ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ ĐỨC THẢNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
HUYỆN QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2015
i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
VŨ ĐỨC THẢNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
HUYỆN QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Cấn Thị Thanh Hương
HÀ NỘI - 2015
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu xây dựng đề tài “Quản lý hoạt động ngoài giờ
lên lớp ở trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà
Giang” tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu, các thầy cô
giáo trong trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Để đạt được kết quả này tôi trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên
và học sinh các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà
Giang.
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Cấn Thị Thanh Hương - cán bộ
hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.
Trân trọng cảm ơn các anh, chị học viên lớp Cao học Quản lý giáo dục 2
K12, đã chia sẻ tinh thần, tình cảm, kinh nghiệm trong suốt khóa học.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, thử nghiệm và hoàn
thiện luận văn, song do thời gian có hạn, chắc chắn còn nhiều hạn chế thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô
giáo và các bạn đồng nghiệp để tôi tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề tài vào
công việc được giao.
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2014
Tác giả
Vũ Đức Thảnh
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn……………………………………………………..………..…….i
Mục lục…………………………………………………………………..……ii
Danh mục bảng, biểu………………………………………………...….…….v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ i
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ................ 14
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................... 15
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 18
1.2.1. Quản lý ............................................................................................... 18
1.2.2. Quản lý nhà trường ............................................................................. 21
1.2.3. Hoạt động ngoài giờ lên lớp ............................................................... 23
1.2.4. Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ................................................... 24
1.3. Vai trò của hoạt động ngoài giờ lên lớp ................................................. 24
1.3.1. Rèn kỹ năng sống cho học sinh……………………………….………18
1.3.2. Giúp học sinh củng cố kiến thức văn hóa ............................................ 26
1.4. Các nội dung quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ................................. 27
1.4.1. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp .............................. 27
1.4.2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp ...................... 29
1.4.3. Quản lý nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp .................................... 31
1.5. Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông dân tộc bán trú ... 32
1.5.1. Trường phổ thông dân tộc bán trú ......................................................... 32
1.5.2. Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông dân tộc bán trú
..................................................................................................................... 32
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học
sinh bán trú ................................................................................................... 37
1.6.1. Kinh tế, xã hội .................................................................................... 37
1.6.2. Đặc điểm của học sinh ........................................................................ 37
1.6.3. Đặc điểm của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ............................. 38
4
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 40
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI
GIỜ
LÊN LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN
QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG ............................................................ 42
2.1. Đặc điểm về phát triển kinh tế xã hội và phát triển giáo dục huyện Quang
Bình ............................................................................................................. 42
2.1.1. Giới thiệu về huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang ................................. 42
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo tại huyện Quang Bình tỉnh Hà
Giang ........................................................................................................... 42
2.1.3. Kết quả khảo sát thực trạng giáo dục trường phổ thông dân tộc bán trú
của huyện ..................................................................................................... 45
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh bán trú .... 47
2.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch triển khai hoạt động ngoài giờ lên lớp
..................................................................................................................... 48
2.2.2. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp .... 50
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động rèn kỹ năng sống của học sinh bán trú
trường phổ thông dân tộc bán trú .................................................................. 52
2.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh bán trú ................. 58
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 69
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN
QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG ............................................................ 71
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở
trường phổ thông dân tộc bán trú .................................................................. 71
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học ....................................................................... 71
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................... 71
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống ........................................................................ 71
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa ......................................................................... 72
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả ........................................................................ 72
5
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của trường phổ thông
dân tộc bán trú .............................................................................................. 72
3.2.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên, cán bộ phục vụ, học sinh và phụ
huynh học sinh ............................................................................................. 72
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên ............. 77
3.2.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho triển khai hoạt động ngoài giờ lên
lớp ................................................................................................................ 81
3.3.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc triển khai hoạt động ngoài giờ lên
lớp ................................................................................................................ 84
3.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động ngoài giờ lên
lớp ................................................................................................................ 87
3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp .............................................................. 89
3.5. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.............. 91
3.5.1. Các hoạt động khảo nghiệm ................................................................ 91
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 98
1. Kết luận .................................................................................................... 98
2. Khuyến nghị ........................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 101
PHỤ LỤC.................................................................................................. 104
6
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1.
Số học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú trong những
năm vừa qua...........................................................................
38
Thực trạng công tác lập kế hoạch triển khai hoạt động ngoài
giờ lên lớp..............................................................................
41
Bảng 2.3.
Kỹ năng giao tiếp của học sinh bán trú..................................
45
Bảng 2.4.
Kỹ năng ra quyết định............................................................
47
Bảng 2.5.
Các hành vi giải quyết mâu thuẫn với bạn bè........................
48
Bảng 2.6.
Cách giải tỏa căng thẳng tâm lý của học sinh bán trú............
49
Bảng 2.7.
Kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ.................................................
50
Bảng 2.8.
Kỹ năng lao động sản xuất.....................................................
51
Bảng 2.9.
Thực trạng về nhận thức vai trò, ý nghĩa của tự học..............
52
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý, hướng dẫn xây dựng kế hoạch tự học
cho học sinh bán trú...............................................................
54
Bảng 2.11. Thực trạng hướng dẫn học sinh bán trú xây dựng nội dung
tự học......................................................................................
56
Bảng 2.12. Thực trạng hướng dẫn học sinh bán trú phương pháp tự
học..........................................................................................
57
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của
học sinh bán trú.......................................................................
58
Bảng 2.14. Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của
học sinh bán trú......................................................................
59
Bảng 2.15. Thực trạng công tác chỉ đạo quản lý hoạt động tự học..........
60
Bảng 2.2.
Bảng 3.1.
Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp
đề xuất....................................................................................
85
Bảng 3.2.
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất
86
Bảng 3.3.
Mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất...................................................................
87
Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp....................................................................................................
88
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người.
Đứng trước bối cảnh nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới, với tốc độ
phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đặc biệt là công nghệ
thông tin, đòi hỏi ngành giáo dục phải có những thay đổi mạnh mẽ phù hợp
với bối cảnh thế giới và đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Mục
tiêu của giáo dục là: "Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc"[23].
Nước ta có 54 dân tộc, dân tộc kinh chiếm khoảng 90%, có 53 dân tộc
thiểu số chỉ chiếm khoảng 10% dân số cả nước. Các dân tộc này sống ở
những vùng có đời sống kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, nhưng lại có ý
nghĩa đặc biệt về an ninh quốc phòng, những nơi phên dậu của đất nước với
điều kiện về giáo dục thấp kém. Đảng và Nhà nước ta luôn ưu tiên đầu tư
phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. và quan tâm hoàn chỉnh hệ thống mạng lưới trường
lớp, cơ sở vật chất - kỹ thuật các cấp học, mở thêm các trường phổ thông dân
tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú và có chính sách đảm bảo đủ giáo viên
cho vùng này. Điều 10 của Nghị định về công tác dân tộc của Chính phủ đối
với chính sách phát triển giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “Phát triển giáo dục
vùng dân tộc thiểu số theo chương trình chung quốc gia; xây dựng chính sách
giáo dục ở tất cả các cấp học phù hợp với đặc thù dân tộc” [26]. Vì vậy, việc
thực hiện bình đẳng các cơ hội giáo dục, nâng cao nguồn nhân lực cho các
vùng này có ý nghĩa quan trọng.đối với chính sách phát triển giáo dục và đào
tạo đã nêu rõ: “Phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số theo chương trình
8
chung quốc gia; xây dựng chính sách giáo dục ở tất cả các cấp học phù hợp
với đặc thù dân tộc” [26]. Vì vậy, việc thực hiện bình đẳng các cơ hội giáo
dục, nâng cao nguồn nhân lực cho các vùng này có ý nghĩa quan trọng.
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục vùng dân tộc
đặc thù miền núi nói riêng, yếu tố quan trọng cần đặc biệt quan tâm là nâng
cao chất lượng hoạt động dạy học và rèn các kỹ năng, năng lực cho học sinh.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 14/11/2013 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế nêu rõ: "Phát triển giáo dục
và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với
thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội...Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và
đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập,
giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với
các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa
giáo dục và đào tạo"...[27]
Trong những năm qua, toàn ngành giáo dục đã có nhiều nỗ lực nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động dạy học như: đổi mới quản lý; đổi mới phương
pháp dạy học; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học; thí điểm đổi mới chương trình sách giáo khoa; đổi mới
kiểm tra, đánh giá... nên chất lượng giáo dục đã có những thay đổi trên cả
nước nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng.
Quang Bình là huyện mới thành lập của tỉnh Hà Giang và có trình độ phát
triển kinh tế - xã hội ở mức trung bình. Huyện có hệ thống giáo dục tương đối
9
hoàn thiện, chất lượng giáo dục tuy đã đạt những bước chuyển biến tích cực
song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. Hơn 70% dân số là đồng bào dân
tộc thiểu số sống rải rác quanh triền đồi, đời sống nhân dân trong vùng còn
nhiều khó khăn, việc đầu tư quan tâm đến học tập cho con em mình còn hạn
chế. Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới
phương pháp dạy học, đội ngũ giáo viên tuy đã đáp ứng nhu cầu về số lượng,
nhưng lại bất cập về cơ cấu bộ môn và hạn chế về trình độ chuyên môn. Chất
lượng giáo dục trong toàn huyện không đồng đều, nhất là tại các xã có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn. Học sinh thiếu và yếu các kỹ năng.
Công tác giáo dục học sinh dân tộc thiểu số còn chịu sự tác động của những
yếu tố đan xen như văn hóa, truyền thống dân tộc, phong tục tập quán của
đồng bào…Mặc dù, mấy năm gần đây, vấn đề giáo dục và quản lý giáo dục ở
các trường phổ thông dân tộc bán trú đã được quan tâm nhiều hơn, so với mặt
bằng chung của giáo dục phổ thông song công tác quản lý hoạt động ngoài
giờ lên lớp ở các trường phổ thông dân tộc bán trú vẫn còn nhiều yếu kém.
Điều đó đặt ra thách thức không nhỏ cho công tác quản lý giáo dục, đặc biệt
là quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm rèn các kỹ năng sống, hoạt động
tự học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các xã vùng khó.
Học sinh dân tộc thiểu số đang học tại các trường phổ thông dân tộc bán
trú trên địa bàn huyện hầu hết ở các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn nên các em ít có điều kiện giao tiếp, thiếu mạnh dạn, tự tin trong
hoạt động và học tập; trong hoạt động tự học và hòa nhập với cuộc sống tập
thể... Có thể nói các em còn thiếu các kỹ năng trong các hoạt động ngoài giờ
học chính khóa.
Để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường phổ thông
dân tộc bán trú, bên cạnh nâng cao chất lượng dạy học chính khóa thì các hoạt
động ngoài giờ lên lớp rất cần thiết và quan trọng.
Là cán bộ quản lý trường học tại trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu
học và trung học cơ sở Bản Rịa huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang, đã có 4
10
năm gắn bó với trường, với học sinh đồng bào dân tộc thiểu số, nhận thức
được tính cấp thiết của việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho địa
phương, rèn các năng lực cho người học ở các trường miền núi, tác giả lựa
chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường phổ
thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang” nhằm nâng cao trình
độ nghiên cứu lý luận, đồng thời tìm ra những biện pháp quản lý cụ thể góp
phần nâng cao chất lượng quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các
trường phổ thông dân tộc bán trú nói chung và các trường có học sinh bán trú
trong huyện Quang Bình nói riêng
2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp và
thực tiễn triển khai quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh bán trú ở
các trường phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn huyện Quang Bình tỉnh Hà
Giang, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp
của học sinh bán trú một cách khoa học và hiệu quả.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp
3.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường
phổ thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học
sinh bán trú ở các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình
tỉnh Hà Giang
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh bán trú ở trường phổ thông dân
tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
11
Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh bán trú tại trường phổ
thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng quản lý học sinh bán trú ngoài giờ lên lớp của trường phổ
thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình như thế nào?
Nội dung quản lý học sinh bán trú ngoài giờ lên lớp tiếp cận theo hướng
nào?
Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của
học sinh bán trú tại trường phổ thông dân tộc bán trú?
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh dân tộc thiểu số
ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trong huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang
trong vài năm trở lại đây có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, công tác quản lý
các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong các nhà trường cho học sinh dân tộc thiểu
số tiểu học và trung học cơ sở vẫn chưa phù hợp, các nội dung mới chỉ dừng lại
ở kế hoạch tổng thể, nghĩa là mới chỉ đưa ra kế hoạch thời gian biểu mà chưa
cụ thể hóa các hình thức tổ chức hoạt động. Các hình thức tổ chức chưa phong
phú, đa dạng, có chiều sâu để cuốn hút học sinh và nâng cao nhận thức sâu sắc,
tình cảm và niềm tin mạnh mẽ để hình thành và phát triển nhân cách một cách
toàn diện. Nếu thực hiện được các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên
lớp cho học sinh dân tộc thiểu số các trường phổ thông dân tộc bán trú trong
huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang phù hợp thì chất lượng và hiệu quả các hoạt
động ngoài giờ lên lớp sẽ tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện
nay.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý tại các
trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang.
12
Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu giai đoạn từ
năm học 2011 - 2012 đến nay của các trường phổ thông dân tộc bán trú
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu liên quan đến
nội dung đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được thể hiện bằng việc quan sát công tác quản lý hoạt
động ngoài giờ lên lớp của cán bộ giáo viên và học sinh các trường khảo sát.
8.2.2. Phương pháp điều tra
Mục đích: Thu thập các số liệu nhằm nhận định khách quan thực trạng hoạt
động ngoài giờ lên lớp và quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của ban giám
hiệu các trường tham gia khảo sát, đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các
giải pháp quản lý đã đề xuất.
Nội dung: Xây dựng các bảng hỏi điều tra theo những nguyên tắc và nội
dung chủ định của người nghiên cứu.
Cách triển khai:
Cán bộ giáo viên: Thông qua danh sách giáo viên của các trường lựa chọn
ngẫu nhiên số cán bộ, giáo viên dự định khảo sát.
Học sinh: Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh dự định khảo
sát, lựa chọn ngẫu nhiên thông qua danh sách lớp.
8.2.3. Phương pháp khảo nghiệm, bằng phiếu hỏi
Phương pháp này được sử dụng với mục đích chủ yếu là đánh giá mức độ
cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất.
8.2.4. Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh để tìm hiểu
thêm những nội dung mà tác giả quan tâm.
8.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
13
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý thông tin thu được thông
qua điều tra và khảo nghiệm.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động ngoài giờ lên
lớp của học sinh bán trú.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá chính xác, khách quan thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ
lên lớp của học sinh bán trú ở các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện
Quang Bình tỉnh Hà Giang.
- Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi
giúp nâng cao chất quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh bán trú
tại các trường phổ thông dân tộc bán trú.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường
phổ thông dân tộc bán trú.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường phổ
thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường phổ
thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
14
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Một trong những mục tiêu của chương trình giáo dục và đào tạo hiện nay là
thực hiện đa dạng hóa các hình thức giáo dục và đào tạo nhằm phát triển toàn
diện mọi khả năng của người học ở các nhà trường nói chung và các trường phổ
thông dân tộc bán trú nói riêng. Việc kết hợp các hoạt động dạy học và giáo dục
từ lâu đã trở thành chương trình chủ yếu xuyên suốt năm học để đạt được hiệu
quả giáo dục cao nhất.
Đối với các trường phổ thông dân tộc bán trú, học sinh ở trường cả tuần trừ
thứ 7 và chủ nhật, ngoài giờ học trên lớp theo quy định thì thời gian còn lại, nhà
trường phải sắp xếp thời gian hợp lý để học sinh nghỉ ngơi, sinh hoạt tập thể, tự
học ...Đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Hoạt động ngoài giờ học ở trường
bao gồm 2 nội dung cơ bản là rèn kỹ năng sống và tự học của học sinh.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp về thực chất chính là hình thức giáo dục mang
tính chất tập thể xã hội, với các hoạt động đan xen vừa học tập vừa vui chơi
bằng những nội dung phong phú đem lại kết quả giáo dục thiết thực.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp không chỉ bó hẹp trong phạm vi trường học
mà có thể thực hiện cả bên ngoài nhà trường, không chỉ ở một vài nội dung,
một vài đề tài mà được thực hiện một cách đa dạng, không phải chỉ có sự kết
hợp của các lực lượng giáo dục trong nhà trường mà còn có sự kết hợp của các
lực lượng xã hội khác. Chính vì vậy, quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp phải
được xây dựng thành kế hoạch có tính khoa học và hệ thống với nguyên tắc
quản lý, phương án quản lý, mục tiêu quản lý rõ ràng cụ thể ở từng nội dung
sao cho giữa mỗi nội dung phải có những yêu cầu riêng, hình thức thực hiện
phù hợp với yêu cầu giáo dục và điều kiện nhà trường tránh các hoạt động dàn
trải, không đúng đối tượng cần được giáo dục và lứa tuổi giáo dục, dẫn tới chất
lượng và hiệu quả thu được sẽ không cao, thậm chí còn trở nên thiếu thu hút,
hấp dẫn.
Rèn kỹ năng sống và nâng cao hiệu quả hoạt động tự học cho người học
đã được đề cập đến trong nhiều công trình khoa học.
15
Những công trình nghiên cứu về rèn kỹ năng sống cho học sinh:
Cuốn sách "Giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu
số" của tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa chủ biên. Đây là
cuốn sách tham khảo có giá trị trong việc tìm hiểu cơ sở lý luận, giúp tác giả
nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lý của tuổi vị thành niên và học sinh dân tộc
thiểu số; những nội dung cơ bản trong giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống;
phương pháp giáo dục giá trị sống kỹ năng sống. Cuốn sách viết lồng ghép giữa
giáo dục giá trị sống luôn là nền tảng, kĩ năng sống là công cụ và phương tiện
để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống.
Cuốn sách "Tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung
học cơ sở vùng khó khăn" của tác giả Đặng Thị Thanh Huyền (chủ biên). Đây
là cuốn sách được biên soạn dành riêng cho các nhà quản lý, giáo viên trường
trung học cơ sở ở các vùng khó khăn nhằm hỗ trợ cho họ phát triển năng lực tổ
chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Ngô Thị Bình Yên (2013), "Quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường trung học
phổ thông Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn": Luận văn nghiên cứu việc rèn kỹ năng
sống cho học sinh dân tộc thiểu số cấp trung học phổ thông lồng ghép trong
các hoạt động học tập giờ học chính khóa.
Những công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động tự học của người
học:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phan Thị Kim Dung (2013), "Biện pháp
quản lý hoạt động tự học của học viên trung cấp ở trường Cao đẳng Công
nghệ và Kỹ thuật Ô tô, Bộ Quốc Phòng": Trong luận văn này, học viên của
trường quân đội có đặc điểm là trường nội trú, nhà trường có trách nhiệm
quản lý học sinh 24/24 giờ. Ngoài giờ học trên lớp nhà trường phải quản lý
các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh bao gồm các hoạt động rèn kỹ
năng sống và hoạt động tự học. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu một trong hai
hoạt động, đó là hoạt động tự học.
16
Những công trình nghiên cứu về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Cà Thị Hoan (2009), "Quản lý hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hướng xây dựng nhà trường thân thiện ở
trường trung học phổ thông vùng dân tộc thiểu số": Luận văn tập trung nghiên
cứu các hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh trung học phổ thông thuộc
vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn gắn với các hoạt động xây dựng trường học
thân thiện học sinh tích cực trong giờ học chính khóa.
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Hoàng Nghĩa Kiên (2013), "Quản lý hoạt
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường trung học phổ
thông huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên": Luận văn đề cập đến các kĩ năng
sống cho học sinh trung học phổ thông ở vùng đồng bằng, vùng phát triển
thuận lợi.
Những công trình nghiên cứu về trường phổ thông dân tộc bán trú:
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Phạm Huy Trà (2010), “Mô hình quản lý
trường Phổ thông dân tộc bán trú ở các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Hà
Giang”. Tác giả đề cập về mô hình và quản lý mô hình học sinh bán trú dân
nuôi ở các xã khó khăn, những đặc điểm về học sinh, về quản lý và đưa biện
pháp quản lý theo mô hình bán trú dân nuôi trên địa bàn tỉnh. Luận văn đề cập
những đặc điểm chung, cơ bản nhất của mô hình khi mới hình thành và đi vào
hoạt động.
Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Xuân Diệu (2013), "Biện pháp
quản lý hoạt động dạy học trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở
huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang": Luận văn đề cập đến hoạt động dạy học ở
các trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở của huyện
Sáng kiến kinh nghiệm của tác giả Vũ Đức Thảnh "Một số biện pháp
quản lý duy trì sĩ số nâng cao chất lượng ở trường phổ thông dân tộc bán trú
tiểu học và trung học cơ sở Bản Rịa huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang" (Sáng
kiến được công nhận cấp tỉnh năm học 2012 - 2013). Sáng kiến đã đề xuất các
biện pháp quản lí nhằm duy trì sĩ số học sinh.
17
Như phân tích ở trên, các công trình nghiên cứu, các luận văn, sáng kiến
nghiên cứu về rèn kỹ năng sống, giá trị sống, hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp, hoạt động tự học của học viên về kinh nghiệm quản lý trường phổ
thông dân tộc bán trú đề cập đến những lĩnh vực nhất định, mang tính đặc thù
của địa phương. Luận văn “Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường phổ
thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang” nghiên cứu tổng thể
các hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú
trong huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang hoặc các trường phổ thông có học
sinh bán trú khác.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Ngay từ xã hội nguyên thuỷ, con người đã sống theo từng đám đông để
chống chọi với thiên nhiên và thú dữ. Để tập hợp một đám đông thành một
sức mạnh thống nhất thì hoạt động quản lý như một tất yếu tự nhiên.
Quản lý xuất hiện, phát triển cùng với sự xuất hiện, phát triển của xã hội
loài người. Ngày nay, quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một
nghề phức tạp trong xã hội hiện đại.
Hiện nay, có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Người ta có thể tiếp
cận khái niệm quản lý bằng nhiều cách khác nhau. Theo góc độ tổ chức thì
quản lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, kiểm tra. Dưới góc độ điều khiển học
thì quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Tuy nhiên, phân tích kỹ thì các
nội dung đều có nhiều điểm tương đồng và khác biệt được giải thích trên cơ
sở những cách tiếp cận khác nhau.
Cách tiếp cận theo thực tiễn: Trên cơ sở phân tích sự quản lý bằng cách
nghiên cứu kinh nghiệm thông thường qua các trường hợp cụ thể. Từ việc
nghiên cứu những trường hợp thành công hoặc thất bại, sai lầm ở các trường
hợp cá biệt của những người quản lý cũng như những dự định của họ để giải
quyết những vấn đề đặc trưng, từ đó giúp họ hiểu được phải làm như thế nào
để quản lý có hiệu quả trong những hoàn cảnh tương tự.
18
Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Cách tiếp cận này cho phép xem
xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những yếu
tố và mối liên hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt được mục tiêu đã xác định.
Cách tiếp cận theo thuyết hành vi: Dựa trên những ý tưởng cho rằng quản
lý là làm cho công việc hoàn thành thông qua con người. Do vậy, việc nghiên
cứu nên tập trung vào mối quan hệ giữa người với người. Đây là trường hợp
phải tập trung vào khía cạnh con người trong quản lý, vào niềm tin khi con
người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu thì “con người nên hiểu
con người”. Học thuyết này giúp người quản lý ứng xử một cách có hiệu quả
hơn với những người dưới quyền.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý:
Theo Phùng Đức Hải: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể người quản lý đến tập thể người lao động nói chung (khách thể quản
lý) nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến” [17,tr.20]
Theo tác giả Trần Khánh Đức:“Quản lý là hoạt động có ý thức của con
người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu
đề ra một cách hiệu quả nhất” [13]
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: "Định nghĩa
quản lý một cách kinh điển nhất là: tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức"
[8,tr.9].
Hay:"Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra"[8,tr.9].
Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu ta có thể
hiểu: Quản lý là sự tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa tổ chức đạt đến mục tiêu đã định và làm cho nó
19
vận hành phát triển lên một trạng thái mới về chất.
Mỗi hệ quản lý bao gồm hai bộ phận gắn bó khăng khít với nhau:
Bộ phận quản lý (giữ vai trò chủ thể quản lý) có chức năng điều khiển hệ
quản lý, làm cho nó vận hành với mục tiêu đã đặt ra.
Bộ phận bị quản lý (đối tượng quản lý - giữ vai trò khách thể quản lý)
gồm những người thừa hành trực tiếp sản xuất và bản thân quá trình sản xuất.
Trong quản lý chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ hữu
cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi mục
tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua chủ thể
quản lý.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản:
Chức năng lập kế hoạch hóa: Thông qua những quy định về chủ trương
quản lý quan trọng trên cơ sở những yêu cầu cơ bản kết hợp với thực tiễn để
đưa ra những phương hướng, kế hoạch cho phù hợp và có tính khả thi cao.
Chức năng tổ chức: Thực hiện các quyết định, chủ trương, bằng cách xây
dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo dựng mạng lưới tổ chức, tuyển
chọn, sắp xếp, bồi dưỡng cán bộ làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa, tăng tính
hiệu quả về mặt tổ chức.
Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, vận động, điều chỉnh và phối hợp với các lực
lượng tích cực, chủ động theo sự phân công như kế hoạch đã định.
Chức năng kiểm tra, đánh giá: Chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để
đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện việc xem xét tình hình
thực hiện công việc đối chiếu với yêu cầu để có đánh giá đúng đắn.
Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự
nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối
quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lý là quá
trình thực hiện các chức năng quản lý theo một trình tự nhất định. Việc bỏ qua
hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng nào đều có tác động xấu đến quá trình và
hiệu quả của quản lý.
20
1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một hệ thống độc lập trong xã hội từ Trung ương đến địa
phương, là khách thể chính của mọi cấp quản lý giáo dục. Chất lượng của
giáo dục và đào tạo chủ yếu do các nhà trường chịu trách nhiệm. Vì vậy, nói
đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trường cũng như hệ thống các
nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh" [17,tr.61].
Như vậy, quản lý nhà trường là một chuỗi hoạt động quản lý mang tính
tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho quá trình
giáo dục và đào tạo vận hành một cách tối ưu tới mục tiêu dự kiến.
Xét về lý luận và thực tiễn thì quản lý nhà trường gồm hai loại:
Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường.
Đây là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên
nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục
của nhà trường, bao gồm các chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài
nhà trường nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường, hỗ trợ và tạo điều
kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các
hoạt động như: quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học
của giáo viên, quản lý hoạt động học tập của học sinh, quản lý cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học, quản lý tài chính...Chủ thể quản lý bên trong nhà
trường là hiệu trưởng với tư cách là người đứng đầu trường học chịu trách
nhiệm trước Nhà nước, Pháp luật trong việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm
vụ giáo dục. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý là mối
quan hệ biện chứng. Chủ thể quản lý đề ra các kế hoạch, nội dung, mục đích,
21
phương pháp nhằm tổ chức chỉ đạo các hoạt động giáo dục. Khách thể quản lý
(đối tượng quản lý) là những người thực hiện kế hoạch (hiện thực hoá kế
hoạch) theo mục tiêu đề ra (nói rộng ra khách thể quản lý ở đây còn bao gồm
cả chính nội dung và hình thức của hoạt động giáo dục). Xuất phát từ tầm
quan trọng của các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong việc phát triển hoàn
thiện nhân cách cho học sinh, quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp đòi hỏi nhà
quản lý phải có được kỹ năng khoa học cho việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành,
phối hợp...
Để đạt được hiệu quả quản lý, nhà quản lý phải dựa vào điều kiện khách
quan của tất cả các yếu tố liên quan tới quá trình giáo dục, nói cách khác quản
lý phải phù hợp với quy luật khách quan của đối tượng quản lý chứ không thể
tuyệt đối hoá vai trò chủ quan của chủ thể quản lý, đồng thời phải dựa trên
những nguyên tắc hoạt động giáo dục, những nguyên tắc trường học và mối
quan hệ hữu cơ trong toàn bộ hệ thống nhà trường. Nguyên tắc quản lý giáo
dục là các yêu cầu cơ bản quy định chỉ đạo công tác quản lý hoạt động dạy
học và giáo dục trong nhà trường.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ yêu cầu trong quản lý hoạt động giáo dục
phải phát huy cao độ mọi khả năng trí tuệ của cả tập thể.
- Nguyên tắc kết hợp hài hoà lợi ích nhằm đảm bảo lợi ích của mọi người,
của tổ chức, của cả xã hội. Vì lợi ích chính là động lực tạo ra hiệu quả giáo
dục.
- Nguyên tắc sử dụng toàn diện các phương pháp quản lý: Người cán bộ
quản lý phải biết kết hợp các nguyên tắc hành chính, kinh tế, với các biện
pháp tâm lý đối với người được giáo dục nhằm tạo ra sự thống nhất giữa các
khâu, các cấp quản lý, đồng thời tác động lên tâm lý, tình cảm, tư tưởng của
đối tượng giáo dục làm cho đối tượng giáo dục thấy được nghĩa vụ và trách
nhiệm của mình với tập thể, tạo tâm lý tích cực, say mê, sáng tạo với công
việc được giao. Phương pháp kinh tế là nhấn mạnh đến lợi ích của mọi cá
22
nhân trong tổ chức, người hiệu trưởng quản lý thông qua việc điều hoà lợi ích
giữa cá nhân, tập thể, xã hội tạo động lực cho mọi hoạt động của mỗi người .
- Nguyên tắc toàn diện thống nhất: cần có sự tác động đồng bộ đến tất cả
các khâu, các mặt, có biện pháp xử lý kịp thời có hiệu quả các khâu còn yếu.
Muốn vậy nhà quản lý phải có những thông tin chính xác về tất cả những vấn
đề liên quan ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục ở cả bên trong và bên ngoài nhà
trường nắm bắt một cách toàn diện quá trình để xác định những yếu kém cần
khắc phục và tìm giải pháp kịp thời giải quyết những yếu kém tránh việc hoạt
động tràn lan, phân tán kém hiệu quả mà phải tập trung mọi nguồn lực, điều
kiện để hoàn thành tốt mục tiêu.
- Cuối cùng là nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. Hiệu quả của hoạt động
ngoài giờ lên lớp phải tính đến cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và đặc biệt
là hiệu quả giáo dục. Hiệu quả đó chính là mục tiêu cần đạt được. Trong điều
kiện sự đầu tư của Nhà nước cho giáo dục còn hạn chế thì vấn đề đặt ra là làm
sao phải có được kế hoạch quản lý một cách tối ưu và khoa học nhất để vừa
khắc phục được khó khăn nhưng lại có được hiệu quả tốt. Việc quản lý hoạt
động ngoài giờ lên lớp được thể hiện cả ở nhận thức cũng như hoạt động quản
lý thực tiễn của chủ thể quản lý cũng như các khách thể liên quan trong quá
trình hoạt động.
1.2.3. Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Hoạt động ngoài giờ lên lớp là hoạt động giáo dục có mục đích, có kế
hoạch, có tổ chức được thực hiện trong các hoạt động thực tiễn về lao động,
hoạt động xã hội, văn nghệ, thể dục thể thao, giáo dục hướng nghiệp, tự học
buổi tối được thực hiện ngoài giờ lên lớp nhằm hình thành và phát triển toàn
diện cho học sinh, đặc biệt đối với học sinh dân tộc bán trú. Có thể chia hoạt
động ngoài giờ lên lớp thành 2 nhóm:
1.2.3.1. Nhóm hoạt động rèn kỹ năng sống cho học sinh
23
Kỹ năng sống chính là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói một
cách khác, kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả
năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Nhóm này gồm những hoạt động
như lao động, hoạt động xã hội, văn nghệ, thể dục thể thao, giáo dục hướng
nghiệp.
1.2.3.2. Hoạt động tự học
Trong quá trình học tập, sinh hoạt, bên cạnh những hoạt động rèn kỹ năng
sống được tiến hành dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên, học sinh bán
trú còn tiến hành hoạt động tự học vào buổi tối để thực hiện các bài tập thầy
cô giao về nhà và chuẩn bị bài cho buổi hôm sau, hoạt động tự học đa số dưới
sự điều khiển của giáo viên từ tự học trên lớp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của
thầy cô giáo đến tự học hoàn toàn độc lập không có sự hướng dẫn trực tiếp
của thầy cô giáo.
1.2.4. Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp
Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp là tác động có mục đích, có kế hoạch
của hiệu trưởng đến giáo viên, nhân viên và những lực lượng giáo dục khác
nhằm huy động, điều khiển, chỉ đạo họ tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp
theo nhiệm vụ nhằm thực hiện mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện của
học sinh dân tộc bán trú. Trong trường phổ thông dân tộc bán trú, quản lý
hoạt động ngoài giờ lên lớp tập trung vào 2 nhiệm vụ chủ yếu đó là: quản lý
rèn kỹ năng sống và quản lý hoạt động tự học cho học sinh.
1.3. Vai trò của hoạt động ngoài giờ lên lớp
Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh hiện nay ở các
trường phổ thông nhằm giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và tự học tập ở
nhà cho học sinh. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hiện nay là một môn
học trong chương trình giáo dục phổ thông bao gồm sinh hoạt chào cờ đầu
tuần, sinh hoạt lớp cuối tuần và sinh hoạt theo các chủ điểm trong năm học;
24
hoạt động tự học định hướng cho các em học tập ngoài giờ học chính khóa
trên lớp.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp là hoạt động quan trọng đối với việc phát
triển tâm hồn, trí lực, thể lực và các năng lực khác trong quá trình hoàn thiện
nhân cách học sinh. Hoạt động ngoài giờ lên lớp có nội dung phong phú, hình
thức đa dạng hấp dẫn, phạm vi tiến hành rộng, khả năng kết hợp các lực
lượng giáo dục lớn hơn nhiều so với dạy học văn hóa. Do đó, nó giúp khép
kín chu trình giáo dục cả về không gian và thời gian. Đó là điều kiện thuận lợi
để học sinh phát huy vai trò chủ thể của mình, tính tự giác, tính tích cực chủ
động sáng tạo, trong mọi hoạt động.
Phạm vi kiến thức của hoạt động ngoài giờ là sự tích hợp kiến thức của
các môn văn hoá và các lĩnh vực trong đời sống xã hội cùng với những ứng
xử giao tiếp hàng ngày. Vì thế nó giúp học sinh củng cố các kiến thức về văn
hoá, nâng cao hiểu biết về các lĩnh vực xã hội, tích luỹ thêm kinh nghiệm giao
tiếp và hoạt động tập thể, phát triển thái độ tích cực trong học tập, rèn luyện
hàng ngày cũng như ý thức hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Hoạt động
ngoài giờ lên lớp rất quan trọng trong việc hình thành các kỹ năng cho học
sinh. Ở trường phổ thông (cấp tiểu học và trung học cơ sở), việc rèn luyện kỹ
năng cho học sinh chủ yếu do tổng phụ trách đội, giáo viên chủ nhiệm hướng
dẫn là chính, bước đầu đã tạo không khí sôi nổi hơn, toàn diện hơn, được học
sinh hứng thú, háo hức chờ đón; còn hoạt động tự học chủ yếu do phụ huynh
hướng dẫn và sự cố gắng của bản thân học sinh.
1.3.1. Rèn kỹ năng sống cho học sinh
Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ bản,
giúp các em vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng được những cơ hội quý
giá trong cuộc sống, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội.
Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ
và trách nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn của cá nhân và xã hội một
cách tích cực, giúp các em trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn, học sinh
25