Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

nghiên cứu vấn đề mối liên hệ giữa hợp đồng dịch vụ và hợp đồng có đối tượng là các công việc khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.51 KB, 50 trang )

Nhóm 2

Mục lục
Lời Mở Đầu:
I.

Hợp đồng dịch vụ và hợp đồng có đối tượng là công việc khác.
1. Hợp đồng dịch vụ.
I.1.
Khái niệm và đặc điểm.
I.2.
Đối tượng của dịch vụ và giá của dịch vụ.
I.2.1.
Đối tượng của hợp đồng.
I.2.2.
Giá của hợp đồng.
I.3.
Quyền và nghĩa vụ của các bên.
I.3.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
I.3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ.
Hợp đồng có đối tượng là công việc khác.
2.1
Hợp đồng vận chuyển.
2.1.1. Khái niệm.
2.1.2. Đặc điểm
2.1.2.1.
Đặc điểm chung so với hợp đồng vận chuyển tài
sản.
2.1.2.2.
Đặc điểm riêng của hợp đồng vận chuyển hàng
hóa so với hợp đồng vận chuyển tài sản.


2.1.3. Nội dung.
2.1.3.1. Quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển.
2.1.3.2. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển.
2.2.
Hợp đồng bảo hiểm.
2.2.1. Khái niệm.
2.2.2. Phân loại.
2.2.3. Đối tượng bảo hiểm.
2.2.4. Hình thức của hợp đồng bảo hiểm.
2.2.5. Thời hiệu của hợp đồng bảo hiểm.
2.2.6. Chủ thể của hợp đồng bảo hiểm.
2.2.7. Phí bảo hiểm và tiền bảo hiểm.
2.2.8. Sự kiện bảo hiểm.
2.2.9.
Nội dung hợp đồng bảo hiềm.
2.2.10. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
2.3.
Hợp đồng gia công.
2.

1


Nhóm 2

Khái niệm.
2.3.2. Đặc điểm.
2.3.3. Nội dung.
2.3.3.1.
Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công.

2.3.3.2.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công.
2.4.
Hợp đồng gửi giữ tài sản.
2.4.1. Khái niệm và đặc điểm.
2.4.2. Đối tượng của hợp đồng gửi giữ.
2.4.3. Hình thức của hợp đồng gửi giữ.
2.4.4. Chủ thể của hợp đồng gửi giữ.
2.4.5. Giá gửi giữ.
2.4.6. Thời hạn gửi giữ.
2.4.7. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
Mối liên hệ giữa hợp đồng dịch vụ và hợp đồng có đối tượng là công việc
khác.
1. Mối liên hệ giữa hợp đồng dịch vụ và hợp đồng vận chuyển.
1.1.
Điểm tương đồng.
1.2.
Điểm khác biệt.
2. Mối liên hệ giữa hợp đồng dịch vụ và hợp đồng bảo hiểm.
2.1.
Điểm tương đồng.
2.2.
Điểm khác biệt.
Bản án.
Kết luận.
Tài liêu tham khảo.
2.3.1.

II.


III.
IV.
V.

2


Nhóm 2

Lời Mở Đầu:
Thế giới ngày càng hội nhập, xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra nhanh chóng cùng
với đó là những đòi hỏi của con người ngày càng tăng lên. Để đáp ứng được sự
thay đổi đó. Việt Nam với nền kinh tế thị trường, định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa
đang trong giai đoạn quá độ và đời sống ngày một thay đổi đi lên, các hợp đồng
dịch vụ ngày càng cần thiết và trở nên phổ biến. Với sự thay đổi và phức tạp ấy
thì các chế định về hợp đồng và các vấn đề liên quan đến chiếm một vị trí nòng
cốt với hơn 300 điều trên tổng số 777 điều Trong Bộ Luật Dân Sự (2005). Quy
định rõ về hợp đồng dịch vụ và hợp đồng có đối tượng là công việc khác như hợp
đồng vận chuyển, hợp đồng gia công, hợp đồng gửi giữ tài sản, hợp đồng bảo
hiểm, hợp đồng ủy quyền.
Để tìm hiểu rõ hơn về hợp đồng dịch vụ và hợp đồng có đối tượng là các công
việc khác thì nhóm em xin trình bày về vấn đề mối liên hệ giữa hợp đồng dịch vụ
và hợp đồng có đối tượng là các công việc khác.

HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VÀ HỢP ĐỒNG CÓ ĐỐI TƯỢNG LÀ CÁC
CÔNG VIỆC KHÁC.
HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
1.1
Khái niệm và đặc điểm
I.


1.

Trong xã hội hiện đại, các loại hình dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú đã
đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của con người. Khi tham gia hợp đồng dịch
vụ, bên thêu dịch vụ được hưởng lợi ích từ dịch vụ mà mình lựa chọn, bên cung
ứng dịch vụ sẽ được hưởng thù lao do bên dịch vụ trả cho mình.
Theo Wikipedia 12 (bách khoa toàn thư mở) thì “dịch vụ” trong kinh tế học được
hiểu “là những thứ tương tự như hàng hóa nhưng là phi vật chất”.
Dịch vụ có đặc tính sau:
- Tính đồng thời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đồng thời;
-Tính không thể tách rời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ không thể tách rời. Thiếu
mặt này thì sẽ không có mặt kia.
-Tính chất không đồng nhất: không có chất lượng đồng nhất;
-Vô hình: không có hình hài rõ rệt. không thể thấy trước khi tiêu dùng;
3


Nhóm 2

-Không lưu trữ được: không lập kho để lưu trữ như hang hóa được.
Hợp đồng dịch vụ là phương tiện pháp lý quan trọng nhằm thỏa mãn quyền và
lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. Tuy nhiên, pháp
luật vẫn cần thiết phải đặt ra các quy định có liên quan để kiểm soát sự thỏa
thuận của các bên, điều này thể hiện ở các quy định về đối tượng, quyền và nghĩa
vụ của các chủ thể trong quan hệ hợp đồng.
Điều 518, BLDS 2005 quy định:“hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn
bên thuê dịch vụ phải trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ”
Hợp đồng dịch vụ có các đặc điểm sau đây:

- Hợp đồng dịch vụ phát sinh trên cơ sở thỏa thuận. Mọi hành vi giả tạo, nhầm
lẫn, lừa dối, đe dọa …. Đều có thể làm hợp đồng dịch vụ vô hiệu.
- Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng song vụ: Trong hợp đồng dịch vụ, cả bên thuê
dich vụ và bên cung ứng dịch vụ đều có nghĩa vụ nhất định. Tương ứng với
quyền của bên thuê dịch vụ là nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ và ngược lại.
- Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng có đền bù: bên thuê dịch vụ được hưởng lợi ích
từ bên cung ứng dịch vụ mang lại, nhưng đồng thời bên cung ứng dịch vụ cũng
nhận được thù lao mà bên thêu dịch vụ trả cho mình.
- Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng ưng thuận: kể từ thời điểm các bên thỏa thuận
xong về nhũng nội dung cơ bản của hợp đồng thì hợp đồng phát sinh hiệu lực
pháp lý.
1.2

Đối tượng của hợp đồng dịch vụ và giá dịch vụ.
1.2.1 Đối tượng của hợp đồng

Đối tượng của hợp đồng phải là công việc có thể thực hiện được, không bị
pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Như vậy, đặc điểm về đối tượng của dịch vụ cũng giống như đặc điểm của đối
tượng nghĩa vụ dân sự. Quy định về đối tượng của dịch vụ sẽ giới hạn các công
việc dịch vụ các chủ thể tham gia nhưng thuộc trường hợp pháp luật cấm như dịch
vụ mua giới hôn nhân, dịch vụ mang thai hộ.
1.2.2

Giá của hợp đồng

Giá của hợp đồng dịch vụ hoàn toàn do các bên thỏa thuận. Giá của dịch vụ
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất lượng dịch vụ cung cấp, tiến độ hoàn thành
4



Nhóm 2

công việc dịch vụ...Trên cơ sở giá dịch vụ, bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ
theo thời gian, địa điểm mà các bên thỏa thuận.
Các bên có thể thỏa thuận về giá dịch vụ cụ thể, nhưng cũng có thể thỏa thuận
về giá dịch vụ theo tiến độ thực hiện dịch vụ, mức độ hoàn thành công việc, chất
lượng dịch vụ theo xác định của các bên khi ký kết hợp đồng...
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về giá dịch vụ khi giao kết hợp
đồng, không thỏa thuận phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ
dẫn nào khác về giá thị trường thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào giá thị
trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.
Bên thuê dịch vụ phải trả tiền tại thời điểm thực hiện công việc khi hoàn thành
dịch vụ, nếu không có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp dịch vụ được cung ứng không đạt như thỏa thuận hoặc công
việc không hoàn thành đúng thời hạn thì bên thuê dịch vụ có quyền giảm tiền dịch
vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
1.3

Quyền và nghĩa vụ của các bên.
1.3.1 Quyền, nghĩa vụ của các bên

- Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số
lượng, thời hạn, địa điểm và các thỏa thuận khác;
- Trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên
thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
- Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần
thiết để thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặn việc thực hiện đòi hỏi;
- Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận. Trong trường hợp

việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên thuê dịch vụ có quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo trước cho bên cung ứng
dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý, bên thuê dịch vụ phải trả tiền công theo
phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
1.3.2

Quyền, nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ.

Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng song vụ, tương ứng với quyền và nghĩa vụ của bên
thêu dịch vụ sẽ là các quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ và ngược lại.
Bên cung ứng dịch vụ có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
5


Nhóm 2
-

-

Yêu cầu bên thêu dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện.
Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà không
cần thiết phải trờ ý kiến của bên thuê dịch vụ, nếu việc trờ ý kiến sẽ gây thiệt
hại cho bên thuê dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ.
Yêu cầu bên thuê dịch vụ trả tiền dịch vụ.
Thực hiện công việc đúng chất lượng, số lượng, thời hạn, thời điểm và các
thỏa thuận khác.
Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc, nếu không có sự
đồng ý của bên thuê dịch vụ.
Bảo quản và phải giao lại cho bên thuê dịch vụ tài liệu và phương tiện được
giao sau khi hoàn thành công việc.

Báo ngay cho bên thuê dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ,
phương tiện không bảo đảm để hoàn thành công việc.
Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc,
nêu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Bồi thường thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu
phương tiện được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin. Trong trường hợp bên
thêu dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng
thỏa thuận thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Hợp đồng dịch vụ chấm dứt khi công việc dịch vụ đã hoàn thành hoặc thời gian
thực hiện dịch vụ đã hết, các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng dịch vụ. Tuy
nhiên, theo quy định tại điều 526, BLDS 2005 thì hợp đồng dịch vụ đương nhiên
được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã thỏa thuận cho đến khi công việc được
hoàn thành nếu sau khi đã kết thúc thời hạn dịch vụ mà công việc chưa hoàn thành
và bên cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục thực hiện công việc, mà bên thuê dịch vụ
biết nhưng không phản đối.

2.

HỢP ĐỒNG CÓ ĐỐI TƯỢNG LÀ CÁC CÔNG VIỆC KHÁC.
2.1 HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN

2.1.1 Khái niệm
Vận chuyển hàng hóa là loại dịch vụ trong đó các tổ chức, cá nhân kinh doanh
dịch vụ này tiến hành các công việc cần thiết để chuyển hàng hóa từ địa điểm này
sang địa điểm khác theo thỏa thuận với những tổ chức, cá nhân có nhu cầu để
hưởng thù lao dịch vụ.
6



Nhóm 2

Hoạt động vận chuyển hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hợp đồng. Hợp đồng
vận chuyển hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó một bên (bên vận
chuyển) có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa tới địa điểm đã định theo thỏa thuận và
giao hàng hóa đó cho người có quyền nhận; còn bên kia (bên thuê vận chuyển) có
nghĩa vụ trả cước phí vận chuyển và các khoản phụ phí khác cho bên vận chuyển.
2.1.2 Đặc điểm:
2.1.2.1 Đặc điểm chung so với hợp đồng vận chuyển tài sản.
Ta cần phân biệt giữa hợp đồng vận chuyển hàng hóa trong thương mại và hợp
đồng vận chuyển tài sản trong dân sự, và xem xét mối liên hệ giữa hai hợp đồng
này trong mỗi liên hệ giữa cái chung và cái riêng. Hợp đồng vận chuyển hàng hóa
có những đặc điểm pháp lý đặc trưng của hợp đồng vận chuyển tài sản như:


Là hợp đồng song vụ, mang tính đền bù, và trong từng trường hợp cụ thể có
thể là hợp đồng ưng thuận hoặc hợp đồng thực tế. Cũng giống như mọi hợp
đồng dịch vụ khác, trong hợp đồng vận chuyển hàng hóa, các bên đều có
quyền và nghĩa vụ ngang nhau, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia
và ngược lại. Bên vận chuyển phải chuyển hàng hóa đến địa điểm theo thỏa
thuận và được nhận thù lao. Bên thuê vận chuyển phải thanh toán thù lao và
được nhận hàng tại địa điểm do mình ấn định. Khi tham gia vào quan hệ hợp
đồng này các bên đều đạt được những lợi ích kinh tế nhất định : bên vận
chuyển nhận được thù lao, bên thuê vận chuyển thì chuyển được hàng hóa từ
nơi này đến nơi khác.

Trong một số hoạt động vận chuyển như vận chuyển công cộng theo từng tuyến
đường, nghĩa vụ của hai bên chỉ phát sinh khi bên thuê vận chuyển đã giao hàng
hóa cho bên vận chuyển. Với những trường hợp này, hợp đồng vận chuyển được

giao kết giữa các bên là hợp đồng thực tế, còn những hợp đồng mang tính chất tổ
chức vận chuyển hoặc đặt chỗ trên phương tiện vận chuyển (như hợp đồng thuê
nguyên tàu hoặc thuê một phần tàu cụ thể) lại là hợp đồng ưng thuận.
Hợp đồng vận chuyển có thể là hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba. Người
thứ ba được hưởng lợi ích trong hợp đồng này là người có quyền nhận hàng
hóa vận chuyển. Mặc dù người đó không tham gia vào giao kết hợp đồng
nhưng có quyền yêu cầu bên vận chuyển phải bàn giao hàng hóa vận chuyển
cho mình khi đến hạn và tại địa điểm như trong hợp đồng.
2.1.2.2 Đặc điểm riêng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa so với hợp đồng
vận chuyển tài sản.


7


Nhóm 2

Hợp đồng vận chuyển hàng hóa có những đặc điểm riêng đặc trưng so với hợp
đồng vận chuyển tài sản về đối tượng :
Đối tượng của hợp đồng vân chuyển hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa
từ địa điểm này đến địa điểm khác theo thỏa thuận của các bên, tức là việc
dịch chuyển vị trí địa lý của hàng hóa theo thỏa thuận của các bên với tính
chất là một loại dịch vụ.
Có nhiều cách thức phân loại hợp đồng vận chuyển hàng hóa khác nhau : Căn cứ
vào phương tiện vận chuyển (vận chuyển đường sắt, đường hàng không,…) ; căn
cứ vào dấu hiệu lãnh thổ (vận chuyển nội địa, vận chuyển quốc tế) ; căn cứ vào
hành trình vận chuyển (vận chuyển đơn tuyến, vận chuyển có kết hợp nhiều
phương tiện trên từng đoạn hành trình,…).



2.1.3
Nội dung
2.1.3.1 Quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển
o
Tiếp nhận hàng hoá của bên thuê vận chuyển.
+ Bên vận chuyển phải đưa phương tiện vận chuyển đến nhận hàng hoá vận
chuyển theo sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng vận chuyển. Phương tiện
vận chuyển phải đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, vận chuyển và bảo quản hàng hoá
phù hợp với tính chất hàng hoá.
+ Bên vận chuyển có nghĩa vụ nhận hàng hoá của bên thuê vận chuyển đúng thời
gian và địa điểm theo thảo thuận. Trường hợp bên vận chuyển nhận chậm hàng
làm phát sinh chi phí bảo quản hàng hoá cho bên thuê vận chuyển thì phải bồi
thường các thiệt hại đó. Trường hợp bên thuê vận chuyển giao hàng chậm thì bên
vận chuyển yêu cầu bên thuê vận chuyển bồi thường các thiệt hại phát sinh do bị
lưu giữ phương tiện vận chuyển.
+ Bên vận chuyển được quyền từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài
sản đã thoả thuận trong hợp đồng. Nhưng trong thực tế thì người vận chuyển chỉ
có thể từ chối việc vận chuyển trong trường hợp việc thay thế hàng hoá vận
chuyển làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người vận chuyển hoặc những người
thuê vận chuyển khác.
Ngoài ra, bên vận chuyển có quyền từ chối nhận những hàng hoá không đảm bảo
các tiêu chuẩn đóng gói cần thiết theo thoả thuận của các bên. Người vận chuyển
được quyền từ chối vận chuyển hàng hoá cấm lưu thông, hàng hoá có tính chất
nguy hiểm, độc hại.

8


Nhóm 2


+ Nếu hợp đồng quy định bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ xếp hàng lên phương
tiện vận chuyển thì bên vận chuyển có nghĩa vụ hướng dẫn việc sắp xếp hàng hoá
trên phương tiện vận chuyển và có quyền yêu cầu bên thuê vận chuyển phải sắp
xếp hàng hóa theo đúng hướng dẫn.
Tổ chức vận chuyển hàng hoá theo đúng các điều kiện đã thoả thuận.
Trong giai đoạn này, bên vận chuyển có các quyền và nghĩa vụ cơ bản sau đây:
o

+ Vận chuyển hàng hoá đến đúng địa điểm trả hàng. Trường hợp bên vận chuyển
giao hàng không đúng địa điểm đã quy định thì phải thanh toán chi phí vận
chuyển hàng hoá đến đúng địa điểm đã thoả thuận trong hợp đồng cho bên thuê
vận chuyển.
+ Bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển: Theo thông lệ chung thì nghĩa
vụ bảo quản hàng hoá của bên vận chuyển phát sinh từ thời điểm bên vận chuyển
tiếp nhận hàng hoá vận chuyển do bên thuê vận chuyển giao và kết thúc khi đã
giao hàng hoá cho người nhận tại địa điểm trả hàng.
Trả hàng cho người có quyền nhận hàng.
Trả hàng là nghĩa vụ cơ bản của người vận chuyển trước người gửi hàng cũng như
người có quyền nhận hàng (nếu người gửi hàng không đồng thời là người nhận
hàng).
o

+ Trả hàng hoá vận chuyển đúng đối tượng.
+ Thông báo về việc hàng hoá đến cho người có quyền nhận hàng. Trường hợp
các bên thoả thuận trả hàng tại địa chỉ của người nhận thì người vận chuyển
không phải thông báo hàng đến.
+ Trả hàng đúng phương thức đã thoả thuận.
Một nguyên tắc phải tôn trọng là khi bên vận chuyển nhận hang theo phương thức
nào thì trả hàng phải theo phương thức đó.
+ Nếu bên vận chuyển đã vận chuyển hàng hoá đến địa điểm trả hàng đúng thời

hạn quy định nhưng không có người nhận hàng, thì bên vận chuyển có thể gửi
hàng hoá tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc bên
có quyền nhận hàng biết. Các chi phí gửi giữ, bảo quản hàng hoá do bên thuê vận
chuyển hoặc bên có quyền nhận hàng hoá chịu.

9


Nhóm 2

+ Bên vận chuyển có quyền từ chối trả hàng và có quyền lưu giữ hàng, nếu người
thuê vận chuyển và người nhận hàng chưa thanh toán đủ các khoản cước phí và
chi phí vận chuyển hoặc khi chưa nhận được sự bảo đảm thoả đáng cho việc thanh
toán các khoản cước phí và chi phí nói trên.
2.1.3.2 Quyền và nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
Bên vận chuyển phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
Giao hàng hoá cho bên vận chuyển.
Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ giao hàng hoá vận chuyển cho bên vận chuyển
đúng thời hạn, địa điểm như đã thoả thuận. Hàng hoá phải được đóng gói đúng
quy cách, ghi ký hiệu, mã hiệu đầy đủ và rõ ràng. Bên thuê vận chuyển phải chịu
chi phí bốc xếp hàng hoá lên phương tiện vận chuyển nếu các bên không thoả
thuận khác.
o

Thanh toán cước phí vận chuyển.
Thanh toán cước phí vận chuyển là nghĩa vụ cơ bản nhất của bên thuê vận chuyển.
Cước phí theo thoả thuận của các bên hoặc theo biểu phí của các đơn vị kinh
doanh dịch vụ vận chuyển công cộng. Ngoài cước phí vận chuyển, bên thuê vận
chuyển có thể phải trả them các khoản phụ phí vận chuyển khác như tiền lưu kho,
lưu bãi,

o

Trông coi hàng hoá trên đường vận chuyển.
Các bên có thể thoả thuận để bên thuê vận chuyển cử người trông coi hàng hoá
trên đường vận chuyển (người áp tải) đối với việc vận chuyển một số loại hàng
hoá có giá trị lớn hoặc hàng hoá yêu cầu phải có chế độ bảo quản, chăm sóc đặc
biệt. Trong trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi hàng hoá vận chuyển mà
hàng hoá bị mất mát, hư hỏng thì bên thuê vận chuyển phải tự chịu trách nhiệm
trước những tổn thất tài sản đó.
o

2.2

HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM

2.2.1 Khái niệm:
- Điều 567 Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên mua
bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bảo
hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm
2.2.2

Phân loại :

Hợp đồng bảo hiểm gồm:
10


Nhóm 2

- Hợp đồng bảo hiểm con người.

- Hợp đồng bảo hiểm tài sản.
- Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
2.2.3 Đối tượng bảo hiểm gồm:
- Con người.( bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ)
- Tài sản ( bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm thân tàu – thuyền – ô tô,
bảo hiểm hỏa hoạn…)
- Trách nhiệm dân sự.
- Các đối tượng khác theo quy định của Pháp luật.
- Căn cứ vào tính tự nguyện của bên mua bảo hiểm:
+ Bảo hiểm tự nguyện: đối tượng được bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, thời hạn bảo
hiểm do bên bảo hiểm và bên mua bảo hiểm thỏa thuận. Ví dụ : bảo hiểm y tế tự
nguyện, …
+ Bảo hiểm bắt buộc: là loại bảo hiểm mà đóng phí bảo hiểm là một nghĩa vụ bắt
buộc đối với bên mua bảo hiểm (bảo hiểm hành khách, bảo hiểm trách nhiệm dân
sự đối với chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ đối với các chủ thể kinh doanh vật
liệu cháy nổ). Ví dụ: Bảo hiểm xe máy, bảo hiểm y tế bắt buộc,…

- Căn cứ vào người được bảo hiểm:

+ Hợp đồng vì lợi ích người thứ ba: Bên mua bảo hiểm không phải là người được
bảo hiểm mà là người thứ ba – người thụ hưởng bảo hiểm
+ Hợp đồng không vì lợi ích người thứ ba: bên mua bảo hiểm đồng thời là bên
được bảo hiểm

- Căn cứ vào tính thương mại của bảo hiểm:

11


Nhóm 2


+ Bảo hiểm thương mại.
+ Bảo hiểm phi thương mại – bảo hiểm xã hội.

* Đặc điểm của hợp đồng bảo hiểm:

- Mang các đặc điểm chung của hợp đồng.
- Là hợp đồng có đối tượng là công việc.
- Đối tượng là công việc có tính chất dịch vụ trong lĩnh vực tín dụng và bảo hiểm.
- Là loại hợp đồng song vụ.
- Là loại hợp đồng đền bù.
- Là hợp đồng có điều kiện.
- Là hợp đồng vì lợi ích người thứ ba (nếu người thụ hưởng tiền bảo hiểm là
người thứ ba);
- Là hợp đồng mẫu (nếu có)

2.2.4 Hình thức của hợp đồng bảo hiểm.
- Hợp đồng văn bản
- Hợp đồng mẫu

2.2.5 Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm.
- Căn cứ vào thời điểm giao kết của hợp đồng

12


Nhóm 2

2.2.6 Chủ thể của hợp đồng bảo hiểm.


* Bên bảo hiểm – tổ chức bảo hiểm có tư cách pháp nhân trong lĩnh vực dịch vụ
bảo hiểm

- Phải là tổ chức có tư cách pháp nhân trong quan hệ hợp đồng bảo hiểm;
- Phải đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ bảo hiểm;
- Phải tuân thủ các các điều kiện khác của pháp luật
Lưu ý: Trách nhiệm của bên bảo hiểm trong trường hợp họ không có tư cách pháp
nhân trong quan hệ hợp đồng bảo hiểm đã xác lập; bên bảo hiểm gồm có nhiều
người; bên bảo hiểm chấm dứt hoạt động; bên bảo hiểm đơn phương chấm dứt,
hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm…

* Bên mua bảo hiểm – Bên đóng phí bảo hiểm

- Có năng lực chủ thể dân sự phù hợp với hợp đồng bảo hiểm;
- Nếu nhà nước qui định điều kiện khác cho bên mua bảo hiểm thì bên mua bảo
hiểm phải đảm bảo các điều kiện này;
- Người mua bảo hiểm không đồng thời là người được bảo hiểm – Hợp đồng bảo
hiểm vì lợi ích người thứ ba.

Lưu ý: Quyền, nghĩavụ và trách nhiệm bên mua bảo hiểm sử dụng tài sản của
người khác để đóng phí bảo hiểm; năng lực chủ thể dân sự không phù hợp với hợp
đồng bảo hiểm mà họ tham gia; mua bảo hiểm cho người khác được thụ hưởng;
bên mua bảo hiểm chết; bên mua bảo hiểm đơn phương chấm dứt, hủy bỏ hợp
đồng bảo hiểm; bên mua bảo hiểm gồm nhiều người; không đóng đủ phí, không

13


Nhóm 2


trung thực trong cung cấp các thông tin bắt buộc để được mua bảo hiểm và được
bảo hiểm …
* Bên được bảo hiểm – người được thụ hưởng tiền bảo hiểm
- Bên mua bảo hiểm đồng thời là bên được bảo hiểm;
- Người được thụ hưởng bảo hiểm là người thứ ba

Lưu ý: Người được thụ hưởng bảo hiểm từ chối nhận bảo hiểm; mức thiệt hại lớn
hơn mức tiền bảo hiểm cho phép tính trên mức phí bảo hiểm và thời gian đóng
bảo hiểm; bên bảo hiểm từ chối thanh toán tiền bảo hiểm; bên được thụ hưởng
bảo hiểm đã chết trước khi xảy ra sự kiện bảo hiểm và sau khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm nhưng chưa được thanh toán tiền bảo hiểm, vấn đề thế chấp tài sản có bảo
hiểm…

2.2.7 Phí bảo hiểm và tiền bảo hiểm.
- Theo thỏa thuận;
- Theo qui định của pháp luật
2.2.8 Sự kiện bảo hiểm

Sự kiện được các bên thỏa thuận hoặc pháp luật qui định mà khi có sự kiện đó bên
bảo hiểm thanh toán tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm
Điều kiện đối với sự kiện bảo hiểm:
+ Mang tính khách quan: xảy ra trong tương lai (sau thời điểm hợp đồng có hiệu
lực); là sự biến đối với các bên chủ thể trong hợp đồng bảo hiểm (không phụ
thuộc vào ý chí chủ quan của họ);
+ Không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Lưu ý: trách nhiệm của bên mua bảo hiểm, bên được bảo hiểm trong trường hợp
tạo ra các sự kiện bảo hiểm không khách quan.
14



Nhóm 2

2.2.9 Nội dung hợp đồng bảo hiểm.

- Điều khoản cơ bản;
- Điều khoản thông thường;
- Điều khoản tùy nghi

2.2.10 Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm

- Khi hợp đồng đã hoàn thành (khi đã thực hiện toàn bộ nội dung nghĩa vụ hoặc
bên có quyền miễn thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ).
- Chấm dứt theo thỏa thuận.
- Hợp đồng chấm dứt khi một bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng.
Phân tích điều kiện và hậu quả pháp lý khi một bên đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng.
- Hợp đồng chấm dứt khi một bên hủy bỏ hợp đồng. Phân tích điều kiện và hậu
quả pháp lý khi một bên hủy bỏ hợp đồng.

2.3 HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
2.3.1 Khái niệm :
Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công
sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực
hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt
gia công để hưởng thù lao.
Hợp đồng gia công trong dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên , theo đó bên
nhận gia công thực hiện công việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia
công, còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công.
15



Nhóm 2

Hợp đồng gia công trong thương mại là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật kiệu của bên đặt
gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất sản
phẩm hàng hóa theo yêu cầu của bên đặt gia công với mục đích là hưởng thù lao,
còn bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền thù lao.
2.3.2 Đặc điểm
• Hợp đồng gia công trong thương mại cũng có những đặc điểm chung của
hợp đồng gia công trong dân sự như sau :
- Là hợp đồng song vụ : Cả bên đặt gia công và bên nhận gia công đều có
những quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, trong đó quyền của bên này là nghĩa
vụ của bên kia và ngược lại.
- Là hợp đồng ưng thuận : Hợp đồng gia công có hiệu lực ngay từ thời điểm
các bên đã thỏa thuận xong các điều khoản cơ bản của hợp đồng. Hợp đồng gia
công không bao giờ có thể được thực hiện và chấm dứt ngay tại thời điểm giao
kết, mà luôn đòi hỏi một khoảng thời gian đủ để bên nhận gia công có thể thực
hiện được việc gia công của mình. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời
hạn thì thời hạn được tính là khoảng thời gian hợp lý để thực hiện việc gia
công đó.
- Là hợp đồng có đền bù : Bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh toán tiền công
cho bên nhận gia công theo thỏa thuận. Việc không có thỏa thuận không được
hiểu là không có đền bù.
• Hợp đồng gia công có những đặc điểm riêng so với các hợp đồng gia công
trong dân sự khác về đối tượng, hình thức của hợp đồng
- Đối tượng : Đối tượng của hợp đồng gia công trong thương mại là việc thực
hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm mới. Sản
phẩm mới được sản xuất ra theo hợp đồng gia công trong thương mại được gọi
là hàng hóa gia công. Tất cả các loại hàng hóa đều có thể được gia công, trừ

những hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh. Hàng hóa có thể được gia công
cho thương nhân nước ngoài, trường hợp hàng hóa được gia công cho thương
nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm kinh
doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, có thể được gia công nếu được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép. Ở Việt Nam, gia công cho nước ngoài đóng
một vài trò quan trọng ; theo số liệu thống kê, gia công xuất khẩu chiểm 80%
kim ngạch xuất khẩu hàng năm của cả nước. Những vấn đề về gia công hàng
hóa có yếu tố nước ngoài được quy định trong nghị định số 12/2006/NĐ-CP.
- Hình thức : Hợp đồng gia công trong thương mại phải được lập thành văn
bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
2.3.3 Nội dung
16


Nhóm 2

Hợp đồng gia công có thể bao gồm những điều khoản quy định về : hàng hóa gia
công, số lượng và giá nguyên vật liệu, giá gia công, phương thức thanh toán và
các tài liệu kỹ thuật.
Các điều khoản các bên thỏa thuận và được ghi nhận trong hợp đồng thể hiện
quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công và bên đặt gia công :
2.3.3.1 Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công
• Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp
đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và
mức giá thỏa thuận.
• Nhận lại toàn bộ tài sản gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho
mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia
công, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
• Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công,
cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật, sản xuất và kiểm tra chất lượng sản

phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.
• Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hang hoá gia
công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho
bên nhận gia công.
2.3.3.2 Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
• Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thoả
thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và
giá.
• Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
• Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia
công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc
mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ
quyền của bên đặt gia công.
• Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia
công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ
liệu vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công
theo quy định của pháp luật về thuế.
• Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hoá trong
trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu.
2.4 HỢP ĐỒNG GỬI GỮI TÀI SẢN.
2.4.1 Khái niệm và đặc điểm
17


Nhóm 2

- Định nghĩa: Hợp đồng gửi giữ là hợp đồng mà trong đó một bên (bên gửi giữ)
chuyển giao tài sản của mình cho bên kia (bên nhận gửi giữ) gìn giữ, bảo quản trong
một thời hạn nhất định và bên gửi giữ thanh toán tiền công cho bên nhận gửi giữ nếu

có thỏa thuận.
- Đặc điểm:
+ Mang các đặc điểm chung của hợp đồng dân sự nói chung và hợp đồng có đối
tượng là công việc phải thực hiện nói riêng;
+ Bản chất của hợp đồng gửi giữ: Bên gửi giữ chuyển giao quyền chiếm hữu tạm
thời tài sản gửi giữ cho bên nhận gửi giữ để gìn giữ, bảo quản tài sản đó mà không
có quyền sử dụng, định đoạt. Ngoài trừ, việc sử dụng tài sản gửi gắn liền với công
việc gửi giữ hoặc các bên có thỏa thuận khác;
+ Hợp đồng gửi giữ là hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù.
2.4.2 Đối tượng của hợp đồng gửi giữ
Công việc gìn giữ, bảo quản tài sản gửi giữ: Phòng ngừa các hành vi chiếm hữu trái
pháp luật đối với tài sản, áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa những rủi ro,
sự hao mòn tự nhiên của tài sản…
2.4.3 Hình thức của hợp đồng gửi giữ
- Bằng miệng hoặc bằng văn bản. Nếu pháp luật qui định hình thức bắt buộc thì phải
tuân thủ theo hình thức đó;
- Một số hợp đồng gửi giữ thuộc loại hợp đồng mẫu.
2.4.4 Chủ thể của hợp đồng gửi giữ
- Bên gửi giữ: Chủ sở hữu hoặc không phải chủ sở hữu tài sản? Phải có năng lực chủ
thể dân sự phù hợp với tính chất, nội dung gửi giữ…;
- Bên nhận gửi giữ: các chủ thể có đăng kinh doanh hoặc không có đăng ký kinh
doanh. Phải có năng lực chủ thể dân sự phù hợp với tính chất, nội dung của hợp
đồng gửi giữ. Nếu pháp luật yêu cầu các điều kiện riêng về chủ thể và hành nghề thì
bên nhận gửi giữ phải đảm bảo các điều kiện này.
2.4.5 Giá gửi giữ (đối với hợp đồng có đền bù)
18


Nhóm 2


- Theo thỏa thuận hoặc pháp luật quy định
2.4.6 Thời hạn gửi giữ
- Theo thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Lưu ý: trường hợp các bên không có
thỏa thuận về thời hạn.
2.4.7 Quyền và nghĩa vụ của các bên


Bên gửi tài sản

Điều 560. Nghĩa vụ của bên gửi tài sản
Bên gửi tài sản có nghĩa vụ sau đây:
1. Khi giao tài sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng của tài sản và biện
pháp bảo quản thích hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản gửi gữi
bị tiêu hủy hoặc hư hỏng do không được bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự
chị; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường;
2. phải trả đủ tiền công, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thỏa thuận
Điều 561. Quyền của bên gửi tài sản
Bên gửi tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định
thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý;
2. Yêu cầu bồi thường thiệt hài nếu bên giữ làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ,
trừ trường hợp bất khả kháng.


Bên nhận gửi giữ

Điều 562. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
Bên giữ tài sản có nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản tài sản như đã thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình
trạng như khi nhận giữ;

2. chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản, nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo
quản tốt hơn tài sản đó nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi;
19


Nhóm 2

3. báo kịp thời bằng văn bản cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản
do tính chất của tài sản đó do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết
cách giải trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên
giữ có quyền thục hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi
thanh toán chi phí;
4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường
hợp bất khả kháng.
Điều 563. Quyền của bên giữ tài sản
Bên giữ tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên gửi trả tiền công theo thỏa thuận ;
2. Yêu cầu bên gửi trả chi phí hợp lý đẻ bảo quản tài sản trong trường hợp trong
trường hợp gửi không trả tiền công;
3. Yêu cầu bên gửi nhận lại tài sản bất kỳ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên
gửi một thời gian hợp lý trong trường hợp gửi giữ không xác định thời hạn;
4. Bán tài sản gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích
cho bên gửi, báo việc đó cho bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu được do
bán tài sản, sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản.

II. Mối liên hệ giữa hợp đồng dịch vụ và hợp đồng có đối tượng là công việc
khác
Thực chất, tất cả hợp đồng có đối tượng là một công việc khác đều có bản chất
chung là hợp đồng dịch vụ. Bản chất của các hợp đồng có đối tượng là công việc
khác bắt buộc phải mang bản chất của hợp đồng dịch vụ. Còn mỗi hợp đồng lại có

những đặc thù riêng của nó, để nhằm mục đích giúp khách hàng lựa chọn ra loại
hợp đồng phù hợp nhất, đây chính là điểm khác biệt giữa hợp đồng dịch vụ và hợp
đồng có đối tượng là công việc khác. Dưới đây là mối liên hệ giữ hợp đồng dịch
vụ và hai loại hợp đồng có đối tượng là công việc khác tiêu biểu là hợp đồng vận
chuyển và hợp đồng bảo hiểm.
1.

Mối liên hệ giữa hợp đồng dịch vụ và hợp đồng vận chuyển.
1.1 Điểm tương đồng
20


Nhóm 2

- Đều là hợp đồng song vụ, mang tính đền bù, và trong từng trường hợp cụ
thể có thể là hợp đồng ưng thuận hoặc hợp đồng thực tế.
- Cũng giống như mọi hợp đồng dịch vụ khác, trong hợp đồng vận chuyển
hàng hóa, các bên đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, quyền của bên này
là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Bên vận chuyển phải chuyển hàng hóa
đến địa điểm theo thỏa thuận và được nhận thù lao. Bên thuê vận chuyển
phải thanh toán thù lao và được nhận hàng tại địa điểm do mình ấn định. Khi
tham gia vào quan hệ hợp đồng này các bên đều đạt được những lợi ích kinh
tế nhất định.
1.2 Điểm khác biệt
Hợp đồng dịch vụ
1.

Hợp đồng vận chuyển

Điều

Điều 518. Hợp đồng dịch vụ
luật
“Là sự thỏa thuận giữa các bên,
căn cứ. theo đó cung ứng dịch vụ thực
hiện công việc cho bên thuê dịch
vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả
tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch
vụ.”

21

-

Bao gồm hợp đồng vận
chuyển hành khách và hợp
đồng vận chuyển tài sản :
+ Hợp đồng vận chuyển hành
khách là sự thỏa thuận giữ
các bên, theo đó bên vận
chuyển chuyên chở hành
khách, hành lý đến địa điểm
đã định theo thỏa thuận còn
hành khách phải thanh toán
cước phí vận chuyển. ( Điều
527).
+ Hợp đồng vận chuyển tài
sản là sự thỏa thuận giữa các
bên, theo đó bên vận chuyển
có nghĩa vụ chuyển tài sản
đến địa điểm đã định theo

thỏa thuận và giao tài sản đó
cho người có quyền nhận, còn
bên thuê vận chuyển có nghĩa
vụ trả cước phí vận chuyển.
( Điều 535 )


Nhóm 2
2.

Đối
tượng
áp
dụng.

Đối tượng của hợp đồng phải là
công việc có thể thực hiện được,
không bị pháp luật cấm, không trái
đạo đức xã hội.

Đối tượng của hợp đồng vân
chuyển là việc vận chuyển hàng
hóa, hành khách từ địa điểm này
đến địa điểm khác theo thỏa
thuận của các bên, tức là việc
dịch chuyển vị trí địa lý của hàng
hóa theo thỏa thuận của các bên
với tính chất là một loại dịch vụ.

3.


Quyền

nghĩa
vụ của
các
bên.

Hợp đồng dịch vụ là hợp đồng
song vụ, tương ứng với quyền và
nghĩa vụ của bên thêu dịch vụ sẽ là
các quyền và nghĩa vụ của bên
cung ứng dịch vụ và ngược lại.
Bên cung ứng dịch vụ có các
quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Yêu cầu bên thêu dịch vụ cung
cấp thông tin, tài liệu và phương
tiện.
- Được thay đổi điều kiện dịch vụ
vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà
không cần thiết phải trờ ý kiến của
bên thuê dịch vụ, nếu việc trờ ý
kiến sẽ gây thiệt hại cho bên thuê
dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho
bên thuê dịch vụ.
- Yêu cầu bên thuê dịch vụ trả tiền
dịch vụ.
- Thực hiện công việc đúng chất
lượng, số lượng, thời hạn, thời
điểm và các thỏa thuận khác.

- Không được giao cho người khác
thực hiện thay công việc, nếu
không có sự đồng ý của bên thuê
dịch vụ.
Bảo quản và phải giao lại cho bên
thuê dịch vụ tài liệu và phương
tiện được giao sau khi hoàn thành
công việc.

- Quyền và nghĩa vụ của bên vận
chuyển :
Tiếp nhận hàng hoá của bên
thuê vận chuyển.
+ Bên vận chuyển phải đưa
phương tiện vận chuyển đến
nhận hàng hoá vận chuyển theo
sự thoả thuận của các bên trong
hợp đồng vận chuyển. Phương
tiện vận chuyển phải đáp ứng yêu
cầu tiếp nhận, vận chuyển và bảo
quản hàng hoá phù hợp với tính
chất hàng hoá.
+ Bên vận chuyển có nghĩa vụ
nhận hàng hoá của bên thuê vận
chuyển đúng thời gian và địa
điểm theo thảo thuận. Trường
hợp bên vận chuyển nhận chậm
hàng làm phát sinh chi phí bảo
quản hàng hoá cho bên thuê vận
chuyển thì phải bồi thường các

thiệt hại đó. Trường hợp bên thuê
vận chuyển giao hàng chậm thì
bên vận chuyển yêu cầu bên thuê
vận chuyển bồi thường các thiệt
hại phát sinh do bị lưu giữ
phương tiện vận chuyển.
+ Bên vận chuyển được quyền từ
chối vận chuyển tài sản không
đúng với loại tài sản đã thoả

22


Nhóm 2

Báo ngay cho bên thuê dịch vụ về
việc thông tin, tài liệu không đầy
đủ, phương tiện không bảo đảm để
hoàn thành công việc.
- Giữ bí mật thông tin mà mình
biết được trong thời gian thực hiện
công việc, nêu có thỏa thuận hoặc
pháp luật có quy định.
- Bồi thường thiệt hại cho bên thuê
dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng
tài liệu phương tiện được giao
hoặc tiết lộ bí mật thông tin. Trong
trường hợp bên thêu dịch vụ không
thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc
thực hiện không đúng thỏa thuận

thì bên cung ứng dịch vụ có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng và
yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Hợp đồng dịch vụ chấm dứt khi
công việc dịch vụ đã hoàn thành
hoặc thời gian thực hiện dịch vụ đã
hết, các bên thỏa thuận chấm dứt
hợp đồng dịch vụ.
Tuy nhiên,
theo quy định tại điều 526, BLDS
2005 thì hợp đồng dịch vụ đương
nhiên được tiếp tục thực hiện theo
nội dung đã thỏa thuận cho đến khi
công việc được hoàn thành nếu sau
khi đã kết thúc thời hạn dịch vụ mà
công việc chưa hoàn thành và bên
cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục thực
hiện công việc, mà bên thuê dịch
vụ biết nhưng không phản đối.

23

thuận trong hợp đồng. Nhưng
trong thực tế thì người vận
chuyển chỉ có thể từ chối việc
vận chuyển trong trường hợp
việc thay thế hàng hoá vận
chuyển làm ảnh hưởng đến
quyền lợi của người vận chuyển
hoặc những người thuê vận

chuyển khác.
Ngoài ra, bên vận chuyển có
quyền từ chối nhận những hàng
hoá không đảm bảo các tiêu
chuẩn đóng gói cần thiết theo
thoả thuận của các bên. Người
vận chuyển được quyền từ chối
vận chuyển hàng hoá cấm lưu
thông, hàng hoá có tính chất
nguy hiểm, độc hại.
+ Nếu hợp đồng quy định bên
thuê vận chuyển có nghĩa vụ xếp
hàng lên phương tiện vận chuyển
thì bên vận chuyển có nghĩa vụ
hướng dẫn việc sắp xếp hàng hoá
trên phương tiện vận chuyển và
có quyền yêu cầu bên thuê vận
chuyển phải sắp xếp hàng hóa
theo đúng hướng dẫn.
Tổ chức vận chuyển hàng hoá
theo đúng các điều kiện đã
thoả thuận.
Trong giai đoạn này, bên vận
chuyển có các quyền và nghĩa vụ
cơ bản sau đây:
+ Vận chuyển hàng hoá đến đúng
địa điểm trả hàng. Trường hợp
bên vận chuyển giao hàng không
đúng địa điểm đã quy định thì
phải thanh toán chi phí vận

chuyển hàng hoá đến đúng địa


Nhóm 2

điểm đã thoả thuận trong hợp
đồng cho bên thuê vận chuyển.
+ Bảo quản hàng hoá trong quá
trình vận chuyển: Theo thông lệ
chung thì nghĩa vụ bảo quản
hàng hoá của bên vận chuyển
phát sinh từ thời điểm bên vận
chuyển tiếp nhận hàng hoá vận
chuyển do bên thuê vận chuyển
giao và kết thúc khi đã giao hàng
hoá cho người nhận tại địa điểm
trả hàng.
Trả hàng cho người có quyền
nhận hàng.
Trả hàng là nghĩa vụ cơ bản của
người vận chuyển trước người
gửi hàng cũng như người có
quyền nhận hàng (nếu người gửi
hàng không đồng thời là người
nhận hàng).
+ Trả hàng hoá vận chuyển đúng
đối tượng.
+ Thông báo về việc hàng hoá
đến cho người có quyền nhận
hàng. Trường hợp các bên thoả

thuận trả hàng tại địa chỉ của
người nhận thì người vận chuyển
không phải thông báo hàng đến.
+ Trả hàng đúng phương thức đã
thoả thuận.
Một nguyên tắc phải tôn trọng là
khi bên vận chuyển nhận hàng
theo phương thức nào thì trả
hàng phải theo phương thức đó.
+ Nếu bên vận chuyển đã vận
chuyển hàng hoá đến địa điểm
trả hàng đúng thời hạn quy định
nhưng không có người nhận
hàng, thì bên vận chuyển có thể
24


Nhóm 2

gửi hàng hoá tại nơi nhận gửi giữ
và phải báo ngay cho bên thuê
vận chuyển hoặc bên có quyền
nhận hàng biết. Các chi phí gửi
giữ, bảo quản hàng hoá do bên
thuê vận chuyển hoặc bên có
quyền nhận hàng hoá chịu.
+ Bên vận chuyển có quyền từ
chối trả hàng và có quyền lưu giữ
hàng, nếu người thuê vận chuyển
và người nhận hàng chưa thanh

toán đủ các khoản cước phí và
chi phí vận chuyển hoặc khi chưa
nhận được sự bảo đảm thoả đáng
cho việc thanh toán các khoản
cước phí và chi phí nói trên.
- Quyền và nghĩa vụ của bên
thuê vận chuyển
Bên vận chuyển phải thực hiện
các nghĩa vụ sau:
Giao hàng hoá cho bên vận
chuyển.
Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ
giao hàng hoá vận chuyển cho
bên vận chuyển đúng thời hạn,
địa điểm như đã thoả thuận.
Hàng hoá phải được đóng gói
đúng quy cách, ghi ký hiệu, mã
hiệu đầy đủ và rõ ràng. Bên thuê
vận chuyển phải chịu chi phí bốc
xếp hàng hoá lên phương tiện
vận chuyển nếu các bên không
thoả thuận khác.
Thanh toán cước phí vận
chuyển.
Thanh toán cước phí vận chuyển
là nghĩa vụ cơ bản nhất của bên
thuê vận chuyển. Cước phí theo
thoả thuận của các bên hoặc theo
25



×