Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.89 KB, 56 trang )

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
@&?
-TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

-MTV

:Một thành viên

-XNK

:Xuất nhập khẩu

-VN

:Việt Nam

-DN

:Doanh nghiệp

-PGĐ

:Phó giám đốc

-XDCB

:Xây dựng cơ bản

-BCKQKD



:Báo cáo kết quả kinh doanh

-KCS

:Kiểm tra chất lượng

-TSCĐ

: Tài sản cố định

-TGNH

:Tiền gửi ngân hàng

-PT

:Phiếu thu

-PC

:Phiếu chi

-NKC

:Nhật ký chung

-BCĐSPS

:Bảng cân đối số phát sinh


-BCTC

:Báo cáo tài chính

-GBN

:Giấy báo nợ

-GBC

:Giấy báo có

-BHXH

:Bảo hiểm xã hội

-BHYT

:Bảo hiểm y tế

-BHTN

:Bảo hiểm thất nghiệp

-KPCĐ

:Kinh phí công đoàn

-CBCNV


: Cán bộ công nhân viên

-NLĐ

:Người lao động

-BCC

:Bảng chấm công

-BH

: Bảo hiểm


MỤC LỤC
@&?
CHƯƠNG 1..........................................................................................................6
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV GIA ĐỨC.....................................6
1.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH MTV Gia Đức..........................6
1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty.........................................6
1.3. Tổ chức quản lý của công ty......................................................................6
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán ở đơn vị..............................................................9
CHƯƠNG 2........................................................................................................12
THỰC TRANG CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG CÔNG TY TNHH MTV GIA ĐỨC......................................12
2.1. Phân loại lao động tại Công ty TNHH MTV Gia Đức..........................12
2.1.1 Tình hình lao động..................................................................................................12
2.1.2. Các hình thức tính lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức.................................13


2.2 Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức..........................17
2.2.1 Các chứng từ mà sử dụng bao gồm :......................................................................17
2.2.2 Tài khoản sử dụng............................................................................31
2.2.3 Các sổ sách kế toán ................................................................................................33

CHƯƠNG 3........................................................................................................48
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
MTV GIA ĐỨC..................................................................................................48
3.1 Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. . .48
3.1.1Ưu điểm:...................................................................................................................48
3.1.2 Hạn chế:..................................................................................................................49

3.2. Hoàn thiện công tác tính lương và thanh toán tiền lương....................50
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ...............................................................50
3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý lao động ...................................................................51
3.2.3. Ứng dụng tin học hoá trong công tác kế toán........................................................52

KẾT LUẬN ........................................................................................................53


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đã biết, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị
trường phải quan tâm đến nhiều vấn đề như: Nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất
kinh doanh, quảng cáo, xúc tiến bán hàng và đặc biệt là quản lý tài chính trong doanh
nghiệp.
Trong quản lý kinh tế tài chính, kế toán là một bộ phận quan trọng. Nó giữ một
vai trò tích cực trong quản lý là công cụ của người quản lý nhằm điều hành và kiểm

soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo cung cấp thông tin cần thiết cho việc
điều hành và quản lý các doanh nghiệp, cũng như quản lý vĩ mô của nhà nước. Kế
toán tiền lương là một khâu quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán. Tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động để tái sản xuất sức lao động và là
đòn bẩy để thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Yếu tố con người trong mọi thời đại là
nhân tố để phát triển, con người sống không thể không lao động. Lao động của con
người theo Các Mác là một trong ba yếu tố quyết định sự tồn tại của quá trình sản
xuất, giữ vai trò then chốt trong việc tạo tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho người
lao động. Lao động có năng suất, có chất lượng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm
bảo cho sự phồn vinh của mọi Quốc gia.
Ở các Doanh nghiệp, trong chiến lược kinh doanh của mình yếu tố con người
bao giờ còng đặt lên vị trí hàng đầu. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của
mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng dưới dạng tiền lương. Gắn
với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm: Quỹ BHXH, quỹ BHYT, Bảo
hiểm thất nghiệp, quỹ trợ cấp mất việc làm và KPCĐ. Các quỹ này thể hiện sự quan
tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề không chỉ
người lao động mà cả doanh nghiệp quan tâm. Vì vậy, hạch toán phân bổ chính xác
tiền lương sẽ giúp doanh nghiệp tính đúng chi phí giá thành sản phẩm, tính đúng, đủ
và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ kích thích người lao động


phát huy tính sáng tạo, nhiệt tình hăng say lao động. Từ đó giúp doanh nghiệp hoàn
thành kế hoạch sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận, tăng tích luỹ và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Hạch toán tiền lương chính xác sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh,
nâng cao hiệu quả kinh tế cho các doanh nghiệp. Chính Vì vậy việc nghiên cứu công
tác tổ chức kế toán tiền lương là điều cần thiết nhằm tạo ra những mặt tiêu cực, những
vấn đề chủa hợp lý để từ đó có những biện pháp khắc phục giúp cho doanh nghiệp
vững mạnh hơn trên con đường kinh doanh của mình.

Trong điều kiện hiện nay, việc xây dựng một chế độ trả lương phù hợp, hạch
toán đầy đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên
càng cần thiết. Sau thời gian nghiên cứu và tạo hiểu tại Công ty TNHH MTV Gia
Đức.Với mục đích tạo hiểu sâu hơn về Kế toán tiền lương em đó chọn đề tài "Kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức ". Tuy đề
tài không phải là đề tài mới mẻ nhưng với kiến thức được học tập ở trường và những
hiểu biết thực tế sau khi nghiên cứu và khảo sát chung, em mong muốn có thể góp
một phần công sức trong quá trình hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chug
Tìm hiểu về thực trạng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công
ty TNHH MTV Gia Đức. Từ đây đưa ra kết đánh giá và nhận xét về các vấn đề làm
được và các vấn đề cần khác phục của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương. Đồng thời đề xuất một số biện pháp khác phục, cải tiến nhằm nâng cao và củng
cố chất lượng của phòng kế toan nói chung và phân fhnahf kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương nói riêng.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Tiếp cận thực tế để tìm hiểu công tác tổ chức kế toán nói chung và kế
toán nguyên vật liệu nói riêng tại Công ty TNHH MTV Gia Đức . Ví dụ như: tìm hiểu
chu trình chấm công, quá trình hạch toán tiền lương, trình tự luân chuyển chứng từ…
Mục tiêu 2:Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để tìm hiểu sâu hơn công tác
hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Nắm được quá trình luân chuyển
chứng từ, cách thức ghi sổ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền lương và
các khoản trích theo lương.
Mục tiêu 3:Từ những cơ sở trên đưa ra các nhận xét, đánh giá và đề xuất ra các kiến
nghị nhằm góp phần làm cho công tác kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức hoàn thiện và hiệu quả hơn.
3. Phạm vi nghiên cứu



3.1 Không gian
Bài tiểu luận được nghiên cứu tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
Địa chỉ : Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang
3.2 Thời gian
Thời gian đượcchọn đề tài nghiên cứu và lấy số liệu là tháng 04 năm 2014
3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài được lựa chọn để nghiên cứu là Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương thuộc Công ty TNHH MTV Gia Đức
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu.
- Sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát, quan sát: Theo dõi công việc của các
nhân viên kế toán rồi ghi chép, tổng hợp.
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp: phỏng vấn các nhân viên
phụ trách về phần kế toán nguyên vật liệu.
- Sử dụng phương pháp thu thập tài liệu: các chứng từ, số liệu trong sổ sách của
công ty, thu thập các chế độ kế toán của Việt Nam các chuẩn mực kế toán.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu.
Sử dụng các phương pháp thu thập số liệu để hoàn thành các mục tiêu nghiên
cứu:
+ Đối với mục tiêu thứ nhất: Điều tra, quan sát ghi chép các kết quả thu được.
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp để tìm hiểu về công tác tổ chức bộ
máy kế toán nói chung và kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương nói riêng.
Ví dụ: phỏng vấn kế toán tiền lương tại phòng kế toán về quy trình mua và
nhập nguyên vật liệu, quy trình ghi sổ cũng như các chế độ kế toán mà công ty áp
dụng…
+ Đối với mục tiêu thứ hai: Sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ các chứng
từ, sổ sách kế toán đồng thời kết hợp với các chuẩn mực, chế độ kế toán để nghiên
cứu vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế để tìm hiểu sâu hơn công tác hạch toán
tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Đối với mục tiêu thứ ba: Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh

giá. Trên cơ sở những số liệu thực tế, các phương pháp, chế độ kế toán mà công ty áp
dụng so sánh với lý thuyết, và chế độ chính sách của kế toán nhà nước để đưa ra các
nhận xét đánh giá khách quan và đề xuất ra các kiến nghị nhằm góp phần làm cho
công tác kế toán tại đơn vị hoàn thiện và hiệu quả hơn.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV GIA ĐỨC
1.1 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH MTV Gia Đức
Công ty TNHH MTV Gia Đức được thành lập ngày vào năm 2007 theo giấy
phép thành lập số 0308926192 cấp ngày 23/02/ 2007, do sở kế hoạnh và đầu tư Hà
Giang cấp.
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Gia Đức
Hình thức sở hữu vốn:Công ty TNHH
Điện thoại

:(0241)3710544

Fax:(0241)3710545

Vốn điều lệ :16.000.000.000 ( 16 tỷ đồng)
Mã số thuế

:0102.167.720

Từ khi mới thành lập với số vốn điều lệ 16 tỷ đồng và gần 50 cán bộ công
nhân viên với trình độ tay nghề,quản lí tốt có bề dày kinh nghiệm, doanh nghiệp đã
không ngưng mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh hàng may gia công xuất
nhẩu và tạo lập được nhiều quan hệ kinh doanh uy tín với thị trường trong và ngoài
nước.


1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tổ chức sản xuất và kinh doanh các mặt hàng
theo đúng ngành nghề đăng ký và mục đích thành lập công ty.
Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo không ngừng cải thiện đời
sống của cán bộ nhân viên toàn công ty. Tổ chức nâng cao trình độ văn hoá, khoa học
kỹ thuật, chuyên môn hoá nghiêp vụ cho cán bộ nhân viên.

1.3. Tổ chức quản lý của công ty
Công ty Công ty TNHH MTV Gia Đức là một công ty có bộ máy quản lý tổ
chức gọn nhẹ, phòng lãnh đạo của công ty là những người có năng lực, trình độ trong
quản lý điều hành. Công ty gồm: 1giám đốc, 3 phó giám đốc và các phòng ban.


Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Giám đốc

PGĐ xuất nhập
khẩu

PGĐ hành chính

Phòng tổ
chức tiền
lương

Phòng
kinh
doanh


Phòng
kế toán

PGĐ kế hoạch
sản xuất

Phòng
kế hoạch

Phòng
kỹ thuật
và KCS

HÌNH 1.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
(Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty TNHH MTV Gia Đức)
Do không ngừng đổi mới, cải tiến bộ máy quản lý và phong cách làm việc, bộ
máy quản lý của công ty được sắp xếp khá tinh giám đảm bảo được yêu cầu của nền
kinh tế thị trường.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng
nghĩa là các phòng ban của công ty có liên hệ chặt chẽ với nhau cùng chịu sự quản lý
của ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc.
- Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh, chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với các tổ chức kinh tế khác và đối với
nhà nước. Giám đốc cùng với phó giám đốc, kế toán trưởng và các phòng ban chức
năng điều hành hoạt động và đưa ra các quyết định mang tính chất chiến lược đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của công ty.
- Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc giao phó
một số công việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và những công việc mà giám
đốc giao.
Có 3 phó giám đốc:



+ Phó giám đốc xuất nhập khẩu.
+ Phó giám đốc hành chính.
+ Phó giám đốc kế hoạch sản xuất.
Các phòng ban chức năng gồm:
+ Phòng kế hoạch: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc trong việc lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư XDCB, xây dựng các định mức kinh tế
kỹ thuật.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thượng mại trong
nước và ngoài nước, lập các hợp đồng xuất khẩu của công ty, tổ chức tiêu thụ sản
phẩm, điều chỉnh hoạt động kế hoạch sản xuất kinh doanh cân đối, đảm bảo tiến độ
sản xuất theo đơn đặt hàng, kiểm tra xác nhận mức hoàn thành kế hoạch, tổ chức việc
vận chuyển, chuyên chở sản phẩm hàng hoá vật tư đạt hiểu quả cao nhất.
+ Phòng tổ chức tiền lương: có nhiệm vụ quản lý nhân sự toàn công ty, tiếp
nhận các công nhân mới giao xuống cho phân xưởng, tổ chức sản xuất và giải quyết
các vấn đề chế độ hành chính, đồng thời lập các kế hoạch đào tạo tiếp nhận nhân sự và
nâng cao tay nghề công nhân.
+ Phòng kế toán:
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc đồng thời quản lý và huy động và sử
dụng các nguồn vốn của công ty sao cho đúng mục đích và hiệu quả cao nhất, hạch
toán bằng tiền mọi hoạt động của công ty.
Nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính, tổ chức huy động các nguồn vốn phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi giám sát việc thực hiện các hợp đồng
kinh tế về mặt tài chính, chịu trách nhiệm đòi nợ, thu hồi vốn đồng thời lập các báo
cáo như: BCKQKD, báo cáo tổng kết tài sản…
Ngoài ra phòng kế toán còn phải phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty nhằm mục đích cung cấp các thông tin cho nhà quản lý để họ đưa
ra những phương án có lợi nhất cho công ty.
+ Phòng kỹ thuật và kiểm tra chất lượng(KCS):

Tiếp nhận và phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới nhất, tiến hành
nghiên cứu chế tạo thử nghiệm sản phẩm mới, đồng thời tổ chức đánh giá quản lý các


sáng kiến cải tiến kỹ thuật của công ty và tổ chức các cuộc kiểm tra trình độ tay nghề
của công nhân viên…
Mỗi phòng ban chức năng tuy có chức năng nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, cùng phục vụ cho công tác sản xuất và điều hành sản xuất
kinh doanh của công ty nhằm đạt hiệu quả cao.

1.4. Tổ chức bộ máy kế toán ở đơn vị
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty, để phù hợp
với điều kiện và trình độ quản lý, công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức
tập trung, các phân xưởng sản xuất không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí
các nhân viên thông kê phân xưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác ghi
chép, vào sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi phân xưởng, cuối
tháng chuyển chứng từ về phòng kế toán trong doanh nghiệp.
Kế toán trưởng

Kế toán

Kế toán

Kế toán

Kế toán

Kế toán thành

tổng hợp


NVL,

tập hợp

tiền mặt

phẩm, tiêu thụ

kiêm kế

CCDC

chi phí,

TGNN

thanh toán và

toán tiền

tính giá

kiêm thủ

xác định kết

lương

thành


quỹ

quả

HÌNH 1. 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
(Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty TNHH MTV Gia Đức)
Thông thường mỗi nhân viên kế toán đảm trách một phần hành kế toán cụ thể, nhưng
do nhu cầu cũng như việc thực hiện kế hoạch đưa kế toán máy vào công ty để giảm
nhẹ khối lượng công việc, do đó mà một nhân viên kế toán có thể đồng thời kiêm
nhiệm nhiều phần hành kế toán.
Cụ thể:
- Kế toán trưởng: Là người phụ trách chung, chịu trách nhiệm về công tác hạch
toán của đơn vị, giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thông kê


của công ty, đồng thời lập các báo cáo định kỳ, cung cấp thông tin tài chính định kỳ
cho các đối tượng liên quan.
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tiền lương: Là người chịu trách nhiệm trực tiếp
đối với kế toán trưởng. Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu của toàn công ty
để lập báo cáo kế toán theo tháng đồng thời phụ trách các tài khoản 334,338, từ các
chứng từ gốc để lập “bảng tính lương và bảo hiểm cho từng mã sản phẩm”…
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi việc
nhập - xuất - tồn các loại nguyên vật liệu hay công cụ dụng cụ, tình hình tăng giảm
khấu hao TSCĐ, phân bổ các chi phí này cho các đối tượng liên quan…
- Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành: Có nhiệm vụ theo dõi các loại chi phí
sản xuất chính phụ, tiến hành phân tích giá thành sản phẩm, lập báo cáo liên quan đến
các tài khoản 154,632…
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Khi có các nghiệp vụ liên quan đến việc
chi thu, chi thì kế toán viết phiếu thu, phiếu chi, đồng thời hàng tháng lập kế hoạch

tiền mặt gửi lên ngân hàng có quan hệ giao dịch: Ngân hàng Vietcombank, Tech
combank, Eximbank, theo dõi các tài khoản 111,112, lập chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết,
sổ các tài khoản này.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ, thanh toán và xác định kết quả: Theo dõi tình
hình nhập, xuất kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi sổ chi tiết tài khoản 15. Hàng tháng vào sổ cái tài
khoản155, tính giá hàng hoá, theo dõi tài khoản 131,331,…


Với hình thức tổ chức công tác kế toán như trên, bộ máy kế toán gọn nhẹ, đảm
bảo tính thống nhất trong toàn công ty, thuận tiện cho việc ưng dụng kế toán máy,
đảm bảo kịp thời cho các thông tin cho việc quản lý toàn công ty.
Chứng từ gốc

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Nhật ký chung

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
HÌNH1.3: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THỰC HIỆN Ở CÔNG TY

(Nguồn: Phòng kế hoạch Công ty TNHH MTV Gia Đức)
Chế độ kế toán áp dụng: Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp
vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20-03-2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính từ khi thành lập đên ngày 31/12/2014.Còn từ 01/01/2015 Doanh
nghiệp áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Thông tư
200/2014 TC-BTC
- Sổ kế toán:


Hệ thống sổ kế toán tại Công ty được mở theo đúng quy định của Nhà nước
cho hình thức nhật ký chung bao gồm các sổ sau:
-Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký chung, sổ cái
-Sổ chi tiết: sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt, sổ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng
cụ, sản phẩm…
-Báo cáo tài chính năm: Nội dung gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ, bản thuyết minh báo cáo tài chính. Cuối năm
gửi báo cáo về các cơ quan chức năng như: Tổng công ty, cơ quan Thuế…
Niên độ kế toán áp dụng tại Công ty: Bắt đầu từ ngày 1/1 đến hết ngày 31/12
hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
Hệ thống tài khoản sử dụng: Doanh nghiệp áp dụng theo chế độ kế toán, chuẩn
mực kế toán, các tài khoản được mã hoá thuận lợi cho việc hạch toán và xử lý thông
tin của Công ty.

CHƯƠNG 2
THỰC TRANG CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CÔNG TY TNHH MTV
GIA ĐỨC
2.1. Phân loại lao động tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
2.1.1 Tình hình lao động

Như đã trình bày ở trên, với quy trình và quy mô sản xuất của Công ty TNHH
MTV Gia Đức, năng lực của người lao động trong Công ty đóng vai trò hết sức quan
trọng. Hơn nữa do đặc thù là sản phẩm sản xuất hàng xuất khẩu, nếu sản phẩm không
có chất lượng cao nó sẽ mang lại hậu quả vô cùng nặng nề về cả một giai đoạn sau.
Nhận thức được vấn đề đó, Công ty khi lựa chọn lao động đã đưa ra tiêu chí
cao đối với người lao động.Tuy trình độ còn hạn chế nhưng ting thần kỷ luật làm việc
của công ty luôn luôn được đề cao nhất có thể,có hình thức trả lương cũng như quản
lý rất phù hợp, đã đạt được kết quả cao trong sản xuất kinh doanh.


Tình hình lao động trong Công ty như sau:
-

Lao động trực tiếp tại các xưởng, phòng

: 25người

-

Lao động gián tiếp

: 20người

-

Trình độ
+ Thạc sỹ

: 03 người


+ Đại học, cao đẳng

: 7 người

+ Trung cấp

: 10 người

+ Trình độ 12/12

: 25 người

- Số lao động chính thức chủ yếu là đội ngũ cán bộ công nhân viên có thời gian công
tác khá lâu năm, cùng với đội ngũ nhân viên trẻ có trình độ và năng lực tương đối
vững vàng. Đó là lực lượng chủ chốt của công ty trong công tác quản lý và kinh
doanh. Số lao động hợp đồng chủ yế là lao động thời vụ và mới tuyển dụng .
* Hạch toán số lượng và thời gian sử dụng lao động:
Số lượng lao động ở Công ty khá ổn định, nếu giảm chủ yếu do nghỉ hưu, số
lượng tăng không đáng kể do khâu tuyển chọn của lao động khá chặt chẽ, yêu cầu cao.
Công ty đã tiến hành quản lý lao động khá chặt chẽ, không những theo quy
định, sổ theo dõi theo quy định mà còn theo cách riêng của Công ty như phân cấp
quản lý theo xưởng, cấp sổ lao động, có mã số lao động,....
Công ty cũng có chế độ thưởng, phạt thích đáng đối với lao động, khuyến
khích sáng tạo, ý tưởng cũng như có sáng kiến nhằm nâng cao năng lực sẵn có của
Công ty, tăng khả năng cạnh tranh.

2.1.2. Các hình thức tính lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
Do đặc thù của loại hình sản xuất gia công, nên Công Ty Công ty TNHH MTV
Gia Đức áp dụng 2 hình thức trả lương cho nhân viên đó là trả lương theo thời gian và
trả lương theo sản phẩm nhằm phù hợp với đặc điểm của Công ty mình.

* Trả lương theo thời gian: áp dụng hình thức này đối với lao động gián tiếp,cụ thể
tại công ty là áp dụng cho đối tượng nhân viên bộ phận văn phòng.
Lương thời gian được xác định dựa trên lương tối thiểu, hệ số và thời gian thực
tế làm việc của người lao động.
Tiền lương của cán bộ công nhân viên văn phòng trong Công ty được tính theo công
thức:
Tiền lương thực nhận = Tiền lương tháng – BHXH khấu trừ vào lương
- Tiền lương tháng


HS xTL
Tiền lương tháng =

x NCtt + Phụ cấp
NCCĐ

Trong đó:

HS: Hệ số lương
TLTT: Tiền lương tối thiểu
NCCĐ: Ngày công chế độ
NCtt: Ngày công trực tiếp

Như vậy tổng lương tháng của cán bộ công nhân viên tại công ty bao gồm tiền lương
tháng và các khoản phụ cấp.
-Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương được trích theo công thức
Tiền trích BHXH =
Trong đó:


( HS x TLTT ) x TL

HS: Hệ số lương
TLTT: Tiền lương tối thiểu
TL : Tỷ lệ trích BHXH

Công ty TNHH MTV Gia Đức tính các khoản khấu trừ: BHXH, BHYT,
BHTN trên lương cơ bản. . Theo quy định hiện hành.
Ví dụ: Lương tháng của Phạm Thu Trang- Nhân viên văn phòng với 24 ngày công,
Hệ số lương 3,51, lương tôi thiểu là 1.150.000 đ,phụ cấp trách nhiệm là 400.000 đ,
phụ cấp ăn trưa là 680.000 đ.
Tiền lương tháng của Phạm Thu Trang được tính như sau:
3,51x 1.150.000x 24
Tiền lương=
tháng

+ (400.000+680.000) = 5.116.500 đồng
24

BHXH công ty đóng của Phạm Thu Trang được tính như sau :
Tiền BHXH = (3,51 x1.150.000)x 18%

= 726.570 đồng

Tiền BHYT = (3,51 x1.150.000)x 3%

= 121.095 đồng

Tiền BHTN = (3,51 x1.150.000)x 1%


= 40.365 đồng

Tiền KPCĐ = (3,51 x1.150.000)x 2%

= 80.730

BHXH công ty đóng

đồng

= 968.760 đồng

BHXH khấu trừ vào lương của Phạm Thu Trang được tính như sau :


Tiền BHXH = (3,51 x1.150.000)x 8% = 322.920 đồng
Tiền BHYT = (3,51 x1.150.000)x 1,5% = 60.547,5 đồng
Tiền BHTN = (3,51 x1.150.000)x 1%

= 40.365 đồng

BHXH khấu trừ vào lương

= 423.832,5 đồng

Được thể hiện tại Bảng tính BHXH,BHYT,BHTN cho bộ phận văn phòng tháng
04/2014
=> Tiền lương thực nhận của Phạm thu trang là :
Lương thực nhận = 5.116.500 - 423.832,5 = 4.692.667,5 đồng
* Trả lương theo sản phẩm : áp dụng hình thức này đối với các lao động trực tiếp

làm việc tại phân xưởng, cụ thể tại công ty là áp dụng cho đối tượng nhân viên bộ
phận sản xuất.
Tiền lương của cán bộ công nhân viên văn phòng trong Công ty được tính theo công
thức:
Tiền lương thực nhận = (Tiền lương tháng + Lương sản phẩm) - BHXH khấu trừ
vào lương
- Tiền lương tháng
HS xTL
Tiền lương tháng =

x NCtt
NCCĐ

Trong đó:

HS: Hệ số lương
TLTT: Tiền lương tối thiểu
NCCĐ: Ngày công chế độ
NCtt: Ngày công trực tiếp

- Lương sản phẩm
Lương sản phẩm= Số lượng sản phẩm hoàn thành

x Đơn giá

Công ty TNHH MTV Gia Đức tính các khoản khấu trừ: BHXH, BHYT, BHTN trên
lương cơ bản. . . Theo quy định hiện hành.
Ví dụ: Lương tháng của Phan Văn Quân- đội trưởng sản xuất với 24 ngày công, Hệ
số lương 3.98, lương tôi thiểu là 1.150.000 đ, tháng 04 năm 2014 Phan Văn Quân số
lượng sản phẩm hoàn thành là 100 đôi găng tay, đơn giá 5.000 đồng/ sản phẩm.



Tiền lương tháng của Phan Văn Quânđược tính như sau:
3.98 x 1.150.000 x 24
Tiền lương =

= 4,577,000 đồng

tháng

24

Lương sản phẩm của Phan Văn Quân được tính như sau:
Lương sản phẩm = 100 x 5.000 = 500.000 đồng
BHXH công ty đóng của Phan Văn Quân được tính như sau :
Tiền BHXH = (3,98 x1.150.000)x 18%

= 823.860 đồng

Tiền BHYT = (3,98x1.150.000)x 3%

= 137.310 đồng

Tiền BHTN = (3,98x1.150.000)x 1%

= 45.770 đồng

Tiền KPCĐ = (3,98x1.150.000)x 2%

= 91.540 đồng


BHXH công ty đóng

= 1.098.480 đồng

BHXH khấu trừ vào lương của Phan Văn Quân được tính như sau :
Tiền BHXH = (3,98x1.150.000)x 8% = 366.160 đồng
Tiền BHYT = (3,98x1.150.000)x 1,5% = 68.655 đồng
Tiền BHTN = (3,98x1.150.000)x 1%
BHXH khấu trừ vào lương

= 45.770 đồng
= 480.585 đồng

=> Tiền lương thực nhận của Phan Văn Quân là :
Lương thực nhận = (4,577,000 + 500.000) - 480.585 = 4.596.415 đồng
* Lương BHXH phải trả ( các trường hợp ốm đau, thai sản ……)
Tiền

Hệ số x lương tối

Số ngày nghỉ
Tỷ lệ %
x
X
thiểu
hưởng BHXH
tính BHXH
Tổng
số

ngày
công
phải trả
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ tính hưởng trợ cấp BHXH trong trường hợp nghỉ ốm
BHXH

=

là 75% tiền lương tham gia góp BHXH, trường hợp nghỉ thai sản, tai nạn lao động
tính theo tỷ lệ 100 % tiền lương tham gia góp BHXH.
Ví dụ: Lương BHXH phải trả của Cung Xuân Vũ - Nhân viên văn phòng với 22 ngày
công và 2 ngày nghỉ ốm hưởng lương BHXH . Hệ số lương 6.92, Lương tối thiểu
1.150.000.
Tiền lương BHXH phải trả của Cung Xuân Vũ là :


Tiền
BHXH

=

phải trả

x 2

6.92x 1.150.000

X

75%


26
= 459.115 đồng

2.2 Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức
2.2.1 Các chứng từ mà sử dụng bao gồm :
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương
- Bảng nghiệm thu công việc hoàn thành
- Bảng tính BHXH,BHYT,BHTN
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
* Quy trình luân chuyển chứng từ
Bảng chấm công

Bảng tính BHXH,
Bảng thanh toán

BHYT, BHTN

lương

Bảng

nghiệm

thu

công việc hoàn thành

Ghi chú:


Bảng phân bổ tiên
lương và BHXH

: :Ghi cuối tháng

HÌNH 2.1: QUY TRÌNH LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG
Diễn giải :
(1) Cuối tháng vào bảng chấm công cho toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty .
(2) Cuối tháng vào Bảng nghiệm thu công việc hoàn thành cho toàn công nhân của bộ
phận sản xuất trong công ty .
(3) Căn cứ vào Bảng chấm công , Bảng nghiệm thu công việc hoàn thành kế toán lập
Bảng thanh toán tiền lương.
(4) Căn cứ vào Bảng thanh toán lương kế toán lập Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN
của công ty
(5) Căn cứ vào Bảng thanh toán lương và Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN kế toán lập
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
* Trích dẫn số liệu


Tại Công ty TNHH MTV Gia Đức, các chứng từ hạch toán lao động được sử
dụng là: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương,…


Ngày 29 tháng 04 năm 2014 vào bảng chấm công cho toàn thể cán bộ công nhân viên
của Công ty TNHH MTV Gia Đức
Mục đích: Bảng này dùng theo dõi ngày công thực tế làm việc nghỉ việc, nghỉ
hưởng bảo hiểm xã hội…. Làm căn cứ để trả lương và các khoản trích theo lương và
các khoản trích theo lương cho công nhân viên làm căn cứ để quản lý lao động.

Cơ sở : Bảng chấm công được mở công khai do người chấm công căn cứ vào
tình hình thực tế của công ty để chấm công cho từng cán công nhân viên theo ngày
công.
Phương pháp ghi :
- Cột A : Số thứ tự.
- Cột B : Tên của từng người trong công ty.
- Cột C : Chức vụ của từng người trong công ty.
- Cột 1- 31 : Số ngày là việc trong tháng.
- Cột 32 : Số ngày làm việc hưởng lương thời gian.Dựa vào từ cột 1- 31 để làm căn
cứ ghi vào cột 32 và đồng thời làm căn cứ tính lương.
- Cột 33 : Số ngày làm việc hưởng lương. Căn cứ vào số ngày nghỉ hưởng lương
của từng cán bộ công nhân viên để làm căn cứ ghi vào bảng.
Cuối tháng người chấm công và phụ trách đơn vị ký xác nhận rồi chuyển về
phòng tỏ chức ký xác nhận rồi chuyển về phòng kế toán làm căn cứ tính lương
Trích bảng chấm công của Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014.


BẢNG 2.1: BẢNG CHẤM CÔNG
Công ty TNHH MTV Gia Đức
BẢNG CHẤM CÔNG
Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang

Toàn công ty
Tháng 04 năm 2014

Số
TT
A

Họ và Tên


1
2
3
4

B
Bộ phận văn phòng
Cung Xuân Vũ
Lê Thúy Hà
Phạm Thu Trang
Trần Phương Thảo

1
2
3
4

TỔNG
Bộ phận sản xuất
Phan Văn Quân
Vũ Thị Loan
Nguyễn Văn Đạt
Nguyễn Đức Tùng

TỔNG
TỔNG SỐ
Ghi chú:*: Cả ngày
2014
Người chấm công


Chức
vụ

Ngày trong tháng
2
2

3
3

4
4

*
*
*
*

*
*
*
*

*
*
*
*

20


20

20

*
*
*
*

*
*
*
*

*
*
*
*

0 25
0 45
ô:nghỉ ốm

25
45

25
45


C

1
1

QL
TQ
KT
KT
0
ĐT
CN
CN
CN

5
5

6
6

7
7

8
8

9
9


10
10

11
11

12
12

*
*
*
*

0

ô
ô
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*

*
*
*
*
*
*
…………………………….
20 19 19 20 20 20 0

...

*
*
*
*

0
0

*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*

*
*
*
*
*
*
*
*
*
…………………………….
25 24 25 25 25 25 0
45 44 44 45 45 45 0

0

Phụ trách bộ phận

0
0

28
28

29
29

*
*
*
*


*
*
*
*

20

20

*
*
*
*

*
*
*
*

30
30

0

31
31

0


Cộng
thời
gian
32
32

Cộng
BHXH
33
33

22
24
24
24

2

478

2

24
24
24
24

25 25 0
0
600

45 45 0
0
1078
2
Hà Giang, ngày 29 tháng 04 năm

Người duyệt


Cuối tháng, căn cứ vào Bảng chấm công, kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương và
các khoản trích theo lương cho bộ phận văn phòng.
Mục đích: Bảng này dùng để tính lương và các khoản lương khác cho công
nhân viên bộ phận văn phòng,để kiểm tra việc hanh toán lương cho người lao
động.Dùng làm căn cứ lập Bảng thanh toán lương toàn công ty.
Cơ sở : Căn cứ vào Bảng chấm công để, kế toán lập Bảng thanh toán lương cho
bộ phận văn phòng.
Phương pháp ghi :
- Cột A : Số thứ tự.
- Cột B : Tên của từng người trong bộ phận văn phòng.
- Cột C : Chức vụ của từng người trong bộ phận văn phòng.
- Cột D : Hệ số lương cơ bản : Căn cứ quyết định hưởng mức lương của phòng hành
chính.
- Cột 1 : Lương cơ bản :
Mức lương tối thiểu do nhà nươc quy định là 1.150.000 đồng.
Từ số liệu trên, áp dụng công thức tính lương cơ bản
Lương cơ bản = hệ số lương x mức lương tối thiểu của nhà nước.
- Cột 2 : Số ngày công hưởng theo mức lương tối thiểu của nhà nước,căn cứ số liệu
của Bảng chấm công ở phần cột 32 ghi vào bảng.
- Cột 3 : : Lương thực tế là lương mà cán bộ công nhân viên hưởng lương trên số ngày
làm việc trong tháng

Từ số liệu trên ta áp dụng công thức tính lương thực tế
Lương cơ bản (cột 1)x ngày công thực tế đi làm
Lương thực tế =
Tổng ngày công trong tháng
- Cột 4: Phụ cấp trách nhiệm : Căn cứ quyết định hưởng trợ cấp của phòng hành
chính.
- Cột 5: Ăn trưa : Căn cứ quyết định hưởng trợ cấp của phòng hành chính.
- Cột 6 : Tổng thu nhập, áp dụng công thức để tính :
Tổng thu nhập = Lương thực tế ( cột 3)+ phụ cấp trách nhiệm( cột 4) + ăn trưa (cột 5)
- Cột 7 : Các khản giảm trừ BH (10,5 %) : Căn cứ vào bảng tính
BHXH,BHYT,BHTN ở phẩn cột 11 ghi các khoản BH mà cán bộ công nhân viên
phải đóng
- Cột 8 : Thực lĩnh , áp dụng công thức để tính :
Số tiền thực lĩnh = Tổng thu nhập (cột 6) - Các khản giảm trừ BH (cột 7)
Cuối tháng căn cứ vào Bảng thanh toán lương bộ phận văn phòng kế toán tiến hành
lập Bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trích bảng thanh toán lương cho công nhân viên của bộ phận văn phòng trong
Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014.


BẢNG 2.2: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN VĂN PHÒNG
Công ty TNHH MTV Gia Đức
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang
phòng

Bộ phận văn
Tháng 04 năm 2014

ĐVT: đồng

Số
TT
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Họ và Tên
B
Bộ phận văn phòng
Cung Xuân Vũ
Lê Thúy Hà
Phạm Thu Trang
Trần Phương Thảo
Nguyễn Thị hằng
Trịnh Thị Lượt
Nguyễn Thị Thảo
Nguyễn Tuấn Anh
Phan Thúc Định
Nguyễn Văn Uyên

C


D

1

2

Tiền lương
Phụ cấp
Lương
Trách
Thực tế
nhiệm
3
4

QL
TQ
KT
KT
KT
KT
NVK
Bảo vệ
Lái Xe
Lái Xe

6.92
5.49
3.51
2.18

3.89
2.98
3.60
2.65
3.60
2.65

7.958.000
6,313,500
4,036,500
2,507,000
4,473,500
3,427,000
4,140,000
3,047,500
4,140,000
3,047,500

22
24
24
24
24
24
24
24
24
24

7.294.833

6,313,500
4,036,500
2,507,000
4,473,500
3,427,000
4,140,000
3,047,500
4,140,000
3,047,500

Chức Hệ số Lương cơ
Ngày
vụ lương bản
công

TỔNG SỐ
Người Lập Biểu

50.090.000 478

500.000
400.000
400.000

Ăn Trưa

Tổng thu
nhập

5


6

Các
khoản
giảm trừ
BH
7

Thực lĩnh

K
Ý

8

9

680.000
8.474.833 835.590
7.639.243
680.000
7.393.500 662.971
6.730.583
680.000
5.116.500 423.832
4.692.668
680.000
3.187.000
263.235

2.923.765
680.000
5.153.500 469.717
4.683.783
680.000
4.107.000 359.835
3.747.615
680.000
4.820.000 434.700
4.385.300
680.000
3.727.500 319.987
3.407.513
680.000
4.820.000 434.700
4.385.300
680.000
3.727.500 319.987
3.407.513
……………….
135.500.000 1.200.000 13.600.000 149.100.000 5.259.450 143.840.500
Hà Giang, ngày 29 tháng 04 năm 2014
Kế ToánTrưởng
Giám Đốc


Cuối tháng, căn cứ vào Bảng chấm công và Bảng nghiệm thu công việc hoàn
thành, kế toán lập Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho bộ
phận sản xuất.
Mục đích: Bảng này dùng để tính lương và các khoản lương khác cho công

nhân viên bộ phận sản xuất,để kiểm tra việc hanh toán lương cho người lao
động.Dùng làm căn cứ lập Bảng thanh toán lương toàn công ty.
Cơ sở : Cuối tháng căn cứ vào Bảng chấm công và Bảng nghiệm thu công việc
hoàn thành để lập Bảng thanh toán lương cho bộ phận sản xuất.
Phương pháp ghi :
- Cột A : Số thứ tự.
- Cột B : Tên của từng người trong bộ phận sản xuất.
- Cột C : Chức vụ của từng người trong bộ phận sản xuất.
- Cột D : Hệ số lương cơ bản : Căn cứ quyết định hưởng mức lương của phòng hành
chính.
- Cột 1 : Lương cơ bản :
Mức lương tối thiểu do nhà nươc quy định là 1.150.000 đồng.
Từ số liệu trên, áp dụng công thức tính lương cơ bản
Lương cơ bản = hệ số lương x mức lương tối thiểu của nhà nước.
- Cột 2 : Số ngày công hưởng theo mức lương tối thiểu của nhà nước,căn cứ số liệu
của Bảng chấm công ở phần cột 32 ghi vào bảng.
- Cột 3 : : Lương thực tế là lương mà cán bộ công nhân viên hưởng lương trên số ngày
làm việc trong tháng
Từ số liệu trên ta áp dụng công thức tính lương thực tế
Lương cơ bản (cột 1)x ngày công thực tế đi làm
Lương thực tế =
Tổng ngày công trong tháng
- Cột 4: Lương sản phẩm : Căn cứ Bảng nghiệm thu công việc hoàn thành ở phần cột
3 ghi lương sản phẩm của cán bộ công nhân viên
- Cột 5 : Tổng thu nhập, áp dụng công thức để tính :
Tổng thu nhập = Lương thực tế ( cột 3)+ lương sản phẩm ( cột 4)
- Cột 6 : Các khản giảm trừ BH (10,5 %) : Căn cứ vào bảng tính BHXH,BHYT,BHTN
ở phẩn cột 11 ghi các khoản BH mà cán bộ công nhân viên phải đóng
- Cột 7 : Thực lĩnh , áp dụng công thức để tính :
Số tiền thực lĩnh = Tổng thu nhập (cột 6) - Các khản giảm trừ BH (cột 7)

Cuối tháng căn cứ vào Bảng thanh toán lương bộ phận sản xuát kế toán tiến hành lập
Bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trích bảng thanh toán lương cho công nhân viên của bộ phận sản xuất của
Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014.


BẢNG 2.3: BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG BỘ PHẬN SẢN XUẤT
Công ty TNHH MTV Gia Đức
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà Giang
sản xuất

Bộ phận
Tháng 04 năm 2014

ĐVT:

đồng
Họ và Tên
Số
A
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10

B
Bộ phận sản xuất
Phan Văn Quân
Vũ Thị Loan
Nguyễn Văn Đạt
Nguyễn Đức Tùng
Nguyễn Đức Hiếu
Ngô Văn Vĩnh
Nguyễn Văn Hải
Ngô Quý Khánh
Đào Thị Phương
Nguyễn Đăng Oanh
TỔNG SỐ

2014
Người Lập Biểu

Chức Hệ số Lương cơ
Tiền lương
vụ lương bản
Ngày
Lương
công Thực tế
C
D
1
2
3

ĐT
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN
CN

3.98
3.47
3.32
2.34
2.65
2.34
2.34
3.98
3.47
3.32

4,577,000
3,990,500
3,818,000
2,691,000
3,047,500
2,691,000
2,691,000
4,577,000

3,990,500
3,818,000

24
24
24
24
24
24
24
24
24
24

Lương sản
phẩm

Tổng thu
nhập

Các
khoản

Thực lĩnh



4

5


6

7

8

4,577,000
3,990,500
3,818,000
2,691,000
3,047,500
2,691,000
2,691,000
4,577,000
3,990,500
3,818,000

500.000.
5.077.000 480.585
4.596.415
680.000
4.670.500 419.002
4.251.498
500.000
4.318.000 400.890
3.917.110
680.000
3.371.000 282.555
3.088.445

450.000
3.497.500 319.987
3.177.513
500.000
3.191.000 282.555
2.908.445
680.000
3.371.000 282.555
3.088.445
680.000
5.257.000 480.585
4.776.415
500.000
4.490.500 419.002
4.071.498
500.000
4.318.000 400.890
3.917.110
………………
49.383.000 600 128.000.000 17.000.000 145.000.000 5.185.215 139.814.785
Hà Giang, ngày 29 tháng 04 năm
Kế ToánTrưởng

Giám Đốc


Căn cứ vào Bảng thanh toán lương từng bộ phận ta có Bảng thanh toán lương
của Công ty TNHH MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014.
Mục đích: Bảng này dùng để tập hợp các khoản lương và các khoản trích theo
lương trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động.Để kiểm tra việc thanh toán

lương cho công nhân viên.Dùng ghi có vào sổ chi tiết

TK338.2,sổ chi tiết

TK338.3,sổ chi tiết TK338.4,sổ chi tiết TK338.9,Bảng phân bổ tiền lương và các
khoản trích theo lương
Cơ sở : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của từng bộ phận để lập Bảng
thanh toán lương toàn công ty.
Phương pháp ghi :
- Cột A : Số thứ tự.
- Cột B : Tên của các bộ phận trong công ty.
- Cột 1 : Lương cơ bản : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận văn phòng ở
phần cột 1và căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất ở phần cột 1 ghi
tổng số lương cơ bản của công nhân viên toàn công ty.
- Cột 2 : Ngày công : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận văn phòng ở
phần cột 2 và căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất ở phần cột 2 ghi
tổng số Ngày công bản của công nhân viên toàn công ty.
- Cột 3 : : Lương thực tế : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận văn phòng
ở phần cột 3 và căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất ở phần cột 3
ghi tổng số Lương thực tế của công nhân viên toàn công ty.
- Cột 4 : : Phụ cấp trách nhiệm : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận văn
phòng ở phần cột 4 ghi tổng số Phụ cấp trách nhiệm của công nhân viên toàn công ty.
- Cột 5 : : Ăn trưa : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận văn phòng ở phần
cột 5 ghi tổng số ăn trưa của công nhân viên toàn công ty.
- Cột 6: Lương sản phẩm : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất ở
phần cột 4 ghi tổng số Lương sản phẩm của công nhân viên toàn công ty.
- Cột 7 : Tổng thu nhập :Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận văn phòng ở
phần cột 6 và căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất ở phần cột 5 ghi
tổng số Tổng thu nhập của công nhân viên toàn công ty.
- Cột 8 : Các khản giảm trừ BH (10,5 %) : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ

phận văn phòng ở phần cột 7 và căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận sản
xuất ở phần cột 6 ghi tổng số Các khản giảm trừ BH (10,5 %) của công nhân viên
toàn công ty.
- Cột 9 : Thực lĩnh : Căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận văn phòng ở phần
cột 8 và căn cứ vào Bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất ở phần cột 7 ghi tổng
số Thực lĩnh của công nhân viên toàn công ty.
Trích bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH
MTV Gia Đức tháng 04 năm 2014.


×