Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

quản lý nhà nước về tôn giáo, lý luận và thưc tiển tại huyện phong điền – tp cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.11 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Khóa 37 (2011 – 2014)

ĐỀ TÀI:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO, LÝ
LUẬN VÀ THƯC TIỂN TẠI HUYỆN PHONG
ĐIỀN – TP CẦN THƠ

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Th.s VÕ DUY NAM

NGUYỄN THANH TRUYỀN
MSSV: B110089
Lớp: Luật hành chính K37

Cần Thơ, tháng 4 năm 2014


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận thực tiển tại Huyện Phong Điền - TPCT

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................ 1


1. Lý do nghiên cứu........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu..................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2
6. Bố cục đề tài.................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO.....................................4
1.1 Khái niệm tín ngưỡng, tôn giáo .........................................................................4
1.1.1. Khái niệm tôn giáo........... ........................................................................ 4
1.1.2. Khái niệm tín ngưỡng….. ........................................................................ 5
1.1.3. Nguồn gốc của tôn giáo,tính chất của tôn giáo ......................................... 5
1.1.3.1 Nguồn gốc của tôn giáo ...................................................................... 5
1.1.3.2 Tính chất của tôn giáo ................................................................... …6
1.2. Một số thuật ngữ liên quan đến tôn giáo ........................................................ 7
1.3. Một số đặc điểm về tôn giáo ở Việt Nam ........................................................ 9
1.3.1. Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng, tôn giáo .................. 9
1.3.2. Ở Việt Nam tôn giáo có cả trong lòng đồng bào thiểu số ....................... 9
1.3.3. Các Tôn giáo Việt Nam có mối quan hệ quốc tế rộng rãi ......................... 9
1.3.4. Các Tôn giáo nước ta luôn là đối tượng trong chính sách lợi dụng của các
thế lực thù địch ....................................................................................................... 10
1.4. Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo ................. 10
1.4.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề tôn giáo.................... 10
1.4.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng, tôn giáo ..................................... 12
1.5. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta đối với công tác Quản lý Nhà nước về
tôn giáo ................................................................................................................. 13
1.5.1. Trước thời kỳ đổi mới ........................................................................... 13
1.5.2. Trong thời kỳ đổi mới ............................................................................ 15
CHƯƠNG 2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO, THỰC TIỂN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO TẠI HUYỆN PHONG ĐIỀN - THÀNH PHỐ

CẦN THƠ ............................................................................................................. 16

GVHD: Ths Võ Duy Nam

i

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận thực tiển tại Huyện Phong Điền - TPCT

2.1.Chính sách chung ........................................................................................... 16
2.1.1. Quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân ....................................... 39
2.1.2.Các chính sách cụ thể ............................................................................. 18
2.1.2.1. Đối với tín đồ Tôn giáo .................................................................... 18
2.1.2.2. Đôí với chức sắc nhà tu hành ........................................................... 18
2.1.2.3. Đôí với các tổ chức tôn giáo ............................................................ 19
2.1.2.4. Đôí với nơi thờ tự và tài sản của các tổ chức tôn giáo ...................... 20
2.1.2.5. Đôí với hoạt động đối ngoại của tổ chức tôn giáo ............................ 20
2.2. Quản lý Nhà nước về tôn giáo ....................................................................... 20
2.2.1. Một số khái niệm ................................................................................... 20
2.2.1.1 Quản lý ............................................................................................. 20
2.2.1.2 Quản lý Nhà nước ............................................................................. 20
2.2.1.3 Quản lý Nhà nước và Quản lý Hành chính Nhà nước đối với các tôn
giáo ........................................................................................................................ 21
2.2.2. Cơ sở pháp lý......................................................................................... 21
2.2.3. Mục tiêu quản lý ................................................................................... 22
2.2.4. Chủ thể, khách thể quản lý .................................................................... 22

2.2.5. Đặc điểm của đối tượng quản lý ........................................................... 22
2.2.6. Phương pháp quản lý ............................................................................ 25
2.2.7. Những nội dung của quản lý Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ...... 26
2.3. Thực hiện quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo .................................................................................................................. 27
2.3.1. Khái niệm, vai trò .................................................................................. 27
2.3.2. Nội dung quản lý ................................................................................... 28
2.4. Bộ máy làm công tác tôn giáo........................................................................ 37
2.4.1. Ban Tôn giáo Chính phủ ........................................................................ 38
2.4.1.1. Khái niệm ....................................................................................... 38
2.4.1.2. Vai trò............................................................................................. 38
2.4.2. Ban Tôn giáo thuộc Ủy ban Nhân dân các cấp ....................................... 41
2.5. Thực tiển công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo ở Huyện Phong Điền ..... 41
2.5.1. Khái quát tình hình tôn giáo huyện Phong Điền ..................................... 41
2.5.2. Thực hiện chủ trương chung về công tác quản lý .................................. 43
2.5.3. Xây dựng và kiện toàn bộ máy quản lý ................................................. 43
2.6. Tổ chức thực hiện .......................................................................................... 44
2.6.1. Tình hình hoạt động tôn giáo huyện Phong Điền ................................... 44

GVHD: Ths Võ Duy Nam

ii

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận thực tiển tại Huyện Phong Điền - TPCT


2.6.2. Công tác quản lý .................................................................................... 45
2.6.3. Kết quả đạt được.................................................................................... 47
2.6.4. Hạn chế ................................................................................................. 47
2.6.5. Một số vấn đề cần quan tâm trong công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo
trên địa bàn Huyện Phong Điền .............................................................................. 48
CHƯƠNG 3 NGUYÊN NHÂN, XU HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO ......... 51
3.1. Nguyên nhân .................................................................................................. 51
3.2. Xu hướng........................................................................................................ 52
3.3. Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và nâng cao
hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về Tôn giáo ............................................... 56
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật ................................................ 56
3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo ..... 56
3.3.2.1. Tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm trách nhiêm của
hệ thống chính trị và của toàn xã hội về vấn đề tôn giáo ......................................... 56
3.3.2.2. Tăng cường công tác dân vận, xây dựng lực lượng chính trị cơ sở ... 57
3.3.2.3. Tăng cường quản lý Nhà nước về tôn giáo ....................................... 58
3.3.2.4. Kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm mưu lợi dụng tôn giáo để phá
hoại chống đối cách mạng ..................................................................................... 59
3.3.2.5. Tăng cường công tác tổ chức cán bộ làm công tác tôn giáo .............. 59
3.3.2.6. Coi trọng công tác đào tạo cán bộ lầm công tác tôn giáo .................. 60
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 61

GVHD: Ths Võ Duy Nam

iii

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Ths Võ Duy Nam

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận thực tiển tại Huyện Phong Điền - TPCT

iv

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Vấn đề quan hệ giữa Nhà nước ta và tôn giáo nói chung, với giáo hội các tôn
giáo nói riêng đã được đặt ra ngay từ buổi đầu lập nước. Tại phiên họp đầu tiên của
hội đồng Chính phủ nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa ngày 3 tháng 9 năm 1945, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã phát biểu: “Tôi đề nghị Chính phủ ta tuyên bố Tín ngưỡng tự do,
lương giáo đoàn kết”1.Đề nghị đó của người được thông qua và từ đó đến nay đã trở
thành một đường lối nhất quán của dân tộc ta. Đường lối đó đã chứng tỏ tính chất
đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta về tôn giáo và công tác tôn giáo, góp phần thành
công cho Cách mạng Việt Nam trong hơn sáu thập kỷ qua.
Quan điểm đó của Người tiếp tục được củng cố, phát triển và được thể hiện
xuyên suốt qua các Hiến pháp (1946, 1959, 1980, 1992, sữa đổi, bổ sung năm 2013)
cũng như các văn bản khác của Đảng và Nhà nước ta. Nhìn chung các hoạt động tín
ngưỡng, tôn giáo ở nước ta đã và đang diễn ra bình thường tuân thủ pháp luật, đóng
góp tích cực trong việc củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc và công cuộc đổi mới

hiện nay.
Tuy nhiên, thời gian gần đây, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có
điều kiện mở cửa và hội nhập quốc tế, tác động của kinh tế thị trường, vì vậy trong
sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo cũng phát sinh nhiều vấn đề phức tạp: một số người đã
lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hành nghề mê tín dị đoan, thương mại hóa loại hoạt
động này; các hoạt động truyền giáo của các tổ chức truyền giáo từ bên ngoài vào,
các phần tử thù địch ở trong nước và ngoài nước lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để
kích động tín đồ tiến hành hoạt động chống đối nhà nước, nhằm phá hoại khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, ảnh hưởng tiêu cực tới trật tự, an toàn xã hội. Trước tình hình
đó, việc xây dựng khung pháp lý quy định và tăng cường quản lý Nhà nước về hoạt
động tín ngưỡng, tôn giáo là rất cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề
này, người viết đã chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiễn
quản lý Nhà nước về Phật giáo trên địa bàn huyện Phong Điền – Thành phố Cần
Thơ” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Trước khi luận văn này được viết thì ở Việt Nam đã có rất nhiều nhà nghiên
cứu nói chung trong công tác tôn giáo viết về tôn giáo và quản lý Nhà nước về tôn
giáo ở nhiều khía cạnh, phương diện khác nhau. Đó là những tư liệu quý mà trong

1

Nhiệm vụ thứ 1, phiên họp đầu tiên của Chính phủ, Hồ Chí Minh. toàn tập, Nxb CTQG 1995, Tr 9

1
GVHD: Ths Võ Duy Nam

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp


Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

quá trình viết luận văn người viết đã tham khảo. Bên cạnh đó, người viết cũng tham
khảo luận văn tốt nghiệp: “Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển ở tỉnh
Long An” của tác giả Nguyễn Thị Kim Quyền. Trên cơ sở tham khảo những tài liệu
đã có, người viết đã tiếp thu và phát triển những điểm mới trong vấn đề mà người viết
cảm thấy cần thiết.
Luận văn mang tính chất cô đọng bởi kiến thức còn hạn hẹp, chắc chắn nội
dung còn khiếm khuyết, mong được sự đóng góp và bổ sung của quý thầy cô và các
bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
3. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu những quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam.
- Tìm hiểu quy định pháp luật tín ngưỡng tôn giáo hiện hành.
- Tìm hiểu hoạt động quản lý Nhà nước về tôn giáo và thực tiễn về vị trí, vai
trò và trách nhiệm cũng như hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước về tôn giáo.
- Tìm hiểu phương thức quản lý Nhà nước về tôn giáo đối với Phật giáo để cụ
thể hơn quản lý Nhà nước về tôn giáo vì đó là một phạm trù rất rộng.
- Từ đó có thể đưa ra luận cứ để xác định tầm quan trọng của công tác quản lý

Nhà nước về tôn giáo, thấy được những bất cập, hạn chế trong công quản lý Nhà
nước về hoạt động tôn giáo để đề ra những phương thức cũng như kiến nghị nhằm
hoàn thiện hệ thống cơ cấu tổ chức và hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước về
tôn giáo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở nội dung đã đăng ký, người viết chỉ tập trung nghiên cứu những nội
dung chính sau:
Vấn đề tôn giáo là một vấn đề phức tạp và sâu rộng. Với những nỗ lực của
Đảng và Nhà nước thì vấn đề này được giải quyết ngày một tiến bộ hơn thông qua

việc ban hành các quy định pháp luật mới phù hợp hơn. Ở đây, người viết tập trung
chủ yếu vào việc nghiên cứu những quy định pháp luật quản lý Nhà nước về tôn giáo
trên cơ sở lý luận, pháp lý của vấn đề, nêu lên thực tiễn ở Huyện Phong Điền năm
2013. Cụ thể công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo ở huyện là công tác quản lý Nhà
nước về Phật giáo. Qua đó đề ra những phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo.
Về thời gian: luận văn nghiên cứu từ tháng 01/2014 đến tháng 4/2014
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đề tài “Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiễn tại Huyện
2
GVHD: Ths Võ Duy Nam

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

Phong Điền - TPCT” người viết tìm hiểu các quy định của pháp luật về tín ngưỡng,
tôn giáo như Pháp lệnh, Nghị định, thông tư... quan điểm của Đảng và Nhà nước và tư
tưởng Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo. Trong quá trình viết đề tài, người viết còn
sử dụng các thông tin từ sách vở, giáo trình,...kết hợp với tìm hiểu thực tiễn trên cơ sở
đó áp dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh và các phương pháp phân tích luật viết
để hoàn thành đề tài luận văn.
6. Ý nghĩa và kết cấu của đề tài
Thực hiện đề tài này trước hết là một phần kết quả học tập, nghiên cứu của bản
thân trong quá trình học tập. Thông qua việc nghiên cứu về tôn giáo, chính sách tôn
giáo của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực tôn giáo giúp cho bản thân nhận thức được
những quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm

của Đảng ta về tôn giáo và quản lý Nhà nước về tôn giáo. Sau khi đề tài hoàn thành sẽ
làm tài liệu sau này.
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có hai
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tín ngưỡng, tôn giáo và Công tác quản lý
Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo;
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về Phật giáo ở Huyện Phong
Điền – Thành phố Cần Thơ; Giải pháp hoàn thiện pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và
nâng cao chất lượng công tác tôn giáo ở Việt Nam.

3
GVHD: Ths Võ Duy Nam

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO
1.1. Những vấn đề lý luận về tín ngưỡng, tôn giáo
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm tôn giáo
Tùy từng mục tiêu nghiên cứu khác nhau, cách tiếp cận khác nhau, người ta đưa
ra các khái niệm về tôn giáo. Hiện nay có khoảng 250 khái niệm về tôn giáo2, mặc dù
có khái niệm khác nhau, tuy nhiên cũng có những đặc điểm chung sau:
- Tôn giáo: là sự thể hiện mối quan hệ ràng buộc giữa con người với lực lượng

siêu nhiên. Cho rằng có những siêu tự nhiên quyết định số phận con người, con người
phải phục tùng, tôn thờ.
- Tôn giáo: là một hình thái ý thức xã hội hình thành nhờ vào niềm tin và sùng

bái thượng đế.
- Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội ra đời và phát triển từ hàng ngàn năm và
luôn tồn tại cùng sự tồn tại của xã hội loài người. Trong quá trình tồn tại và phát triển
, tôn giáo ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội (chính trị, văn hoá, xã
hội, tâm lý, đạo đức, lối sống, phong tục, tập quán…) của nhiều dân tộc, quốc gia.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng tôn giáo chỉ là một hình thức xã hội, phản
ánh tồn tại xã hội. Theo Ănghen: “Tất cả tôn giáo chẳng qua là phần phản ánh hư ảo
vào trong đầu óc của con người, của những lực lượng bên ngoài chi phối cuộc sống
hàng ngày của họ; chỉ là phản ánh trong đó những thế lực trần thế đã mang hình thức
những lực lượng siêu trần thế”3
Như vậy, ta có thể hiểu tôn giáo qua các yếu tố:
- Lòng tin vào hiện tượng siêu nhiên.
- Con người sùng bái, biến nó thành thiêng liêng nhằm lý giải thế giới khách
quan, là chỗ dựa cho lòng tin với cuộc sống, lao động, hướng con người tới cuộc sống
lương thiện.
- Tôn giáo đi vào cuộc sống thành nghi thức, tổ chức, trở thành sinh hoạt văn
hoá của cộng đồng dân cư.
- Tôn giáo có khả năng thu hút quần chúng, tác động không nhỏ đến tâm lý, đạo
đức, phong tục, tập quán của từng bộ phận nhân dân.
2

Khoa học tôn giáo, trang 06, Nxb Tôn giáo năm 2006

3

c. Mác - Ph. Ănghen toàn tập, Nxb CTQG 1994, Tập 20, Tr 437.

4
GVHD: Ths Võ Duy Nam

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

- Tôn giáo có phương thức đi vào lòng người duy trì thành sinh hoạt tín ngưỡng

và qua nhiều thế hệ, trở thành quan hệ xã hội và lực lượng xã hội.
1.1.1.2 .Khái niệm tín ngưỡng
Tín ngưỡng là sự tôn thờ thần thánh, tin vào lực lượng siêu nhiên theo cách giải
thích, cách sống, sinh hoạt, cách giải thích nhất định và do đó có tác động điều chỉnh
hành vi và nhận thức của con người. Tín ngưỡng là yếu tố quan trọng nhất của tôn
giáo vì tôn giáo ra đời là dựa vào niềm tin nào đó. Trong quá trình tồn tại của tôn
giáo, những nhà truyền đạo, những người hoạt động tôn giáo chuyên nghiệp luôn tìm
cách cũng cố lòng tin và phát triển thêm tín đồ. Đó là tín ngưỡng tôn giáo.
Tín ngưỡng dân gian là niềm tin vào thần linh thông qua lễ nghi gắn với tập tục,
thói quen truyền thống được lưu giữ trong các cộng đồng dân cư. Đó là một bộ phận
văn hoá dân gian, nó phản ánh mong ước của con người ở cuộc sống. Vì vậy nó là
một bộ phận của đời sống tinh thần của nhân dân, nhưng tín ngưỡng không phải là từ
để chỉ tôn giáo, ngoài niềm tin tôn giáo, tín ngưỡng còn dùng để chỉ niềm tin nào đó
tuy có nội dung tôn giáo nhưng không nằm trong một tôn giáo nào cả hoặc chưa đủ
yếu tố cấu thành một tôn giáo (thờ cúng ông bà, tổ tiên, lễ hội nghinh Ông.. .
1.1.2. Nguồn gốc của tôn giáo, tính chất của tôn giáo
1.1.2.1.Nguồn gốc
- Nguồn gốc kinh tế xã hội


Trong xã hội công xã nguyên thuỷ, do trình độ của lực lượng sản xuất và điều
kiện sinh hoạt vật chất còn thấp kém, con người cảm thấy yếu đuối và bất lực trước
thiên nhiên. Vì vậy, người nguyên thuỷ đã gán cho thiên nhiên những sức mạnh siêu
nhiên.
Khi xã hội xuất hiên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, giai cấp hình thành, mâu
thuẩn đối kháng nảy sinh, hiên tượng tiêu cực ngày càng phát triển, con người lại
thêm một bất lực nữa là bất lực trước phát sinh xã hội. Không giải thích được nguồn
gốc của sự phân hoá giai cấp và nguyên nhân của sự bất bình đẳng trong xã hội và
những yếu tố ngẫu nhiên may rủi trong cuộc sống, người ta lại hy vọng, ảo tưởng về
cuộc sống tốt đẹp hơn ở thế giới “bên kia”. Quần chúng bất lực trước cuộc đấu tranh
giai cấp thống trị, bốc lột luôn sử dụng tôn giáo như một công cụ, phương tiiện để
duy trì ách bốc lột của mình, đó là những nguyên nhân ra đời và tồn tại của tôn giáo.
Như vậy bên cạnh những lực lượng thiên nhiên còn có lực luợng xã hội tác động,
những lực lượng này đối lập với con người và vẻ bên ngoài cũng giống như sức mạnh
tự nhiên.
- Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo

GVHD: Ths Võ Duy Nam

5

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

Nguồn gốc nhận thức của tôn giáo còn gắn liền với các đặc điểm của quá trình

nhận thức của con người về thế giới khách quan đó là quá trình phức tạp đầy mâu
thuẫn. Một mặt, hình thức phản ánh ngày càng đa dạng, phong phú bao nhiêu thì con
người càng có khả năng nhận thức đầy đủ, sâu sắc thế giới khách quan bấy nhiêu; mặt
khác, càng khái quát hoá, trừu tượng hoá thì vật, sự việc, hiện tượng mà con người
nhận thức càng có khả năng xa rời hiện thực và có thể phản ánh xa rời hiện thực. Sự
nhận thức bị tuyệt đối hoá, vai trò của chủ thể nhận thức bị cường điệu hoá sẽ dẫn đến
thiếu khách quan, mất dần cơ sở trần thế để trở thành siêu nhiên, thần thánh.
- Nguồn gốc tâm lý của tôn giáo
Vấn đề ảnh hưởng tâm lý, tình cảm của con người đối với sự ra đời của tôn giáo
và sự tồn tại của nó đã được các nhà duy vật nghiên cứu. Họ thường đưa ra các luận
điểm: “sự sợ hãi tạo ra thần linh”.
Không chỉ sợ hãi trước sức mạnh tự phát của tự nhiên và xã hội mới dẫn con
người đến sự nhờ cậy ở thần linh, mà ngay cả những tình cảm tích cực như lòng biết
ơn, sự kính trọng, tình yêu thương... trong mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
và con người với con người cũng được thể hiện qua tín ngưỡng, tôn giáo.
Tín ngưỡng tôn giáo đã đáp ứng nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân,
góp phần bù đấp những hụt hẫng trong cuộc sống, nỗi trống vắng trong tâm hồn, an
ủi, vỗ về, xoa dịu khi con người lúc xa cơ lỡ vận hay bệnh tật hiểm nghèo, tình duyên
oan trái. Vì thế, tôn giáo dù chỉ là hạnh phúc hư ảo song người ta vẫn cần đến nó và
vẫn tin.
1.1.2.2. Tính chất của tôn giáo
- Tính chất lịch sử
Dù tôn giáo đã, đang và sẽ tồn tại lâu dài, nhưng nó chỉ là một phạm trù lịch sử.
Con người đã sáng tạo ra tôn giáo, nhưng không phải tôn giáo xuất hiện cùng với con
người. Trải qua quá trình lịch sử lâu dài, khả năng trừu tượng hoá của con người đạt
đến mức độ nhất định, khi trình độ sản xuất đạt đến mức độ nào đó thì tôn giáo mới
xuất hiện. Như vậy, tôn giáo ra đời trong một điều kiện lịch sử nhất định và luôn biến
động phản ánh sự biến động của lịch sử nhân loại.
- Tính chất quần chúng
Tính chất quần chúng của tôn giáo không chỉ thể hiện ở số lượng tín đồ các tôn

giáo chiếm tỷ lệ cao trong dân số thế giới, mà còn ở chỗ tôn giáo đáp ứng nhu cầu
tinh thần của đa số quần chúng nhân dân lao động. Dù tôn giáo hướng con người hy
vọng vào hạnh phúc hư ảo ở thế giới bên kia, song nó luôn luôn phản ánh khát vọng
của những người bị áp bức về một xã hội tự do, bình đẳng, bát ái.

GVHD: Ths Võ Duy Nam

6

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

- Tính chất chính trị

Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ có khi xã hội đã phân chia giai cấp và lợi
ích giai cấp ngày càng thể hiện rõ trong tôn giáo.
Những cuộc chiến tranh tôn giáo đã và đang xảy ra trên thế giới về thực chất
vẫn là xuất phát từ lợi ích vật chất của những lực lượng xã hội khác nhau. Trong lịch
sử, những cuộc đấu tranh hệ tư tưởng tôn giáo là một bộ phận của đấu tranh giai cấp.
Trong các cuộc đấu tranh đó, tôn giáo đã bị các giai cấp thống trị sử dụng như công
cụ hữu dụng bảo vệ lợi ích của mình. Và dĩ nhiên, đông đảo quần chúng tín đồ đến
với tôn giáo là nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần, đáp ứng nhu cầu tâm linh. Song trên
thực tế, tôn giáo đã và đang bị các lực lượng chính trị - xã hội thù địch sử dụng cho
mục đích ngoài tôn giáo.
Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng phải gắn liền với cuộc đấu tranh
chống những kẻ lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo vì mục đích ngoài tôn giáo và hoạt

động mê tín dị đoan. Không chỉ tôn trọng, bảo đảm thực hiện quyền tự do tín ngưỡng
mà còn đảm bảo quyền tự do không tín ngưỡng của công dân.
1.1.3. Một số thuật ngữ liên quan đến tôn giáo
- Thể nhân tôn giáo: là tín đồ, chức sắc, nhà tu hành được tổ chức tôn giáo thừa
nhận.
- Pháp nhân tôn giáo: là tổ chức tôn giáo (từ cơ sở trở lên) được Nhà nước thừa

nhận.
- Hoạt động tín ngưỡng: Là hoạt động thể hiện sự tôn thờ tổ tiên, tưởng niệm

và tôn vinh những người có công với nước, với cộng đồng, thờ cúng thần thánh, biểu
tượng có tính truyền thống và thể hiện hoạt động tín ngưỡng dân gian khác tiêu biểu
cho những giá trị tốt đẹp về lịch sử, văn hóa, đạo đức và xã hội.
- Cơ sở tín ngưỡng : Là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng
gồm: đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ và những cơ sở tương tự khác.
- Tổ chức tôn giáo: Là tập hợp những người cùng tin theo một hệ thống giáo lý,
giáo luật, lễ nghi và tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận.
- Tổ chức tôn giáo cơ sở: Là đơn vị cơ sở của tổ chức tôn giáo bao gồm ban hộ

tự hoặc ban quản trị chùa của đạo Phật, giáo xứ của Công giáo, chi hội của đạo Tin
lành, họ đạo của đạo Cao đài, ban trị sự xã, phường, thị trấn của Phật giáo Hòa Hảo
và đơn vị cơ sở của tổ chức tôn giáo khác.
- Hoạt động tôn giáo: là việc truyền bá, thực hành giáo lý, giáo luật, lễ nghi,

quản lý tổ chức tôn giáo. Trong hoạt động tôn giáo, tín đồ có quyền tự do bày tỏ đức
tin, thực hành các nghi thức thờ cúng, cầu nguyện, tham gia các hình thức sinh hoạt,

GVHD: Ths Võ Duy Nam

7


SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

lễ nghi và học tập giáo lý tôn giáo mà mình tin theo.
+ Hoạt động tôn giáo phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người
khác, thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, không cản trở quyền và nghĩa vụ
của công dân.
+ Hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo đảm bảo an toàn, tiết kiệm, tôn trọng quy
định của cơ sở tôn giáo và tuân thủ quy định của pháp luật.
- Hội đoàn tôn giáo: Là hình thức tập hợp tín đồ do tổ chức tôn giáo lập ra
nhằm phục vụ hoạt động tôn giáo.
Trước đây nội dung này không được đề cập một cách trực tiếp, chi quy định tín
đồ được tham gia các hoạt động tôn giáo, học tập giáo lý, đạo đức, phục vụ lễ nghi
tôn giáo tại cơ sở thờ tự. Theo quy định mới, Hội đoàn tôn giáo được xác định là một
hình thức tập hợp tín đồ do tổ chức tôn giáo lập ra không nhằm mục đích phục vụ tôn
giáo thì không phải là hội đoàn tôn giáo, việc thành lập và hoạt động thực hiện theo
quy định của pháp luật về lập Hội. Những Hội đoàn do tổ chức tôn giáo lập ra chỉ
nhằm phục vụ lễ nghi tôn giáo, khi hoạt động không phải đăng ký với cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
- Cơ sở tôn giáo : là nơi thờ tự, tu hành, nơi đào tạo người chuyên hoạt động tôn
giáo, trụ sở của tôn giáo và những cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước công nhận.
- Tín đồ: là người tin theo một tôn giáo và được tổ chức tôn giáo thừa nhận
- Nhà tu hành: là tín đồ tự nguyện thực hiện thường xuyên nếp sống riêng theo

giáo lý, giáo luật mà mình tin theo.

- Chức sắc: là tín đồ có chức vụ, phẩm sắc trong tôn giáo.

1.1.4. Một số đặc điểm về tôn giáo Việt Nam
1.1.4.1. Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng tôn giáo
Do những đặc điểm riêng về địa lý, dân cư, lịch sử, văn hoá... nên Việt Nam có
nhiều loại hình tín ngưỡng, tôn giáo. Theo ước tính, có khoảng 80% dân số Việt Nam
có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo. Các tôn giáo chính đó là:
- Đạo nội sinh: gồm Cao đài và Phật giáo Hoà Hảo
- Đạo ngoại nhập: gồm Phật giáo, Công giáo, Hồi giáo, Tin lành...

+ Phật giáo có khoảng: 9.358.045 tín đồ
+ Công giáo có khoảng: 5,5 triệu tín đồ
+ Cao đài có khoảng: 2,4 triệu tín đồ
+ Phật giáo Hoà Hào có khoảng 1,3 triệu tín đô
+ Tin lành khoảng: 1 triệu tín đồ
+ Hồi giáo có khoảng: 65.000 tín đồ

GVHD: Ths Võ Duy Nam

8

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

Một đặc điểm nữa của tín đồ tôn giáo là đa số họ là nông dân. Theo ước tính
của Ban Tôn giáo Chính phủ, tín đồ nông dân của Phật giáo, Công giáo chiếm đến

khoảng 80-85%, Cao đài, Hòa Hảo khoảng 95%, Tin lành khoảng 65%.
1.1.4.2. Ở Việt Nam tôn giáo có cả trong lòng đông bào thiểu số
Về mặt tín ngưỡng tôn giáo, các đồng bào các dân tộc thiểu số có những nét
riêng độc đáo (thờ cúng đa thần với tập quán thờ cúng truyền thống). Sau này, theo
thời gian các tôn giáo dần dần được thâm nhập vào vùng đồng bào thiểu số. Một bộ
phận đồng bào Tây Bắc theo đạo Tin lành trong một thời gian ngắn cũng là một vấn
đề rất lớn, liên quan đến vấn đề tư tưởng, tôn giáo và an ninh chính trị.
1.1.4.3. Các tôn giáo Việt Nam có mối quan hệ quốc tế rộng rãi
Trong 6 tôn giáo chính ở Việt Nam thì đã có 4 tôn giáo du nhập từ bên ngoài
(Phật giáo, Công giáo, Tin lành và Hồi giáo) cho nên tôn giáo Việt Nam có mối quan
hệ quốc tế khá rộng rãi. Ngoài ra, hiện nay có hơn 2 triệu người Việt Nam ở nước
ngoài, Việt kiều đa số là tín đồ, một số ít là chức sắc.
1.1.4.4. Các tôn giáo nước ta luôn là đối tượng trong chính sách lợi dụng
của các thế lực thù địch
Trong chiến lược diễn biến hoà bình, các thế lực thù địch đặc biệt quan tâm lợi
dụng vấn đề tôn giáo, vấn đề tôn giáo được bọn chúng gắn với nhân quyền qua các
thủ đoạn sau:
- Một là, khai thác những sai sót trong việc thực hiện chính sách tôn giáo cơ sở
để xuyên tạc tình hình tôn giáo, vu khống ta hạn chế tôn giáo, vi phạm nhân quyền.
- Hai là: lợi dụng kênh thông tin thế giới bôi nhọ chính sách tôn giáo của Đảng,

Nhà nước ta nhằm cô lập trên trường quốc tế.
- Ba là: lôi kéo, mua chuộc, nuôi dưỡng các phần tử ly khai trong và ngoài
nước.
- Bốn là: khai thác, lợi dụng vị trí thế giới một cực, tiềm lực kinh tế, quân sự và

xu hướng toàn cầu hoá.
- Năm là tìm cách chính trị hoá vấn đề tôn giáo, nhất là tôn giáo của đồng bào
thiểu số, gắn vấn đề tôn giáo với dân tộc.
1.1.5. Chủ nghĩa Mác- Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo

1.1.5.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề tôn giáo
Để tìm hiểu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo, trước hết chúng
ta cần phải có sự thống nhất quan niệm tôn giáo là gì? Theo quan niệm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tôn giáo là một hiện tượng xã hội phức tạp liên quan đến đời sống tinh
thần của một bộ phận nhân dân, phản ánh hiện thực một cách hư ảo, hoang đường với

GVHD: Ths Võ Duy Nam

9

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

đặc trưng chủ yếu là niềm tin vào các lực lượng siêu tự nhiên.
Tôn giáo ra đời, phát triển và thay đổi tuỳ theo điều kiện lịch sử, không phải từ
khi loài người vừa thoát khỏi loài vượn đã có tôn giáo, mà đã trải qua thời kỳ lâu dài
khi loài người đạt đến một trình độ tư duy trừu tượng nhất định mới có tôn giáo. Tôn
giáo có nguồn gốc kinh tế xã hội, nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc tâm lý.
Trong xã hội nguyên thuỷ, con người cảm thấy bất lực trước sức mạnh của thiên
nhiên nên đã thần thánh hoá sức mạnh tự nhiên đó làm xuất hiện tôn giáo nguyên
thuỷ, tôn giáo đa thần. Khi xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, xuất
hiện giai cấp đối kháng và sức mạnh tự phát của xã hội bất bình đẳng, áp bức bốc lột
của người với người, chiến tranh, nô dịch...do không giải thích được nguyên nhân của
những hiện tượng đó, tôn giáo ra đời, đó là tôn giáo hiện đại trong xã hội có giai cấp.
Nó tồn tại và lôi cuốn đông đảo quần chúng nhân dân tin theo nên nó có tính quần
chúng rộng rãi.

Một là: tôn giáo còn tồn tại lâu dài, việc khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của thế
giới quan không tách rời khỏi công cuộc cải biến cách mạng, khẳng định bản chất tốt
đẹp của xã hội chủ nghĩa. Chỉ có thông qua công cuộc xây dựng xã hội mới từng bước
nâng cao đời sống vật chất tinh thần của quần chúng nhân dân, cũng cố niềm tin của
quần chúng tín đồ các tôn giáo vào chế độ mới thì mới khắc phục tâm lý sùng tín tôn
giáo, khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của thế giới quan tôn giáo.
Hai là, cần phân biệt những hoạt động tôn giáo, nhu cầu tôn giáo thuần tuý của
nhân dân với những âm mưu lợi dụng tôn giáo, kích động tôn giáo nhằm chia rẽ khối
đại đoàn kết toàn dân tộc, cản trở công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đi ngược lại
lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc. Sinh hoạt tôn giáo bình thường là nhu cầu chính đáng
của một bộ phận nhân dân, được pháp luật bảo hộ, Nhà nước tôn trọng và tạo nhiều
điều kiện thuận lợi. Mặt khác, những hành vi lợi dụng tôn giáo vi phạm pháp luật,
tuyên truyền, xuyên tạc, vu cáo chế độ xã hội chủ nghĩa, chống đối chính quyền phải
được xử lý nghiêm minh bằng pháp luật. Dưới chủ nghĩa xã hội một mặt vừa phải
được đảm bảo nhu cầu sinh hoạt chính đáng của nhân dân, mặt khác phải tăng cường
quản lý Nhà nước về tôn giáo. Trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến tôn
giáo vừa chống cực đoan, đồng thời chống buôn lỏng quản lý. Đây là vấn đề không
đơn giản, đòi hỏi phải giải quyêt một cách thận trọng, chính xác.
Ba là: đoàn kết rộng rãi quần chúng có tín ngưỡng và không có tín ngưỡng,
đoàn kết các tôn giáo và tín đồ các tôn giáo khác nhau lấy mục tiêu xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, một xã hội “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ và văn minh” làm điểm tương đồng. Sự phát triển về thế giới quan không cản trở

GVHD: Ths Võ Duy Nam

10

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền



Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

hoặc mâu thuần với việc thực hiện đại đoàn kết tôn giáo, đoàn kết người có tín
ngưỡng, tôn giáo và người không có tín ngưỡng, tôn giáo hoặc có tín ngưỡng tôn giáo
khác nhau. Đảng ta cũng thể hiện tính ưu việt, tiến bộ, nhân văn của chính sách tôn
giáo trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
1.1.5.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng, tôn giáo
Tư tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng là một bộ phận của tư tưởng Hồ Chí
Minh. Được hình thành và phát triển từ đầu thập kỷ XX trong điều kiện đặc biệt của
cách mạng nước ta và tình hình thế giới. Trong vấn đề tôn giáo, tín ngưỡng, Hồ Chí
Minh đóng góp trên cả hai phương diện thực tiễn (quan hệ tôn giáo với dân tộc; chính
sách tôn giáo, tín ngưỡng). Bác là người đặt nền móng cho pháp luật tôn giáo Việt
Nam. Cả hai mặt đều để lại những di sản tư tưởng, phương pháp trong nghiên cứu và
công tác tôn giáo.4
Khái quát tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo ở một số điểm sau:
Một là: ‘‘đoàn kết lương giáo, hoà hợp dân tộc". Đoàn kết lương - giáo là đoàn
kết những người có tín ngưỡng tôn giáo với những người không có tín ngưỡng tôn
giáo, giữa những người có tín ngưỡng tôn giáo khác nhau là một bộ phận của đại
đoàn kết nói chung, huy động sức mạnh của cả dân tộc trong đó có cả đồng bào tôn
giáo. Muốn làm được điều đó, phải đặt lợi ích dân tộc, lợi ích quốc gia lên trên hết,
đồng thời quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của đồng bào có đạo, khắc phục
những mặc cảm và định kiến. Phải phân biệt được đức tin chân chính với lợi dụng tín
ngưỡng vì lợi ích cục bộ, vị kỷ, lợi dụng tôn giáo để chống phá đoàn kết, từ đó có
biện pháp xử lý phù họp. Biết kế thừa giá trị nhân bản của tôn giáo, trân trọng những
người sáng lập ra tôn giáo. Người luôn quan tâm đến các giáo sĩ, giáo dân; độ lượng,
vị tha đối với những người lầm lỗi, phê phán bọn phản động.
Hai là: Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tôn giáo của nhân dân. Người luôn
giáo dục mọi người và bản thân luôn gương mẫu, tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng

của người dân, khẳng định tư tưởng nhất quán lâu dài của Đảng và Nhà nước ta là
luôn tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân, sự tôn trọng ấy không chỉ thể
hiện trên văn bản, lời nói mà trong hành động thực tiễn. Người cũng nghiêm túc phê
phán những phần tử lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng, những người hành nghề mê tín dị
đoan, phê phán những việc làm sai trái với chủ trương chính sách tôn giáo của Đảng
và Nhà nước ở các giáo chức, tín đồ là cán bộ Đảng viên.
Ba là: mối quan hệ giữa các tôn giáo, dân tộc, đức tin và lòng yêu nước. Theo
Hồ Chí Minh đối với người có tín ngưỡng, đức tin tôn giáo và lòng yêu nước không
4

Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo, GS-TS Lê Hữu Nghĩa và PGS.TS Nguyễn Đức Lữ, Nxb Tôn giáo
2003

GVHD: Ths Võ Duy Nam

11

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

mâu thuẫn với nhau mà mọi người vừa là người dân yêu nước vừa là tín đồ chân
chính. Người thường nhắc: “Nước độc lập thì tôn giáo mới tự do, vì vậy mỗi người
phải làm cho nước nhà độc lập trước, độc lập rồi phải quan tâm đến đời sống của
nhân dân”.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo thể hiện đầy đủ và nhuần nhuyễn quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo. Đồng thời cũng là chuẩn mực về vận dụng

những quan điểm đó vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta.
1.1.6. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta đối với công tác quản lý Nhà
nước về tôn giáo
1.1.6.1. Trước thời kỳ đổi mới
- Giai đoạn từ khi giành chính quyền 1945 đến hiệp định Giơnevơ 1954
Sau sự ra đời của Nhà nước công - nông non trẻ, sau cách mạng tháng Tám
nước ta luôn đứng trước những thách thức lớn. Lúc bấy giờ, tình hình tôn giáo khá
phức tạp, đông đảo đồng bào tôn giáo bị áp bức dưới chế độ thực dân phong kiến.
Bên cạnh đó, thực dân Pháp còn hết sức nâng đỡ Công giáo, biến không ít các tín đồ,
chức sắc thành tay sai chống lại sự nghiệp cách mạng, đi ngược lại lợi ích của dân
tộc.
Tại phiên họp đầu tiên của Chính phủ ngàý 3-9-1945, ra tuyên bố: “Tín ngưỡng
tự do và Lương giáo đoàn kết”5, công bố “quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không
theo một tôn giáo nào”6; “Đoàn kết toàn dân tộc, không phân biệt lương giáo để
kháng chiến, đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, cùng nhau tiến bộ”7. Chỉ đạo công tác chăm
lo sản xuất, cải thiện đời sống vật chất tinh thần, nâng cao trình độ chính trị và tinh
thần cho đồng bào tôn giáo vì lợi ích dân tộc, Tổ quốc, quan tâm tới đời sống sinh
hoạt tín ngưỡng, tôn giáo của đồng bào có đạo, bảo vệ các cơ sở thờ tự của tôn giáo8.
Phân biệt giữa quần chúng tôn giáo với bọn đội lốt tôn giáo, lợi dụng tôn giáo để phá
hoại cách mạng; chống lại âm mưu dụ dỗ, lừa gạt giáo dân di cư vào Nam của các thế
lực thù địch. Cán bộ phải thực hiện đúng chính sách tôn giáo, nghiêm túc phê bình và
xử lý cán bộ làm sai, vi phạm chính sách tôn giáo9.
- Giai đoạn chống đế quốc Mỹ (1955-1975)

Đất nước tạm thời bị chia cắt làm 2 miền. Tình hình tôn giáo ở hai miền khác
nhau. Ở miền Bắc, đạo Công giáo diễn ra phức tạp, tình hình dân cư có đạo Công giáo
di cư vào Nam, gây xáo trộn.. Ở miền Nam, Mỹ - Ngụy lợi dụng tôn giáo triệt để, âm
5

Nhiệm vụ thứ 6, phiên họp đầu tiên cùa Chính phủ, Hồ Chí Minh toàn tập, Nxb CTQG11995, Tr 9

Điều 26 Hiến pháp đầu tiên của VNDCCH, Hiến pháp Việt Nam, Nxb CTQG 1995, Tr 39
7
Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6 NxbCTQG 1995, Tr 184
s
Sắc lệnh số 65, 23/11/1945 về bảo tồn các di tích, quy định bảo vệ chùa, đền, nhà thờ.
9
Chi thị 10 -CT/TW, 5/6/1952 V/v tích cực chống lại âm mưu chống phá của bọn phản dộng trong Công giáo

6

GVHD: Ths Võ Duy Nam

12

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

mưu lập chính quyền “Công giáo hoá”, đàn áp Phật giáo yêu nước, lợi dụng bọn phản
động trong Phật giáo, Tin lành, Phật giáo Hoà Hảo để tổ chức thành tổ chức chính trị
phản động.
Trong chỉ đạo của Đảng về công tác tôn giáo trong giai đoạn này đã có 15 văn
bản. Thể hiện qua những bài viết chỉ đạo của chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề tôn
giáo, tập trung chủ yếu ở các nội dung:
+ Để công bố rõ chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo ngày 14/6/1955 ban hành
sắc lệnh 234 - SL về vấn đề tôn giáo, tiếp tục khẳng định quyền tự do tín ngưỡng tôn
giáo.

+ Phương châm công tác tôn giáo là: “tích cực phát triển kinh tế, văn hoá, cải
thiện đời sống đi đôi với việc nâng cao trình độ chính trị, tư tưởng cho quần chúng và
chấp hành nghiêm chỉnh chính sách tự do tín ngưỡng và mọi chính sách khác đối với
tôn giáo”, “Vạch trần âm mưu chống cộng và lợi dụng giáo hội của Mỹ - Diệm”10.
Chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo, kiểm điểm và sửa chữa
những lệch lạc, sai lầm trong việc chấp hành chính sách tôn giáo của các cấp uỷ,
chính quyền và đội ngũ cán bộ11...
- Giai đoạn từ sau giải phóng miền Nam, đến Đại hội VI của Đảng (1976-1986)
Cả nước đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội, với những khó khăn, thách thức,
khủng hoảng chính trị, xã hội và âm mưu lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch để
thực hiện diễn biến hoà bình, chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
Chính sách cơ bản của Đảng và Nhà nước ta là: Nhanh chóng ổn định tình hình
sinh hoạt tôn giáo trong cả nước, kiên quyết chống các phần tử và các thế lực phản
động trong các giáo hội, chống lợi dụng tôn giáo, cải tạo giáo sỹ, giáo hội theo hướng
đi với dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, hoạt động tôn giáo tuân theo pháp luật Nhà nước.
Tích cực tuyên truyền, giáo dục quần chúng tôn giáo về nhân sinh quan và thế giới
quan khoa học, loại bỏ dần những ảnh hưởng mê tín dị đoan và những ảnh hưởng tiêu
cực trong các hoạt động tôn giáo.12
1.1.6.2. Trong thời kỳ đổi mới
- Sự nghiệp đổi mới đất nước và tư duy về công tác tôn giáo

Quan điểm chỉ đạo
+ Công tác tôn giáo vừa phải quan tâm giải quyết nhu cầu tín ngưỡng của quần
chúng, vừa kịp thời đấu tranh chống địch lợi dụng tôn giáo phá hoại cách mạng;
+ Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng;
10
11
12

Chi thị 22-CT/TW 5/7/1961.

Chỉ thị số 39- CT/TW, 3/8/1956
Nghị quyết số 40-NQ/TW, ngày 1/10/1981 của Ban Bí ThưTW Đảng về công tác đối với tôn giáo trong tình hình mới

GVHD: Ths Võ Duy Nam

13

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

+ Làm tốt công tác tôn giáo là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị do Đảng
lãnh đạo.
- Nhiệm vụ công tác tôn giáo
+ Phát huy tinh thần yêu nước của các tôn giáo, cảnh giác trước các thế lực thù
địch lợi dụng tôn giáo, tăng cường quản lý Nhà nước về tôn giáo, nâng cao trình độ
cho cán bộ làm công tác tôn giáo, tăng cường công tác dân vận, xây dựng lực lượng
chính trị ở cơ sở.
Qua việc tìm hiểu khái niệm, bản chất, nguồn gốc, các thành phần khác của tôn
giáo, cũng như những quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Từ đó giúp
cho xây dựng phương thức công tác phù hợp nhằm thực hiện tốt quan điểm, chính
sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta.
1.2. Quản lý Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo
1.2.1. Quản lý Nhà nước và quản lý hành chính Nhà nước đối với tôn giáo
- Quản lý Nhà nước đối với tôn giáo: Là quá trình dùng quyền lực của cơ quan
Nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) để tác động, điều chỉnh, hướng dẫn các tôn
giáo và mọi hành vi hoạt động của tổ chức tôn giáo, cá nhân tôn giáo được diễn ra

trong khuôn khổ pháp luật.
- Quản lý hành chính Nhà nước đối với tôn giáo: Là quá trình chấp hành pháp
luật và tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan Nhà nước trong hệ thống hành
pháp (Chính phủ và Ủy ban Nhân dân các cấp) để điều chỉnh các quan hệ xã hội của
các tôn giáo và mọi hành vi hoạt động của các tô chức, cá nhân tôn giáo diễn ra trong
khuôn khổ pháp luật.
1.2.2. Quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo
- Khái niệm: Pháp luật đối với hoạt động tôn giáo hay còn gọi là tổng thể các
quy phạm pháp luật thuộc hệ thống pháp luật do Nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận,
nhằm điều chỉnh các quạn hệ xã hội tôn giáo phát sinh trong quan hệ nội bộ tôn giáo
nhưng có liên quan đến Nhà nước, đến xã hội; giữa các tổ chức, cá nhân tôn giáo với
nhau; giữa tổ chức, cá nhân tôn giáo với các tổ chức và công dân khác và các quan hệ
xã hội khác phát sinh trong quá trình quản lý Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo.
Quản lý Nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động tôn giáo là quá trình các cơ
quan Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, sử dụng pháp luật để
điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện quản lý Nhà nước về
tôn giáo.
- Vai trò của pháp luật về hoạt động tôn giáo trong quản lý Nhà nước

GVHD: Ths Võ Duy Nam

14

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT


+ Pháp luật về hoạt động tôn giáo là sự thể chế hóa đường lối, chủ trương của
Đảng trong công tác tôn giáo bằng các quy định của pháp luật. Pháp luật về hoạt động
tôn giáo là công cụ bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo của công dân, quyền hoạt
động bình thường của các tôn giáo.
+ Pháp luật về hoạt động tôn giáo là cơ sở pháp lý để đấu tranh ngăn chặn các
hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo xâm phạm lợi ích được Nhà nước Cộng Hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam bảo vệ. Đó là cơ sở xây dựng và hoàn thiện lại hệ thống
tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước
về tôn giáo.
1.2.3. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết số 297/CP “Về một số chính sách đối với tôn giáo” ngày
11/11/1997 của Hội đồng Chính phủ.
- Nghị định 69/ HĐBT “Quy định về các hoạt động tôn giáo” ngày 21/3/1991
của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
- Nghị định 26/CP “Về các hoạt động tôn giáo” ngày 14/4/1999 của Chính phủ.
- Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/6/2004, tại phiên họp khoá XI, Uỷ ban

Thường vụ Quốc hội đã thông qua. Ngày 29/8/2004, Chủ tịch nước đã ký lệnh số
18/2004/L/CTN công bố Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo gồm có 6 chương và 41 điều,
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2004.
- Thông tư số 25/2004/TT-BNV ngày 29/04/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban Nhân dân
các cấp quản lý Nhà nước về công tác tôn giáo ở địa phương.
- Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ Quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng tôn giáo.
1.2.4. Chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với tôn giáo trong giai
đoạn hiện nay
1.2.4.1. Nguyên tắc
- Tôn trọng đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của công dân.

Mọi công dân đều bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi trước pháp luật, không phân
biệt người theo đạo và không theo đạo cũng như giữa các tôn giáo khác nhau.
- Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi năm 2013,
điều 70 ghi rõ: “Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật Những nơi thờ tự của các tín
ngưỡng, tôn giáo được pháp luật bảo hộ. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng,
tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của

GVHD: Ths Võ Duy Nam

15

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

Nhà nước”.
- Các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước bảo
đảm quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo, đồng thời phát huy những giá trị văn hóa
đạo đức tôn giáo, gìn giữ những giá trị truyền thống của tín ngưõng, tôn giáo. Nhà
nước khẳng định việc bảo hộ cơ sở vật chất, tài sản của cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo
như chùa, nhà thờ, thánh đường, thánh thất, điện, đền, am, miếu, trụ sở tổ chức tôn
giáo, trường tôn giáo, kinh bổn và các đồ dùng thờ cúng của tín ngưỡng, tôn giáo.
Nhà nước nghiêm cấm việc phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo; vi phạm
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân; lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo để phá hoại hòa bình, độc lập, thống nhất đất nước, kích động bạo lực để tuyên
truyền chiến tranh.

+ Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đảm bảo quyền tự do tín
ngưỡng tôn giáo và không tín ngưỡng tôn giáo của công dân;
+ Nghiêm cấm việc phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng tôn giáo;
+ Công dân theo tôn giáo hoặc không theo tôn giáo đều bình đẳng trước pháp
luật, được hưởng mọi quyền của công dân và có trách nhiệm thực hiện mọi nghĩa vụ
của công dân;
+ Các hoạt động của tôn giáo phải tuân theo pháp luật nước Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam;
+ Các hoạt động tôn giáo vì lợi ích của Tổ quốc và nhân dân được khuyến
khích;
+ Mọi hành vi vi phạm quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, mọi hành vi lợi dụng
tín ngưỡng tôn giáo để chống lại Nhà nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
ngăn cản tín đồ làm nghĩa vụ công dân, phá hoại sự nghiệp đoàn kết toàn dân, làm hại
đến nền văn hoá lành mạnh của dân tộc và hoạt động mê tín dị đoan đều bị xử lý theo
pháp luật
+ Người có tín ngưỡng, có tôn giáo được tự do bày tỏ đức tin, thực hành các
nghi thức thờ cúng, cầu nguyện và tham gia các hoạt động tín ngưỡng tôn giáo theo
quy định của cơ sở tín ngưỡng tôn giáo, tôn trọng các quy định của lễ hội, quy ước
của cộng đồng và quy định của pháp luật; tôn trọng quyền tự do không tín ngưỡng tôn
giáo của người khác và không cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân;
- Chủ trương của Nhà nước duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa Nhà nước với các
tổ chức tôn giáo, trong đó có Giáo hội Công giáo Việt Nam, Hội đồng Giám mục Việt
Nam là sự thể hiện đầy đủ trách nhiệm và tình cảm của Nhà nước đối với đồng bào
các tôn giáo ờ Việt Nam, Chính sách đó được đảm bảo bằng pháp luật và phải được

GVHD: Ths Võ Duy Nam

16

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền



Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

thực hiện trên cơ sờ thượng tôn pháp luật, không thể chấp nhận việc lợi dụng tự do
tôn giáo để có các hành vi vi phạm pháp luật, càng không nên cho rằng làm đúng giáo
luật là không trái pháp luật hay chỉ làm theo giáo luật và bất chấp pháp luật. Mọi tín
đồ tôn giáo Việt Nam, trước hết là công dân Việt Nam. Một tín đồ tốt phải là một
công dân tốt. Nhìn chung, năm nguyên tắc của chính sách đối với tôn giáo nói trên, có
thể tóm gọn ở ba nội dung cốt lõi:
Một là: Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo;
Hai là: Khuyến khích những hoạt động tôn giáo tiến bộ, ích nước lợi dân;
Ba là: Đấu tranh chống lợi dụng tôn giáo vào mục đích xấu và bài trừ mê tín dị
đoan.
- Các cấp Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tổ

chức xã hội và các tổ chức tôn giáo có trách nhiệm làm tốt công tác vận động quần
chúng và thực hiện đúng đắn chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước.
Quan điểm của Đảng về công tác tôn giáo hiện nay: “Tôn trọng và bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân theo
quy định của pháp luật. Đấu tranh và xử lý nghiêm đối với mọi hành động vi phạm tự
do tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo làm tổn hại đến lợi ích của
Tổ quốc và nhân dân ”13
Nhìn chung, quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng ta về tín ngưỡng, tôn
giáo luôn thể hiện xuyên suốt trong mọi thời kỳ của đất nước. Trong giai đoạn hội
nhập và phát triển, những quan điểm đó đã được thể chế hoá thành hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật. Nếu như trước đây, văn bản pháp luật tín ngưỡng, tôn giáo được
ban hành dưới dạng sắc lệnh, Nghị quyết, sắc luật, Nghị định thì giai đoạn ngày nay

bằng sự kế thừa và phát huy những gì đã có trước đó đã có rất nhiều văn bản quy
phạm pháp luật như Pháp lệnh, Nghị quyết, Nghị định, Thông tư, Chỉ thị được ban
hành. Song song với việc ban hành, nội dung các văn bản quy phạm pháp luật luôn
được chỉnh sửa, bổ sung, hoàn thiện cho phù họp với tình hình thực tế. Công tác quản
lý Nhà nước về tôn giáo luôn được nâng cao và tăng cường theo tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường hướng của Đảng và luôn áp dụng sáng tạo phù hợp với tình hình thực tế.
1.2.4.2. Các chính sách cụ thể
- Đối với tín đồ tôn giáo
Tín đồ các tôn giáo có quyền thực hiện các hoạt động tôn giáo không trái với
pháp luật Nhà nước, tiến hành nghi thức thờ cúng, cầu nguyện tại gia đình và tham
gia các hoạt động tôn giáo tại cơ sở thờ tự. Không được lợi dụng tôn giáo thực hiện
13

Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI

GVHD: Ths Võ Duy Nam

17

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

các hoạt động trái pháp luật, mê tín dị đoan.
- Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, sinh hoạt tôn giáo theo quy
định pháp luật Việt Nam.
- Đối với chức sắc, nhà tu hành

Chức sắc, nhà tu hành là những người hoạt động tôn giáo chuyên nghiệp, được
tự do hoạt động trong phạm vi phụ trách, đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những hoạt động tôn giáo diễn ra trong phạm vi phụ trách. Chức sắc, nhà tu
hành chủ trì cơ sở thờ tự hàng năm có trách nhiệm đăng ký lịch sinh hoạt với chính
quyền cơ sở theo luật định. Khi thực hiện lịch sinh hoạt tôn giáo đã đăng ký và được
chấp thuận thì không phải xin phép.
Chức sắc, nhà tu hành với tư cách công dân được Nhà nước khuyến khích tổ
chức các hoạt động từ thiện, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật.
Chức sắc, nhà tu hành nước ngoài được phép giảng đạo tại cơ sở tôn giáo của
Việt Nam sau khi được Ban Tôn giáo Chính phủ chấp thuận. Đây là một trong những
chính sách thể hiện sự đổi mới trong công tác quản lý đối với hoạt động tôn giáo của
chức sắc, nhà tu hành.
Người vào tu tại cơ sở tôn giáo hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện, không ai
được ép buột hay cản trở. Trừ trường họp người chưa thành niên phải có sự đồng ý
của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
-Đối với các tổ chức tôn giáo
Tổ chức tôn giáo có tôn chỉ, mục đích và đường hướng hành đạo, cơ cấu tổ
chức phù hợp với pháp luật và được Thủ tướng chính phủ cho phép hoạt động thì
được Nhà nước bảo hộ.
Các hoạt, động tôn giáo tại cơ sở thờ tự đã đăng ký thì thực hiện trong khuôn
viên cơ sở thờ tự không phải xin phép.
Nhà nước cho phép xuất bản sản xuất những loại kinh sách tôn giáo và các giáo
phẩm tôn giáo. Nhà nước cũng bảo hộ các giáo phẩm đó.
Nhà nước cho phép tổ chức các đại hội, hội nghị cấp toàn quốc và cấp địa
phương. Những đại hội, hội nghị đó phải có sự đồng ý của Thủ tướng chính phủ hoặc
chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với nơi thờ tự và tài sản của các tổ chức tôn giáo
Nhà nước bảo hộ nơi thờ tự của các tổ chức tôn giáo. Các tổ chức tôn giáo có
trách nhiệm giữ gìn, tu bổ nơi thờ tự.
Các cơ sở thờ tự được phép tu bổ, trùng tu lại. Những trường họp làm thay đổi

cấu trúc thì phải được sự đồng ý của chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh nơi cơ sở đó toạ

GVHD: Ths Võ Duy Nam

18

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT

lạc. Ngược lại, trước khi thực hiện, phải thông báo với chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp
xã nơi toạ lạc.
Tổ chức tôn giáo được phép nhận quyên góp để tiến hành tu sửa cơ sở thờ tự.
Trường hợp nhận được viện trợ tài chính cho việc tu sửa thì phải được sự cho phép
của chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh.
- Đối với hoạt động đối ngoại của tổ chức tôn giáo
Nhà nước cho phép các tôn giáo tham gia các tổ chức tôn giáo quốc tế. Tuy
nhiên, các quan hệ quốc tế đó phải tuân theo pháp luật và phù hợp với chính sách đối
ngoại của Nhà nước Việt Nam, trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền, hoà bình ổn
định, họp tác hữu nghị.
Tổ chức tôn giáo trong nước được mời các cá nhân tôn giáo hoặc tổ chức tôn
giáo ở nước ngoài vào Việt Nam. Việc mời người nước ngoài vào Việt Nam vì mục
đích tôn giáo phải được sự đồng ý của Ban Tôn giáo Chính phủ.
Tổ chức tôn giáo, cá nhân tôn giáo được phép nhận viện trợ thuần tuý tôn giáo
của các tổ chức tôn giáo nước ngoài. Việc nhận viện trợ đó phải được sự đồng ý của
Chính phủ.
1.2.5. Nội dung quản lý

*Quản lý hoạt động tin ngưỡng
+ Khi tham gia các hoạt động tín ngưỡng, phải tôn trọng quy định của cơ sở tín
ngưỡng; quy định của lễ hội, quy định trong các hương ước, quy định của cộng đồng
và quy định của pháp luật.
+ Hoạt động tín ngưỡng phải đảm bảo an toàn, tiết kiệm phù họp với truyền
thống, bản sắc văn hoá dân tộc, giữ gìn và bảo vệ môi trường.
Riêng đối với lễ hội tín ngưỡng, một hình thức hoạt động tín ngưỡng có tổ
chức, pháp luật quy định
+ Những lễ hội tín ngưỡng khi tổ chức phải được sự chấp thuận của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi diễn ra lễ hội. Những lễ hội tín
ngưỡng sau, trước khi tổ chức ít nhất 30 ngày, người tổ chức có trách nhiệm gửi hồ sơ
đến Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
Lễ hội tín ngưỡng được tổ chức lần đầu;
Lễ hội tín ngưỡng lần đầu được khôi phục lại sau nhiều năm gián đoạn;
Lễ hội tín ngưỡng được tổ chức định kỳ nhưng có thay đổi về nội dung, thời
gian, địa điểm so với truyền thống.
+ Những lễ hội tín ngưỡng không thuộc các loại trên thì trước khi tổ chức 15
ngày, người tổ chức có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Uỷ ban nhân dân xã,

GVHD: Ths Võ Duy Nam

19

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


Luận văn tốt nghiệp

Quản lý Nhà nước về tôn giáo, lý luận và thực tiển tại huyện Phong Điền - TPCT


phường, thị trấn về thời gian, địa điểm, nội dung lễ hội và danh sách Ban Tổ chức lễ
hội. Trong trường họp do thiên tai, dịch bệnh hoặc an ninh, trật tự. Việc tổ chức lễ hội
có thể tác động xấu đến đời sống xã hội ở địa phương, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã
xem xét, quyết định và kịp thời thông báo lại với Ban Tồ chức lễ hội.
Những lễ hội tín ngưỡng ở nước ta rất phong phú, góp phần thể hiện bản sắc
văn hoá của dân tộc. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức, nhất là những lễ hội có quy
mô lớn có thể làm ảnh hưởng đến đời sống cũng như tình hình an ninh, chính trị địa
phương. Do đó, việc quản lý chặt chẽ từ cấp cơ sở là chủ trương tích cực. cấp xã có
trách nhiệm xem xét lại các đề nghị của Ban tổ chức lễ hội để có quyết định cho hay
không cho phép tổ chức. Điều này thể hiện sự chính xác của quyết định vì họ nắm bắt
được một cách tương đối chính xác tình hình địa phương mình quản lý.
*Đăng ký hoạt động của tổ chức tôn giáo
+ Để được hoạt động tôn giáo, tổ chức tôn giáo có trách nhiệm gởi hồ sơ đăng
ký đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Thẩm quyền đăng ký và thời hạn trả lời
Ban Tôn giáo Chính phủ cấp đăng ký cho tổ chức có phạm vi hoạt động rộng ở
nhiều Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ họp lệ, Ban Tôn giáo Chính phủ có trách nhiệm cấp đăng ký cho tổ
chức.
Cơ quan quản lý Nhà nước về tôn giáo cấp tỉnh đăng ký cho tổ chức có phạm vi
hoạt động ở một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong thời gian 45 ngày kể từ
khi nhận được hồ sơ họp lệ, cơ quan quản lý Nhà nước về Tôn giáo cấp tỉnh có trách
nhiệm đăng ký cho tổ chức, ngược lại phải có văn bản nêu rõ lý do.
*Công nhận tổ chức tôn giáo
Trong sáu tôn giáo chính ở Việt Nam, Nhà nước đã công nhận 16 tổ chức tôn
giáo bao gồm: Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Giáo hội Công giáo Việt Nam, tổng Hội
thánh Tin lành (miền Bắc), Tổng Hội thánh Tin lành (miền Nam), chín hệ phái Cao
Đài, Ban trị sự Phật giáo Hoà Hảo và Ban đại diện cộng đồng Hội giáo tỉnh An
Giang. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một số tôn giáo có đông đảo tín đồ, một số “tôn
giáo mới” xuất hiện chưa được Nhà nước công nhận về tổ chức. Để từng bước xử lý

vấn đề này, Điều 16 pháp lệnh tin ngưỡng, tôn giáo 2004 đưa ra những điều kiện cần
và đủ để được công nhận là tổ chức tôn giáo đó là:
+ Là tổ chức của những người có cùng tín ngưỡng, có giáo lý, giáo luật, lễ nghi
không trái với thuần phong mỹ tục và lợi ích của dân tộc
+ Có Hiến chương, điều lệ, thể hiện tôn chỉ, mục đích, đường hướng hành đạo

GVHD: Ths Võ Duy Nam

20

SVTH: Nguyễn Thanh Truyền


×