Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

thiết kế sơ đồ tư duy hỗ trợ dạy học phần ii nhiệt học (vật lý 10 nâng cao) dùng phần mềm buzan’s imindmap v6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 77 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA SƢ PHẠM
BỘ MÔN SƢ PHẠM VẬT LÝ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề Tài:

THIẾT KẾ SƠ ĐỒ TƢ DUY HỖ TRỢ DẠY HỌC
PHẦN II NHIỆT HỌC (VẬT LÝ 10 NÂNG CAO)
DÙNG PHẦN MỀM BUZAN’S IMINDMAP V6

GVHD:

SVTH:

Vương Tấn Sĩ

Nguyễn Đoàn Phước Lộc
MSSV: 1100227
Lớp: Sư phạm Vật Lý Khóa 36

Cần Thơ, Năm 2014


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

Lời cảm ơn
Sau một thời gian dài làm việc, em đã hoàn thànhđề
tài nghiên cứu.Để có được kết quả trên, em đã nhận


được sự giúp đỡ của rất nhiều thầy cô.Em xin chân
thành cảm ơn tất cả các thầy cô Trường Đại Học Cần
Thơ, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Vật lí đã dạy
dỗ, truyền đạt những vốn kiến thức quý báu cho em, đã
tạo điều kiện cho em học tập và tận tình hướng dẫn em
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Riêng thầy hướng dẫn Vương Tấn Sĩ, em xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. Thầy đã không
ngại vất vả, để đọc và góp ý rất nhiều cho luận văn của
em.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng cũng không
tránh khỏi hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến quý báu của quý thầy cô và bạn bè để đề
tài được phong phú và hoàn thiện hơn.
Cuối lời, kính chúc thầy cô, các bạn sức khỏe và
công tác tốt.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Đoàn Phước Lộc

SVTH: Nguyễn Đoàn Phước Lộc


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………
Ngày ……tháng 05 năm 2014

Giáo viên hướng dẫn

SVTH: Nguyễn Đoàn Phước Lộc


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………
Ngày ……tháng 05 năm 2014

Giáo viên phản biện

SVTH: Nguyễn Đoàn Phước Lộc


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 3
1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ............................................................................................................3
2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: ....................................................................................................4
3.KHÁCH THỂ, ĐỔI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ..............................................4
4.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC: ....................................................................................................5
5.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:.....................................................................................................5
6.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ............................................................................................5
7.ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN: ......................................................................................5

PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SƠ ĐỒ TƢ DUY ..............................................................7
1.1Khái niệm tư duy: ...................................................................................................................7
1.1.1Tư duy là gì? ...............................................................................................................7

1.1.2Các loại tư duy: ...........................................................................................................7
1.2 Sơ lược về sơ đồ tư duy của Tony Buzan.............................................................................9
1.2.1 Cuộc đời của Tony Buzan .........................................................................................9
1.2.2 Sơ đồ tư duy ............................................................................................................11
1.2.3 Cơ sở tâm lý học của bản đồ tư duy:........................................................................13
1.3 Quy tắc, sử dụng và cách tạo một sơ đồ tư duy:..................................................................14
1.3.1 Quy tắc xây dựng sơ đồ tư duy: ...............................................................................14
1.3.2 Sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học: .......................................................................17
1.3.3 Cách lập một sơ đồ tư duy: ......................................................................................19
CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ SƠ ĐỒ TƢ DUY ....................................................................20
2.1 Giới thiệu phần mềm Buzan’s iMindMap: ..........................................................................20
2.1.1 Cài đặt phầm mềm: ..................................................................................................20
2.2 Các thao tác cơ bản trên iMindMap: ...................................................................................23
2.2.1 Khởi động: ...............................................................................................................23
2.2.2 Kết thúc: ...................................................................................................................23
2.3 Thao tác trên File: ...............................................................................................................24
2.3.1 Tạo tập tin mới: ........................................................................................................24
2.3.2 Tạo sơ đồ từ những mẫu có sẵn: ..............................................................................26
2.3.3 Mở tập tin sẵn có:.....................................................................................................26
2.3.4 Lưu File:...................................................................................................................26
2.3.5 Xuất File: .................................................................................................................27
2.4 Thao tác trên nhánh: ............................................................................................................28
2.4.1 Vẽ nhánh chính (Branch): ........................................................................................28
2.4.2 Vẽ nhánh con: ..........................................................................................................29
2.4.3 Chèn thêm nhánh: ....................................................................................................30
SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang1



GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

2.4.4 Xóa nhánh: ...............................................................................................................30
2.4.5 Liên kết giữ các nhánh: ............................................................................................30
2.4.6 Tạo liên kết cho nhánh: ............................................................................................31
2.4.7 Tạo đường bao quanh nhánh: ...................................................................................32
2.4.8 Sao chép, di chuyển nhánh:......................................................................................33
2.5 Thao tác định dạng: .............................................................................................................33
2.5.1 Định dạng nhánh: .....................................................................................................33
2.5.1.1 Định dạng màu sắc nhánh: ...................................................................................33
2.5.1.2 Thay đổi độ dài của nhánh:...................................................................................34
2.5.1.3 Thay đổi độ cong của nhánh: ................................................................................34
2.5.2 Tạo nhãn cho nhánh: ................................................................................................34
2.5.2.1 Đặt nhãn cho nhánh: .............................................................................................34
2.5.2.2 Định dạng nhãn:....................................................................................................35
2.5.2.3 Thêm phần nội dung cho nhánh: ...........................................................................36
2.5.2.4 Chèn ảnh, icons cho nhánh: ..................................................................................36
2.5.2.5 Ghi âm lời nói cho nhánh: ....................................................................................38
2.5.2.6 Thanh công cụ: ......................................................................................................39
2.6 3D Map (sơ đồ 3D): ............................................................................................................40
2.7 Chức năng của các trình đơn: ..............................................................................................40
2.7.1 Nhóm File: ...............................................................................................................40
2.7.2 Nhóm Home: ............................................................................................................41
2.7.3 Nhóm Insert: ............................................................................................................42
2.7.4 Nhóm Format: ..........................................................................................................43
2.7.5 Nhóm Design: ..........................................................................................................43
2.7.6 Nhóm Review: .........................................................................................................43
2.7.7 Nhóm View: .............................................................................................................44

2.7.8 Nhóm Tools: ............................................................................................................44
CHƢƠNG 3: SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƢ DUY TRONG DẠY HỌC PHẦN “NHIỆT HỌC”
VẬT LÝ 10 NÂNG CAO ............................................................................................................47
3.1 Vai trò, vị trí của phần “Nhiệt Học”:...................................................................................47
3.2 Mục tiêu dạy học phần “Nhiệt Học” theo định hướng của đề tài: .......................................47
3.3 Soạn thảo giáo án bằng phần mềm Buzan’s iMindMap V6: ...............................................48
3.3.1 Chuẩn bị: ..................................................................................................................48
3.3.2 Các bước tiến hành: .................................................................................................48
3.4 Giáo án mẫu: .......................................................................................................................60

PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 73

SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang2


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Làm thế nào để học sinh có hứng thú trong học tập, có thể nắm vững kiến
thức một cách nhanh chóng?
Bằng cách nào để rèn luyện nếp tư duy sáng tạo cho học sinh trong học tập,
tự tin trình bày bài thuyết trình, có khả năng làm việc nhóm một cách hiệu quả và
đặc biệt sử dụng kỹ năng này vào trong hiện tại và tương lai?
Ngày nay học tập chăm chỉ cũng chưa là một biện pháp tối ưu mà sẽ là ta

học được gì trong quá trình học tập, ta tạo ra giá trị gì, tạo ra sản phẩm gì từ các
kiến thức đã được học.
Hiện nay đã có nhiều phương pháp học được áp dụng rộng rãi, tuy nhiên
hầu hết các phương pháp dạy học hiện nay phần lớn là chức năng truyền thụ kiến
thức cho học sinh hơn là rèn cho học sinh những kỹ năng sống và làm việc trong
hiện tại và tương lai.
Tôi xin mạnh dạn thêm vào những phương pháp dạy học trên một công cụ
giúp học sinh học tập và tư duy sáng tạo, có một cách nhìn tổng quát cho công việc,
tiếp nhận và gia tăng giá trị từ kiến thức đó là Sơ đồ tư duy (iMindMap).
Tony Buzan là tác giả của sơ đồ tư duy – công cụ tư duy được mô tả là một
công cụ của bộ não. Bằng kỹ thuật hình họa, với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh
đường nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của
bộ não giúp khai thác tiềm năng vô tận của não bộ.
Trên thế giới có rất nhiều tổ chức kinh doanh, chính phủ … đã và đang sử
dụng Sơ đồ tư duy như một công cụ làm việc hiệu quả và hầu như tất cả đều công
nhận sự thành công vượt bậc khi sử dụng Sơ đồ tư duy.
Tại Việt Nam vào tháng 03 - 2006 nhóm “Tư duy mới” đã thực hiện dự án
“Ứng dụng công nghệ hỗ trợ tư duy – Sơ đồ tư duy” cho sinh viên Đại học Quốc gia
Hà Nội. Các bạn sinh viên đã ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập, trong làm việc
SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang3


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

nhóm, trong học ngoại ngữ, học các môn xã hội khác đã đạt được những thành tích
rất cao.

Trong học tập nói chung và dạy vật lý nói riêng, sử dụng sơ đồ tư duy có
thể dễ dàng thu gom các ý tưởng, ghép nhóm khi đứng trước một vấn đề, có cái nhìn
tổng quan và các suy nghĩ được tổ chức sẽ lần lượt theo các hướng xác định, các ý
tưởng được gợi mở và đều được xem xét. Như vậy, việc ứng dụng Sơ đồ tư duy vào
dạy học sẽ thu được kết quả mong đợi.
Phần nhệt học là một trong phần cơ bản và quan trong nhất trong chương
trình vật lý trung học phổ thông.Ở phần này với nhiều khái niệm mới, trừu tượng,
mối quan hệ giữa các khái niệm cần phải cho học sinh hiểu một cách thấu đáo,
tường tận đó chính là một việc làm rất quan trọng và cần thiết. Sử dụng Sơ đồ tư
duy trong tổ chức dạy học cho phần kiến thức này không những giúp học sinh nắm
vững kiến thức, có cái nhìn tổng quát về các vấn đề, chủ động, sáng tạo mà còn hình
thành cho học sinh một phương pháp học tập mới, nâng cao hiệu quả ghi nhớ, tăng
khả năng tư duy và có sự tư duy logic tạo tâm thế vững chắc để học sinh tiếp tục
vận dụng trong học tập ở các bậc cao hơn. Vì những lý do trên tôi đã chọn nghiên
cứu đề tài : “Thiết kế Sơ đồ tƣ duy hỗ trợ dạy học Phần II – Nhiệt Học (Vật Lý
10 Nâng Cao) dùng phần mềm Buzan’s iMinMap V6”

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu sử dụng Sơ đồ tư duy như một công cụ hỗ trợ dạy và học Phần
“Nhiệt Học” góp phần nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức và bồi dưỡng năng
lực tư duy cho học sinh.

3. KHÁCH THỂ, ĐỔI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
-

Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 10 THPT, ban tự nhiên.

-

Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học vật lý.


-

Phạm vi nghiên cứu: Phần II “Nhiệt Học” lớp 10 THPT, ban tự nhiên.

SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang4


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC:
Có thể sử dụng sơ đồ tư duy hỗ trợ trong hoạt động dạy và học Phần “Nhiệt
Học” Vật lý 10 đảm bảo tính khoa học, sư phạm và khả thi hiện nay của trường
THTP; việc sử dụng Sơ đồ tư duy trong hoạt động dạy học sẽ nâng cao chất lượng
nắm vững kiến thức kỹ năng và bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh.

5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
-

Tìm hiểu tâm lý học về Sơ đồ tư duy – một công cụ hỗ trợ quá trình tư

duy đạt kết quả.
-

Tìm hiểu cơ sở lý luận dạy học về Sơ đồ tư duy và cách thành lập Sơ đồ


tư duy trong quá trình dạy học.
Xác định mục tiêu dạy học chương “Chất Khí” theo chuẩn kiến thức, kỹ

-

năng và mục tiêu dạy học theo định hướng nghiên cứu (chú ý đến bồi dưỡng kỹ
năng tư duy: liên tưởng, logic, hệ thống hóa, khái quát hóa)
-

Phân tích nội dung kiến thức chương chất khí bằng công cụ sơ đồ tư

-

Thiết kế ý tưởng sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần “Nhiệt Học”.

-

Thiết kế tiến trình dạy học một số bài học điển hình trong các chương

duy.

của Phần “Nhiệt Học” với công cụ sơ đồ tư duy.
-

Thực hiện sư phạm ở trường THPT nhằm xác định mức độ phù hợp.

-

Xác định tính khả thi và tính hiệu quả khi thiết kế các bài học.


6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
-

Phương pháp nghiên cứu lý luận.

-

Phương pháp phỏng vấn.

-

Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.

-

Phương pháp thống kê toán học.

7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN:
Nghiên cứu lý luận: Bổ sung vào phương pháp dạy học một công cụ mới là
Sơ đồ tư duy.

SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang5


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp


Nghiên cứu ứng dụng: sơ đồ tư duy vào việc soạn giảng các giáo án, hệ
thống kiến thức các chương của phần nhiệt học.

SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang6


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SƠ ĐỒ TƢ DUY
1.1 Khái niệm tƣ duy:
Phát triển tư duy học sinh trong quá trình dạy học là một trong 4 nhiệm vụ
của dạy học vật lý ở trường THPT là một nhiệm vụ then chốt, là mục đích cuối cùng
của dạy học.
1.1.1 Tƣ duy là gì?
Tưduy là một quá trình nhận thức khái quát và gián tiếp những sự vật hiện
tượng trong những dấu hiệu, thuộc tính cơ bản của chúng, những mối quan hệ khách
quan, đồng thời cũng là vận dụng sáng tạo những kết luận khái quát đã thu thập
được vào những dấu hiệu cụ thể, dự đoán được những thuộc tính, hiện tượng, quan
hệ mới.
1.1.2 Các loại tƣ duy:
Có nhiều cách để phân biệt các loại tư duy, dựa theo các dấu hiệu khác
nhau. Trong dạy học vật lý, theo phương pháp dạy học vật lý ở trường phổ thông
của Thầy Nguyễn Đức Thâm chia ra những loại tư duy chủ yếu dưới đây:
a. Tư duy kinh nghiệm:
Tư duy kinh nghiệm là tư duy dựa chủ yếu trên kinh nghiệm cảm tính và sử

dụng phương pháp “thử và sai”.Chủ thể phải thực hiện một nhiệm vụ nào đó, ngẫu
nhiên gặp một trường hợp thành công, sau đó lại đúng như thế mà không biết
nguyên nhân vì sao.
Ví dụ: Đứng trước một máy thu hình có nhiều nút bấm, một học sinh thử
bấm tất cả các nút. Sau một số lần bấm nhất định, em đó nhận ra rằng khi ấn nút lần
thứ nhất thì có ảnh, khi ấn nút lần thứ hai thì nghe tiếng mà không hiểu tại sao.Kinh
nghiệm này không được sử dụng cho các loại máy chụp hình khác, trong khi đó
máy không có nút bấm mà chỉ có nút xoay hoặc cần gạt.

SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang7


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

b. Tư duy lý luận:
Tư duy lý luận là tư duy giải quyết các nhiệm vụ đề ra dựa trên sử dụng các
khái niệm trừu tượng, những tri thức lý luận. Đặc trưng của loại tư duy này:
-

Không dừng lại ở kinh nghiệm rời rạc mà luôn hướng đến xây dựng

quy tắc, quy luật chung ngày một sâu rộng hơn.
-

Tự định hướng hành động suy nghĩ trước.


-

Luôn sử dụng những tri thức khái quát để có thể lý giải, dự đoán sự

vật, hiện tượng cụ thể.
-

Luôn lật đi, lật lại vấn đề để đạt được sự nhất quán về mặt lý luận, xác

định được phạm vi ứng dụng của từng lý thuyết.
Tư duy lý luận rất cần cho hoạt động nhận thức và phải rèn luyện lâu dài
mới có được.Nhờ có tư duy lý luận, con người mới có thể hiểu sâu hơn bản chất của
sự vật, hiện tượng cụ thể, phát hiện được quy luật vận động của chúng.
c. Tư duy logic:
Tư duy logic là tư duy theo nguyên tắc, quy luật của logic học một cách
chặt chẽ, chính xác không phạm sai lầm trong các lập luận, biết phát hiện các mâu
thuẫn, nhờ đó mà nhận thức được đúng đắn các chân lý khách quan.
Logic học là một khoa học nghiên cứu những tư tưởng của con người về
mặt hình thức logic của chúng và xây dựng những nguyên tắc, quy luật làm việc
tuân theo chúng là điều kiện cần đạt tới chân lý trong quá trình suy luận.
Ví dụ: học sinh dễ dàng tin lập luận sau đây là đúng, dù không hiểu lý do vì
sao:
Tất cả kim loại đều dẫn điện.
Vật đó là kim loại.
Vậy: Vật đó dẫn điện.
Nhưng họ không biết lập luận dưới đây là đúng hay sai:
Tất cả kim loại đều dẫn điện.
SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang8



GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

Vật đó dẫn điện.
Vậy: Vật đó là kim loại.
Tuy nhiên đối với học sinh ở trường phổ thông, không thể dạy cho họ logic
học để sau đó họ mới vận dụng quy tắc và quy luật logic để suy nghĩ và lập luận.trái
lại có thể thông qua việc giải quyết những nhiệm vụ cụ thể mà tích lũy dần kinh
nghiệm và đến một lúc nào đó nó sẽ tổng kết thành những quy tắc đơn giản thường
dùng.
d. Tư duy vật lý:
Tư duy vật lý là sự quan sát hiện tượng vật lý, phân tích một hiện tượng
phức tạp thành những bộ phận đơn giản và xác lập giữa chúng những mối quan hệ
và những sự phụ thuộc xác định. Để tìm ra mối quan hệ định tính và mặt định
hướng của các hiện tượng và các đại lượng vật lý.Từ đó dự đoán hệ quả mới từ các
lý thuyết và áp dụng chúng vào thực tiễn.
Các hiện tượng vật lý khá phức tạp, nhưng những định luật chi phối chúng
lại rất đơn giản, vì mỗi hiện tượng bị nhiều yếu tố tác động chồng chéo hoặc nối tiếp
nhau mà chúng ta chỉ quan sát được kết quả cuối cùng.

1.2 Sơ lƣợc về sơ đồ tƣ duy của Tony Buzan
1.2.1 Cuộc đời của Tony Buzan
Anthony “Tony” Peter Buzan sinh năm 1942 tại Luân Đôn nước Anh, là
một tác gia, nhà tâm lý học nổi tiếng và cũng là cha đẻ của phương pháp tư duy
Mind map (Sơ đồ tư duy). Ông hiện là tác giả của khoảng 92 đầu sách, được dịch ra
trên 30 thứ tiếng, đã xuất bản trên 125 quốc gia. Hiện tại, Tony Buzan là cố vấn cho
một số tổ chức chính phủ và các công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới như Hewlett

Plackard, IBM, BP, Barclays International, EDS, …, giảng viên thường xuyên của
các đại học Oxford, Cambridge, … ngoài ra ông còn là một nhân vật truyền thông
toàn cầu xuất hiện trên 100 giờ trên các đài truyền hình, trên 1000 giờ ở các chương
trình truyền thanh trong nước và trên thế giới với hơn 3 tỉ ngàn khán giả. Không chỉ
nổi tiếng là một tác giả, một diễn giả hàng đầu thế giới về bộ não người và phương
pháp học, cha đẻ của sơ đồ tư duy MindMap, ông còn được biết đến là biên tập viên
SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang9


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

của tạp chí Mensa, tư vấn viên, cố vấn cho chính phủ của Anh, Tân Gia Ba, Mễ Tây
Cơ,…, một huấn luyện viên của Olympic, một vận động viên tài năng, một nhà thơ
được nhận giải thưởng thi ca. Ở Việt Nam, hiện tại đã có nhiều quyển sách và công
trình của Tony Buzan được dịch sang tiếng Việt như: Sơ đồ tư duy, Làm chủ trí nhớ
của bạn và sử dụng trí nhớ của bạn,…. Theo triết lý của Buzan sơ đồ tư duy được
hiểu là một cách mở ra sức mạnh tư duy, tạo ra những đột phá trong suy nghĩ. Ông
nghiên cứu sâu về bộ não và trí nhớ để tìm ra xây dựng nên bản đồ gồm nhiều
nhánh, giúp bộ não ghi chép các sự kiện có hệ thống.
Thời thơ ấu của Tony Buzan là câu chuyện khiến bạn trẻ thích thú. Như
nhiều đứa trẻ khác, khi còn niên thiếu, ông luôn hoang mang trước các khả năng kỳ
diệu và bí ẩn được mệnh danh là trí nhớ. Trong những tình huống ngẫu nhiên, thư
thả, khả năng hoạt động của trí nhớ trơn tru đến mức chẳng mấy khi khiến ông chú
ý; lúc thi cử, trước sự ngạc nhiên của ông, chỉ có đôi lần nó hoạt động hiệu quả, còn
đa số trường hợp là “trí nhớ tồi”, một sự lãng quên đáng sợ. Do thời thơ ấu sống
nhiều năm ở đồng quê với gia súc, ông phát hiện các con vật bị kêu oan uổng là

“đần độn”, dường như có trị tuệ rất tuyệt vời, thường trội hơn trí nhớ của ông. Tại
sao trí nhớ con người lại yếu kém đến thế? Ông bắt đầu tìm hiểu nghiêm túc, đọc
ngấu nghiến thông tin về cách người Hy Lạp cổ phát minh hệ trí nhớ đặc biệt, cho
các tác dụng khác nhau. Khi ông học ở đại học, mối quan tâm này trở nên chuyên
sâu hơn; lúc bấy giờ, ông bắt đầu hiểu ra hệ thống cơ bản như thế không nhất thiết
chỉ áp dụng cho “học vẹt” mà còn được dùng làm hệ thống tổ chức khổng lồ của trí
tuệ, cho phép truy cập cực nhanh, vô cùng hiệu quả, đồng thời nâng cáo mức hiểu
biết lên rất nhiều. Và để hệ thống tri thức đó ông đã sử dụng các mũi tên, ký hiệu dễ
nhớ kết hợp với bức tranh, hình ảnh, màu sắc sinh động, trực quan và các liên kết.
Đây chính là sơ đồ tư duy Mind Map.
Sơ đồ tư duy được giới thiệu chính thức với thế giới lần đầu tiên vào mùa
xuân năm 1974 với ấn bản của cuốn đi trước được mang tên “Sử dụng trí tuệ của
bạn” (Use your head). Ngày 21 tháng 4 năm 1995, một bữa tiệc mừng sinh nhật
được tổ chức ở Royal Albert Hall ở Luân Đôn để ghi nhớ ngày phát hành cuốn bản
đồ tư duy.
SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang10


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.2.2 Sơ đồ tƣ duy
Khái niệm
Sơ đồ tư duy là công cụ tổ chức tư duy nền tảng, mang tính đồ họa có tác
dụng tóm tắt ý chính của một nội dung, hệ thống hóa một chủ đề bằng cách sắp xếp,
xác lập ưu tiên đối với mỗi loại thông tin và kết hợp với việc sử dụng hình ảnh then
chốt nhằm bật lên ký ức cụ thể và phát sinh ra những ý tưởng mới. Mỗi chi tiết gợi

nhớ trong sơ đồ tư duy là chìa khóa khai mở sự kiến, ý tưởng và thông tin, đồng
thời khơi nguồn tiềm năng của bộ não.
Đây là một kỹ thuật nâng cao ghi chép. Bằng cách sử dụng giản đồ ý, tổng
thể của một vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì liên
kết với nhau bằng các đường nối.
Cấu trúc cơ bản của một sơ đồ tư duy:
Bắt đầu bằng một chủ đề (có ý chính và hình ảnh) nằm ở trung tâm.
Xung quanh chủ đề tạo ra nhiều nhánh lớn dùng để trình bày diễn đạt nội
dung cho ý chính hay hình ảnh.
Từ các nhánh lớn sẽ tỏa ra nhiều nhánh nhỏ hơn và cứ thế các nhánh được
phân chia ra vô tận để làm rõ nội dung ở mức sâu hơn.
Sự phân chia nhánh như thế kiến thức sẽ được khai thác triệt để cả về chiều
rộng và chiều sâu và được kết nối với nhau một cách mạch lạc. Chính sự kết nối
mạch lạc này sẽ tạo ra một sơ đồ tổng thể về một chủ đề mà ta cần diễn đạt một
cách rõ ràng dễ hiểu.
Nguyên lý:
Hình ảnh + Liên tƣởng

Liên tƣởng + tƣởng tƣợng

Sáng tạo

Nguyên lý hoạt động theo nguyên tắc liên tưởng “ý này gợi ý kia” của bộ
não. Ta có thể tạo sơ đồ tư duy đơn giản theo nguyên tắc phát triển ý. Bằng cách kết
hợp giữa dữ liệu, các con số logic với hình ảnh, màu sắc đường nét đã tận dụng khả
năng ghi nhận của cả hai bán cầu đại não và làm cho cả hai bán cầu cùng hoạt động.
SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang11



GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

Việc kết hợp này sẽ kích thích sự tìm tòi kiến thức và tăng cường sự tư duy thúc đẩy
sự sáng tạo của bộ não trong việc phân tích các vấn đề trong công việc.
Sơ đồ tư duy đã thể hiện rõ sự hoạt động và sử dụng hoàn toàn tiềm năng
của bộ não. Hoạt động dựa trên sự liên kết, liên tưởng ý này gợi ý kia. Tổng thể của
vấn đề được chỉ ra dưới dạng một sơ đồ cấu trúc chi tiết trong đó các đối tượng
được liên kết với nhau bằng các đường nối. Khi thông tin mới được đưa vào sẽ liên
kết với các thông tin cũ đã có trước thành một chuỗi mắc xích. Với cách thức này,
các dữ liệu được ghi nhớ, nhìn nhận dễ hơn và nhanh chóng hơn.
Lập sơ đồ tư duy là một cách thức cực kỳ hiệu quả để ghi chú. Các sơ đồ tư
duy không chỉ cho ta thấy các thông tin kiến thức mà còn cho thấy cả một cấu trúc
tổng thể của một chủ đề và mức độ quan trọng của những thành phần trong chủ đề
đó.
Công dụng của sơ đồ tư duy:
Bí quyết hiệu quả của sơ đồ tư duy nằm ở dạng thể linh hoạt của nó. Sơ đồ
tư duy được vẽ dưới dạng một tế bào não có công dụng kích thích não làm việc
nhanh chóng, hiệu quả một cách tự nhiên.
Sơ đồ tư duy giúp tổ chức, quản lý và sắp xếp các thông tin một cách dễ
dàng xuất hiện và ghi nhớ. Được sử dụng để ghi chú tất cả các bài học, ôn tập, ghi
chú và luyện thi. Đây như là công cụ vô giá trong việc thu thập phân loại thông tin,
giúp nhận dạng được các ý trọng tâm.
Ưu điểm:


Ý chính ở trung tâm và được xác định rõ ràng.




Quan hệ tương hỗ giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng

sẽ được nằm càng gần ý chính.


Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị

giác.



Ôn tập và ghi nhớ hiệu quả hơn, nhanh hơn.
Thêm thông tin sẽ dễ dàng hơn bằng cách chèn thêm vào biểu đồ.

SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang12


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp



Mỗi biểu đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng trong việc ghi nhớ.




Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng,

bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách
nhanh chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.


Có thể tận dụng được các phần mềm trên máy tính.

1.2.3 Cơ sở tâm lý học của bản đồ tƣ duy:
Roger Sperry thuộc Đại học California đã công bố kết quả nghiên cứu rằng
phần tiến hóa nhất của bộ não là vỏ não. Những phát hiện ban đầu của ông cho thấy
hai vỏ bán cầu não có khuynh hướng phân chia thành 2 nhóm chức năng tư duy
chính:
Bán cầu não phải thường trội hơn trong các hoạt động tư duy sau: nhịp
điệu, nhận thức về không gian, gestalt (tính toàn thể), tưởng tượng, mơ mộng, màu
sắc và kích thước.
Bán cầu não trái dường như trội hơn ở những kỹ năng tư duy logic, ngôn
ngữ, lời nói, suy luận, số, xâu chuỗi, quan hệ tuần tự, phân tích và liệt kê.
Mặc dù mỗi bán cầu não có sự trội hơn ở những hoat động tư duy nhất định
nhưng về cơ bản cả hai bán cầu đều thuần thục trong mọi lĩnh vực và các kỹ năng
mà Roger Sperry đã phát hiện phân bố khắp võ não.
Trong nhiều năm, người ta đã quan niệm sai lầm trí nhớ con người có giới
hạn, cũng tương tự như một chiếc đĩa máy tính hay một ổ cứng. Tuy nhiên, một
điều đã được làm sáng tỏ, là trí nhớ càng được luyện tập, càng có khả năng nhớ tốt
hơn. Não bộ con người có thể thực hiện tới 100 tỷ kết nối giữa hàng triệu nơron
thần kinh. Khó khăn duy nhất của chúng ta là làm sao để có thể nạp khối lượng
thông tin đó vào bộ nhớ bằng cách đúng nhất. Để hiểu được điều đó chúng ta cần
nhận thức là trí nhớ dựa trên hai nguyên tắc rất đơn giản và sâu sắc: Tƣởng tƣợng
và liên kết.

Đây là hai nền móng cơ sở của Sơ đồ tư duy, liên quan đến việc kết hợp sử
dụng màu sắc, hình ảnh, những từ và những nhánh liên kết nhau. Phương pháp ghi
chép truyền thống đã khiến chúng ta gạt sang một bên nguyên tắc vô cùng hữu hiệu
SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang13


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

này. Tuy nhiên, cùng với việc nhận thức rằng tưởng tượng và liên kết chính là động
lực dẫn đến thành công trong bất kỳ công việc nào, thì vai trò của những kỹ năng
này cũng không ngừng được chú trọng.

1.3 Quy tắc, sử dụng và cách tạo một sơ đồ tƣ duy:
1.3.1 Quy tắc xây dựng sơ đồ tƣ duy:
Nhấn mạnh:
Nhấn mạnh là quan trọng vì nó tăng trí nhớ và đẩy mạnh việc sáng tạo. Mọi
kỹ thuật nhấn mạnh đều được sử dụng để liên kết và ngược lại. Để đảm bảo nguyên
tác này ta sẽ sử dụng một số thủ thuật sau:
Luôn dùng hình ảnh trung tâm:
Hình ảnh có tác dụng thu hút sự tập trung của mắt và não bộ, kích hoạt sự
liên kết và đồng thời giúp ghi nhớ hiệu quả. Hơn nữa, hình ảnh luôn hấp dẫn, lôi
cuốn, và gây sự thích thú và thu hút sự quan tâm.
Mỗi hình ảnh trung tâm dùng nhiều màu sắc: kích thích trí nhớ, sự sáng tạo,
tránh sự đơn điệu, luôn cố gắng dùng hình vẽ sinh động và lôi cuốn hơn.
Dùng hình ảnh ở mọi nơi trong sơ đồ tư duy, điều này giúp cân bằng giữa
các kỹ năng thị giác và ngôn ngữ của vỏ não, từ đó tăng cường năng lực liên tưởng.

Dùng kích cỡ trong các ảnh và xung quanh các từ: Kích thước của ảnh giúp
làm nổi bật, gây sự ấn tượng, gợi nhớ tăng cường hiệu quả giao tiếp. Hình ảnh trong
không gian 3 chiều hay chữ viết nổi có hiệu ứng nhấn mạnh các thành phần quan
trọng trong sơ đồ tư duy.

SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang14


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thay đổi kích cỡ ảnh, chữ in và dòng chữ:
Thay đổi kích cỡ là cách tốt nhất để chỉ tầm quan trọng của đối tượng giữa
các thành phần cùng một phân cấp.Kích cỡ có tác dụng nhấn mạnh và tích cực giúp
trí nhớ.
Các dòng có tổ chức:
Các dòng có tổ chức làm nổi rõ hình ảnh, giúp tổ chức phân cấp, phân hạng
hiệu quả, nhờ vậy sơ đồ tư duy dễ dàng khai triển và trông đẹp mắt.
Liên kết:
Đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhớ và tăng cường sự sáng tạo.
Trong não liên kết chính là công cụ tích hợp giúp chúng ta nắm bắt được trọng tâm
vấn đề cần tìm hiểu. Đối với trí nhớ, hiểu biết và sự sáng tạo thì liên kết là một chìa
khóa then chốt.
Một khi xác định được hình ảnh chủ đạo thì khả năng liên kết của não sẽ
giúp ta đi sâu vào thế giới ý tưởng,các vấn đề cần giải quyết.
Dùng mũi tên để chỉ các liên kết cùng nhánh, hoặc nhánh khác:
Nhờ mũi tên chỉ dẫn, ta sẽ tìm thấy được các vùng liên kết trong bản đồ tư

duy. Những mũi tên này có thể chạy theo một chiều, hay phân thành nhiều mũi, kích
thước và hình dạng cũng thay đổi. Nhờ đó mà tư duy có định hướng không gian.
Dùng màu sắc:
Màu sắc là một trong những công
cụ tăng cường trí nhớ và sáng tạo hiệu
quả nhất. Dùng màu sắc để làm ký hiệu
hay các vùng trong sơ đồ tư duy sẽ giúp
tăng tốc độ tiếp cận thông tin và khả
năng ghi nhớ thông tin đó. Kết quả là
những ý tưởng sáng tạo sẽ mở rộng về số
lượng lẫn quy mô. Các ký hiệu và biểu
SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang15


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

tượng bằng màu sắc có thể ấn định bởi từng cá nhân hay cả nhóm.
Dùng ký hiệu:
Khi dùng ký hiệu ta có lập tức tìm mối liên kết giữa các thành phần trên
cùng một trang trong sơ đồ tư duy, bất kể chúng ở gần hay xa nhau, có thể ký hiệu
bằng các dấu thập chéo, vòng tròn, tam giác và gạch dưới,….Ký hiệu là một hình
thức tiết kiệm thời gian trong ghi chép và ôn tập.

Mạch lạc:
Diễn đạt không logic sẽ khó tiếp thu. Một ghi chú viết nguệch ngoạc sẽ gây
trở ngại hơn là giúp cho trí nhớ vì nó đi ngược lại bản tính liên kết trong tư duy, và

hạn chế đi tư duy mạch lạc.
Mỗi dòng cần có một từ khóa, mỗi từ khóa có vô vàn liên kết, sẽ dễ liên kết
hơn nếu mỗi dòng chỉ có một từ.Hơn nữa các cụm từ quan trọng sẽ không bị lạc
trong một rừng đầy chữ.
Viết từ khóa trên vạch liên kết: Vạch liên kết là khung đỡ ý tưởng cho từ,
cấu thành tổ chức và hiệu quả cao. Vạch liên kết không chỉ làm tăng sự mạch lạc,
giúp trí nhớ mà còn tạo độ rộng liên kết và triển khai ý.
Các vạch liên kết nối liền nhau và các nhánh chính luôn nối với các ảnh
trung tâm.Nối liền các vạch liên kết trong sơ đồ một cách giúp liên kết liên tưởng.
Vạch nối có thể là mũi tên, đường cung, vòng xoắn, vòng tròn, hình bầu dục, tam
giác, đa giác,…
SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang16


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

Ảnh vẽ rõ ràng, hình thức mạch lạc giúp tư duy thành một chuỗi. Sơ đồ
cũng đẹp hơn và hấp dẫn gây hứng thú trong học tập.
Trình tự phân cấp:
Phân cấp thứ nhất là một ý tưởng hay hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình
ảnh trung tâm này sẽ được phát triển thành các nhánh tượng trưng cho các ý chính
của nhánh đó và được nối về nhánh trung tâm.
Các nhánh chính lại được phân thành các nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu chủ
đề ở mức sâu hơn.
1.3.2 Sử dụng sơ đồ tƣ duy trong dạy học:
Sơ đồ tư duy hỗ trợ hoạt động dạy: Ngoài việc giúp học sinh quen với lý

thuyết và sơ đồ tư duy, người thầy còn có thể sử dụng sơ đồ tư duytheo nhiều cách
thực tế để đảm bảo cho việc dạy học dễ dàng và lý thú hơn.
Soạn ghi chú cho bài giảng:
Sử dụng đồ tư duy trong việc ghi chú cho bài giảng là một trong những ứng
dụng hữu hiệu nhất. So với cách viết ra thì cách soạn bài giảng theo sơ đồ tư duy
nhanh hơn và có ưu điểm là cho phép giáo viên và học sinh thấy được cái tổng quát
của chủ đề. Nhờ có những đặc tính hỗ trợ trí nhớ, sơ đồ tư duy cho phép giáo viên
chỉ cần xem lướt qua trước khi lên lớp mà vẫn nắm được trọng tâm bài giảng.Vì thế
kiến thức của giáo viên ngày càng phong phú hơn nên sơ đồ sẽ hình thành nhiều bài
giảng khác nhau nếu được sử dụng từ năm này qua năm khác.Nhờ vậy, việc giảng
dạy trở nên sinh động hấp dẫn, tránh đi được sự tẻ nhạt trong bài giảng đối với cả
giáo viên lẫn học sinh.
Xây dựng kế hoạch cho năm học:
Kế hoạch cho một năm.
Giáo viên có thể dùng sơ đồ tư duy để có cái nhìn tổng thể chương trình
học cả một năm, bao gồm các học kỳ và hình thức các bài học cần phải giảng.
Kế hoạch cho một học kỳ:
SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang17


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

Đây là một phần của kế hoạch hằng năm, thường có dạng biểu đồ tư duy
nhỏ hơn và được phát triển từ một hay nhiều nhánh trong chương trình cho năm. Kế
hoạch của học kỳ có thể cho thấy chủ đề và thứ tự giảng dạy mà giáo viên sẽtheo
trong quá trình.

Kế hoạch cho một bài học:
Ghi lại chi tiết cụ thể về bài như thời gian bắt đầu và kết thúc, phòng học,
chủ đề bài giảng.
Sơ đồ tư duy hỗ trợ hoạt động học:
Với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, người học nói chung và học sinh
nói riêng đang từng ngày từng giờ tiếp thu một lượng kiến thức khổng lồ. Vì vậy, để
tiếp thu một lượng thông tin lớn một cách hiệu quả thì sơ đồ tư duy với các đặc tính
của nó giúp người học làm tốt công việc trên.
Với lối học ghi chú thông thường, hoạt động học sẽ thường gặp những bất
lợi sau:
Các từ khóa bị che khuất: Từ khóa truyền tải các ý tưởng quan trọng
thường là danh từ hay động từ giúp ta hồi tưởng lại các ý liên kết trong bài học mỗi
khi nghe hay đọc thấy nó. Theo lối ghi thông thường, thì những từ khóa sẽ rải ra
trên nhiều trang giấy và bị che khuất trong một rừng đầy chữ không quan trọng
bằng.Điều này làm trở ngại cho bộ não khi tìm mối liên kết giữa các ý trọng tâm.
Khó nhớ các nội dung: các ghi chú bằng một màu đơn điệu dễ gây nhàm
chán thị giác, khiến não khước từ bỏ quên chúng đi. Hơn nữa lối ghi thông thường
hàng loạt các liệt kê, bất tận không có sự khác biệt.
Lãng phí thời gian: lối ghi chú thông thường trong mọi giai đoạn đều lãng
phí thời gian vì:


Ghi chú những thứ không cần thiết.



Buộc ta phải đọc những ghi chú đó.




Tìm kiếm ý chính và từ ngữ trọng tâm.

SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang18


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.3.3 Cách lập một sơ đồ tƣ duy:
Hướng dẫn học sinh lập sơ đồ tư duy:
-

Bước 1: Bắt đầu trung tâm với hình ảnh của chủ đề, hay có thể với một

từ khóa được viết in hoa hay viết đậm. Một hình ảnh có thể diễn đạt hàng ngàn từ
giúp ta sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh trung tâm sẽ giúp ta tập
trung vào được chủ đề và làm ta hưng phấn, dẫn đến chủ động trong suy nghĩ.
-

Bước 2: Dùng một hình ảnh hoặc một bức tranh cho ý tưởng trung tâm

của bạn. Vì hình ảnh có giá trị tương đương với hàng nghìn từ ngữ, giúp bạn sử
dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh trung tâm thú vị hơn, giúp bạn tập
trung vào những điểm quan trọng và làm bộ não của bạn luôn phấn chấn.
-

Bước 3: Nối các nhánh chính đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp


hai đến các nhánh cấp một, … đường kẻ, đường cong với màu sắc khác nhau.
-

Bước 4: Vẽ đường cong hơn là đường thẳng. Vì đường thẳng sẽ dễ gây

sự nhàm chán buồn tẻ cho não bộ. Giống như các nhánh cây, các đường cong có tổ
chức sẽ lôi cuốn và thu hút sự chú ý của con mắt hơn rất nhiều.
-

Bước 5: Tạo ra sơ đồ riêng cho mình (Kiểu đường kẻ, màu sắc,…)

-

Bước 6: Bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.

SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang19


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƢƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ SƠ ĐỒ TƢ DUY
2.1 Giới thiệu phần mềm Buzan’s iMindMap:
Ngày nay, vì sự hữu ích của sơ đồ tư duy trong cuộc sống hằng nên đã có
rất nhiều chương trình vi tính để tạo sơ đồ tư duy như: MindManager, FreeMind,
Mindjet MindMapper, iMindMap, EdrawMindMap, MindGenius, VisualMind,…

Trong đó sơ đồ tư duy là phần mềm đơn giản và dễ sử dụng, người sử dụng sẽ hình
thành cách ghi chép và suy nghĩ tổng thể cũng như chi tiết, rèn luyện được khả năng
tư duy, kĩ năng thuyết trình và làm việc khoa học. IMindMap là một phần mềm chủ
yếu dành cho doanh cho doanh nghiệp và cá nhân dùng để hoạch định ý tưởng và
giúp sắp xếp các công việc một cách thông minh.
Phần mềm trên imindmap chạy trên Windows, Linux, Mac OS X. Phần
mềm này cho phép tạo ra sơ đồ tư duy bằng cách sử dụng con chuột, bàn phím,
bảng tương tác hoặc máy tính bảng.
2.1.1 Cài đặt phầm mềm:
Sử dụng đĩa CD hoặc lên mạng đặt mua và tải phần mềm Buzan’s
iMindmap V6 về máy tính.
Mở tập tin và click chuột vào

sau đó chọn

ngôn ngữ cho phần mềm.

SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang20


GVHD: Thầy Vương Tấn Sĩ

Luận Văn Tốt Nghiệp

Sau đó xuất hiện cửa sổ cài đặt → Click Next để tiếp tục cài đặt:

Chọn nơi để lưu phần mềm → Click Next:


SVTH:Nguyễn Đoàn Phước Lộc

Trang21


×