Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Báo cáo thực tập kế toán chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH TM Gia Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.05 KB, 44 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước ta hiện nay, các tổ
chức kinh tế, doanh nghiệp có quyền tổ chức và thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình một cách độc lập tự chủ theo qui định của pháp luật. Họ phải tự
hạch toán và đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động có lợi nhuận, và phát triển lợi
nhuận đó, từ đó nâng cao lợi ích của doanh nghiệp, của người lao động. Đối với
nhân viên, tiền lương là khoản thù lao của mình sẽ nhận được sau thời gian làm việc
tại Công ty. Còn đối với Công ty đây là một phần chi phí bỏ ra để có thể tồn tại và
phát triển được. Một Công ty sẽ hoạt động và có kết quả tốt khi kết hợp hài hoà hai
vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan
trọng của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩa cơ sở,
căn cứ để xác định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao
động. Qua đó nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản
phẩm. Mặt khác công tác hạch toán chi phí về lao động cũng giúp việc xác định
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước. Đồng thời nhà nước cũng ra nhiều
quyết định liên quan đến việc trả lương và các chế độ tính lương cho người lao
động. Trong thực tế, mỗi doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho
nên cách thức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh
nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự khác biệt trong kết
quả sản xuất kinh doanh của mình.
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV
Gia Đức em đã chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức” để nghiên cứu thực tế và
viết thành chuyên đề này. Với những hiểu biết còn hạn chế và thời gian thực tế quá
ngắn ngủi, với sự giúp đỡ của lãnh đạo Công ty và các anh chị trong phòng kế toán
Công ty, em hy vọng sẽ nắm bắt được phần nào về sự hiểu biết đối với lĩnh vực kế
toán tiền lương trong Công ty.
Bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH MTV Gia Đức.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo


lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH MTV Gia Đức.
Bài viết này đã được hoàn thành với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của Cô
giáo và các anh chị tại phòng kế toán của Công ty TNHH MTV Gia Đức.

1


Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV GIA ĐỨC
1.1 Khái quát chung về Công ty TNHH MTV Gia Đức.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Gia
Đức.
Công ty TNHH MTV Gia Đức được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh
doanh số: 5100322320 ngày 14 tháng 04 năm 2010, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày
07 tháng 01 năm 2011 do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Giang cấp.
• Tên công ty: Công ty TNHH MTV Gia Đức.
• Tên công ty viết tắt: Công ty TNHH Gia Đức
• Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh Khai, TP. Hà
Giang, T. Hà Giang.
• Điện thoại: 02193888449
• Mã số thuế: 5100322320
• Tên địa điểm kinh doanh: Văn phòng kinh doanh - Công ty TNHH MTV Gia
Đức.
• Địa chỉ địa điểm kinh doanh: Số nhà 102, đường Minh Khai, tổ 8, P. Minh
Khai, TP. Hà Giang, T. Hà Giang.
• Giám đốc: Trần Hữu Hưng

• Vốn điều lệ: 800.000.000 đồng.
• Lĩnh vực kinh doanh:
+ Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm.
+ Xây dựng công trình công ích.
+ Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
+ Xây dựng nhà các loại.
+ Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.


Những thành tích công ty đạt được trong những năm qua:

Chỉ tiêu
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
3. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
4. Lợi nhuận sau thuế

2

Năm 2012
62.465.729.174
27.387.090.132
6.846.772.533
20.140.317.599

Năm 2013
67.345.123.905
32.237.888.301
8.059.472.075
23.188.416.226



Qua chặng đường 11 năm thành công và phát triển, Công ty TNHH MTV Gia
Đức đã trở thành doanh nghiệp phát triển và có uy tín trên thị trường trong nước
cũng như nước ngoài.

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV Gia Đức.


Chức năng:

+ Là đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa; sản xuất và mua bán bao bì các loại; sản xuất
và mua bán kim khí điện máy, máy móc, thiết bị văn phòng; sản xuất và mua bán
hóa chất (trừ các loại hóa chất nhà nước cấm).
+ Xây dựng công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi; sản xuất và mua bán vật liệu
xây dựng, vật liệu trang trí nội – ngoại thất.
+ Mua bán hàng điện, điện tử, điện lạnh, tin học, viễn thông, vật tư - thiết bị dùng
trong phòng thí nghiệm, đồ dùng cá nhân và gia đình; sản xuất hàng điện, điện tử,
điện lạnh, tin học, viễn thông (trừ thiết bị thu sóng), vật tư - thiết bị dùng trong
phòng thí nghiệm, đồ dùng cá nhân và gia đình; sản xuất mua bán vật tư, thiết bị y
tế.
+ Là đại lý vận tải; sản xuất và mua bán ô tô, xe máy, xe đạp và các thiết bị phụ
tùng kèm theo; vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng
và theo tuyến cố định; cho thuê phương tiện vận tải, xe du lịch; môi giới, xúc tiến
thương mại; tư vấn quản lý doanh nghiệp (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài
chính).
+ Tư vấn đầu tư ( không bao gồm tư vấn pháp lý); xây lắp các công trình bưu chính
viễn thông; xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh; tư vấn, đào tạo dạy
nghề trong lĩnh vực điện, điện tử, tin học.
Là một doanh nghiệp tư nhân công ty phải đảm bảo có kế hoạch kinh doanh

phù hợp với thực tế, đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần tích lũy vốn cho doanh
nghiệp và đóng góp ngày càng cao cho xã hội đồng thời tạo ra việc làm và thu nhập
ngày càng ổn định cho doanh nghiệp


Nhiệm vụ:

+ Đáp ứng đầy đủ, nhanh chóng, nhu cầu hàng hóa, vật tư, nguyên liệu phục vụ yêu
cầu tiêu dùng, sản xuất kinh doanh.

3


+ Tổ chức hoạt động kinh theo đúng pháp luật, đúng ngành nghề và đúng đăng ký
kinh doanh do Nhà nước cấp.
+ Thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước, bảo hiểm xã hội, tổng
doanh thu số bán ra.
+ Quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản, nguồn vốn, đội ngũ lao động và bảo toàn
tăng trưởng vốn kinh doanh.
+Thực hiện phân phối lao động hợp lý, đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho đội
ngũ cán bộ nhân viên, đảm bảo 100% nhân viên có trình độ, năng lực làm việc.

1.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MTV Gia
Đức.
Sơ đồ số 01: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Hội đồng thành
viên

Giám đốc


Phó giám đốc

Phòng
tài
chính
kế toán



Phòng
xây
dựng cơ
bản

Phòng
kinh
doanh

Phòng
hành
chính
nhân
sự

Phòng
xuất
nhập
khẩu

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:


+ Hội đồng thành viên: Là người đứng đầu công ty, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
việc chấp hành điều lệ công ty và của cán bộ chuyên môn.
+ Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, người có quyền quyết định điều
hành hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm mọi hoạt động kinh doanh của công
ty trước pháp luật.

4


+ Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp giám đốc giải quyết các nhiệm vụ được phân
công, có quyền ra mệnh lệnh cho các bộ phận do mình quản lý với quan hệ mang
tính chỉ huy và phục tùng.
+ Phòng tài chính kế toán: Là đơn vị tham mưu giúp giám đốc quản lý về tài chính
và tổ chức công tác kế toán hạch toán toàn công ty. Thực hiện đúng các chế độ quy
định về quản lý vốn, tài sản và các chế độ khác của nhà nước, có kế hoạch tài chính
hàng tháng, quý, năm trình giám đốc. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện nghiêm
chỉnh pháp lệnh thống kê, kế toán, các quy định nhà nước trong công tác hạch toán
kế toán và hạch toán thuế. Tổng hợp quyết toán tài chính phân tích tình hình tài
chính, thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo chế độ quy định. Theo dõi tình hình
sử dụng và đề xuất biện pháp quản lý mạng lưới kinh doanh của công ty.
+ Phòng hành chính nhân sự: Là đơn vị tổng hợp hành chính quản trị giúp giám đốc
chỉ đạo quản lý công tác pháp chế, thi đua, tuyên truyền; giúp giám đốc quản lý về
tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ, tuyển dụng nguồn lực, ban hành các quy chế nội bộ. Xây dựng chức năng nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của từng phòng ban về phân công, phân cấp quản lý.
Giải quyết các chế độ chính sách, quyền lợi của nhân viên trong công ty.
+ Phòng kinh doanh: Giúp giám đốc chỉ đạo công ty kinh doanh, trực tiếp tiến hành
nghiên cứu thăm dò để tìm ra thị trường tiềm năng cho công ty. Xây dựng kế hoạch
kinh doanh hàng năm, lập báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh của công ty. Kết

hợp với phòng tài chính kế toán xây dựng hệ thống giá bán phù hợp, xúc tiến bán
hàng.
+ Phòng xây dựng cơ bản: Là bộ phận chuyên môn tham mưu giúp giám đốc quản
lý và điều hành công tác xây dựng và đấu thầu các dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật.
+ Phòng xuất nhập khẩu: Tham mưu giúp giám đốc thực hiện công tác chuyên môn,
nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Định hướng chiến lược kinh doanh xuất nhập khẩu của
công ty, theo dõi chặt chẽ và nắm bắt thị trường giá cả, nhu cầu hàng hóa xuất nhập
khẩu để tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng sắp tới.

5


1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
MTV Gia Đức.
1.2.1 Quy trình sản xuất sản phẩm và quy trình kinh doanh của doanh
nghiệp.


Quy trình sản xuất sản phẩm.

Quy trình sản xuất bao bì gổm 4 giai đoạn:
Thiết kế mẫu

chế tạo bản in

in hình ảnh

gia công tờ in thành sản phẩm.


+ Thiết kế mẫu: Thiết kế về đồ họa, cấu trúc như là hình dạng, sức chứa, khả năng
chịu lực của sản phẩm, hình ảnh bên ngoài bao bì.
+ Chế tạo bản in: Bố trí thô khuôn sao cho tối ưu nhất đẻ giảm chi phí, giảm giá
thành. Làm thử mẫu để kiểm tra cấu trúc của hộp trong điều kiện có trọng tải. Chế
bản in là quá trình tạo các hình ảnh cần in lên tấm nhôm làm bản in offset hoặc trên
ống đồng làm bản in ống đồng.
+ In hình ảnh: Quét ảnh, xử lý ảnh và làm phim là quá trình số hoá hình ảnh in trên
giấy hoặc chuyển dữ liệu hình ảnh vào máy tính để xử lý hình ảnh bằng phần mềm
photoshop. Sau đó in ra phim tách màu hay in ra bản.
+ Gia công tờ in thành phẩm: Làm khuôn bế là gắn các dao cắt đứt và dao tạo rãnh
(tạo gân) trên một tấm gỗ để tạo ra khuôn bế. Bế hộp là quá trình cắt và tạo rãnh tờ
in. Cắt sản phẩm là quá trình cắt tờ in thành các nhãn hiệu riêng biệt để sử
dụng.Cuối cùng dán hộp tạo bao bì hoàn chỉnh.


Quy trình kinh doanh của công ty.
Chu trình kinh doanh của công ty bao gồm các chức năng chính như sau:

+ Xử lý đơn đặt hàng của người mua:
Đơn đặt hàng của khách hàng là điểm bắt đầu toàn bộ quy trình. Đó là lời đề
nghị mua hàng từ khách hàng tương lai hoặc hiện tại. Đơn đặt hàng của người mua
có thể là đơn đặt hàng, phiếu yêu cầu mua hàng, yêu cầu qua thư, fax, điện thoại…
Dựa vào đơn đặt hàng người bán có thể xem xét đưa ra quyết định bán qua phiếu
tiêu thụ hoặc lập hóa đơn bán hàng.
+ Kiểm tra tín dụng và xét duyệt bán chịu:
Việc bán chịu giúp công ty gia tăng doanh số bán hàng nhưng gặp khá nhiều
rủi ro trong trường hợp mất thanh toán. Vì thế việc bán chịu cần được xem xét rất
chặt chẽ. Trước khi bán chịu cần xem xét từng khách hàng cụ thể, khả năng nợ tối

6



đa của từng khách hàng để từ đó quyết định bán chịu một phần hay toàn bộ lô hàng.
Tuy nhiên quyết định này cần phải được tính toán trên sự cân đối lợi ích của cả hai
bên theo hướng khuyến khích người mua trả tiền nhanh qua tỷ lệ giảm giá khác
nhau theo thời gian thanh toán.
+ Chuyển giao hàng hóa:
Khi có quyết định về phương thức xuất hàng, bộ phận xuất hàng sẽ nhập
lệnh xuất kho và chứng từ vận chuyển dựa trên những thông tin trên đơn đặt hàng
nhận được, đồng thời thực hiện việc xuất kho và chuyển giao hàng hóa.
+ Lập hóa đơn bán hàng và đồng thời ghi sổ nghiệp vụ:
Hóa đơn bán hàng là chứng từ trên đó có đầy đủ thông tin về hàng hóa (mẫu
mã, quy cách, số lượng, đơn giá,…). Tổng số tiền thanh toán sẽ bao gồm giá cả
hàng hóa, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, các yếu tố khác theo luật thuế giá trị gia
tăng. Hóa đơn bán hàng sẽ được lập thành 3 liên: liên 2 giao cho khách hàng, các
liên sau được lưu lại ghi sổ và theo dõi việc thu tiền. Hóa đơn bán hàng vừa là
phương thức chỉ rõ khách hàng về số tiền và thời hạn thanh toán vừa là căn cứ ghi
sổ nhật ký bán hàng và theo dõi các khoản phải thu.
+ Xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ thu tiền:
Cần xem xét tất cả các khoản thu tiền được đã vào nhật ký thu tiền, sổ quỹ và
các sổ chi tiết. Tiền mặt thu được cần được gửi vào ngân hàng một lượng hợp lý.
Đối với trường hợp thu tiền qua ngân hàng thì phải đảm bảo số tiền nhận được là
của khoản phải thu, chứng từ thu được là phiếu thu hoặc giấy báo có.
+ Xử lý các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu xảy ra khi người mua không thỏa mãn về
hàng nhận được thường là do hàng gửi đi có khuyết tật sai với hợp đồng. Khi đó
người bán có thể nhận lại hàng hoặc giảm giá cho người mua theo thỏa thuận với
bên mua. Trường hợp này phải lập bảng tổng ghi nhớ hoặc hóa đơn chứng minh cho
việc ghi giảm lô hàng đồng thời ghi chép đầy đủ và kịp thời vào nhật ký hàng bán bị
trả lại và các khoản bớt giá sổ phụ của công ty.


+ Lập dự phòng phải thu khó đòi, thẩm định và xóa sổ khoản phải thu không thu
được: Trường hợp khách hàng không trả được nợ thì công ty cần lập dự phòng các
khoản phải thu này. Sau khi thẩm định thấy các khoản nợ phải thu này là khó hoặc

7


không có khả năng thu được do công ty khách hàng phá sản hoặc vì một lý do bất
khả kháng nào đó cần chuyển thành nợ khó đòi hoặc xóa sổ các khoản nợ này.

1.2.2 Thông tin về khách hàng, nhà cung cấp và đối tượng khác.
Bằng những chiến lược và kế hoạch đã vạch sẵn công ty đã chọn lọc được
những khách hàng tiềm năng đã và đang quan tâm đến sản phẩm của công ty. Vì
nhu cầu thiết yếucủa sản phẩm công ty vẫn thường xuyên cung cấp thông tin về sản
phẩm để có thể giúp khách hàng lựa chọn được những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
Với những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng công ty đã có những khách hàng
thường xuyên như công ty TNHH Thương mại và dịch vụ tổng hợp Minh Giang,
công ty xây dựng dân dụng và công nghiệp Delta,… Bên cạnh các khách hàng
thường xuyên công ty còn thu hút được rất nhiều các hách hàng nhỏ lẻ khác. Để đạt
được những điều đó quan trọng hơn là công ty đã lựa chọn được những nhà cung
cấp có uy tín trên thị trường như công ty TNHH Thương mại và xuất nhập khẩu
Minh Dũng, công ty vật tư và thiết bị toàn bộ Matexim,…

1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH MTV Gia Đức.
Sơ đồ số 02 :TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Kế toán
trưởng


Kế toán
tổng hợp

Kế toán
vật tư,
TSCĐ

Thủ
quỹ

Kế toán
công nợ

Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
• Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giấm đốc về tình hình kế toán đồng thời
chỉ đạo công tác kế toán ở phòng tài chính kế toán của công ty.
• Kế toán tổng hợp: Theo dõi, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trong công ty,
cuối cùng đối chiếu số liệu cùng kế toán chi tiết, lên báo cáo cho công ty.
• Kế toán vật tư, tài sản cố định: Theo dõi sự biến động của tài sản cố định, tính
và lập bảng phân bổ khấu hao cho từng tài sản cố định. Tổ chức hệ thống sổ sách kế

8


toán nguyên vật liệu cũng cần đảm bảo hai nguyên tắc thống nhất và thích ứng, xây
dựng đầy đủ các loại sổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành đồng thời xây dựng các
loại sổ phục vụ cho quản lý nguyên vật liệu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.
• Thủ quỹ: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt hàng ngày để lập báo cáo tháng,
quý, năm. Kế toán thanh toán: Quản lý các khoản thu – chi như thu tiền của các cổ
đông, thu hồi công nợ, thu tiền của thu ngân hàng ngày, theo dõi tiền gửi ngân hàng,

theo dõi thanh toán thẻ của khách hàng; lập kế hoạch thanh toán cho nhà cung cấp
hàng tháng, thực hiện các nghiệp vụ thu chi nội bộ, theo dõi nghiệp vụ tạm ứng,…
• Kế toán bán hàng: Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá
dịch vụ mua vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính toán
đúng đắn giá vốn của hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp nhằm xác định kết quả bán hàng. Kiểm tra giám sát tình hình
thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng của đơn vị, tình hình
thanh toán tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước. Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng
để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền
bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý. Cung cấp thông tin chính xác trung
thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
• Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ theo từng đối tượng (mua, bán, tạm ứng).
Phân loại khách hàng dưới nhiều góc độ khác nhau: người mua, người bán, cán bộ
nhân viên trong doanh nghiệp, phải thu, phải trả khác,... Theo dõi công nợ theo hợp
đồng, hạn thanh toán. Bù trừ công nợ giữa các đối tượng công nợ với nhau. Theo
dõi công nợ chi tiết theo từng hoá đơn bán hàng. Lên các báo cáo: Sổ chi tiết công
nợ, các khoản nợ đến hạn, quá hạn, bảng kê các chứng từ công nợ, báo cáo tổng hợp
công nợ, bảng cân đối công nợ trên một tài khoản. Theo dõi được công nợ một
khách hàng trên nhiều tài khoản công nợ khác nhau. Định kỳ làm xác nhận công nợ
với các chi nhánh công ty.

1.3.2 Các chính sách kế toán mà Công ty TNHH MTV Gia Đức.
Chế độ kế toán áp dụng ở công ty là theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do
Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006.

9


Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ có ưu điểm cơ bản là ghi chép

đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, số liệu kế toán dễ đối chiếu, dễ kiểm tra tuy vậy
thì hình thức ghi sổ này chưa khắc phục được nhược điểm ghi chép trùng lắp.

Chứng từ gốc
1

1
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

2

Chứng từ
ghi sổ

Sổ chi tiết
tài khoản

3
Sổ cái
tài khoản

7

4
5

Bảng tổng hợp
chi tiết


6
Bảng cân đối
số phát sinh

8

8
Báo cáo kế
toán
Ghi hằng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu so sánh
Sơ đồ 1.5: Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ của Công ty .
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty)

10


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH MTV GIA ĐỨC
2.1. Đặc điểm về lao động , công tác quản lý lao động , đặc điểm công
tác chi trả lương trong công ty.
2.1.1 Đặc điểm và cơ cấu đội ngũ lao động :
Điều 39 Chương V " Điều lệ công ty quy đinh về Người lao động của công ty :
Công ty có quyền tuyển , thuê sử dụng lao động theo yêu cầu sản xuất kinh doanh
và có nghĩa vụ bảo đảm quyền,lợi ích của người lao động theo quy định cảu pháp
luật và quy chế quản lý nội bộ ; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế
,báo hiểm thất nghiệp và các chế độ bảo hiểm khác cho người lao động theo quy

định cảu pháp luật
Sáu tháng đầu năm 2014: tổng số lao động: 70 người, trong đó
Nữ: 45 người, Tỉ lệ 64% Nam: 25 người, tỉ lệ 36%Đa số lao
động của Công ty được đào tạo ở các trường nghiệp vụ và hàng năm Công ty điều
kiện tổ chức bồi dưỡng thêm chuyên môn, nghiệp vụ cho một số bộ phận trực tiếp
sản xuất. Tuy nhiên số lao động nữ chiếm tỉ lệ cao vẫn khó khăn trong sắp xếp, bố
trí công việc. Tính đến thời điểm 30/06/2014 chất lượng đội ngũ lao động Công ty
có.
Công nhân lao động tại các bộ phận, tổ đội đi làm theo ca . Ca 1 làm
việc từ 5h30 đ ến 14h buổi trưa nghỉ 30 phút ăn cơm. Ca 2 làm việc từ 14H đến
10h30 trong ca nghỉ ăn cơm 30 Phút .Công ty giao cho trưởng các bộ phận căn cứ
vào kế hoạch phục vụ khách của phòng Kế hoạch kinh doanh phân công bố trí lao
động . Phòng Tổ chức lao động tiền lương căn cứ vào việc bố trí lao động kiểm tra
ngày công và giờ đi làm của nhân viên trên máy chấm công để xác định ngày công
thực tế của công nhân.

- Công tác chi trả lương :
Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công kết hợp kiểm tra phần chấm công
trên máy phòng tổ chức tổng hợp số liệu chuyển Hội đồng tiền lương Công ty xét
duyệt ( Hội đồng lương Công ty bao gồm: Giám đốc, Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch
Công đoàn, trưởng phòng Tổ chức lao động tiền lương). Sau khi hội đồng tiền
lương Công ty xét duyệt ngày công và mức độ chi trả lương trong tháng phòng tổ
chức lao động lập bảng lương thanh toán cho toàn Công ty. Tiền lương Công ty chi
trả từ ngày 10 đến ngày 15 của tháng liền kề. Lương bộ phận hành chính công ty trả
theo hệ số lương nhân với mức lương cơ bản hiện hành ( 1.050.000 đồng ). Lương

11


bộ phận trực tiếp sản xuất công ty trả theo mức khoán doanh thu cho bộ phận và căn

cứ vào hệ số công việc của từng nhân viên trong bộ phận .

2.1.2 Các hình thức tiền lương và phạm vi áp dụng trong công ty.
- Công tác tổ chức chi trả tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng
thu hút sự quan tâm của cán bộ và nhân viên toàn bộ trong doanh nghiệp. Nhằm
động viên khuyến khích người lao động phát huy tinh thần dân chủ ở cơ sở, tạo cho
người lao động sự hăng say, sáng tạo nâng cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của
cải vật chất cho xã hội.
-

Hiện nay Công ty áp dụng cả 2 hình thức trả lương như sau:


Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho bộ phận
gián tiếp như: Văn phòng…
+ Cách tính lương thời gian:
Công thức:
Lương thời
gian

=

Hệ số lương x lương cơ bản
Tổng số ngày làm việc trong tháng

x

Số ngày làm việc
thực tế


+ Các khoản phụ cấp:
Các khoản phụ cấp: Hệ số lương x Lương cơ bản x Hệ số phụ cấp
Tại Công ty chỉ có 1 khoản phụ cấp đó là 1 khoản phụ cấp trách nhiệm
Cụ thể như sau:
- Giám đốc: 0.3
- Phó giám đốc: 0.2
- Trưởng phòng: 0.2

12


Tổng lương

=

Lương thời gian

Lương thực nhận

=

+

Tổng lương

Các khoản phụ cấp trách nhiệm

Các khoản khấu trừ và trích
theo lương


-

Theo quy định hiện hành những ngày nghỉ đi họp công nhân viên hưởng
100% lương cấp bậc, những ngày nghỉ ốm, nghỉ chữa bệnh, tai nạn lao
động công nhân được hưởng trợ cấp BHXH: 75%.
 Hình thức trả lương theo sản phẩm: Hình thức trả lương này ở doanh
nghiệp áp dụng cho các bộ phận nhân viên buồng bếp.
+ Cách tính lương sản phẩm:
Công thức:
Lương
sản
phẩm (lương =
thực tế)

Tổng lương của bộ phận
Tổng số ngày làm việc quy đổi theo hệ
số bậc thợ

x

Số ngày làm việc
quy đổi theo hệ số

+ Các khoản khấu trừ:
BHXH = Hệ số lương x Lương cơ bản x 7%
BHYT = Hệ số lương x Lương cơ bản x 1,5%
BHTN = Hệ số lương x Lương cơ bản x 1%
Ví dụ: Lương của ông Nguyễn Viết Hưng, có hệ số lương cơ bản là 3, các khoản
khấu trừ của Ông Hưng như sau:
BHXH = 3 x 1.050.000 x 7%


=

220.500 đ

BHYT = 3 x 1.050.000 x 1,5% =

47.250 đ

BHTN = 3 x 1.050.000 x 1%

31.500 đ

Tổng Cộng:

=

299.250 đ

2.1.3. Quy chế quản lý sử dụng lao động, sử dụng quỹ lương ở doanh
nghiệp.
- Quy chế quản lý sử dụng lao động:
Công ty tương đối hoàn chỉnh chặt chẽ về quản lý lao động. Việc sử dụng lao
động ở doanh nghiệp được thực hiện theo đúng quy định người lao động, bố trí đảm
bảo các chế độ theo luật lao động, đồng thời lao động phải có năng lực để hoàn

13


thành công việc được phân công. Tất cả mọi người trong Công ty phải có trách

nhiệm thực hiện tốt nhiệm vụ của doanh nghiệp. Những lao động có thành tích tốt
và chưa tốt thì doanh nghiệp sẽ có chế độ thưởng, phạt thỏa đáng.
- Quy chế sử dụng quỹ lương:
Quy chế trả lương của doanh nghiệp được áp dụng cho từng người cụ thể đối
với bộ phận lao động trực tiếp tiền lương được gắn liền với năng suất lao động của
từng cá nhân, bộ phận gián tiếp được tính lương trên cơ sở hạch toán kết quả sản
xuất của xí nghiệp và chức năng của từng thành phần.

2.1.4. Hạch toán lao động.
2.1.4.1. Hạch toán thời gian lao động
- Để hạch toán thời gian lao động cho cán bộ nhân viên, Công ty đã sử dụng
bảng chấm công. Ở Công ty TNHH MTV Gia Đức theo hình thức chấm công là chấm
công theo ngày và việc chấm công được giao cho người phụ trách bộ phận.
Bảng chấm công
- Mục đích: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, ngừng việc, nghỉ
việc,
hưởng BHXH. Để làm căn cứ tính lương, BHXH cho từng người lao động
trong Công ty.
- Phạm vi hoạt động: ở mỗi bộ phận phòng ban đều phải lập một bảng chấm
công riêng để chấm công cho người lao động hàng ngày, hàng tháng.
- Trách nhiệm ghi: Hàng tháng tổ trưởng hoặc người được ủy nhiệm ở từng
phòng ban có trách nhiệm chấm công cho từng người, ký xác nhận rồi chuyển cho
phòng ban có trách nhiệm chấm công cho từng người, ký xác nhận rồi chuyển cho
phòng kế toán lương để làm căn cứ tính lương và các chế độ cho người lao động.

2.1.4.2. Hạch toán kế toán lao động.
- Hạch toán kết quả lao động của đơn vị được thực hiện trên chứng từ đó là
dựa vào bảng chấm công, mức lương tối thiểu, các khoản khác để tính lương cho bộ
phận văn phòng. Còn đối với bộ phận buồng bếp thì áp dụng hình thức lương khoán
nên dựa vào hợp đồng đã thỏa thuận.


2.2 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
2.2.1 Cách tính lương và các khoản khấu trừ lương.
- Việc tính lương cho người lao động được tiến hành hàng tháng trên cơ sở
các chứng từ hạch toán về thời gian lao động và kết quả lao động. Để phản ánh tiền
lương phải trả CNV kế toán sử dụng bảng thanh toán tiền lương.

14


* Đối với bộ phận gián tiếp.
Đối với bộ phận văn phòng: Công ty áp dụng cách tính lương và các khoản
khấu trừ được doanh nghiệp thông qua bảng “thanh toán tiền lương” hưởng theo
lương thời gian.
Hiện nay ở Công ty đang chi trả tiền lương theo thời gian cho bộ phận gián
tiếp như văn phòng, phòng …

15


Trích Bảng chấm công của bộ phận văn phòng của công ty trong tháng 05 năm 2014
Công ty TNHH MTV Gia Đức

BẢNG CHẤM CÔNG

Mẫu số S02 – TT

BỘ PHẬN: VĂN PHÒNG

Tháng 11 năm 2014


QĐ số 15/2006 QĐ - BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

TT

Họ và Tên

CV

Số ngày làm việc trong tháng

H
SL 1 2

3 4 5 6 7 8 9

1 1 1 1

1

1

1

1

1

1


2

2

2 2

2 2 2 2 2 2 3

0 1 2 3

4

5

6

7

8

9

0

1

2 3

4 5 6 7 8 9 0


Số ngày
31

làm việc

1

Hồ Văn Dương

G
Đ

4.
x
66

Hx x x x x

x x x x x x

x x x x x x

x

X

x x x x

x


26

2

Hồ Việt Vinh

PG 3.
x
Đ 54

x x x x x x

x x x x x x

x x x x x x

x

X

x x x x

x

26

3

Phạm Văn Tuấn


K 3.
x
TT 48

x x x x x x

x x x x x x

x x x x x x

x

X

x x x x

x

26

4

Nguyễn Viết Hưng

N
V

3.
x

0

x x x x x x

x x x x x x

x x x x x x

x

X

Ô Ô Ô x

x

26

5

Hồ Văn Quang

N
V

3.
x
0

x x x x x x


x x x x x x

x x x x x x

x

X

x x x x

x

26

6

Trần Thị Phượng

N
V

3.
x
0

x x x x x x

x x x x x x


x x x x x x

x

X

x x x x

x

26

7

Cao Thị Hà

N
V

2.
x
73

x x x x x x

x x x ô ô ô

x x x x x x

x


X

x x x x

x

23

Tổng Cộng

179

16

Số
ngày
nghỉ

ốm 3

3


Ngày 31 tháng 03 năm 2014
Người chấm công

Phụ trách bộ phận

(Ký, họ Tên)


Chú thích:

(Ký, họ Tên)

(Ký, họ Tên)

Chủ nhật:
Ngày làm việc: X
Hội họp:

Người duyệt

H

17


Ví Dụ: Trong tháng 05 năm 2014 Ông Hồ Việt Vinh Phó giỏm đốc Công Ty cú:
Hệ số lương: 3,54
Ngày công thực tế: 26 ngày
Hệ số PCTN: 0,3
Lương cơ bản quy định là: 1.050.000 đ.
Vậy tại tháng 05 năm 2014 lương của ông
Phương trong tháng 05 năm 2014:
Lương thời
gian

=


3.54 x 1.050.000

x

26

26

=

3.717.000 (đ)

- Phụ cấp trách nhiệm = 3.54 x 1.050.000 x 0.3 = 1.115.100 (đ)
- Trong tháng ông Vinh có phụ cấp ăn ca là: 150.000 (đ)
Tổng lương = lương thời gian + Phụ cấp trách nhiệm + tiền ăn ca
= 3.717.000 +

1.115.100 + 150.000 = 4.982.100(đ)

- Các khoản khấu trừ:
+ BHXH = 3.54 x 1.050.000 x 7%

= 260.190 (đ)

+ BHYT = 3.54 x 1.050.000 x 1,5%

= 55.755 (đ )

+BHTN =


3.54 x 1.050.00

x 1%

= 37.170 (đ)

Lương thực nhận = Tổng lương - Các khoản trích theo lương
= 4.982.100 - (260.190+55.755+37.170) = 4.628.985 (đ)
Đối với các nhân viên khác trong bộ phận văn phòng “Tiền lương và các khoản khác
trích theo lương” được tính tương tự.
Ngày công chế độ quân bình trong tháng 26 Ngày công trong đó mức ăn ca tính cho 1người
tháng là 150.000 Đồng ( Đảm bảo ngày công từ 20 trở lên) dưới mức 20 công mức ăn ca sẽ
là 110.00 Đồng/Tháng).

18


Vậy ta có bảng thanh toán tiền lương của bộ phận văn phòng tháng 11 năm 2014 là
Công ty TNHH MTV Gia Đức

Bộ phận: Văn phòng
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Tháng 05 năm 2014 Bộ phận hành chính
Tiền lương và thu nhập nhận được
TT

Họ và tên

Chức Hệ số Lương thực tế
vụ lương N.

Công M.Lương

Tiền
lương
PCTN

Tiền
ăn ca

Các khoản

Tổng cộng

BHXH
(7%)

BHYT
(1,5%)

1

Hồ Văn Dương



4.66

26

4.893.000


1.467.900

150,000

6.510.900

342.510

73.395

2

Hồ Việt Vinh

PGĐ

3.54

26

3.717.000

1.115.100

150,000

4.982.100

260.000


55.755

3

Phạm Văn Tuấn

KTT

3.48

26

3.654.000

730.800

150,000

4.534.800

255.780

54.810

4

Nguyễn Viết Hưng

NV


3.00

26

3.150.000

150,000

3.300.000

220.500

47.250

5

Hồ Văn Quang

NV

3.00

23

2.786.000

150,000

2.936.538


220.500

47.250

6

Trần Thị Phượng

NV

3.00

26

3.150.000

150,000

3.300.000

220.500

47.250

7

Cao Thị Hà

NV


2.73

26

2.866.000

150,000

3.016.500

200.655

42.998

1,050,000

28.580.838

1.720.635

368.708

Cộng

24.217.038

3.313.800

Ngày 31 thán

Người lập biểu

Phụ trách bộ phận

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Từ bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận tại công ty, công ty có nhiều bộ phận
nhưng em chỉ trích 02 bộ phận mà em thực tập. Từ đó lập bảng thanh toán tiền lương và các
khoản trích theo lương của toàn Công ty TNHH MTV Gia Đức.
Công ty TNHH MTV Gia Đức

19

Giám

(K


BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG TOÀN CÔNG TY
Tháng 05 năm 2014
Tiền lương và thu nhập nhận được
TT

Bộ phận


Lương

Khoản
Phụ cấp

thực tế

Tổng cộng
khác

1

Văn phòng

24.217.038

2

Buồng bếp

10.956.893

Tổng Cộng

35.173.931

3.313.800

3.313.800


1,050,000

1,050,000

Các khoản phải nộp
BHXH

BHYT

BHTN

(7%)

(1,5%)

(1%)

Tổn

28.580.838

1.720.635

368.708

245.805

10,956,893


1.389.150

297.675

198.450

39.537.731

3.109.785

666.381

444.255

Ngày 31 thá
Người lập biểu

Phụ trách bộ phận

Kế toán trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

2.2.2. Cách tính trợ cấp BHXH.
Theo quy định của nhà nước, người lao động trong thời gian làm việc tại doanh
nghiệp, trường hợp bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động ( kể cả con ốm trong độ tuổi quy

định) thì sẽ được khám chữa bệnh và nghỉ nghơi theo chế độ quy định. Trong thời gian đó
sẽ được hưởng BHXH trả thay lương = 75% lương cấp bậc. Thông qua phiếu nghỉ hưởng và
bảng thanh toán BHXH.
Ta có phiếu nghỉ hưởng BHXH:
Công ty TNHH MTV Gia Đức

BỘ PHẬN VĂN PHÒNG

PHIẾU NGHỈ HƯỞNG BHXH
Họ và tên: Hồ Văn Quang
Tháng 05 năm2014

20

Giám đ

(Ký, g


Tên cơ

Ngày,

quan y

tháng,

tế

năm


1

2

Kế toán BHXH

Số ngày cho nghỉ
Lý do

Y bác
Tổng
số

3

4

Ốm

3

Từ ngày

Đến ngày

sỹ ký

5


6

7

26/05/2014 28/05/2014

Trưởng ban BHXH

( Ký, họ tên )

( Ký, họ tên )

Số ngày

Xác nhận của

thực

phụ trách bộ

nghỉ

phận

8

9

3


Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )

- Cách tính các khoản thanh toán BHXH cho Ông Hồ Văn Quang ở bộ phận văn
phòng trong tháng nghỉ 3 ngày do ốm, với hệ số lương là 3,0 lương cơ bản 1.050.000đ. Tỷ lệ
trích BHXH = 75% nên ta tính được số tiền mà bà Nhung được hưởng BHXH là:
3 x 1.050.000
BHXH =

x 75% x 3 = 272.596 (đ)
26

- Cuối tháng phiếu nghỉ hưởng BHXH sẽ được kèm theo bảng chấm công gửi về
phòng kế toán để tính BHXH, phiếu nghỉ hưởng được kèm với bảng thanh toán BHXH.
+ Mục đích bảng thanh toán BHXH: bảng này được lập làm căn cứ tổng hợp và
thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho người lao động. Lập báo cáo quyết toán BHXH
với cơ quan quản lý BHXH cấp trên.
+ Phương pháp và trách nhiệm ghi: Tùy thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp
BHXH trả thay lương trong tháng của đơn vị. Kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng
ban, bộ phận hoặc toàn đơn vị.
+ Cơ sở để lập bảng này: “ Phiếu nghỉ hưởng BHXH” khi lập phải phân bổ chi tiết
theo từng trường hợp như: Nghỉ ốm, Nghỉ con ốm, Nghỉ tai nạn lao động ... trông mỗi khoản
phải phân ra số ngày và số tiến trợ cấp BHXH trả thay lương, cuối tháng sau khi kế toán tính

21


tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và toàn đơn vị, bảng này được
chuyển cho trưởng ban BHXH của đơn vị xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi,
bảng này được lập thành 2 liên:

- Một liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ có liên qua
- Một liên gửi cho cơ quan quản lý BHXH cáp trên để thanh toán số thực chi.
Công ty TNHH MTV Gia Đức

BỘ PHẬN VĂN PHÒNG

PHẦN THANH TOÁN
Tháng 05 năm 2014
Số ngày nghỉ tính

Lương bình quân 1

BHXH

ngày

3

121.154

Kế toán BHXH
( Ký, họ tên )

% tính BHXH

Số tiền hưởng

75%

Trưởng ban BHXH


BHXH

272.596

Kế toán trưởng

( Ký, họ tên )

( Ký, họ tên )

Công ty TNHH MTV Gia Đức
BỘ PHẬN VĂN PHÒNG

BẢNG THANH TOÁN BHXH
Tháng 05 năm 2014
Nghỉ ốm
TT

Họ và tên

Tổng số tiền
Số ngày

Số tiền

22

Ký nhận



1

HỒ VĂN QUANG

3

272.596

272.596

Cộng

3

272.596

272.596

( Bằng chữ: Hai trăm bảy mươi hai nghìn, năm trăm chín mươi sáu đồng)
Kế toán BHXH
( Ký, họ tên )

Trưởng ban BHXH
( Ký, họ tên )

Kế toán trưởng
( Ký, họ tên )

2.3. Trình tự hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công

ty về hạch toán tiền lương cho CNV.
Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương của từng bộ phận kế toán tiến hành
lập bảng thanh toán tiền lương cho toàn doanh nghiệp. Thể hiện qua bảng tổng hợp tiền
lương và bảng phân bổ tiền lương.
`Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
+ Mục đích: bảng này dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả gồm:
lương chính, phụ cấp, các khoản khác như: BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong tháng
cho các đối tượng sử dụng lao động. Ghi có vào TK334, TK335, TK338.
+ Phương pháp và trách nhiệm ghi: Căn cứ vào các bảng thanh toán lương, thanh
toán làm ca đêm, làm thêm giờ....Kế toán tập hợp, phân lại chứng từ theo từng đối tượng sử
dụng lao động. Tính toán số tiền để ghi vào các dòng phù hợp với bảng. Cột ghi TK 334 hoặc
Tk 335.
Căn cứ vào tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ và tổng số tiền lương phải trả (theo quy
định hiện hành) theo từng đối tượng sử dụng tính ra số tiền phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ
để ghi vào các dòng cho phù hợp .
Cột ghi có TK338, số liệu bảng phân bổ tiền lương và BHXH được sử dụng để ghi
vào các bảng kê, nhật ký chứng từ và các ô kế toán có liên quan. Đồng thời sử dụng để tính
thực tế giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành.

Phiếu chi
23


+ Mục đích: dùng để phản ánh các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí
quý thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ, ghi quỹ và kế toán ghi sổ kế toán.
+ Phương pháp và trách nhiệm ghi: Phiếu chi phải được đóng dấu thành quyển ghi
sổ từng quyển dùng trong một năm. Trong mỗi phiếu chi phải ghi rõ số quyển, số phiếu chi.
Số phiếu chi phải đánh liên tôc trong một kỳ kế toán. từng phiếu chi phải được ghi rõ, đầy đủ
nội dung và phải được kế toán trưởng, thủ trưởng xem xét ký duyệt trước khi xuất quỹ.
Phiếu chi được lập thành 2 hoặc 3 liên đặt giấy than viết một lần.

- Liên 1: Lưu nơi lập biểu
- Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng với các chứng
từ gốc để kế toán ghi vào sổ kế toán.
- Liên 3 (nếu có) giao cho người nhận .

24


Công ty TNHH MTV Gia Đức

BẢNG TỔNG HỢP CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Tháng 05 năm 2014
BHXH
TT

Bộ phận

Tổng
quỹ lương
CB

Trích vào CP
(17%)

1

Văn phòng

24.580.500


4.178.685

BHYT

Khấu trừ

BHTN
Trích vào Khấu trừ

Trích vào Khấu trừ

vào lương

Tổng cộng

(7%)

CP

vào lương Tổng cộng

(3%)

1.720.635

5.899.320

(1,5%)

737.415


chi phí
(1%)

368.706

1.106.121

245.805

vào lương Tổng cộng
(1%)

245.805

491.610

KPCĐ
(Trích
vào CP
2%)
Lương
TT
491.610

Tổng
cộng

7.988.661
6.449.625


2

Buồng bếp
Tổng Cộng

19.845.000

3.373.650

1.389.150

4.763.800

595.350

297.675

893.025

198.450

198.450

396.900

666.381 1.999.146

444.255


444.255

888.510

396.900

3.109.78
44.425.500

7.552.335

5 10.662.120 1.332.765

888.510 14.438.286

Ngày 31 tháng 05 năm 2014
Người lập biểu

Kế toán trưởng

Giám đốc công ty

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

25



×