Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

tìm hiểu về thu hút và sử dụng nguồn vốn fdi ở tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
--------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU VỀ THU HÚT VÀ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN FDI Ở TỈNH ĐỒNG THÁP
Chuyên ngành: Sư phạm Giáo Dục Công Dân
Mã ngành
: 52140204

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

Ths.TRẦN THANH QUANG

CAO THANH THẮM
MSSV: 6106650

Cần Thơ - 11/2013


GVHD.Ths.Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình kể từ khi tiềm hiểu đến
hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp “Tìm hiểu về
thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở tỉnh Đồng


Tháp”. Tôi đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ và
giúp đỡ và hỗ trợ của rất nhiều người. Nhân đây
tôi xin gởi lời cám ơn chân thành nhất đến với
Trung tâm học liệu trường Đại học Cần Thơ, thư
viện khoa Khoa Học Chính Trị, cùng với Sở kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp đã tạo cơ hội cho
tôi hoàn thành tốt luận văn này. Đặc biệt là thầy
Trần Thanh Quang là người luôn luôn tận tình
hướng dẫn tôi. Đồng thời cũng xin cám ơn đến tất
cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua.

Cần thơ, ngày 12 tháng 11 năm 1013

Cao Thanh Thắm

SVTH. Cao Thanh Thắm


GVHD.Ths.Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
FDI: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
OECD: Tổ chức hợp tác kinh tế phát triển
UNTCAD: Tổ chức Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển
TNC: Các công ty xuyên quốc gia
FPI: Đầu tư gián tiếp nước ngoài
BOT, BOT: Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh
BT: Hợp đồng xây dựng chuyển giao

PPP: Hợp tác công-tư
TNCs: Công ty xuyên quốc gia
M&A: Sáp nhập và mua lại
PCI: Năng lực cạnh tranh
TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn
KCN: Khu công nghiệp
UBND: Uỷ ban nhân dân
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
TpHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
XHCN: Xã hội chủ nghĩa

SVTH. Cao Thanh Thắm


GVHD.Ths.Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………..1
1.Lý do chọn đề tài……………………………………………………………1
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài……………………………………...........1
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………..........2
4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………...2
5.Kết cấu luận văn…...……………………………………………………......2
PHẦN NỘI DUNG………………………………………………………......3
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN VỐN FDI…………………3
1.1.Khái niệm, đặc điểm ,các hình thức và các nhân tố ảnh hưởng tới
FDI:…………………………………………………………………………...3
1.1.1.Khái niệm về FDI…………………………………….…………....3

1.1.2. Đặc điểm của FDI…………………………………………….......6
1.1.3. Các hình thức của FDI………………………...............................11
1.1.4. Vai trò của FDI…………………………………………………..12
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới FDI và tình hình thu hút FDI vào Việt
Nam.................................................................................................................14
1.2.1. Tình hình thu hút FDI vào Việt Nam……………………………15
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới FDI…………………………….........16
1.3. Quan điểm của Đảng ta về thu hút nguồn vốn FDI……………………..20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG FDI Ở TỈNH
ĐỒNG THÁP
2.1. Khái quát về tỉnh Đồng Tháp và khả năng thu hút sử dụng nguồn vốn
FDI…………………………………………………………………………...26
2.1.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Tháp…….......26
2.1.2.Khả năng thu hút và sử dụng vốn FDI……………………….....31

SVTH. Cao Thanh Thắm


GVHD.Ths.Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

2.2.Thực trạng thu hút FDI vào tỉnh Đồng Tháp trong những năm
qua…...............................................................................................................33
2.2.1.Thành tựu và nguyên nhân………………………………….......36
2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân………………………………….........39
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT FDI Ở
TỈNH ĐỒNG THÁP……………………………………………………......42
3.1. Phương hướng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở tỉnh Đồng
Tháp.................................................................................................................42

3.1.1.Phương hướng chung……………………………………….......42
3.1.2. Các chỉ tiêu thu hút FDI trong thời gian tới ……………….......45
3.2. Giải pháp thu hút FDI vào tỉnh Đồng Tháp trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay…………………………………….……………………..46
3.2.1. Đẩy nhanh đổi mới toàn diện.. ………………...………………46
3.2.2. Quy hoạch và hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng ………......………..….48
3.2.3. Xúc tiến đầu tư…………………………………………………50
3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực……………………………………......53
3.2.5. Trong các lĩnh vực khác…………………………………….….54
C. PHẦN KẾT LUẬN…………………...………………………………...59

SVTH. Cao Thanh Thắm


GVHD.Ths.Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

Phụ lục I: DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CẦN VỐN ĐẦU TƯ
Stt

Tên công

Tên dự án

ty

1

Số CNĐT-


Tổng

Vốn nhà đầu

ngày cấp

vốn

tư góp

Cty TNHH

Đầu tư sản

14/GCN ngày

Thắng

xuất thiết bị

28/2/2003

Long (gắn

lọc gió

Địa chỉ

Đang

hoạt

đầu tư

Vốn

Vốn

động

(tỷ

trong

nước

()

VNĐ)

nước

ngoài

14.43

14,43 Số 234,




Tân
Hòa,

với thành

phường

lập doanh

An Hòa

nghiệp)

tx Sa
Đéc.

2

Cty

Tổ chức chăn

51112000010

TNHH

nuôi gia công

ngày 7/8/2007


Chăn nuôi

heo giống, gà

Sáu,

C.P Việt

thịt,…

khóm 2,

92,944

92,944

Số 13,



Võ Thị

Nam (gắn

TP Cao

với thành

Lãnh


lập DN)
3

Cty TNHH

Cơ sở thu

511043000002

MTV Phi

mua chế biến

Đạt

gỗ dăm xuất
khẩu

SVTH. Cao Thanh Thắm

ấp Tân

Đang

ngày

Định xã

làm


6/12/2007

Tân

thủ

Thành,

tục

huyện

giải

6,44

6,44


GVHD.Ths.Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

Lai

thể

Vung
4


Cty TNHH

Sản xuất chế

51112000023

16 Tổ 5, ấp

gỗ Đong

biến gỗ dăm

Ngày 3/1/2008

Hà (gắn

xuất khẩu từ

Định,

với thành

loại cây tram

xã Tân

lập DN)

và các loại


Thành

cây khác

huyện

16



Tân

Lai
Vung
5

Cty TNHH

Nhà sản xuất

511022000004

Đại Quang

thức ăn gia

ngày

Bình


Minh (gắn

súc gia cầm

18/1/2008

Hàng

với thành

thủy sản

6,4

3,136

3,264 ấp 3, xã



Tây,

lập DN)

huyện
Cao
Lãnh

6


17,378

2 15,378

ấp

Cty TNHH

Khai thác

511022200005

Nước

nước mặt, xử

ngày

Đông

Đồng Tháp

lý và cung

21/4/2008

Bình xã

(gắn với


cấp nước

Hòa An

thành lập

sạch

thành



phố

DN)

Cao
Lãnh
7

Cty TNHH

Nhà máy chế

51112000033

GUYOMA

biến thức ăn


ngày 9/7/2008

RC’H (gắn

gia súc và

Phú xã

với thành

thủy sản

An

SVTH. Cao Thanh Thắm

150

150

Tổ 14
ấp Tân




GVHD.Ths.Trần Thanh Quang
lập CN)

Luận văn tốt nghiệp


OCIALIS

Nhơn

Việt Nam

huyện
Châu
Thành

8

Chi nhánh

Xưởng sản

51112000043

Cty TNHH

xuất mũ giày

ngày

thị trấn

Tỷ Xuân

Tháp Mười


27/11/2008

Mỹ An

66

66 Khóm 1

(gắn với

huyện

thành lập

Tháp

doanh

Mười



nghiệp)
9

Cty TNHH

Phân xưởng


511023000012

Phát triển

chế biến nông

ngày 7/1/2009

Đồng Tháp

sản thực

Chợ

(gắn với

phẩm

đầu mối

3

3

Đường



số 1


việc thành

Mỹ

lập DN)

Hiệp,
xã Mỹ
Hiệp
huyện
Cao
Lãnh

10

Cty

Trạm chứa

51112000050

Tỏ 1 ấp

Ạjinomoto

hang và tiêu

ngày

An Lạc


VN (gắn

thụ sản phẩm

27/4/2009

xã An

với thành

Bình,

lập DN)

huyện
Cao
Lãnh

SVTH. Cao Thanh Thắm




GVHD.Ths.Trần Thanh Quang

11

12


Luận văn tốt nghiệp

Cty TNHH

Phân xưởng

MTV

sản xuất trấu

huyện

Biomass

viên làm từ

An

Me Kong

trấu

Phong

511043000013

8,48

8,48


ấp Thị

(gắn với



thành lập

Thanh

DN)

Bình

Cty TNHH Nhập khẩu và 511043000014

3

3

571

MTV Ngô

phân phối hệ

ngày

Phạm


Gia Phát

thống máy

31/12/2010

Hữu

(gắn với

phun sương





Lầu,

việc thành

phường

lập DN)

6 thành
phố
Cao
Lãnh

13


Cty TNHH

Nhà máy sản

Tỷ Thạc

xuất các loại

ngày

(gắn với

giày, mũ giày

20/5/2011

thành lập

xuất khẩu

511043000015 207,108 31,005 176,10 Khóm 1
3



thị trấn
Mỹ An
huyện


DN)

Tháp
Mười

14

Chi nhánh

Sản xuất và

51112000129

Cty TNHH

chế biến gỗ

ngày

Thành

MTV SX

dăm

17/4/2013

Lai

1,041


1,041

TM Mỹ

Xã Tân



Vung

Lâm
15

Cty TNHH

Nhà máy xay

511022000016

Lương thực

xát chế biến

ngày

SVTH. Cao Thanh Thắm

302


202

100

ấp Tân

Đang

Lộc A

triển


GVHD.Ths.Trần Thanh Quang
Phương

gạo xuất khẩu

Đông

Phương Đông

Luận văn tốt nghiệp

29/7/2013

xã Tân

khai


Dương
huyện
Lai
Vung

16

Cty TNHH Chế biến thức 512043000001
New Hope

ăn thủy sản

ĐT

100

100

Khu

ngày

công

17/4/2007

nghiệp




Sa Đéc
17

Cty TNHH

Dự án thức

51212000019

Cargill

ăn thủy sản

ngày

công

31/8/2007

nghiệp

Việt Nam

284

284

Khu




Sa Đéc
18

Cty LD

Nhà máy

02/GP-KCN-

72,8

36,4

36,4

Trường

trích ly dầu

ĐT ngày

công

Sơn

cám

11/5/2006


nghiệp

Chi nhánh
Cty TNHH
Wilmar
Agro VN

Nhà máy
trích ly dầu
cám

51222000051
ngày
24/11/2011

100,46

100,46

Khu
công
nghiệp
Sa Đéc

Tổng cộng



Sa Đéc


Aribant
19

Khu

19 dự án

1,452

271,95

1.176,
63

SVTH. Cao Thanh Thắm




GVHD.Ths.Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bích Đạt (2006), Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia.
2. Phùng Xuân Hạ, Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam
chính sách và thực tiễn, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
3. Phùng Xuân Hạ (2001), Đầu tư quốc tế, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

4. Chính sách công nghiệp và thương mại của Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập (tập II) (2004), Nxb Thanh Hóa.
5. Đảng cộng sản Việt Nam (1987, 1991, 1996, 2001, 2006), “Văn kiện đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, VII,VIII, IX,X”.Nxb chính trị
quốc gia.
6. Nghị định số 99/2006/NĐ-CP (15/09/2006), Công tác kiểm tra việc thực
hiện chính sách chiến lược quy hoạch kế hoạch.
7. Nghị định số 53/2007/NĐ-CP (4/11/2007), Quy định xử phạt hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
8. Nghị định số 102/2010/NĐ (1/10/2010), Hướng dẫn chi tiết thi hành một
số điều Luật Doanh nghiệp
9. Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH (19/10/2006), Về việc ban hành mẫu
các văn bản thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam.
10. Quyết Định số 470/QĐ-TTg (22/11/2006), Quy định việc bảo vệ môi
trường trong các khâu lập, thẩm định chương trình và dự án phát
triển.
11. Thông tư số 113/2009/NĐ-CP (15/12/2009), Về giám sát đánh giá đầu tư
12. Văn Khương, Hoàn chỉnh kế hoạch xúc tiến thương mại,du lịch, đầu tư
Cổng thông tin điện tử tỉnh Đồng Tháp


SVTH. Cao Thanh Thắm


GVHD.Ths.Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

13. Thanh Tùng, Gỡ nút thắt FDI ở Đồng bằng song Cửu Long: Các tỉnh miền tây
bỏ lỡ cơ hội.


14. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp


SVTH. Cao Thanh Thắm


GVHD.Ths. Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết đầu tư quốc tế là thu được lợi nhuận cao trên phạm
vi toàn cầu. Thường là trợ giúp có điều kiện hoặc thu lãi dựa vào các hoạt động
kinh doanh khác. Ưu điểm nổi bật của đầu tư quốc tế, đặc biệt là FDI, so với các
nguồn vốn nước ngoài khác là không chỉ lưu chuyển vốn đầu tư mà còn thường
đi kèm theo chuyển giao công nghệ, kiến thức quản lý, mạng lưới marketing rộng
lớn. Các yếu tố này có vai trò quan trọng đối với các nước nhận đầu tư, đặc biệt
là thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa của các nước đang phát triển. Trong đó
có Việt Nam. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng đóng vai trò quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Đến nay khu vực kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài đã trở thành bộ phận cấu thành quan trọng trong nền
kinh tế Việt Nam, đóng góp 18% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, góp phần phát huy
và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn khác, đóng góp trên 15,5% tổng
GDP và 56% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tạo nguồn thu khoảng 1,3 tỷ
USD cho Ngân sách Nhà nước và tạo việc làm cho khoảng 1 triệu lao động trực
tiếp. FDI cũng đã góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút
công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, thúc đẩy mở rộng quan hệ đối
ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế. Việt Nam đã bước vào giai đoạn hội nhập sâu

rộng nền kinh tế thế giới với làn sóng đầu tư ồ ạt, FDI trở thành vấn đề quan
trọng nhất hiện nay. FDI trở thành nguồn vốn quan trọng của Việt Nam nói
chung và các địa phương của Việt Nam nói riêng trong đó có tỉnh Đồng Tháp..
Với tiềm năng rất lớn về đất đai, vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng Đồng Tháp ngày
càng có điều kiện trong thu hút FDI. Đặc biệt trong lĩnh vực giải trí và công
nghệ. Để góp phần thúc đẩy quá trình thu hút nguồn vốn FDI về tỉnh nhà nên tôi
chọn đề tài: “Tìm hiểu về thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở tỉnh Đồng
Tháp” , làm đề tài viết luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích:

SVTH.Cao Thanh Thắm

Trang 1


GVHD.Ths. Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

Tìm hiểu thực trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI ở tỉnh Đồng Tháp
để từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng
nguồn vốn nhằm phát triển kinh tế xã hội cho tỉnh nhà.
Nhiệm vụ:
 Làm rõ cơ sở lý luận về nguồn vốn FDI ở nước ta.
 Đánh giá khách quan thực trạng thu hút và sử dụng vốn FDI tại tỉnh
Đồng Tháp.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút mạnh mẽ và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn FDI ở tỉnh Đồng Tháp trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Luận văn này nghiên cứu việc thu hút và sử dụng
nguồn vốn ở Đồng Tháp.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Về mặt thời gian là từ năm 1988 cho đến nay.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Tổng hợp và phân tích số liệu từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo,
tạp chí, phương pháp quy nạp mở rộng vấn đề làm rõ những điểm nổi bật của
FDI ở Đồng Tháp dựa trên cơ sở tình hình FDI vào Việt Nam.
5. Kết cấu luận văn:
Luận văn gồm có phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục
tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về nguồn vốn FDI.
Chƣơng 2: Thực trạng thu hút và sử dụng FDI ở tỉnh Đồng Tháp.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp thu hút FDI ở tỉnh Đồng Tháp.

SVTH.Cao Thanh Thắm

Trang 2


GVHD.Ths. Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN FDI
1.1. Khái niệm, đặc điểm, các hình thức và các nhân tố ảnh hƣởng đến FDI.
1.1.1. Khái niệm về FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Invesment-FDI) là phương
thức đầu tư quốc tế quan trọng trong tình hình thế giới hiện nay. FDI được thực

hiện giữa các nước công nghiệp phát triển với nhau, giữa các nước công nghiệp
phát triển với nước đang phát triển. Trong thời gian gần đây, nhiều nước đang
phát triển đã tham gia FDI, thực hiện các dự án đầu tư ở nước khác.
Các nghiên cứu về FDI đã được tiến hành sau chiến tranh thế giới thứ
hai, vào thập kỷ 60,70 của thế kỷ XX. Từ thập kỷ 1980 trở đi do thế giới diễn ra
những làn sóng FDI, nên có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này với
những lý thuyết và quan điểm khác nhau. Ở đây trình bày quan điểm chính thống
của hai tổ chức quốc tế quan trọng đối với FDI là Tổ chức hợp tác kinh tế phát
triển - OECD và Tổ chức Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển UNCTAD.
Theo báo cáo đầu tư thế giới 1999 của UNCTAD thì “ FDI là hoạt
động đầu tư bao gồm mối quan hệ dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền kiểm soát
lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước ngoài
hoặc công ty mẹ nước ngoài) đối với một doanh nghiệp thường trú ở một nền
kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI,
doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài)”.
Định nghĩa này có hai đặc trưng là quyền kiểm soát và lợi ích khống
chế. Về quyền kiểm soát hầu như đã được sự nhất trí của các nhà nghiên cứu về
FDI; về lợi ích khống chế còn đang có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng hiện nay
nhiều người đã thừa nhận rằng một công ty nước ngoài có tỷ lệ sở hữu cổ phần
tối thiểu 10% thì có ảnh hưởng nhất định đến quyền kiểm soát doanh nghiệp, tác
động đến chiến lược kinh doanh và quản trị doanh nghiệp.
Quyền kiểm soát là đặc trưng tiêu biểu của FDI so với các phương
thức đầu tư quốc tế khác. Razin và cộng sự (1999) cho rằng, quyền kiểm soát làm
cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài có được một lợi thế về thông tin so với

SVTH.Cao Thanh Thắm

Trang 3



GVHD.Ths. Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài và những người gửi tiết kiệm ở trong nước.
Vì vậy nhiều TNC lớn trên thế giới chủ yếu thực hiện FDI ở các nước khác hơn
là tham gia FPI; nhiều công ty thực hiện các dự án FDI với điều kiện giành được
quyền kiểm soát ít nhất là 51% cổ phần của doanh nghiệp; có công ty chỉ thực
hiện hình thức 100% sở hữu vốn và quyền kiểm soát.
OECD đã xuất bản tài liệu định nghĩa chuẩn của OECD về FDI, trong
đó có phân biệt ba khái niệm: FDI, nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài.
FDI phản ánh mục đích thu lợi nhuận lâu dài của một thực thể thường
trú ở một nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư (doanh nghiệp đầu tư
trực tiếp). FDI bao gồm mọi giao dịch vốn về sau giữa hai thực thể đó; cũng như
giữa các doanh nghiệp liên doanh, kể cả hợp nhất và không hợp nhất.
Nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài là một cá nhân, một doanh nghiệp nhà
nước hay doanh nghiệp tư nhân, một chính phủ, một nhóm các cá nhân có mối
quan hệ với nhau, một nhóm các doanh nghiệp hợp nhất và/ hoặc không hợp nhất
có mối quan hệ với nhau, có một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp - một công ty con,
một công ty liên kết hoặc một chi nhánh hoạt động ở một nước không phải là
nước hoặc các nước thường trú của nhà đầu tư.
Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài là một doanh nghiệp hợp
nhất hay không hợp nhất, ở đó một nhà đầu tư nước ngoài sở hữu 10% trở lên cổ
phần thông thường của một doanh nghiệp; hoặc quyền biểu quyết của một doanh
nghiệp hợp nhất, mức tương đương của một doanh nghiệp không hợp nhất. Điều
đó không đòi hỏi nhất thiết phải có sự kiểm soát tuyệt đối kinh doanh và quản trị
doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài.
OECD cũng khuyến nghị các nước nhận đầu tư cần nhắc về sự hiện
diện của mình trong các doanh nghiệp FDI thông qua các nhân tố sau:

- Sự đại diện trong Ban giám đốc;
- Sự tham gia vào các quá trình hoạch định chính sách;
- Các giao dịch vật chất nội bộ công ty;
- Sự trao đổi lẫn nhau về nhân sự quản lý;

SVTH.Cao Thanh Thắm

Trang 4


GVHD.Ths. Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

- Sự cung cấp thông tin kỹ thuật;
- Sự cung ứng các nguồn cho vay dài hạn với lãi suất thấp hơn lãi suất
thị trường;
OECD kiến nghị rằng, các nước tiếp nhận đầu tư cần căn cứ vào giá trị
thị trường để xác định vốn đầu tư; theo đó tất cả các tài sản được định giá theo
mức giá hiện hành trên thị trường. Điều đó cho phép liên kết giữa các dòng tài
sản, lượng tài sản của các doanh nghiệp, các ngành và các nước khác nhau
thừa nhận rằng trong thực tế giá trị thể hiện trên sổ sách chứng từ của các doanh
nghiệp FDI đều được sử dụng để xác định giá trị của các loại vốn FDI.
FDI có thể dược phân loại khác nhau: theo quan điểm của nhà đầu tư,
Caves (1971) phân FDI theo chiều ngang, FDI theo chiều dọc và FDI kết hợp.
FDI theo chiều ngang thực hiện sản xuất cùng một loại hàng hóa ở nước nhận
đầu tư như được sản xuất ở nước đi đầu tư. FDI theo chiều dọc hướng vào việc
khai thác nguyên liệu thô, hoặc làm cho sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ. Ví
dụ điển hình là các doanh nghiệp sản xuất ô tô của Mỹ đã khởi xướng một chiến
lược nhằm thiết lập mạng lưới đại lý của họ ở Nhật Bản để tiêu thụ sản phẩm tại

đó. FDI kết hợp thực hiện cả theo chiều dọc lẫn chiều ngang.
Theo quan điểm của nước nhận đầu tư, FDI được chia thành: FDI thay
thế hàng nhập khẩu, FDI hướng về xuất khẩu và FDI do chính phủ quyết định tùy
từng trường hợp. Kojima (1973,1975, 1985) đã đưa ra cách phân loại tương tự
được gọi là FDI hướng về xuất khẩu và FDI không hướng về xuất khẩu.
Chen và Ku (2000) đã đưa ra cách phân loại khác hướng theo đó FDI
chia thành: loại bành trướng và loại phòng thủ. FDI bành trướng khai thác những
lợi thế đặc thù của nước nhận đầu tư làm tăng nhanh doanh số bán hàng của công
ty ở nước đó cũng như ở nước ngoài. Trong khi đó, FDI phòng thủ hướng vào
tiềm kiếm lao động rẻ để giảm chi phí sản xuất tại nước nhận đầu tư.
Các định nghĩa về FDI trên có phần khác với nhận thức về FDI đang
được thể hiện trong các văn bản pháp lý của nước ta.
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam xác định: đầu tư trực tiếp nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ

SVTH.Cao Thanh Thắm

Trang 5


GVHD.Ths. Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam. Các tài sản có thể là thiết bị, máy móc, nhà xưởng, công
trình xây dựng hoặc giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy
trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật. Khái niệm nêu trong Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam chủ yếu đề cập đến nguồn vốn xuất xứ của nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài, không đề cập trực tiếp hai vấn đề cốt lõi của FDI là quyền kiểm

soát và lợi ích khống chế. Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ xác định:
đầu tư nước ngoài là mọi hình thức đầu tư trên lãnh thổ của một bên do các công
dân hoặc công ty của bên kia sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp, thực
hiện dưới các hình thức như một công ty hay một doanh nghiệp; cổ phần cổ
phiếu và các hình thức góp vốn khác, trái phiếu, giấy ghi nợ, các quyền theo hợp
đồng, tài sản hữu hình và tài sản vô hình, quyền sở hữu trí tuệ...Khái niệm này
gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp, mà không phân biệt sự khác nhau
giữa hai loại đó.
1.1.2 Đặc điểm của FDI:
- Thứ nhất: FDI gắn liền với việc di chuyển tiền và tài sản giữa các
quốc gia.
FDI làm tăng lượng tiền và tài sản của nền kinh tế nước tiếp nhận, làm
giảm lượng tiền và tài sản của nước đi đầu tư. Tài sản ở đây bao gồm tài sản hữu
hình (máy móc, thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu,…) tài sản vô hình (sáng
chế, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng quản lý…). FDI
không chỉ di chuyển vốn thuần túy mà còn bao gồm chuyển giao công nghệ, cơ
chế bảo hộ quyền sở hữu nhà đầu tư về các đối tượng sở hữu.
Do gắn với việc di chuyển tài sản, nên mỗi loại tài sản đòi hỏi nước
tiếp nhận có cơ chế, chính sách bảo hộ quyền của chủ đầu tư phù hợp với tính
chất đặc thù của từng loại.
Dưới góc độ cán cân thanh toán. FDI sẽ cải thiện cán cân thanh toán
của nước nhận đầu tư do tăng lượng vốn chuyển vào nước đó dưới dạng ngoại tệ
và vật tư, thiết bị. Đặc trưng này còn là căn cứ để phân biệt giữa đầu tư trực tiếp
và đầu tư gián tiếp, trong đó đầu tư gián tiếp chỉ gắn với việc mua bán các loại cổ

SVTH.Cao Thanh Thắm

Trang 6



GVHD.Ths. Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

phiếu, trái phiếu, chứng khoán,… hoặc hoạt động trao đổi, mua bán các loại
chứng từ có giá.
- Thứ hai: FDI được tiến hành thông qua thành lập các doanh nghiệp
mới, mua lại các chi nhánh, doanh nghiệp hiện có, hoặc tiến hành các hoạt động
hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.
Điều đó cho thấy hoạt động của FDI có thể diễn ra theo nhiều hình
thức và phương thức rất đa dạng. Một nước có thể khai thác tính đa dạng của các
hình thức và phương thức đầu tư để tăng cường thu hút vốn FDI từ nước ngoài
cũng như tiến hành đầu tư ra nước ngoài.
Việc thành lập và phát triển thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường
chứng khoán là điều kiện thúc đẩy sự gia tăng nhanh chóng dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
- Thứ ba: FDI là người chủ sở hữu hoàn toàn (sở hữu 100% vốn đầu
tư) hoặc đồng chủ sở hữu vốn với một tỉ lệ nhất định đủ mức khống chế và trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ lệ sở hữu vốn khống chế này từ 10% trở lên trong tổng số vốn của
doanh nghiệp do luật pháp từng nước quy định. Đây là yếu tố quyết định đến tính
chất trực tiếp của nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong việc đưa ra các quyết
định đầu tư và quản trị doanh nghiệp. Chính vì có sự thay đổi cơ bản về hình thức
sở hữu trong FDI nên cần có thể chế bảo hộ quyền sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài rõ ràng và chặt chẽ thì mới tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn. Việc bảo đảm
tỷ lệ sở hữu ở mức khống chế còn là cơ sở để các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài trở thành những chi nhánh của các công ty ở nước đầu tư. Đây là yếu
tố làm tăng tính toàn cầu của mạng lưới các công ty đi đầu tư và tạo cơ sở để các
công ty đó thực hiện hoạt động chu chuyển vốn, hàng hóa trong nội bộ công ty,
tránh được hàng rào thuế quan, tiết kiệm chi phí giao dịch. Đặc trưng này là cơ

sở để phân biệt sự khác nhau giữa FDI với hoạt động thương mại, gia công quốc
tế. Trong hoạt động thương mại, có sự dịch chuyển sở hữu về hàng hóa hoặc sử
dụng dịch vụ từ người bán. Trong hoạt động gia công quốc tế, một bên thuê bên
kia gia công sản phẩm theo đơn đặt hàng, thanh toán tiền công và các khoản chi

SVTH.Cao Thanh Thắm

Trang 7


GVHD.Ths. Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

phí khác theo từng sản phẩm trong từng thời gian ngắn. Thương mại quốc tế ra
đời và phát triển trên cơ sở lợi thế so sánh, còn FDI gắn với khả năng khai thác
nguồn lực để phát triển. Đặc trưng này làm cho các khoản lợi nhuận thu được từ
FDI lớn hơn nhiều so với thương mại quốc tế. Khi đầu tư gắn với thương mại thì
lợi nhuận thương mại là một phần lợi nhuận của hoạt động đầu tư được phân
phối lại. Do vậy có thể khẳng định rằng, đầu tư quốc tế là sự bùng nổ cần thiết
cho hoạt động thương mại quốc tế; việc tổ chức hoạt động FDI phải xử lý nhiều
vấn đề phức tạp so với hoạt động buôn bán thông thường.
- Thứ tư: FDI chủ yếu là hoạt động đầu tư của tư nhân với mục tiêu
cơ bản thu lợi nhuận (trừ một số doanh nghiệp nhà nước và một ít đầu tư của
chính phủ.
Hoạt động của FDI diễn ra khi có thị trường đầu tư có khả năng tạo lợi
nhuận cao, nghĩa là có chênh lệch về tỉ suất lợi nhuận giữa vốn và chi phí của
nước đầu tư. Và nước nhận đầu tư do tính quy luật cân bằng giữa cung và cầu về
vốn đầu tư và chi phí. Điều này phân biệt FDI với ODA. Các khoản ODA của
các chính phủ gắn với những cam kết và ràng buộc chặt chẽ giữa nước viện trợ

và nước nhận viện trợ, chịu sự chi phối đáng kể bởi quan hệ chính trị giữa hai
nước. Các nước cung cấp ODA có thể gây sức ép với nước tiếp nhận phải có
những điều chỉnh nhất định về chính sách, thể chế và cả những vấn đề liên quan
đến dân chủ nhân quyền. ODA phần lớn là vốn vay, nên nếu không được sử dụng
có hiệu quả sẽ làm cho nước nhận viện trở thành con nợ quốc tế ngày càng nhiều.
Trong khi đó, FDI ít có khả năng xảy ra tình trạng này vì chủ yếu là đầu tư do
doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư và kinh doanh,
được tính toán hiệu quả trước khi quyết định đầu tư. Đồng thời, hoạt động FDI
khác với vay tín dụng thương mại theo lãi suất thị trường với những cam kết và
thế chấp hết sức nghiêm ngặt. Nếu không được giám sát chặt chẽ sẽ dẫn đến tình
trạng vay tín dụng để đầu tư, khó có khả năng hoàn vốn, chậm thanh toán nợ, gây
ra tình trạng nợ nước ngoài vượt quá giới hạn cho phép.
-Thứ năm: FDI đảm bảo cho nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài tham
gia kiểm soát, điều hành quá trình đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH.Cao Thanh Thắm

Trang 8


GVHD.Ths. Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

Việc điều hành và trực tiếp ra quyết định đầu tư là điều kiện để nhà đầu tư thực
hiện chiến lược kinh doanh của họ một cách chủ động và tối ưu. Tuy nhiên trên
thực tế thường nảy sinh khoảng lệch giữa mục tiêu thu hút vốn đầu tư của chính
phủ với chiến lược kinh doanh của nhà đầu tư. Chẳng hạn mục tiêu hàng đầu của
chính phủ nước tiếp nhận đầu tư là giải quyết việc làm và đẩy mạnh xuất khẩu,
trong khi một số nhà đầu tư chỉ coi trọng việc thu lợi nhuận tối đa và chiếm lĩnh

thị trường trong nước. Chính phủ tiếp nhận đầu tư muốn FDI vào các dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng đường sá, sân bay, bến cảng,…với lượng vốn đầu tư rất lớn,
suất lợi nhuận thấp và thời gian thu hồi vốn khá dài. Trong khi các nhà đầu tư
thường chú trọng dự án có thời hạn đầu tư ngắn và tỉ lệ thu hồi vốn cao…Đặc
trưng này đòi hỏi nước tiếp nhận đầu tư chủ động quy hoạch phát triển các ngành
các vùng và các chính sách hấp dẫn phù hợp với từng ngành, từng lĩnh vực thu
hút FDI. Việc thiếu quy hoạch được xây dựng khả thi sẽ dẫn đến tình trạng đầu
tư tràn lan, gây mất cân đối về cơ cấu ngành và cơ cấu vùng, hậu quả là phải tốn
kém nhiều chi phí và thời gian để điều chỉnh. Nếu sự mất cân xứng càng lớn thì
hiệu quả đầu tư đạt được sẽ càng thấp. Hơn nữa tính không chặt chẽ của các ràng
buộc giữa chính phủ và các nhà đầu tư càng làm tăng thêm sự bất cân xứng giữa
mục tiêu đặt ra trong chính sách của chính phủ và mục tiêu đặt ra trong chiến
lược kinh doanh của nhà đầu tư. Ngoài ra việc quy định cách thức tổ chức và
quản trị doanh nghiệp FDI của các nước sở tạị theo hướng giảm bớt quyền lực
của nhà đầu tư nước ngoài, như áp dụng nguyên tắc nhất trí đối với việc ra quyết
định các vấn đề quan trọng của Hội đồng quản trị, áp đặt các điều kiện đầu tư liên
quan đến thương mại không phù hợp với thông lệ quốc tế (quy định tỷ lệ xuất
khẩu, tỷ lệ nội địa hóa…) sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến quy mô và phạm vi hoạt
động của FDI. Những hạn chế về chuyển đổi các hình thức và phương thức đầu
tư, cũng như việc thiếu các phương thức và hình thức đầu tư đa dạng đã gây khó
khăn cho nhà đầu tư nước ngoài trong việc tối ưu hóa việc ra quyết định và phân
tán rủi ro.
- Thứ sáu: Đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu do các công ty xuyên
quốc gia thực hiện.

SVTH.Cao Thanh Thắm

Trang 9



GVHD.Ths. Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

Đây là những tập đoàn có hệ thống các chi nhánh sản xuất ở nước
ngoài, có tiềm lực lớn về vốn, công nghệ cao, nhãn hiệu sản phẩm có uy tín và
danh tiếng lớn trên toàn cầu, tính năng động cao, đội ngũ các nhà quản lý có trình
độ cao, có khả năng điều hành các hoạt động sản xuất và phân phối trên toàn cầu,
có năng lực cạnh tranh cao. Các nước đang phát triển và các doanh nghiệp của họ
có thể tiếp cận từ các công ty xuyên quốc gia thông qua hoạt động đầu tư trực
tiếp để thu hút nguồn vốn lớn, công nghệ nguồn đội ngũ cán bộ quản lý có trình
độ cao, cải thiện năng lực cạnh tranh và năng động hóa các quan hệ giao dịch.
Bên nước tiếp nhận ngoài mục tiêu thu hút vốn đầu tư từ nhà đầu tư nước ngoài
còn có mục tiêu tiếp nhận kiến thức và kỹ năng quản lý. Kỹ năng quản lý là loại
tài sản vô hình cực kỳ quan trọng đối với nước có nền kinh tế chuyển đổi sang
nền kinh tế thị trường; khía cạnh này tăng thêm tính chất đa phương diện của
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Các công ty đa quốc gia thường thuộc các
nước công nghiệp phát triển, do đó, dòng vốn đầu tư trực tiếp ban đầu xuất phát
từ các nước công nghiệp, và tạo nên xu hướng chính trong hoạt động FDI. Các
nước đang phát triển khi đã đạt đến trình độ phát triển nhất định, tích lũy được
vốn, ngoại hối có thể và cần phải khuyến khích các doanh nghiệp của nước đó
đầu tư ra nước ngoài để tham gia ngày càng nhiều vào thị trường đầu tư thế giới.
Về mặt lịch sử FDI ban đầu do các công ty xuyên quốc gia của các
nước công nghiệp phát triển đầu tư vào các nước thuộc địa để khai thác nguyên
liệu, thị trường tiêu thụ và nguồn lao động rẻ…Do đó, khái niệm FDI chủ yếu
được sử dụng để chỉ sự vận động của vốn từ các nước chính quốc sang các nước
thuộc địa; từ các nước công nghiệp phát triển sang các nước đang phát triển, Sau
đó, xuất hiện các hoạt động đầu tư lẫn nhau giữa các nước phát triển với nhau và
sau đó dòng vốn di chuyển từ các nước đang phát triển ra nước ngoài, kể cả sang
các nước công nghiệp phát triển để khai thác tính không hoàn hảo của thị trường.

Hai dòng di chuyển vốn vào và ra này không khác nhau về chiều hướng vận động
và tác động của chúng đến nền kinh tế của các nước đầu tư và các nước nhận đầu
tư. Do đó, đòi hỏi phải có cách ứng xử về mặt chính sách để điều chỉnh và quản
lý dòng vận động của vốn đầu tư.

SVTH.Cao Thanh Thắm

Trang 10


GVHD.Ths. Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

1.1.3 Các hình thức của FDI:
Như chúng ta đã biết, FDI có nhiều ưu điểm hơn so với các nguồn
vốn đầu tư nước ngoài khác nên dòng vốn này đã chiếm vị trí quan trọng ở nhiều
nước. Các hình thức phổ biến của FDI là: hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và BOT. Dưới đây là đặc
trưng chủ yếu của từng hình thức đầu tư này:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc
nhiều bên (gọi tắt là bên hợp doanh) quy định trách nhiệm và phân chia kết quả
kinh doanh cho mỗi bên (nước ngoài và sở tại) để tiến hành và đầu tư kinh doanh
ở nước chủ nhà mà không thành lập pháp nhân. Hình thức này có đặc trưng: các
bên cùng hợp tác kinh doanh trên cơ sở phân định trách nhiệm quyền lợi và nghĩa
vụ rõ ràng; không thành lập pháp nhân mới; mỗi bên làm nghĩa vụ tài chính đối
với nước chủ nhà theo qui định riêng. Hình thức này khá phổ biến ở các nước
đang phát triển và cũng được áp dụng ở nước ta.
- Doanh nghiệp liên doanh là một doanh nghiệp được thành lập tại
nước chủ nhà trên cơ sở hợp đồng liên doanh giữa Bên hoặc các các Bên nước

chủ nhà với Bên hoặc các bên nước ngoài để đầu tư, kinh doanh tại nước chủ
nhà. Hình thức này có đặc trưng: dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách
pháp nhân theo pháp luật của nước chủ nhà; mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm
với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của mình
vào vốn pháp định. Hình thức thức liên doanh có nhiều ưu điểm hơn các hình
thức đầu tư trực tiếp nước ngoài khác.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu
của nhà đầu tư nước ngoài, do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ nhà,
tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Hình thức này có đặc
trưng: dạng công ty trách nhiệm hữu hạn, có tư cách pháp nhân theo pháp luật
của nước chủ nhà; sở hữu hoàn toàn của nước ngoài; chủ đầu tư nước ngoài tự
quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
- Trong những năm gần đây do nhu cầu cần đa dạng các hình thức đầu
tư của các nhà đầu tư nước ngoài, nhiều nước đã áp dụng hình thức BOT và các

SVTH.Cao Thanh Thắm

Trang 11


GVHD.Ths. Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

dạng thức của nó để tăng cường thu hút FDI ở Việt Nam, hình hức này được áp
dụng từ lần sửa đổi, bổ sung luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996.
- Hợp đồng BOT là văn bản ký kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với
cơ quan có thẩm quyền của nước chủ nhà, để đầu tư mở rộng nâng cấp, khai thác
công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định (thu hồi vốn và có lợi
nhuận hợp lý), sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn bộ công trình cho nước

chủ nhà. Đặc trưng quan trọng của hình thức này là: cơ sở pháp lý hợp đồng, vốn
đầu tư nước ngoài, hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp liên doanh 100% vốn
nước ngoài, chuyển giao không bồi hoàn cho Việt Nam, đối tượng hợp đồng là
các công trình cơ sở hạ tầng.
Hình thức BOT ra đời vào năm 1987, do 3 nước Úc, Anh và Mỹ ký
kết hợp đồng giúp Thổ Nhĩ Kỳ xây dựng nhà máy điện nguyên tử nhằm giải
quyết vấn đề năng lượng, góp phần thúc đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế
của nước này. Ở Việt Nam, dự án BOT đầu tiên được cấp giấy phép 3/1995 là
hợp đồng triển khai nhà máy nước Bình An được ký kết giữa UBND Tp.HCM ký
và tập đoàn Emas Utilities Sadec Malaysia với công suất 100.000 mét khối/ngày.
Tập đoàn Malaysia đầu tư 100% vốn (30 triệu USD), sau 25 năm hoạt động (khai
thác và bán nước cho TpHCM với giá 0,2 USD/ m3) toàn bộ nhà máy sẽ chuyển
giao cho Việt Nam với giá tượng trưng 1 USD.
Các dạng thức của BOT là: hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh
(BOT) được hình thành cũng tương tự như BOT, nhưng sau khi xây dựng xong
công trình, nhà đầu tư nước ngoài chuyển giao lại cho nước chủ nhà, Chính phủ
nước chủ nhà dành cho nhà đầu tư nước ngoài quyền kinh doanh công trình đó
trong một thời gian nhất định để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý; hợp
đồng xây dựng chuyển giao (BT) được hình thành tương tự như BOT, nhưng sau
khi xây dựng xong nhà đầu tư nước ngoài bàn giao lại công trình cho nước chủ
nhà, chính phủ nước chủ nhà trả cho nhà đầu tư.
1.1.4. Vai trò của FDI:
Thông thường, chủ đầu tư và bên nhận đầu tư phải xác định trước
mục đích phải đạt được trước khi thực hiện đầu tư quá trình quốc tế, để đưa ra

SVTH.Cao Thanh Thắm

Trang 12



GVHD.Ths. Trần Thanh Quang

Luận văn tốt nghiệp

quyết định đầu tư đúng đắn. Mục đích và hiệu quả đầu tư của 2 bên sẽ không
giống nhau:
1.1.4.1 Đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài:
Mục đích chủ đầu tư:
- Đối với chủ đầu tư là tư bản tư nhân: Tận dụng vốn của mình, tìm
kiếm thị trường đầu tư ở những quốc gia có môi trường đầu tư thuận lợi, có tình
hình chính trị - xã hội ổn định, quy chế thông thoáng, giá công nhân rẻ, nhằm đạt
được lợi nhuận tối đa.
- Chủ đầu tư là nước xuất khẩu vốn:
Khi quyết định đầu tư ra nước ngoài có chính phủ của một số nước
nhằm tới mục tiêu nâng cao vị thế, uy tín trên trường quốc tế.
Có những nước đầu tư vốn vào nước khác nhằm mục đích nô dịch
nước tiếp nhận vốn!
Hiệu quả đầu tư. Được xác định thông qua tỉ suất lợi nhuận thu được
thông qua đầu tư và số lượng vốn đầu tư. Hiệu quả đầu tư được đánh giá qua tỉ
suất lợi nhuận với điều kiện tỉ suất lợi nhuận cao và lớn hơn lãi suất ngân hàng.
Lĩnh vực nào khu vực nào cho phép nhà đầu tư đạt được tỉ suất lợi
nhuận cao, lĩnh vực đó khu vực đó sẽ hấp dẫn mạnh đối với nhà đầu tư. Ngược
lại căn cứ vào số lượng vốn đầu tư, người ta sẽ đánh giá được các điều kiện thuận
lợi của môi trường đầu tư.
1.1.4.2 Đối với nƣớc nhận đầu tƣ:
Mục đích nhận đầu tư: được xác định thông qua mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội; vì vậy tùy theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng giai
đoạn mà điều chỉnh tiếp nhận đầu tư cho phù hợp với nhu cầu của giai đoạn đó.
Vì lý do trên, Chính phủ của nước nhận đầu tư phải có những định kỳ
xem xét lại những chính sách đầu tư; đồng thời cải thiện môi trường đầu tư nhằm

tăng tính hấp dẫn của các quốc gia, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài
an tâm đầu tư lâu dài vào những lĩnh vực mà họ có khả năng một cách có hiệu
quả hơn.

SVTH.Cao Thanh Thắm

Trang 13


×