Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Chiến lược phát triển dịch vụ thẩm định giá tại công ty cổ phần thông tin và thẩm định giá miền nam luận văn ths 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG TIẾN PHONG

CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẨM ĐỊNH GIÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG TIN
VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ MIỀN NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐẶNG TIẾN PHONG

CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THẨM ĐỊNH GIÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÔNG TIN
VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ MIỀN NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. Phạm Vũ Thắng

GS.TS. Bùi Xuân Phong

Hà Nội – 2015


LỜI CẢM ƠN
Lời đầ u tiên , Tôi xin chân thành cảm ơn đế n toàn thể Quý Thầ y

, Cô

giáo Trƣờng Đại học kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i đã truyền đạt cho Tôi
nhƣ̃ng kiế n thƣ́c quý báu trong thời gian tôi theo ho ̣c ta ̣i Trƣờng.
Tiế p theo, Tôi xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Phạm Vũ Thắng, Thầ y đã
luôn tâ ̣n tình hƣớng dẫn và góp ý giúp Tôi hoàn thành luâ ̣n văn này.
Cuối cùng, Tôi xin trân tro ̣ng cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần
thông tin và Thẩm định giá miền Nam và toàn thể các cán bộ, công nhân viên
công ty đã cung cấ p tài liê ̣u , tạo điều kiện thuận lợi để tôi có đƣợc những
thông tin cần thiết trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện luận văn.
Xin gƣ̉i lời cảm ơn chân thành đế n tấ t cả mo ̣i ngƣời!


CAM KẾT
Tôi xin cam đoan luận văn: “Chiến lược phát triển dịch vụ thẩm định

giá tại Công ty Cổ phần Thông tin và Thẩm định giá miền Nam” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu , kế t quả nêu trong luâ ̣n văn là trung thƣ̣c . Kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận văn này chƣa đƣợc công bố tại bấ t kỳ công
trình nào khác.
Các kết quả, số liê ̣u do tác giả trƣ̣c tiế p thu thâ ̣p, thố ng kê và xƣ̉ lý . Các
nguồ n dƣ̃ liê ̣u khác đƣơ ̣c tác giả sƣ̉ du ̣ng trong luâ ̣n văn đề u ghi nguồ n tr ích
dẫn và xuấ t xƣ́.
Hà Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Đặng Tiến Phong


TÓM TẮT
Luâ ̣n văn nghiên cứu tổng quan về thị trƣờng thẩm định giá, các yếu tố
tác động và xu hƣớng phát triển của thị trƣờng này trong những năm tới, trên
cơ sở đó đề ra các giải pháp chiến lƣợc phát triển DVTĐG tại Công ty Cổ
phần Thông tin và Thẩm định giá miền Nam.
Trên cơ sở lý luận về chiến lƣợc phát triển DVTĐG, tác giả tiến hành
nghiên cứu phân tích môi trƣờng nội bộ, môi trƣờng bên ngoài và phân tích so
sánh công ty với các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng nhằm xác định vị thế
của công ty và thực trạng về DVTĐG tại Việt Nam nói chung và Công ty cổ
phần Thông tin và Thẩm định giá miền Nam nói riêng, đồng thời xác định
những điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức của Công ty trong hoạt
động DVTĐG.
Dữ liệu đầu vào cho luận văn đƣợc tác giả thu thập từ nguồn dữ liệu
thứ cấp là các văn bản pháp luật, công trình nghiên cứu khoa học, các báo cáo
tổng hợp, báo cáo hoạt động kinh doanh, nguồn thông tin từ Bộ Tài chính,
Hiệp hội thẩm định giá Việt Nam và nguồn thông tin sơ cấp đƣợc thu thập từ

phƣơng pháp quan sát để hình thành hệ thống các yếu tố cơ bản tác động đến
hoạt động của công ty cũng nhƣ hoạt động cung ứng DVTĐG. Trên cơ sở đó,
phƣơng pháp thảo luận nhóm và phƣơng pháp phỏng vấn đƣợc thực hiện để
bổ sung, điều chỉnh các yếu tố, hình thành các đánh giá, quan điểm và định
hƣớng về chiến lƣợc phát triển phát triển DVTĐG tại Công ty cổ phần Thông
tin và Thẩm định giá miền Nam.
Thông qua công cụ phân tích SWOT luận văn đã định hƣớng đƣợc
chiến lƣợc phát triển DVTĐG và đề xuất mô ̣t số giải pháp nhằ m

hiện thực

hóa chiến lƣợc phát triển DVTĐG tại Công ty Cổ phần Thông tin và Thẩm
định giá miền Nam đến năm 2020.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TƢ̀ VIẾT TẮT......................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU........................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ................................................................................................ iii
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài. ............................................................................................ 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: .......................................................................... 2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu................................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu. ............................................................. 3
5. Cấu trúc của luận văn. ................................................................................................ 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHIẾN LƢỢC VÀ THỰC TIỄN VỀ CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DVTĐG............... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................ 4
1.2. Cơ sở lý luận về DVTĐG ....................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm TĐG ................................................................................................. 6

1.2.2. Khái niệm DVTĐG ........................................................................................... 6
1.2.3. Đặc điểm DVTĐG ............................................................................................ 8
1.2.4. Vai trò của TĐG .............................................................................................. 10
1.2.5. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến DVTĐG ............................................ 11
1.2.6. Phát triển DVTĐG .......................................................................................... 17
1.3. Cơ sở lý luận về chiến lƣợc phát triển DVTĐG ................................................ 18
1.3.1. Khái niệm chiến lược phát triển DVTĐG .................................................... 18
1.3.2. Sự khác biệt giữa chiến lược phát triển DVTĐG với các chiến lược kinh
doanh 19
1.3.3. Vai trò, ý nghĩa của chiến lược phát triển DVTĐG .................................... 19
1.3.4. Quy trình xây dựng chiến lược phát triển DVTĐG .................................... 20
1.3.5. Các công cụ xây dựng chiến lược phát triển DVTĐG ............................... 25
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................... 28
2.1. Thu thập dữ liệu ..................................................................................................... 28
2.1.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp: .............................................................................. 28
2.1.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp: ................................................................................ 29


2.2. Quy trình nghiên cứu: ........................................................................................... 30
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................................... 31
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH VỀ DVTĐG TẠI SIVC ......................................................... 32
3.1. Giới thiệu khái quát về SIVC ............................................................................... 32
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 32
3.1.2. Tầm nhìn và sứ mệnh ..................................................................................... 33
3.1.3. Tổ chức quản lý của SIVC ............................................................................. 33
3.1.4. Tình hình hoạt động DVTĐG và kết quả đạt được của SIVC trong thời gian
qua
36
3.2. Phân tích môi trƣờng hoạt động DVTĐG của SIVC ........................................ 40
3.2.1. Phân tích các môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động DVTĐG

40

3.2.2. Phân tích môi trường nội bộ ảnh hưởng đến DVTĐG tại SIVC ............... 47
3.2.3. Phân tích và so sánh SIVC với các đối thủ cạnh tranh ............................. 51
3.2.4. Vận dụng ma trận SWOT để xây dựng chiến lược phát triển DVTĐG tại SIVC
56

CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DVTĐG TẠI SIVC ............... 61
4.1. Bối cảnh phát triển DVTĐG tại SIVC ................................................................ 61
4.2. Mục tiêu phát triển DVTĐG tại SIVC ................................................................ 62
4.3. Các giải pháp thực hiện chiến lƣợc ..................................................................... 63
4.3.1. Giải pháp chiến lược củng cố và phát triển thị trường ............................. 63
4.3.2. Giải pháp chiến lược chỉnh đốn và phát triển nguồn nhân lực ................ 68
4.3.3. Giải pháp chiến lược Marketing hỗn hợp ................................................... 71
4.4. Kế hoạch thời gian ................................................................................................. 72
4.5. Kiến nghị................................................................................................................. 73
4.5.1. Về phía cơ quan Nhà nước – Bộ Tài chính.................................................. 73
4.5.2. Về phía Hiệp hội thẩm định giá Việt Nam ................................................... 74
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 75
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo:................................................................ 75
TAI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 77


DANH MỤC CÁC TƢ̀ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

CN

Chi nhánh

2

DN

Doanh Nghiệp

3

TĐG

Thẩm định giá

4

DVTĐG

5

SIVC

Dịch vụ thẩm định giá
Công ty cổ phần thông tin và thẩm định giá miền Nam


i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

Vốn và các cổ đông chính của SIVC

33

2

Bảng 3.2

Nguồn nhân lực của SIVC

34

3

Bảng 3.3


Kết quả TĐG tài sản của SIVC qua các năm

36

4

Bảng 3.4

Doanh thu thuẩn về bán hàng và cung cấp dịch vụ
của SIVC

37

5

Bảng 3.5

Chi phí của của SIVC

38

6

Bảng 3.6

Bảng nợ ngắn hạn của SIVC

38


7

Bảng 3.7

Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của SIVC

39

8

Bảng 3.8

Ma trận EFE của SIVC

46

9

Bảng 3.9

Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ (IFE) của SIVC

50

10

Bảng 3.10

Tình hình tài chính của VVFC


52

11

Bảng 3.11

Tổng số lƣợng hợp đồng và giá trị thẩm định

52

12

Bảng 3.12

Tình hình tài chính của SIAC

52

13

Bảng 3.13

Tổng số lƣợng hợp đồng và giá trị thẩm định

53

14

Bảng 3.14


Tình hình tài chính của DCSC

53

15

Bảng 3.15

Tổng số lƣợng hợp đồng và giá trị thẩm định

53

16

Bảng 3.16

Ma trận hình ảnh cạnh tranh

54

17

Bảng 3.17

Ma trận SWOT

56

ii


Trang


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 1.1

Sơ đồ ma trận SWOT

25

2

Hình 2.1

Mô hình xây dựng chiến lƣợc phát triển DVTĐG

30

3

Hình 3.1


Sơ đồ tổ chức SIVC

35

4

Hình 3.2

5

Hình 3.3

Giá trị thẩm định từng loại tài sản năm 2014

37

6

Hình 3.4

Biểu đồ cơ cấu chi phí quản lý SIVC

39

7

Hình 3.5

Biểu đồ loại hình các dịch vụ thẩm định giá


42

8

Hình 3.6

Biểu đồ thị trƣờng các loại hình dịch vụ thẩm định giá

42

Biểu đồ giá trị tài sản thẩm định và hợp đồng thẩm
định của SIVC giai đoạn 2008 – 2014

iii

Trang

36


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Dịch vụ thẩm định giá (DVTĐG) là một dịch vụ tồn tại khách quan trong đời
sống kinh tế xã hội của tất cả các nƣớc có nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị
trƣờng. DVTĐG có vai trò quan trọng trong tất cả các loại quyết định của các tổ
chức và các cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sở hữu, mua bán, tính thuế, bảo
hiểm, cho thuê, cầm cố và kinh doanh tài sản, …
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nƣớc ta đã diễn ra sâu rộng, nhu cầu về

liên doanh, liên kết kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nƣớc tăng
mạnh. Từ đó, xuất hiện những vấn đề mới của nền kinh tế nhƣ: xác định giá trị tài
sản mua sắm từ nguồn vốn Nhà nƣớc; xác định giá trị tài sản để góp vốn, sáp nhập,
cổ phần hóa doanh nghiệp (DN), thế chấp, mua bán, chuyển nhƣợng tài sản, tài sản
trong việc thi hành án ... của các bên có liên quan. Trong bối cảnh đó, việc xác định
đúng đắn giá trị của các nguồn lực, từng loại hình tài sản ngày càng trở nên quan
trọng trong việc quản lý, sử dụng tài sản và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mặt
khác, việc xác định đúng đắn giá trị thị trƣờng của tài sản phục vụ cho việc trao đổi,
giao dịch về tài sản, hàng hóa trên thị trƣờng còn góp phần tạo nên môi trƣờng kinh
doanh minh bạch, lành mạnh, ngăn ngừa các hành vi tham nhũng, lãng phí qua giá.
Vì vậy, DVTĐG cần đƣợc phát triển trong nền kinh tế thị trƣờng.
Xác định đƣợc tầm quan trọng của DVTĐG nhƣ trên, Nhà nƣớc đã có các
biện pháp để quản lý, thống nhất các hoạt động liên quan đến giá thông qua việc
ban hành Luật giá trong đó quy định về các hoạt động liên quan đến giá. Hằng năm,
Bộ Tài chính công bố danh sách các DN, cá nhân đủ điều kiện hành nghề thẩm định
giá quản lý các đối tƣợng tham gia hoạt động DVTĐG để tăng sự minh bạch và
giảm thiểu các tiêu cực qua giá
DVTĐG tại các nƣớc trong khu vực ASEAN và trên thế giới đã phát triển
mạnh. DVTĐG ở mức độ cao, sâu rộng và lâu đời nhƣ tại Mỹ (ngành TĐG đã có
gần 80 năm), tại New Zealand hơn 100 năm, tại Canada, và Malaysia hơn 60 năm,
1


tại Thái Lan hơn 40 năm, … Việt Nam đến nay mới chỉ hơn 10 năm. Thực tế cho
thấy hoạt động TĐG tại nƣớc ta vẫn còn mang mới mẻ và chƣa đáp ứng đƣợc các
nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập. Từ đó cho thấy rằng
DVTĐG tại Việt Nam nói chung và các DN cung ứng DVTĐG nói riêng cần phải
có một chiến lƣợc cụ thể nhằm phát huy tối đa các nguồn lực, kịp thời đáp ứng nhu
cầu của thị trƣờng trong thời kỳ hội nhập.
Công ty Cổ phần Thông tin và Thẩm định giá miền Nam (SIVC) tiền thân là

Trung tâm Thông tin và Thẩm định giá miền Nam thuộc Bộ Tài chính. Đƣợc thành
lập và phát triển đầu tiên tại Việt Nam từ năm 1999, SIVC đã xây dựng hệ thống
đƣợc đánh giá cao về qui mô lẫn chất lƣợng trong lĩnh vực thẩm định giá và tƣ vấn
đầu tƣ tại Việt Nam. Tuy nhiên, để nâng cao vị thế, phát triển quy mô nhằm đáp ứng
nhu cầu của thị trƣờng trong thời kỳ hội nhập, Công ty cần phải có một chiến lƣợc
cụ thể cho từng lĩnh vực hoạt động, kinh doanh. Theo đó tác giả chọn đề tài nghiên
cứu cho luận văn thạc sĩ của mình là: “Chiến lược phát triển dịch vụ thẩm định
giá tại Công ty Cổ phần Thông tin và Thẩm định giá miền Nam (SIVC)”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích: Nghiên cứu đề xuất chiến lƣợc phát triển DVTĐG tại Công ty
Cổ phần Thông tin và Thẩm định giá miền Nam đến năm 2020.
- Nhiệm vụ:
+ Thứ nhất: Nghiên cứu những vấn đề mang tính lý luận cơ bản về DVTĐG.
+ Thứ hai: xác định các yếu tố tác động đến sự phát triển DVTĐG.
+ Thứ ba: phân tích thực trạng cung ứng DVTĐG ở SIVC; phân tích các môi
trƣờng của hoạt động DVTĐG để xác định tiềm năng và xu hƣớng phát triển của thị
trƣờng DVTĐG.
+ Thứ tư: đề xuất các giải pháp chiến lƣợc phát triển DVTĐG tại SIVC đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nƣớc.
- Câu hỏi nghiên cứu:
+ Thế nào là DVTĐG?
+ Thực trạng hoạt động DVTĐG tại SIVC nhƣ thế nào?
2


+ Các yếu tố nào tác động đến sự phát triển DVTĐG?
+ Chiến lƣợc phát triển DVTĐG tại SIVC đến năm 2020?
+ SIVC nên có giải pháp nào để phát triển DVTĐG?
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Chiến lƣợc phát triển DVTĐG

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian, luận văn tập trung vào nghiên cứu các yếu tố môi
trƣờng ảnh hƣởng đến hoạt động DVTĐG và chiến lƣợc phát triển DVTĐG
tại SIVC trong thời gian qua.
+ Về thời gian, luận văn tập trung chủ yếu vào nghiên cứu hoạt động
DVTĐG tại SIVC từ năm 2008 đến nay. Tác giả lựa chọn thời điểm năm 2008 do
đây là thời điểm Công ty bắt đầu cổ phần hóa.
4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về DVTĐG.
- Làm rõ những yếu tố tác động đến sự phát triển của DVTĐG tại SIVC.
- Đề xuất chiến lƣợc phát triển DVTĐG tại SIVC.
5. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mục lục; mở đầu; kết luận, tài liệu tham khảo; nội dung của luận
văn gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
DVTĐG
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu
- Chƣơng 3: Phân tích về DVTĐG tại SIVC
- Chƣơng 4: Đề xuất chiến lƣợc phát triển DVTĐG tại SIVC

3


CHƢƠNG 1:
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN
LƢỢC VÀ THỰC TIỄN VỀ CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN DVTĐG

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
DVTĐG ở Việt Nam tuy ra đời muộn nhƣng cũng đã có một số công trình
nghiên cứu. Tác giả xin đƣa ra một số công trình tiêu biểu nhƣ sau:

- Bộ Tài chính (2008) “Đề án nâng cao năng lực và phát triển nghề TĐG giai
đoạn 2008 – 2020”. Nghiên cứu này thông qua việc nêu lên sự cần thiết của nghề
thẩm định giá, đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định giá ở Việt Nam, từ đó đề ra
mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực và phát triển nghề thẩm định giá ở Việt
Nam. Nghiên cứu trình bày khá cơ bản những vấn đề cần thiết cho sự phát triển của
hoạt động thẩm định giá, tuy nhiên chƣa đề cập đến sự phát triển thẩm định giá nhƣ
là một dịch vụ. Dựa trên nghiên cứu này, luận văn rút ra những bài học kinh nghiệm
trong quá trình phát triển DVTĐG tại Việt Nam.
- Nguyễn Văn Thọ (2009) “Nâng cao năng lực và phát triển nghề thẩm
định giá ở Việt Nam”. Đây là bài viết nhằm nói lên sự cần thiết của ngành thẩm
định giá, thẩm định giá bất động sản. Thông qua việc đánh giá thực trạng nghề thẩm
định giá ở Việt Nam, tác giả đƣa ra 04 giải pháp nhằm phát triển nghề thẩm định giá
ở Việt Nam. Có thể thấy, nghiên cứu này đã hƣớng đến sự phát triển của nghề thẩm
định giá nên kết quả của nó đúc kết là những bài học kinh nghiệm để luận văn có
thể tham khảo cho quá trình nghiên cứu phát triển DVTĐG ở Việt Nam.
- Nguyễn Duy Thiện, Nguyễn Ngọc Tuấn, Tô Công Thành (2009) “Thẩm
định giá Bất động sản”. Nghiên cứu mang đến một cái nhìn tổng thể về thẩm định
giá bất động sản ở nƣớc ngoài, và có một số ví dụ cụ thể về thẩm định một số loại
hình bất động sản cụ thể. Nghiên cứu có một số kết quả khá hữu ích để luận văn tham
khảo, và so sánh đối chiếu với phƣơng pháp thẩm định giá bất động sản ở Việt Nam.
- Bài báo Phân tích cạnh tranh trong DVTĐG (A Competitive Analysis of
Business Valuation Services) của Michael A. Crain. Nội dung chính là xác định
4


đƣợc những “lực lƣợng” ảnh hƣởng đến sự phát triển DVTĐG. Đó là: Sự đe dọa
của các đối thủ gia nhập ngành; Áp lực của ngƣời mua; Sự đe dọa của các sản phẩm
hoặc dịch vụ thay thế; Áp lực của nhà cung cấp; và sự cạnh tranh nội bộ ngành. Mỗi
DN trong ngành thẩm định giá chịu sự tác động của từng lực lƣợng ở một mức độ
nào đó. Trên cơ sở nhận thức này, các công ty có thể tự xác định vị trí của mình để

đối phó lại lực lƣợng cạnh tranh, và dự đoán đƣợc những thay đổi có thể giúp công
ty giành đƣợc lợi thế hơn các đối thủ cạnh tranh.
- Bộ Tài chính (2011) “Báo cáo kinh nghiệm quốc tế về quản lý giá”. So với
các hoạt động dịch vụ khác trong xã hội, DVTĐG phát triển ở mỗi nƣớc trên thế
giới có sự khác nhau về loại hình DVTĐG, phía cung ứng DVTĐG cũng nhƣ tiêu
chuẩn của thẩm định viên, cụ thể: Về dịch vụ thẩm định giá đƣợc chia thành 9 nhóm
(1) điều tra phục vụ công bố giá đất của Chính phủ, (2) thẩm định giá phục vụ mục
đích bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, (3) thẩm định giá để phục vụ cho việc thực thi
các quyết định của tòa án, (4) thẩm định giá tài sản của chính phủ, (5) thẩm định giá
bất động sản, (6) thẩm định giá cho mục đích thế chấp, (7) thẩm định giá tƣ vấn, (8)
thẩm định giá lại, và (9) thẩm định giá phục vụ các giao dịch tài sản nói chung. Về
tiêu chuẩn của thẩm định viên đa số các nƣớc đều quy định thí sinh dự thi để đƣợc
cấp thẻ thẩm định viên phải có bằng tốt nghiệp đại học về những chuyên ngành phù
hợp tại các trƣờng đại học đƣợc công nhận và phải có tối thiểu 2 năm kinh nghiệm
công tác làm việc cho một thẩm định viên. Về phía cung ứng DVTĐG, Các công ty
hoạt động trong lĩnh vực DVTĐG có nghiệp vụ chuyên môn, tính chuyên nghiệp
cao. Số trƣờng hợp thẩm định hoàn thành trong một năm của tất cả các công ty loại
này khoảng từ 100 vụ đến trên 6.000 vụ/năm.
Do góc độ và thời điểm nghiên cứu khác nhau, mục đích, phƣơng pháp tiếp
cận khác nhau nên có thể nói các công trình nghiên cứu trên chƣa có công trình nào
nghiên cứu chuyên sâu về chiến lƣợc phát triển DVTĐG của DN. Tuy nhiên, các
thông tin và tƣ liệu trên sẽ là nguồn tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu tổng hợp
về phát triển DVTĐG, góp phần hoàn thiện định hƣớng chiến lƣợc phát triển
DVTĐG tại SIVC.
5


1.2. Cơ sở lý luận về DVTĐG
1.2.1. Khái niệm TĐG
Quan niệm về TĐG ở nƣớc ta và trên thế giới vẫn còn có nhiều những khác biệt.

Lim Lan Yuan (2002) cho rằng TĐG là một nghệ thuật hay khoa học về ƣớc
tính giá trị cho một mục đích cụ thể của một tài sản cụ thể tại một thời điểm, có cân
nhắc đến tất cả những đặc điểm của tài sản cũng nhƣ xem xét tất cả các yếu tố kinh
tế căn bản của thị trƣờng bao gồm các loại đầu tƣ lựa chọn.
Theo Luật Giá số 11/2012/QH13 (2012) đã giải thích “Thẩm định giá là việc
cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại
tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trƣờng tại một địa
điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm
định giá”.
Tổng hợp những quan niệm khác nhau về TĐG, tác giả đƣa ra quan quan
niệm chung nhất về TĐG: TĐG là một nghệ thuật hay khoa học về ƣớc tính giá trị
của tài sản (quyền tài sản) phù hợp với thị trƣờng tại một địa điểm, thời điểm nhất
định, cho một mục đích nhất định theo những tiêu chuẩn đƣợc công nhận nhƣ
những thông lệ quốc tế hoặc quốc gia.
1.2.2. Khái niệm DVTĐG
- DVTĐG là một loại hình của dịch vụ chuyên nghiệp cần thiết đối với sự
vận hành của nền kinh tế thị trƣờng; DVTĐG dựa trên giao dịch có tính chất thị
trƣờng. DVTĐG là một dạng đặc biệt của việc xác định giá cả các loại tài sản do
các nhà chuyên môn đƣợc đào tạo có kiến thức, có kinh nghiệm và có tính trung
thực trong nghề nghiệp.
- DVTĐG phải đƣợc thực hiện một cách độc lập và khách quan, kết quả của
nó là phản ánh đúng đắn giá trị của tài sản theo mục đích đã đƣợc xác định trƣớc mà
không bị ràng buộc bởi bất cứ bên thứ ba nào.
Nhƣ vậy, có thể định nghĩa DVTĐG nhƣ sau: DVTĐG là một loại hình dịch
vụ tƣ vấn chuyên nghiệp về lĩnh vực TĐG, mang tính độc lập, khách quan nhằm xác
định giá trị của tài sản phục vụ cho các mục đích khác nhau, đồng thời chịu trách
nhiệm về kết quả của DVTĐG.
6



Tài sản TĐG đƣợc hiểu ở đây bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình.
Nhà cung cấp DVTĐG là những cá nhân hay tổ chức cung cấp các thông tin
về giá trị tài sản (tài sản đƣợc TĐG) cho những cá nhân hay tổ chức có nhu cầu để
phục vụ cho các mục đích khác nhau.
Khái niệm DVTĐG ở trên cho thấy bản chất của DVTĐG bao gồm các vấn
đề sau:
+ DVTĐG cung cấp thông tin về giá trị tài sản trên cơ sở hợp đồng TĐG,
trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền lợi của ngƣời cung ứng và ngƣời sử
dụng dịch vụ.
+ Đối tƣợng cung cấp DVTĐG là cá nhân, tổ chức có chuyên môn, phải đạt
những tiêu chuẩn cụ thể do pháp luật quy định về TĐG. Các cá nhân cung ứng DV
phải có điều kiện về học vấn và nhất thiết phải đạt trong kỳ thi về thẩm định viên.
Đối với các tổ chức, thông thƣờng pháp luật quy định phải có một số lƣợng tối thiểu
nhất định các thẩm định viên mới đƣợc cung ứng DVTĐG. Ở các nƣớc đã có
DVTĐG phát triển, DVTĐG thƣờng đƣợc chia làm hai khu vực, khu vực DVTĐG
công và DVTĐG tƣ. Trong đó, DVTĐG công chuyên cung cấp DVTĐG cho các tài
sản của nhà nƣớc và DVTĐG tƣ chuyên cung cấp DVTĐG cho các tài sản của tƣ
nhân và cho Nhà nƣớc nếu có yêu cầu.
+ Đối tƣợng sử dụng dịch vụ là cá nhân, hộ gia đình, và các tổ chức. Các đối
tƣợng này sử dụng DVTĐG cho rất nhiều mục đích khác nhau. Đối tƣợng sử dụng
DVTĐG không chỉ giới hạn ở ngƣời yêu cầu đƣợc cung ứng DVTĐG mà còn là các bên
thứ ba có liên quan. Tuy nhiên, tất cả các bên đều chỉ sử dụng DVTĐG với các mục đích
đã đƣợc xác định trƣớc giới hạn trong kết quả của DVTĐG (chứng thƣ TĐG).
+ DVTĐG luôn đòi hỏi kiến thức và kinh nghiệm của ngƣời cung cấp dịch
vụ, thực hiện cung ứng DVTĐG một cách khách quan, độc lập với khách hàng để
cung cấp những thông tin cần thiết về giá trị tài sản với những mục đích đã đƣợc
xác định trƣớc. Nhà cung ứng DVTĐG cũng đồng thời chịu trách nhiệm trƣớc
khách hàng và trƣớc pháp luật về giá trị tài sản mình đã đƣa ra. Là dịch vụ mang
tính độc lập, nhà cung ứng DVTĐG không đƣợc có bất cứ ràng buộc nào về hành
chính hoặc tài chính với ngƣời sử dụng dịch vụ để làm sai lệch kết quả dịch vụ.

7


+ DVTĐG là một dịch vụ đặc biệt và bị tác động bởi quy luật giá trị và quan
hệ cung cầu của thị trƣờng. DVTĐG xuất phát từ nhu cầu tất yếu khách quan của
nền kinh tế thị trƣờng, góp phần làm rõ ràng minh bạch các loại tài sản, góp phần
phát triển kinh tế đất nƣớc.
1.2.3. Đặc điểm DVTĐG
Theo định nghĩa của WTO, “dịch vụ tài chính là các dịch vụ của các định chế
tài chính, bao gồm tất cả các dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, cùng tất cả các loại
dịch vụ ngân hàng và tài chính khác”. Do vậy, nếu xét theo sự phân loại của WTO
thì DVTĐG thuộc loại hình dịch vụ tài chính.
 DVTĐG mang tính vô hình, không đồng nhất, quá trình sản xuất và dịch vụ
xảy ra không đồng thời so với hàng hóa dịch vụ thông thƣờng.
Tính vô hình: DVTĐG không thể nhìn thấy, cân đong, đo đếm, tồn kho, thử
nghiệm hoặc kiểm định trƣớc khi sử dụng dịch vụ.
Tính không đồng nhất của DVTĐG: dịch vụ này đƣợc cung cấp cho khách
hàng thƣờng do thẩm định viên thực hiện, cùng với một tài sản nhƣng với các thẩm
định viên khác nhau thì giá trị tài sản đó có thể có một kết quả không giống nhau.
Sự khác nhau về giá trị này thông thƣờng là “có thể chấp nhận đƣợc” đối với ngƣời
sử dụng. Theo tiêu chuẩn TĐG của VN, sự chênh lệch giá trị giữa hai thẩm định
viên đối với cùng một tài sản là BĐS trong có thể nằm trong khoảng 10%.
Khác với các dịch vụ thông thƣờng, quá trình sản xuất và tiêu thụ xảy ra
đồng thời nhƣng ở DVTĐG thì không nhƣ vậy, quá trình sản xuất và tiêu thụ tách
rời nhau. Nhà cung cấp DVTĐG cần phải xác định rõ mục đích thẩm định của
khách hàng, trên cơ sở đó sẽ tiến hành hoạt động TĐG một cách độc lập sau đó sẽ
cung cấp sản phẩm là chứng thƣ TĐG cho khách hàng.
 Chất lƣợng của DVTĐG phụ thuộc khá nhiều vào sự kỳ vọng của khách
hàng.
Chất lƣợng của DVTĐG phụ thuộc khá lớn vào sự kỳ vọng của khách hàng.

Tuy nhiên, đánh giá chất lƣợng của DVTĐG không thể chỉ thông qua ý kiến đánh
giá của khách hàng. Tùy vào mục đích sử dụng kết quả của DVTĐG, mà mỗi khách
8


hàng đều có một sự kỳ vọng riêng về giá trị tài sản đƣợc thẩm định. Tuy nhiên, kết
quả của DVTĐG mang tính độc lập, khách quan nên sự kỳ vọng này có thể giống
hoặc khác kết quả thẩm định đƣợc cung cấp. Điều này cũng đồng nghĩa với việc
chất lƣợng DVTĐG cũng sẽ bị sự ảnh hƣởng nếu khách hàng không có cái nhìn
khách quan về kết quả của DVTĐG.
Thị trƣờng là nhân tố quyết định đầu ra đối với sản phẩm DVTĐG, thị
trƣờng của các doanh nghiệp DVTĐG là khách hàng. Khách hàng của DN có thể là
cá nhân, tổ chức pháp nhân, hoặc các tổ chức nhà nƣớc. Họ là những khách hàng
hiện tại cũng là những khách hàng trong tƣơng lai. Thông thƣờng khách hàng có thể
chi phối hoạt động các DN, và cũng có những trƣờng hợp khách hàng lại bị lệ thuộc
vào khả năng cung cấp của DN. Do đó, muốn đánh giá đúng những khả năng phát
triển của doanh nghiệp DVTĐG thì cần phải xác định tính chất, mức độ bền vững
và uy tín của DN trong quan hệ với khách hàng. Uy tín của doanh nghiệp DVTĐG
do nhiều yếu tố hình thành, đó là sự trung thành, thái độ, số lƣợng và chất lƣợng
khách hàng, phƣơng châm, các mối quan hệ tốt và khả năng phát triển mối quan hệ
của DN …
 DVTĐG là một dịch vụ chuyên môn đòi hỏi kiến thức và kinh nghiệm cao
Đối tƣợng của DVTĐG là các loại tài sản, có thể là tài sản hữu hình và tài
sản vô hình. Thông thƣờng, giá trị của các tài sản này bị chi phối bởi qui luật giá trị
và quy luật cung cầu. Do đó, giá trị các tài sản này có thể thay đổi theo thời gian
hoặc theo chu kỳ, vấn đề là nhà cung ứng DVTĐG phải xác định đƣợc giá trị tƣơng
đối của tài sản tại thời điểm thẩm định. Do vậy, đặc điểm của DVTĐG là ngƣời
cung cấp dịch vụ phải có chuyên môn và kinh nghiệm. Yêu cầu này đòi hỏi tất cả
các thẩm định viên đều phải có một số năm kinh nghiệm thực tế thẩm định nhất
định trƣớc khi đƣợc xem xét dự tuyển trong kỳ thi thẩm định viên hàng năm.

Ngoài yếu tố kỳ vọng của khách hàng, chất lƣợng DV cũng bị ảnh hƣởng khá
nhiều bởi nhà cung cấp DVTĐG. Nhà cung cấp DVTĐG phải có khả năng tƣ vấn,
khả năng thu thập và xử lý thông tin. Bên cạnh đó, ngƣời cung cấp DVTĐG cũng
phải kết hợp kinh nghiệm và óc phán đoán của mình để cung cấp dịch vụ cho khách
9


hàng. Nhà cung cấp cần phải thuyết phục và chứng minh đƣợc với không những
khách hàng của mình mà có thể là với bên thứ ba sử dụng kết quả của dịch vụ về sự
đúng đắn của kết quả của DVTĐG đã đƣợc cung cấp.
 DVTĐG là một dịch vụ mang tính khách quan, độc lập và tính trách nhiệm cao.
Khách quan và độc lập vì kết quả của DVTĐG có liên quan đến việc mục
đích sử dụng của khách hàng. Trong TĐG, cùng với một tài sản nhƣng với các mục
đích thẩm định khác nhau thì giá trị tài sản cũng có thể khác nhau, chƣa kể đến việc
với các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau thì giá trị tài sản có thể chênh lệch nhau.
Do vậy, việc cung cấp DVTĐG một cách không khách quan và độc lập có thể làm
sai lệch giá trị của tài sản.
Kết quả của DVTĐG là một mức giá trị của tài sản đồng thời đƣợc sử dụng
cho một mục đích cho nhiều bên khác nhau, vì vậy kết quả mà nhà cung cấp
DVTĐG đƣa ra phải đƣợc đảm bảo. Theo đó, nhà cung cấp dịch vụ thẩm đinh giá
vừa đồng thời phải chịu trách nhiệm của mình về giá trị của tài sản đã cung cấp
trƣớc khách hàng yêu cầu TĐG, vừa phải chịu trách nhiệm pháp lý về kết quả dịch
vụ trƣớc pháp luật.
1.2.4. Vai trò của TĐG
1.2.4.1. TĐG là công cụ cơ bản thực hiện quản lý nhà nước về giá cả
TĐG góp phần xây dựng mặt bằng giá cả hợp lý, hạch toán xác thực chi phí
sản xuất, kinh doanh, tiết kiệm chi phí xã hội; chống giá cả độc quyền hoặc phá giá,
tạo điều kiện để cạnh tranh lành mạnh trên thị trƣờng; góp phần phát triển và lành
mạnh hoá thị trƣờng các yếu tố sản xuất. TĐG góp phần tạo điều kiện để hội nhập
kinh tế quốc tế về giá cả và là nhân tố góp phần phát triển nền kinh tế vận hành theo

quy luật của nền kinh tế thị trƣờng.
1.2.4.2. TĐG là công cụ quản lý tài sản, quản lý ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng, theo định hƣớng xã hội
chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay, Nhà nƣớc vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế
quốc dân. Nhà nƣớc còn là ngƣời mua, ngƣời bán lớn nhất và nhƣ vậy tài sản chủ
yếu đƣợc mua sắm từ nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc. Trong trƣờng hợp này TĐG
10


tài sản có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc quản lý ngân sách Nhà nƣớc,
qua đó ngân sách nhà nƣớc đƣợc sử dụng hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn.
1.2.4.3. DVTĐG đáp ứng nhu cầu giao dịch tài sản của DN và của công dân
DVTĐG Việt Nam đã từng bƣớc đáp ứng đƣợc nhu cầu TĐG cho các thành
phần kinh tế, các cá nhân, tổ chức, DN (cả DN nhà nƣớc và DN tƣ nhân), các công
ty liên doanh, các công ty nƣớc ngoài... Đó là tất cả những đối tƣợng khách hàng
mà ngành TĐG nƣớc ta hƣớng tới phục vụ. Đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tại
Việt Nam TĐG có thể đáp ứng các nhu cầu thông tin về những đánh giá, tính toán
dự án tiền khả thi phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả đầu tƣ, đánh giá đƣợc những
mức độ rủi ro về thị trƣờng, về cơ chế chính sách...
1.2.5. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến DVTĐG
1.2.5.1. Tiêu chuấn TĐG
Tiêu chuẩn TĐG là một hệ thống văn bản pháp luật đòi hỏi ngƣời TĐG phải
tuân thủ. Tiêu chuẩn TĐG góp phần đảm bảo tính khách quan, trung thực của TĐG.
Về phía Nhà nƣớc, tiêu chuẩn TĐG giúp nhà nƣớc thực hiện việc hƣớng dẫn và
kiểm soát hoạt động TĐG. Về phía DN và thẩm định viên về giá, đây là một hành
lang pháp lý cực kỳ quan trọng để nâng cao tính chuyên nghiệp và hạn chế rủi ro
trong nghề nghiệp của mình. Trên thế giới tất cả các nƣớc có DVTĐG đều có hệ
thống tiêu chuẩn TĐG quốc gia riêng
1.2.5.2. Cơ sở TĐG
Cơ sở TĐG là một nội dung quan trọng mà ngƣời thẩm định viên phải xác

định rõ khi tiến hành TĐG và là các tiêu chuẩn trong hệ thống tiêu chuẩn TĐG của
mỗi nƣớc. TĐG ở các nƣớc trên thế giới đều dựa trên hai cơ sở: cơ sở giá trị thị
trƣờng và cơ sở gía trị phi thị trƣờng. Thẩm định viên phải phân biệt rõ sự khác
nhau giữa cơ sở giá thị trƣờng và cơ sở giá phi thị trƣờng để đảm bảo đƣa đến kết
quả TĐG khách quan.
Thứ nhất, giá trị thị trƣờng làm cơ sở cho TĐG (TCTDGVN01):
Giá trị thị trƣờng của một tài sản là mức giá ƣớc tính sẽ đƣợc mua bán trên
thị trƣờng vào thời điểm TĐG, giữa một bên là ngƣời mua sẵn sàng mua, và một
11


bên ngƣời bán sẵn sàng bán trong một giao dịch mua bán khách quan và độc lập,
trong điều kiện thƣơng mại bình thƣờng.
Thứ hai, giá trị phi thị trƣờng làm cơ sở TĐG (TĐGVN02)
Mặc dù phần lớn hoạt động TĐG là dựa trên cơ sở giá trị thị trƣờng, tuy
nhiên có những tình huống đặc biệt (riêng biệt) việc TĐG phải dựa trên giá trị phi
thị trƣờng.
Giá trị phi thị trƣờng của tài sản là mức giá ƣớc tính đƣợc xác định theo
những căn cứ khác với giá thị trƣờng hoặc có thể đƣợc mua bán, trao đổi theo các
mức giá không phản ánh giá trị thị trƣờng nhƣ: giá trị tài sản đang trong quá trình
sử dụng, giá trị đầu tƣ, giá trị bảo hiểm, giá trị đặc biệt, giá trị thanh lý, giá trị tài
sản bắt buộc phải bán, giá trị DN, giá trị tài sản chuyên dùng, giá trị tài sản có thị
trƣờng hạn chế giá trị để tính thuế...
1.2.5.3. Quy trình TĐG
Là các bƣớc triển khai công việc mang tính hệ thống mà thẩm định viên tuân
theo nhằm đánh giá đúng đắn giá trị thị trƣờng của tài sản.
Quy trình TĐG bắt đầu khi thẩm định viên nhận nhiệm vụ TĐG tài sản, kết
thúc khi hoàn thành báo cáo TĐG và phát hành chứng thƣ cho khách hàng theo
đúng hợp đồng. Quy trình TĐG bao gồm nhiều bƣớc triển khai công việc nhằm mục
tiêu cuối cùng là để giải thích, chứng minh tính đúng đắn của mức giá thị trƣờng

của tài sản mà thẩm định viên trả lời cho khách hàng.
1.2.5.4. Phương pháp TĐG và việc lựa chọn phương pháp TĐG
Trên thế giới có 5 phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng trong TĐG:
Phƣơng pháp so sánh trực tiếp; Phƣơng pháp chi phí (chi phí thay thế khấu
hao); Phƣơng pháp thu nhập; Phƣơng pháp thặng dƣ; Phƣơng pháp lợi nhuận.
Lựa chọn phƣơng pháp TĐG phù hợp, phải căn cứ vào các yếu tố sau:
* Loại tài sản TĐG
* Nguồn thông tin liên quan thu thập đƣợc cũng nhƣ mức độ tin cậy của các
thông tin và khả năng sử dụng các tài liệu trên thị trƣờng vào công việc thẩm định gía
12


* Mục đích của công việc TĐG: để mua bán, cho thuê, tính thuế, để bảo hiểm
hay để đầu tƣ mới
Có nhiều phƣơng pháp TĐG tài sản, mỗi phƣơng pháp TĐG tài sản có ƣu
nhƣợc điểm nhất định. Tuỳ thuộc vào trình độ nghề nghiệp, chuyên môn, mục đích
của TĐG tài sản, tuỳ thuộc vào điều kiện thị trƣờng và các dữ liệu sẵn có để quyết
định áp dụng phƣơng pháp thẩm định nào, hay cùng áp dụng nhiều phƣơng pháp để
thẩm định (để kiểm tra chéo) nhằm xác định giá trị tài sản cho phù hợp.
1.2.5.5. Quản lý nhà nước về TĐG
Trong cơ chế thị trƣờng, hoạt động TĐG có không ít khuyết tật. Do theo
đuổi mục tiêu lợi nhuận, mục tiêu cá nhân nên DN và các thẩm định viên có thể
đƣa ra các mức giá thiếu khách quan. Vì vậy, cần thiết phải có sự quản lý của
nhà nƣớc về TĐG.
Nội dung quản lý nhà nƣớc về TĐG ở Việt Nam:
Bộ Tài chính chủ trì xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, kế hoạch phát
triển nghề TĐG ở Việt Nam; Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về TĐG,
tiêu chuẩn TĐG; TĐG các tài sản nhà nƣớc theo quy định của Nhà nƣớc; Tổ chức
và quản lý công tác nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, đào tạo, bồi dƣỡng
nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trong lĩnh vực TĐG Quản lý đào đạo, bồi dƣỡng

nghiệp vụ chuyên ngành TĐG; quản lý thi, cấp và thu hồi Thẻ thẩm định viên về
giá, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh DVTĐG; Xây dựng cơ sở dữ liệu
phục vụ quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực TĐG; Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về TĐG.
Để thực hiện quản lý nhà nƣớc về TĐG có hiệu quả, nhà nƣớc có thể phân
cấp quản lý trong bộ máy của mình.
1.2.5.6. Xu hướng sử dụng DVTĐG
- Ngƣời sử dụng DVTĐG khi bỏ tiền ra mua dịch vụ thì họ luôn mong đợi
chất lƣợng và giá trị của dịch vụ mang lại, điều này chứng tỏ rằng khi không có sự
khác biệt giữa kỳ vọng của khách hàng và chất lƣợng dịch vụ thực tế thì sự hài lòng
của khách hàng càng cao, và nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện cho nhu cầu thị trƣờng TĐG
ngày càng cao.
13


Sự hài lòng của khách hàng đƣợc tạo thành trên cơ sở cảm nhận chất lƣợng
và giá trị cảm nhận chất lƣợng về dịch vụ mang lại, nếu chất lƣợng và giá trị cảm
nhận cao hơn sự mong đợi sẽ tạo nên lòng trung thành đối với khách hàng. Điều này
tạo cho xu hƣớng sử dụng tăng lên, tức là nhu cầu của dịch vụ tăng. Trƣờng hợp
ngƣợc lại, đấy là sự phàn nàn hay sự than phiền về sản phẩm mà họ tiêu dùng. Tuy
nhiên, chất lƣợng mà nhà cung ứng cung cấp cho khách hàng và chất lƣợng mà
khách hàng cảm nhận đƣợc thƣờng không trùng nhau do đặc điểm của TĐG là ƣớc
tính giá trị của tài sản. Để có thể làm cho khách hàng cảm nhận đƣợc chất lƣợng của
DVTĐG mà mình đã sử dụng, nhà cung ứng dịch vụ cần phải tiến hành tƣ vấn và
giải thích cho khách hàng về những công cụ, những đặc điểm mà mình đã sử dụng
là phù hợp và có căn cứ rõ ràng. Năng lực của nhà tƣ vấn sẽ quyết định khách hàng
có thích thƣơng hiệu dịch vụ đó không. Khi chất lƣợng dịch vụ không đƣợc thỏa
mãn thì ngƣời sử dụng dịch vụ sẽ không tin tƣởng vào nhà cung ứng, và cơ hội của
thị trƣờng giảm đi.
1.2.5.7. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cung ứng DVTĐG

Để xác định đƣợc những “lực lƣợng” ảnh hƣởng đến sự phát triển DVTĐG,
Michael A. Crain (2012) dựa trên lý thuyết quản trị của Michael E. Porter (2009) về
mô hình kim cƣơng đối với DVTĐG, năm lực lƣợng: (1) Sự đe dọa của các đối thủ
gia nhập ngành; (2) Áp lực của ngƣời mua; (3) Sự đe dọa của các sản phẩm hoặc
dịch vụ thay thế; (4) Áp lực của nhà cung cấp; và (5) Sự cạnh tranh nội bộ ngành.
Mỗi DN trong ngành TĐG chịu sự tác động của từng lực lƣợng ở một mức độ nào
đó. Trên cơ sở nhận thức này, các công ty có thể tự xác định vị trí của mình để nâng
cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trên thị trƣờng. Theo Crain, cạnh
tranh trong ngành DVTĐG sẽ có cƣờng độ cạnh tranh lớn hơn, nhiều ngƣời cung
ứng hơn và ngƣời sử dụng dịch vụ lặp lại, cạnh tranh từ giá cả đến chất lƣợng dịch
vụ và mức độ cạnh tranh toàn cầu tăng lên bởi vì áp lực của giá và tiêu chuẩn hóa,
điều này góp phần cho sự phát triển của DVTĐG.
 Nguy cơ từ những đối thủ mới gia nhập ngành TĐG: đƣợc giải thích từ
hai yếu tố, thứ nhất là các rào cản gia nhập ngành không còn phức tạp khó khăn.
14


Giống nhƣ hầu hết các ngành dịch vụ, TĐG là một dịch vụ dựa trên tri thức, nhà cung
cấp cần phải có một trình độ kiến thức nghiệp vụ trong ngành và có chứng chỉ hành
nghề. (Tại Việt Nam, để thành lập một doanh nghiệp TĐG cần phải có tối thiểu 3
thẩm định viên có thẻ hành nghề đã đăng ký hành nghề với Bộ Tài chính). Hơn nữa,
các khách hàng (ngƣời sử dụng) khó khăn hơn trong việc đánh giá chất lƣợng
DVTĐG của các chuyên gia, làm tăng hơn nữa sự cạnh tranh. Một số khách hàng đã
có nhận thức sai lầm về DVTĐG nhƣ là những sản phẩm mang lại những kết quả
giống nhau bất kể nhà cung cấp dịch vụ nào. Kết quả là, các khách hàng có khi quyết
định sử dụng dịch vụ hầu hết dựa trên chi phí của dịch vụ thẩm định. Càng nhiều nhà
cung cấp dịch vụ tất yếu sẽ có sự cạnh tranh. Một sự cạnh tranh lành mạnh sẽ tăng
cung cho thị trƣờng, sản phẩm có chất lƣợng cao, với mức giá phù hợp.
 Áp lực mặc cả của người sử dụng DVTĐG: thị trƣờng có nhiều nhà cung
cấp dịch vụ, khách hàng thƣờng tìm những dịch vụ có chất lƣợng với chi phí hợp lý.

Đối với DVTĐG phức tạp, khách hàng sẵn lòng chi trả để nhận đƣợc dịch vụ có
chất lƣợng của các thẩm định viên có kinh nghiệm. Do vậy, yếu tố chất lƣợng và giá
cả sẽ trở thành yếu tố quan trọng có tính quyết định khi lựa chọn nhà cung cấp.
 Áp lực từ các sản phẩm dịch vụ thay thế: thực tế khách hàng chỉ đơn
giản là không sử dụng DVTĐG và tự đánh giá mà không cần có kiến thức về TĐG.
Bằng cách này khách hàng có thể không tốn tiền cho DVTĐG. Nếu khách hàng có
nhiều lựa chọn, họ có nhiều quyền lực đàm phán với nhà cung cấp dịch vụ.
 Mức độ cạnh tranh trong nội bộ ngành các doanh nghiệp cung ứng
DVTĐG: hiện tại có xu hƣớng xây dựng chiến lƣợc kinh doanh nhằm phản ứng lại
với các hành động của đối thủ cạnh tranh. Khi cạnh tranh trong nội bộ ngành trở nên
khắc nghiệt thì đòi hỏi các DN phải liên tục nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp và
giá trị mang lại cho khách hàng nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Điều này có
nghĩa là chất lƣợng dịch vụ phải đƣợc đảm bảo tƣơng xứng với mức giá cạnh tranh.
 Áp lực mặc cả của các nhà cung cấp: nhà cung cấp có nghĩa là đề cập
đến nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất, ở đây TĐG là một loại
hình dịch vụ. Xuất phát từ đặc điểm của dịch vụ đã phân tích trên thì DVTĐG với
15


×