Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

NHỮNG câu hỏi THƯỜNG sử DỤNG TRONG bồi DƯỠNG học SINH GIỎI về PHẦN LỊCH sử đấu TRANH GIẢI PHÓNG dân tộc, GIAI cấp ở VIỆT NAM (1919 1930)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.85 KB, 16 trang )

NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG SỬ DỤNG TRONG BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI VỀ PHẦN LỊCH SỬ ĐẤU TRANH GIẢI PHÓNG DÂN
TỘC, GIAI CẤP Ở VIỆT NAM (1919-1930)
Giáo viên: Hà Trọng Thái - THPT chuyên Lào Cai
Lời nói đầu
Lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong
những năm 1919- 1930 có một vị trí đặc biệt quan trọng trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi, giáo dục mũi nhọn của bộ môn Lịch sử ở các trường
THPT chuyên hiện nay. Vì thế, việc xác định những nội dung kiến thức
trọng tâm, hệ thống câu hỏi phù hợp có nghĩa nghĩa rất lớn, làm tăng hiệu
quả dạy và học. Trong bài viết, chúng tôi không có tham vọng đi sâu, làm
nổi bật toàn bộ chương trình kiến thức lịch sử giai đoạn 1919-1930 mà chỉ
đưa ra một số câu hỏi thường được giáo viên sử dụng.
1. Hướng tiếp cận
Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và giai cấp còn được gọi dưới
một thuật ngữ khác là “Phong trào dân tộc dân chủ” ở Việt Nam (19191930. Khi cho học sinh tìm hiểu một phong trào cách mạng, chúng tôi
thường cho các em nghiên cứu theo hướng:
- Nhân tố làm nảy sinh, phát triển của phong trào (Điều kiện làm nảy
sinh, nguyên nhân, hoàn cảnh lịch sử, hoặc bối cảnh lịch sử…)
- Trình bày diễn biến, kết quả, ý nghĩa của các phong trào.
- Trình bày những ưu điểm và hạn chế của các phong trào.
- Trên cơ sở đó rút ra những đặc điểm, tính chất của các phong trào…
2. Những mảng kiến thức chủ yếu
a. Công cuộc khai thác thuộc địa, tổ chức cai trị, bóc lột, đàn áp thuộc
địa của thực dân Pháp và những chuyển biến trong nền kinh tế, xã hội ở Việt
Nam.
b. Con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
c. Con đường cứu nước theo khuynh hướng cách mạng vô sản
Trong đó, quá trình song song tồn tại và đấu tranh lẫn nhau giữa hai
con đường theo hai khuynh hướng cứu nước là cách mạng vô sản và cách
mạng tư sản nhằm giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam là một trong


những đặc điểm nổi bật, nội dung kiến thức trọng tâm trong giai đoạn lịch sử
này.
3. Những câu hỏi thường gặp khi kiểm tra, đánh giá, ôn luyện
a. Phần nhân tố làm nảy sinh, phát triển của phong trào (Điều
kiện làm nảy sinh, nguyên nhân, hoàn cảnh lịch sử, hoặc bối cảnh lịch
sử…)
1


Câu 1. Phân tích những nhân tố (điều kiện) làm nảy sinh phong trào
dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến 1930.
Câu 2. Phân tích điều kiện lịch sử làm nảy sinh và phát triển của con
đường cứu nước theo khuynh hướng cách mạng vô sản ở Việt Nam (19191930)
Câu 3. Trình bày (phân tích) những nhân tố làm nảy sinh và thất bại
của con đường cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
Câu 4. Phân tích những yếu tố khách quan, chủ quan thúc đẩy phong
trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam (1919-1930) có bước phát triển mới.
Câu 5. Quá trình chuyển biến về kinh tế, phân hóa về xã hội ở Việt
Nam sau Thế chiến thứ nhất là do những nguyên nhân nào?
Câu 6. Trên cơ sở khái quát về giai cấp công nhân Việt Nam, hãy chỉ
ra và phân tích những đóng góp của giai cấp này đối với phong trào dân tộc
dân chủ ở Việt Nam (1919-1930).
Câu 7. Có đúng không khi cho rằng sự ra đời của giai cấp công nhân
Việt Nam trước giai cấp tư sản là một trong những yếu tố quy định nét đặc
thù của cách mạng Việt Nam trong 30 năm đầu thế kỷ XX?
Câu 8. Tình hình giai cấp tiểu tư sản Việt Nam sau năm 1918. Những
đóng góp của giai cấp này đối với phong trào giải phóng dân tộc, giai cấp ở
Việt Nam (1919-1930).
Câu 9. Những nét chính về sự ra đời và quá trình phát triển từ “tự
phát” đến “tự giác” của giai cấp công nhân Việt Nam. Vị trí của phong trào

công nhân đối với sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 10. Những sự kiện nào chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam
trong quá trình hoạt động đã chuyển từ đấu tranh tự phát lên tự giác ?
Câu 11. Sự kiện nào đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam đã
chuyển hẳn sang giai đoạn đấu tranh tự giác? Lí giải vì sao?
b. Con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
Câu 1. Tình hình giai cấp tư sản và tiểu tư sản Việt Nam (1919-1930).
Sau chiến tranh thế giới thứ I đến đầu năm 1930, phong trào yêu nước theo
khuynh hướng dân chủ tư sản ở nước ta đã diễn ra như thế nào? Tại sao các
phong trào đó đều lần lượt thất bại?
Câu 2. Trên cơ sở khái quát về Việt Nam Quốc dân đảng hãy chỉ ra
những nguyên nhân dẫn đến tổ chức thất bại trong phong trào dân tộc.
Câu 3. Việt Nam Quốc dân Đảng chủ trương tiến hành cách mạng
bằng bạo lực có đáp ứng được phong trào dân tộc ở Việt Nam hay không?
Vì sao tổ chức này lại nhanh chóng thất bại trong khởi nghĩa Yên Bái năm
1930?

2


Câu 4. Phân tích những ưu điểm, hạn chế trong đường lối và những
hoạt động cách mạng của tổ chức Việt Nam Quốc dân đảng.
Câu 5. Căn cứ nào khẳng định Việt Nam Quốc dân Đảng thất bại
trọng hoạt động cách mạng, nhất là trong khởi nghĩa Yên Bái là một tất yếu
lịch sử.
Câu 6. Lập niên biểu những sự kiện chính của phong trào yêu nước
theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản (1919-1930). Vì sao khuynh
hướng này lại nhanh chóng thất bại trong quá trình giành quyền lãnh đạo
cách mạng ở Việt Nam ?
c. Con đường cứu nước theo khuynh hướng cách mạng vô sản

Câu 1. Vì sao trong quá trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc
lại xác định con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng cách mạng vô
sản?
Câu 2. Hãy chỉ ra và phân tích những đóng góp của Nguyễn Ái Quốc
đối với cách mạng Việt Nam (giai đoạn 1919-1930).
Câu 3. Trong 30 năm đầu thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn
con đường cứu nước nào cho dân tộc Việt Nam ? Phân tích các điều kiện
khách quan và chủ quan tác động đến sự lựa chọn ấy.
Câu 4. Thế nào là khuynh hướng cách mạng vô sản? Theo em Nguyễn
Ái Quốc đã lựa chọn con đường cách mạng vô sản cho dân tộc Việt Nam
hay dân tộc Việt Nam tự lựa chọn cho mình ? Lí giải vì sao?
Câu 5. Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nhiệm vụ, mục tiêu, hoạt động,
vai trò của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên.
Câu 6. Căn cứ nào khẳng định Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên
là tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Câu 7. Tại sao năm 1929, ở nước ta lại diễn ra cuộc đấu tranh xung
quanh vấn đề thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ? Nêu kết quả của cuộc
đấu tranh.
Câu 8. Dân tộc và dân chủ là nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt
Nam, hãy giải thích khái niệm và cho biết ngay từ khi ra đời Đảng Cộng sản
Việt Nam đã đưa ra đường lối nhằm giải quyết hai nhiệm vụ này như thế
nào?
Câu 9. Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm kết hợp
của ba yếu tố: phong trào công nhân, phong trào yêu nước, chủ nghĩa MácLênin ?
Câu 10. Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung Hội nghị thành lập
Đảng và ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Vai trò của
Nguyễn Ái Quốc thể hiện như thế nào tại Hội nghị này ?

3



Câu 11. Hãy chứng minh Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và nắm
quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ năm 1930 là một xu thế khách quan
của lịch sử.
Câu 12. Căn cứ nào khẳng định Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo là một cương lĩnh cách mạng giải
phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo ?
Câu 13. Cơ sở nào khẳng định trong suốt thập niên 20 (thế kỷ XX),
Nguyễn Ái Quốc đã chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 14. Căn cứ vào đâu Nguyễn Ái Quốc nhận định: “Cách mạng
giải phóng dân tộc là một bộ phận của cách mạng vô sản. Giải phóng dân
tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp
công nhân, đó là sự nghiệp to lớn, lâu dài” (Đường Kách mệnh).
Câu 15. Phân tích tính đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh chính trị
đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
d. Các dạng câu hỏi ra dạng so sánh hoặc ngầm so sánh…
Câu 1. Có đúng không khi cho rằng phong trào dân tộc, dân chủ ở
Việt Nam (1919-1930) có những chuyến biến lớn so với các phong trào
cách mạng trước đó ?
Câu 2. So sánh những điểm giống và khác nhau giữa khuynh hướng
cách mạng vô sản và khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam (19191930).
Câu 3. Vì sao cùng bị thực dân Pháp đàn áp và thất bại (trong khởi
nghĩa Yên Bái- Việt Nam Quốc dân đảng; phong trào cách mạng 19301931- Đảng Cộng sản) nhưng chỉ có Đảng Cộng sản Đông Dương là nhanh
chóng phục hồi, phát triển còn Việt Nam Quốc dân đảng thì không ?
Câu 4. Vì sao trong quá trình giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, con đường cứu nước theo khuynh hướng vô sản đã thắng? Hãy chỉ ra
nhân tố quyết định nhất dẫn đến sự thắng lợi này?
Câu 5. Sự lựa chọn con đường cứu nước của cách mạng Việt Nam
được phản ánh như thế nào qua ba tổ chức cách mạng: Hội Việt Nam Cách

mạng Thanh niên, Tân Việt Cách mạng Đảng, Việt Nam Quốc dân đảng.
Câu 6. Trên cơ sở so sánh nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo với Luận cương tháng 10 năm 1930
hãy rút ra nhận xét.
Câu 7. Hãy chỉ ra và phân tích đặc điểm, tính chất của cách mạng
Việt trong giai đoạn 1919-1930.

4


Câu 8. Căn cứ vào tính chất hãy phân loại các phong trào yêu nước
theo khuynh hướng tư sản ở Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến năm 1930. Sự
thất bại của những phong trào đó có ý nghĩa như thế nào?
Câu 9. Nêu đặc điểm lớn nhất của phong trào yêu nước Việt Nam từ
sau Đại chiến 1 đến đầu năm 1930. Phân tích những điều kiện dẫn tới đặc
điểm đó?
Câu. 10 Nêu và nhận xét về nhiệm vụ chiến lược cách mạng tư sản
dân quyền được xác định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Cộng sản Việt Nam và Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 của Đảng
Cộng sản Đông Dương.
Câu 11 Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể, hãy nêu rõ các khuynh
hướng chính trị và bước phát triển mới của phong trào cách mạng Việt Nam
trong những năm 1919 – 1929.
Trên đây là những câu hỏi thường sử dụng và chúng tôi cho rằng nó
hết sức cần thiết khi tiến hành bồi dưỡng học sinh giỏi, ôn tập cho học sinh
về phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam trong những năm 1919 đến năm
1930. Đây không phải là toàn bộ câu hỏi nhằm hệ thống lại toàn bộ kiến
thức, nội dung, chương trình đã học, nhưng rõ ràng đây sẽ là những câu hỏi
có thể nói là trọng tâm, làm nổi bật những khía cạnh, những vấn đề lịch sử
trong thời cận đại ở Việt Nam. Việc xây dựng đáp án như thế nào, tiếp cận

ra sao là tùy vào khả năng, trình độ, năng lực từng giáo viên, nhóm giáo
viên từng trường, cũng như học sinh, song cái tinh thần và bản chất của nó
phải thể hiện lên được. Trong mục 4 tiếp theo chúng tôi cũng mạnh dạn đưa
ra cách, hướng giải, cách tiếp cận một vài câu hỏi và chỉ mong sẽ đáp ứng
được một phần nào yêu cầu ấy. Để thực hiện, chúng tôi cũng mạn phép
tham khảo một số tài liệu, sách bồi dưỡng của các trường Đại học, của các
GS, PGS Tiến sỹ các bạn đồng nghiệp.
4. Hướng giải một vài câu hỏi trên
Câu 1. (mục a) Phân tích những nhân tố (điều kiện) làm nảy sinh
phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến 1930.
Sẽ có 4 nhân tố làm nảy sinh phong trào:
Nhân tố 1. Tác động bởi tình hình thế giới
Nhân tố 2. Xuất phát từ chương trình khai thác thuộc địa, chính sách
cai trị, bóc lột và đàn áp của chủ nghĩa thực dân Pháp, chính quyền phong
kiến tay sai.
Nhân tố 3. Quá trình chuyển biến về kinh tế, sự phân hóa về xã hội
Nhân tố 4. quá trình chuyển biến về tư tưởng ở Việt Nam.

5


Những nhân tố bên ngoài và bên trong Việt Nam đòi hỏi cách .mạng
Việt Nam phải có con đường cứu nước mới, đúng đắn. Điều đó đã làm nảy
sinh các phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam.
Câu 9 (mục d). Nêu đặc điểm lớn nhất của phong trào yêu nước Việt
Nam từ sau Đại chiến 1 đến đầu năm 1930. Phân tích những điều kiện dẫn
tới đặc điểm đó?
a. Đặc điểm: có hai khuynh hướng cùng tồn tại và phát triển (con đường
cứu nước theo khuynh hướng tư sản, và con đường cứu nước theo khuynh
hướng vô sản), cả 2 khuynh hướng này đều cố gắng vươn lên giành quyền

lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Với nhiệm vụ giành độc lập dân tộc. Đó
chính là cuộc đấu tranh giành bá quyền lãnh đạo cách mạng giữa hai
khuynh hướng đó.
b. Phân tích điều kiện lịch sử
* Về kinh tế: đây là lúc Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần 2 làm
cho nền kinh tế Việt Nam có chuyển biến tích cực, nhất là về cơ cấu kinh tế,
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thâm nhập và phát triển ở Việt Nam,
từng bước phá vỡ quan hệ sản xuất phong kiến. Dẫn tới sự hình thành các đô
thị mới (là những trung tâm công nghiệp và thương mại khác với trung tâm
đô thị thời mang tính chất chính trị thời phong kiến), hình thành những trung
tâm kinh tế (vùng mỏ, vùng đồn điền... tập trung nhiều người lao động và
nhiều vốn) và tụ điểm cư dân (địa bàn cư trú).
Tuy nhiên, tư bản pháp không du nhập hoàn chỉnh phương thức sản
TBCN vào VN mà vẫn duy trì quan hệ bóc lột phong kiến, đồng thời chúng
kết hợp cả 2 phương thức bóc lột. Vì thế, nước Việt Nam không thể phát
triển trở thành 1 nước tư bản được có nền kinh tế phát triển được. Nền kinh
tế VN vẫn là nền kinh tế nông nghiệp, lạc hậu, mất cân đối, phụ thuộc vào
kinh tế Pháp.
* Về xã hội: Xã hội Việt Nam tiếp tục phân hóa sâu sắc, giai cấp cũ tiếp
tục biến đổi, giai cấp công nhân tăng nhanh về số lượng, chất lượng hoạt
động; giai cấp TS- TTS ra đời. Như vậy, xã hội Việt Nam có đầy đủ các giai
cấp của 1 xã hội hiện đại. Những giai cấp mới đó là cơ sở để tiếp thu tư
tưởng mới.
* Về tư tưởng: Tư tưởng cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
tiếp tục chi phối cách mạng Việt Nam; tư tưởng cứu nước theo khuynh
hướng cách mạng vô sản thông qua hoạt động của Nguyễn Ái Quốc, Hội
Việt Nam cách mạng Thanh niên truyền bá vào Việt Nam một cách có hiệu
quả. Những giai cấp mới cùng với những tư tưởng mới đã dẫn tới sự hình
thành khuynh hướng khác nhau trong phong trào cách mạng Việt Nam.
6



Kết luận: Việt Nam là một nước thuộc địa vẫn còn những tàn dư phong
kiến. Nhiệm vụ của toàn thể các giai cấp, tầng lớp nhân dân Việt Nam là
phải đứng lên đánh đuổi thực dân Pháp giành độc lập dân tộc, đánh đổ chế
độ phong kiến tay sai giành quyền dân chủ. Nếu con đường cứu nước nào
giải quyết được hai mâu thuẫn: dân tộc và giai cấp thì khuynh hướng cứu
nước đó sẽ chiến thắng.
Câu 1. (muc b) Tình hình giai cấp tư sản và tiểu tư sản Việt Nam (19191930). Sau chiến tranh thế giới thứ I đến đầu năm 1930, phong trào yêu
nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở nước ta đã diễn ra như thế nào?
Tại sao các phong trào đó đều lần lượt thất bại?
Hướng dẫn làm bài
1. Tình hình giai cấp tư sản và tiểu tư sản Việt Nam từ sau chiến
tranh thế giới thứ I đến đầu năm 1930.
Hai giai cấp tư sản và tiểu tư sản ra đời gần như cùng một lúc trên vũ
đài chính trị Việt Nam, trong đợt khai thác thuộc địa sau chiến tranh thế giới
thứ I (1914-1918) của Pháp.
a. Giai cấp tư sản.
Sau chiến tranh, tư sản Việt Nam cũng muốn nhân đà phát triển trong
4 năm chiến tranh mà vươn lên. Nhưng họ đã vấp phải sức cạnh tranh, kìm
hãm của tư bản Pháp.
- Tư sản Việt Nam lần lượt có mặt ở nhiều lĩnh vực sản xuất kinh
doanh khác nhau.
- Một số đông công ty, hãng buôn, xí nghiệp của tư sản Việt Nam
được thành lập và hoạt động khá mạnh.
- Phần lớn là các ngành dịch vụ (sửa chữa ô tô, buôn tơ lụa, thực
phẩm…), chế biến nông sản (xay xát lúa gạo, nấu đường, nấu rượu…), công
nghiệp nhẹ (dệt, xà phòng, thuộc da, nhuộm…)
- Nhìn chung giai cấp tư sản Việt Nam ra đời sau chiến tranh vẫn là
giai cấp nhỏ, yếu (vốn chỉ bằng 5% vốn của tư bản nưới ngoài), không ít

trường hợp bị tư bản Pháp cạnh tranh làm cho phá sản như Bạch Thái
Bưởi…
- Giai cấp tư sản Việt Nam phát triển tới một trình độ nào đó thì phân
hoá thành hai bộ phận:
 Tư sản mại bản gắn liền với quyền lợi đế quốc và là một thế lực phản
cách mạng ở nước ta.
 Tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập, ít nhiều có tinh thần
dân tộc dân chủ chống đế quốc và phong kiến nhưng dễ thỏa hiệp.
7


b. Giai cấp tiểu tư sản.
Sau hai chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất (1897-1914),
lần thứ hai (1919-1929) giai cấp tư sản ở Việt Nam ra đời và không ngừng
lớn mạnh.
- Số lượng phát triển rất nhanh, tập trung ở các thành thị lớn như: Hà
Nội, Sài Gòn, Chợ Lớn, Nam Định, Huế, Đà Nẵng, Vinh… bao gồm nhiều
tầng lớp khác nhau (giáo viên, học sinh, sinh viên, viên chức, dân nghèo
thành thị, tiểu thương, tiểu chủ, những người nghèo làm nghề tự do).
- Họ bị tư sản Pháp chèn ép, bạc đãi, khinh rẻ, đời sống bấp bênh, dễ
bị xô đẩy vào con đường phá sản, thất nghiệp.
- Phần đông giai cấp tiểu tư sản – đặc biệt là tầng lớp trí thức, học
sinh, sinh viên, đã nhận ra cảnh áp bức, bóc lột, bất bình đẳng của chế độ
thuộc địa.
- Vì vậy, họ rất hăng hái tham gia cách mạng, và là một bộ phận
quan trọng trong lực lượng cách mạng Việt Nam.
2. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở nước ta từ sau
chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), phong trào dân
tộc dân chủ ở nước ta phát triển mạnh mẽ, lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân

tham gia ngày càng đông với nhiều hình thức đấu tranh sôi nổi và phong
phú.
a. Phong trào công khai.
Trong giai đoạn này, giai cấp tư sản dân tộc và tiểu tư sản đã lãnh đạo
phong trào chống thực dân Pháp theo khuynh hướng dân chủ tư sản.
- Nhằm mục đích chống lại sự chèn ép, kìm hãm của tư sản Pháp, tư
sản Việt Nam đã tổ chức những phong trào chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại
hoá (1919), đấu tranh chống độc quyền thương cảng Sài Gòn, chống độc
quyền xuất cảng lúa gạo Nam Kì của tư bản Pháp (1923)…
+ Phong trào báo chí của tư sản cũng phát triển để bênh vực quyền lợi
của mình.
+ Đảng Lập hiến (đại biểu là Bùi Quang Chiêu, Nguyễn Phan Long)
ra đời ở Nam Kì tập hợp lực lượng của tư sản và địa chủ, đã đưa ra một số
khẩu hiệu đòi tự do dân chủ để tranh thủ đồng tình ủng hộ của quần chúng,
nhưng khi Pháp nhượng bộ cho một số quyền lợi thì họ sẵn sàng thỏa hiệp
với Pháp.
+ Các hoạt động trên của giai cấp tư sản chỉ mang tính chất cải lương,
nên nhanh chóng bị phong trào quần chúng vượt qua.

8


+ Tầng lớp tiểu tư sản trí thức được tập hợp trong các tổ chức chính
trị như Việt Nam Nghĩa đoàn, Phục Việt, Hưng Nam, Thanh niên Cao vọng,
Đảng Thanh niên, Tâm tâm xã…
Họ đã có nhiều hoạt động sôi nổi: mít tinh, biểu tình, bãi khoá, bãi
thị, ra báo (Chuông rè, An Nam trẻ, Người nhà quê, Tiếng dân), lập các nhà
xuất bản tiến bộ (Nam Đồng thư xã, Cường học thư xã)… để cổ động tinh
thần yêu nước, đòi các quyền tự do dân chủ.
Một số sự kiện có tiếng vang lớn là:

6/1924, tiếng bom Phạm Hồng Thái ở Sa Diện (Quảng Châu, Trung
Quốc) đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào yêu nước.
Đấu tranh đòi Pháp phải thả nhà yêu nước Phan Bội Châu (11/1925).
Lễ đưa tang và truy điệu nhà yêu nước Phan Chu Trinh (3/1926).
Cuộc đấu tranh đòi Pháp phải thả Nguyễn An Ninh (3/1926).
b. Phong trào bí mật
Trong phong trào yêu nước dân chủ của những năm 1925 – 1928 đã
ra đời Việt Nam Quốc dân đảng (25/12/1927).
Đây là một đảng cách mạng chống Pháp bằng đường lối bạo động vũ
trang theo khuynh hướng dân chủ tư sản, với mục tiêu là đánh đổ đế quốc,
phong kiến, thành lập dân quyền, đại diện quyền lợi của tư sản dân tộc, tiểu
tư sản lớp trên. Việt Nam Quốc dân đảng sớm bị thực dân Pháp khủng bố.
Ngày 9/2/1930, khởi nghĩa Yên Bái nổ ra nhưng nhanh chóng bị dập tắt kéo
theo sự tan rã của Việt Nam Quốc dân đảng.
Cuộc khởi nghĩa đó tuy thất bại, song nó đã góp phần cổ vũ lòng yêu
nước đồng thời cũng biểu lộ tính non yếu, không vững chắc của phong trào
dân tộc dân chủ của tư sản dân tộc Việt Nam.
c. Phong trào văn hoá tiến bộ.
Song song với phong trào đấu tranh chính trị là phong trào văn hoá
tiến bộ tuyên truyền tư tưởng dân tộc dân chủ.
Trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, tầng lớp trí thức yêu nước,
tiến bộ đã sử dụng báo chí, sách vở để trình bày quan điểm chính trị của
mình và giác ngộ, vận động quần chúng cách mạng:
+ Báo chí của trí thức có tư tưởng dân chủ tư sản, quốc gia cải lương:
Họ đã dùng những tờ báo tiếng Pháp để vạch trần những tên quan cai trị tàn
ác, phản động và đòi thực dân thi hành một số quyền tự do dân chủ.
Những tờ báo tiêu biểu là: Diễn đàn bản xứ (La tribune indigène) của
Nguyễn Phú Khai, Bùi Quang Chiêu, Diễn đàn Đông Dương (Ka tribune
Indochinoise), Tiếng vang An Nam (L’Écho Annamite).
+ Báo chí của những trí thức có tư tưởng tiến bộ:


9


Những người này đã dùng những tờ báo tiếng Pháp để phê phán, lên án chế
độ thực dân và bọn quan lại thối nát, phản động chủ trương xây dựng nền
văn hoá dân tộc tiến bộ, đả phá chủ nghĩa “Pháp – Việt đề huề”, trích đăng
các bài trên báo “Nhân đạo” của Đảng Cộng sản Pháp, một số tài liệu về
Cách mạng tháng Mười, về chủ nghĩa Marx Lenin và tác phẩm của Nguyễn
Ái Quốc.
Những tờ báo tiêu biểu là: Chuông rè (La Cloche fêlée) của Nguyễn An
Ninh, An Nam (L’Annam) của Phan Văn Trường, An Nam trẻ (Le Jeune
Annam), Người Nhà quê (Le Nhaque) của Nguyễn Khánh Toàn…
+ Những tờ báo tiếng Việt.
Những tờ báo tiếng Việt đã truyền bá nền văn hoá tiến bộ và tư tưởng
dân chủ. Những tờ báo tiêu biểu là: Hữu Thanh của Tản Đà (Hà Nội), Tiếng
Dân của Huỳnh Thúc Kháng (Huế), Đông Pháp thời báo của Trần Huy Liệu
(Sài Gòn)…
+ Các nhà xuất bản tiến bộ xuất bản, mua bán các sách báo yêu nước
cách mạng. Tiêu biểu là: Nam Đồng thư xã của Phạm Tuấn Tài (Hà Nội),
Quan hải tùng thư của Đào Duy Anh (Huế), Cường Học thư xã của Trần
Huy Liệu (Sài Gòn).
d. Kết luận.
Phong trào văn hoá tiến bộ đã khích lệ lòng yêu nước, đấu tranh
giành độc lập, dân chủ của nhân dân và thanh niên, đồng thời truyền bá
những trào lưu tư tưởng cách mạng mới, góp phần đưa phong trào yêu nước
dân chủ ở nước ta phát triển mạnh.
3. Nguyên nhân thất bại.
- Các phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng tư sản ở Việt
Nam, tiêu biểu là hoạt động của Việt Nam Quốc dân đảng, đã phát triển

mạnh từ sau chiến tranh thế giới thứ I, đều lần lượt đi đến thất bại vì:
 Giai cấp tư sản dân tộc Việt Nam chưa đủ thực lực về kinh tế, non
yếu về chính trị.
 Thiếu cơ sở vững chắc trong mọi tầng lớp nhân dân.
 Tổ chức kém, không khoa học, hàng ngũ phức tạp, thường bị bọn
tay sai Pháp chui vào phá hoại (Việt Nam Quốc dân đảng)
 Phong trào không đủ sức chống đỡ trước mọi thủ đoạn khủng bố
của kẻ thù để tồn tại và phát triển.
- Sự thất bại của phong trào dân tộc theo khuynh hướng tư sản bắt
nguồn sâu xa từ cơ sở kinh tế và giai cấp của xã hội Việt Nam sau chiến
tranh.

10


- Phong trào đấu tranh của tư sản dân tộc tuy thể hiện lòng yêu nước
nhưng mang tính cải lương, và nhất thời, dễ thỏa hiệp nên ngày càng xa rời
quần chúng.
- Hoạt động đấu tranh của tiểu tư sản tuy mạnh mẽ, chứa đựng nhiều
yếu tố tiến bộ hơn (thể hiện lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, chống Pháp),
được quần chúng ủng hộ nhưng cũng không thể đưa cuộc đấu tranh đi đến
thắng lợi do thiếu đường lối chính trị đúng đắn nên không tập hợp được
đông đảo nhân dân, không đủ sức chống lại sự đàn áp của thực dân Pháp để
giành độc lập.
- Phong trào dân tộc theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam
đã thể hiện tính chất non yếu, không vững chắc nên không thể đáp ứng được
yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc.
+ Tóm lại:
- Ở thời kỳ này, phong trào cách mạng Việt Nam đang thời kì khủng
hoảng giai cấp lãnh đạo.

- Sự khủng hoảng giai cấp lãnh đạo thể hiện qua việc các chính đảng
tư sản và tiểu tư sản đều không đề ra được đường lối cách mạng đúng đắn,
tiêu biểu là:
 Không nhận rõ kẻ thù là đế quốc và phong kiến.
 Không thấy được lực lượng cơ bản của cách mạng là công - nông.
 Không có phương pháp cách mạng đúng đắn và những biện pháp tổ
chức khoa học.
 Không nhận thức được xu thế phát triển của thời đại mới.
Vì vậy, chỉ có giai cấp công nhân Việt Nam, với những phẩm chất tốt
đẹp cùng những đặc điểm riêng biệt độc đáo, mới thực sự là người đại biểu
đầy đủ và trọn vẹn nhất cho lợi ích của toàn thể dân tộc, mới là giai cấp có
khả năng lãnh đạo và đưa sự nghiệp giải phóng dân tộc đến thắng lợi hoàn
toàn. Nhưng để trở thành người lãnh đạo cách mạng, giai cấp công nhân
phải tự tổ chức thành chính đảng cách mạng, bằng cách tiếp thu và giác ngộ
chủ nghĩa Marx Lenin.
Câu. 10 (mục d) Nêu và nhận xét về nhiệm vụ chiến lược cách mạng
tư sản dân quyền được xác định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam và Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 của
Đảng Cộng sản Đông Dương.
a. Nêu khái quát về 2 hội nghị
b. Nêu và nhận xét về nhiệm vụ chiến lược cách mạng tư sản dân
quyền được xác định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản
Việt Nam và Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 của Đảng Cộng sản
Đông Dương:

11


- Cương lĩnh chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo (1 1930) xác định đường lối chiến lược cách mạng của Đảng là “tiến hành
cuộc “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội

cộng sản”. Nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong
kiến và tư sản phản cách mạng làm cho nước Việt Nam độc lập tự do ; lập
chính phủ công nông binh ; tổ chức quân đội công nông, tịch thu hết sản
nghiệp lớn của đế quốc ; tịch thu ruộng đất của đế quốc và bọn phản cách
mạng chia cho dân cày nghèo,...
- Nhận xét : Những nhiệm vụ trên bao gồm hai nội dung chống đế
quốc và chống phong kiến, song nhiệm vụ chống đế quốc được nhấn mạnh
hơn. Điều đó phù hợp với yêu cầu thực tiễn - phải giải quyết mâu thuẫn chủ
yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc với đế quốc, đáp ứng nguyện vọng
độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
- Luận cương chính trị tháng 10 - 1930 do Trần Phú soạn thảo xác
định “Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau
đó tiếp tục phát triển bỏ qua thời kì tư bản chủ nghĩa, tiến thắng lên con
đường xã hội chủ nghĩa. Nhiệm vụ cách mạng là “tranh đấu để đánh đổ các
di tích phong kiến, đánh đổ các các bóc lột theo lối tiền tư bổn và để thực
hành thổ địa cách mạng cho triệt để. Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách
mạng tư sản dân quyền”...
- Nhận xét : Luận cương đã đề ra hai nhiệm vụ cơ bản và cấp thiết
của cách mạng Việt Nam đó là giải phóng dân tộc và cách mạng ruộng đất...
Tuy nhiên, Luận cương chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông
Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai
cấp và cách mạng ruộng đất...
Câu 1 (mục c) Vì sao trong quá trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái
Quốc lại xác định con đường giải phóng dân tộc theo khuynh hướng cách
mạng vô sản?
a. Đối nét về lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
b. Lí do Nguyễn Ái Quốc lại xác định con đường giải phóng dân tộc
theo khuynh hướng cách mạng vô sản?
- Do tác động của bối cảnh thời đại mới
+ Đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển nhanh sang chủ nghĩa đế

quốc, mâu thuẫn càng gay gắt (đế quốc với đế quốc, đế quốc với thuộc địa,
vô sản với tư sản) dẫn đến bùng nổ chiến tranh thế giới, phong trào giải
phóng dân tộc và cách mạng vô sản.
+ Cách mạng tháng Mười Nga thành công, CNXH trở thành hiện
thực, mở ra con đường giải phóng theo khuynh hướng mới cho các dân tộc.

12


+ Quốc tế Cộng sản thành lập (3 – 1919) vạch ra phương hướng giải
phóng cho các dân tộc bị áp bức.
- Do yêu cầu của sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam
+ Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, phong trào chống Pháp của nhân
dân ta diễn ra sôi nổi, liên tục theo khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư
sản nhưng đều thất bại.
+ Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, phong trào chống Pháp của nhân
dân ta diễn ra sôi nổi, liên tục theo khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư
sản nhưng đều thất bại.
+ Sự khủng hoảng về đường lối cứu nước đặt ra yêu cầu bức thiết
phải tìm ra con đường cứu nước mới...
- Do trí tuệ thiên tài và nhãn quan chính trị của Nguyễn Ái Quốc
+ Người sớm tiếp cận tư tưởng dân chủ tư sản “Tự do, bình đẳng, bác
ái”.
+ Nhận thức được sự hạn chế của các nhà yêu nước tiền bối, khâm
phục tinh thần, lòng quả cảm nhưng Người không tán thành con đường cứu
nước của họ.
+ Người hướng tới phương Tây, ra đi tìm đường cứu nước để “xem
họ làm như thế nào về giúp đồng bào mình”.
+ Người bôn ba qua nhiều nước, vừa nghiên cứu lí luận cách mạng, vừa
hoạt động trong phong trào công nhân và phong trào đấu tranh của các dân

tộc bị áp bức, khảo nghiệm, so sánh để tìm ra con đường cứu nước đúng
đắn.
+ Giữa năm 1920, Người đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lênin, bản Luận cương
đã giúp Người khẳng định con đường giành độc lập, tự do của nhân dân ta.
+ Tháng 12 – 1920, Người quyết định bỏ phiếu tán thành gia nhập
Quốc tế Cộng sản và tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, Người khẳng
định “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác
hơn là con đường cách mạng vô sản”. Sự lựa chọn của Người phù hợp với
yêu cầu của dân tộc và xu thế thời đại.
Câu 15 (mục c) Phân tích tính đúng đắn, sáng tạo của Cương lĩnh
chính trị đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo
và thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng năm 1930 là một Cương lĩnh giải
phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp:

13


- Về cơ sở lí luận: Cương lĩnh được xây dựng trên nền tảng lí luận
của chủ nghĩa Mác – Lênin, một hệ thống lí luận tiến bộ, đúng đắn và khoa
học.
- Cương lĩnh xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam:
tiến hành cuộc “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
xã hội cộng sản”. Cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn: Cách
mạng tư sản dân quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai giai đoạn cách
mạng đó kế tiếp nhau, không có bức tường nào ngăn cách. Ngay từ đầu,
Đảng Cộng sản việt Nam đã thấu suốt con đường phát triển tất yếu của cách
mạng nước ta: con đường kết hợp, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và

chủ nghĩa xã hội.
- Nhiệm vụ của cách mạng: đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến
phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do; lập chính phủ
công nông binh; tổ chức quân đội công nông; tịch thu hết sản nghiệp của đế
quốc và của bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo.
+ Cương lĩnh đã giải quyết đúng hai mâu thuẫn cơ bản của xã hội
Việt Nam là: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp
xâm lược; mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến. Vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào hoàn cảnh cụ thể ở Việt Nam.
+ Về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ trên: Cương lĩnh đã đề cao vấn
đề dân tộc (chống đế quốc) lên trên vấn đề giai cấp (chống phong kiến). Vì
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp là mâu thuẫn bao trùm,
chi phối các mâu thuẫn khác, giải phóng dân tộc là vấn đề cấp thiết nhất.
- Về lực lượng cách mạng: ngoài giai cấp công nhân, nông dân, cách
mạng Việt Nam “phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông để
kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ
và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít ra
cũng làm cho họ trung lập”.
- Vai trò của Đảng cộng sản: cách mạng muốn thắng lợi phải đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, chính đảng của giai cấp công nhân, đội tiên
phong của giai cấp công nhân.
- Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Vì
giai cấp tư sản ở các nước câu kết với nhau để đàn áp phong trào đấu tranh
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Cho nên, cách mạng ở các nước
thuộc địa muốn thắng lợi, thì nhân dân các nước thuộc địa phải đoàn kết lại
với nhau và đoàn kết với giai cấp vô sản thế giới.
Câu 11 (mục d) Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể, hãy nêu rõ các
khuynh hướng chính trị và bước phát triển mới của phong trào cách mạng
Việt Nam trong những năm 1919 – 1929.
a. Hai khuynh hướng:

14


- Khuynh hướng dân chủ tư sản:
+ Hoạt động của tư sản dân tộc: phong trào Chấn hưng nội hóa
(1919), Bài trừ ngoại hóa; chống độc quyền cảng Sài Gòn, độc quyền xuất
khẩu lúa gạo ở Nam Kì (1923), các hoạt động báo chí... và đỉnh cao là cuộc
khởi nghĩa Yên Bái của Việt Nam Quốc dân đảng năm 1930.
+ Hoạt động của các tầng lớp tiểu tư sản trí thức:
Năm 1923, những thanh niên Việt Nam yêu nước ở Quảng Châu (Trung
Quốc) lập ra tổ chức Tâm tâm xã. Để phát huy ảnh hưởng, Tâm tâm xã cử
Phạm Hồng Thái thực hiện mưu sát Toàn quyền Đông Dương Méclanh vào
ngày 19 - 6 - 1924. Sự việc tuy không thành nhưng “như chim én nhỏ báo
hiệu mùa xuân”.
Một số tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt, Hội
Hưng Nam, Đảng Thanh niên được thành lập với nhiều hoạt động phong
phú và sôi nổi... Nhiều tờ báo tiến bộ ra đời...
Trong phong trào yêu nước dân chủ công khai thời kì đó có một số sự
kiện nổi bật như cuộc đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu
(1925) và các cuộc truy điệu, để tang Phan Châu Trinh (1926)…
- Khuynh hướng vô sản:
+ Phong trào công nhân:
Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 1925, giai cấp công
nhân tăng lên về số lượng và chất lượng, phong trào công nhân đã trưởng
thành, xuất hiện những cuộc bãi công lớn đòi các quyền lợi kinh tế, chính trị,
trở thành lực lượng riêng biệt và bước đầu xuất hiện những tổ chức sc khai.
Tiêu biểu là cuộc bãi công của thợ may xưởng Ba Son (8 - 1925); doanh
đấuu trào công nhân bước đầu đi vào đấu tranh tự giác.
Trong những 1926 - 1930, do tiếp thu được chủ nghĩa Mác - Lênin,
phong trào công nhân đã phát triển dần lên trình độ tự giác. Từ năm 1926

đến năm 1927, liên tiếp nổ ra nhiều cuộc bãi công của công nhân viên chức
và học sinh học nghề; lớn nhất là cuộc bãi công của công nhân sợi Nam
Định, đồn điền Cam Tiêm, Phú Riềng… Từ năm 1928 đến năm 1929, phong
trào đã có tình thống nhất trong toàn quốc, có 40 cuộc bãi công nổ ra từ Bắc
chí Nam... Các phong trào thời kì này đã liên kết được nhiều ngành, nhiều
địa phương, trình độ giác ngộ của công nhân đã được nâng cao. Giai cấp
công nhân trở thành một lực lượng chính trị độc lập.
+ Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc:
Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác — Lênin, tìm
thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam...
Từ năm 1921 đến năm 1930, Người đã tích cực hoạt động truyền ba
chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam. Nhờ những đóng góp thiết thực của
Người: xuất bản báo chí, viết bài, báo cáo tham luận, đặc biệt là hai tác
15


phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” và “Đường Kách mệnh” những tư
tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin đã ngày càng được thâm nhập rộng rãi vào
Việt Nam.
+ Sự ra đời và hoạt động của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên,
Tân Việt Cách mạng đảng có tác dụng thúc đẩy phong trào công nhân phát
triển từ tự phát (1919 - 1925) lên tự giác (1926 - 1929).
b. Bước phát triển mới của phong trào cách mạng Việt Nam trong giai đoạn
1919 - 1929:
- Quy mô ngày càng lớn, thu hút ngày càng đông đảo các tầng lớp
nhân dân.
- Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên, Tân Việt, Việt Nam Quốc dân
đảng ra đời là bước tiến dài của phong trào yêu nước và cách mạng ở Việt
Nam.
- Khuynh hướng vô sản ngày càng lớn mạnh. Ba tổ chức Cộng sản ra

đời là bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam: Hệ tư tưởng Cộng sản chiếm
ưu thế trong phong trong giải phóng dân tộc. Sự thắng lợi của khuynh hướng
xã hội chủ nghĩa là tất yếu.
- Qua nhiều phong trào ta thấy nhiệm vụ dân tộc và dân chủ ngày
càng thể hiện rõ nét.
- Bước phát triển trên gắn liền với sự chuyển biến trong xã hội Việt
Nam, tác động của tình hình thế giới và hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái
Quốc.
5. Tài liệu tham hảo chính
1. Phan Ngọc Liên (Chủ biên), (2003), Các loại bài thi học sinh giỏi
môn Lịch sử, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
2. Nguyễn Tiến Hỷ (2003), Ôn tập môn Lịch sử theo chủ đề, Nxb Đại
học sư phạm, Hà Nội.
3. Trịnh Đình Tùng (Chủ biên), (2012), Bồi dưỡng học sinh giỏi môn
Lịch sử, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

16



×