Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại nhà nước trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------------

HỨA DUY LUYẾN

XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
NHÀ NƢỚC TRONG BỐI CẢNH TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------------------

HỨA DUY LUYẾN

XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
NHÀ NƢỚC TRONG BỐI CẢNH TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: PGS.TS TRẦN THỊ THANH TÚ
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS. Trần Thị Thanh Tú

TS. Lê Trung Thành

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Hứa Duy Luyến
Sinh ngày: 22 tháng 08 năm 1977
Quê quán: xã Thanh Quang- huyện Nam Sách - tỉnh Hải Dƣơng
Là học viên cao học khóa 21 của trƣờng Đại học Kinh tế, đại học Quốc Gia
Hà Nội.
Xin cam đoan luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế “Xử lý nợ xấu của các ngân
hàng thƣơng mại nhà nƣớc trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn
của PGS.TS.Trần Thị Thanh Tú trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết luận nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực, không trùng lặp với các đề tài khác và cũng chƣa từng đƣợc công bố. Mọi số
liệu đƣợc sử dụng đã đƣợc trích dẫn đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo.
Hà Nội, Ngày 12 tháng 06 năm 2015
Học viên

Hứa Duy Luyến



LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài “Xử lý nợ xấu của
các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam” tại trƣờng Đại học Kinh tế, đại học Quốc Gia Hà
Nội, Tôi đã nhận đƣợc sự chỉ dạy tận tình, nhiều sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập
thể Ban Giám hiệu; Khoa Sau Đại học; Khoa Tài chính-Ngân hàng; các Thầy; các
Cô trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
của mình về những sự chỉ dậy và giúp đỡ đó.
Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Trần Thị Thanh Tú - Khoa
Tài Chính - Ngân hàng, Đại học Kinh tế, đại học Quốc Gia Hà Nội, ngƣời đã trực
tiếp hƣớng dẫn Tôi hoàn thành luận văn này.


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt .............................................................................. i
Danh mục các bảng ....................................................................................... ii
Danh mục các biểu ....................................................................................... iii
Danh mục các sơ đồ ...................................................................................... iv
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ NỢ XẤU, BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU .................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận về nợ xấu, biện pháp xử lý nợ xấu..................................... 6
1.2.1. Các quan điểm về nợ xấu của NHTM .................................................. 6
1.2.2. Nguyên nhân nợ xấu .......................................................................... 11
1.2.3. Hệ quả của nợ xấu ............................................................................. 14
1.2.4. Các biện pháp xử lý nợ xấu ............................................................... 15

1.2..5. Kinh nghiệm các quốc gia xử lý nợ xấu ............................................ 20
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ....................... 38
2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 38
2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu thứ cấp ........................................................ 39
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG NỢ XẤU CỦA CÁC NHTM NN VÀ VIỆC XỬ
LÝ NỢ XẤU TRONG BỐI CẢNH TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG NHTM
VIỆT NAM.................................................................................................. 43
3.1. Thực trạng nợ xấu các NHTM NN ........................................................ 43
3.1.1. Tình hình kinh tế Việt Nam sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 .............. 43
3.1.2. Nợ xấu các NHTM NN giai đoạn 2011-2013 ..................................... 45
3.1.3. Đánh giá về các khoản nợ tiềm ẩn, rủi ro cao .................................... 54
3.2. Thực trạng xử lý nợ xấu trong các NHTM NN ...................................... 59
3.2.1. Sử dụng quỹ DPRR để XLNX ........................................................... 59
3.2.2. XLNX thông qua cơ cấu nợ và tái cơ cấu doanh nghiệp vay vốn ....... 69
3.2.3. XLNX thông qua xử lý TSĐB, thu đòi bên bảo lãnh vay vốn............. 71


3.2.4. Các biện pháp về XLNX thông qua VAMC ....................................... 78
3.3. Một số nguyên nhân ảnh hƣởng đến quá trình xử lý nợ xấu .................. 83
CHƢƠNG 4. KHUYẾN NGHỊ VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU .................................. 89
4.1. Khuyến nghị về môi trƣờng pháp luật ................................................... 89
4.2. Các biện pháp phòng ngừa nợ xấu phát sinh ......................................... 92
4.3. Xử lý nợ xấu của bản thân ngân hàng ................................................... 93
4.4. Về xử lý nợ tập trung thông qua VAMC ............................................... 97
KẾT LUẬN ............................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 105


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết tắt


Nguyên nghĩa

1

AMC

Công ty quản lý và khai thác nợ

2

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam

3

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

4

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

5

MHB


Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long

6

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

7

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

8

NHTM NN Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc

9

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

10

TCTD

Tổ chức tín dụng


11

TTCK

Thị trƣờng chứng khoán

12

TPĐB

Trái phiếu đặc biệt

13

DPRR

Dự phòng rủi ro

14

XLNX

Xử lý nợ xấu

15

TSĐB

Tài sản đảm bảo


16

VAMC

Công ty quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam

17

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam

18

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam

i


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

Nội dung

1


Bảng 1.1

Khối lƣợng nợ xấu của Trung Quốc giai đoạn

2
3
4
5
6
7
8

Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7

Trang

2003-2004

22

Số liệu nợ xấu các NHTM NN giai đoạn 20112013

51


Cơ cấu khoản nợ xấu giai đoạn 2011-2013 của
các NHTM NN

55

Cơ cấu nợ nhóm 2 của các NHTM NN tại
31/12/2013

57

Tỷ lệ nợ xấu khi Quyết định 780/QĐ-NHNN hết
hiệu lực

59

Tình hình nợ xấu của các NHTM NN đƣợc phân
loại lại theo Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN

61

Kết quả thu hồi nợ đã xử lý rủi ro giai đoạn
2011-2013 tại các NHTM NN

79

Kết quả nợ xấu VAMC đã mua của các NHTM
NN đến 31/12/2013

87


ii


DANH MỤC CÁC BIỂU
STT

Biểu

Nội dung

Trang

1

Biểu 3.1

Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng, GDP, CPI giai đoạn
2005-2013

47

2

Biểu 3.2

Thị phần dƣ nợ tín dụng của các NHTM NN năm 2013

48


3

Biểu 3.3

Tình hình trích lập DPRR và dùng nguồn DP để XLNX
của Agribank giai đoạn 2012- 2013

63

Tình hình trích lập DPRR và dùng nguồn DP để
XLNX của BDIV giai đoạn 2011- 2013

65

4
5
6
7

Biểu 3.4
Biểu 3.5
Biểu 3.6
Biểu 3.7

Tình hình trích lập DPRR và dùng nguồn DP để XLNX
của Vietcombank giai đoạn 2011- 2013

67

Tình hình trích lập DPRR và dùng nguồn DP để XLNX

của Vietinbank giai đoạn 2011- 2013

68

Tình hình trích lập DPRR và dùng nguồn DP để
XLNX của MHB giai đoạn 2012- 2013

70

iii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 3.1

Sơ đồ dùng Quỹ DPRR để xử lý các khoản nợ
xấu nhóm 5

63


2

Sơ đồ 3.2

Sơ đồ xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ

74

3

Sơ đồ 3.3

Sơ đồ hoạt động mua, bán nợ xấu của VAMC

83

iv


LỜI NÓI ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế các quốc gia trên thế giới phát triển có tính chất chu kỳ, trải qua
các giai đoạn: suy thoái; phục hồi; tăng trƣởng; phát triển. Trên thế giới đã có
những cuộc khủng hoảng mang tính chất toàn cầu nhƣ cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới 1929-1933; cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1971-1973.. và gần đây là các cuộc suy
thoái kinh tế nhƣ cuộc khủng khoảng tài chính Đông Á năm 1997-1998; cuộc khủng
hoảng tài chính Mỹ năm 2008. Các cuộc khủng hoảng với chu kỳ ngày một ngắn và
mức độ gây thiệt hại ngày càng lớn do tính chất toàn cầu hóa của nền kinh tế, nó
diễn ra đầu tiên ở một ngành, một lĩnh vực, một quốc gia, sau đó lan ra ở nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực và nhiều quốc gia khác nhau gây lên hiện tƣợng thất nghiệp,

lạm phát, suy thoái.
Hệ thống ngân hàng là “huyết mạch” của nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng
hoạt động tốt là tiền đề để các nguồn lực tài chính đƣợc phân bổ và sử dụng một
cách có hiệu quả, từ đó kích thích nền kinh tế phát triển một cách bền vững và
chống lại các cuộc khủng hoảng kinh tế có tính chất chu kỳ ngày càng tăng. Tuy
nhiên hệ thống ngân hàng cũng chính là nguyên nhân gây lên hiện tƣợng “đổ vỡ dây
chuyền” trong các cuộc khủng hoảng tài chính. Mỗi khi nền kinh tế bƣớc vào giai
đoạn suy thoái, buộc chúng ta phải thực hiện tái cấu trúc, việc đầu tiên là tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng để tăng sức “đề kháng” cho nền kinh tế. Trong khủng
hoảng kinh tế, hệ thống ngân hàng bộc lộ nhiều yếu kém và phải đối mặt với nhiều
rủi ro nhƣ: rủi ro an toàn; thanh khoản; pháp lý; quản trị nội bộ; nợ xấu v.v. Trong
đó việc giải quyết nợ xấu đƣợc coi là vấn đề then chốt, nhất là gắn với bối cảnh tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng, nếu xử lý nợ xấu không tốt sẽ dẫn đến đổ vỡ, kéo dài
thời kỳ suy thoái của nền kinh tế. Giải quyết nợ xấu chính là giải quyết “nút thắt”
của sự phục hồi nền kinh tế.
Những năm qua, do tính “mở” của nền kinh tế, mức độ chịu ảnh hƣởng của
nền kinh tế Việt Nam vào kinh tế thế giới ở có chiều hƣớng tăng dần, khi kinh tế thế
giới bƣớc vào chu kỳ phát triển thì nền kinh tế Việt Nam tăng trƣởng GDP ở mức

1


hai con số, các thị trƣờng bất động sản, chứng khoán, các ngành kinh tế khác đều có
các chỉ số tăng trƣởng ấn tƣợng nhƣng khi kinh tế thế gới suy thoái thì nền kinh tế
Việt Nam có mức tăng trƣởng GDP thấp nhƣ năm 2012, 2013. Các ngành kinh tế
gặp nhiều khó khăn, thị trƣờng bất động sản đóng băng, thị trƣờng chứng khoán liên
tục giảm điểm, hàng tồn kho tăng cao, các doanh nghiệp lâm vào tình trạng không
trả đƣợc nợ vay và dẫn tới nguy cơ phá sản hàng loạt. Bên cạnh đó các TCTD đối
mặt với nguy cơ nợ xấu tăng cao, càng làm bộc lộ những yếu kém bấy lâu đang tồn
tại trong hệ thống. Trong bối cảnh đó việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng càng trở

lên cấp thiết hơn bao giờ hết. Muốn tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thành công việc
đầu tiên là phải xử lý đƣợc nợ xấu. Vậy muốn xử lý đƣợc nợ xấu ta phải nhận diện
đƣợc nợ xấu. Ở Việt Nam có nhiều số liệu khác nhau về tình hình nợ xấu của các
NHTM. Theo báo cáo của các NHTM thì số nợ xấu của hệ thống các NHTM năm
2012 khoảng trên 4%, trong khi đó cơ quan Thanh tra, giám sát NHNN lại đƣa ra tỷ
lệ nợ xấu khoảng 8,6% (3/2012). Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia cũng đƣa ra tỷ
lệ nợ xấu khoảng 11,8% (cuối năm 2012), các tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế
nhƣ Fitch, Moody’s cũng đƣa ra tỷ lệ nợ xấu năm 2012 đều trên 10% tổng dƣ nợ tín
dụng. Vậy nợ xấu của các NHTM là bao nhiêu? Tất cả các cơ quan đều có lý do cho
nhận xét về nợ xấu của mình nhƣng tất cả các ý kiến trên đều có điểm chung cho
rằng nợ xấu tại các ngân hàng là con số không nhỏ và xu hƣớng ngày càng gia tăng.
Nền kinh tế phát triển theo chu kỳ, nợ xấu là một tồn tại tất yếu của nền kinh
tế, nhƣ vậy việc xử lý nợ xấu nhƣ thế nào? Áp dụng mô hình xử lý nợ xấu nào thích
hợp? Các biện pháp xử lý nợ xấu trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống ngân hàng?
Đó là những câu hỏi cho rất nhiều nhà khoa học, các chuyên gia cũng nhƣ các nhà
hoạch định chính sách và đƣợc mọi ngƣời trong xã hội cùng quan tâm. Với mong
muốn hiểu rõ về thực trạng nợ xấu và cách xử lý nợ xấu trong bối cảnh tái cấu trúc
học viên xin chọn chủ đề “Xử lý nợ xấu của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc
trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu về thực trạng nợ xấu tại các NHTM
NN, các biện pháp xử lý nợ xấu và đƣa ra một số gợi ý về các giải pháp tăng cƣờng
xử lý nợ xấu trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
- Nhiệm vụ nghiên cứu bao gồm các nội dung sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản nhất về nợ xấu và xử lý nợ xấu trong hệ

thống NHTM và nghiên cứu kinh nghiệm xử lý nợ xấu ở một số nƣớc trên thế giới
và đƣa ra khuyến nghị cho quá trình xử lý nợ xấu tại các NHTM NN tại Việt Nam;
Phân tích nợ xấu và các phƣơng pháp xử lý nợ xấu tại các NHTM NN giai
đoạn 2011 - 2013 thông qua việc phân tích các số liệu đã thu thập, đánh giá thực
trạng nợ xấu và xác định một số hạn chế trong việc xử lý nợ xấu trong bối cảnh tái
cấu trúc hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
Một vài gợi ý, và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác xử lý nợ
xấu tại các NHTM NN trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt Nam.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng nợ xấu của
khối các NHTM NN trong giai đoạn 2011- 2013. Từ đó đề xuất một số gợi ý nhằm
tăng cƣờng biện pháp xử lý nợ xấu trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống ngân hàng;
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Luận văn nghiên cứu về thực trạng nợ
xấu và xử lý nợ xấu của các NHTM NN trong bối cảnh tái cấu trúc;
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Trong phạm vi của đề tài Luận văn tập
trung vào nghiên cứu việc xử lý nợ xấu theo cơ chế tập trung (Xử lý nợ thông qua
VAMC).
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về nợ xấu, kinh
nghiệm xử lý nợ xấu của một số quốc gia trên thế giới, thực trạng nợ xấu và biện
pháp xử lý nợ xấu trong bối cảnh tái cấu trúc của khối các NHTM NN (bao gồm
Vietinbank; Agribank; BIDV; MHB; Vietcombank).

3


4. Câu hỏi nghiên cứu
Lựa chọn chủ đề ‘‘Xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại nhà nước
trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” làm đề
tài nghiên cứu. Học viên không có tham vọng trả lời đƣợc tất cả các câu hỏi nhƣ đã

trình bầy ở phần trên mà chỉ xin trả lời một số câu hỏi nghiên cứu sau đây.
Thực trạng nợ xấu của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc và biện pháp giải
quyết nợ xấu trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ở Việt Nam?
Giải pháp tăng cƣờng xử lý nợ xấu trong bối cảnh tái cấu trúc?
5. Thiết kế nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn đƣợc chia thành
4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về nợ xấu, biện
pháp xử lý nợ xấu
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Chƣơng 3: Thực trạng nợ xấu tại các NHTM NN và việc xử lý nợ xấu trong
bối cảnh tái cấu trúc hệ thống NHTM VN
Chƣơng 4: Khuyến nghị về xử lý nợ xấu

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU, BIỆN PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Nợ xấu và xử lý nợ xấu trong bối cảnh tái cấu trúc là một vấn đề hết sức
“nhậy cảm”. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển thì việc xử lý nợ xấu đơn thuần
chỉ là nghiệp vụ của các TCTD áp dụng các biện pháp nhƣ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ, trích lập dự phòng rủi ro, bán nợ cho các AMC, xử lý các TSĐB để thu hồi nợ...
Tuy nhiên khi nền kinh tế trong giai đoạn khủng hoảng thì khối lƣợng nợ xấu tăng
nhanh và nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dƣ nợ tín dụng, các
TCTD không thể đơn thuần áp dụng các biện pháp xử lý nợ thông thƣờng mà phải
áp dụng các biện pháp xử lý nợ sao cho tỷ lệ nợ xấu giảm nhanh nhƣng không gây
nên tình trạng “đổ vỡ” của các thị trƣờng bất động sản; chứng khoán; tình trạng phá

sản hàng loạt của các doanh nghiệp, mặt khác phải giải phóng lƣợng hàng tồn kho
cao và thực hiện đƣợc chính sách tiền tệ tạo thêm nhiều việc làm và khôi phục lại
nền kinh tế. Chính vì lý do đó lên có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề nợ xấu, xử
lý nợ xấu và tái cấu trúc hệ thống ngân hàng nhƣ:
- Nguyễn Thị Hoài Phƣơng, 2012. Quản lý nợ xấu tại NHTM Việt Nam. Luận
án Tiến sĩ Kinh tế. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đã đánh giá thực
trạng quản lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nợ
xấu của các quốc gia trên thế giới và từ đó đề xuất các kiến nghị về giải pháp nhằm
tăng cƣờng công tác quản lý nợ xấu của các NHTM Việt Nam.
- Đặng Thị Nga, 2013. Nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam. Luận văn thạc sĩ Kinh tế. Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn phân
tích và đánh giá thực trạng nợ xấu tại NHTMCP Ngoại thƣơng Việt Nam; kinh
nghiệm xử lý nợ xấu ở một số nƣớc trên thế giới đồng thời và đề xuất một số gợi ý
về giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nợ xấu tại NHTMCP Ngoại thƣơng
Việt Nam trong thời gian tới.
- Nguyễn Quỳnh Hoa, 2013. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại
Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Kinh tế. Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đã
5


phân tích hoạt động và thực trạng tái cấu trúc của hệ thống NHTM Việt Nam. Đồng
thời xác định, nguyên nhân, hạn chế và đƣa ra giải pháp, kiến nghị góp phần thúc
đẩy tiến trình tái cấu trúc hệ thống NHTM Việt nam đến năm 2020.
- Tô Ngọc Hƣng (2013), “Nợ xấu từ các khu vực kinh tế, thực trạng và một
số khuyến nghị chính sách” Kỷ yếu Hội thảo kinh tế mùa xuân. Bài nghiên cứu này
đã chỉ ra tổng quan thực trạng nợ xấu hiện nay, đánh giá nợ xấu từ các khu vự kinh
tế và đƣa ra các nguyên nhân, đƣa ra một số khuyến nghị chính sách về xử lý nợ
xấu từ các khu vực kinh tế.
- Nguyễn Thành Nam, 2013. “Xử lý nợ xấu trong hệ thống NHTM Việt
Nam”. Tạp chí Khoa học - Đào tạo ngân hàng. Số 135/2013. Bài viết đã khái quát

tính hình hoạt động tín dụng và nợ xấu tại các NHTM Việt Nam, chỉ ra nguyên
nhân của tình trạng nợ xấu, đồng thời đề cập đến một số vấn đề trong việc xử lý nợ
xấu của ngân hàng nhƣ các giải pháp mang tính đồng bộ bao gồm các yếu tố về thể
chế; xây dựng các chiến lƣợc phát triển dài hạn; nâng cao năng lực về quản trị điều
hành của các NHTM.
Nhìn chung các đề tài trên đều đề cập đến vấn đề nợ xấu, tái cấu trúc và xử lý
nợ xấu, mỗi tác giả có cách tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau. Học viên cho
rằng muốn tái cấu trúc hệ thống NHTM thành công thì phải giải quyết triệt để vấn
đề nợ xấu, một yếu tố quan trọng trong quá trình xử lý nợ xấu đó là phải xác định rõ
nguồn gốc dẫn đến nợ xấu và coi vấn đề nợ xấu là hệ lụy của cả nền kinh tế chứ
không chỉ của riêng ngành ngân hàng, phải có lộ trình xử lý nợ xấu cụ thể. Do đó
việc nghiên cứu đề tài này là một yêu cầu khách quan và mang tính thời sự để giúp
ngƣời đọc có cái nhìn cụ thể trong việc xử lý nợ xấu tại NHTM. Đây chính là lý do
tác giả chọn đề tài ‘‘Xử lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại nhà nước trong
bối cảnh tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” để nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận về nợ xấu, biện pháp xử lý nợ xấu
1.2.1. Các quan điểm về nợ xấu của NHTM
1.2.1.1. Nợ xấu theo quan điểm Quỹ tiền tệ thế giới IMF
- Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ thế giới IMF thì IMF đƣa ra định nghĩa về
nợ xấu nhƣ sau: “một khoản vay đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc
6


hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã
đƣợc vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán
đến hạn dƣới 90 ngày nhƣng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy
ngƣời vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ (ngƣời vay phá sản). Sau khi khoản vay
đƣợc xếp vào danh mục nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên
đƣợc xếp vào danh mục nợ xấu cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi đƣợc lãi
và gốc của khoản vay đó hoặc thu hồi đƣợc khoản vay thay thế”.

Theo đó, một khoản nợ đƣợc coi là nợ xấu nó xuất hiện 1 hoặc cả 2 dấu hiệu
sau: Quá hạn trả nợ gốc và lãi; khi khách hàng vay vốn bị TCTD hoặc ngân hàng
coi là không có khả năng trả nợ. Bản chất của nợ xấu là một khoản tiền cho vay mà
chủ nợ xác định không thể thu hồi lại đƣợc và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản
nợ phải thu của chủ nợ. Đối với các ngân hàng, nợ xấu tức là các khoản tiền cho
khách hàng vay, thƣờng là các doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại đƣợc do
doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản. Nhìn chung, một doanh nghiệp luôn
phải ƣớc tính trƣớc những khoản nợ xấu trong chu kỳ kinh doanh hiện tại dựa vào
những số liệu nợ xấu ở kì trƣớc.
Nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lƣợng tín dụng của các TCTD,
từ đó có thể thấy đƣợc sức khỏe tài chính, kỹ năng quản trị rủi ro,… của TCTD đó.
Nợ xấu tăng cao có thể dẫn đến TCTD bị thua lỗ và giảm lòng tin của ngƣời gửi tiền,
ảnh hƣởng nghiêm trọng đến uy tín của TCTD. Tình trạng này kéo dài sẽ làm
TCTD bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ
thống tài chính nói riêng. Chính vì vậy, việc nhận diện nợ xấu và xử lý nợ xấu là
một trong những vấn đề quan trọng trong tái cấu trúc hệ thống tài chính.
Hiện nay, chƣa có quy chuẩn chung cho việc phân loại nợ xấu trên thế
giới nhƣng hầu hết các NHTM nƣớc ngoài phân loại nợ theo tiêu chuẩn của Ngân
hàng Thanh toán Quốc tế (BIS) gồm 5 loại nhƣ sau:
+ Nhóm 1: Nợ không vấn đề là các khoản cho vay sẽ thu hồi đƣợc.
+ Nhóm 2: Nợ chú ý đặc biệt là các khoản cho vay các doanh nghiệp có
thể có khó khăn khi thu hồi nợ.

7


+ Nhóm 3: Nợ dƣới chuẩn là các khoản cho vay mà tiền trả lãi và gốc bị
nợ quá hạn trên 3 tháng.
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ là các khoản nợ có khả năng sẽ mất vốn.
+ Nhóm 5: Nợ mất vốn thật sự và không có khả năng thu hồi là các

khoản cho vay này đƣợc coi là không có khả năng thu hồi.
- Nợ xấu là các khoản nợ đƣợc phân vào 3 nhóm cuối cùng trong hệ thống phân
loại 5 nhóm nói trên của BIS. Đối tƣợng tính của việc trích lập dự phòng theo BIS là
toàn bộ khoản vay (có một phần hoặc toàn bộ) khoản vay thuộc nợ nhóm 3, 4 và 5.
1.2.1.2. Nợ xấu theo quan điểm của NHNN Việt Nam
- Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 về việc ban
hành “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD”, Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN
ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 493 thì nợ
xấu đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
“Nợ xấu là những khoản nợ đƣợc phân loại vào nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn),
nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) đƣợc quy định tại Điều 6
hoặc Điều 7 của QĐ 493/2005/QĐ-NHNN”.
Ngày 21/01/2013, NHNN Việt Nam ban hành Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN
(thay thế Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN)
quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngoài có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/6/2013 (TT số
12/2013/TT-NHNN sửa đổi thời hạn thực hiện TT 02/2013/TT-NHNN đến
01/06/2014). Cách thức phân loại nợ theo Thông tƣ 02/2013/TT-NHNN quy định
cụ thể các nhóm nợ nhƣ sau:
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ trong hạn và đƣợc
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, cộng với các khoản
nợ quá hạn dƣới 10 ngày và đƣợc đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và
lãi bị quá hạn cùng với nợ gốc và lãi còn lại đúng hạn.

8


Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày, các khoản

nợ đƣợc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu.
Nợ nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180
ngày, nợ gia hạn lần đầu và nợ đƣợc miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Đặc biệt, nợ nhóm 3 đƣợc bổ sung thêm
các trƣờng hợp nhƣ đối tƣợng cấp tín dụng không đúng quy định, nợ đang thu hồi
theo kết luận của Thanh tra…
Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) sẽ bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến
360 ngày; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2; Nợ phải thu
hồi theo kết luận thanh tra nhƣng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chƣa
thu hồi đƣợc...
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày, nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
đƣợc cơ cấu lại lần đầu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở
lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Nợ xấu (NPLs) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 đƣợc phân loại ở
trên. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa tổng nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 trên tổng dƣ
nợ. Đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lƣợng tín dụng của các TCTD. Việc
trích lập dự phòng rủi ro chỉ thự c hi ệ n đối với 1 phần của toàn bộ khoản nợ
(phần không có khả năng thanh toán hoặc quá hạn theo nhƣ quy định), đƣợc trích
lập dự phòng. Tại một thời điểm cụ thể, tỉ lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ của TCTD lớn
thể hiện sự yếu kém trong chất lƣợng hoạt động tín dụng của T C T D . Theo
thông lệ của các TCTD thì nợ xấu chiếm 2 -3 % là một tỉ lệ chấp nhận đƣợc.
- Một số điểm mới của Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN so với QĐ
493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN. Thông tƣ số
02/2013/TT-NHNN kế thừa cách thức phân loại nợ của QĐ 493/2005/QĐ-NHNN
và QĐ 18/2007QĐ-NHNN, nhƣng có một số điểm mới cơ bản nhƣ sau:

9



Về phạm vi điều chỉnh bổ sung: các khoản tiền gửi liên ngân hàng trừ tiền
gửi thanh toán; các khoản mua hoặc ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chƣa niêm
yết; các khoản cấp tín dụng thông qua phát hành thẻ tín dụng; đối với các cam kết
ngoại bảng chỉ phân loại nợ để quản lý giám sát không thực hiện trích lập DPRR;
TCTD phải thu thập số liệu và thông tin khách hàng, kể cả thông tin từ CIC
làm căn cứ cho việc xếp hạng tín dụng nội bộ;
Yêu cầu TCTD phải có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo từng đối
tƣợng khác nhau;
Sử dụng kết quả phân loại nợ đối với khách hàng do CIC cung cấp để tự điều
chỉnh phân loại nhóm nợ;
Đối với các TCTD phân loại nợ theo phƣơng pháp định tính thì đồng thời
phải áp dụng phƣơng pháp phân loại nợ theo định lƣợng trong thời hạn 5 năm kể từ
ngày đƣợc chấp thuận của NHNN. Nếu có sợ chênh lệch thì phải phân khoản nợ
vào nhóm có độ rủi ro cao hơn;
Nhƣ vậy tiêu chuẩn các khoản nợ đƣợc phân vào nợ xấu theo TT 02/2013/TTNHNN đƣợc mở rộng hơn so với Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định
số 18/2007/QĐ-NHNN. Khi áp dụng TT 02/2013/TT-NHNN thì tỷ lệ nợ xấu tại các
NHTM tại Việt Nam sẽ tăng lên đáng kể, và các tiêu chuẩn các khoản nợ đƣợc phân
vào nợ xấu cũng gần hơn với các chuẩn mực quốc tế về phân loại nợ xấu.
Về phƣơng pháp trích lập DPRR cho các khoản nợ xấu, có sự khác biệt cơ
bản giữa cách trích lập theo quy định hiện hành của Việt Nam so thông lệ quốc tế,
nếu nhƣ ở Việt Nam chỉ có một phần của toàn bộ khoản nợ (phần không có khả
năng thanh toán hoặc quá hạn theo nhƣ quy định), đƣợc trích lập dự phòng thì theo
thông lệ quốc tế, toàn bộ khoản nợ đó sẽ phải đƣợc trích lập dự phòng. Vì vậy, nếu
có cùng một khối lƣợng nợ nhƣ nhau và theo 2 cách tính khác nhau thì tỷ lệ nợ xấu
của các TCTD ở Việt Nam nhỏ hơn tỷ lệ nợ xấu tại các quốc gia khác và khối lƣợng
dự phòng cần trích của các TCTD tại Việt Nam cũng nhỏ hơn các quốc gia khác.
Ngoài ra tại Việt Nam còn có các trƣờng hợp điều chỉnh kì hạn trả nợ gốc và nợ lãi,
gia hạn trả nợ gốc và nợ lãi để che giấu nợ xấu. Tuy nhiên khi chúng ta thực hiện


10


theo Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN thì việc trích lập DPRR cũng sẽ phải thực
hiện trích nhất quán với khoản nợ xấu đƣợc ghi nhận.
1.2.2. Nguyên nhân nợ xấu
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, kể từ cuối năm 2008, nền kinh tế thế giới chịu tác động tiêu cực
của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, sau đó là vấn đề lạm
phát cao và hiện nay là sự suy giảm tốc độ tăng trƣởng kinh tế trong nƣớc, do đó
môi trƣờng kinh doanh và hoạt động các TCTD gặp nhiều khó khăn làm cho chất
lƣợng tín dụng suy giảm và nợ xấu tăng nhanh hơn tốc độ tăng trƣởng tín dụng.
Thứ hai, do cơ chế chính sách. Hiện nay chính sách kinh tế của Việt Nam
xác định thành phần kinh tế nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế. Thành
phần kinh tế Nhà nƣớc nhận đƣợc nhiều sự ƣu tiên, trong đó có ƣu tiên về các điều
kiện cấp tín dụng. Các DNNN vay các khoản tín dụng lớn nhƣng không có đủ tài sản
thế chấp, hoặc đƣợc vay tín chấp. Khi xuất hiện nợ xấu các DNNN không có tiền trả
nợ thì ngân hàng không thể dùng biện pháp phát mãi tài sản thế chấp/hoặc không có
tài sản để phát mại. Mặt khác các DNNN hoạt động không hiệu quả do đầu tƣ vào
nhiều dự án thiếu tính khả thi, đầu tƣ dàn trải, tỷ lệ sinh lời thấp, không thu hồi đƣợc
vốn đầu tƣ do đó không có khă năng trả nợ đó là nguyên nhân nợ xấu tăng cao.
Thứ ba, môi trƣờng pháp lý liên quan đến TSĐB. Một trong các phƣơng thức
xử lý TSĐB là bán đấu giá tài sản. Thực tiễn cho thấy, hoạt động xử lý TSĐB rất
cần sự hỗ trợ từ chính các quy định và sự hoạt động chuyên nghiệp của tổ chức đấu
giá và tổ chức định giá bán tài sản. Tuy nhiên, trong bối cảnh nƣớc ta hiện nay, hoạt
động định giá chƣa mang tính phổ biến và chuyên nghiệp nên việc xác định giá bán
TSĐB gặp nhiều khó khăn, thậm chí phát sinh nhiều tranh chấp, ảnh hƣởng đến tiến
độ xử lý TSĐB. Cơ chế, thủ tục xử lý TSĐB còn rƣờm rà, phức tạp và phụ thuộc quá
nhiều vào ý chí của bên bảo đảm (bên có nghĩa vụ thanh toán nợ). Việc chuyển dịch

quyền sở hữu, quyền sử dụng TSĐB từ bên bảo đảm sang ngƣời mua, ngƣời nhận
chuyển nhƣợng TSĐB bị xử lý đƣợc xem là “khâu cuối cùng”, đồng thời là “kết quả”
của quá trình xử lý tài sản. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, mặc dù pháp luật cho phép
bên nhận bảo đảm có quyền xử lý TSĐB trong trƣờng hợp bên bảo đảm không thực
11


hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo giao dịch bảo đảm đã giao kết nhƣng
khi tiến hành xử lý TSĐB, việc định giá và chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng
TSĐB vẫn phải phụ thuộc nhiều vào ý chí của chủ sở hữu, gây khó khăn cho bên
nhận bảo đảm trong quá trình xử lý.
Thứ tƣ, do tình trạng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi. Bằng những
biểu hiện vừa tinh vi, phức tạp, vừa trắng trợn, lộ liễu, xảy ra trên nhiều lĩnh vực,
nhiều cấp, nhiều ngành. Tham nhũng ở mọi giai đoạn của quá trình cấp tín dụng
nhƣ: xây dựng kế hoạch vay vốn khống, thẩm định kế hoạch vay vốn một cách
chung chung không xác định rõ nguồn trả nợ, vay nợ không thế chấp tài sản hay
dùng các thủ đoạn mua chuộc, làm giả hồ sơ tài liệu để dùng một tài sản thế chấp
vay cho nhiều món vay, đòi chung chi hoa hồng trên số tiền cho vay, thông đồng,
móc ngoặc trong việc chứng minh mục đích vay vốn và kiểm tra sử dụng vốn vay
để hợp lý hóa chứng từ, thủ tục, che đậy các hành vi gian lận trƣớc các cơ quan
thanh tra, kiểm tra...
1.2.2.2. Nguyên nhân từ khách hàng
Thứ nhất, khách hàng vay của TCTD có tình hình tài chính suy giảm, kém
lành mạnh hoặc kinh doanh thua lỗ. Sản xuất kinh doanh phải đối mặt với vấn đề chi
phí đầu vào cao trong đó có cả lãi suất ngân hàng, tình trạng thiếu vốn, hàng hoá tiêu
thụ khó khăn đã ảnh hƣởng lớn đến điều kiện tài chính, kết quả kinh doanh và khả
năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp.
Thứ hai, nhiều doanh nghiệp hiện nay có năng lực tài chính yếu, vốn chủ sở
hữu nhỏ, chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng, khả năng ứng phó với sự thay đổi
môi trƣờng kinh doanh hạn chế. Thống kê cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp Việt

Nam có tỷ lệ vốn tự có thấp chỉ đáp ứng đƣợc khoảng 20- 30% vốn hoạt động và để
mở rộng hoạt động kinh doanh thì hầu hết phụ thuộc vào vốn tín dụng (chiếm từ 7080% vốn kinh doanh của doanh nghiệp). Sự lệ thuộc quá nhiều vào vốn vay sẽ dẫn
đến các hậu quả: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hầu nhƣ phải trông chờ vào
sự cấp tín dụng của các NHTM, bởi nếu nhƣ các NHTM tăng lãi suất tín dụng thì
lập tức chi phí sản xuất kinh doanh tăng cao và năng lực cạnh tranh bị suy giảm.

12


Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì đây quả là một sự lệ thuộc quá nguy
hiểm, bởi nếu nhƣ chi phí vốn tăng cao sẽ làm đội giá thành sản xuất và nguy cơ
mất khả năng cạnh tranh và mất thị trƣờng là khó tránh khỏi.
Thứ ba, tình hình công nợ của doanh nghiệp đi vay không thể thu hồi đƣợc.
Hàng tồn kho của doanh nghiệp đi vay quá lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp trong
lĩnh vực sản xuất và có liên quan đến bất động sản, vật liệu xây dựng nhƣ kinh
doanh sắt, thép, xi măng, xây dựng, giao thông. Điều này phản ánh khả năng tiêu
thụ sản phẩm cũng nhƣ sức cầu tiêu dùng của nền kinh tế đang ở mức rất yếu dẫn
đến đọng vốn trong sản xuất kinh doanh và làm tăng nợ xấu của các TCTD.
Thứ tƣ, các doanh nghiệp quá chú trọng đến tốc độ tăng trƣởng và bỏ quên
chất lƣợng tăng trƣởng, đầu tƣ tràn lan và dàn trải mà không quan tâm đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp, tạo dựng lòng tin với khách
hàng do vậy đây cũng là một nguyên nhân phát sinh nợ xấu.
1.2.2.3. Nguyên nhân từ ngân hàng
Thứ nhất, thông tin bất cân xứng giữa ngân hàng và khách hàng. Một mặt, để
có đƣợc khoản vay, khách hàng cố tình đƣa những thông tin tốt về tình hình hoạt
động kinh doanh của mình, còn những thông tin bất lợi thƣờng đƣợc khách hàng
che giấu hoặc cung cấp không đẩy đủ. Mặt khác, việc kiểm tra thông tin của khách
hàng vay vẫn chƣa đƣợc cán bộ tín dụng thực hiện một cách nghiêm túc.
Thứ hai, quy trình cho vay không đƣợc tuân thủ một cách nghiêm túc. Quá trình
duyệt hồ sơ cho vay vẫn còn mang nặng tính hình thức và áp lực với chỉ tiêu đầu ra.

Một khi khách hàng là doanh nghiệp thân quen, là những ngƣời có mối quan hệ với
ngân hàng hoặc khi các đơn vị kinh doanh (chi nhánh, phòng giao dịch) của ngân hàng
bị áp lực về chỉ tiêu cho vay/giải ngân thì việc phê duyệt hồ sơ cho vay và thực hiện
giải ngân cũng khá dễ dãi. Bên cạnh đó khâu đánh giá năng lực trả nợ của khách hàng,
tính pháp lý của TSĐB...vẫn còn mang nặng hình thức.
Thứ ba, công tác kiểm tra, giám sát còn hạn chế. Công tác thẩm định giá
chƣa đƣợc các ngân hàng quan tâm đúng mức. Nhu cầu vay vốn ngày càng tăng,
việc phê duyệt hồ sơ vay vốn khá lỏng lẻo đã dẫn đến số lƣợng hồ sơ cần thẩm định
giá ngày càng nhiều. Bên cạnh đó việc dự báo xu hƣớng giá của TSĐB cũng không
13


đƣợc tuân thủ chặt chẽ trong khi đó đây lại là vấn đề rất quan trọng dẫn đến quyết
định cho vay.
Thứ tƣ, năng lực thanh tra, giám sát của NHNN trong thời gian qua còn hạn
chế. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động theo kiểu xử lý vụ việc, ít có khả năng ngăn
chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Các quy định an toàn hoạt động ngân hàng
(phân loại tài sản có, vốn và mức độ đủ vốn, trích lập dự phòng rủi ro, gia hạn nợ…)
còn nhiều bất cập và chƣa phù hợp với thông lệ quốc tế. Trong một thời gian khá dài
xuất hiện tình trạng thao túng ngân hàng, cho vay “sân sau”… nhƣng không đƣợc
phát hiện và xử lý kịp thời, làm môi trƣờng kinh doanh ngân hàng bị méo mó, biến
dạng, xói mòn dần hình ảnh tích cực của hệ thống ngân hàng đối với dân chúng.
Thứ năm, công nghệ ngân hàng còn chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu hoạt động.
Cùng với sự gia tăng rất nhanh danh mục các sản phẩm dịch vụ lẫn số lƣợng các chi
nhánh/phòng giao dịch thì công tác quản trị hoạt động sẽ rất phức tạp. Để các hoạt
động diễn ra thuận lợi, an toàn và hiệu quả thì rất cần có sự hậu thuẫn của công
nghệ, nhất là công nghệ thông tin. Nếu nhƣ điều kiện này chƣa đáp ứng đƣợc thì
cũng có nghĩa là các NHTM càng mở ra thêm nhiều loại hình sản phẩm dịch vụ,
mạng lƣới chi nhánh/phòng giao dịch, tốc độ tăng trƣởng tín dụng càng nhanh thì
rủi ro sẽ càng gia tăng khó kiểm soát hơn

1.2.3. Hệ quả của nợ xấu
1.2.3.1. Đối với NHTM
Nợ xấu tạo ra những vấn đề về giảm giá cổ phiếu. Vấn đề về cổ phiếu giảm
giá xuất hiện khi mà các khoản nợ đƣợc đánh giá là khó đòi và phải đƣợc lập dự
phòng hoặc thực hiện khoanh nợ, xóa nợ và do đó làm hao hụt vốn của ngân hàng.
Với các NHTM có cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khoán, nợ xấu làm mất giá của
cổ phiếu, các nhà đầu tƣ sẽ có xu hƣớng không nắm giữ cổ phiếu của ngân hàng đó
khiến thị giá của cổ phiếu ngân hàng đó giảm.
Thiệt hại về dòng tiền đƣợc thể hiện qua việc những tài sản có không sinh lời
xuất hiện nhiều, trong khi ngân hàng vẫn phải tiếp tục trả lãi từ các khoản nợ và trả
các chi phí hoạt động. Nếu tỷ trọng các khoản nợ khó đòi tăng cao và khoảng cách

14


này không đƣợc bù đắp bởi lợi nhuận từ các khoản cho vay và các hoạt động khác,
ngân hàng sẽ tiếp tục phải chịu lỗ và thâm hụt tài sản. Thêm vào đó, niềm tin của
khách hàng giảm đi làm việc huy động vốn từ tiền gửi của ngân hàng khó khăn hơn.
1.2.3.2. Đối với nền kinh tế
Vấn đề nợ xấu chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trƣờng khi mà các doanh
nghiệp phải đối mặt với các áp lực và rào cản về nhu cầu của thị trƣờng. Trong
trƣờng hợp c ó nợ xấu nghiêm trọng x ẩ y r a tại ngân hàng, t h ì k h ả n ă n g c ó
t h ể x ẩ y r a l à ả n h h ƣ ở n g tới các chỉ tiêu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu và khả
năng thanh k h o ả n của ngân hàng. Khi nhiều ngân hàng rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh khoản thì hậu quả có thể sẽ xẩy ra là khủng hoảng tài chính, rồi từ
lĩnh vực tài chính sẽ ảnh hƣởng tới các khu vực kinh doanh, sản xuất khác và cuối
cùng là khủng hoảng toàn bộ nền kinh tế.
1.2.4. Các biện pháp xử lý nợ xấu
1.2.4.1. Sử dụng quỹ DPRR để XLNX
Bằng cách này các NHTM thực hiện trích lập DPRR cho hoạt động

tín dụng để có thể nhanh chóng bù đắp tổn thất từ nợ xấu, đồng thời giảm số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, tránh đƣợc nguy cơ khó khăn thanh khoản
khi những ngƣời gửi tiền rút tiền. Điều này có thể làm cho một số chỉ tiêu về hiệu
quả kinh doanh bị giảm, thu nhập cán bộ công nhân viên bị ảnh hƣởng, cơ cấu, quy
mô tín dụng bị thu hẹp nhƣng thay vào đó tình hình tài chính của ngân hàng đƣợc
ổn định, chất lƣợng tài sản có sinh lời đƣợc cải thiện . Đây là biện pháp cần
thiết và tức thời để giải quyết nhanh chóng nợ xấu. Biện pháp này có thể khiến các
ngân hàng ngay lúc này bị lỗ nhƣng sẽ tạo điều kiện để nó có bƣớc phát triển mới
trong tƣơng lai. Đây cũng chính là biện pháp các NHTM thƣờng đƣợc sử dụng
trong giai đoạn hiện nay, bản thân ngân hàng sẽ phải tự điều chỉnh lại cơ cấu, quy
mô kinh doanh của mình để phù hợp với hoàn cảnh mới của nền kinh tế.
1.2.4.2. XLNX thông qua cơ cấu nợ và tái cơ cấu doanh nghiệp vay vốn
Đối với các khoản nợ xấu của khách hàng là doanh nghiệp, sau khi phân
tích thực trạng tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu ngân hàng đánh giá

15


×