Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Chính sách tiền tệ của FED từ năm 2011 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.3 KB, 30 trang )

1

Lời mở đầu
Đối với mọi quốc gia, lãi suất là yếu tố quan trọng với thị trường tiền tệ nói chung
và toàn bộ nền kinh tế nói riêng. Vì vậy, chính phủ mỗi quốc gia luôn coi chính sách lãi
suất là một phần quan trọng trong việc quản lý cũng như điều tiết nền kinh tế. Nhận rõ
tầm quan trọng của việc thực thi các chính sách lãi suất của các cơ quan chức năng đến
nền kinh tế, nhóm đã nghiên cứu đề tài “Chính sách lãi suất của Cục Dữ Trữ Liên Bang
Mỹ (FED) trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay” nhằm nghiên cứu sâu hơn về chính sách
lãi suất cũng như những chiều hướng biến động, tác động của nó. Các chính sách của
FED không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế của Mỹ mà còn ảnh hưởng đến cả nền kinh tế
toàn cầu bởi Mỹ đã và đang đóng vai trò đầu tầu của thế giới.
Nội dung đề tài gồm ba phần:
Chương I

: Cơ sở lý thuyết về các chính sách lãi suất của FED.

Chương II

: Thực trạng chính sách lãi suất của FED trong giai đoạn từ năm

2011 đến nay.
Chương III

: Phân tích, đánh giá và giải pháp khuyến nghị


2
MỤC LỤC
Lời mở đầu.................................................................................................................................................1
Danh mục biểu đồ......................................................................................................................................3


Danh mục bảng biểu..................................................................................................................................3
Chương I : Cơ sở lý thuyết........................................................................................................................4
1. Chính sách lãi suất của FED.................................................................................................................4
1.1. FED.....................................................................................................................................................4
1.2. Chính sách lãi suất.............................................................................................................................4
2. Các loại lãi suất điều hành của FED.....................................................................................................4
2.1. Lãi suất chiết khấu (discount rate) ....................................................................................................5
2.2. Lãi suất quỹ dự trự liên bang - FFR (Federal Fund Rate)....................................................................5
3. Các công cụ tác động ............................................................................................................................6
3.1. Nghiệp vụ thị trường mở...................................................................................................................6
3.2. Gói nới lỏng định lượng QE (Quantitative Easing): ...........................................................................6
3.3. Lãi suất chiết khấu.............................................................................................................................7
3.4. Dự trữ bắt buộc.................................................................................................................................7
4. Cơ chế tác động......................................................................................................................................7
4.1. Nghiệp vụ thị trường mở...................................................................................................................7
4.2. QE......................................................................................................................................................8
4.3. Dự trữ bắt buộc.................................................................................................................................8
4.4. Lãi suất chiết khấu.............................................................................................................................9
4.5. FFR.....................................................................................................................................................9
Chương II: Thực trạng chính sách lãi suất của FED giai đoạn 2011 - nay.........................................10
1. Bối cảnh kinh tế...................................................................................................................................10
2. Thực trạng thực hiện các công cụ.......................................................................................................13
2.1. Lãi suất chiết khấu...........................................................................................................................13
2.2. Nghiệp vụ thị trường mở và các gói QE...........................................................................................15
2.3. Dự trữ bắt buộc...............................................................................................................................17
2.4. FFR ..................................................................................................................................................19
3. Tác động đến các lãi suất trên thị trường..........................................................................................20
Chương III: Phân tích tác động, đánh giá và giải pháp khuyến nghị..................................................23
1. Phân tích tác động...............................................................................................................................23
1.1. Tác động đến lạm phát....................................................................................................................23

1.2. Tác động đến tỉ lệ thất nghiệp.........................................................................................................24


3
1.3. Tác động đến tốc độ tăng trưởng GDP............................................................................................25
2. Đánh giá................................................................................................................................................25
3. Giải pháp kiến nghị.............................................................................................................................26

Danh mục biểu đồ

Danh mục bảng biểu
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP toàn cầu thực tế giai đoạn trước năm 2011...................................10
Bảng 2: Lãi suất chiết khấu từ năm 2011 đến nay................................................................................13
Bảng 3: Bảng cân đối của Cục dự trữ Liên Bang năm 2011.................................................................14
Bảng 4: Bảng cân đối của Cục dự trữ Liên Bang năm 2012.................................................................14
Bảng 5: Tình hình nắm giữ tín phiếu kho bạc và giá trị MBS của FED năm 2010-2011...................16
Bảng 6: Tình hình nắm giữ tín phiếu kho bạc và giá trị MBS của FED năm 2011-2012...................16
Bảng 7: Tình hình nắm giữ tín phiếu kho bạc và giá trị MBS của FED năm 2012.............................16
Bảng 8: Tình hình nắm giữ tín phiếu kho bạc và giá trị MBS của FED năm 2013.............................17
Bảng 9: Tỷ lệ DTBB của FED năm 2014................................................................................................18

Các từ viết tắt:
- FED (Federal Reserve Symtem): Cục Dự Trữ Liên Bang Mỹ.
- FOMC (Federal Open Market Committee): Ủy Ban Thị Trường Mở Liên Bang.
- FFR (Federal Funds Rate): Lãi suất quỹ dự trữ liên bang.
- QE (Quantitative Easing): Gói nới lỏng định lượng.
- LIBOR (London InterBank Offered Rate): Lãi suất LIBOR
- GDP (Gross Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội.
- FRM (Fix Rate Mortgage): Lãi suất cho vay thế chấp cố định
- NHTM: Ngân hàng thương mại.

- NHTW: Ngân hàng trung ương.
- TGTC: Trung gian tài chính.
- DTBB: Dự trữ bắt buộc.


4

Chương I : Cơ sở lý thuyết
1. Chính sách lãi suất của FED
1.1. FED
Cục dự trữ liên bang hay Ngân hàng Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ là NHTW của Hoa
Kỳ. Bắt đầu hoạt động năm 1915 theo “Đạo luật Dự trữ Liên bang”của Quốc hội Hoa Kỳ
thông qua cuối năm 1913.FED bề ngoài là ngân hàng của chính phủ, bao gồm Hội đồng
thống đốc đóng tại thủ đô Washington được chỉ định bởi Tổng thống Hoa Kỳ, Ủy ban thị
trường, 12 Ngân hàng dự trữ liên bang khu vực và các ngân hàng thành viên có sở hữu
một phần ở các ngân hàng dự trữ liên bang khu vực. Chủ tịch Hội đồng thống đốc của Fed
hiện nay là Janet Yellen
1.2. Chính sách lãi suất
Chính sách lãi suất theo một định nghĩa rộng được hiểu là tất cả những hành động,
biện pháp của NHTW để điều chỉnh lãi suất đến một mức mong muốn của họ.
2. Các loại lãi suất điều hành của FED


5

2.1. Lãi suất chiết khấu (discount rate)
Lãi suất chiết khấu là lãi suất do FED ấn định dành cho khoản vay của các NHTM
và các trung gian tiền gửi với mục đích bù đắp thanh khoản và an toàn chi trả. Ban giám
đốc của các ngân hàng dữ trữ liên bang địa phương sẽ đặt lại lãi suất này sau mỗi 14
ngày. Thông thường, để bù đắp thiếu hụt, các trung gian tiền gửi thường vay trên thị

trường liên ngân hàng. Tuy nhiên, khi các trung gian tiền gửi gặp khó khăn trong việc huy
động trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất chiết khấu được coi như là cánh cửa cuối
cùng. Họ có thể tìm sự giúp đỡ ở các “cửa sổ chiết khấu”(discount window) của các ngân
hàng dự trữ liên bang ở từng địa phương. Có ba hình thức cho vay từ cửa sổ chiết khấu:
Tín dụng chính (Primary Credit), tín dụng mở rộng (Secondary Credit), tín dụng thời vụ
(Seasonal Credit). Mỗi hình thức khác nhau lại có mức lãi suất khác nhau:
-

Tín dụng chính: Mục tiêu giúp đỡ các định chế TGTC bù đắp dự trữ bắt buộc, các

vấn đề thanh khoản để tiếp tục cho vay ra thị trường. Các khoản vay theo hình thức này
rất ngắn hạng (thường là qua đêm).
-

Tín dụng mở rộng: Mục tiêu giúp đỡ các định chế TGTC đã bị lún sâu vào rủi ro

thanh khoản và thiếu hụt dự trữ bắt buộc trong một thời gian kéo dài, không có khả năng
tự phục hồi. Các trung gian tiền gửi này do không đáp ứng đủ điều kiện của Tín dụng
chính nên phải tìm đến Tín dụng mở rộng.
-

Tín dụng thời vụ: Mục tiêu cho phép các định chế TGTC hoạt động trên các lĩnh

vực đặc biệt (ví dụ: ngân hàng nông nghiệp, …) không phải giải quyết thiếu hụt bằng con
đường vay trên thị trường tiền tệ .
(Nguồn: The Discount rate, 2014)
2.2. Lãi suất quỹ dự trự liên bang - FFR (Federal Fund Rate)
FFR là lãi suất ngắn hạn mà các tổ chức nhận tiền gửi cho nhau vay phần dự trữ dư
thừa, theo yêu cầu đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc của các tổ chức nhận tiền gửi ở cục dự
trữ liên bang Mỹ FED (có thể gọi là lãi suất qua đêm liên ngân hàng), được điều tiết thông



6

qua nghiệp vụ thị trường mở. FFR là công cụ FED bắt đầu sử dụng từ năm 1920, muộn
hơn so với công cụ lãi suất chiết khấu (được sử dụng ngay khi FED thành lập).
Định kỳ, FED công bố FFR mục tiêu (Fed Funds target Rate) trong mỗi thời kỳ,
làm cơ sở cho việc thiết lập FFR và các mức lãi suất khác trên thị trường, thông qua đó
FED thực hiện điều hành chính sách tiền tệ. Fed Funds target Rate được xác lập bởi Hội
đồng thành viên Uỷ ban Thị Trường mở Liên bang FOMC định kỳ 8 lần trong một năm (7
tuần/lần) và các cuộc họp bất thường trong trường hợp cần thiết.
* Điểm khác nhau cơ bản giữa lãi suất chiết khấu và FFR là trong khi lãi suất
chiết khấu do FED ấn định thì FFR do qui luật kinh tế tự nhiên xác định. FED
không ấn định FFR, FED chỉ công bố lãi suất quỹ liên bang mục tiêu trong mỗi thời
kỳ làm cơ sở cho việc thiết lập các mức lãi suất khác trên thị trường, thông qua đó
FED thực hiện điều hành chính sách tiền tệ. FED dùng các công cụ thị trường mở
tác động tới việc cung tiền để hướng lãi suất quỹ liên bang theo lãi suất mục tiêu đã
được công bố đảm bảo sự phù hợp với tỷ lệ tăng trưởng GDP ổn định ở một mức
lạm phát kỳ vọng.
3. Các công cụ tác động
3.1. Nghiệp vụ thị trường mở.
Nghiệp vụ thị trường mở là việc FED mua và bán các chứng khoán chính phủ ngắn
hạn trên thị trường tài chính. Các chứng khoán được mua, bán ở đây là các chứng khoán
đang được giao dịch trên thị trường thứ cấp. Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ được sử
dụng thường xuyên nhất của chính sách lãi suất.
3.2. Gói nới lỏng định lượng QE (Quantitative Easing):
Đối với nền kinh tế Mỹ, gói nới lỏng định lượng (Quantitative Easing - QE) là việc
FED mua lại số lượng lớn tín phiếu kho bạc (U.S.Treasury Notes) và các loại chứng
khoán thế chấp bất động sản (MBS) từ các Ngân hàng thành viên. Qua đó, thực hiện
chính sách tiền tệ mở rộng, làm hạ lãi suất và kích thích nền kinh tế phát triển.



7

Theo định nghĩa, các gói QE này có thể dễ gây nhầm lẫn với nghiệp vụ thị trường
mở OMOs mà FED thường sử dụng để điều hành chính sách tiền tệ. Nghiệp vụ thị trường
mở FED thường sử dụng được thể hiện qua việc mua bán các chứng khoán chính phủ
ngắn hạn, qua đó điều tiết lãi suất FFR theo đúng mục tiêu, can thiệp lên các loại lãi suất
ngắn hạn khác trên thị trường. Còn đối với các gói QE, FED chủ yếu mua bán một lượng
nhất định các loại tài sản tài chính dài hạn với mục tiêu chính là tăng lượng tiền cung ứng
ra nền kinh tế và tác động lên các loại lãi suất dài hạn ví dụ như lãi suất cho vay thế chấp
bất động sản.
3.3. Lãi suất chiết khấu.
FED thiết lập lãi suất chiết khấu với các khoản vay ngắn hạn của các tổ chức nhận
tiền gửi với ngân hàng dự trữ liên bang. Lãi suất chiết khấu rất quan trọng vì nó là một
thông báo rõ ràng tới các NHTM về sự thay đổi trong chính sách lãi suất của FED và gửi
đến phần còn lại của thị trường cái nhìn sâu sắc về chính sách của FED.
3.4. Dự trữ bắt buộc.
FED áp đặt tỉ lệ DTBB đối với các NHTM. DTBB là khối lượng tiền mà các
NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền gửi không hưởng lãi tại ngân hàng dự trữ
liên bang. Nó sẽ xác định các khoản tín dụng mà NHTM cung cấp ra nền kinh tế hay
những khoản đầu tư của họ.
(Theo Investopedia, 1969)
4. Cơ chế tác động
4.1. Nghiệp vụ thị trường mở
FED sử dụng nghiệp vụ thị trường mở chủ yếu để điều tiết FFR theo đúng mục tiêu
đặt ra. Trong trường hợp muốn giảm FFR, FED bơm tiền vào hệ thống NHTM bằng cách
mua chứng khoán. Những NHTM đang dư thừa dự trữ được tăng một lượng cung tiền
càng muốn cho vay ra nhiều hơn. Ngược lại, các NHTM đang trong tình trạng thiếu hụt
dự trữ sẽ giảm nhu cầu đi vay sau khi được bù đắp một lượng tiền nhất định từ FED.

Quan hệ cùng cầu sẽ xác định một mức lãi suất mới thấp hơn mức lãi suất ban đầu. Tương


8

tự như vậy, trong trường hợp muốn tăng FFR, FED sẽ bán ra lượng trái phiếu đang nắm
giữ cho hệ thống NHTM.
Mặt khác, hoạt động của thị trường mở còn ảnh hưởng đến cung cầu các chứng
khoán thuộc phạm vi can thiệp, chủ yếu là tín phiếu kho bạc. Trong trường hợp NHTW
bán chứng khoán, lượng cung chứng khoán tăng lên trong khi cầu không đổi làm cho giá
chứng khoán giảm xuống, mức sinh lời của chúng tăng lên, lãi suất của các chứng khoán
mới phát hành cũng bị kích thích tương ứng.
Có thể nói đây là công cụ điều tiết hiệu quả nhất vì nó linh hoạt và chủ động.
(Theo Tô Kim Ngọc, 2012, trang 347)
4.2. QE
Khi FED thực hiện QE tức là mua vào một lượng lớn các tài sản tài chính dài hạn,
đẩy lượng cầu của các loại tải sản đó lên cao dẫn đến tăng giá đồng thời kéo lợi suất của
chúng giảm mạnh. Cùng với đó là lãi suất cho vay dài hạn trên thị trường cũng giảm theo.
Điều này triệt tiêu động lực tiết kiệm, kích thích hành vi chi tiêu hiện tại, đồng thời tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp vay vốn dài hạn tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất với
chi phi thấp.
Bên cạnh đó, khi lợi suất các loại trái phiếu chính phủ giảm, nhà đầu tư sẽ tìm đến
kênh tiết kiệm hấp dẫn hơn như là trái phiếu công ty làm cầu của chúng tăng, lợi suất trái
phiếu công ty giảm (nhưng vẫn lớn hơn lợi suất của trái phiếu chính phủ). Chính điều này
đã tạo ra thêm một kênh vốn giá rẻ cho các doanh nghiệp. Một khi các doanh nghiệp được
“sạc đầy”lượng vốn cần thiết mở rộng sản xuất sẽ tác động tích cực đến tỉ lệ thất nghiệp,
tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, kích thích chi tiêu. Điểm cuối cùng của dãy
domino này mà chính phủ hướng tới đó là khi người dân mở rộng hầu bao sẵn sang cho
việc chi tiêu hơn sẽ có thể đẩy giá bất động sản lên cao, đánh thức thị trường nhà đất ngủ
yên trong suốt thời gian dài.

4.3. Dự trữ bắt buộc
Việc thay đổi tỉ lệ DTBB có thể ảnh hưởng đến lãi suất theo hai cách sau:


9

+ Giả sử khi FED quyết định tăng tỉ lệ DTBB, điều này làm cho một phần bộ phận
dự trữ dư thừa trước kia giờ trở thành DTBB. Nó làm cho lượng tiền hay mức tín dụng
mà các ngân hàng thương mại có thể bơm ra nền kinh tế giảm xuống, kết quả cuối cùng
dẫn đến tăng lãi suất thị trường. Quyết định giảm tỉ lệ DTBB buộc đem đến ảnh hưởng
ngược lại
+ Tỉ lệ DTBB tăng lên dẫn đến giảm mức cung ứng vốn trên thị trường liên ngân
hàng. Trong điều kiện cầu vốn khả dụng không thay đổi, sự giảm sút này làm tăng lãi suất
liên ngân hàng (FFR), từ đó làm tăng lãi suất dài hạn trên thị trường.
(Theo Tô Kim Ngọc, 2012, trang 342)
4.4. Lãi suất chiết khấu
Lãi suất chiết khấu mà FED sử dụng là để ám chỉ lãi suất Tín dụng chính. Nó
thường được đặt cao hơn mức lãi suất ngắn hạn trên thị thường. Lãi suất Tín dụng mở
rộng được đặt cao hơn lãi suất tín dụng chính. Lãi suất thời vụ là trung bình một số loại
lãi suất được lựa chọn trên thị trường.
Lãi suất chiết khấu thay đổi trước hết sẽ tác động vào giá đầu vào của các NHTM.
Cụ thể, khi lãi suất chiết khấu tăng (giảm)m các NHTM dần dần tăng (hoặc giảm) lãi suất
cho vay, làm giảm (hoặc tăng) cầu tín dụng trên thị trường. Bên cạnh đó, khi lãi suất chiết
khấu tăng lên, NHTM sẽ cảm thấy khó khăn hơn khi tiếp cận với nguồn vốn từ FED. Các
NHTM sẽ cắt giảm lượng tiền cung ứng ra thị trường, qua số nhân tiền tệ của hệ thống
ngân hàng, suy giảm trực tiếp đến mức cung tiền MS.
4.5. FFR
Một FFR cao trong nền kinh tế gửi đi tín hiệu rằng các NHTM sẽ gặp nhiều khó
khăn hơn trong việc tiếp cận các nguồn tín dụng để bù đắp dự trữ bắt buộc. Có nghĩa là,
các NHTM đó sẽ điều chỉnh lượng vốn cung ứng ra thị trường, cho vay ít hơn, và tăng lãi

suất các khoản cho vay. Điều này rất dễ hiểu khi bản thân họ đang phải đối mặt với mức
lãi suất cao khi đi vay để bù đắp thiếu hụt dự trữ, tức chi phí đầu vào cao hơn, tất nhiên lãi
suất cho vay cũng phải cao hơn. Bên cạnh đó, thị trường bất động sản dần nguội lạnh bởi
người mua không thể chi trả những nguồn vốn lãi suất cao trong tình trạng thu nhập ngày


10

càng hạn hẹp. Giá bất động sản tụt giảm khiến cho những người đang sở hữu nhà bị thất
thoát một khoản lớn so với vốn bỏ ra ban đầu, họ sẽ cảm thấy “nghèo”hơn. Toàn bộ nền
kinh tế trở nên ngưng trệ, ì ạch. Vậy nên, khi can thiệp làm tăng FFR, FED đồng nghĩa
với việc thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt.
Khi FED can thiệp đẩy FFR thấp xuống, mọi việc diễn ra theo chiều hướng ngược
lại. Các NHTM tiếp cận các khoản vay bù đắp thâm hụt dễ dàng hơn, do đó lãi suất cho
vay ra cũng thấp hơn. Chính sách tiền tệ nới lỏng được thực thi. Doanh nghiệp nâng cao
sản xuất, tạo công ăn việc làm mới, tăng thu nhập cho nền kinh tế. Người dân sẽ chi tiêu
và đầu tư nhiều hơn, hâm nóng thị trường nhà đất. Nền kinh tế được kích thích mạnh mẽ.
FFR ảnh hưởng trực tiếp đến các loại lãi suất ngắn hạn khác trên thị trường. FFR
thay đổi ngảy lập tức tác động đến LIBOR (lãi suất ngân hàng cho các khoản vay trong
thời hạn một tháng, ba tháng, sáu tháng và một năm), lãi suất cơ bản Prime Rate (lãi suất
ngân hàng dành cho những khách hàng tốt nhất). Bằng cách này, FFR cũng gây ảnh
hưởng đến lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, lãi suất thẻ tín dụng và lãi suất cho vay thế
chấp bất động sản có thể hiểu chỉnh (adjustable – rate mortgages).
Những loại lãi suất kì hạn dài chịu ảnh hưởng gián tiếp.

Chương II: Thực trạng chính sách lãi suất của FED
giai đoạn 2011 - nay
1. Bối cảnh kinh tế
Kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, nền kinh tế thế giới nói chung cũng
như nước Mỹ nói riêng rơi vào tình trạng suy thoái. Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng GDP

toàn cầu đã chạm đáy -0.4% vào năm 2009
Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng GDP toàn cầu thực tế giai đoạn trước năm 2011
2004
GDP toàn cầu thực tế

5.1

2005

2006

2007

2008

2009

2010

3.9
5.0
4.9
2.4
−0.4
5.0
(Nguồn: World Gross Domestic Products, 2014)


11


Tại Mỹ, hệ lụy mà cuộc khủng hoảng gây ra là rất trầm trọng. Đó là sự sụp đổ của
nhiều công ty, mà lớn nhất phải kể đến là Lehman Brother và Merry Lynch, đó là tỷ lệ
thất nghiệp tăng cao cũng như tốc độ tăng trưởng GDP thấp, có nhiều lúc đã dưới mức
0%. Có thể thấy trên đồ thị, chỉ trong vòng hơn nữa năm từ tháng 7 năm 2008 đến tháng 5
năm 2009, tỉ lệ thất nghiệp đã tăng chóng mặt từ gần 5% lên đến 10% và duy trì cho đến
tận tháng 1 năm 2011. Đáng chú ý không kém, tốc độ tăng trưởng GDP của Mỹ từ năm
2008 đến năm 2009 luôn ở mức dưới 0%, đặc biệt, đạt đỉnh tại mức -8.2% vào đầu năm
2009. Và chỉ số này chỉ tăng trở lại kể từ năm 2010, mặc dù tốc độ tăng đã lớn hơn 0%
nhưng vẫn cho thấy sự thất thường.

Đồ thị 1: Tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ trước năm 2011

(Nguồn: United States Unemployment Rate, 2014)
Đồ thị 2: Tăng trưởng GDP của Mỹ trước năm 2011


12

(Nguồn: United States GDP Growth Rate, 2014)
Khi mà nền kinh tế đã có những dấu hiệu phục hồi thì năm 2010, Mỹ lại phải đối
mặt với cuộc khủng hoảng khác, đó là khủng hoảng nợ công.


13

Đồ thị 3: Tình hình nợ công của nước Mỹ 2010 - 2014

(Nguồn : United States Government Debt to GDP, 2014)
Vậy, Mỹ đã có những chính sách gì để khắc phục khủng hoảng, mà cụ thể là những
chính sách lãi suất đã được thực thi ra sao.

2. Thực trạng thực hiện các công cụ.
2.1. Lãi suất chiết khấu
Khi nhắc đến lãi suất chiết khấu ở Mỹ thì người ta chủ yếu đề cập đến lãi suất mà
FED cho các tổ chức nhận tiền gửi thông qua hình thức vay tín dụng chính. Tín dụng
chính thường mang tính ngắn hạng (thường là qua đêm), nó như một phương án dự phòng
để tạo tính thanh khoản và đáp ứng các nhu cầu cấp bách trong ngắn hạn của các ngân
hàng. Suốt từ năm 2011 đến nay, lãi suất của tín dụng chính luôn được giữ ổn định ở mức
0.75% .
Bảng 2: Lãi suất chiết khấu từ năm 2011 đến nay
Federal Discount Rate

This week
0.75

Month ago
Year ago
0.75
0.75
(Nguồn: Federal discount rate, 2014)


14

Vậy, tại sao FED lại giữ lãi suất chiết khấu ở mức thấp và cố định trong một
thời gian dài như vậy?
Cuộc khủng hoảng tài chính bắt đầu năm 2007 là thời kì căng thẳng nhất của nền
tài chính toàn cầu kể từ cuộc đại suy thoái, đã dẫn đến những hệ lụy kéo dài. FED đã có
những hành động đặc biệt để đối phó với cuộc khủng hoảng kinh tế cũng như giúp ổn
định nền kinh tế Mỹ và hệ thống tài chính. Nổi bật nhất là việc FED giảm các lãi suất
ngắn hạn xuống mức thấp nhất có thể ( FFR gần bằng 0% , lãi suất chiết khấu 0,75% ).

Ngoài ra, để giảm lãi suất trong dài hạn, FED đã mua một lượng lớn trái phiếu kho bạc
dài hạn và các chứng khoán dài hạn khác được phát hành hay bảo đảm bởi chính phủ hay
các cơ quan chính phủ. Lãi suất thấp đã giúp các hộ gia đình và các doanh nghiệp dễ dàng
tiếp cận được nguồn vốn, từ đó chi trả cho các khoản chi tiêu của mình. Lãi suất thấp
cũng hỗ trợ và mức giá cả cho những tài sản khác, như chứng khoản và nhà ở.
Bảng 3: Bảng cân đối của Cục dự trữ Liên Bang năm 2011
Đơn vị: Triệu đô la

(Nguồn: Federal Reserve, Annual Report 2011)
Bảng 4: Bảng cân đối của Cục dự trữ Liên Bang năm 2012
Đơn vị: Triệu đô la

(Nguồn: Federal Reserve, Annual Report 2012)


15

Các số liệu trên cho thấy kể từ khi FED nâng lãi suất chiết khấu cho tín dụng chính
từ 0.5% lên 0.75% vào năm 2010 thì các NHTM đã giảm đáng kể các khoản vay này đối
với FRB, cụ thể là khối lượng cho vay qua tín dụng chính luôn ở mức dưới 10 triệu đô la.
Khi các NHTM lâm vào tình trạng khó khăn, đến mức mà không đủ điều kiện để
vay theo hình thức tín dụng chính thì họ có thể lựa chọn tín dụng mở rộng, và tất nhiên sẽ
phải chấp nhận một mức lãi suất cao hơn tín dụng chính. Trong giai đoạn 2011-2013, lãi
suất của tín dụng mở rộng dao động từ ổn định 1 đến 1.25%
Các tổ chức nhận tiền gửi nhỏ hơn có thể lựa chọn hình thức tín dụng mùa vụ để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản cho những khoản phát sinh thường xuyên từ các khoản vay
và tiền gửi của họ. Lãi suất cho tín dụng mùa vụ được tính đều đặn mỗi hai tuần, tính dựa
trên lợi tức trung bình của các công cụ trên thị trường tiền tệ, thường thì nó sẽ gần với lãi
suất dự trữ liên bang mục tiêu. Lãi suất này đang có xu hướng giảm khi mà năm 2011 nó
là 0.3% nhưng sau đó giảm xuống 0.2% năm 2012 và 0.15% năm 2013.

2.2. Nghiệp vụ thị trường mở và các gói QE
Từ cuối năm 2008 đến nay, khi các loại lãi suất ngắn hạn xuống gần đến mức 0%
(0.25%), không thể hạ thêm được nữa, nền kinh tế Mỹ vẫn không có thêm một tín hiệu
khả quan nào và tiếp tục chìm sâu trong khủng hoảng. Các chính sách tiền tệ truyền thống
đã không còn hiệu quả. Và như chưa hề có tiền lệ trong lịch sử, FED liên tiếp tung ra các
gói QE được coi như chiếc phao cứu sinh cuối cùng với mục đích bơm thêm tiền cho nền
kinh tế và làm giảm các lãi suất trong dài hạn. FED đã thực thi và kết thúc ba gói QE. Gói
QE1 (11/2008 – 06/2010), gói QE2 (10/2010 – 06/2011), gói QE3 (9/2012 – 10/2013).
Tuy nhiên trong giới hạn bài tiều luận từ 2011 - 2014, nhóm chỉ xin đề cập đến thực trạng
của gói QE3:
-

FED đang có kế hoạch mua thêm 40 tỷ USD MBS từ ngân hàng dự trữ liên bang.
Tiếp tục chương trình Operation Twist được bắt đầu từ tháng 9/2011: FED bán trái
phiếu ngắn hạn và sử dụng tiền để mua trái phiếu dài hạn.


16

-

FED công bố sẽ mua 85 tỷ đô MBS và trái phiếu kho bạc mỗi tháng, đến khi tỷ lệ
thật nghiệp xuống dưới ngưỡng 6.5 %.
Khoảng thời gian trong đó Fed sẽ giữ lãi suất gần bằng như bằng không (đã được

triển khai từ cuối năm 2014 đến giữa năm 2015.)
Bảng 5: Tình hình nắm giữ tín phiếu kho bạc và giá trị MBS của FED năm 2010-2011
Đơn vị: Triệu đô la

(Nguồn: Federal Reserve, Annual Report 2011)

Bảng 6: Tình hình nắm giữ tín phiếu kho bạc và giá trị MBS của FED năm 2011-2012
Đơn vị: Triệu đô la

(Nguồn: Federal Reserve, Annual Report 2012)
Bảng 7: Tình hình nắm giữ tín phiếu kho bạc và giá trị MBS của FED năm 2012
Đơn vị: Tỷ đô la

(Nguồn: Quarterly Report, 2013, trang12)


17

Bảng 8: Tình hình nắm giữ tín phiếu kho bạc và giá trị MBS của FED năm 2013
Đơn vị: Tỷ đô la

(Nguồn: Quarterly Report, 2014, trang 13)
Từ những bảng số liệu trên, có thể thấy từ hơn 1000 tỉ đô tín phiếu kho bạc mà
FED nắm giữ cuối năm 2010 đã tăng lên đến hơn 2400 tỉ đô tín phiếu kho bạc vào tháng 7
năm 2014. Ngoài ra, giá trị MBS (Mortgage-back securities), tức là các chứng khoán thế
chấp bất động sản cũng tăng lên một số lượng lớn, từ gần 1000 tỉ đô cuối năm 2010 lên
đến hơn 1600 tỉ đô la vào tháng 7 năm 2014.
2.3. Dự trữ bắt buộc
Ở Mỹ, một tổ chức nhận tiền gửi có thể đáp ứng yêu cầu DTBB của mình bằng
cách hoặc là giữ tiền mặt, hoặc là các khoản tiền gửi dự trữ. Một tổ chức là thành viên của
FED phải giữ tiền gửi dữ trữ tại ngân hàng liên bang. Các tổ chức không phải thành viên
có thể chọn cách giữ khoản tiền gửi dự trữ tại một tổ chức thành viên.
Tỉ lệ DTBB của các tổ chức nhận tiền gửi sẽ tùy theo số tiền có trong tài khoản
thanh toán ròng mà họ đang giữ. Kể từ ngày 29-12-2011, con số này được quy định như
sau:
+ Dưới 12.4 triệu đô la: tỉ lệ DTBB buộc là 0%

+ Từ 12.4 triệu đô đến 79.5 triệu đô la: tỉ lệ DTBB là 3%


18

+ Trên 79.5 triệu đô là: tỉ lệ DTBB là 10%
(Nguồn: Wikipedia, Reserve requirement)
Tuy nhiên, tỉ lệ DTBB đã được FED thay đổi trong năm 2014, cụ thể như sau
Bảng 9: Tỷ lệ DTBB của FED năm 2014
Liability Type
Net transaction accounts
$0 to $13.3 million
More than $13.3 million to $89.0 million
More than $89.0 million
Nonpersonal time deposits
Eurocurrency liabilities

Requirement
% of liabilities
Effective date
0
3
10
0
0

1-23-14
1-23-14
1-23-14
12-27-90

12-27-90

(Nguồn:Federal Reserve, Reserve Requirements)

Đồ thị dưới đây cho ta thấy được DTBB đã tăng liên tục qua các năm, cụ thể là từ
75 tỉ đô năm 2011 lên đến hơn 142 tỉ đô vào tháng 7 năm 2014. Điều này chứng tỏ việc
cấp tín dụng của các ngân hàng thương mại ra nền kinh tế đã tỏ ra hiệu quả. Điều này có
thể được giải thích rằng: khi các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn thì tài khoản
thanh toán (không kì hạn) của họ ở ngân hàng thương mại sẽ tăng. Vì thế mà dự trữ bắt
buộc ở các ngân hàng thương mại tăng đồng nghĩa với việc họ có thể tăng cho vay ra nền
kinh tế.
Đồ thị 4: DTBB của những tổ chức nhận tiền gửi (2011 - 2014)


19

(Nguồn: Required Reserves of Depository Institutions, 2014)

2.4. FFR
Trước đó, năm 2008 khi cuộc khủng hoảng kinh tế diễn ra, FED đã can thiệp bằng
cách hạ lãi suất FFR xuống gần như bằng 0% để cứu vớt nền kinh tế.Và những năm hậu
khủng hoảng giai đoạn 2011 đến nay thì mức lãi suất FFR chưa có dấu hiệu nhích lên
khỏi mức đặc biêt thấp này.
Với kì vọng ban đầu là duy trì mức lãi suất thấp này để khôi phục long tin vơi các
nhà đầu tư, giảm bớt chi phí vay bao gồm các khoản vay doanh nghiệp và cho vay tiêu
dung.từ đó giúp các doanh nghiệp khôi phục và mở rộng kinh doanh kích tích tiêu dung
nội địa làm đòn bẩy thúc đẩy kinh tế.Và với tuyên bố như ban đầu khi mà tỉ lệ thất nghiệp
vẫn ở mưc cao như trên thì FED vẫn kiên trì với mức lãi suất đó với hi vọng các nhà đầu
tư sẽ măn mà hơn với thị trường mỹ để kích thích đầu tư giảm thất nghiệp, tăng GDP…
Mặt khác, trong giai đoạn đầy khó khăn này, FED cũng khó lòng tăng mức lãi suất này

lên được khi mà nền kinh tế chưa thực sự phục hồi và gặp rất nhiều khó khăn.
Theo đó, ngày 10/8/2010 trong thông báo được đưa ra sau cuộc họp ủy ban thị
trường mở liên bang(FOMC), FED cho biết sẽ tiếp tục duy trì tỉ lệ lãi suất thấp kỉ lục
thêm một thời gian nữa, đồng thời kéo dài các khoản đầu tư thời kì hậu khủng hoảng và
bơm tiền vào nền kinh tế.


20

Đồ thị 5: Sự biến động lãi suất FFR trong giai đoạn 2007 - 2013

Từ khi Mỹ bắt đầu lâm vào khurng hoảng lãi suất FFR giảm mang từ mức khoảng
5% xuống mức 0% vào cuối năm 2008.Và hầu như duy trì cho các năm tiếp theo với mức
đặc biệt thấp.
3. Tác động đến các lãi suất trên thị trường.
* Prime rate
Đồ thị 6: Lãi suất cho vay cơ bản của Mỹ (trung bình theo tháng) (2011 – 2014)

(Nguồn: United States Average Monthly Prime Lending Rate, 2014)
Với việc duy trì ổn định FFR ở mức 0.25% thì lãi suất cho vay những khách hàng
tốt nhất Prime Rate cũng được giữ vững ở mức ổn định 3.25%.


21

* Lãi suất LIBOR: lãi suất sẽ do hai bên thỏa thuận và lãi suất trung bình trên thị trường
này hàng ngày sẽ được 18 NHTM lớn báo cáo cho BBA (British Bankers Association) để
tổ chức này tính lãi suất liên ngân hàng trung bình cho ngày hôm đó rồi công bố trên thị
trường tài chính.
Đồ thị 7: Lãi suất LIBOR từ năm 2011 đến 2014


(Đồ thị được lập dựa trên số liệu tại LIBOR Rates History, 2014)
Nhìn chung, lãi suất LIBOR trong giai đoạn này có xu hướng giảm, cụ thể là lãi
suất cho vay 12 tháng đã giảm từ 0, 78% xuống gần 0.6% mặc dù đã có lúc tăng đến đỉnh
điểm đến mức 1, 1% vào cuối năm 2011. Tương tự, lãi suất cho vay 6 tháng, 3 tháng và 1
tháng đã giảm từ 0, 45%, 0, 3%, 0, 26% xuống mức 0, 32%, 0, 22% và 0, 11%.
* Mortgage rate (lãi suất cho vay thế chấp).
Dựa trên đồ thị, ta thấy lãi suất cho vay thế chấp cố định FRM (fix rate mortgage)
trong giai đoạn 2011 - 2013 đã giảm xuống đáng kể nhờ việc đưa vào các gói QE của
FED. Cụ thể, lãi suất cho vay thế chấp thời hạn 15 năm và 30 năm đã giảm từ 4, 1% và 4,
8% xuống 3, 2% và 4, 1%. Tuy nhiên, vào khoảng tháng 7 năm 2013, lãi suất này có tăng
trở lại là do FED tuyên bố giảm gói QE3.


22

Đồ thị 8: Lãi cho vay thế chấp giai đoạn 2011 - 2014

(Đồ thị được lập dựa trên số liệu tại, Mortgage Rates History, 2014)


23

Chương III: Phân tích tác động, đánh giá và giải pháp
khuyến nghị
1. Phân tích tác động.
Động thái giảm lãi suất như là một sự hỗ trợ đặc biệt từ FED tới những nhà đầu tư
minh chứng cho họ thấy FED vẫn còn có thể điều tiết được nền kinh tế sau khủng hoảng.
FED cũng khẳng định sẽ không nâng mức lãi suất lên khi tỷ lệ thất nghiệp chưa giảm
xuống mức 6, 5%, điều đó cho thấy họ đang kì vọng vào một tương lai cho người lao

động.Và hơn nữa vấn đề việc làm đang được đặt lên hàng đầu trong công cuộc khôi phục
nền kinh tế, và cho đến nay nó vẫn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của chính phủ
Mỹ.Tuy nhiên trên thực tế, khi thực hiện mức lãi suất thấp này cái phục hồi lơn nhất lại
không phải là tỷ lệ thất nghiệp mà là các yếu tố khác như GDP, lạm phát…
1.1. Tác động đến lạm phát
Mục tiêu của Mỹ đó là kiểm soát lạm phát ở mức 2%. Tuy nhiên, có thể thấy, tỉ lệ
lạm phát trong năm 2011 đã không được như ý muốn khi nó đã vượt lên quá cao (thậm
chí có lúc chạm mức 4% vào tháng 7). Tuy nhiên, điều này đã được cải thiện đáng kể ở
thời gian sao khi tỉ lệ lạm phát đã dao động quanh mức từ 1% đến 2% và thậm chí hiện
nay nó duy trì ở mức 1.5%, đáng chú ý hơn là nó thấp hơn mục tiêu dài hạn của FOMC là
2%.. Có thể nói đây là tín hiệu khá lạc quan với các chính sách tiền tệ đã được áp dụng.
Đồ thị 9: Tỷ lệ lạm phát của Mỹ (2011 – 2014)

(Nguồn: Inflation rate in US, 2014)


24

1.2. Tác động đến tỉ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ trong giai đoạn này cũng đã giảm đáng kể từ 9% năm
2011 đến dưới 6% đầu năm 2014 mặc dù quá trình giảm không được liền mạch khi đôi
khi vẫn tăng lên thêm 1 tỉ lệ nhỏ. Đây là tín hiệu tich cực khi mà các doanh nghiệp đã dễ
dàng tiếp cận được nguồn vốn hơn nhờ việc lãi suất thấp được điều tiết bởi FED. Khi các
doanh nghiệp đã có vốn cho việc đầu tư thì công ăn việc làm sẽ được tạo ra ngày càng
nhiều.
Cụ thể, tại báo cáo thường niên gần nhất, thị trường lao động tiếp tục cải thiện
trong nửa cuối năm 2013 và vào đầu năm 2014 khi kinh tế phục hồi mạnh, và tỷ lệ thất
nghiệp đã giảm từ 7, 5% trong tháng sáu đến 6, 6% trong tháng Giêng . Tỷ lệ thất nghiệp
đã giảm 1-1.5% kể từ tháng Tám năm 2012- tháng trước khi Ủy ban thị trường mở liên
bang (FOMC) bắt đầu chương trình mua tài sản hiện tại của nó. Tuy nhiên, tỷ lệ thất

nghiệp vẫn còn cao hơn mức mà các thành viên của FOMC phán đoán để nền kinh tế bền
vững trong dài hạn
Đồ thị 10: Tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ (2011 – 2014)

(Nguồn: United States Unemployment Rate, 2014)


25

1.3. Tác động đến tốc độ tăng trưởng GDP
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Mỹ trong giai đoạn 2011-2014 là yếu tố
đáng lo ngại nhất, cho thấy một sự không ổn định. Các chính sách tiền tệ mà cụ thể là
chính sách lãi suất đã phát huy hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ thất nghiệp và phần nào
bình ổn lạm phát, nhưng có lẽ để đạt được những điều trên thì FED đã phải đánh đổi bằng
tốc độ tăng trưởng GDP. Các số liệu cho thấy tốc độ tăng trưởng dao động trong một
khoảng rộng, không được ổn định khi mà có những lúc nó xuống dưới mức 0%, mà cụ thể
là gần -2% vào đầu năm 2011 và đầu năm 2014. Dưới cái nhìn lạc quan thì hầu hết thời
gian trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng đạt trên mức 0%, đặc biệt là vào thời kì cuối
các năm 2012, 2013, 2014 khi mà con số này đạt mức trên 4%.
Đồ thị 11: Tăng trưởng GDP của Mỹ (2011 – 2014)

(Nguồn: United States GDP Growth Rate, 2014)

2. Đánh giá
Việc áp dụng một chính sách lãi suất thấp vào thời điểm 2011 đến nay của Fed cho
thấy một sự thay đổi tuy không nhanh chóng và tạo ra bước ngoăt lịch sử để đưa kinh tế


×