Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông dân tộc bán trú huyện quang bình tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.62 KB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

 
 
 
VŨ ĐỨC THẢNH
 
 
 
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
HUYỆN QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG
 
 
 
 
 
 
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
 
 
 

HÀ NỘI – 2015

 

i



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

 
 
VŨ ĐỨC THẢNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
HUYỆN QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG
 
 
 
 
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14
 
 
 
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Cấn Thị Thanh Hương
 

HÀ NỘI - 2015

 

ii



LỜI CẢM ƠN
 
Trong quá trình nghiên cứu xây dựng đề tài “Quản lý hoạt động ngoài giờ
lên lớp ở trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà
Giang” tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu, các thầy cô 
giáo trong trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.  
Để đạt được kết quả này tôi trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên 
và học sinh các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà 
Giang. 
Đặc biệt tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Cấn Thị Thanh Hương - cán bộ 
hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn 
này. 
Trân trọng cảm ơn các anh, chị học viên lớp Cao học Quản lý giáo dục 2 
K12, đã chia sẻ tinh thần, tình cảm, kinh nghiệm trong suốt khóa học. 
Mặc  dù  có  nhiều  cố  gắng  trong  việc  nghiên  cứu,  thử  nghiệm  và  hoàn 
thiện luận văn, song do thời gian có hạn, chắc chắn còn nhiều hạn chế thiếu 
sót.  Tôi  rất  mong  nhận  được  những  ý  kiến  đóng  góp  của  các  thầy  giáo,  cô 
giáo và các bạn đồng nghiệp để tôi tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề tài vào 
công việc được giao. 
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2014

 

Tác giả

Vũ Đức Thảnh 
 
 


 

iii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn……………………………………………………..………..…….i 
Mục lục…………………………………………………………………..……ii 
Danh mục bảng, biểu………………………………………………...….…….v 
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ i
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ................ 14
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................... 15 
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 18 
1.2.1. Quản lý ............................................................................................... 18 
1.2.2. Quản lý nhà trường ............................................................................. 21 
1.2.3. Hoạt động ngoài giờ lên lớp ............................................................... 23 
1.2.4. Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ................................................... 24 
1.3. Vai trò của hoạt động ngoài giờ lên lớp ................................................. 24 
1.3.1. Rèn kỹ năng sống cho học sinh……………………………….………18 
1.3.2. Giúp học sinh củng cố kiến thức văn hóa ............................................ 26 
1.4. Các nội dung quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ................................. 27 
1.4.1. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp .............................. 27 
1.4.2. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp ...................... 29 
1.4.3. Quản lý nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp .................................... 31 
1.5. Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông dân tộc bán trú ... 32 
1.5.1. Trường phổ thông dân tộc bán trú ......................................................... 32 
1.5.2. Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường phổ thông dân tộc bán trú
 ..................................................................................................................... 32 
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học 

sinh bán trú ................................................................................................... 37 
1.6.1. Kinh tế, xã hội .................................................................................... 37 
1.6.2. Đặc điểm của học sinh ........................................................................ 37 
1.6.3. Đặc điểm của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ............................. 38 
 

4


Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 40 
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI

GIỜ

LÊN LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN
QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG ............................................................ 42
2.1. Đặc điểm về phát triển kinh tế xã hội và phát triển giáo dục huyện Quang 
Bình ............................................................................................................. 42 
2.1.1. Giới thiệu về huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang ................................. 42 
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo tại huyện Quang Bình tỉnh Hà 
Giang ........................................................................................................... 42 
2.1.3. Kết quả khảo sát thực trạng giáo dục trường phổ thông dân tộc bán trú 
của huyện ..................................................................................................... 45 
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh bán trú .... 47 
2.2.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch triển khai hoạt động ngoài giờ lên lớp
 ..................................................................................................................... 48 
2.2.2. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động ngoài giờ lên lớp .... 50 
2.2.3.  Thực  trạng  quản  lý  hoạt  động  rèn kỹ  năng  sống  của  học  sinh bán  trú 
trường phổ thông dân tộc bán trú .................................................................. 52 
2.2.4. Thực trạng quản lý  hoạt động tự học của học sinh bán trú ................. 58 

Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 69 
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ HUYỆN
QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG ............................................................ 71
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở 
trường phổ thông dân tộc bán trú .................................................................. 71 
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học ....................................................................... 71 
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................... 71 
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống ........................................................................ 71 
3.1.4.  Đảm bảo tính kế thừa ......................................................................... 72 
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả ........................................................................ 72 
 

5


3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của trường phổ thông 
dân tộc bán trú .............................................................................................. 72 
3.2.1.  Nâng  cao  nhận  thức  của  giáo  viên,  cán  bộ  phục  vụ,  học  sinh  và  phụ 
huynh học sinh ............................................................................................. 72 
3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên ............. 77 
3.2.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho triển khai hoạt động ngoài giờ lên 
lớp ................................................................................................................ 81 
3.3.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc triển khai hoạt động ngoài giờ lên 
lớp ................................................................................................................ 84 
3.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động ngoài giờ lên 
lớp ................................................................................................................ 87 
3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp .............................................................. 89 
3.5. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.............. 91 
3.5.1. Các hoạt động khảo nghiệm ................................................................ 91 

Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 96 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 98
1. Kết luận .................................................................................................... 98 
2. Khuyến nghị ........................................................................................... 100 
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 101
PHỤ LỤC.................................................................................................. 104
 
 
 
 
 

 

6


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. 

Số học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú trong những 

 

năm vừa qua........................................................................... 

38 

Thực trạng công tác lập kế hoạch triển khai hoạt động ngoài 


 

giờ lên lớp.............................................................................. 

41 

Bảng 2.3. 

Kỹ năng giao tiếp của học sinh bán trú.................................. 

45 

Bảng 2.4. 

Kỹ năng ra quyết định............................................................ 

47 

Bảng 2.5. 

Các hành vi giải quyết mâu thuẫn với bạn bè........................ 

48 

Bảng 2.6. 

Cách giải tỏa căng thẳng tâm lý của học sinh bán trú............ 

49 


Bảng 2.7. 

Kỹ năng tìm kiếm sự giúp đỡ................................................. 

50 

Bảng 2.8. 

Kỹ năng lao động sản xuất..................................................... 

51 

Bảng 2.9. 

Thực trạng về nhận thức vai trò, ý nghĩa của tự học.............. 

52 

Bảng 2.10.  Thực  trạng quản lý, hướng dẫn xây dựng kế hoạch tự học 

 

cho học sinh bán trú............................................................... 

54 

Bảng 2.11.  Thực trạng hướng dẫn học sinh bán trú xây dựng nội dung 

 


tự học...................................................................................... 

56 

Bảng 2.12.  Thực  trạng  hướng  dẫn  học  sinh  bán  trú  phương  pháp  tự 

 

học.......................................................................................... 

57 

Bảng 2.13.  Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của 

 

học sinh bán trú....................................................................... 

58 

Bảng 2.14.  Thực trạng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của 

 

học sinh bán trú...................................................................... 

59 

Bảng 2.15.  Thực trạng công tác chỉ đạo quản lý hoạt động tự học.......... 


60 

Bảng 2.2. 

Bảng 3.1. 

Kết  quả  khảo  nghiệm  mức  độ  cần  thiết  của  các  biện pháp 

 

đề xuất.................................................................................... 

85 

Bảng 3.2. 

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất 

86 

Bảng 3.3. 

Mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các 

 

biện pháp đề xuất................................................................... 

87 


Biểu đồ 3.1.  Mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện 

 

pháp.................................................................................................... 

88 

 

 

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng 
đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp 
hoá,  hiện  đại  hoá  đất  nước,  là  điều  kiện  để  phát  huy  nguồn  lực  con  người.
Đứng  trước  bối  cảnh  nước  ta  hội  nhập  vào  nền  kinh  tế  thế  giới,  với  tốc  độ 
phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đặc biệt là công nghệ 
thông tin, đòi hỏi ngành giáo dục phải có những thay đổi mạnh mẽ phù hợp 
với bối cảnh thế giới và đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Mục 
tiêu của giáo dục là:  "Đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc"[23].
Nước ta có 54 dân tộc, dân tộc kinh chiếm khoảng 90%, có 53 dân tộc 

thiểu  số  chỉ  chiếm  khoảng  10%  dân  số  cả  nước.  Các  dân  tộc  này  sống  ở 
những  vùng  có  đời  sống  kinh  tế,  xã  hội  đặc  biệt  khó  khăn,  nhưng  lại  có  ý 
nghĩa đặc biệt về an ninh quốc phòng, những nơi phên dậu của đất nước với 
điều  kiện về giáo  dục thấp  kém. Đảng  và  Nhà nước  ta luôn   ưu tiên đầu tư 
phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng 
đồng bào dân tộc thiểu số. và quan tâm hoàn chỉnh hệ thống mạng lưới trường 
lớp, cơ sở vật chất - kỹ thuật các cấp học, mở thêm các trường phổ thông dân 
tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú và có chính sách đảm bảo đủ giáo viên 
cho vùng này.  Điều 10 của Nghị định về công tác dân tộc của Chính phủ đối 
với chính sách phát triển giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: “Phát triển giáo dục
vùng dân tộc thiểu số theo chương trình chung quốc gia; xây dựng chính sách
giáo dục ở tất cả các cấp học phù hợp với đặc thù dân tộc” [26]. Vì vậy, việc 
thực  hiện  bình  đẳng  các  cơ  hội  giáo  dục,  nâng  cao  nguồn  nhân  lực  cho  các 
vùng này có ý nghĩa quan trọng.đối với chính sách phát triển giáo dục và đào 
tạo đã nêu  rõ:  “Phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số theo chương trình
 

8


chung quốc gia; xây dựng chính sách giáo dục ở tất cả các cấp học phù hợp
với đặc thù dân tộc”  [26].  Vì  vậy,  việc  thực  hiện  bình  đẳng  các  cơ  hội  giáo 
dục, nâng cao nguồn nhân lực cho các vùng này có ý nghĩa quan trọng. 
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và giáo dục vùng dân tộc 
đặc thù miền núi nói riêng, yếu tố quan trọng cần đặc biệt quan tâm là nâng 
cao chất lượng hoạt động dạy học và rèn các kỹ năng, năng lực cho học sinh. 
Nghị  quyết  số  29-NQ/TW  ngày  14/11/2013  của  Ban  chấp  hành  Trung 
ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp 
ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường 
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế nêu rõ: "Phát triển giáo dục

và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với
thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã
hội...Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và
đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập,
giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với
các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa
giáo dục và đào tạo"...[27] 
Trong  những  năm  qua,  toàn  ngành  giáo  dục  đã  có  nhiều  nỗ  lực  nhằm 
nâng cao chất lượng hoạt động dạy học như: đổi mới quản lý; đổi mới phương 
pháp dạy học; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông 
tin  trong  dạy  học;  thí  điểm  đổi  mới  chương  trình  sách  giáo  khoa;  đổi  mới 
kiểm  tra,  đánh  giá...  nên  chất  lượng  giáo  dục  đã  có  những  thay  đổi  trên  cả 
nước nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng. 
Quang Bình là huyện mới thành lập của tỉnh Hà Giang và có trình độ phát 
triển kinh tế - xã hội ở mức trung bình. Huyện có hệ thống giáo dục tương đối 
 

9


hoàn thiện, chất lượng giáo dục tuy đã đạt những bước chuyển biến tích cực 
song vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội. Hơn 70% dân số là đồng bào dân 
tộc thiểu số sống rải rác quanh triền đồi, đời sống nhân dân trong vùng còn 
nhiều khó khăn, việc đầu tư quan tâm đến học tập cho con em mình còn hạn 
chế.  Cơ  sở  vật  chất  trang  thiết  bị  dạy  học  chưa  đáp  ứng  nhu  cầu  đổi  mới 
phương pháp dạy học, đội ngũ giáo viên tuy đã đáp ứng nhu cầu về số lượng, 

nhưng lại bất cập về cơ cấu bộ môn và hạn chế về trình độ chuyên môn. Chất 
lượng giáo dục trong toàn huyện không đồng đều, nhất là tại các xã có điều 
kiện  kinh  tế  xã  hội  đặc  biệt  khó  khăn.  Học  sinh  thiếu  và  yếu  các  kỹ  năng. 
Công tác giáo dục học sinh dân tộc thiểu số còn chịu sự tác động của những 
yếu  tố  đan  xen  như  văn  hóa,  truyền  thống  dân  tộc,  phong  tục  tập  quán  của 
đồng bào…Mặc dù, mấy năm gần đây, vấn đề giáo dục và quản lý giáo dục ở 
các trường phổ thông dân tộc bán trú đã được quan tâm nhiều hơn, so với mặt 
bằng  chung  của giáo  dục phổ thông  song  công  tác quản  lý hoạt  động ngoài 
giờ lên lớp ở các trường phổ thông dân tộc bán trú vẫn còn nhiều  yếu kém. 
Điều đó đặt ra thách thức không nhỏ cho công tác quản lý giáo dục, đặc biệt 
là quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm rèn các kỹ năng sống, hoạt động 
tự học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các xã vùng khó.  
Học sinh dân tộc thiểu số đang học tại các trường phổ thông dân tộc bán 
trú trên địa bàn huyện hầu hết ở các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt 
khó khăn nên  các  em ít  có  điều kiện giao  tiếp, thiếu  mạnh  dạn, tự tin trong 
hoạt động và học tập; trong hoạt động tự học và hòa nhập với cuộc sống tập 
thể... Có thể nói các em còn thiếu các kỹ năng trong các hoạt động ngoài giờ 
học chính khóa. 
Để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường phổ thông 
dân tộc bán trú, bên cạnh nâng cao chất lượng dạy học chính khóa thì các hoạt 
động ngoài giờ lên lớp rất cần thiết và quan  trọng. 
Là cán bộ quản lý trường học tại trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu 
học  và  trung  học  cơ  sở  Bản  Rịa  huyện  Quang  Bình  tỉnh  Hà  Giang, đã  có 4 
 

10


năm  gắn  bó  với  trường,  với  học  sinh  đồng  bào  dân  tộc  thiểu  số,  nhận  thức 
được  tính  cấp  thiết  của  việc  nâng  cao  dân  trí,  đào  tạo  nhân  lực  cho  địa 

phương,  rèn các năng lực  cho người học  ở  các  trường  miền núi, tác giả lựa 
chọn nghiên  cứu  đề  tài  “Quản  lý  hoạt  động ngoài giờ lên  lớp  ở  trường phổ 
thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang” nhằm nâng cao trình 
độ nghiên cứu lý luận, đồng thời tìm ra những biện pháp quản lý cụ thể góp 
phần  nâng  cao  chất  lượng  quản  lý  các  hoạt  động  ngoài  giờ  lên  lớp  ở  các 
trường phổ thông dân tộc bán trú nói chung và các trường có học sinh bán trú 
trong huyện Quang Bình nói riêng 
2. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp và 
thực tiễn triển khai quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh bán trú ở 
các trường phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn huyện Quang Bình tỉnh Hà 
Giang, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động ngoài giờ lên lớp 
của học sinh bán trú một cách khoa học và hiệu quả. 
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp
3.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường
phổ thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học
sinh bán trú ở các trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình
tỉnh Hà Giang
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh bán trú ở trường phổ thông dân 
tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
 

11



Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh bán trú tại trường phổ 
thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình. 
5. Câu hỏi nghiên cứu 
Thực  trạng  quản  lý  học  sinh  bán  trú  ngoài  giờ  lên  lớp  của  trường  phổ 
thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình như thế nào? 
Nội dung quản lý học sinh bán trú ngoài giờ lên lớp tiếp cận theo hướng 
nào? 
Biện pháp nào có thể sử dụng để quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của 
học sinh bán trú tại trường phổ thông dân tộc bán trú? 
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh dân tộc thiểu số 
ở các trường phổ thông dân tộc bán trú trong huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang 
trong vài năm trở lại đây có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, công tác quản lý 
các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong các nhà trường cho học sinh dân tộc thiểu 
số tiểu học và trung học cơ sở vẫn chưa phù hợp, các nội dung mới chỉ dừng lại 
ở kế hoạch tổng thể, nghĩa là mới chỉ đưa ra kế hoạch thời gian biểu mà chưa 
cụ thể hóa các hình thức tổ chức hoạt động. Các hình thức tổ chức chưa phong 
phú, đa dạng, có chiều sâu để cuốn hút học sinh và nâng cao nhận thức sâu sắc, 
tình cảm và niềm tin mạnh mẽ để hình thành và phát triển nhân cách một cách 
toàn diện. Nếu thực hiện được các biện pháp quản lý hoạt động ngoài giờ lên 
lớp cho học sinh dân tộc thiểu số các trường phổ thông dân tộc bán trú trong 
huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang phù hợp thì chất lượng và hiệu quả các hoạt 
động ngoài giờ lên lớp sẽ tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn 
diện trong nhà trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện 
nay. 

7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý tại các 

trường phổ thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang.
 

12


Các số liệu thống kê được sử dụng trong luận văn là số liệu giai đoạn từ 
năm học 2011 - 2012 đến nay của các trường phổ thông dân tộc bán trú 
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
 Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tài liệu liên quan đến 
nội dung đề tài. 
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được thể hiện bằng việc quan sát công tác quản lý hoạt 
động ngoài giờ lên lớp của cán bộ giáo viên và học sinh các trường khảo sát. 
8.2.2. Phương pháp điều tra
Mục đích: Thu thập các số liệu nhằm nhận định khách quan thực trạng hoạt 
động  ngoài  giờ  lên lớp và  quản  lý  hoạt  động ngoài  giờ lên lớp  của  ban  giám 
hiệu các trường tham gia khảo sát, đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các 
giải pháp quản lý đã đề xuất. 
Nội  dung:  Xây  dựng  các  bảng hỏi  điều tra  theo  những  nguyên  tắc  và  nội 
dung chủ định của người nghiên cứu. 
Cách triển khai:  
Cán bộ giáo viên: Thông qua danh sách giáo viên của các trường lựa chọn 
ngẫu nhiên số cán bộ, giáo viên dự định khảo sát. 
Học sinh: Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh dự định khảo 
sát, lựa chọn ngẫu nhiên thông qua danh sách lớp. 
8.2.3. Phương pháp khảo nghiệm, bằng phiếu hỏi
Phương pháp này được sử dụng với mục đích chủ yếu là đánh giá mức độ 

cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất. 
8.2.4. Trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh để tìm hiểu
thêm những nội dung mà tác giả quan tâm.
8.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
 

13


Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý thông tin thu được thông 
qua điều tra và khảo nghiệm.  
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động ngoài giờ lên 
lớp của học sinh bán trú.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá chính xác, khách quan thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ 
lên lớp  của  học  sinh  bán  trú  ở  các  trường  phổ  thông  dân  tộc  bán  trú  huyện 
Quang Bình tỉnh Hà Giang. 
- Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi 
giúp nâng cao chất quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh bán trú 
tại các trường phổ thông dân tộc bán trú. 
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và 
các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: 
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường 
phổ thông dân tộc bán trú. 
 Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường phổ 
thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang. 

Chương 3.  Biện  pháp  quản  lý  hoạt  động  ngoài  giờ  lên  lớp  ở  trường  phổ 
thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang. 
 
 
 
 
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ
LÊN LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ
 

14


1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Một trong những mục tiêu của chương trình giáo dục và đào tạo hiện nay là 
thực hiện đa dạng hóa các hình thức giáo dục và đào tạo nhằm phát triển toàn 
diện mọi khả năng của người học ở các nhà trường nói chung và các trường phổ 
thông dân tộc bán trú nói riêng. Việc kết hợp các hoạt động dạy học và giáo dục 
từ lâu đã trở thành chương trình chủ yếu xuyên suốt năm học để đạt được hiệu 
quả giáo dục cao nhất.  
Đối với các trường phổ thông dân tộc bán trú, học sinh ở trường cả tuần trừ 
thứ 7 và chủ nhật, ngoài giờ học trên lớp theo quy định thì thời gian còn lại, nhà 
trường phải sắp xếp thời gian hợp lý để học sinh nghỉ ngơi, sinh hoạt tập thể, tự 
học ...Đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Hoạt động ngoài giờ học ở trường 
bao gồm 2 nội dung cơ bản là rèn kỹ năng sống và tự học của học sinh. 
Hoạt động ngoài giờ lên lớp về thực chất chính là hình thức giáo dục mang 
tính  chất tập  thể xã hội,  với các hoạt động đan xen vừa học tập vừa vui chơi 
bằng những nội dung phong phú đem lại kết quả giáo dục thiết thực. 
Hoạt động ngoài giờ lên lớp không  chỉ bó hẹp trong phạm  vi  trường học 

mà có thể thực hiện cả bên  ngoài  nhà trường, không  chỉ  ở  một vài nội dung, 
một vài đề tài mà được thực hiện một cách đa dạng, không phải chỉ có sự kết 
hợp của các lực lượng giáo dục trong nhà trường mà còn có sự kết hợp của các 
lực lượng xã hội khác. Chính vì vậy, quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp phải 
được  xây  dựng  thành  kế  hoạch  có  tính  khoa  học  và  hệ  thống  với  nguyên  tắc 
quản lý, phương án quản lý, mục tiêu quản lý rõ ràng cụ thể ở từng nội dung 
sao cho giữa  mỗi  nội dung phải có những  yêu  cầu riêng, hình  thức thực hiện 
phù hợp với yêu cầu giáo dục và điều kiện nhà trường tránh các hoạt động dàn 
trải, không đúng đối tượng cần được giáo dục và lứa tuổi giáo dục, dẫn tới chất 
lượng và hiệu quả thu được sẽ không cao, thậm chí còn trở nên thiếu thu hút, 
hấp dẫn. 
Rèn kỹ năng sống và nâng cao hiệu quả hoạt động tự học cho người học 
đã được đề cập đến trong nhiều công trình khoa học. 
 

15


Những công trình nghiên cứu về rèn kỹ năng sống cho học sinh:
Cuốn sách "Giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu 
số"  của  tác  giả  Nguyễn  Thị  Mỹ  Lộc  -  Đinh  Thị  Kim  Thoa  chủ  biên.  Đây  là 
cuốn sách tham khảo có giá trị trong việc tìm hiểu cơ sở lý luận, giúp tác giả 
nghiên cứu về đặc điểm tâm sinh lý của tuổi vị thành niên và học sinh dân tộc 
thiểu  số;  những  nội  dung  cơ  bản  trong  giáo  dục  giá  trị  sống,  kỹ  năng  sống; 
phương pháp giáo dục giá trị sống kỹ năng sống. Cuốn sách viết lồng ghép giữa 
giáo dục giá trị sống luôn là nền tảng, kĩ năng sống là công cụ và phương tiện 
để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. 
Cuốn sách "Tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung 
học cơ sở vùng khó khăn" của tác giả Đặng Thị Thanh Huyền (chủ biên). Đây 
là cuốn sách được biên soạn dành riêng cho các nhà quản lý, giáo viên trường 

trung học cơ sở ở các vùng khó khăn nhằm hỗ trợ cho họ phát triển năng lực tổ 
chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong nhà trường.  
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Ngô Thị Bình Yên (2013), "Quản lý hoạt 
động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh dân tộc thiểu số ở trường trung học 
phổ thông Chi Lăng tỉnh Lạng Sơn": Luận văn nghiên cứu việc rèn kỹ năng 
sống cho học sinh dân tộc thiểu số cấp trung học phổ thông lồng ghép trong 
các hoạt động học tập giờ học chính khóa. 
Những công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động tự học của người
học:
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Phan Thị Kim  Dung (2013), "Biện pháp 
quản  lý  hoạt  động  tự  học  của  học  viên  trung  cấp  ở  trường  Cao  đẳng  Công 
nghệ và Kỹ thuật Ô tô, Bộ Quốc Phòng": Trong luận văn này, học viên của 
trường  quân  đội  có  đặc  điểm  là  trường  nội  trú,  nhà  trường  có  trách  nhiệm 
quản lý học sinh 24/24 giờ. Ngoài giờ học trên lớp nhà trường phải quản lý 
các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh bao gồm các hoạt động rèn kỹ 
năng sống và hoạt động tự học. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu một trong hai 
hoạt động, đó là hoạt động tự học. 
 

16


Những công trình nghiên cứu về hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: 
Luận văn Thạc sĩ của tác giả Cà Thị  Hoan (2009), "Quản lý hoạt động 
giáo dục ngoài giờ lên lớp theo định hướng xây dựng nhà trường thân thiện ở 
trường trung học phổ thông vùng dân tộc thiểu số": Luận văn tập trung nghiên 
cứu các hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh trung học phổ thông thuộc 
vùng dân tộc thiểu số tỉnh Bắc Kạn gắn với các hoạt động xây dựng trường học 
thân thiện học sinh tích cực trong giờ học chính khóa. 
Luận văn  Thạc sĩ  của  tác giả  Hoàng  Nghĩa  Kiên  (2013),  "Quản  lý  hoạt 

động  giáo  dục  kỹ  năng  sống  cho  học  sinh  trong  nhà  trường  trung  học  phổ 
thông huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên": Luận văn đề cập đến các kĩ năng 
sống  cho  học  sinh  trung  học  phổ  thông  ở  vùng  đồng  bằng,  vùng  phát  triển 
thuận lợi. 
Những công trình nghiên cứu về trường phổ thông dân tộc bán trú:
Luận văn Thạc  sỹ của tác giả Phạm Huy  Trà (2010), “Mô hình quản lý 
trường  Phổ  thông  dân  tộc  bán  trú  ở  các  xã  đặc  biệt  khó  khăn  của  tỉnh  Hà 
Giang”. Tác giả đề cập về mô hình và quản lý mô hình học sinh bán trú dân 
nuôi ở các xã khó khăn, những đặc điểm về học sinh, về quản lý và đưa biện 
pháp quản lý theo mô hình bán trú dân nuôi trên địa bàn tỉnh. Luận văn đề cập 
những đặc điểm chung, cơ bản nhất của mô hình khi mới hình thành và đi vào 
hoạt động. 
Luận  văn  Thạc  sỹ  của  tác  giả  Nguyễn  Xuân  Diệu  (2013),  "Biện  pháp 
quản lý hoạt động dạy học trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở 
huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang": Luận văn đề cập đến hoạt động dạy học ở 
các trường phổ thông dân tộc bán trú cấp trung học cơ sở của huyện 
Sáng  kiến  kinh  nghiệm  của  tác  giả  Vũ  Đức  Thảnh  "Một  số  biện  pháp 
quản lý duy trì sĩ số nâng cao chất lượng ở trường phổ thông dân tộc bán trú 
tiểu học và trung học cơ sở Bản Rịa huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang" (Sáng 
kiến được công nhận cấp tỉnh năm học 2012 - 2013). Sáng kiến đã đề xuất các 
biện pháp quản lí nhằm duy trì sĩ số học sinh. 
 

17


Như phân tích ở trên, các công trình nghiên cứu, các luận văn, sáng kiến 
nghiên  cứu về rèn kỹ năng sống,  giá  trị sống, hoạt động  giáo dục ngoài  giờ 
lên lớp,  hoạt động  tự  học  của  học  viên  về  kinh nghiệm  quản  lý  trường phổ 
thông dân tộc bán trú đề cập đến những lĩnh vực nhất định, mang tính đặc thù 

của địa phương. Luận văn “Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường phổ 
thông dân tộc bán trú huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang” nghiên cứu tổng thể 
các hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú 
trong  huyện  Quang  Bình  tỉnh  Hà  Giang  hoặc  các  trường  phổ  thông  có  học 
sinh bán trú khác. 
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Ngay từ xã hội nguyên thuỷ, con người đã sống theo từng đám đông để 
chống chọi với thiên nhiên và thú  dữ. Để  tập hợp  một đám  đông thành  một 
sức mạnh thống nhất thì hoạt động quản lý như một tất yếu tự nhiên. 
Quản lý xuất hiện, phát triển cùng với sự xuất hiện, phát triển của xã hội 
loài người. Ngày nay, quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một 
nghề phức tạp trong xã hội hiện đại. 
Hiện nay, có nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Người ta có thể tiếp 
cận khái niệm quản lý bằng nhiều cách khác nhau.  Theo  góc độ  tổ chức  thì 
quản lý là cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, kiểm tra. Dưới góc độ điều khiển học 
thì quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy. Tuy nhiên, phân tích kỹ thì các 
nội dung đều có nhiều điểm tương đồng và khác biệt được giải thích trên cơ 
sở những cách tiếp cận khác nhau. 
Cách tiếp cận theo thực tiễn: Trên cơ sở phân tích sự quản lý bằng cách 
nghiên  cứu  kinh  nghiệm  thông  thường  qua  các  trường  hợp  cụ  thể.  Từ  việc  
nghiên cứu những trường hợp thành công hoặc thất bại, sai lầm ở các trường 
hợp cá biệt của những người quản lý cũng như những dự định của họ để giải 
quyết những vấn đề đặc trưng, từ đó giúp họ hiểu được phải làm như thế nào 
để quản lý có hiệu quả trong những hoàn cảnh tương tự. 
 

18



Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: Cách tiếp cận này cho phép xem 
xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những yếu 
tố và mối liên hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt được mục tiêu đã xác định. 
Cách tiếp cận theo thuyết hành vi: Dựa trên những ý tưởng cho rằng quản 
lý là làm cho công việc hoàn thành thông qua con người. Do vậy, việc nghiên  
cứu  nên tập trung  vào  mối  quan  hệ  giữa người với người.  Đây  là trường hợp 
phải  tập  trung  vào  khía  cạnh  con  người  trong  quản  lý,  vào  niềm  tin  khi  con 
người làm việc cùng nhau để hoàn thành các mục tiêu thì “con người nên hiểu 
con người”. Học thuyết này giúp người quản lý ứng xử một cách có hiệu quả 
hơn với những người dưới quyền. 
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý:  
Theo Phùng Đức Hải: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể người quản lý đến tập thể người lao động nói chung (khách thể quản
lý) nhằm thực hiện mục tiêu đã dự kiến” [17,tr.20] 
Theo  tác  giả  Trần  Khánh  Đức:“Quản lý là hoạt động có ý thức của con
người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành
động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu
đề ra một cách hiệu quả nhất” [13] 
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: "Định nghĩa
quản lý một cách kinh điển nhất là: tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức" 
[8,tr.9]. 
Hay:"Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra"[8,tr.9].
Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu ta có thể 
hiểu: Quản lý là sự tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý đến 
khách thể quản lý nhằm đưa tổ chức đạt đến  mục tiêu đã định và làm cho nó 
 


19


vận hành phát triển lên một trạng thái mới về chất.   
Mỗi hệ quản lý bao gồm hai bộ phận gắn bó khăng khít với nhau: 
Bộ phận quản lý (giữ vai trò chủ thể quản lý) có chức năng điều khiển hệ 
quản lý, làm cho nó vận hành với mục tiêu đã đặt ra. 
Bộ phận bị quản lý (đối tượng quản lý - giữ vai trò khách thể quản lý) 
gồm những người thừa hành trực tiếp sản xuất và bản thân quá trình sản xuất. 
Trong quản lý chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ hữu 
cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi mục 
tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thông qua chủ thể 
quản lý. 
Quản lý có 4 chức năng cơ bản: 
Chức  năng  lập  kế  hoạch  hóa:  Thông  qua  những  quy  định  về  chủ  trương 
quản lý quan trọng trên cơ sở những  yêu cầu cơ bản kết hợp với thực tiễn để 
đưa ra những phương hướng, kế hoạch cho phù hợp và có tính khả thi cao. 
Chức năng tổ chức: Thực hiện các quyết định, chủ trương, bằng cách xây 
dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo dựng mạng lưới tổ chức, tuyển 
chọn, sắp xếp, bồi dưỡng cán bộ làm cho mục tiêu trở nên có ý nghĩa, tăng tính 
hiệu quả về mặt tổ chức. 
Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn, vận động, điều chỉnh và phối hợp với các lực 
lượng tích cực, chủ động theo sự phân công như kế hoạch đã định. 
Chức năng kiểm tra, đánh giá: Chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để 
đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện việc xem xét tình hình 
thực hiện công việc đối chiếu với yêu cầu để có đánh giá đúng đắn. 
Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất với một trình tự 
nhất định, trong đó từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối 
quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lý là quá 

trình thực hiện các chức năng quản lý theo một trình tự nhất định. Việc bỏ qua 
hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng nào đều có tác động xấu đến quá trình và 
hiệu quả của quản lý. 
 

20


1.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một hệ thống độc lập trong xã hội từ Trung ương đến địa 
phương,  là khách  thể  chính  của  mọi  cấp   quản lý giáo  dục. Chất  lượng  của 
giáo dục và đào tạo chủ yếu do các nhà trường chịu trách nhiệm. Vì vậy, nói 
đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trường cũng như hệ thống các 
nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân. 
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh" [17,tr.61].  
 Như vậy, quản lý nhà trường là một chuỗi hoạt động quản lý mang tính
tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho quá trình
giáo dục và đào tạo vận hành một cách tối ưu tới mục tiêu dự kiến.
Xét về lý luận và thực tiễn thì quản lý nhà trường gồm hai loại: 
Tác động  của những  chủ thể quản lý bên  trên và bên  ngoài nhà trường. 
Đây  là  những  tác  động  quản  lý  của  các  cơ  quan  quản  lý  giáo  dục  cấp  trên 
nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục 
của nhà trường, bao gồm các chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài 
nhà trường nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường, hỗ trợ và tạo điều 
kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó. 
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các 

hoạt động như: quản lý giáo viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học 
của giáo viên, quản lý hoạt động học tập của học sinh, quản lý cơ sở vật chất, 
trang  thiết  bị  dạy  học,  quản  lý  tài  chính...Chủ  thể  quản  lý  bên  trong  nhà 
trường  là  hiệu  trưởng  với  tư  cách  là  người  đứng  đầu  trường  học  chịu  trách 
nhiệm trước Nhà nước, Pháp luật trong việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm 
vụ giáo dục. Mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý là mối 
quan hệ biện chứng. Chủ thể quản lý đề ra các kế hoạch, nội dung, mục đích, 
 

21


phương pháp nhằm tổ chức chỉ đạo các hoạt động giáo dục. Khách thể quản lý 
(đối  tượng  quản  lý)  là  những  người  thực  hiện  kế  hoạch  (hiện  thực  hoá  kế 
hoạch) theo mục tiêu đề ra (nói rộng ra khách thể quản lý ở đây còn bao gồm 
cả  chính  nội  dung  và  hình  thức  của  hoạt  động  giáo  dục).  Xuất  phát  từ  tầm 
quan  trọng  của  các  hoạt  động  ngoài  giờ  lên  lớp  trong  việc  phát  triển  hoàn 
thiện nhân cách cho học sinh, quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp đòi hỏi nhà 
quản lý phải có được kỹ năng khoa học cho việc tổ chức, chỉ đạo, điều hành, 
phối hợp... 
Để đạt được hiệu quả quản lý, nhà quản lý phải dựa vào điều kiện khách 
quan của tất cả các yếu tố liên quan tới quá trình giáo dục, nói cách khác quản 
lý phải phù hợp với quy luật khách quan của đối tượng quản lý chứ không thể 
tuyệt  đối hoá vai trò  chủ quan của  chủ thể quản lý,  đồng thời phải dựa trên 
những nguyên tắc hoạt động giáo dục, những nguyên tắc trường học và mối 
quan hệ hữu cơ trong toàn bộ hệ thống nhà trường. Nguyên tắc quản lý giáo 
dục là các  yêu cầu cơ bản quy định chỉ đạo công tác quản lý hoạt động dạy 
học và giáo dục trong nhà trường.  
- Nguyên tắc tập trung dân chủ yêu cầu trong quản lý hoạt động giáo dục 
phải phát huy cao độ mọi khả năng trí tuệ của cả tập thể.  

- Nguyên tắc kết hợp hài hoà lợi ích nhằm đảm bảo lợi ích của mọi người, 
của tổ chức, của cả xã hội. Vì lợi ích chính là động lực tạo ra hiệu quả giáo 
dục. 
- Nguyên tắc sử dụng toàn diện các phương pháp quản lý: Người cán bộ 
quản  lý  phải  biết  kết  hợp  các  nguyên  tắc  hành  chính,  kinh  tế,  với  các  biện 
pháp tâm lý đối với người được giáo dục nhằm tạo ra sự thống nhất giữa các 
khâu, các cấp quản lý, đồng thời tác động lên tâm lý, tình cảm, tư tưởng của 
đối tượng giáo dục làm cho đối tượng giáo dục thấy được nghĩa vụ và trách 
nhiệm của  mình với tập thể,  tạo  tâm  lý  tích  cực,  say  mê, sáng  tạo với công 
việc  được  giao.  Phương  pháp  kinh  tế  là  nhấn  mạnh  đến  lợi  ích  của  mọi  cá 

 

22


nhân trong tổ chức, người hiệu trưởng quản lý thông qua việc điều hoà lợi ích 
giữa cá nhân, tập thể, xã hội tạo động lực cho mọi hoạt động của mỗi người . 
- Nguyên tắc toàn diện thống nhất: cần có sự tác động đồng bộ đến tất cả 
các khâu, các mặt, có biện pháp xử lý kịp thời có hiệu quả các khâu còn yếu. 
Muốn vậy nhà quản lý phải có những thông tin chính xác về tất cả những vấn 
đề liên quan ảnh hưởng tới hoạt động giáo dục ở cả bên trong và bên ngoài nhà 
trường nắm bắt một cách toàn diện quá trình để xác định những  yếu kém cần 
khắc phục và tìm giải pháp kịp thời giải quyết những yếu kém tránh việc hoạt 
động  tràn  lan,  phân  tán  kém  hiệu  quả  mà  phải  tập  trung  mọi  nguồn  lực,  điều 
kiện để hoàn thành tốt mục tiêu. 
- Cuối cùng là nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. Hiệu quả của hoạt động 
ngoài giờ lên lớp phải tính đến cả hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và đặc biệt 
là hiệu quả giáo dục. Hiệu quả đó chính là mục tiêu cần đạt được. Trong điều 
kiện sự đầu tư của Nhà nước cho giáo dục còn hạn chế thì vấn đề đặt ra là làm 

sao phải có được kế hoạch quản lý một cách tối ưu và khoa học nhất để vừa 
khắc phục được khó khăn nhưng lại có được hiệu quả tốt. Việc quản lý hoạt 
động ngoài giờ lên lớp được thể hiện cả ở nhận thức cũng như hoạt động quản 
lý thực tiễn của chủ thể quản lý cũng như các khách thể liên quan trong quá 
trình hoạt động. 
1.2.3. Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Hoạt  động  ngoài  giờ  lên  lớp  là  hoạt  động  giáo  dục  có  mục  đích,  có  kế 
hoạch, có tổ chức được thực hiện trong các hoạt động thực tiễn về lao động, 
hoạt động xã hội, văn nghệ, thể dục thể thao, giáo dục hướng nghiệp, tự học 
buổi tối được thực hiện ngoài giờ lên lớp nhằm hình thành và phát triển toàn 
diện cho học sinh, đặc biệt đối với học sinh dân tộc bán trú. Có thể chia hoạt 
động ngoài giờ lên lớp thành 2 nhóm: 

1.2.3.1. Nhóm hoạt động rèn kỹ năng sống cho học sinh

 

23


Kỹ năng sống chính là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần 
thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói một 
cách khác,  kỹ  năng  sống là  khả  năng  làm  chủ bản  thân  của  mỗi người,  khả 
năng ứng xử phù hợp với những người khác,  với xã hội, khả năng ứng phó 
tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Nhóm này gồm những hoạt động 
như lao động, hoạt động xã hội, văn nghệ, thể dục thể thao, giáo dục hướng 
nghiệp.  
1.2.3.2. Hoạt động tự học
Trong quá trình học tập, sinh hoạt, bên cạnh những hoạt động rèn kỹ năng 
sống được tiến hành dưới sự tổ chức, điều khiển của giáo viên, học sinh bán 

trú còn tiến hành hoạt động tự học vào buổi tối để thực hiện các bài tập thầy 
cô giao về nhà và chuẩn bị bài cho buổi hôm sau, hoạt động tự học đa số dưới 
sự điều khiển của giáo viên từ tự học trên lớp dưới sự hướng dẫn trực tiếp của 
thầy cô giáo đến tự học hoàn toàn độc lập không có sự hướng dẫn trực tiếp 
của thầy cô giáo. 
1.2.4. Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp
Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp là tác động có mục đích, có kế hoạch 
của hiệu trưởng đến giáo viên, nhân viên và những lực lượng giáo dục khác 
nhằm huy động, điều khiển, chỉ đạo họ tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp 
theo  nhiệm  vụ  nhằm  thực  hiện  mục  tiêu phát  triển  nhân  cách  toàn  diện  của 
học  sinh  dân  tộc  bán  trú.  Trong  trường  phổ  thông  dân  tộc  bán  trú,  quản  lý 
hoạt động ngoài giờ lên lớp tập trung vào 2 nhiệm vụ chủ yếu đó là: quản lý 
rèn kỹ năng sống và quản lý hoạt động tự học cho học sinh. 
1.3. Vai trò của hoạt động ngoài giờ lên lớp
Tổ  chức  các  hoạt  động  ngoài  giờ  lên  lớp  cho  học  sinh  hiện  nay  ở  các 
trường phổ thông nhằm giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và tự học tập ở 
nhà cho học sinh. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp hiện nay là một môn 
học  trong  chương  trình giáo dục  phổ  thông bao  gồm  sinh  hoạt  chào  cờ  đầu 
tuần, sinh hoạt lớp cuối tuần và sinh hoạt theo các chủ điểm trong năm học; 
 

24


hoạt động tự học định  hướng cho  các em  học tập ngoài giờ học chính khóa 
trên lớp. 
Hoạt  động  ngoài  giờ  lên  lớp  là  hoạt  động  quan  trọng  đối  với  việc  phát 
triển tâm hồn, trí lực, thể lực và các năng lực khác trong quá trình hoàn thiện 
nhân cách học sinh. Hoạt động ngoài giờ lên lớp có nội dung phong phú, hình 
thức  đa  dạng  hấp  dẫn,  phạm  vi  tiến  hành  rộng,  khả  năng  kết  hợp  các  lực 

lượng giáo dục lớn hơn nhiều so với dạy  học văn hóa. Do đó, nó giúp khép 
kín chu trình giáo dục cả về không gian và thời gian. Đó là điều kiện thuận lợi 
để học sinh phát huy vai trò chủ thể của mình, tính tự giác, tính tích cực chủ 
động sáng tạo, trong mọi hoạt động.  
Phạm vi kiến thức của hoạt động ngoài giờ là sự tích hợp kiến thức của 
các môn văn hoá và các lĩnh vực trong đời sống xã hội cùng với những ứng 
xử giao tiếp hàng ngày. Vì thế nó giúp học sinh củng cố các kiến thức về văn 
hoá, nâng cao hiểu biết về các lĩnh vực xã hội, tích luỹ thêm kinh nghiệm giao 
tiếp và hoạt động tập thể, phát triển thái độ tích cực trong học tập, rèn luyện 
hàng ngày cũng như ý thức hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Hoạt động 
ngoài giờ lên  lớp rất quan trọng  trong việc  hình  thành  các kỹ năng cho  học 
sinh. Ở trường phổ thông (cấp tiểu học và trung học cơ sở), việc rèn luyện kỹ 
năng cho học sinh chủ yếu do tổng phụ trách đội, giáo viên chủ nhiệm hướng 
dẫn là chính, bước đầu đã tạo không khí sôi nổi hơn, toàn diện hơn, được học 
sinh hứng thú, háo hức chờ đón; còn hoạt động tự học chủ yếu do phụ huynh 
hướng dẫn và sự cố gắng của bản thân học sinh.  
1.3.1. Rèn kỹ năng sống cho học sinh
Giáo dục kỹ năng sống là trang bị cho học sinh những kỹ năng cơ bản, 
giúp các em vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng được những cơ hội quý 
giá trong cuộc sống, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội.  
Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh có hiểu biết sâu sắc hơn về động cơ 
và trách nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn của cá nhân và xã hội một 
cách tích cực, giúp các em trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn, học sinh 
 

25


×