Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

BÁO CÁO HỆ TẦNG LA NGÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 26 trang )

Nhóm 1:
Thái Lê Hoàng Bảo 31200200
Trần Phú An
31200027
Lê Văn Cảnh
31200289

GVHD: T.S

Võ Việt Văn

1

www.trungtamtinhoc.edu.vn


Phân công công việc:
Trần Phú An
Thái Lê Hoàng Bảo
Lê Văn Cảnh

2

www.trungtamtinhoc.edu.vn


1.Giới Thiệu

5. Kết luận

Nội dung



4. Khoáng sản
Liên quan

2.Phân bố &
nguồn gốc
thành tạo

3. Đặc điểm
Địa chất &
Thạch học
3

www.trungtamtinhoc.edu.vn


1. Giới thiệu
La Ngà
Vũ Khúc và nnk, 1984 (điệp - Suite); Vũ Khúc, Nguyễn Đức Thắng,
1996 (phân loạt - Subgroup).
Là hợp phần tướng biển thuộc phần trên của loạt Bản Đôn, gồm các Ht.
Mã Đà và Sông Phan
Being the marine component of the upper part of the Bản Đôn Group,
including the Mã Đà and Sông Phan Fms.
Vũ Khúc.1/1999

4

www.trungtamtinhoc.edu.vn



2. Nguồn gốc hệ tầng La Ngà
A.Khu vực phân bố :
Trong phạm vi tỉnh Đồng Nai, hệ tầng La Ngà , phân bố
rộng rãi ở khu vực Bắc hồ Trị An, Tà Lài, Phú Bình, Phú
Túc, Phú Ngọc, Xuân Thành

5

www.trungtamtinhoc.edu.vn


6

www.trungtamtinhoc.edu.vn


B. Tuổi :
Hệ Jura, thống trung. Hệ tầng La Ngà (J2 ln)

7

www.trungtamtinhoc.edu.vn


C. Nguồn gốc thành tạo :
Jura sớm giữa:
Vùng Này cũng như đới Đà Lạt bị sụt lún hình thành bồn
nội lục và bị lấp đầy bởi các trầm tích lục nguyên biển
nông gần bờ. Vào Jura giữa, biển khép kín lại và kết thúc

trầm tích sau kỳ Bajoci.

8

www.trungtamtinhoc.edu.vn


Tổ hợp thạch kiến trúc Jura hạ - trung bao gồm các thành
tạo lục nguyên chứa carbonat hệ tầng Draylinh (J1đl) và
trầm tích lục nguyên hệ tầng La Ngà (J2ln). Ngoài các
diện phân bố đã đc mô tả, chúng còn được thấy trong hầu
hết các lỗ khoan sâu dưới lớp phủ bazan và trầm tích
Neogen - Đệ tứ.

9

www.trungtamtinhoc.edu.vn


Đặc điểm chung của các trầm tích Jura: phân lớp mỏng, bị
uốn nếp mạnh. Trục uốn nếp có phương chung là á kinh tuyến.
Thế nằm của đá ở 2 cánh dốc dần từ phía Tây sang phía Đông
(40 - 50o đến 60 - 70o).

10

www.trungtamtinhoc.edu.vn


3. Đặc điểm địa chất và thạch học

Bề dày chung của hệ tầng 500 - 750 m.
•A.Phụ hệ tầng dưới (J2ln1)
(Dày trên 240 m )
•Được nghiên cứu trên 2 đoạn mặt cắt núi Tràn - cầu La Ngà
và Tà Lài gồm đá phiến sét màu xám sẫm, xám đen, phân lớp
mỏng, chứa nhiều vụn hữu cơ và các vảy mi - ca trắng;
• Sét bột kết màu đen xen các lớp bột kết sọc dải, ít lớp cát kết
hạt mịn.

11

www.trungtamtinhoc.edu.vn


Thành phần khoáng vật
Đá phiến sét bị nhiễm oxyt sắt, kiến trúc sét bột biến dư, cấu
tạo phiến mỏng. Thành phần khoáng vật gồm sét sericit hóa
nhiễm oxyt sắt 85 -96%, silic 4 - 15%, ít bột thạch anh và
quặng.
Sét bột kết bị biến chất yếu, kiến trúc sét bột biến dư, cấu tạo
phân phiến thành phần gồm sét - sericit nhiễm oxyt sắt 57 58%, bột thạch anh 35 - 36%, vụn đá silic 3 - 4%, ít hạt nhỏ
plagioclas, biotit bị clorit hóa 3 - 4%.

12

www.trungtamtinhoc.edu.vn


Đá phiến sét
13


www.trungtamtinhoc.edu.vn


B. Phụ hệ tầng trên (J2ln2):
Gồm 2 tập:
• Tập Dưới :
• Chủ yếu là cát kết hạt trung, phân lớp dày màu xám, xám
vàng, có nhiều vảy mutscovit, đôi nơi xen ít lớp bột kết, sét
kết màu xám xẫm chứa di tích thực vật bảo tồn xấu, dày 100
- 120 m.

14

www.trungtamtinhoc.edu.vn


15

www.trungtamtinhoc.edu.vn


B. Phụ hệ tầng trên:
Tập Trên :
•Tập trên gồm cát kết phân lớp dày (30 - 50 cm) xen kẽ các
lớp cát bột kết, bột kết, sét kết. Trong cát kết có chứa nhiều
tinh thể pyrit, kích thước vài mm đến 1cm. Bề dày 450 - 600
m

16


www.trungtamtinhoc.edu.vn


Pyrit xuất hiện trong đá kích
thước 1cm

17

www.trungtamtinhoc.edu.vn


C. Hóa thạch phát hiện :
• Trong phụ hệ tầng dưới có hóa thạch cúc
đá Planammatoceras sp., (ở nhà máy đường La Ngà), chân
rìu Posidonia bronni Volz (ở núi Tràn) định tuổi Jura giữa,
bậc Alen.
• => Dùng hóa thạch để suy ra tuổi tuyệt đối

18

www.trungtamtinhoc.edu.vn


Hình 1 : hóa thạch Cúc đá

Hình 2 : hóa thạch chân rìu

19


www.trungtamtinhoc.edu.vn


D. Quan hệ địa tầng :
• Trên diện tích tỉnh Lâm Đồng hệ tầng La Ngà nằm không
chỉnh hợp dưới hệ tầng đèo Bảo Lộc , dưới hệ tầng Đa
Krium và dưới hệ tầng Đơn Dương.
• => xác định tuổi tương đối

20

www.trungtamtinhoc.edu.vn


4. Khoáng sản liên quan :
• Cát kết ở Bắc Tà Lài đã được khai thác làm đá mài và đá
chẻ dùng trong xây dựng.
• Khoáng hóa vàng, thiếc xuất hiện ở đới tiếp xúc ngoài với
các thể xâm nhập phức hệ Định Quán ở La Ngà, Suối
Nho.Các sản phẩm phong hóa từ chúng là sét hoặc laterit.
• Sét phong hóa từ bột kết, sét kết sọc dải được dùng làm
gạch, ngói có chất lượng cao.
• Laterit được sử dụng làm vật liệu trải đường.

21

www.trungtamtinhoc.edu.vn


22


www.trungtamtinhoc.edu.vn


• Pyrit (FeS2):
• Cộng sinh chặt chẽ với arsenopyrit, kích thước từ 0,1 ÷
0,2mm đến 1mm; dạng
nửa tự hình hoặc tha hình, xâm tán trong thạch anh hoặc tập
hợp các sulphur khác. Bị oxy khá mạnh tạo nên riềm limonit
bao quanh hoặc là các mảnh tàn dư, khung xương trong
limonit. Tương tự như arsenopyrit, có ít nhất 2 thế hệ: thế hệ
I – có dạng tinh thể lớn, phân bố chủ yếu trong các mạch
thạch anh ít sulphur; thế hệ II – kích thước nhỏ hơn và xâm
tán trong các mạch thạch anh – sulphur nhỏ, đi cùng
arsenopyrit II và các khoáng vật sulphur khác: galena,
sphalerit và chalcopyrit.
23

www.trungtamtinhoc.edu.vn


5. Kết Luận:
• Hệ tầng La Ngà có giàu tiềm năng Khoáng Sản nổi tiếng
với Pyrit và Vàng

24

www.trungtamtinhoc.edu.vn



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]- Nguyễn Xuân Bao (chủ nhiệm) và nnk. Báo cáo kết quả
nghiên cứu kiến tạo và sinh khóang Nam Việt Nam tỷ lệ
1:500.000. Lưu trữ Liên đoàn BĐĐCMN Tp.HCM. (2000).
[2]- Nguyễn Tường Tri và nnk. Sinh khoáng đới Đà Lạt. Tạp chí
Địa
lý–Địa
chất–Môi
trường
số
1
(1991).

25

www.trungtamtinhoc.edu.vn


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×