện đại Việt Nam.
Phần 5: Truyện hiện đại Việt Nam.
Phần 6: Nghị luận xã hội.

Phần I: TIẾNG VIỆT
1. Bảng tóm tắt kiến thức cơ bản về từ vựng:
Đơn vị
bài học
Từ đơn
Từ phức
Từ ghép
Từ láy
Thành ngữ
Nghĩa của từ
Từ nhiều
nghĩa
Hiện tượng
chuyển nghĩa
của từ
Từ đồng âm
Từ đồng


nghĩa
Từ trái nghĩa
Từ Hán Việt
Từ tượng
hình
Từ tượng
thanh
So sánh

Khái niệm

Ví dụ

Là từ chỉ gồm một tiếng
Là từ gồm hai hay nhiều tiếng
Là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có
quan hệ với nhau về nghĩa
Là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng
Là loại từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn
chỉnh (tương đương như một từ)
Là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ...) mà từ
biểu thị
Là từ mang những sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng
chuyển nghĩa
Là hiện tượng đổi nghĩa của từ tạo ra những từ nhiều nghĩa
(nghĩa gốc -> nghĩa chuyển, nghĩa đen, nghĩa bóng)

Sông, núi, học, ăn, áo
Quần áo, hợp tác xã
Quần áo, ăn mặc, dơ

bẩn, mỏi mệt
Lù mù, mù mờ
Trắng như trứng gà
bóc, đen như củ súng

“lá phổi” của thành
phố

Là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa Con ngựa đá con
nhau, không liên quan gì với nhau
ngựa đá
Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau
Quả - trái, mất-chết qua đời
Là những từ có nghĩa trái ngược nhau
Xấu – tốt, đúng – sai,
cao – thấp
Là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của người Việt Phi cơ, hoả xa, chiến
đấu
Là từ gợi tả hình dáng, dáng vẻ, trạng thái của sự vật
Lom khom, ngoằn
ngoèo
Là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, con người
Róc rách, vi vu, inh
ỏi
Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có Hiền như bụt, im như
1


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9


ẩn dụ

Nhân hoá

nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho
sự diễn đạt.
Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng
khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi
cảm cho sự diễn đạt
Là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng những từ ngữ
vốn được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới
loài vật trở nên gần gũi...

Nói quá

Là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của
sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng,
tăng sức biểu cảm

Nói giảm nói
tránh

Là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển
chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề,
tránh thô tục, thiếu lịch sự

Liệt kê

Là sắp xếp, nói tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để
diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác

nhau của thực tế, tư tưởng, tình cảm

Điệp ngữ
Chơi chữ

Số từ
Đại từ

Uống
nguồn

nước

nhớ

Con mèo mà trèo cây
cau – Hỏi thăm chú
chuột đi đâu vắng nhà
- Chú chuột đi chợ
đồng xa – Mua mắm
mua muối giỗ cha chú
mèo
VD1: Nở từng khúc
ruột.
VD2: Con đi trăm
suối ngàn khe - Đâu
bằng muôn nỗi tái tê
lòng bầm (Tố Hữu)
Bác đã lờn đường
theo tổ tiên

Mác, Lênin thế giới
người hiền (Tố Hữu)
Chiều chiều lại nhớ
chiều chiều – Nhớ
người thục nữ khăn
điều vắt vai

Là biện pháp lặp lại từ ngữ (hoặc cả câu) để làm nổi bật ý,
gây cảm xúc mạnh
Là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí Con hươu đi chợ
dỏm, hài hước... làm câu văn hấp dẫn và thú vị
Đồng Nai - Đi qua
Nghé lại nhai thịt bò.

2. Bảng tóm tắt kiến thức cơ bản về ngữ pháp:
Đơn vị
Khái niệm
bài học
Danh từ
Là những từ chỉ người, vật, khái niệm...
Động từ
Là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật
Tính từ

thóc

Ví dụ

Bác sĩ, học trò, gà con
Học tập, nghiên cứu,

hao mòn...
Là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, hành động, Xấu, đẹp, vui, buồn...
trạng thái
Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật
Một, hai, ba, thứ nhất,
thứ hai...
Là những từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động tính chất Tôi, nó, thế, ai, gì,
được nói đến trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc vào, kia, này, đó...
2


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

dùng để hỏi
Là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở
hữu, so sánh, nhân quả... giữa các bộ phận của câu hay giữa
các câu với câu trong đoạn văn
Trợ từ
Là những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong câu để
nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc
được nói đến ở từ ngữ đó
Tình thái từ Là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu
cầu khiến, câu cảm và để biểu thị các sắc thái tình cảm của
người nói
Thán từ
Là những từ ngữ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của
người nói hoặc dùng để gọi đáp
Thành phần Là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có cấu tạo
chính của câu hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn vẹn (CN – VN)
Thành phần Là những thành phần không bắt buộc có mặt trong câu

phụ của câu
Thành phần Là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự
biệt lập
việc của câu (tình thái, cảm thán, gọi-đáp, phụ chú)
Quan hệ từ

Khởi ngữ

Của, như, vì... nên

A! ôi !
Than ôi ! Trời ơi !
Mưa / rơi
Súng / nổ
- Hình như, có lẽ,
chắc chắn; ôi, chao
ôi; này, ơi...
Quyển sách này, tôi
đã đọc rồi
Mưa. Gió. Bom. Lửa
- Anh đến với ai?
- Một mình !
VD1: Trời bão nên
tôi nghỉ học.
VD2: Vì anh Khoai
chăm chỉ khoẻ mạnh
nên phú ông rất hài
lòng
Hoa nở -> Những đóa
hoa đầu mùa đã nở

rộ.
Chuột bị mèo bắt ->
Mèo bắt chuột.

Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được
nói đến trong câu
Câu đặc biệt Là loại câu không cấu thành theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ
Câu rút gọn Là câu mà khi nói hoặc viết có thể lược bỏ một số thành
phần của câu nhằm thông tin nhanh, tránh lặp lại từ ngữ
Câu ghép
Là những câu do hai hoặc nhiều cụm C – V không bao chứa
nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu.
+ Nối bằng một quan hệ từ.
+ Nối bằng một cặp quan hệ từ.
+ Nối bằng phó từ, đại từ.
+ Không dùng từ nối, dùng dấu phẩy, hai chấm...
Mở rộng câu Là khi nói hoặc viết có thể dùng cụm C-V làm thành phần
câu -> CN có C-V, TN có C-V, BN có C-V, ĐN có C-V, TN
có C-V.
Chuyển đổi Là chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động (và ngược lại)
câu
ở mỗi đoạn văn đều nhằm liên kết các câu trong đoạn thành
một mạch văn thống nhất.
Câu cảm thán Là câu có những từ ngữ cảm thán dùng để bộc lộ trực tiếp VD1: “Nghĩ lạ đến giờ
cảm xúc của người nói (người viết): xuất hiện trong ngôn sống mũi vẫn còn cay”
ngữ giao tiếp và ngôn ngữ văn chương.
(Bằng Việt).
VD2: Than ôi! Thời
oanh liệt nay còn đâu!
Câu nghi vấn Là câu có những từ nghi vấn, những từ nối các vế có quan hệ “Sớm mai này bà

lựa chọn. Chức năng chính là để hỏi, ngoài ra còn dùng để nhóm bếp lên chưa?”
khẳng định, bác bỏ, đe doạ...
(Bằng Việt)
Câu cầu
Là câu có những từ cầu khiến hay ngữ điệu cầu khiến; dùng Xin đừng hút thuốc!
khiến
để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên bảo...
Câu phủ định Là câu có những từ phủ định dùng để thông báo, phản bác... - Con không về phép

3


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

được mẹ à!
Liên kết câu
và đoạn văn

Cách dẫn
trực tiếp

- Các câu (đoạn văn) trong một văn bản phải liên kết chặt
chẽ với nhau về nội dung: Tập trung làm rõ chủ đề, sắp xếp
theo trình tự hợp lý.
- Sử dụng các phương tiện liên kết (từ ngữ, câu) khi chuyển
từ câu này (đoạn văn này) sang câu khác (đoạn văn khác) để
nội dung, ý nghĩa của chúng liên kết chặt chẽ.
- Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực
tiếp bằng từ ngữ trong câu.
- Hàm ý là phần thông báo tuy không diễn đạt trực tiếp bằng

từ ngữ trong câu nhưng có thể xảy ra ở những từ ngữ ấy.
Là nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của một người
hoặc nhân vật, có điều chỉnh hợp lý.

Hành động
nói

Là hành động được thực hiện bằng lời nói nhằm mục đích nhất
định (hỏi, trình bày, điều khiển, báo tin, bộc lộ cảm xúc...)

Nghĩa tường
minh và hàm
ý

- Kế đó, ... Mặt khác,
Ngoài ra..., ngược lại
Trời ơi! Chỉ còn có
năm phút.

Mơ ước cả đời của
Bác là: “ Tụi chỉ cú
một ham muốn tột
bậc là nước ta được
hoàn toàn độc lập,
dõn ta được hoàn
toàn tự do, đồng bào
ta ai cũng cú cơm ăn,
ỏo mặc, ai cũng được
học hành”


3. Một số dạng bài tập vận dụng (Tiếng Việt 9)
BT1: Vận dụng những phương châm hội thoại (PCHT) đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi
phải dùng những cách diễn đạt như:
a) như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là…
b) như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết.
Trả lời: a) Trong nhiều trường hợp vì một lí do nào đó người nói muốn (hoặc phải) đưa ra một nhận
định hay truyền đạt một thong tin nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn. Để đảm bảo tuânt hủ PC về
4


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

chất, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận
định hay thong tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng.
b) Trong giao tiếp, đôi khi để nhấn mạnh hay để chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung
nào đó đã nói hay giả định là mọi người đều biết. Khi đó để đảm bảo PC về lượng, người nói phải
dung những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của
người nói.
BT2: Phép tu từ từ vựng nào đã học ( so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm
nói tránh) có liên quan trực tiếp tới PC lịch sự? Cho ví dụ.
Trả lời: Phép tu từ từ vựng đã học có lien quan trực tiếp tới PC lịch sự là phép nói giảm nói tránh.
VD: Thay vì chê bài viết của người khác dở ta nói: “Bài viết của bạn chưa được hay lắm.”
BT3: Vận dụng những PCHT đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói
như: a) nhân tiện đây xin hỏi;
b) cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là làm anh không
vui, nhưng …; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là …;
c) đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế; đừng nói cái giọng đó với tôi.
Trả lời: Đôi khi người nói phải dùng những cách diễn đạt như vậy vì:
a) Khi người nói hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai người đang trao đổi, tránh để
người nghe hiểu là mình không tuân thủ PC quan hệ , người nói dung cách diễn đạt trên .

b) Trong giao tiếp, đôi khi vì một lúi do nào đó, người nói phải nói một điều mà người đó nghĩ là
sẽ làm tổn thương thể diện của người đối thoại. Để giảm nhẹ ảnh hưởng, tức là xuất phát từ
việc chú ý tuân thủ PC lịch sự người nói dùng những cách diễn đạt trên.
c) C) Những cách nói này báo hiệu cho người đối thoại biết là người đó đã không tuân thủ PC lịch
sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.
BT 4: Viết một đoạn văn nghị luận có nội dung liên quan đến một trong ba ý kiến dưới đây. Trích dẫn
ý kiến đó theo hai cách: trực tiếp và gián tiếp.
a) Chúng ta phải ghi nhớ công lao cảu các vị anh hung dân tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc
anh hùng. ( Hồ Chí Minh, Báo cáo chịnh trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng)
b) Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch cũng rất giản dị
trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ được và làm được. ( Phạm
Văn Đồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh, tinh hoa và khí phách của dân tộc, lương tâm của thời đại.)
c) Người Việt Nam ngày nay có lý do đầy đủ và vững chắc để tự hào với tiếng nói của mình. ( Đặng
Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc.)
 Trả lời: Mẫu: Từ câu (a) có thể tạo ra:
+ Đoạn văn có lời dẫn trực tiếp: Từ xưa tới nay, nhân dân ta luôn tự hào về truyền thống yêu nước của
dân tộc. Trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước có biết bao anh hùng đã anh dũng hi sinh vì
nền dộc lập tự do. Vì vậy trong “ Báo cáo chịnh trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của
Đảng” , Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân
tộc, vì các vị ấy là tiêu biểu của một dân tộc anh hùng.” Đó là bài học đạo lí mà mỗi học sinh chúng ta
cần ghi nhớ.
+ Đoạn văn có lời dẫn gián tiếp: Trong “ Báo cáo chính trị …….” , Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định rằng chúng ta phải biết ghi nhớ công lao của các anh hùng dân tộc, vì họ là những người tiêu biểu
của một dân tộc anh hùng. Vì vậy tuổi trẻ Việt Nam chúng ta hôm nay cần phải ra sức học tập và rèn
luyện mai này góp sức xây dựng đất nước ta ngày càng giàu mạnh hơn, xứng đáng với công ơn của các
thế hệ cha anh đi trước.
( Theo mẫu gợi ý trên GV hướng dẫn HS thực hiện các câu tiếp theo)
BT 5: Các từ in đậm trong các phần trích sau đây được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Trong
trường hợp có nghĩa chuyển thì nghĩa chuyển đó được hình thành theo phương thức chuyển nghĩa nào?
a) Ngày xuân em hãy còn dài,

Xót tình máu mủ thay lời nước non. (Truyện Kiều, Nguyễn Du)
b) Cũng nhà hành viện xưa nay,
5


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

Cũng phường bán thịt cũng tay buôn người. (Nguyễn Du)
 Trả lời: a) Từ “ xuân” được dung theo nghĩa chuyển: có nghĩa là tuổi trẻ (chuyển nghĩa theo
phương thức ẩn dụ)
b) Từ “ tay” được dung theo nghĩa chuyển: có nghĩa là người chuyên hoạt động hay giỏi về một
môn, một nghề nào đó (chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ)
BT6: Trong các câu sau từ “ chân” trong câu nào được dung với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn
dụ? từ “ chân” trong câu nào được dung với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ?
a) Năm em HS lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự “ Hội khỏe Phù Đổng”
b) Dù ai nói ngả nói nghiêng,
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
(Ca dao)
c) Buồn chân nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. ( Nguyễn Du, Truyện Kiều.)
 Trả lời: a) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
b) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
c) Từ “ chân” được dung với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
BT 7: Đọc đoạn trích sau đây: “ Nếu được làm hạt giống để mùa sau
Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa
Vui gì hơn làm người lính đi đầu
Trong đêm tối, tim ta làm ngọn lửa.” ( Tố Hữu, Chào xuân 67)
Trong đoạn trích này, “ điểm tựa” có được dung như một thuật ngữ vật lí không? Ở đây nó có ý nghĩa
gì?
 Trả lời: “điểm tựa” là một thuật ngữ vật lí, có nghĩa là điểm cố định của một đòn bẩy, thong qua đó

lực tác động được truyền tới lực cản. Nhưng trong đoạn trích này nó không được dung như một thuật
ngữ. Ở đây, “ điểm tựa” chỉ nơi làm chỗ dựa chính (ví như điểm tựa của đòn bẩy)
BT 8: (BT5/103, tập 1) Dựa theo ý kiến của Chủ tịch HCM, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng
vốn từ.
Trả lời: Đề làm tăng vốn từ cần:
- Chú ý quan sát, lắng nghe lời nói hằng ngày của những người xung quanh và trên các phương
tiện thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình.
- Đọc sách báo, nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng.
- Ghi chép lại những từ ngữ mới đã nghe được, đọc được. Gặp những từ ngữ khó không tự giải
thích được thì tra cứu từ điển hoặc hỏi người khác, nhất là hỏi thầy, cô giáo.
- Tập sử dụng những từ ngữ mới trong những hoàn cảnh giao tiếp thích hợp.
BT9: Trong hai câu thơ sau, từ “ hoa” trong “ thềm hoa” “ lệ hoa” được dung theo nghĩa gốc hay nghĩa
chuyển? Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không? Vì sao?
“ Nỗi mình them tức nỗi nhà,
Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng !
( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
 Trả lời: Trong hai câu thơ trên, từ “ hoa” trong “ thềm hoa” “ lệ hoa” được dùng theo nghĩa nghĩa
chuyển. Tuy nhiên không thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa, vì
nghĩa chuyển này của từ “hoa” chỉ là nghĩa chuyển lâm thời, nó chưa làm thay đổi nghĩa của từ, chưa
thể đưa vào từ điển.
BT10: Trong hai trường hợp (a) và (b) sau đây, trường hợp nào có hiện tượng từ nhiều nghĩa, trường
hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao?
a) Từ “ lá” trong: “ Khi chiếc lá xa cành
Lá không còn màu xanh
Mà sao em xa anh
Đời vẫn xanh rời rời.” ( Hồ ngọc Sơn, Gửi em dưới quê làng)
Và trong: Công viên là lá phổi của thành phố.
b) Từ “ đường” trong:
Đường ra trận mùa này đẹp lắm. ( Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông,
Trường Sơn Tây)

6


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

và trong: Ngọt như đường.
 Trả lời: a) Có hiện tượng từ nhiều nghĩa, vì nghĩa của từ “ lá” trong “ lá phổi” có thể coi là kết quả
chuyển nghĩa của từ “ lá” trong “ lá xa cành”
b) Có hiện tượng từ đồng âm vì hai từ có vỏ ngữ âm giống nhau nhưng nghĩa của từ đường” trong “
đường ra trận” không có một mối lien hệ nào với nghĩa của từ “đường” trong “ ngọt như đường”. Hoàn
toàn không có cơ sở để cho rằng nghĩa này được hình thành trên cơ sở nghĩa kia.
BT 11: Đọc câu sau: “ Khi người ta đã ngoài 70 xuân thì tuổi tác càng cao, sức khỏe càng thấp. (HCM,
Di chúc) Cho biết dựa trên cơ sở nào, từ “ xuân” có thể thay thế cho từ “ tuổi”. Việc they từ trong câu
trên có tác dụng diễn đạt như thế nào?
 Trả lời:“ xuân” là từ chỉ một mùa trong năm, khoảng thời gian tương ứng với một tuổi. Có thể coi
đây là trường hợp lấy bộ phận để thay cho toàn thể, một hình thức chuyển nghĩa theo phương thức
hoán dụ. Từ “ xuân” thể hiện tinh thần lạc quan của tác giả. Ngoài ra dung từ này còn là để tránh lặp
với từ “ tuổi tác”
BT12: Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích sự độc đáo trong cách dung từ ở đoạn trích
sau: “ Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chem. Giết những người yêu nước
thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong các bể máu.”(HCM, Tuyên ngôn độc
lập)
 Trả lời: Tác giả dùng hai từ cùng trường từ vựng là “ tắm” và “ bể”. Việc sử dụng các từ này góp
phần tăng giá trị biểu cảm của câu nói, làm cho câu nói có sức tố cáo mạnh mẽ hơn.
BT13: (BT 2/ SGK trang 147, tập 1) Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để
phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau ( trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du): (Xem
SGK)
 Trả lời: a) Phép tu từ ẩn dụ: từ “ hoa, cánh” dung để chỉ TK và cuộc đời của nàng, từ “ cây, lá”
dung để chỉ gia đình của TK và cuộc sống của họ. Ý nói TK bán mình để cứu gia đình.
b) Phép tu từ so sánh: so sánh tiếng đàn của TK với tiếng hạc, tiếng suối, tiếng gió thoảng, tiếng trời đổ

mưa.
c) Phép nói quá: Thúy Kiều có sắc đẹp đến mức “ Hoag hen thua thắm, liễu hờn kém xanh” . TK
không chỉ đẹp mà còn có tài: “ Một hai ……….Sắc đành đòi ………” Nhờ biện pháp nói quá, ND đã
thể hiện đầy ấn tượng một nhân vật tài sắc vẹn toàn.
d) Phép nói quá: Gác Quan Âm, nơi TK bị Hoạn Thư bắt ra chép kinh, rất gần với phòng đọc sách của
Thúc Sinh. Tuy cùng ở trong khu vườn nhà Hoạn Thư, gần nhau “ trong gang tấc”, nhưng giờ đây hai
người cách trở “ gấp mười quan san”. Bằng lối nói quá, ND cực tả sự xa cách giữa thân phận, cảnh ngộ
của TK và Thúc Sinh.
e) Phép chơi chữ: “ tài” và” tai”
BT14: (BT 3/ SGK trang 147, 148 tập 1) Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để
phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau: (Xem SGK/147,148)
a) Phép điệp ngữ (còn) và dung từ đa nghĩa (say sưa). “ say sưa” vừa được hiểu là chàng trai vì uống
nhiều rượu mà sau, vừa được hiểu là chàng trai say đắm vì tình. Nhờ cách nói đó mà chàng trai đã thể
hiện tình cảm của mình một cách mạnh mẽ mà kín đáo.
b) Tác giả dung phép nói quá để nói về sự lớn mạnh của nghĩa quân Lam Sơn.
c) Nhờ phép so sánh mà nhà thơ đã miêu tả sắc nét và sinh động âm thanh của tiếng suối và cảnh rừng
dưới đêm trăng ( trăng rất sang khiến cảnh vật hiện rõ đường nét)
d) Phép nhân hóa: nhà thơ đã nhân hóa ánh trăng, biến ánh trăng thành người bạn tri âm tri kỉ ( trăng
nhòm khe cửa ngắm nhà thơ) Nhờ phép nhân hóa mà thiên nhiên trong bài thơ trở nên sống động hơn,
có hồn hơn và gắn bó với con người hơn.
e) Phép ẩn dụ: Từ “ mặt trời” trong câu thơ thứ hai chỉ em bé trên lưng mẹ. Ẩn dụ này thể hiện sự gắn
bó của đứa con với người mẹ, đó là nguồn sống, nguồn nuôi dưỡng niềm tin của mẹ vào ngày mai.
BT 15: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: “ Áo anh rách vai…………..đầu sung trăng treo” ( Chính
Hữu, Đồng chí) Trong các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc,
từ nào được dung theo nghĩa chuyển? Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ,
7


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9


Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ ?
 Trả lời: - Những từ được dung theo nghĩa gốc: miệng, chân, tay.
- Những từ được dung theo nghĩa chuyển: vai(hoán dụ), đầu(ẩn dụ)
BT 16: Vận dụng kiến thức đã học về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dung từ ở bài thơ
sau:
“ Áo đỏ em đi giữa phố đông
Cây xanh như cũng ánh theo hồng
Em đi lửa cháy trong bao mắt
Anh đứng thành tro, em biết không?
( Vũ Quần Phương, Áo đỏ)
 Trả lời: Đoạn thơ có hai trường từ vựng được sử dụng:
- Trường từ vựng chỉ màu sắc: đỏ, xanh, hồng
- Trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có quan hệ lien tưởng với lửa: lửa, cháy,
tro
Các từ thuộc hai trường từ vựng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu áo đỏ của cô gái thắp lên trong
mặt chàng trai ( và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan tỏa trong con người anh làm anh say
đắm, ngất nhất ngây (đến mức có thể cháy thành tro) và lan ra cả không gian, làm không gian cũng
biến sắc ( cây xanh như cũng ánh theo hồng)
Nhờ nghệ thuật dung từ như đã phân tích trên, bài thơ đã xây dựng được những hình ảnh gây ấn
tượng mạnh với người đọc, qua đó thể hiện độc đáo một tình yêu mạnh liệt và cháy bỏng.
BT 17:Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo
trong những câu (đoạn) sau:
a) Một dạy núi mà hai màu mây.
Nơi nắng nơi mưa, khí trời cũng khác,
Như anh với em, như Nam với Bắc.
Như đông với tây một dải rừng liền. ( Phạm Tiến Duật, Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây)
b) Khi tâm hồn ta đã rèn luyện thành một sợi dây đàn sẵn sàng rung động trước mọi vẻ đẹp của vũ
trụ, trước mọi cái cao quý của cuộc đời, chúng ta là người một cách hoàn toàn hơn. ( Thạch
Lam, Theo dòng)
c) Gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù. Tre xung phong vào xe tăng, đại bác. Tre

giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chin. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre,
anh hung lao động! Tre, anh hung chiến đấu!
( Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
 Trả lời: Phân tích nét nghệ thuật độc đáo trong những câu (đoạn) trích:
a) Phép so sánh: Hai phía của dãy Trường Sơn cũng như hai con người (anh và em), hai miền đất
( Nam và Bắc), hai hướng ( đông và tây) của một dải rừng, luôn gắn bó keo sơn, không gì có thể chia
cắt được.
b) Phép ẩn dụ: dùng “ sợi dây đàn” để chỉ tâm hồn con người, nhằm nói đến một tâm hồn rất nhạy cảm,
dễ rung động trước cuộc sống.
c) Phép điệp ngữ và nhân hóa: Những từ tre, giữ, anh hung được lặp đi lặp lại nhiều lần và tác giả cũng
nhân hóa tre, coi tre như một con người, một công dân xã thân vì quê hương, đất nước. Ngoài tác dụng
tạo nên sự nhịp nhàng cho câu văn, phép điệp ngữ còn có tác dụng nhấn mạnh đến hình ảnh cây tre với
những chiến công của nó. Phép nhân hóa làm cho hình ảnh cây tre gần gũi với con người hơn, gây ấn
tượng với người đọc nhiều hơn.
BT 18: Viết một đoạn văn ngắn nói về cảm xúc của em khi được thưởng thức một tác phẩm văn nghệ (
truyện, thơ, phim, ảnh, tượng,…) trong đoạn văn đó có câu chưa thành phần tình thái và cảm thán.
 Trả lời: Đoạn văn tham khảo: Em rất thích đọc các tác phẩm văn học nước ngoài nhưng có lẽ
truyện ngắn “ Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn Mĩ Ô-hen-ri là tác phẩm làm em thích nhất. Truyện ca
ngợi những người nghệ sĩ nghèo nhưng giàu tình thương và tấm lòng nhân hậu. Ôi, thật tuyệt vời trước
tấm gương cụ Bơ-men biết hi sinh thân mình để dành lại sự sống cho nữ họa sĩ trẻ: Giôn-xi. Sự hi sinh
thầm lặng của cụ khiến mọi người cảm động và cảm phúc. Em tin rằng, tất cả những ai đã từng đọc
truyện ngắn ấy, chắc chắn đều có cảm nghĩ như em.
8


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

BT 19: Người nói, người nghe những câu in đậm dưới đây là ai ? Xác định hàm ý của mỗi câu ấy.
Theo em người nghe có hiểu được hàm ý của người nói không? Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
a) – Anh nói nữa đi. – Ông giục.

- Báo cáo hết! – Người con trai vụt trở lại giọng vui vẻ. – Năm phút nữa là mười. Còn hai mươi
phút thôi. Bác và cô vào trong nhà. Chè đã ngấm rồi đấy. thì giờ ngắn ngủi còn lại thúc giục cả
chính người họa sĩ già. Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà, đảo nhìn qua một lượt trước
khi ngồi xuống ghế. ( Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
b) Thoắt trông nàng đã chào thưa:
“ Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm càng oan trái nhiều.”
Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca. ( Nguyễn Du, Truyện Kiều)
 Trả lời: a) Người nói là anh thanh niên; người nghe là ông họa sĩ và cô gái.
- Hàm ý của câu in đậm là: “ Mời Bác và cô vào uống nước”
- Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết “ Ông theo liền ông Thanh niên vào trong nhà” và “
ngồi xuống ghế” cho biết điều này.
b) Người nói là Thúy Kiều; người nghe là Hoạn Thư.
- Hàm ý câu in đậm thứ nhất là “ mát mẻ” , “ giễu cợt” : Quyền quý như tiểu thư cũng có lúc
phải đến trước “ Hoa nô” này ư?
- Hàm ý câu in đậm thứ hai là “ Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng.”
- Hoạn Thư hiểu hàm ý đó, cho nên “ hồn lạc phách xiêu – Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu
ca.”
BT 20: Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu, trong đó có ít
nhất một câu chưa khởi ngữ và một câu chứa thành phần tình thái.
 Trả lời: Đoạn văn tham khảo:
Bến quê là một truyện ngắn hay của Nguyễn Minh Châu . Truyện kể về số phận và cuộc đời của
nhân vật Nhĩ. Hình như trong cuộc sống hôm nay ta có thể gặp đâu đó một người có số phận tương
đồng như nhân vật của Nguyễn Minh Châu. Người ta có thể mải mê kiếm danh, kiếm lợi để rồi sau khi
đã rong ruổi gần hết cuộc đời, vì một lí do nào đó phải nằm bẹp một chỗ con người mới chợt nhận ra
rằng: gia đình chính là tổ ấm cuối cùng đưa tiễn ta về nơi vĩnh hằng! Về cái chân lý giản dị này, tiếc

thay Nhĩ chỉ kịp nhận ra vào những ngày cuối của cuộc đời mình. Nhưng chính khi cái trực giác mach
bảo cho anh biết rằng cái chết đã cận kề thì trong anh lại bừng lên những khát vọng đẹp đẽ và thánh
thiện. Có thể nói, Bến quê là câu chuyện bàn về ý nghĩa của cuộc sống mà mỗi chúng ta cần quan tâm.
Chú thích: Thành phần tình thái: Hình như.
- Khởi ngữ: Về cái chân lí giản dị này.
BT 21: Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây. Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý đã được tạo
bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào?
a) Tuấn hỏi Nam:
- Cậu thấy đội bóng huyện mình chơi có hay không?
Nam bảo:
- Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp.
b) Lan bảo Huệ:
- Huệ báo cho Nam, Tuấn và Chi sang mai đến trường chưa?
- Tớ báo cho Chi rồi. – Huệ đáp.
 Trả lời: a) Từ câu in đậm có thể hiểu:
- “ Đội bóng huyện chơi không hay.”
- “Tôi không muốn bình luận về việc này.”
9


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

- Người nói cố ý vi phạm phương châm quan hệ.
b) Hàm ý của câu in đậm là: “ Tớ chưa báo cho Nam và Tuấn.”
Người nói cố ý vi phạm phương châm về lượng.
BT 22: Tìm khởi ngữ trong câu sau và viết lại thành câu không có khởi ngữ.
Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “ Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.
( Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi.)
 Trả lời: Khởi ngữ của câu là “ mắt tôi” và có thể viết lại thành câu như sau:
Nhìn mắt tôi, các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!”.


Phần II: CA DAO
I. Kiến thức – kỹ năng:
1. Khái niệm ca dao:
Ca dao là những bài hát ngắn, thường là 3,4 câu.cũng có một số ít những bài ca dao dài. Những
bài ca thường có nguồn gốc dân ca- Dân ca khi tước bỏ làn điệu đi, lời ca ở lại đi vào kho tàng ca dao.
Ca dao, dân ca vốn được dân gian gọi bằng những cái tên khác nhau: ca, hò, lí, ví, kể, ngâm...
VD: - Tay cầm bó mạ xuống đồng.
Miệng ca tay cấy mà lòng nhớ ai.
- Ai có chồng nói chồng đừng sợ.
Ai có vợ nói vợ đừng ghen.
Đến đây hò hát cho quen.
- Ví ví rồi lại von von.
Lại đây cho một chút con mà bồng.
2. Về đề tài.
Giới thiệu một số nội dung chính trong sgk như :
Ca dao về tình cảm gia đình
Ca dao về tình yêu quê hương, đất nước.
Ca dao than thân.
Ca dao châm biếm.
Sau đó, GV có thể mở rộng, khái quát:
a. Ca dao hát về tình bạn, tình yêu, tình gia đình.
b. Ca dao bày tỏ lòng yêu quê hương, đất nước.
c. Biểu hiện niềm vui cuộc sống, tình yêu lao động, tinh thần dũng cảm, tấm lòng chan hòa với
thiên nhiên.
d. Bộc lộ nỗi khát vọng về công lí, tự do, quyền con người.
Ca dao có đủ mọi sắc độ cung bậc tình cảm con người: vui, buồn, yêu ghét, giận hờn nhưng nổi
lên là niềm vui cuộc sống, tình yêu đời, lòng yêu thương con người.
3. Nội dung:
10



Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

Ca dao là sản phẩm trực tiếp của sinh hoạt văn hóa quần chúng, của hội hè đình đám. Ca dao là
một mảnh của đời sống văn hóa nhân dân. Vì vậy nội dung vô cùng đa dạng & phong phú.
a. Nói về vũ trụ gắn liền với truyện cổ:
VD: Ông đếm cát.
Ông tát bể .
...
Ông trụ trời.
b. Có những câu ca dao nói về bọn vua quan phong kiến.
VD: Con ơi nhớ lấy câu này.
Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan.
c. Nói về công việc SX, đồng áng.
VD: Rủ nhau đi cấy đi cày.
...
Chồng cày vợ cấy, con trâu đi bừa.
d. Có những câu ca dao chỉ nói về việc nấu ăn , về gia vị.
VD: - Con gà cục tác lá chanh.
Con lợn ủn ỉn mua hành cho tôi.
...
Bà ơi đi chợ mua tôi đồng riềng.
- Khế chua nấu với ốc nhồi.
Cái nước nó xám nhưng mùi nó ngon.

4. Nghệ thuật.
a. Nghệ thuật cấu tứ của ca dao:
Có 3 lối : Phú, tỉ, hứng.
+ Phú: Là mô tả, trình bày, kể lại trực tiếp cảnh vật, con người, sự việc tâm trạng.

VD: Ngang lưng thì thắt bao vàng.
11


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

Đầu đội nón dấu, vai mang súng dài.
Hoặc nói trực tiếp.
- Cơm cha áo mẹ chữ thầy.
Gắng công học tập có ngày thành danh.
- Em là cô gái đồng trinh.
Em đi bán rựơu qua dinh ông Nghè. . .
+ Tỉ: Là so sánh trực tiếp hay so sánh gián tiếp.
VD: So sánh trực tiếp:
- Công cha như núi thái Sơn.
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
So sánh gián tiếp: vận dụng NT ẩn dụ - So sánh ngầm.
- Thuyền về có nhơ bến chăng.
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
+ Hứng: là hứng khởi. Thường lấy sự vật khêu gợi cảm xúc, lấy một vài câu mào đầu tả cảnh để
từ đó gợi cảm, gợi hứng.
VD: Trên trời có đám mây xanh.
Ở giữa mây trắng xung quanh mây vàng.
Ước gì anh lấy được nàng.
Để anh mua gạch Bát Tràng về xây.
b. Nghệ thuật miêu tả & biểu hiện.
Ca dao có sử dụng rất nhiều biện pháp tu từ: nhân hóa, tượng trưng, nói quá, ẩn dụ, hoán dụ, chơi chữ
...
+ Ca dao đặc sắc ở NT xây dựng hình ảnh.
Thấy anh như thấy mặt trời.

Chói chang khó ngó,trao lời khó trao.
+ NT sử dụng âm thanh
Tiếng sấm động ì ầm ngoài biển Bắc.
Giọt mưa tình rỉ rắc chốn hàng hiên.
+ Đối đáp cũng là 1 đặc trưng NT của ca dao.
Đến đây hỏi khách tương phùng.
Chim chi một cánh bay cùng nước non?
- Tương phùng nhắn với tương tri.
Lá buồm một cánh bay đi khắp trời.
12


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

+ Lối xưng hô cũng thật độc đáo:
Ai ơi, em ơi, ai về, mình đi, mình về, hỡi cô, đôi ta. . .
+ Vần & thể thơ.
- Làm theo thể lục bát (6-8).
Vần ở tiếng thứ 6 của câu 6 với tiếng thứ 6 của câu 8.
VD: Trăm quan mua lấy miệng cười.
Nghìn quan chẳng tiếc, tiếc người răng đen
- Làm theo lối lục bát biến thể hoặc mỗi câu 4 tiếng hay 5 tiếng.
* GV có thể mở rộng giới thiệu thêm về nghệ thuật: Những đặc trưng cơ bản của thi pháp ca
dao VN.
a. Nhân vật trữ tình
- Người sáng tác, người diễn xướng nhận vật trữ tình là một.
- Chủ thể trữ tình đặt trong mối quan hệ với đối tượng trữ tình.
- Nhân vật trữ tình trong cuộc sống lao động, trong sinh hoạt, trong quan hệ với thiên nhiên, gia đình,
làng xóm, nước non …. bộc lộ, giải bày qua lời ca, tiếng nói của mình.
b. Kết cấu

- Kết cấu đối đáp.
- Kết cấu tầng bậc.
- Kết cấu vòng tròn (đồng dao).
- Kể chuyện, liệt kê (hát ru, lời tâm tình của anh lính thú, người đi ở ...)
- Kết cấu đối ngẫu.
- Kết cấu đối lập ….
c. Thể thơ
- Thể thơ lục bát.
- Thể thơ song thất lục bát (nhịp ở câu song thất là ¾ khác thất ngôn Trung Quốc nhịp 4/3).
- Thể vần (mỗi câu có từ 2, 3 đến 4, 5 tiếng). Biến đổi số chữ, về dấu ngắt nhịp, gieo vần.
d. Ngôn ngữ
- Giản dị, rất sinh động, ít dùng điển tích, điển cố, lời nói bình dân mang màu sắc địa phương.
- Rất nhiều bài đạt trình độ cao trau chuốt, chắt lọc, mượt mà, hàm súc, tinh tế trong ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ biểu hiện.
- Vận dụng các thủ pháp so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, ngoa dụ ….
- Nhiều hình tượng ca dao mang giá trị thẩm mĩ, biểu trưng.
e. Thời gian và không gian nghệ thuật
* Thời gian nghệ thuật
- Thời gian hiện tại, thời gian diễn xướng “bây giờ, hôm nay”.
- Thời gian quá khứ gần “chiều, sáng, đêm, ngày xuân, ngày hè” (ước lệ, công thức).
 Thời gian vật lí.
* Không gian nghệ thuật
Không gian gần gũi, bình dị quen thuộc với con người: Dòng sông, con thuyền, cái cầu, bờ ao, cây
đa, mái đình, ngôi chùa, cánh đồng, con đường, trong nhà, ngoài sân, bên khung cửi…
 Không gian vật lý, không gian trần thế, đời thường, bình dị.
* Mối quan hệ thời gian và không gian.
- Quan hệ chặt chẽ.
- Gắn với nhân vật trữ tình: bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ của mình.
g . Một số biểu tượng trong ca dao
+ Cây trúc, cây mai: tượng trưng đôi bạn trẻ, tình duyên.

13


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

+ Hoa nhài:(hoa lài) là loài hoa đẹp, quý bởi hương thơm. Tượng trưng thuỷ chung, tình nghĩa, cái đẹp,
cái duyên.
+ Con bống, con cò: (người thiếu nữ, thiếu phụ; hình ảnh cả trai, lẫn gái. Diễn đạt nỗi cực khổ vất vả).
5. Hạn chế của ca dao.
a. Có câu ca dao mang tư tưởng của g/c thống trị.
Một ngày tựa mạn thuyền rồng.
Còn hơn chín tháng nằm trong thuyền chài
b. Mang tư tưởng mê tín dị đoan về số phận.
Số giàu mang đến dửng dưng.
Lọ là con mắt tráo trưng mới giàu.
6. Giá trị của ca dao.
Giá trị của ca dao là hết sức to lớn, là vô giá. Nó là nguồn sữa không bao giờ cạn của thơ ca dân
tộc.
Các nhà thơ lớn như Nguyễn Du- Hồ Xuân Hương…và sau này như Tố Hữu…thơ của họ đều
mang hơi thở của ca dao, của thơ ca dân gian.
Ca dao

Thơ trữ tình

- Ai đi muôn dặm non sông.

- Sầu đong càng lắc càng đầy.

Để ai chất chứa sầu đong vơi đầy.


Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.
(TK- NDu)

- Quả cau nho nhỏ.

- Quả cau nho nhỏ, miếng trầu hôi.

Cái vỏ vân vân. . .

Này của Xuân Hương đã quệt rồi.
(Hồ Xuân Hương)
- Mình về mình có nhớ ta.
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.

- Mình về mình nhớ ta chăng.

(Tố Hữu)

Ta về ta nhớ hàm răng mình cười.

* Mở rộng, giới thêm thêm đôi nét về DÂN CA
Bao gồm những điệu hát, bài hát mà yếu tố kết hợp hài hòa khi diễn xướng gắn với các hoạt động
SX, với tập quán sinh hoạt trong gia đình, ngoài xã hội hoặc gắn với các nghi lễ tín ngưỡng, tôn giáo.
- Loại gắn với các địa phương:
Hò huế - hò Phú Yên - hò Đồng Tháp - hò Quảng Nam...
- Loại gắn với các nghề nghiệp:
14


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9


Hát phường vải - Phường cấy - Phường dệt cửi . . .
- Có loại mang tên các hoạt động SX như hò nện, hò giã gạo. . .
Một số loại dân ca tiêu biểu:
-

Hát trống quân; Dân ca Nam Bộ ; Hò Quảng Nam-Đà Nẵng.; Hò Bình Trị Thiên.

-

Hò Sông Mã ; Hát ghẹo Thanh Hóa; Hát phường Vải; Hát giặm Nghệ Tĩnh.

-

Hò Sông Mã.

-

Hát ghẹo Thanh Hóa.

-

Hát phường Vải.

-

Hát giặm Nghệ Tĩnh.

-


Hò Bình Trị Thiên.

-

Hò Quảng Nam-Đà Nẵng.

-

Dân ca Nam Bộ.

7. Kỹ năng:
+ Biểu cảm về một bài ca dao.
+ Biểu cảm về nhân vật trữ tình trong ca dao.
+ Biểu cảm về một chùm ca dao cùng chủ đề…
* Đặc điểm của văn biểu cảm.
- Văn b/c là tiếng nói tình cảm của con người.
- Đối tượng là thế giới tinh thần muôn hình muôn vẻ.
- Mỗi bài văn b/c tập trung biểu đạt một tình cảm chủ yếu.
- Tình cảm trong văn b/c là t/c trong sáng mang đậm tính nhân văn.
* Cách làm văn biểu cảm.
- Bước 1: Xác định yêu cầu của đề và tìm ý.
+ Phải căn cứ vào các từ ngữ và cấu trúc của đề để xác định nội dung, tư
tưởng, t/c mà văn bản sẽ viết cần đạt tới.
+ Nội dung văn bản sẽ nói về điều gì ?
+ Qua đó cần bộc lộ thái độ tình cảm gì?
- Bước 2 : Xây dựng bố cục.
- Bước 3 : Viết bài.
- Bước 4 : Sửa bài.
II. Vận dụng làm bài tập.
- Phải xác định được ca dao chính là những lời nói tâm tình, là những bài ca bắt nguồn từ tình cảm

trong mối quan hệ của những người trong cuộc sống hàng ngày : tình cảm với cha mẹ, tình yêu nam
nữ, tình cảm vợ chồng, tình cảm bạn bè ... hiểu được điều đó sẽ giúp người đọc và học sinh ý thức sâu
sắc hơn về tình cảm thông thường hàng ngày .
- Hiểu được tác phẩm ca dao trữ tình thường tập trung vào những điều sâu kín tinh vi và tế nhị của
con người nên không phải lúc nào ca dao cũng giãi bầy trực tiếp mà phải tìm đường đến sự xa xôi , nói
vòng , hàm ẩn đa nghĩa . Chính điều ấy đòi hỏi người cảm thụ phải nắm được những biện pháp nghệ
thuật mà ca dao trữ tình thường sử dụng như : ẩn dụ, so sánh ví von .
- Phải hiểu rõ hai lớp nội dung hiện thực - cảm xúc suy tư được thể hiện trong mỗi bài ca dao
15


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

1: Hãy phân tích & tìm hiểu cái hay, cái đẹp của bài ca dao sau:
Râu tôm nấu với ruột bầu.
Chồng chan, vợ húp gật đầu khen ngon.
a. Tìm hiểu:
- Râu tôm, ruột bầu là 2 thứ bỏ đi.
- Bát canh ngon: Từ ngon có giá trị gợi cảm.
- Cảm nghĩ của em về cuộc sống nghèo về vật chất nhưng đầm ấm về tinh thần.
b. Tập viết:
* Gợi ý: Râu tôm- ruột bầu là 2 thứ bỏ đi.Thế mà ở đây hai thứ ấy được nấu thành một bát canh
“ngon” mới tuyệt & đáng nói chứ. Đó là cái ngon & cái hạnh phúc có thực của đôi vợ chồng nghèo
thương yêu nhau. Câu ca dao vừa nói được sự khó khăn thiếu thốn cùng cực,đáng thương vừa nói
được niềm vui,niềm hạnh phúc gia đình đầm ấm, tuy bé nhỏ đơn sơ, nhưng có thực & rất đáng tự hào
của đôi vợ chồng nghèo khổ khi xưa. Cái cảnh chồng chan, vợ húp thật sinh động & hấp dẫn. Cái cảnh
ấy còn được nói ở những bài ca dao khác cũng rất hay :
Lấy anh thì sướng hơn vua.
Anh ra ngoài ruộng bắt cua kềnh càng.
Đem về nấu nấu, rang rang.

Chồng chan, vợ húp lại càng hơn vua.
Hai câu ở bài ca dao trên chỉ nói được cái vui khi ăn, còn 4 này nói được cả 1 quá trình vui khá
dài (từ khi bắt cua ngoài đồng đến lúc ăn canh cua ở nhà, nhất là cái cảnh nấu nấu, rang rang).
Bài tập 2: Hãy cảm nhận về tình yêu quê hương đất nước & nhân dân qua bài ca dao sau:
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng mênh mông bát ngát.
Đứng bên tê đồng , ngó bên ni đồng cũng bát ngát mênh mông.
Thân em như chẽn lúa đòng đòng.
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
a.Tìm hiểu:
- Hình ảnh cánh đồng đẹp mênh mông, bát ngát.
- Hình ảnh cô gái.
Biện pháp so sánh: Em như chẽn lúa đòng đòng.
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
b. Luyện viết:
* Gợi ý: Cái hay của bài ca dao là miêu tả được 2 cái đẹp: cái đẹp của cánh đồng lúa & cái đẹp
của cô gái thăm đồng mà không thấy ở bất kì một bài ca dao nào khác.
16


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

Dù đứng ở vị trí nào, “đứng bên ni” hay “đứng bên tê”để ngó cánh đồng quê nhà, vẫn cảm thấy
“mênh mông bát ngát . .. bát ngát mênh mông”.
Hình ảnh cô gái thăm đồng xuất hiện giữa khung cảnh mênh mông bát ngát của cánh đồng lúa &
hình ảnh ấy hiện lên với tất cả dáng điệu trẻ trung, xinh tươi, rạo rực, tràn đầy sức sống. Một con
người năng nổ, tích cực muốn thâu tóm, nắm bắt cảm nhận cho thật rõ tất cả cái mênh mông bát ngát
của cánh đồng lúa quê hương .
Hai câu đầu cô gái phóng tầm mắt nhìn bao quát toàn bộ cánh đồng để chiêm ngưỡng cái mênh
mông bát ngát của nó thì 2 câu cuối cô gái lại tập trung ngắm nhìn quan sát & đặc tả riêng 1 chẽn lúa
đòng đòng & liên hệ với bản thân một cách hồn nhiên. Hình ảnh chẽn lúa đòng đòng đang phất phơ

trong gió nhẹ dưới nắng hồng buổi mai mới đẹp làm sao.
Hình ảnh ấy tượng trưng cho cô gái đang tuổi dậy thì căng đầy sức sống. Hình ảnh ngọn nắng
thật độc đáo. Có người cho rằng đã có ngọn nắng thì cũng phải có gốc nắng & gốc nắng là mặt trời
vậy.
Bài ca dao quả là 1 bức tranh tuyệt đẹp & giàu ý nghĩa.
Bài tập 3: Tình thương yêu, nỗi nhớ quê hương nhớ mẹ già của những người con xa quê đã thể
hiện rất rõ trong bài ca dao. Em hãy cảm nhận & phân tích.
Chiều chiều ra đứng ngõ sau.
Trông về quê mẹ, ruột đau chín chiều.
* Gợi ý: Bài ca dao cũng nói về buổi chiều, không chỉ một buổi chiều mà là rất nhiều buổi chiều
rồi: “Chiều chiều...”. Sự việc cứ diễn ra, cứ lặp đi lặp lại “ra đứng ngõ sau”. . .“Ngõ sau” là nơi vắng
vẻ. Câu ca dao không nói ai “ra đứng ngõ sau”, ai “trông về quê mẹ. . . ”, nhân vật trữ tình không được
giới thiệu cụ thể về dáng hình, diện mạo... nhưng người đọc, người nghe vẫn cảm nhận được đó là cô
gái xa quê, xa gia đình... Nhớ lắm, nỗi nhớ vơi đầy, nên chiều nào cũng như chiều nào, nàng một mình
“ra đứng ngõ sau”, lúc hoàng hôn buông xuống để nhìn về quê mẹ phía chân trời xa.
Chiều chiều ra đứng ngõ sau...
Càng trông về quê mẹ, người con càng thấy lẻ loi, cô đơn nơi quê người, nỗi thương nhớ da diết
khôn nguôi:
Trông về quê mẹ, ruột đau chín chiều.
Người con“trông về quê mẹ”,càng trông càng nhớ day dứt, tha thiết, nhớ khôn nguôi. Bốn tiếng
“ruột đau chín chiều” diễn tả cực hay nỗi nhớ đó.Buổi chiều nào cũng thấy nhớ thương đau đớn. Đứng
ở chiều hướng nào, người con tha hương cũng buồn đau tê tái,nỗi nhớ quê, nhớ mẹ, nhớ người thân
thương càng dâng lên, càng thấy cô đơn vô cùng.
Giọng điệu tâm tình, sâu lắng dàn trải khắp vần thơ, một nỗi buồn khơi dậy trong lòng người đọc
bao liên tưởng về quê hương yêu dấu,về tuổi thơ.
Đây là một trong những bài ca dao trữ tình hay nhất, một đóa hoa đồng nội tươi thắm mãi với
thời gian.
17



Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

Bài tập 4: Nói về cảnh đẹp nơi Thăng Long - Hà Nội, không có bài nào vượt qua bài ca dao sau.
Em hãy cảm thụ &phân tích.
Gió đưa cành trúc la đà.
Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương.
Mịt mù khói tỏa ngàn sương.
Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ.
* Gợi ý: Cảnh sáng sớm mùa thu nơi kinh thành Thăng Long thuở thanh bình như dẫn hồn ta vào
cõi mộng.Mỗi câu ca dao là một cảnh đẹp được vẽ bằng 2 nét chấm phá, tả ít mà gợi nhiều.Đó là cảnh
Tây Hồ. Mặt Hồ Tây với vài nét vẽ rất gợi: cành trúc ven hồ ẩn hiện trong ngàn sương mịt mù chợt
hiện ra như một tấm gương long lanh dưới nắng hè ban mai.Cảnh hồ buổi sớm mang những âm thanh
đặc trưng cho thời khắc tinh mơ, tiếng chuông, canh gà với nhịp chày. Một Hồ Tây yên ả thanh tịnh &
gần gũi thân thiết nhưng sâu lắng gợi hồn quê hương đất nước.
Bài ca dao dùng lối vẽ rất ít nét,những nét có vẻ hết sức tự nhiên, nhưng thật ra được chọn lựa rất
tinh vi, kết hợp tả với gợi .Ba nét vẽ hình ảnh (cành trúc la đà- ngàn sương khói tỏa- mặt gương hồ
nước) đan xen với 3 nét điểm âm thanh (tiếng chuông- canh gà- nhịp chày) tất cả đều là những chi tiết
tả thực chính xác & đều là những nét rất đặc trưng của Hồ Tây (nhất là chi tiết sương mù Hồ Tây). Nét
la đà khiến cành trúc ven hồ trở nên thực hơn,“thiên nhiên” hơn làm cho làn gió vừa hữu hình vừa hữu
tình. Một chữ mặt gương thì mặt hồ đã hiện ra như tấm gương long lanh dưới nắng ban mai,hai chi
tiết như rời rạc mà diễn tả cảnh đêm về sáng rất hay. ậ đây tình lắng rất sâu trong cảnh. Đó là tình cảm
chan hòa với thiên nhiên yên ả, thanh tịnh của Hồ Tây buổi sớm mà thực chất là tình cảm chan hòa
gắn bó với cảnh vật thân thuôc, những phong cảnh đẹp vốn tạo nên gương mặt & hồn quê hương đất
nước.
Cái nét trữ tình mềm mại lắng sâu với cái nét trang nghiêm cổ kính được tạo ra từ kết cấu cân
đối, từ cách đối ngẫu trong 2 câu bát đã kết hợp nhuần nhuyễn với nhau làm nên vẻ đẹp riêng, đặc sắc
của bài ca

Bài tập 5: Bài ca dao nào đã để lại trong em ấn tượng sâu sắc về nội dung & nghệ thuật. Em hãy viết
lại những cảm nhận của em về bài ca ấy.

Bài tập 6: Hình ảnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến (ca dao, văn thơ trung đại).
* Người phụ nữ đẹp duyên dáng, mặn mà:
- Người phụ nữ duyên dáng, tràn đầy sức sống
- Người phụ nữ trong ca dao cũng rất đời thường và giản dị.
- Người phụ nữ mặn mà, trong trắng thuần khiết : vừa trắng lại vừa tròn.
18


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

* Người phụ nữ thuỷ chung và giàu lòng nhân ái:
- Giàu tình cảm với gia đình cha mẹ: khi lấy chồng xa, mặc dù phải chịu trăm nghìn khó khăn vất vả
nhưng vẫn nhớ thương cha mẹ từng giờ, đau đớn vì thương cha mẹ tuổi già không có ai chăm sóc:
Chiều chiều…
- Người phụ nữ giàu lòng yêu nước và nỗi niềm hoài cổ: Qua đèo Ngang.
- Vẫn một mình cam chịu cảnh sống lận đận, sớm khuya vất vả kiếm ăn mà không hề kêu than trách
móc: Nước non…
- Người phụ nữ chung thuỷ, sắt son, một lòng một dạ cho dù hoàn cảnh có thay đổi thế nào: Bánh trôi
nước.
- Người phụ nữ bản lĩnh, kiên định và đầy cá tính mặc dù đó mới chỉ thể hiện trong lời nói: Bánh trôi
nước.
* Số phận lênh đênh chìm nổi:
- Họ hoàn toàn bị phụ thuộc và hoàn cảnh, hoặc những người xung quanh: phất phơ trước ngọn nắng
hồng ban mai; gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu; rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn.
- Cuộc đời lận đận, lênh đênh chìm nổi: lên thác xuống ghềnh; bảy nổi ba chìm nhưng vẫn phải một
mình lẻ loi vượt qua khó khăn
- Người phụ nữ trong xã hội cũ dù yêu nước tha thiết nhưng không được bộc lộ tình cảm ấy mà phải
dấu kín trong lòng vì thế họ luôn cô đơn lạc lõng giữa cuộc đời.
- Có thể nói cuộc đời của họ thật đáng thương bởi họ đã không được coi trọng trong cái xã hội nam
quyền đầy bất công.

- Nhưng họ cũng đáng trách bởi họ đã không giám đấu tranh. Chính sự cam chịu của họ đã làm cho
XH càng coi thường họ.
]

Phần III: VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM VÀ THƠ MỚI

A.

KIẾN THỨC:
Phần I : Thơ lãng mạn Việt Nam 1930- 1945.( Phong trào Thơ mới).
HS cần nắm được các kiến thức cơ bản sau:
1/ Lịch sử phong trào Thơ Mới:
- Hoàn cảnh lịch sử phát triển phong trào Thơ mới.
- Cuộc đấu tranh giữa thơ cũ và Thơ mới.
- Những thời kì phát triển và suy thoái của phong trào “ Thơ mới”.
19


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

2/ Tác giả, thuộc lòng các bài thơ vànội dung, nghệ thuật đặc sắc của từng bài được học trong chương
trình văn 8 gồm:
- Thế Lữ
-> Nhớ rừng.
- Vũ Đình Liên
-> Ông đồ .
- Tế Hanh
-> Quê hương.
Ngoài ra GV cần cung cấp thêm cho HS các bài thơ tiêu biểu khác trong phong trào Thơ mới để
HS vận dụng khi làm các đề bài tổng hợp như:

- Mùa xuân chín - Đây thôn Ví Dạ. (Hàn Mặc Tử )
- Nắng mới - Tiếng thu. (Lưu Trọng Lư )
- Tràng giang - Buồn đêm mưa. (Huy Cận)
- Chợ tết . (Đoàn Văn Cừ )
- Mùa xuân xanh. (Nguyễn Bính)
- Chùa Hương - Sơn Tinh, Thủy Tinh. (Nguyễn Nhược Pháp)
Phần 2: Một số tác phẩm văn học trung đại Việt Nam được học ở lớp 9
1/ Nắm vững những nét tiêu biểu về các tác giả : Nguyễn Dữ, Nguyễn Du, Nguyễn Đình Chiểu.
2/ Tóm tắt ngắn gọn được các truyện : Chuyện người con gái Nam Xương, Truyện Kiều, Truyện Lục
Vân Tiên. Nhớ, hiểu nội dung, nghệ thuật đặc sắc của cả tác phẩm cũng như từng đoạn trích.
3/ Học thuộc lòng các đoạn trích được học, đọc thêm có ở SGK và học thuộc một số câu thơ, đoạn thơ
tiêu biểu khác trong Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên.
B. KĨ NĂNG:
1/ Phân tích đề.
2/ Vận dụng các kiểu văn bản đã học để viết được bài luận văn theo kiểu văn bản Tự sự, Miêu tả, Biểu
cảm, Thuyết minh, Nghị luận. Vận dụng kết hợp các kiểu văn bản (phương thức biểu đạt) trong một
bài văn.
3/ Vân dụng các kiến thức đã học để giải quyết một yêu cầu nào đó của đề bài.
4/ Kĩ năng lập ý, sắp xếp ý, kĩ năng xây dựng hệ thống luận điểm, kĩ năng lập luận, trình bày bố cục.
5/ Kĩ năng viết phần mở bài, kết bài hay, kĩ năng dùng từ ngữ độc đáo gợi cảm, giàu hình ảnh, kĩ năng
sử dụng đa dạng các kiểu câu.
6/ Kỹ năng liên hệ, so sánh, mở rộng trong khi làm bài.
C. MỘT SỐ DẠNG ĐỀ:
I. Phần Thơ mới
Ví dụ 1: Dạng đề phân tích cảm nhận về một tác phẩm
Đề 1: Cảm nhận của em về bài thơ “Nhờ rừng” của Thế Lữ.
Đề 2: Nhà phê bình Hoài Thanh có nhận xét về bài thơ “ Nhớ rừng” như sau :
“ Ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi một sức mạnh phi thường. Thế
Lữ như một viên tướng đều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng
được”.

Em hiểu như thế nào về ý kiến đó ? Qua bài thơ “Nhớ rừng”, hãy chứng minh nhận xét
của Hoài Thanh.
Đề 3: Phân tích tâm trạng của con hổ trong bài thơ “Nhớ rừng” của Thế Lữ.
Đề 4: Phân tích nét nổi bật về nghệ thuật dùng từ, dùng hình ảnh và các biện pháp tu từ của
đoạn thơ sau:
… “Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
…………………………………………….
Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu ?”...
Đề 5: Viết bài văn giới thiệu về nhà thơ Thế Lữ và bài thơ “Nhớ rừng” của ông.
(GV áp dụng những dạng đề trên cho các bài thơ còn lại )
Ví dụ 2: Dạng đề tổng hợp về một cụm bài, một giai đoạn, một trào lưu văn học.
Đề 6 : Văn học lãng mạn Việt Nam (giai đoạn 1930 – 1945) thường ca ngợi vẻ đẹp của thiên
nhiên, của “ngày xưa” và thường đượm buồn.
20


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

Bằng một số bài thơ đã học và đọc thêm trong phong trào “Thơ mới”, em hãy chứng
minh nhận định trên.
Đê7 Quê hương, đất nước Việt Nam trong trái tim những nhà Thơ mới.
Đề 8: Mùa xuân trong thơ Việt Nam.
Ví dụ 3:
- Giáo viên có thể vận dụng một số câu hỏi ở phần “Đọc – hiểu văn bản”, các bài tập ở phần luyện
tập, hoặc các đề hướng dẫn kiểm tra một tiết ở SGK để bồi dưỡng cho HS phương pháp làm bai.
II. Phần truyện trung đại VN
1. Dạng đề cho từng tác phẩm, từng đoạn trích: Một tác phẩm, một đoạn trích có thể ra rất
nhiều các đề khác nhau:
Ví du :
1. Kể lại truyện Chuyện người con gái Nam Xương bằng lời kể của Trương Sinh (Chú ý sử dụng

yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận, cũng như các hình thức đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm).
2. Suy nghĩ của em về thân phận và những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong
kiến qua nhân vật Vũ nương ở truyện Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
3. Phân tích tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
4. Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
5. Viết bài văn giới thiệu tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều. ( Hoặc Nguyễn Đình Chiểu và
Truyện Lục Vân Tiên.)
6. Phân tích nghệ thuật đặc sắc của một đoạn thơ nào đó trong Truyện Kiều.
7. Suy nghĩ về tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám Sinh mua Kiều.
8. Phân tich nghệ thuật tả người (tả cảnh thiên nhiên) tài tình của Nguyễn Du qua đoạn trích Chị
em Thuý Kiều.(Cảnh ngày xuân).
9. Suy nghĩ về hình tượng người anh hùng Lục Vân Tiên trong đọan trích Lục Vân Tiên cứu Kiều
Nguyệt Nga.
10. Phân tích nghệ thuật diễn tả tâm lí nhân vật sâu sắc của Nguyễn Du trong đoạn trích Kiều ở lầu
Ngưng Bích.
2/ Dạng đề tổng hợp về một cụm bài, một giai đoạn:
* Các đề 2,3,4,6,7 SGK Văn 9 Tập 1/134.
* Một số đề bài khác:
11. Xót xa cho số phận đau khổ của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, Nguyễn Du viết:
Đau đớn thay phận đàn bà
Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung.
Em có ý kiến gì về hai câu thơ trên.
12. Nhận xét của em về đặc điểm phong cảnh thiên nhiên trong Truyện Kiều của Nguyễn
Du .
13. “Nguyễn Du là một bậc thầy về ngôn ngữ . Chưa có ở đâu tiếng Việt lại đẹp đẽ, trong
trẻo, giàu có, hoàn hảo như trong Truyện Kiều”.
Ý kiến của em về nhận xét trên.
14. Truyện Kiều là một kiệt tác của nền văn học cổ điển Việt Nam, trong đó Nguyễn Du
đã sáng tạo được những hình tượng nhân vật bất hủ. Phân tích hình tượng một nhân
vật để lại ấn tượng sâu sắc nhất trong em.

15. Trong bài thơ “ Đọc Kiều”, Chế Lan Viên viết:
Chạnh thương cô Kiều như đời dân tộc
Sắc tài sao mà lắm truân chuyên.
Em hãy chứng minh rằng Thuý Kiều tài sắc mà lắm truân chuyên. Từ đó bình luận
thêm ý hai câu thơ.
16. Nhìn lại cuộc đời đầy sóng gió của Kiều trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du,
em thấy Kiều có thuỷ chung, tình nghĩa không?
v.v…
21


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

D. GỢI Ý MỘT SỐ ĐỀ BÀI
Đề 6 (phần Thơ mới) Văn học lãng mạn Việt Nam (giai đoạn 1930 – 1945) thường ca ngợi vẻ đẹp
của thiên
nhiên, của “ngày xưa” và thường đượm buồn.
Bằng một số bài thơ đã học và đọc thêm trong phong trào “Thơ mới”, em hãy chứng
minh nhận định trên.
Phần mở bài : Có nhiều cách khác nhau, nhưng dù bằng cách nào cũng phải đưa được nhận định ở
đề bài vào.
Phần thân bài :
1/ HS cần giải thích : Tại sao văn học lãng mạn Việt Nam (thơ mới) thường ca ngợi vẻ đẹp của thiên
nhiên, của “ngày xưa” và thường đượm buồn
- Do bất bình với cuộc sống tối tăm, cực khổ lúc bấy giờ, do bị cắt đứt khỏi phong trào cách mạng
của quần chúng, do bế tắc không tìm thấy hướng đi nên mỗi nhà thơ mới đều cố gắng tìm cho
mình một con đường thoát li cuộc sống. Trốn vào tình yêu là con đường phổ biến nhất. Sau đó là
trốn vào thiên nhiên, ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên. Một số nhà thơ không thể chấp nhận cái
hiện thực đen tối trước mắt và hướng đến một thế giới lí tưởng mà họ mơ ước nên họ ca ngợi vẻ
đẹp của “ngày xưa”…

- Thơ mới buồn vì trong xã hội cũ những năm dài nô lệ , cuộc đời của các nhà “thơ mới” cũng có
những chuyện đau buồn . Ngay trong những ngày thơ ấu , họ đã gặp những chuyện đời không
vui. Chính cái buồn trong cuộc đời thực đã biến thành dòng lệ trong văn chương. Mặt khác cái
buồn đã thấm vào quan niệm thẩm mĩ của các nhà “thơ mới”. Buồn là một thuộc tính của thơ
mới. Nếu trong thơ không phản ánh nỗi buồn, không mang âm hưởng buồn thì chưa phải là thơ
mới.
2/ Lần lượt giơí thiệu và phân tích các dẫn chứng để làm rõ 3 ý ở đề bài
a. Thơ mới ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên:
Thiên nhiên trong bài Nhớ rừng của Thế Lữ, Quê huơng của Tế Hanh, Mùa xuân chín, Đây thôn Vĩ
Dạ của Hàn Mạc Tử, Chợ tết của Đoàn Văn Cừ…( thiên nhiên trong mỗi bài là ở mỗi miền khác
nhau, có những vẻ đẹp khác nhau, HS cần phân tích, so sánh )
b. Ca ngợi vẻ đẹp của “ngày xưa”: nghĩa là ca ngợi những gì đẹp đẽ của một thời đã qua
không bao giờ trở lại. Đó có thể là quá khứ hạnh phúc, huy hoàng của một cá nhân ( những ngày hạnh
phúc của nhà thơ Lưu Trọng Lư khi còn mẹ trong bài Nắng mới. Là quá khứ oanh liệt của con hổ
trong Nhớ rừng của Thế Lữ ). Còn “ngày xưa” của Vũ Đình Liên, Đoàn Văn Cừ, Nguyễn Nhược Pháp
… là trở về xu hướng hoài cổ để ca ngợi những nết đẹp văn hoá của cả dân tộc ( HS trích dẫn và phân
tích sâu sắc các câu thơ tiêu biểu.)
c. Thơ mới thường đượm buồn
Cái “tôi” trong thơ mới trốn vào nhiều nẻo, nhưng ở đâu nó cũng buồn, chán nản và cô đơn. HS có
thể phân tích nỗi buồn trong 3 bài thơ được học chính thức ở chướng trình Ngữ văn 8: Đó là nỗi
buồn đau tê tái, tuyệt vọng của con hổ khi bị nhốt ở vườn bách thú; nỗi buồn nhớ quê hương da diết
của Tế Hanh; nỗi ngậm ngùi thương xót những kiếp người tàn tạ của Vũ Đình Liên. Hoặc phân tích
nỗi buồn thể hiện trong bài Tràng giang của Huy Cận: Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp/ Con
thuyền xuôi mái nước song song/ Thuyền về nuớc lại sầu trăm ngả/ Củi một cành khô lạc mấy
dòng…Trong bài Nắng mới của Lưu Trọng Lư: Mỗi lần nắng mới hắt bên song/ Xao xác gà trưa gáy
não nùng/ Lòng rượi buồn theo thời dĩ vãng/ Chập chờn sống lại những ngày không
Phần kết bài : HS khẳng định lại nội dung đã chứng minh; suy nghĩ của bản thân sau khi được học
những bài thơ mới (Thêm yêu quê hương, đất nước…)
11.
12.

13.
14.
22


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

15. Đề 4 ( Phần Văn học trung đại Việt Nam) Phân tích giá trị nhân đạo của tác phẩm Chuyện
người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
I. MỞ BÀI
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm “Truyền kì mạn lục”.
- Giới thiệu “Chuyện người con gái Nam Xương” và các giá trị của nó, đặc biệt là giá trị nhân đạo.
II. THÂN BÀI.
1. Giải thích khái niệm nhân đạo?
- Nhân đạo là lòng yêu thương con người.
- Giá trị nhân đạo trong các tác phẩm văn học đặc biệt là văn học trung đại thường được biểu hiện ở
nhiều khía cạnh khác nhau. Nhân đạo là ca ngợi, khẳng định vẻ đẹp và tài năng của con người. Nhân
đạo là bày tỏ lòng xót thương, thông cảm chia sẻ với những kiếp người bất hạnh. Là ước mơ cho
những người hiền lành, tốt bụng có được cuộc sống sung sướng, hạnh phúc. Nhân đạo còn có nghĩa là
tố cáo, lên án những thế lực tàn bạo chà đạp lên cuộc sống và nhân phẩm của con người.
2. Phân tích, chứng minh giá trị nhân đạo trong truyện “Chuyện người con gái Nam Xương”.
a) Trong xã hội phong kiến, người phụ nữ thường bị coi rẻ, bị ruồng rẫy. Nhưng bằng tấm lòng nhân
đạo của mình, Nguyễn Dữ đã hết lời ca ngợi, khẳng định, trân trọng những đức tính tốt đẹp của người
phụ nữ thông qua hình tượng nhân vật Vũ Nương. Dưới ngòi bút của Nguyễn Dữ, Vũ Nương hiện lên
là một người đảm đang, hiếu nghĩa, thuỷ chung, trong trắng.
* Trước kết, Vũ Nương là một người phụ nữ đảm đang.
- Khi chồng đi lính, một mình nàng nuôi dạy con thơ, nuôi dưỡng, chăm sóc mẹ chồng, lo thuốc thang
khi mẹ chồng ốm đau, lo ma chay khi mẹ chồng mất. Nếu không đảm đang, Vũ Nương không thể làm
được những việc lớn lao và vất vả như thế.
* Không chỉ đảm đang, nàng còn là người phụ nữ hiếu nghĩa.

- Đối với mẹ chồng: nàng đã làm tròn bổn phận của một người con, thương yêu lo lắng cho mẹ chồng
như mẹ ruột của mình (trích dẫn dẫn chứng + phân tích)
- Đối với chồng:
+ Khi mới về nhà chồng, biết tính chồng hay ghen, nàng luôn giữ gìn khuôn phép, không từng để vợ
chồng dẫn đến thất hoà.
+ Khi tiễn chồng ra trận, nàng tiễn đưa chồng bằng những lời lẽ hết sức dịu dàng thắm thiết. Nàng bày
tỏ nỗi lo lắng cho sự vất vả, nguy hiểm của chồng và mong muốn chồng trở về bình yên. (dẫn chứng +
phân tích)
+ Khi xa chồng, nàng một lòng thương nhớ, buồn bã, mong ngóng chồng trờ về.
+ Khi bị nghi oan, vì không giải được nỗi oan cho mình, nàng cũng đành tìm đến cái chết.
+ Khi được “sống” ở thuỷ cung, nàng vẫn mong muốn được chồng hiểu nỗi oan và giải oan cho mình,
nghe Phan Lang nhắc đến chồng con, nàng thương nhớ ứa nước mắt.
Quả thật nàng là một người vợ giàu tình nghĩa, giàu đức hi sinh.
* Vũ Nương còn là một người vợ thuỷ chung, trong trắng.
- Suốt những năm xa chồng, nàng một lòng chung thuỷ, không gây ra bất cứ tội lỗi nào.
- Khi bị chồng nghi oan là thất tiết, nàng đã chết với lời nguyeàn “Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm
hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ, thần sông có linh, xin người chứng
giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất
xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới xin làm mồi cho cá tôm, trên
xin làm cơm cho diều quạ, và xin chịu khắp mọi người phỉ nhổ”. Và bởi vì nàng thực sự chung thuỷ,
trong trắng nên nàng tin lời thề của mình là linh nghiệm. Và quả thật, vì thương nàng vô tội, các nàng
tiên đã rẽ một đường nước cứu nàng và cho nàng “sống” sung sướng ở thuỷ cung.
Vũ Nương là người phụ nữ hội tụ đầy đủ những phẩm chất tốt đẹp, trở thành truyền thống của phụ nữ
Việt Nam từ xưa đến nay. Nhà văn Nguyễn Dữ bằng trái tim nhân đạo của mình đã thấy được, đã trân
trọng và hết lời ca ngợi nàng.
23


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9


b) Tấm lòng nhân đạo của Nguyễn Dữ còn thể hiện ở thái độ xót xa thương cảm cho những nỗi bất
hạnh của Vũ Nương và lên án tố caùo những thế lực xấu xa chà đạp, đẩy Vũ Nương đến bước đường
cùng.
* Xót xa thương cảm cho Vũ Nương biểu hiện ở việc kể lại cuộc đời bi kịch của nàng, thể hiện qua
từng lời văn, câu chữ.
* Lên án tố cáo chiến tranh phong kiến loạn lạc gây đau khổ cho con người (gây nên nỗi oan khuất ở
Vũ Nương). Lên án tố cáo lễ giáo phong kiến bất công đã để cho người đàn ông có quyền ruồng rẫy,
đánh đập khiến người vợ thuỷ chung tình nghĩa phải tìm đến cái chết.
c) Lòng nhân đạo ở Nguyễn Dữ còn thể hiện ở niềm ước mơ của ông là Vũ Nương sẽ được minh oan
và sống sung sướng hạnh phục ở dưới thuỷ cung. Không đành lòng để cho nhân vật của mình chết một
cách oan ức như các tác giả truyện cổ tích dân gian nên Nguyễn Dữ đã sáng tạo thêm đoạn truyện Vũ
Nương được giải oan và sống ở thuỷ cung.
III. KẾT BÀI.
- Khẳng định lại vấn đề đã bàn luận ở thân bài.
- Suy nghĩ của bản thân.
Đề 5( Phần Văn học trung đại Việt Nam)
I. MỞ BÀI.
- Giới thiệu hai đối tượng cần thuyết minh đó là Nguyễn Du và Truyện Kiều.
II. THÂN BÀI.
1. Giới thiệu (Thuyết minh) về tác giả:
- Năm sinh, năm mất, tên chữ, tên hiệu, quê quán.
- Gia đình:
+ Đại quý tộc, nhiều đời làm quan.
+ Có truyền thống văn học.
- Thời đại xã hội Nguyễn Du sống:
+ Xã hội phong kiến khủng hoảng trầm trọng.
+ Bão táp phong trào noâng dân khởi nghĩa khắp nơi.
- Bản thân cuộc đời Nguyễn Du.
- Sự nghiệp văn chương (Tác phẩm lớn về chữ Hán, chữ Noâm)
- Những nhận định đánh giá về Nguyễn Du và danh hiệu cao quý ông đạt được.

2. Thuyết minh về Truyện Kiều.
- Nguồn gốc Truyện Kiều, _thời gian sáng tác?
- Thể loại? Thể thơ? Số lượng câu?
- Tóm tắt ngắn gọn truyện
- Giá trị nội dung nghệ thuật.
III. KẾT BÀI.
- Đánh giá vai trò, vị trí của Nguyễn Du và Truyện Kiều trong nền văn học dân tộc.
- Suy nghĩ của bản thân.
17. Đề 12( Phần Văn học trung đại Việt Nam) Nhận xét của em về đặc điểm phong cảnh
thiên nhiên trong Truyện Kiều của Nguyễn Du .
* Phần mở bài và thân bài HS có thể viết bằng nhiều cách khác nhau, miễn là giơi thiệu được vấn đề
cần nghị luận đề yêu cầu.
* Phần thân bài HS cần có các ý sau :
1. Cảnh thiên nhiên trong Truyện Kiều không đơn điệu, mờ nhạt, sáo mòn mà ngược lại nó
góp phần diễn tả sự biến đổi của đời sống nhân vật.
Ví dụ:
- Lần đầu tiên, bên nhịp cầu tình yêu, liễu xuất hiện rất duyên dáng:
Dưới cầu nước chảy trong veo/ Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha.
24


Chương trình bồi dưỡng HSG, Ngữ Văn 9

-

Lần thứ hai, sau khi trải qua ác mộng gặp mộ Đạm Tiên, lòng Kiều thổn thức hướng về Kim
Trọng thì liễu không thướt tha màvô tình dửng dưng : Ngoài song thỏ thẻ oanh vàng/ Nách tường
bông liễu bay ngang trước mành.
- Khi gia đình gặp tai biến, Kim Trọng về Liêu Dương , Thuý Kiều lâm vào gia biến thì liễu cũng
trở nên xơ xác: Trông chừng khói ngất song thưa/ Hoa trôi dạt thăm liễu xơ xác vàng.

- Khi Kiều tiễn đưa Thúc Sinh về với Hoạn Thư liễu lại xuất hiện : Sông Tần một dải xanh xanh /
Loi thoi bờ liễu mấy cành dương quan.
- Khi tưởng nhớ song thân thì : Cỏ cao hơn thước liễu gầy vài phân.
Như vậy, cứ mỗi lần lá đổi hoa thay là mỗi lần nhân vật đi vào một chặng đường mới.
3. Cảnh thiên nhiên luôn thể hiện được chiều sâu tâm trạng nhân vật.
Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du chỉ chỉ dành riêng thiên nhiên cho một số nhân vật, đặc biệt Kiều,
Kim Trọng, Thúc Sinh, Từ Hải. Có những nhân vật đứng trong thiên nhiên nhưng không hề thấy
thiên nhiên như Sở Khanh, Hoạn Thư, Mã Giám Sinh.
Ví dụ :
+ Buổi sáng Kiều đi chơi với tấm lòng trong trắng chưa gợn chút trần ai thì phong cảnh hiện lên
thật tươi đẹp đầy sức sống : Cỏ non xanh tận chân trời/ Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. Còn
chiều về, cảnh sắc hiện lên như dự cảm một sự chẳng lành: Nao nao dòng nước uốn quanh/ Dịp
cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang. Nhịp cầu nho nhỏ là nhịp cầu tự nhiên của cảnh sắc hay nhịp
cằu của số phận chông chênh bắc ngang trên dòng xoáy cuộc đời.?
+ Cũng tại nơi đây, bên nhịp cầu này, khi mộ Đạm Tiên xuất hiện thì: Một vùng có áy bóng tà/
hiu hiu gió thổi một và bông hoa. Nhưng khi Kim Trọng thoáng hiện thì : Dưới câu nuớc chảy
trong veo/ Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha.
+ Khi phải ra đi cùng Mã Giám Sinh, thiên nhiên tăm tối và đầm đìa nước mắt : Đau lòng kẻ ở
người đi/ Lệ rơi thấm đá tơ chia rũ tằm/ Trời hôm mây kéo tối rầm/ Dầu dầu ngọn cỏ đầm đầm
cành sương. Khi tiễn biệt Thúc sinh: Người lên ngựa kẻ chia bào/ Rừng phong thu đã nhuốm màu
quan san.
+ Thiên nhiên trong mắt Thúc Sinh khi từ nhà Hoạn Thư trở về với Kiều là phong cảnh thoáng
đãng, đẹp đến sững sờ : Long lanh đáy nước in trời/ Thành xây khói biếc non phơi bóng vàng.

18. Đề 16( Phần Văn học trung đại Việt Nam) Nhìn lại cuộc đời đầy sóng gió của Kiều
trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du,
em thấy Kiều có thuỷ chung, tình nghĩa không?
25



×