Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Rèn kĩ năng tự học truyện dân gian cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ KIM ANH

RÈN KĨ NĂNG TỰ HỌC TRUYỆN DÂN GIAN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHUƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
MÃ SỐ 60 14 10

HÀ NỘI – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ KIM ANH

RÈN KĨ NĂNG TỰ HỌC TRUYỆN DÂN GIAN
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHUƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
MÃ SỐ 60 14 10

Nguời huớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thúy Hồng


HÀ NỘI – 2013


LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của:
Lãnh đạo trường Đại học giáo dục – Đại học quốc gia Hà Nội, các phòng
khoa và các thầy cô trường Đại học giáo dục.
Lãnh đạo trường THPT Gia Lộc, THPT Nguyễn Tất Thành.
Các bạn đồng nghiệp và học sinh trường THPT Gia Lộc, THPT Nguyễn Tất
Thành.
Đặc biệt sự hướng dẫn nhiệt tình của PGS.TS Nguyễn Thúy Hồng.
Với tấm lòng trân trọng, tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu
của quý thầy cô, các bạn và các em học sinh.
Dù đã rất cố gắng song chắc chắc luận văn này không tránh khỏi những thiếu
sót, kính mong sự góp ý của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp.

Hà Nội tháng 12 năm 2013
Tác giả

Phạm Thị Kim Anh


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT: công nghệ thông tin
CB: cơ bản
GV: giáo viên
HS: học sinh
PT: phổ thông
PPDH: phương pháp dạy học

STT: số thứ tự
THPT: trung học phổ thông
TPVC: tác phẩm văn chương
VH: văn học
VHDG: văn học dân gian


MỤC LỤC
Mở đầu.............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu........................................................................................2
2.1. Tự học trong nhà trường............................................................................2
2.2. Tự học trong môn Ngữ văn........................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiêncứu..................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................4
4.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………….4
4.2. Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………4
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................5
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết…………………………………………5
5.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn………………………………………....5
6. Cấu trúc luận văn............................................................................................5
Chƣơng I: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
1.1. Cơ sở lí luận.................................................................................................6
1.1.1. Tự học......................................................................................................6
1.1.2. Kĩ năng tự học............................................................ .............................14
1.1.3. Truyện dân gian và kĩ năng tự học truyện dân gian..................................19
1.1.4.
1.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................31
1.2.1.Chương trình VHDG lớp 10………………………………......................31
1.2.2. Thực trạng rèn kĩ năng tự học truyện dân gian cho HS THPT.................34

Kết luận chƣơng 1…………………………………………………………..44
Chƣơng 2: Một số biện pháp rèn kĩ năng tự học truyện dân gian cho HS
THPT………………………………………………………………………….45
2.1. Những căn cứ đề xuất biện pháp rèn kĩ năng tự học truyện dân gian


cho HS THPT ……………………………………………………………45
2.1.1. Căn cứ vào chương trình giáo dục phổ thông….....................................45
2.1.2. Căn cứ vào đặc điểm tâm lí nhận thức của HS THPT............................45
2.1.3. Căn cứ vào định hướng đổi mới PPDH môn học và phần học...............46
2.1.4. Căn cứ vào thực tế rèn kĩ năng tự học truyện dân gian cho HS THPT..48
2.2. Một số kĩ năng tự học truyện dân gian cần hình thành……………………48
2.2.1. Kĩ năng thu thập thông tin……………………………………………….49
2.2.2. Kĩ năng xử lí thông tin…………………………………………………..49
2.2.3. Kĩ năng hợp tác trao đổi thông tin……………………………………….50
2.2.4. Kĩ năng tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả học tập………………………...51
2.3. Một số biện pháp rèn kĩ năng tự học truyện dân gian cho HS THPT……..52
2.3.1. Nhóm biện pháp rèn kĩ năng thu thập thông tin về truyện dân gian cho HS
THPT………………………………………………………………………………52
2.3.2. Nhóm biện pháp rèn kĩ năng xử lí thông tin trong tự học truyện dân gian
cho HS THPT……………………………………………………………………...64
2.3.3. Nhóm biện pháp rèn kĩ năng hợp tác trao đổi thông tin…………………68
2.3.4. Nhóm biện pháp rèn kĩ năng tự kiểm tra – đánh giá và tự điều chỉnh trong
tự học truyện dân gian…………………………………………………………….73
Kết luận chƣơng 2…………………………………………………………….76
Chƣơng 3: T h ực n g h i ệ m s ƣ p h ạ m … . ....................................................77
3.1. Mục đích thực nghiệm…………………………………………...………..77
3.2. Đối tượng thực nghiệm…………………………………………………….77
3.3. Nội dung thực nghiệm……………………………………………………..79
3.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm………………………………………79

3.4.1. Cách tiến hành…………………………………………………………..79
3.4.2. Cách đánh giá …………………………………………………………...80
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm…………………………………………….81
3.3.1. Nhận xét chung về kết quả thực nghiệm…………………………………81


3.3.2. Kết quả thực nghiệm cụ thể……………………………………………...81
Kết luận chƣơng 3…………………………………………………...………..84
Kết luận và khuyến nghị………………………………………………………..85
1. Kết luận……………………………………………………………………..85
2. Khuyến nghị………………………………………………………………...86
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………….. 88


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Chương trình dạy học VH dân gian cho HS THPT……………31
Bảng 1.2. Chương trình dạy học truyện dân gian cho HS THPT…………33
Bảng 1.3. Thực trạng nhận thức của học sinh THPT về tác dụng của tự
học…………………………………………………………………………35
Bảng 1.4. Thực trạng về kĩ năng tự học của học sinh THPT………………37
Bảng 1.5. Thực trạng hoạt động dạy – tự học của giáo viên……………….40
Bảng 1.6. Thực trạng rèn kĩ năng tự học truyện dân gian cho học sinh THPT
……………………………………………………………………………...41
Bảng 3.1. So sánh trình độ HS trước khi dạy thực nghiệm………………...78
Bảng 3.2. So sánh trình độ HS sau khi dạy thực nghiệm…………………..82
Biểu đồ 3.1: So sánh kết quả học tập trước khi dạy thực nghiệm………….78
Biểu đồ 3.2: So sánh kết quả học tập sau khi dạy thực nghiệm……………82

8



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1. Bất kì thời đại xã hội nào cũng luôn tồn tại nghịch lí: tri thức là vô hạn mà
kiến thức của từng người thì có hạn, điều cần học thì nhiều mà thời gian học thì ít,
nhu cầu hiểu biết của con người thì cao mà năng lực của mỗi người lại có hạn
chế... Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay thì khoảng cách ấy lại ngày
càng lớn nếu như mỗi người không tích cực tự bồi đắp kiến thức cho mình. Tăng
cường tự học, tự nghiên cứu là cách làm có hiệu quả nhất của con người để rút
ngắn khoảng cách đó. Vấn đề tự học và học suốt đời hiện nay đã trở thành một xu
thế trên thế giới. Theo đó việc học của mỗi người không chỉ đóng khung trong
nhà trường, trong thời gian đi học mà là học bất kì lúc nào, học bất kì nơi nào và
học suốt đời. Để làm được điều đó, người học phải có năng lực tự học, tự nghiên
cứu; nhà trường phải thay đổi cách dạy: dạy học sinh cách học trong đó có dạy
cách tự học.
2. Cũng như các môn học khác, môn Ngữ văn không thể đứng ngoài mục
tiêu đào tạo, giáo dục hiện nay. Ngày nay việc dạy văn không còn chỉ quan tâm
đến dạy cho HS kiến thức mà là “dạy cho học sinh biết cách tự đọc, lấy việc tự
đọc nuôi việc tự học, từ đó mà lớn lên, tham gia chủ động vào các hoạt động xã
hội” (Trần Đình Sử). Nghĩa là chú trọng hình thành cho học sinh kĩ năng tự đọc,
từ đó làm cơ sở cho kĩ năng tự học. Quan điểm, chủ trương là vậy nhưng thực tế
dạy học Văn hiện nay cho thấy: việc dạy – học Văn vẫn nặng về trang bị kiến
thức mà nhẹ về trang bị kĩ năng. Những kĩ năng tự học của HS lại càng chưa
được chú trọng. Chính bởi vậy mà HS tỏ ra khá lúng túng trong việc tự học môn
Ngữ văn – môn học đòi hỏi khá cao ở kĩ năng tự học của HS.
3. Truyện dân gian là nhóm thể loại khá quen thuộc với HS. Từ thuở ấu thơ
các em đã được đến với thế giới nghệ thuật dân gian qua những câu chuyện thần
thoại, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn …Nhưng ở mỗi một lứa tuổi, theo sự phát
triển của tư duy, của tâm lí nhận thức, người học lại có những cách nhìn, cách

cảm thụ khác nhau về truyện dân gian. Vì thế, ở mỗi một cấp học, mỗi câu
9


chuyện dân gian lại đem đến cho người học những thông tin vừa quen thuộc vừa
lạ lẫm, vừa gần gũi vừa mới mẻ tạo nên sức hấp dẫn riêng. Chính bởi những
điều hấp dẫn đó mà truyện dân gian mở ra nhiều cơ hội cho người học tự học, tự
khám phá.
Thêm vào đó, trong chương trình THPT, truyện dân gian được dạy học
ngay từ những tuần đầu của học kì 1 chương trình Ngữ văn 10. Đây là thời điểm
rất phù hợp để rèn kĩ năng tự học bởi hình thành kĩ năng là cả một quá trình.
Nếu kĩ năng tự học được chú trọng rèn ngay từ đầu cấp học sẽ tạo tiền đề, cơ sở
vững chắc cho HS trong việc học các phần học tiếp theo trong nhà trường cũng
như ngoài nhà trường.
Để đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của thời đại, đặc trưng của môn học, phần học
và yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, việc rèn luyện kĩ năng tự học
truyện dân gian cho học sinh THPT có ý nghĩa vô cùng cấp thiết. Với những lí
do trên, chúng tôi chọn đề tài: Rèn kĩ năng tự học truyện dân gian cho học
sinh Trung học phổ thông.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Tự học trong nhà trường
Vấn đề tự học của HS, sinh viên đã được rất nhiều các nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước quan tâm ở nhiều góc độ khác nhau.
Ở nước ngoài, trong sách “Học tập hợp lí” (Cộng hòa dân chủ Đức trước
đây) do R.Retzke chủ biên, các tác giả đã đề cập đến vấn đề bồi dưỡng năng lực
tự nghiên cứu cho HS mới vào trường. Năm 1984, NXB Thanh niên giới thiệu
cuốn “Nghiên cứu học tập như thế nào” của Hebơc Smitman (Cộng hoà dân
chủ Đức). Với cuốn sách này, tác giả đã đề cập tới nhiều vấn đề về phương
pháp nghiên cứu và tự học như thế nào cho khoa học và đạt kết quả cao. Cuốn
“Tự học như thế nào” của Rubakin xuất b ả n 1982 đã giúp bạn đọc biết tự

học tập, nâng cao kiến thức toàn diện cho mình. Cuốn “Phương pháp dạy và
học hiệu quả” – Cark Rogers – một nhà giáo dục học, nhà tâm lý học người Mĩ
đã giải đáp cho HS câu hỏi học cái gì và học như thế nào? Câu hỏi dạy cái gì
và dạy như thế nào cũng được giải đáp. Ngoài ra, còn khá nhiều cuốn sách
10


cũng đề cập đến vấn đề tự học.
Ở nước ta, trong những năm gần đây vấn đề tự học rất được quan tâm. Tác
giả Vũ Quốc Anh có bài viết: “Tạo ra năng lực tự học sáng tạo của HS THPT”.
Tại Hà Nội năm 1998, một cuộc hội thảo khoa học với tiêu đề “Nghiên cứu tự
học – tự đào tạo” đã được tổ chức với sự tham gia của nhiều nhà nghiên cứu,
nhiều giáo sư đầu ngành. Trong cuộc hội thảo này, nội dung các bài viết, các
bài phát biểu đều nhấn mạnh tầm quan trọng của tự học và yêu cầu các cấp, các
ngành phải chăm lo xây dựng phong trào tự học toàn dân. Bên cạnh đó, còn có
một số cuốn sách đã được xuất bản như “Tôi tự học” – Nguyễn Duy Cần, “Tự
học là một nhu cầu của thời đại” – Nguyễn Hiến Lê, “Luận bàn và kinh nghiệm
tự học” – Nguyễn Cảnh Toàn... Những cuốn sách này chủ yếu đúc kết những
kinh nghiệm quý báu trong quá trình tự học của một số tác giả. Đặc biệt,
Trung tâm nghiên cứu và phát triển tự học còn cho ra mắt bạn đọc tạp chí “Tự
học”. Tạp chí này đã thu hút sự quan tâm chú ý và sự tham gia luận bàn về vấn
đề tự học của nhiều nhà khoa học, giáo sư, nhà giáo...
Cuốn “Học và dạy cách học” do tác giả Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên là
một trong những cuốn sách đầu tiên ở Việt Nam viết một cách có hệ thống về
việc “học” và “dạy cách học”. Cuốn sách này thực sự là tài liệu bổ ích giúp cho
việc đổi mới phương pháp dạy và học ở Việt Nam, đặc biệt là quá trình dạy tự
học.
2.2. Tự học trong môn Ngữ văn
Ngữ văn là một môn học có những đặc trưng riêng nên tự học trong môn
Ngữ văn cũng có những nét khác biệt. Cuốn “Áp dụng dạy và học tích cực trong

môn Văn học” do nhóm tác giả Trần Bá Hoành, Nguyễn Trí, Cao Đức Tiến,
Nguyễn Trọng Hoàn biên soạn đã nói đến một trong những đặc trưng của
phương pháp dạy học tích cực đó là tự học. Trong bài: “Dạy văn để HS tự học
văn”, GS Phan Trọng Luận đặt ra yêu cầu và mục tiêu của việc dạy Văn là dạy
HS cách tự học Văn. Trong các luận văn, luận án, bài viết của các tác giả gần
đây, vấn đề tự học cũng rất được quan tâm. Hai tác giả Phạm Thị Xuyến và Vũ
Thị Sáu trong hai cuốn luận văn Dạy học văn học sử theo hướng hình thành và
11


phát triển năng lực tự học ở học sinh lớp 10 và Hình thành thói quen tự học cho
học sinh THPT qua bài học Văn học sử (tác gia) đã quan tâm đến việc hình
thành năng lực, thói quen tự học trong phần văn học sử. Tác giả Trần Thị Hương
Mai trong luận văn Dạy học phần đọc thêm các tác phẩm tự sự trong chương
trình Ngữ văn lớp 12 theo hướng tự học có hướng dẫn lại đi sâu nghiên cứu dạy
học các bài đọc thêm theo hướng tự học có hướng dẫn. Ngoài ra còn có một số
bài viết khác như Cách tự học môn Ngữ văn hiệu quả (Nguyễn Văn Phiên), Rèn
kĩ năng tự học môn Ngữ văn (Đặng Quang Sơn) trong đó các tác giả mới đề xuất
những cách làm mang tính chất kinh nghiệm chứ chưa đi sâu nghiên cứu kĩ vấn
đề…
Như vậy, qua tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn đề, chúng tôi nhận thấy: Lí
luận chung về tự học đã được các tác giả nghiên cứu khá kĩ tạo ra cơ sở lí luận
vững chắc cho những nghiên cứu tiếp theo về tự học. Tuy nhiên có rất ít công
trình nghiên cứu chuyên sâu về các khía cạnh cụ thể của tự học như năng lực tự
học, kĩ năng tự học…Riêng ở bộ môn Ngữ văn, những nghiên cứu sâu về kĩ
năng tự học các phần học cụ thể như Tiếng Việt, Làm văn, Đọc văn (trong đọc
văn có đọc văn bản văn học) cũng chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp sư phạm nhằm hình thành kĩ năng tự học truyện dân
gian cho HS THPT qua đó phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong

quá trình dạy-học truyện dân gian nói riêng và TPVC nói chung; từ đó, nâng cao
chất lượng các giờ dạy học truyện dân gian trong chương trình THPT.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Kĩ năng tự học truyện dân gian trong chương trình
Ngữ văn THPT.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Biê ̣n pháp hiǹ h thành kĩ năng tự học truyện dân gian
cho học sinh lớp 10 THPT.

12


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Tìm hiểu các tài liệu, sách báo, văn kiện của Đảng và Nhà nước, nội
dung kiến thức của quá trình học tập cao học, các tài liệu khoa học có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: khảo sát bằng phiếu điều tra, phỏng vấn đối với
GV và HS.
- Phương pháp thống kê, phân loại: thống kê, phân loại kết quả khảo
sát.
- Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động tự học của HS trong và
ngoài giờ lên lớp.
- Phương pháp thực nghiệm: ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có cấu trúc sau:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Chương 2: Một số biện pháp rèn kĩ năng tự học truyện dân gian cho
học sinh THPT .
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


13


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luâ ̣n
1.1.1. Tự học
1.1.1.1. Khái niệm tự học
Tự học là một khái niệm rất rộng và trừu tượng. Ở Việt Nam có một
số nhà nghiên cứu về giáo dục học đã đi sâu phân tích khái niệm này.
Trong Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, tác giả Thái Duy
Tuyên viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo,
là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh,
phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri
thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của
nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học” [30].
Tác giả Trần Bá Hoành cho rằng: “Tự học là người học tích cực chủ động,
tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình.
Tự học là tự đặt mình vào tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình
huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình
cá nhân hóa việc học”. [29]
Còn theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,...) và
có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả
động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách
quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê
khoa học, ý chí muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một
lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
[22]

Trên thế giới khái niệm tự học cũng được tập trung nghiên cứu từ cuối
thế kỉ XX. Tác giả Candy (1987) đã xác định có ít nhất 30 khái niệm khác nhau
được sử dụng đồng nghĩa với khái niệm tự học. Ví dụ, ông liệt kê ra tự học, học
14


tập độc lập, người học tự kiểm soát, hướng dẫn bản thân, học tập phi truyền
thống, học tập mở, tham gia học tập, tự học, tự giáo dục, học tập tự tổ chức, tự
học theo kế hoạch, tự chịu trách nhiệm về việc học, tự học và tự dạy… Trong
quá trình nghiên cứu về tự học, một số tác giả đi đến thống nhất: có hai phương
diện liên quan đến tự học đó là tính cách của người học và phương pháp học
tập. Đặc điểm tính cách hay "tính tự định hướng của người học" thuộc về bản
chất của người học và là những đặc trưng cá nhân cho phép họ thể hiện "mong
muốn chịu trách nhiệm với việc học". Đây là đặc điểm bên trong. Phương pháp
học tập là một đặc điểm bên ngoài nói đến "một quá trình mà trong đó người học
có vai trò chính trong việc lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá các trải nghiệm"
(Brockett 11 & Hiemstra). Với Brockett & Hiemstra, hai phương diện này có
mối quan hệ biện chứng và cùng nhau dẫn đến "tự học".
Từ các quan niệm trên, chúng tôi cho rằng: tự học là một quá trình học
tập độc lập, chủ động, tích cực của người học trong việc chiếm lĩnh tri thức khoa
học, cũng như những kiến thức trong cuộc sống hằng ngày. Nó có thể được cá
nhân người học tiến hành ở trên lớp hay ngoài lớp học.
1.1.1.2. Các hình thức tự học
Xét về phạm vi diễn ra quá trình tự học, có thể chia hình thức tự học làm
hai loại:
- Tự học trong các cơ sở giáo dục: là hình thức tự ho ̣c của người ho ̣c diễn
ra trong các cơ sở giáo du ̣c có sự hướng dẫn

, tổ chức của thầ y theo kế hoa ̣ch


giáo dục đã định sẵn.
- Tự học trong cuộc sống: là hình thức tự học được tiến hành ở bên ngoà i
các cơ sở giáo dục, diễn ra bấ t cứ lúc nào, với bấ t cứ ai có nhu cầ u ho ̣c tâ ̣p.

15


Xét về mức độ và cách thức tự học có hai hình thức tự học sau:
- Tự học hoàn toàn: là hình thức tự nghiên cứu của các nhà khoa học

,

đươ ̣c tiế n hành dựa trên nề n tảng vố n tri thức sâu rô ̣ng cùng niề m khát khao , say
mê khám phá tri thức mới . Ở hình thức tự học này, người ho ̣c tự lực tim
̀ hiể u , cọ
xát với thực tiễn để tổ chức có hiệu quả hoạt động của mình.
- Tự học có hướng dẫn: là hình thức tự học phổ biến của HS được tiến
hành linh hoạt theo từng cấp học , từng loa ̣i hình trường ho ̣c , từng đố i tươ ̣ng ;
trong đó, HS tự nghiên cứu, tự liñ h hô ̣i và vâ ̣n du ̣ng kiế n thức, kĩ năng thông qua
các hoa ̣t đô ̣ng tự ho ̣c do GV tổ chức, hướng dẫn, điề u khiể n.
Xét về mối quan hệ của người tự học trong tự học, có:
- Tự học không tương tác: là hình thức học tập mà người học làm việc độc
lâ ̣p, chủ động có hoặc không có sự hướng dẫn của người thầ y.
- Tự học trong tương tác: là hình thức tự học mà người học kết hợp với
những người khác (có thể với bạn, với thầy) trong ho ̣c tâ ̣p để nghiên cứu , lĩnh
hô ̣i và vâ ̣n du ̣ng kiế n thức , kĩ năng; có hoặc không có sự hướng dẫn của ng ười
thầ y.
Như vậy với HS, hoạt động tự học chủ yếu liên quan đến các cơ sở giáo
dục. Hoạt động này thường kết hợp giữa học cá nhân với học hợp tác và là tự
học có hướng dẫn của giáo viên.

1.1.1.3. Chu trình tự học
- Tự học là một chu trình gồm ba giai đoạn:
Giai đoạn 1- Tự nghiên cứu: Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải
thích, phát hiện vấn đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới

16


(chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu (sản phẩm thô) có tính
chất cá nhân.
Giai đoạn 2 - Tự thể hiện: Người học tự thể hiện mình bằng văn bản,
bằng lời nói, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của
mình, tự thể hiện qua sự đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, cô giáo, tạo ra
sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
Giai đoạn 3 - Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: Sau khi tự thể hiện mình qua sự
hợp tác trao đổi với các bạn và thầy, cô giáo; sau khi thầy, cô giáo kết luận,
người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự
điều chỉnh thành sản phẩm khoa học.

Tự nghiên
cứu (1)

Tự thể
hiện (2)

Tự kiểm tra
điều chỉnh
(3)
Sơ đồ 1.1. Chu trình tự học (theo Quá trình dạy – tự học, tr160)
- Dưới tác động của thầy, hoạt động tự học của trò được tiến hành theo quy

trình 3 thời nhằm đạt mục tiêu giáo dục như sau:
Thời 1: Nghiên cứu cá nhân
Theo hướng dẫn của thầy, HS tự đặt mình vào vị trí của người tự nghiên cứu,
tự tiến hành khám phá tìm ra các kiến thức mới hoặc các giải pháp bằng cách tự

17


lực suy nghĩ, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề thầy đặt ra cho mình
theo trình tự các thao tác sau:
1. Nhận biết, phát hiện vấn đề
2. Định hướng giải quyết vấn đề
3. Thu thập thông tin
4. Xử lí thông tin
5. Xây dựng các giải pháp giải quyết
6. Thử nghiệm các giải pháp, kết quả
7. Đưa ra kết luận
8. Ghi lại kết quả cùng cách nghiên cứu
Như vậy, sau thời 1 HS đã tự mình tìm ra cách xử lí tình huống, vấn đề thầy
đặt ra. Bằng hành động của chính mình, HS đã tạo ra “sản phẩm giáo dục ban
đầu”.
Thời 2: Hợp tác với bạn, học bạn
“Sản phẩm giáo dục ban đầu” có giá trị và ý nghĩa lớn với HS vì là kết quả
đạt được do nỗ lực của bản thân song dễ mang tính phiến diện, chủ quan. Để trở
nên khách quan, khoa học hơn, sản phẩm đó phải thông qua sự đánh giá, phân
tích, sàng lọc, bổ sung của cộng đồng các chủ thể - lớp học. Nghĩa là HS phải
tương tác với bạn thông qua hình thức trao đổi cá nhân, thảo luận nhóm – lớp,
các hoạt động tập thể…Dù ở hình thức nào, người học cũng phải tích cực, chủ
động tự mình thể hiện theo các trình tự thao tác sau (không thụ động nghe bạn
nói, nhìn bạn làm):

1. Tự trình bày, giới thiệu, bảo vệ sản phẩm ban đầu của mình.
2. Tỏ rõ thái độ của mình trước chủ kiến của bạn
3. Tự ghi lại ý kiến của các bạn theo nhận thức của mình.

18


4. Khai thác những gì đã hợp tác với bạn, bổ sung, điều chỉnh sản phẩm ban
đầu của mình thành một sản phẩm tiến bộ hơn.
Vậy ở thời 2 thông qua hợp tác với bạn, sản phẩm ban đầu của người học đã
tiến bộ hơn; song trong hoạt động và thảo luận tập thể xảy ra tình huống: cả lớp
gặp phải những vấn đề nan giải, khó phân biệt đúng sai, khó đi đến kết luận
khoa học. Lúc này, HS phải học thầy và tự kiểm tra, điều chỉnh sản phẩm
“nghiên cứu” của mình.
Thời 3: Hợp tác với thầy, học thầy, tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Thực ra, HS đã học thầy từ thời 1 qua nhiệm vụ thầy đặt ra và thời 2 qua sự
tổ chức, đạo diễn cho tập thể lớp thảo luận. Ở thời 3, thầy là người trọng tài kết
luận về những gì cá nhân và tập thể lớp đã tìm ra thành bài học khoa học. Trong
lúc học thầy, HS cũng không thụ động nghe thầy kết luận mà tích cực học thầy
bằng hành động của chính mình theo trình tự các thao tác sau đây:
1. Tự lực xử lí tình huống, giải quyết vấn đề theo sự hướng dẫn của thầy.
2. Chủ động hỏi thầy về những gì mình còn thắc mắc.
3. Tự ghi lại chính xác ý kiến kết luận của thầy.
4. Học cách phân tích, tổng hợp các ý kiến khác nhau của thầy, cách ứng xử
của thầy trước những tình huống gây cấn nổi lên trong quá trình hoạt
động tập thể.
5. Dựa vào kết luận của thầy, tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh sản
phẩm ban đầu của mình thành sản phẩm khoa học.
Xem xét quy trình 3 thời chúng ta thấy: thời nào cũng có vai trò và hoạt động
của thầy và trò. Song ở thời 1 nổi lên vai trò lao động cá nhân của HS với kết

quả là sản phẩm ban đầu; ở thời 2 là vai trò của cộng đồng các chủ thể - lớp học;
ở thời 3 nổi bật vai trò của thầy với những kết luận khoa học tạo điều kiện cho
cá nhân HS tự đánh giá, điều chỉnh. Quy trình trên cũng cho thấy rõ một điều: cả
3 thời đều diễn ra hành động học, tự học tích cực, chủ động của chủ thể HS dưới
19


sự hướng dẫn của GV. Có thể cho rằng, thời 2 và 3 là sự tiếp tục lao động cá
nhân ở thời 1 dưới hình thức lao động khác là lao động hợp tác với bạn và thầy
để tự điều chỉnh sản phẩm ban đầu thành một sản phẩm khoa học, tiến bộ hơn.
Từ chu trình tự học và quy trình 3 thời trên có thể nhận thấy: hoạt động tự
học của HS là hoạt động chủ động, tích cực của cá nhân người học nhưng không
thể thiếu sự tương tác với bạn, với thầy. Trong quá trình tương tác với bạn, với
thầy, hoạt động tự học của HS được thể hiện ở việc HS tự trình bày, trao đổi, bổ
sung, điều chỉnh sản phẩm giáo dục của mình để có được một sản phẩm khoa
học, tiến bộ theo như mục tiêu đã đề ra.
- Hoạt động dạy của thầy nhằm tác động hợp lí, phù hợp và cộng hưởng với
quy trình tự học của trò. Tương ứng với quy trình ba thời tự học của HS là quy
trình ba thời dạy – tự học của thầy.
Thời 1: Hướng dẫn – đạo diễn
Thầy hướng dẫn trò về các tình huống học, các vấn đề cần giải quyết, các
nhiệm vụ phải thực hiện bằng cách:
1. Giới thiệu vấn đề (mục tiêu, ý nghĩa, định hướng)
2. Hướng dẫn cách thu nhận thông tin
3. Hướng dẫn cách xử lí thông tin
4. Hướng dẫn cách giải quyết vấn đề
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho trò nghiên cứu.
Thời 2: Tổ chức – trọng tài
Thầy tổ chức cho trò tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn, với thầy để tìm
ra kiến thức, chân lí. Ở thời này, thầy là người đạo diễn, tổ chức.

1. Tổ chức trao đổi trò – trò, trò – thầy.
2. Hướng dẫn trò trình bày bảo vệ sản phẩm.

20


3. Điều khiển cuộc tranh luận của trò theo đúng mục tiêu.
4. Kết luận cuộc tranh luận.
Thời 3: Cố vấn
Từ chỗ đưa ra kết luận để khẳng định về mặt khoa học kiến thức do người
học tự tìm ra, thầy trở thành người cố vấn, kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của
trò trên cơ sở trò tự đánh giá, tự điều chỉnh.
1. Hướng dẫn trò tự kiểm tra, tự đánh giá, tự kết luận.
2. Cung cấp thông tin liên hệ ngược về sản phẩm học.
3. Hướng dẫn trò tự rút kinh nghiệm về cách học.
Như vậy, rõ ràng quá trình tự học của HS trong nhà trường không thể thiếu
vai trò hướng dẫn, tổ chức, cố vấn của người thầy. Và luôn có sự kết hợp hữu cơ
giữa quy trình dạy – tự học của thầy với quy trình tự học của trò qua từng thời
để cho người học tự mình chiếm lĩnh tri thức.
1.1.1.4. Vai trò và ý nghĩa của tự học
Tự ho ̣c là mô ̣t trong những yế u tố quyế t

đinh
̣ chấ t lươ ̣ng giáo du ̣c . Chấ t

lươ ̣ng giáo du ̣c của mo ̣i nhà trường suy đế n cùng ch ính là chất lượng học tập và
rèn luyện của HS . Để ta ̣o ra chấ t lươ ̣ng đó đòi hỏi nhiề u yế u tố trong đó có vấ n
đề tự học, tự giáo du ̣c của mỗi HS . Người da ̣y dù cố gắ ng đế n đâu nhưng người
học không động não, không tự tìm tòi, suy nghi ̃ trong quá trình liñ h hô ̣i tri thức ,
rèn luyện kĩ năng thì kết quả học tập sẽ không thể như mong đợi.

Tự học là con đường tạo ra tri thức vững chắc, lâu bền cho mỗi
người trên hành trình đi tìm kiến thức. Kiến thức do tự học đem lại bao giờ
cũng vững chắc, lâu bền, thiết thực và đầy sáng tạo.
Tự học đã và đang trở thành chiếc “chìa khoá vàng” mở cánh cửa
thông tin hiện nay. Bất cứ một nền giáo dục tiên tiến nào cũng đề cao năng lực
cá nhân, coi trọng vấn đề tự học, tự mình giáo dục, tự mình phát triển. Tự học là
21


con đường tự khẳng định, con đường đi đế n thành công của mỗi con người.
Tự học còn là con đường thử thách rèn luyện và hình thành ý chí cao đẹp
của mỗi con người trên con đường lập nghiệp. Con người luôn luôn phải tự học
để nâng cao học vấn. Vì tự học chính là một biểu hiện rõ nét của chí lớn
lập nghiệp để hoà nhập với cộng đồng của mỗi con người.
Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để
khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích
ứng với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự học
mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp
nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả
những thách thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người
học có được phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã
học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày
càng được nâng cao.
Như vậy, có thể khẳng định rằng: nếu xây dựng được phương pháp tự học,
đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm
tàng, tạo ra động lực nội sinh to lớn cho người học.
1.1.2. Kĩ năng tự học
1.1.2.1. Khái niệm kĩ năng tự học
* Khái niệm kĩ năng
Có nhiều ý kiến khác nhau về kĩ năng : Nhóm các tác giả AV Petrovxki, VA

Cruchetxki, AG Covaliov, Trầ n Tro ̣ng Thủy ...xem kĩ năng là kĩ thuật của hành
động. Các tác giả quan niệm rằng: kĩ năng là phương tiện thực hiện hành động
phù hợp với mục đích và điều kiện hành động nào đó. Người có kĩ năng là người
nắm vững tri thức về hoạt động và thực hiện hành động theo đúng yêu cầu mà
không chú trọng kết quả của hành động.
Các tác giả KK Platonov, ND Levitov, B Phlomov, MA Danhilov, Nguyễn
Quang Uẩ n , Nguyễn Ánh Tuyế t ...lại xem kĩ năng không chỉ là kĩ thuật của hành
động mà bao gồm cả năng lực thực hiê ̣n hành đ

ộng. “Kĩ năng không chỉ bao

gồm các hành động vận động mà cả những hành động trí tuệ, độc lập lập kế
22


hoạch quá trình làm việc, tìm thấy trong mỗi trường hợp cụ thể các phương pháp
hợp lí”.
Theo tác giả Nguyễn Kỳ , Võ Quang Phúc , Nguyễn Thúy Hồ ng kĩ năng là
khả năng thực hiện đúng hành động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và
điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy. Quan điể m này cũng thố ng nhấ t với
quan điể m đươ ̣c trình bày trong

báo cáo Xác định và Lựa chọn các năng lực

hành động then chốt về chương trình DeSeCo (Cơ quan thống kê của Liên bang
Thụy Sĩ). Theo Báo cáo này thì thuật ngữ kĩ năng được sử dụng để chỉ rõ khả
năng sử dụng kiến thức của một người một cách tương đối dễ dàng để thực hiện
các nhiệm vụ tương đối đơn giản.
Theo chúng tôi, nếu xem kĩ năng đơn thuần chỉ nghiêng về mặt kĩ thuật của
hành động thì có thể sẽ đồng nhất những kĩ năng với các thao tác của thiết bị

máy móc đã được lập sẵn thành chương trình nhằm đáp ứng chính xác kĩ thuật.
Vì thế, kĩ năng không chỉ biểu hiện ở mặt kĩ thuật, thao tác hành động mà nó
còn là khả năng thực hiện hành động có kết quả trong những tình huống cụ thể.
Người có kĩ năng là người biết lựa chọn, sắp xếp các thao tác hành động hướng
đích phù hợp và thực hiện đúng các thao tác nhằm đạt kết quả mong muốn.
Ở đây, chúng tôi tiếp cận kĩ năng trên bình diện khả năng thực hiện có kết
quả một công việc nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm về
hành động này để tiến hành phù hợp với những điều kiện cho phép.
Khái niệm kĩ năng này nhiều khi bị dùng lẫn với khái niệm năng lực. Vậy
đâu là điểm phân biệt giữa kĩ năng với năng lực ? “Năng lực là những khả năng
và kỹ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống
xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các
cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình
huống linh hoạt”(Weinert, 2001). Trong tài liệu Chương trình giáo dục phổ
thông và phát triển chương trình giáo dục phổ thông, tác giả Nguyễn Thúy
Hồng cũng thống nhất cho rằng: Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp,
tổng hòa của các thành tố; kiến thức, kĩ năng, thái độ, các giá trị và kinh nghiệm
cũng như sự sẵn sàng hành động của cá nhân được thể hiện thông qua giải quyết
23


có trách nhiệm và hiệu quả các nhiệm vụ, vấn đề trong những bối cảnh và tình
huống khác nhau. Như vậy năng lực là sức mạnh tổng hợp của kiến thức, kĩ
năng và thái độ trong đó thái độ sẽ đưa ra những cam kết thực hiện
và quyết định kết quả công việc, kĩ năng cần có để cam kết công việc sẽ được
thực hiện, kiến thức sẽ quyết định đến quá trình thực hiện và kết quả công
việc đạt được trong một tình huống cụ thể.
Những nghiên cứu trên cho thấy: năng lực và kĩ năng có mối liên hệ mật
thiết với nhau, mang tính chất cấu thành và kĩ năng là một yếu tố cơ bản, quan
trọng cấu thành nên năng lực. Muốn phát triển năng lực cần dựa trên cơ sở phát

triển các thành phần như kiến thức, kĩ năng, thái độ…, huy động tổng hợp các
thành phần trong những tình huống đa dạng. Để có thể tự học, người học phải
nắm được những tri thức về hành động, phải vận dụng những tri thức đó để tiến
hành các hành động nhằm thu được những kết quả phù hợp với mục đích. Nói
cách khác, người học phải có kĩ năng tự học phù hợp với môn học. Những kĩ
năng tự học này, cùng với các thành phần khác sẽ góp phần hình thành và phát
triển năng lực tự học ở người học.
* Khái niệm kĩ năng tự học
Theo Vũ Thị Liên “Kĩ năng tự học có thể hiểu là phương thức hành động
dựa trên cơ sở lựa chọn và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để thực
hiện có kết quả mục tiêu học tập đã đặt ra và phù hợp với những điều kiện cho
phép”.
Tác giả Đỗ Thị Quyên trong Luận văn “Rèn luyện kĩ năng tự học cho HS
trong dạy học bài Ôn tập, sơ kết, tổng kết môn Lịch sử” cho rằng: “kĩ năng tự
học là kĩ năng tự thu nhận thông tin phục vụ cho những mục đích học tập nhất
định và vận dụng các thông tin đó để giải quyết một nhiệm vụ mới.”[8]
Tać giả Nguyên
̃ Thị Bić h Hà trong luâṇ ań “Biêṇ phaṕ hoaǹ thiêṇ kĩ năng
tự hoc̣ môn Giao
́ duc̣ hoc̣ cho sinh viên Đaị hoc̣ Sư pham
̣ t h eo q u an đ i êm
̉ sư
24


p h am
̣ tương tać ” thì cho răn
̀ g : kĩ năng tự hoc̣ là khả năng thưc̣ hiêṇ có kêt́ quả
hoaṭ đôn
̣ g tự hoc̣ đun

́ g như nhưñ g hiêủ biêt́ về hoaṭ đôṇ g tự hoc̣ và về kĩ năng tự
hoc̣ mà ngươì hoc̣ đã đươc̣ lin
̃ h hôị trong hoaṭ đôṇ g daỵ hoc̣ .[16]
Qua nghiên cứu, chun
́ g tôi cho răǹ g : Kĩ năng tự học là khả năng thực hiện
có kết quả một hay một nhóm hành động tự học bằng cách vận dụng những tri
thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho
phép.
Có thể nhâ ̣n thấy, kỹ năng tự học là điều kiện vật chất bên trong để người
học thực hiện sự nghiên cứu khám phá, biến động cơ tự học thành kết quả cụ
thể, giúp người học biết ứng dụng sáng tạo để vận dụng kiến thức đã có vào giải
quyết mâu thuẫn của quá trình nhận thức. Kĩ năng tự học bao gồm cả vốn thông
tin và tri thức sẵn có, phương pháp và các thao tác vận dụng chúng để người học
tự mình giải quyết các nhiệm vụ học tập, chiếm lĩnh tri thức mới. Để tự học có
kết quả, người học phải có một số kĩ năng tự học như kĩ năng thu thập thông tin,
kĩ năng xử lí thông tin, kĩ năng vận dụng thông tin, kĩ năng tự kiểm tra, đánh
giá,... Mỗi kĩ năng trên đòi hỏi người học phải có sự hiểu biết và mức độ thành
thạo nhất định trong thao tác. Cho nên trong quá trình tổ chức hoạt động học tập
cho HS, người dạy cần phải coi trọng hình thành kĩ năng tự học, coi kĩ năng tự
học vừa là phương tiện, điều kiện vừa là nội dung và mục đích của tự học, tự
đào tạo.
1.1.2.3. Các thành phần cơ bản của kĩ năng tự học :
Denise Chalmers – Richard Fuller dựa vào các nhiê ̣m vu ̣ ho ̣c tâ ̣p – nhâ ̣n
thức, chia ki ̃ năng tự ho ̣c thành 4 nhóm :
- Nhóm ki ̃ năng tić h lũy thông tin : gồ m ki ̃ năng tiế p câ ̣n thông tin , kĩ
năng xác đinh
̣ ý chính từ bài giảng , bài đọc, kĩ năng đọc sách phục vụ cho chủ
đề...

25



×