Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Trong q trình tồn cầu hóa, khu vực hóa đang diễn ra một cách nhanh chóng
thì cùng với nó sự trao đổi thơng tin giữa mọi người, giữa các quốc gia , giữa các
doanh nghiệp cũng như giữa doanh nghiệp với thị trường, với người tiêu dùng là hết
sức cần thiết. Dịch vụ mạng điện thoại góp phần quan trọng trong q trình trao đổi
thơng tin và góp phần thúc đẩy q trình tồn cầu hóa. Hịa chung với sự phát triển
vũ bão về thơng tin di động toàn cầu, cùng với sự phát triển nhà khai thác dịch vụ,
phát triển thuê bao và nhu cầu sử dụng thơng tin liên lạc tăng mạnh thì nhu cầu xây
dựng các hạ tầng mạng như nhà trạm thu phát sóng điện thoại di động (BTS) và hệ
thống thu phát sóng (IBS) cũng tăng cao.
Những năm qua, Việt Nam nổi lên là một thị trường viễn thông lớn, tốc độ
tăng trưởng cao tại khu vực châu Á- Thái Bình Dương. Đến tháng 8/2010 đã có 156
triệu th bao điện thoại, trong đó thuê bao di động chiếm hơn 90%. Các chuyên gia
đều nhận định rằng tiềm năng phát triển viễn thông tại Việt Nam với tỷ lệ thâm
nhập di động và Internet băng rộng vẫn còn rất dồi dào. Kết quả đó có sự đóng góp
khơng nhỏ của sự phát triển các dịch vụ hạ tầng mạng bao gồm sự phát triển của
mạng cáp quang, đường trục, lắp đặt hệ thống tổng đài, các trạm BTS phủ sóng
rộng rãi trên tồn địa bàn; khơng ngừng hồn thiện quy trình bảo dưỡng, xử lý và
ứng cứu thơng tin...
Việt Nam đã có những nỗ lực lớn trong việc phát triển mạng lưới và dịch vụ
viễn thông đến mọi miền đất nước. Chính phủ Việt Nam ln giành ưu tiên cho
phát triển viễn thông để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và tạo lập môi trường
thuận lợi để Việt Nam trở thành địa điểm đầu tư, kinh doanh hấp dẫn và tin cậy của
các nhà đầu tư quốc tế đặc biệt là các tập đồn viễn thơng và Cơng nghệ thông tin
hàng đầu thế giới. Sự phát triển hạ tầng mạng đã góp phần thúc đẩy các dịch vụ
mạng phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ của xã hội.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Dịch Vụ Hạ Tầng Viễn Thông được
thành lập với mục tiêu trở thành một trong những công ty hàng đầu của Việt Nam
trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng; quản lý khai thác, phân phối các sản phẩm, dịch
vụ viễn thơng - truyền hình và các dịch vụ tiện ích khác trong khu đô thị và khu dân
cư nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trong chiến lược phát
triển của công ty, việc nâng cao chất lượng mạng lưới dịch vụ hạ tầng mạng là
nhiệm vụ cấp thiết và lâu dài nhằm duy trì lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ. Để
thực hiện được mục tiêu đó rất cần tới một nguồn lực tài chính dồi dào, vững mạnh
và phải có một chính sách sử dụng nguồn lực tài chính đó một cách hiệu quả. Tuy
nhiên nguồn lực tài chính của cơng ty có giới hạn, chưa đáp ứng được đầy đủ các
nhu cầu về vốn để phát triển kinh doanh mạng lưới hạ tầng và việc sử dụng vốn của
công ty chưa thực sự hiệu quả.
Từ ý kiến chủ quan của mình, em cho rằng: Việc nghiên cứu và tìm ra giải
pháp về vấn đề nguồn lực tài chính nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ hạ tầng
mạng là một điều cần thiết, vì vậy em đã chọn đề tài: “Giải pháp về nguồn lực tài
chính nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng của công ty cổ phần
đầu tư và phát triển dịch vụ hạ tầng viễn thông.” làm chuyên đề tốt nghiệp.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài
Xuất phát từ tính cấp thiết của đề tài được trình bày ở phần 1.1 ở trên, em đã
chọn đề tài “Giải pháp về nguồn lực tài chính nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ
hạ tầng mạng của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Dịch Vụ Hạ Tầng Viễn
Thông.”
Với nội dung nghiên cứu trên , đề tài hướng tới giải quyết một số câu hỏi
sau:
-
Thực trang của việc kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng của công ty Cổ Phần
Đầu Tư Và Phát Triển Dịch Vụ Hạ Tầng Viễn Thơng như thế nào?
-
Chính sách nguồn lực tài chính nhằm phát triến kinh doanh dịch vụ hạ tầng
mạng của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Dịch Vụ Hạ Tầng Viễn Thông
như thế nào?
- Từ đó em xin đề xuất, kiến nghị về một số giải pháp tài chính nhằm phát triển
kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng của công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Dịch
Vụ Hạ Tầng Viễn Thông.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu đề tài
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào đi
nữa cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ thơng qua
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới có thể phát hiện để kinh doanh có
hiệu quả. Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Giải pháp về nguồn lực
tài chính nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng của công ty cổ phần đầu
tư và phát triển dịch vụ hạ tầng viễn thông. “ là để đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu
quả sử dụng vốn và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, tìm ra những hạn
chế cịn tồn tại của cơng ty từ đó biế t đươ ̣c điể m ma ̣nh và điể m yế u của Công ty.
Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức đã được học
vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài
chính được cơng ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của cơng
ty. Trên thực tế đó em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn đóng góp
một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp.
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về mặt không gian: Nghiên cứu tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển
Dịch Vụ Hạ Tầng Viễn Thông.
-
Về mặt thời gian: tài liệu và số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập,
thống kê từ năm 2008 đến năm 2010.
-
Về nội dung nghiên cứu: đề tài được tập trung nghiên cứu về giải pháp tài
chính là chính sách tác động nhiều đến sự phát triển của hoạt động kinh doanh dịch
vụ hạ tầng mạng của công ty. Và đề tài nghiên cứu chuyên sâu hơn về lĩnh vực kinh
doanh dịch vụ hạ tầng mạng di động.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
1.5.1.1. Dịch vụ hạ tầng mạng và kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng của
doanh nghiệp viễn thông
a. Dịch vụ hạ tầng mạng:
Dịch vụ hạ tầng mạng là một bộ phận quan trọng trong dịch vụ viễn thông,
dịch vụ này cung cấp những cơ sở hạ tầng mạng cần thiết để có thể thực hiện các
chức năng của dịch vụ mạng như truyền đưa, lưu trữ, cung cấp thông tin. Thông qua
các dịch vụ hạ tầng mạng, thơng tin có thể được truyền dẫn, phát, thu những tín
hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh…
Một số dịch vụ hạ tầng mạng tiêu biểu:
Trạm thu phát sóng BTS ( Base Transceiver Station):
BTS thực hiện tất cả các chức năng thu phát liên quan đến giao diện vơ tuyến
GSM và xử lí tín hiệu ở mức độ nhất định. Về 1 số phương diện có thể coi BTS là
modem vơ tuyến phức tạp nhận tín hiệu vơ tuyến đường lên từ MS rồi biến đổi nó
thành dữ liệu để truyền đi đến các máy khác trong mạng GSM, và nhận dữ liệu từ
mạng GSM rồi biến đổi nó thành tín hiệu vơ tuyến phát đến MS. Các BTS tạo nên
vùng phủ sóng của tế bào, vị trí của chúng quyết định dung lượng và vùng phủ của
mạng. Tuy nhiên BTS chỉ đóng vai trị phụ trong việc phân phối tài ngun vơ tuyến
cho các MS khác nhau.
Hệ thống thu phát sóng IBS (inbuilding system):
IBS là một thuật ngữ tiếng anh được viết tắt bởi inbuilding system. Ta có thể
hiểu nghĩa sơ lược là: Hệ thống phát sóng trong các tịa nhà cao tầng.
Lợi ích khi sử dụng hệ thống inbuilding:
- Phủ song toàn bộ tịa nhà để các th bao có thể thực hiện cuộc gọi khơng bị
gián đoạn.
- Tối ưu hóa thiết kế về kinh phí thiết bị sử dụng và khả năng phủ sóng.
- Tránh phủ sóng ra ngồi phạm vi tịa nhà để giảm thiểu khả năng nghẽn
mạng ngồi ý muốn.
- Hệ thống inbuilding là một hệ thống độc lập khơng phụ thuộc vào hệ thống
outdoor bên ngồi nên việc sử dụng hệ thống này bảo đảm tính bên vững ổn định
chất lượng vùng phủ sóng cho tịa nhà.
- Hệ thống có khả năng tích hợp tất cả các mạng đang sử dụng trên tồn quốc
như cùng một lúc có thể dùng chung các mạng như Vinaphone, mobifone, viettel…
trên một hệ thống inbuilding đã lắp trước, có khả năng linh hoạt thay đổi cấu hình,
nâng cấp cấu hình bảo dưỡng mạng.
- Nâng cao chất lượng cuộc gọi và giảm tỷ lệ các cuộc gọi bị rớt.
Dịch vụ kỹ thuật mạng:
Bao gồm các dịch vụ:
Dịch vụ vận hành, bảo dưỡng, ứng cứu cơ sở hạ tầng mạng cho các nhà khai
thác thông tin di động và các đối tác khác…
Dịch vụ kỹ thuật sau phát sóng bao gồm: kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị
truyền dẫn sóng, thiết bị thu phát sóng, thiết bị phụ trợ cho nhà trạm BTS; dịch vụ
đo kiểm; lắp đặt thiết bị truyền dẫn và thu phát sóng…
b. Kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng
Kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng là việc sử dụng một cách tối ưu nhất
những nguồn lực như tài chính, con người, cơng nghệ…để thực hiện q trình xây
dựng cơ sở hạ tầng mạng, mở rộng quy mô của dịch vụ một cách hợp lý và tiến
hành phân phối, cung cấp dịch vụ…đến với khách hàng một cách hiệu quả nhất phù
hợp với văn hóa xã hội của dân tộc.
• Nội hàm phát triển kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng
- Mở rộng quy mô của dịch vụ hợp lý: Mở rộng các mảng dịch vụ cung cấp,
tăng số lượng khách hàng phù hợp với tiềm năng của doanh nghiệp nói chung cũng
như tiềm năng của dịch vụ trong doanh nghiệp. Cụ thể là ngoài việc cung cấp dịch
vụ cho các nhà mạng chính như Vinaphone, Mobiphone, Viettel cịn hướng tới các
khách hàng tiềm năng như Beeline, Vietnamobile..
- Nâng cao chất lượng dịch vụ: Đảm bảo tính đồng bộ của dịch vụ từ trước,
trong và sau khi cung ứng dịch vụ, nâng cao hơn nữa tính thuận tiện của việc tiếp
cận dịch vụ cho khách hàng, tạo điều kiện cung ứng dịch vụ là tốt nhất, đảm bảo
quá trình cung cấp dịch vụ không bị ngắt quãng.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế của dịch vụ: Tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt
động của dịch vụ thông qua tăng doanh thu, giảm chi phí làm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Đảm bảo phát triển bền vững: Dịch vụ phát triển phải dựa trên cơ sở phát
triển bền vững, sự phát triển hiện tại không làm ảnh hưởng đến sự phát triển trong
tương lai của dịch vụ. Dịch vụ phát triển đảm bảo mục tiêu kinh tế hài hòa với mục
tiêu xã hội, phát triển theo định hướng của Đảng và Nhà nước.
• Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển kinh doanh dịch vụ hạ tầng
mạng
Tổng số trạm thu phát sóng BTS đã đầu tư và số trạm BTS đã sử dụng
Tổng số hệ thống thu phát sóng IBS đã đầu tư và số hệ thống IBS đã được sử
dụng
Hiệu suất sử dụng trạm và hệ thống thu phát sóng (%)
Số khách hàng đã ký hợp đồng và số hợp đồng đã hoàn thành
Đảm bảo cơ sở hạ tầng mạng, vật tư, dụng cụ thi công, bảo hộ lao động
Điều kiện về thiết bị của khách hàng luôn sẵn sàng
Tỉ lệ triển khai đúng hạn/ tổng số khách hàng triển khai
Tỉ lệ hỗ trợ kỹ thuật đúng hạn/ tổng khách hàng yêu cầu hỗ trợ
Các trang thiết bị, máy móc, phần mềm liên quan luôn đầy đủ
Quản trị mạng đủ trình độ, nhân viên hoạt động chuyên nghiệp
1.5.1.2.
khái niệm nguồn lực tài chính đối với kinh doanh dịch vụ hạ tầng
mạng của doanh nghiệp viến thông
a. Khái niệm về nguồn lực tài chính
“Nguồn lực tài chính là tồn bộ q trình tạo ra tài chính, bố trí nguồn lực tài
chính, luân chuyển và sử dụng nguồn vốn được thể hiện dưới dạng hình thức giá
trị.” (kinh tế các nguồn lực tài chính)
b. Chính sách nguồn lực tài chính bao gồm:
+ Chính sách huy động nguồn lực tài chính: là q trình doanh nghiệp tìm kiếm
nguồn vốn và tìm cách tiếp cận nguồn vốn đó. Doanh nghiệp có thể tìm kiếm
nguồn vốn thông qua các mối quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tín
dụng, ngân hàng, các hiệp hội kinh doanh hay các chính sách ưu đãi của nhà
nước, hay từ các cổ đông của công ty…Để tiếp cận được với các nguồn vốn đó,
doanh nghiệp cần phải có những bản kế hoạch kinh doanh hợp lý, cho các tổ
chức có vốn cho vay thấy được sự khả thi và có thể nhìn thấy tương lai của kế
hoạch kinh doanh để từ đó họ đầu từ vốn cho doanh nghiệp.
+ Chính sách phân bổ nguồn lực tài chính: khi doanh nghiêp tiếp cận được với
nguồn vốn thì bước tiếp theo doanh nghiệp cần làm là phân bổ nguồn vốn đó
vào các phòng ban, các giai đoạn kinh doanh sao cho hợp lý, tránh tình trạng
thừa thiếu vốn. Vì vậy doanh nghiệp cần tính tốn sao cho hợp lý để nguồn vốn
được phân bổ một cách hợp lý.
+ Chính sách luân chuyển và sử dụng nguồn vốn: khi nguồn lực tài chính đã
được phân bổ, doanh nghiệp cần tính tốn, xem xét việc sử dụng nguồn vốn đó
như thế nào cho hiệu quả, và tiết kiệm nhất.
c. Nguồn lực tài chính đối với kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng
Nguồn lực tài chính phù hợp với chiến lược phát triển là một điều cần thiết
đối với mọi doanh nghiệp. Doanh nghiệp có một nguồn lực tài chính vững mạnh,
chính sách sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo được các mục tiêu sau đây:
- Mở rộng đầu tư hạ tầng mạng với công nghệ cao, đáp ứng được tất cả các
nhu cầu về dịch vụ viễn thơng và giải trí đa phương tiện trên một đường kết nối duy
nhất. Ứng dụng công nghệ hiện đại ngang bằng với các nước tiên tiến trên thế giới.
- Mở rộng các hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông lớn, cung cấp
sự lựa chọn về hạ tầng và dịch vụ viễn thông đa dạng. Hợp tác với tất cả các nhà
cung cấp lớn, đưa dịch vụ tổng thể tới khách hàng.
- Hướng tới thị trường các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn,
các tổ chức và doanh nghiệp có yếu tố nước ngồi, khu cơng nghiệp, văn phịng, tịa
nhà…có nhu cầu sử dụng các dịch vụ cao cấp.
- Mở rộng thị trường, có thể đưa dịch vụ đến với các khu vực vùng sâu xa
hẻo lánh, vùng thôn quê, có thể làm cho dịch vụ cơ sở hạ tầng phát triển một cách
đồng bộ trên cả nước và vươn ra các nước khu vực và trên thế giới.
d. Nội dung các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp
Để đảm bảo nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh , doanh nghiệp cần áp
dụng cơ chế tài chính linh hoạt. Doanh nghiệp trên cơ sở nguồn vốn tự có từ sự đầu
tư, góp vốn của các cổ đơng hay trích lợi nhuận để lại từ hoạt động kinh doanh,
doanh nghiệp còn huy động vốn từ các nguồn khác nhau nhằm có số vốn có thể đáp
ứng được hoạt động kinh doanh. Các nguồn vốn doanh nghiệp có thể hướng tới như
các nguồn vốn vay từ ngân hàng, từ các nguồn tín dụng thương mại, nguồn hỗ trợ
về mặt cơng nghệ từ các chính sách khuyến khích phát triển mạng lưới viễn thơng
của nhà nước. Ngồi ra, doanh nghiệp cịn có thể tìm mọi biện pháp để huy động tín
dụng từ các đối tác nước ngoài với tinh thần hợp tác đơi bên cùng có lợi.
e. Đặc điểm nguồn lực tài chính trong doanh nghiệp viễn thơng
Với đặc trưng của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành viễn thông, đặc
biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng mạng thì có một
đặc trưng là cần một số vốn lớn để hoạt động, và số vốn trong hoạt động kinh doanh
chủ yếu nằm dưới dạng tài sản cố định, đầu tư cho các trang thiết bị, máy móc hiện
đại, đầu tư xây dựng các trạm, các hệ thống thu phát sóng. Nữa là một số vốn khơng
nhỏ để đầu tư vào nguồn nhân lực có trình độ, chun nghiệp và có kinh nghiêm
cao. Ngành này địi hỏi nguồn nhân lực phải có kiến thức chuyên sâu và phải ln
tìm tịi, nghiên cứu, biết lắm bắt những xu thế cơng nghệ của thời đại. Có được đội
ngũ nhân viên như vậy, doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn không hề nhỏ để đào
tạo và nâng cấp thường xuyên về công nghệ và giải pháp cùng với kinh nghiệm tích
lũy qua hàng trăm các dự án cơng nghệ phức tạp, quy mô lớn được triển khai hàng
năm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng viễn thơng còn cần một số vốn
lưu động để hoạt động kinh doanh được diễn ra một cách thường xun, chơi chảy.
Vì vậy. doanh nghiệp viễn thông cần biết phân bổ ngồn vốn như thế nào cho hợp lý
với đặc điểm kinh doanh ngành nghề của mình, để có thể sử dụng được nguồn vốn
một cách hiệu quả.
1.5.2. Phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
Trong thời gian thực tập tại công ty, bằng việc phân tích các số liệu thu thập
được, em có thể đưa ra sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu là giải pháp nguồn lực tài
chính và chủ yếu tập trung nghiên cứu về vấn đề chính sách vốn của cơng ty.
Các nội dung cần nghiên cứu làm rõ:
•
Về mặt lý thuyết làm cơ sở cho việc nghiên cứu:
Tìm hiểu dịch vụ hạ tầng mạng là gì? Bao gồm những dịch vụ nào? Kinh doanh
dịch vụ hạ tầng mạng là gì?
Nguồn lực tài chính là gì? Các chính sách của nguồn lực tài chính? Các bộ
phận của nguồn lực tài chính doanh nghiệp viễn thơng? Các chỉ tiêu đánh giá việc
sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong một doanh nghiệp? Tầm quan trọng của
nguồn lực tài chính đối với phát triển kinh doanh của doanh nghiệp viễn thơng.
• Khảo sát thực tiễn về sự phát triển dịch vụ hạ tầng mạng của công ty:
Khảo sát về quy mô dịch vụ thông qua các chỉ tiêu về doanh thu của dịch vụ,
lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng mỗi năm, số lượng nhân viên cung cấp dịch
vụ.
Khảo sát về chất lượng dịch vụ thông qua tốc độ tăng trưởng bình qn, tính
ổn định của tăng trưởng, thời gian chờ của khách hàng, tính chất hiện đại hóa trong
cung ứng dịch vụ.
Khảo sát về hiệu quả của sử dụng nguồn lực tài chính thơng qua các chỉ tiêu
về hiệu quả sử dụng vốn, thu thập và sử lý số liệu, đưa ra các kết luận. Phân tích các
nhân tố môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng
của công ty đặc biệt là sự ảnh hưởng của nguồn lực tài chính tới sự phát triển kinh
doanh dịch vụ hạ tầng mạng của công ty. Qua sự đánh giá tổng quan tình hình và
kết quả phân tích các dữ liệu, đưa ra thành tựu công ty đã đạt được và những hạn
chế về chính sách vốn với sự phát triển kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng.
Chính sách vốn của cơng ty đưa ra phải phù hợp với đặc điểm của công ty trong
từng giai đoạn phát triển. Mục tiêu của chính sách huy động và sử dụng vốn là
không ngừng mở rộng quy mô vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt
động kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng. Việc huy động và sử dụng vốn luôn nhằm
phát triển việc kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng, trên cơ sở những cơ sở hạ tầng
cơng ty hiện có, phát triển hoạt động kinh doanh nhằm thu được mức lợi nhuận cao
nhất dựa trên sự đầu tư cho việc đổi mới cơng nghệ, đa dạng hóa các gói dịch vụ,
đầu tư vào quảng cáo, truyền thông, nâng cao chất lượng dịch vụ để thu hút khách
hàng. Vậy yêu cầu của chính sách vốn là phải huy động được số lượng vốn lớn,
nhưng với lãi suất vay vốn thấp, thời gian trả nợ dài đủ để cơng ty có thể thu hồi
vốn và phải có lợi nhuận. Sử dụng vốn phải có hiệu quả , phục vụ cho mục tiêu phát
triển của cơng ty.
Từ vấn đề nghiên cứu có thể chia đề tài thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng nguồn lực
tài chính với phát triển kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng của công ty Cổ Phần Đầu
Tư Và Phát Triển Dịch Vụ Hạ Tầng Viễn Thông
Chương 3: Các kết luận và giải pháp nguồn lực tài chính nhằm phát triển kinh
doanh dịch vụ hạ tầng mạng của công ty
1.5.3. Tầm quan trọng của nguồn lưc tài chính đối với phát triển kinh doanh
của doanh nghiệp viễn thông
Để nề n kinh tế phát triể n, đấ t nước ta cầ n rấ t nhiề u nguồ n lực như: Khoa ho ̣c,
Kỹ thuâ ̣t, Công nghê,̣ Vố n, Lao đô ̣ng, Tài chinh, Trinh đô ̣ quản lý…Trong các
́
̀
nguồ n lực đó thì có thể nói rằ ng nguồ n lực tài chinh là quan tro ̣ng nhấ t, nó quyế t
́
đinh trực tiế p đế n sự phát triể n nề n kinh tế của quố c gia nói chung và hiêu quả sản
̣
̣
xuấ t kinh doanh của các doanh nghiêp nói riêng. Các doanh nghiêp còn gă ̣p khó
̣
̣
khăn trong viê ̣c huy động, quản lý và sử du ̣ng tài chinh, điề u này đã dẫn đế n nhiề u
́
công ty làm ăn thua lỗ, nơ ̣ kéo dài, các doanh nghiêp chưa thâ ̣t sự đáp ứng đươ ̣c các
̣
nhu cầ u đă ̣t ra, làm cho quá trinh sản xuấ t kinh doanh gă ̣p nhiề u khó khăn.
̀
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thơng thì nhu cầu về
vốn là rất cao, doanh nghiệp cần nhiều vốn để đầu tư vào khoa học công nghệ, đào
tạo con người, xây dựng các hạ tầng mạng cơ sở…Vì vậy có thể nói nguồn lực tài
chính là mạch máu giúp các doanh nghiệp viễn thông hoạt động kinh doanh được
xuyên suốt. Kinh doanh trong lĩnh vực viễn thơng địi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư
nhiều cho khoa học công nghệ, đầu tư cho tri thức, cho chất xám, cho con người.
Đây là lĩnh vực đầu tư cần phải có đối với doanh nghiệp viễn thơng, vì nó quyết
định đến chất lượng dịch vu doanh nghiệp cung cấp, quyết định khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường hay khơng.
Đây là lĩnh vực đầu tư dài hạn mà cần nguồn vốn rất lớn, khơng có năng lực về vốn
thì doanh nghiệp viễn thơng khó có thể thành cơng trong lĩnh vực đầu tư này.
Hoạt động trong ngành viễn thơng thì doanh nghiệp cần phải có hạ tầng
mạng cơ sở rộng khắp cả nước với các máy móc, trang thiết bị hiện đại để sẵn sàng
cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Để đầu tư cho hạ tầng mạng rộng rãi khắp thì
doanh nghiệp cần phải có nguồn vốn vững mạnh, cơ cấu vốn hợp lý.
Như vậy, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp viễn thơng là rất cao, địi hỏi
doanh nghiệp phải có số vốn lớn, cơ cấu vốn hợp lý và phải có chính sách sử dụng
vốn sao cho đạt hiệu quả tối ưu.
Vì vậy, việc lắm bắt rõ tình hình tài chính cho phép các doanh nghiệp nhìn
nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của mình. Chính trên cơ sở
này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lược kinh
doanh có hiệu quả. Quản lý nguồn lực tài chính là một công việc quan trọng trong
các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh
nghiệp là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý nhất là chức năng
kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh
doanh. Chính vì tầm quan trọng trên mà các doanh nghiệp viễn thông cần phải có
những giải pháp nguồn lực tài chính để nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của
mình.
Doanh nghiệp có nhiều mục tiêu theo đuổi nhưng có mục tiêu chung là tìm
kiếm lợi nhuận. Tài chinh với chức năng của nó sẽ giúp cho các doanh nghiêp đáp
̣
́
ứng đươ ̣c yêu cầ u đó nế u viê ̣c quản lý tài chinh có hiêu quả. Do vâ ̣y công tác tài
̣
́
chinh trong doanh nghiêp phải không ngừng phát triể n. Vì thế các doanh nghiêp
̣
̣
́
phải luôn nâng cao viê ̣c quản lý và sử du ̣ng vố n trong kinh doanh để nguồ n tài chinh
́
của doanh nghiêp đươ ̣c đảm bảo. Để làm đươ ̣c điề u đó các doanh nghiêp phải nắ m
̣
̣
bắ t đươ ̣c các thông tin về tài chinh, tinh hinh hoa ̣t đô ̣ng sản xuấ t kinh doanh của
́
̀
̀
doanh nghiêp minh. Như vâỵ, nguồn lực tài chính có tính chất quyết định đến phát
̣
̀
triển hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, trong quá trinh hoa ̣t
̀
đô ̣ng, các doanh nghiêp phải tăng cường kiể m tra và đánh giá thường xuyên tinh
̣
̀
hinh tài chinh để đưa ra các quyế t đinh tài chinh mô ̣t cách chinh xác, phù hơ ̣p để các
̣
̀
́
́
́
doanh nghiêp có thể đa ̣t lơ ̣i nhuâ ̣n tố i ưu và hoàn thành mu ̣c tiêu đề ra.
̣
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
nguồn lực tài chính với phát triển kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng của công
ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Dịch Vụ Hạ Tầng Viễn Thông
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu thu thập được trong đề tài nghiên cứu chủ yếu được thu thập từ
nguồn dữ liệu thứ cấp. Được sự giúp đỡ của nhân viên phịng kinh doanh, phịng tài
chính, phịng kế tốn của công ty, em đã thu thập được các bản báo cáo hoạt động
kinh doanh, báo cáo về tài chính của công ty qua các năm từ 2008- 2010. Bên cạnh
đó cịn thu thập các tài liệu về kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng được công bố rộng
rãi trên các trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên các trang web.
2.1.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để phân tích, so sánh các chỉ
tiêu về doạnh thu, lợi nhuận, vốn để thấy được sự thay đổi của các chỉ tiêu trong các
năm từ năm 2008-2010. Trên cơ sở các chỉ tiêu so sánh đó đánh giá được những
mặt thuận lợi hay khó khăn, hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng
của công ty.
- Phương pháp phân tích thống kê: Dùng các cơng cụ thống kê áp dụng vào
phân tích tình hình kinh doanh của cơng ty qua các chỉ tiêu cụ thể như: doanh thu,
chi phí, lợi nhuận, vốn, tỷ suất lợi nhuận.
- Phương pháp tổng hợp: Sau khi dùng các phương pháp thống kê và so sánh,
ta sẽ tổng hợp các phân tích và số liệu. Phương pháp tổng hợp giúp nội dung được
xúc tích hơn, giữa các phần có liên kết với nhau.
2.1.3. Phương pháp hệ nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng: Đòi hỏi phải nghiên cứu các sự vật và các
hiện tượng trong sự vận động và trong mối quan hệ tác động qua lại với các hiện
tượng và sự vật khác. Vậy trong chuyên đề này nghiên cứu kết quả hoạt động kinh
doanh dịch vụ hạ tầng mạng của công ty trong sự thay đổi về thời gian, ảnh hưởng
của vốn tới sự phát triển kinh doanh đó.
- Phương pháp duy vật lịch sử: Đòi hỏi nghiên cứu sự vật, hiện tượng ở thực
tại nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với quá khứ, lịch sử của sự vật và hiện tượng đó.
Ở chuyên đề này, sự vật, hiện tượng được nghiên cứu ở hiện tại là năm 2011 so với
các năm trước là từ năm 2008, 2009, 2010. Nhờ vậy mà có thể dự báo được su
hướng vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng trong tương lai.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến phát
triển kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng của công ty
2.2.1. Đánh giá tổng quan về nguồn lực tài chính với phát triển kinh doanh
dịch vụ hạ tầng mạng của công ty
2.2.1.1. Đánh giá tổng quan về nguồn lực tài chính của công ty
Công ty đang từng bước phát triển hướng tới là một trong những công ty
hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng; quản lý khai thác, phân
phối các sản phẩm, dịch vụ viến thông nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Nguồn lực tài chính là một trong những yếu tố quyết định tới việc cung
cấp dịch vụ hạ tầng mạng của cơng ty. Do đó nhu cầu về vốn của cơng ty ngày càng
cao, nguồn lực tài chính của cơng ty có giới hạn chỉ đáp ứng được 65% nhu cầu về
vốn, như vậy cơng ty cịn cần khoảng 45% lượng vốn nữa mới đáp ứng được nhu
cầu về vốn của công ty. Trong những năm gần đây, từ các báo cáo tài chính của
cơng ty đã cho thấy hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của công ty chưa cao.
Công ty chưa tận dụng được tối đa nguồn nguồn vốn của mình. Vì vậy, cơng ty
đang có những chính sách mới trong huy động và sử dụng vốn hiệu quả hơn nhằm
phục vụ phát triển dịch vụ hạ tầng mạng.
2.2.1.2. Đánh giá tổng quan về tình hình kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng
của cơng ty
Trong những năm qua, hạ tầng viễn thông đã phát triển nhanh cả về công nghệ
và chất lượng cung cấp dịch vụ. Viễn thơng đã trải qua một q trình phát triển lâu
dài với nhiều bước ngoặt trong phát triển công nghệ và phát triển mạng lưới. Việt
Nam cũng như các nước trên thế giới, hiện nay có rất nhiều nhà khai thác viễn
thông khác nhau với sự đa dạng của công nghệ và cấu hình mạng cũng như các dịch
vụ cung cấp.
Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Dịch vụ Hạ tầng Viễn Thông cam kết
không ngừng nỗ lực cải thiện chất lượng dịch vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu của khách hàng và đối tác; với đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm và mạng lưới
Chi nhánh Văn phòng đặt tại khắp các cùng miền trên cả nước, TDIS đã trở thành
một trong những thương hiệu mạnh, có uy tín trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ hạ
tầng viễn thông và dịch vụ kỹ thuật viễn thông trọn gói cho hầu hết các nhà khai
thác viễn thơng hàng đầu của Việt Nam.
Các lĩnh vực hoạt động cụ thể của công ty:
Đầu tư xây dựng nhà trạm thu phát sóng BTS
Cùng với sự phát triển nhà khai thác dịch vụ, phát triển thuê bao và nhu cầu sử
dụng thơng tin liên lạc tăng mạnh thì nhu cầu xây dựng các trạm thu phát sóng điện
thoại di động (BTS) cũng tăng cao. Với hệ thống nhà trạm BTS phù hợp, đồng bộ,
hiện đại, có quy mơ trên tồn quốc, TDIS đã tạo dựng được uy tín với các đối tác là
các nhà khai thác thông tin di động trong việc hợp tác kinh doanh mang lại nhiều
tiện ích và hiệu quả cho cả hai bên.
Tại thành phố lớn, tỉnh lỵ về cơ bản các trạm BTS đã đáp ứng nhu cầu phát
triển. Song song với nguồn mạch đó, TDIS đã triển khai, kiến tạo năng lực của
mình vào các dự án tiền đề như:
Đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh 300 trạm BTS trên địa bàn tại 9 Tỉnh/TP: Lào
Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Nội, TP HCM, Tiền Giang, Cần Thơ,Hậu Giang,
thuộc các dự án tiêu biểu:
Dự án 300 sites năm năm 2007 – Công ty MobiFone: 30 trạm tại địa bàn
Trung tâm TTDĐ Khu vực I.
Đầu tư CSHT và cho thuê 15 trạm BTS năm 2007, 2008 – VietNamobile
Đầu tư CSHT và cho thuê 17 trạm BTS năm 2008 – Trung tâm dịch vụ viễn
thông Khu vực I –Công ty dịch vụ viễn thông – VinaPhone
Đầu tư xây dựng hệ thống thu phát sóng IBS
Tốc độ phát triển trạm thu phát sóng di động BTS của các nhà khai thác mạng
đã và đang hoạt động ổn định. Mặc dù độ bao phủ sóng rất rộng(outdoor) nhưng đối
với các công ty cung cấp dịch vụ di động đã phủ sóng 64/64 tỉnh thành có một vấn
đề cần quan tâm là tại một số thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh…chất
lượng phủ sóng trong các toà nhà, đặc biệt là các toà nhà cao tầng của khách sạn,
văn phòng, hầm đường bộ…chưa được đảm bảo, tỷ lệ cuộc gọi bị rớt phát sinh rất
cao. Tại các tầng thấp thường có tình trạng sóng yếu, chập chờn, ở các tầng cao thì
nhiễu (nhất là đối với các nhà khai thác chia sẻ chung băng tần GSM) dẫn đến khó
thực hiện và rớt cuộc gọi. Dựa trên nhu cầu thiết yếu đó, TDIS đã nghiên cứu và
đưa ra các giải pháp triển khai hệ thống Inbuilding System để giải quyết bài toán
trên và nâng tỉ lệ mật độ cuộc gọi thành cơng trong các tịa nhà cao tầng.
Dịch vụ kỹ thuật viễn thông
Cung cấp:
Dịch vụ vận hành, bảo dưỡng, ứng cứu cơ sở hạ tầng viễn thông cho các nhà
khai thác thông tin di động và các đối tác khác.
Dịch vụ kỹ thuật sau phát sóng bao gồm: kiểm tra, bảo dưỡng các thiết bị
truyền dẫn sóng, thiết bị thu phát sóng, thiết bị phụ trợ cho nhà trạm BTS; dịch vụ
đo kiểm; lắp đặt thiết bị truyền dẫn và thu phát sóng; ….
TDIS đã tạo dựng được thương hiệu mạnh trên thị trường viễn thơng Việt
Nam trong việc cung cấp trọn gói các dịch vụ từ xây dựng cơ sở hạ tầng đến các
dịch vụ kỹ thuật sau phát sóng cho tất cả các mạng di động như Mobilephone,
Vinaphone, Gtel, Vietnam Mobile, EVN...trên toàn quốc.
2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh dịch vụ hạ
tầng mạng của công ty
a. Nhân tố bên trong:
- Nguồn lực tài chính: là điều kiện không thể thiếu để công ty thành lập và
tiến hành kinh doanh. Công ty hoạt động trong ngành viễn thông di động nên việc
đầu tư cho khoa học công nghệ là không thể thiếu, mà đầu tư cho khoa học công
nghệ là đầu tư dài hạn và mất rất nhiều chi phí. Vì vậy nguồn lực tài chính có vai trò
cực kỳ quan trong đối với cơng ty, nó là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
kinh doanh, đầu tư của công ty.
- Nguồn nhân lực: Công nghệ ln ln thay đổi và nguồn lực con người chính là yếu tố
quan trọng nhất tại doanh nghiệp để làm chủ các cơng nghệ đó. Kỹ sư mạng và hệ thống
là người đóng vai trị thiết kế, lắp đặt, khai thác, tổ chức quản lý, duy trì và bảo trì
cơ sở hạ tầng đó, đảm bảo sử dụng hiệu quả vào các hoạt động của tổ chức.
Để làm được điều đó, địi hỏi ở người kĩ sư mạng và hệ thống một trình độ chuyên
sâu và kinh nghiệm cao. Đây chính là nhân tố tạo lên khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường viễn thơng
di động. Tại doanh nghiệp có 54 nhân viên, trong đó có 30 nhân viên trình độ trên
đại học, 15 nhân viên trình độ đại học( 7 nhân viên tốt nghiệp từ các trường kinh tế,
5 nhân viên tốt nghiệp từ trường đại học xây dựng, 3 nhân viên tốt nghiệp từ các
trường đại học công nghệ) , 9 nhân viên dưới đại học.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật: dịch vụ hạ tầng mạng là một trong những dịch vụ
viễn thông hiện đại nên yêu cầu cơ sở vật chất kĩ thuật cao và hiện đại. Đây chính là
một trong những yếu tố làm tăng hiệu suất cơng việc, góp phần tiết kiệm chi phí lắp
đặt các trạm và hệ thống, giảm chi phí đưa vào vận hành sử dụng, quyết định tới
chất lượng dịch vụ, đem đến sự hài lòng cho khách hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, có thể giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, đầu
tư, mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Trong những năm qua,
doanh nghiệp luôn gia tăng số trạm thu phát sóng: năm 2008 doanh nghiệp có 170
trạm, năm 2009 là 265 trạm, năm 2010 là 298 trạm. Đây không những là sự phát
triển về quy mô của dịch vụ mà còn là sự phát triển cả hệ thống khách hàng ở khắp
các tỉnh trong cả nước.
- Thương hiệu và mạng lưới phân phối dịch vụ: Vì ngành dịch vụ hạ tầng
mạng mang tính vơ hình, khách hàng khơng thể nhìn thấy được vì vậy việc lựa chọn
nhà cung ứng chủ yếu dựa trên uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp trên thị
trường thông qua các tập khách hàng khai thác dịch vụ viễn thông đã ký hợp đồng
xây dựng hoặc thuê trạm BTS của công ty hay chất lượng thu phát sóng, tỷ lệ các
cuộc gọi được kết nối thành công của các trạm, các hệ thống công ty đã xây dựng.
Nếu doanh nghiệp xây dựng được thương hiệu mạnh trên thị trường với mạng lưới
phân phối tốt thì các nhà khai thác dịch vụ mạng như Mobiphone, Viettel,
Vinaphone,…sẽ tin tưởng và là những khách hàng trung thành của doanh nghiệp.
Đây là cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, phát triển trở thành
doanh nghiệp đứng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ hạ tầng mạng di động.
Ngoài ra, mạng lưới phân phối dịch vụ cũng là một yếu tố quan trọng trong phát
triển dịch vụ và nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của dịch vụ. hiện nay cơng ty
có mạng lưới Chi nhánh Văn phịng đặt tại khắp các cùng miền trên cả nước như
Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Hà Nội, TP HCM, Tiền Giang, Cần Thơ,Hậu
Giang,…
- Công tác quản lý, điều hành của công ty: Đó chính là các kế hoạch khai
thác mạng, các chương trình đầu tư, sự kiểm tra, kiểm sốt hạ tầng…Đây là công
tác tác động trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có kế
hoạch khai thác hệ thống mạng hợp lý, các chương trình đầu tư phù hợp, có sự
thống nhất giữa bộ phận kế hoạch và các bộ phân triển khai kế hoạch, bộ phận xây
dựng, xây lắp, sửa chữa…với bộ phận nghiên cứu. Bên cạnh đó cần có sự kiển tra,
kiểm sốt chặt chẽ để tránh những nhầm lẫn, sai xót…thì doanh nghiệp sẽ vận hành
một cách thuận lợi và sẽ phát triển đi lên.
b. Nhân tố bên ngồi:
- Mơi trường kinh tế: khi mơi trường kinh tế được thơng thống, các giao
dịch trở lên đơn giản không chỉ trong nước mà cả ở nước ngồi thì nhu cầu về dịch
vụ viễn thơng sẽ tăng, khi đó yêu cầu về hạ tầng mạng càng lớn. Đây là điều kiện
cho các nhà cung cấp, xây dựng hạ tầng mạng phát triển và ngược lại.
- Mơi trường chính trị - pháp luật: Ngành dịch vụ hạ tầng mạng là một ngành
đang được Nhà nước quan tâm phát triển. Với những chính sách ưu đãi nhất định
đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành này. Nhà nước xây dựng hệ thống
pháp luật đồng bộ, tạo hành lang pháp lý thơng thống, có chính sách khuyến khích
sự phát triển của hạ tầng mạng bằng các chính sách thuế, hỗ trợ về công nghệ. Đây
là điều kiện tốt giúp cơng ty có đà để phát triển kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng
của mình. Bên cạnh đó, một mơi trường chính trị ổn định doanh nghiệp mới có thể
tập trung vảo cơng việc kinh doanh của mình.
- Mơi trường cơng nghệ: Dịch vụ hạ tầng mạng là một ngành dịch vụ hiện
đại, cần ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình cung cấp
dịch vụ. Sự phát triển của khoa học công nghệ sẽ giúp cho hoạt động cung cấp dịch
vụ có hiệu quả thơng qua tăng năng suất lao động, giảm các chi phí lắp đặt, sửa
chữa, vận hành…giúp doanh nghiệp làm ăn kinh doanh có lãi.
* Phân tích sự ảnh hưởng của nguồn lực tài chính
- Khi cơng ty muốn phát triển kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng bằng cách đầu
tư vào công nghệ, con người, nâng cao chất lượng dịch vụ hay đầu tư vào truyền
thông, quảng cáo thì cơng ty phải cần rất nhiều vốn. Nếu doanh nghiệp có thể huy
động được nguồn vốn kịp thời với chi phí vay thấp thì doanh nghiệp có thể tiến
hành hoạt động kinh doanh của mình một cách thuận lợi và sn sẻ, doanh nghiệp
sẽ có nhiều cơ hội để tiếp cận với các dự án đầu tư xây dựng lớn. Nhưng nếu doanh
nghiệp không tiếp cận được với các nguồn vốn, thiếu vốn để mở rộng xây dựng các
trạm thu phát sóng, thiếu vốn để đầu tư vào các dự án lớn thì doanh nghiệp sẽ bị hạn
chế, bó hẹp khơng thể phát triển được. Hoặc doanh nghiệp có thể tiếp cận được với
nguồn vốn nhưng thời gian nhận được vốn lại quá lâu, khi mà các dự án đầu tư cần
vốn đã qua lâu rồi thì lúc này nguồn vốn lại là một gánh nặng của công ty về trả lãi
vay. Nếu huy động càng nhiều thì tỷ lệ nghịch với nó là tự chủ về mặt tài chính của
cơng ty càng giảm.
- Mặt khắc, sự phát triển của hoạt động kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng chịu
ảnh hưởng rất nhiều ở chính sách sử dụng vốn của cơng ty. Nếu cơng ty có kế hoạch
sử dụng vốn hợp lý nguồn vốn để đầu tư vào tài sản cố định, các trạm, hệ thống thu
phát sóng nên được dầu tư từ các nguồn vốn dài hạn và vốn chủ sở hữu, còn tài sản
lưu động thì nên được đầu tư từ các nguồn vốn ngắn hạn để có các vịng quay vốn
hiệu quả; đầu tư đúng lĩnh vực, đúng lúc thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được những
khoản chi phí lớn, thu về lợi nhuận cho công ty, thúc đẩy sự phát triển của công ty.
2.3. kết quả phân tích các dữ liệu thu thập được về nguồn lực tài chính với
phát triển kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng của công ty
2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ hạ tầng mạng của công ty
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2008 -2010
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Doanh thu từ dịch vụ
33.590
38.822
47.359
- Trạm thu phát sóng BTS
17.225
19.845
24.524
- Hệ thống thu phát sóng IBS
9.436
10.364
12.060
- Dịch vụ kỹ thuật viễn thơng
6.009
7.383
8.791
Doanh thu khác
920
1.230
1.984
Chi phí
28.150
30.269
33.620
Lợi nhuận sau thuế
3.917
6.158
9.892
(Nguồn: Phịng kế tốn- cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Dịch vụ Hạ Tầng
Viễn Thơng)
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy, tình hình kinh doanh dịch vụ của cơng ty
đạt hiệu quả cao trong những năm qua. Doanh thu của công ty năm sau luôn cao
hơn năm trước. Doanh thu của dịch vụ xây dựng trạm thu phát sóng BTS chiếm tỷ
trọng cao trong tổng doanh thu của cơng ty và có sự tăng lên qua các năm.
•
Về quy mơ, cơ cấu dịch vụ
- Loại hình dịch vụ cung cấp: chủ yếu là các loại hình bao gồm dịch vụ xây
dựng các trạm thu phát sóng BTS, dịch vụ xây dựng hệ thống thu phát IBS và các
dịch vụ kỹ thuật viễn thông như bảo hành, sửa chữa…
- Số lượng khách hàng được cung cấp dịch vụ: trong năm 2008 và 2009,
công ty đã cung cấp dịch vụ cho các nhà dịch vụ viễn thông lớn như Vinaphone,
Mobiphone, Viettel. Năm 2010 công ty đã có thêm các khách hàng mới và tiềm
năng như Vietnamobile, Beeline.
- Số lượng dịch vụ cung cấp:
Bảng 2.4: Số trạm BTS xây dựng trên địa bàn Hà Nội của công ty qua
các năm 2008-2010
Năm
2008
2009
2010