Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty hàng không Việt Nam - Thực trạng và Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.62 KB, 82 trang )

Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
TÊN ĐỀ TÀI : “HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG
CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM : THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ".

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, tích cực tham
gia vào các tổ chức quốc tế như : WTO, APEC, AFTA, đến 2008 là thành viên
chính thức uỷ viên không thường trực của Liên Hợp Quốc.... Chúng ta ký kết nhiều
hiệp định thương mại với các nước, mà gần đây nhất là Hiệp định thương mại Việt
– Mỹ. Điều đó sẽ tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các Doanh
nghiệp, trong đó có Tổng công ty hàng không việt nam.
Tổng công ty hàng không Việt nam Vietnam Airlines (VNA) là một doanh
nghiệp nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực chính là: Kinh doanh, dịch vụ và
phục vụ vận tải hàng không đồng bộ đối với hành khách, hàng hoá ở trong nước và
nước ngoài.
Tên doanh nghiệp: Tổng công ty Hàng không Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Airlines Corporation.
Địa chỉ : 200 - Nguyễn Sơn, Quận Long Biên, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 8.732.750
Fax : (84-4) 8.732.754
Chính sách chuyển đổi nền kinh tế theo hướng thị trường, đi kèm với xu thế hội
nhập quốc tế đã và đang đem lại cho Tổng Công ty hàng không Việt Nam rất nhiều
cơ hội và thách thức. Với xuất phát điểm tương đối thấp, tiềm lực hạn chế, Tổng
công ty hàng không Việt Nam cần phải rất nỗ lực vượt qua khó khăn, tận dụng mọi
cơ hội thuận lợi để phát triển nhanh chóng, giảm khoảng cách và đuổi kịp các hãng
hàng không trong khu vực và trên thế giới, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ kinh tế - xã
hội mà Nhà nước giao cho. Là một ngành thuộc cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải
nói chung và ngành hàng không nói riêng được coi như huyết mạch lưu thông của
đất nước. Nó đã góp phần to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế quốc dân, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa với thế giới và là một vị
“Đại sứ lưu động” của đất nước. Chính vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với ngành hàng


không là phải đi trước một bước, tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển lâu dài
của đất nước. Để thực hiện được yêu cầu này, ngành hàng không đòi hỏi có sự đầu
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
tư rất lớn, cả về chất lượng, giá cả và dịch vụ, ngày càng hoàn thiện để hội nhập
với các hàng không trong khu vực và thế giới.
Trong những năm gần đây đất nước ta đang từng bước thực hiện tiến trình hội
nhập kinh tế, thương mại, giao lưu văn hóa với các quốc gia trong khu vực và thế
giới. Là một ngành mang tính đặc thù, sự phát triển và lớn mạnh của ngành hàng
không luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Hoạt động sản
xuất kinh doanh vận tải hàng không trong điều kiện kinh tế thị trường đòi hỏi phải
có một lượng vốn kinh doanh nhất định, nguồn lao động có trình độ và kinh
nghiệm, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại và có chính sách cũng như chiến lược kinh
doanh cụ thể, nó như một tiền đề bắt buộc, nếu không có vốn, nguồn lao động,
cũng như cơ sở vật chất thì sẽ không có cơ sở để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh. Để có thể đáp ứng với những nhu cầu và thách thức trên thị trường
quốc tế và khu vực.
Hơn thế nữa, ngành hàng không, không những là ngành kinh tế có khả năng
đem lại lợi nhuận lớn mà còn nó còn có ý nghĩa rất quan trọng về mặt chính trị,
ngoại giao cũng như quốc phòng đối với bất kỳ quốc gia nào và Việt Nam cũng
không nằm ngoài quy luật chung đó. Nằm ở vị trí địa lý khá thuận lợi, là trung tâm
của một khu vực kinh tế năng động, có tốc độ tăng trưởng trung bình tương đối
cao, hàng không Việt Nam có lợi thế để phát triển. Với đội máy bay đang được
hiện đại hoá và tăng dần về số lượng và chất lượng , dịch vụ không ngừng hoàn
thiện, mạng đường bay quốc tế cũng như nội địa ngày càng được mở rộng sẽ làm
tăng nhu cầu vốn, kỹ thuật và lao động có năng lực trình độ. Mặt khác, phương tiện
kinh doanh của ngành hàng không là đòi hỏi phải có những chiếc máy bay hiện đại
có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài nên việc đầu tư, mua sắm các loại máy bay
đòi hỏi phải có vốn, lực lượng lao động có trình độ để có thể đáp ứng nhu cầu cho
đội bay ngay càng hiện đại.

Với những đặc điểm trên, là doanh nghiệp nhà nước đại diện cho ngành hàng
không, Tổng công ty Hàng không Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong công tác
hoạt động sản xuất kinh của nền kinh tế. Để đạt được như vậy đòi hỏi Vietnam
Airlines phải xây dựng cho mình hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, nguồn lao động
có trình độ nghiệp vụ cao và lượng vốn lớn cần cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
Tổng công ty Hàng không Việt Nam cần có các giải pháp để có thể huy động vốn,
thu hút nguồn lao động có năng lực. Nhận thức được vấn đề này, là một cán bộ
đang làm việc tại Tổng công ty Hàng không, với sự hướng dẫn của Thầy Nguyễn
Quang Huy và sự giúp đỡ của các anh, chị tại phòng Tài chính-đầu tư, Ban Tài
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
chính-kế toán, sau một thời gian tìm hiểu thực tế, em xin được chọn đề tài: “ Hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam : Thực trạng và
giải pháp ” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆUTỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM .
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH HOẠTĐỘNG SẢN XUẤTKINH DOANH CỦA
TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM -VIETNAM AIRLINES TRONG
THỜI GIAN QUA
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TCT HÀNG KHÔNG VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI .
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo
Nguyễn Quang Huy, cùng các thầy cô trong khoa Thương Mại, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Do còn hạn chế về trình độ nên trong đồ án không thể tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, bạn
bè để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày 25 háng 11 năm 2007
Sinh viên


Lê Thị Hải Lý



MỤC LỤC
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 3 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNGVIỆT
NAM.
1- Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty HKVN......................( 6-8 )
2- Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ của TCT Hàng không Việt nam(8- 13)
3- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT Hàng không...........(13- 16)
3.1- Vốn kinh doanh....................................................................................(16-18)
3.2- Nguồn lao động.....................................................................................(18-19)
3.3- Cơ sỏ vật chất kỹ thuật..........................................................................(19-20)
3.4- Mạng lưới kinh doanh............................................................................(20-22)
3.5- Đặc điểm khách hàng, thị trường...........................................................(22-25)
3.6- Chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Hàng không..........................(25-26)
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG
TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM THỜI GIAN VỪA QUA.
I/ Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2001-2006
1- Kết quả sản xuất kinh doanh chung của T.công ty Hàng không.................(27-30)
2- Các hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể T.công ty Hàng không.............(30-33)
2.1- Hoạt động vận tải hành khách..................................................................(33-36)
2.2- Hoạt động vận tải hàng hoá......................................................................(36-39)
2.3- Hoạt động dịch vụ hàng không...............................................................(39-41)
2.4- Hoạt động hợp tác quốc tế.......................................................................(41-43)

2.5- Hoạt đông khác........................................................................................(43-44)
II/ Phân tích thực trạng hoạt động SXKD của Tổng công ty hàng không Việt
nam trong giai đoạn 2001-2006
1- Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh...............................................(44-49)
2- Phân tích tình hình mở rộng và phát triển thị trường...................................(50-
53)
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
3- Phân tích tình hình về doanh thu ,chi phí, lợi nhuận ..................................(53-57)
4- Phân tích về khách hàng và dịch vụ của T.công ty Hàng không Việt nam.(57-59)
III/ Đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
hàng không Việt nam
1- Những ưu điểm............................................................................................(59-60)
2- Những hạn chế còn tồn tại...........................................................................(60-61)
3- Những nguyên nhân của hạn chế.................................................................(61-
63)
CHƯƠNG III:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI .
I/ Định hướng phát triển của Tổng công ty hàng không
1- Mục tiêu.......................................................................................................(64-65)
2- Định hướng phát triển..................................................................................(65-
68)
II/ Thuận lợi ,khó khăn, cơ hội và thách thức trong phát triển sản xuất kinh
doanh của Tổng công ty................................................................................(68-69)
III/ Giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
1- Giải pháp và nguồn nhân lực.......................................................................(70-71)
2- Giải pháp về nâng cao năng lực khai thác...................................................(71-72)
3- Giải pháp về vốn..........................................................................................(72-

74)
4- Giải pháp hội nhập quốc tế của Tổng công ty.............................................(74-74)
5- Giải pháp cho sản phẩm và dịch vụ.............................................................(74-76)
6- Các giải pháp khác.......................................................................................(76-
77)
Kết Luận.............................................................................................................(77)
Tài liệu tham khảo.............................................................................................(78)
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 5 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY HÀNG KHÔNG
VIỆT NAM.
1- Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty HKVN
Đất nước ta trải qua hai cuộc kháng chiến chống pháp và chống Mỹ. Sau thắng
lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, cách mạng Việt Nam bước sang
một giai đoạn mới. Ngày 15/01/1956,Thủ tướng chính phủ đã ra Nghị định số
666/TTg thành lập Cục hàng không dân dụng Việt Nam,với nhiệm vụ vận chuyển
hàng không, phục vụ công cuộc phát triển kinh tế, văn hoá của đất nước. Khởi đầu
với đội ngũ máy bay chỉ gồm 5 chiếc,Vietnam Airlines đã trải qua nhiều giai đoạn
hình thành và phát triển trước khi trở thành như ngày nay. Với tên gọi là Hàng
không dân dụng Việt nam,Vietnam Airlines bắt đầu bay với tư cách một hãng hàng
không độc lập ngay sau khi tiếp quản sân bay Gia lâm. Qua gần 50 năm,Vietnam
Airlines đã trải qua nhiều thay đổi và không ngừng phát triển và mở rộng và cải
thiện dịch vụ để trở thành một hãng đạt tiêu chuẩn quốc tế. Quá trình xây dựng và
trưởng thành của ngành hàng không dân dụng có thể được tóm tắt qua các giai
đoạn như sau :
- Giai đoạn từ năm 1956 đến năm 1975: Ngành hàng không dân dụng Việt Nam
được hình thành trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, giải phóng đất nước, chủ yếu
tập trung thực hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, trong đó phục vụ các chuyến
bay quân sự và chuyên cơ là nhiệm vụ hàng đầu của ngành hàng không dân dụng.

Cục hàng không dân dụng Việt Nam khi đó được thành lập trực thuộc Chính phủ
và được giao cho Bộ Quốc phòng thực hiện đồng thời ba chức năng: quản lý Nhà
nước, bảo đảm an ninh quốc phòng và kinh doanh vận tải hàng không.
- Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1990: Việc thành lập Tổng cục hàng không
dân dụng Việt Nam năm 1976 đánh dấu một mốc quan trọng trong sự phát triển
của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam. Giai đoạn này Hàng không dân dụng
Việt Nam đã thay đổi về chức năng nhiệm vụ, trong đó sản xuất kinh doanh từng
bước được đẩy mạnh. Tổng cục Hàng không dân dụng tiếp tục thực hiện 3 chức
năng: quản lý Nhà nước, quốc phòng và đặc biệt chức năng kinh doanh vận tải
hàng không. Từ những năm 1980 Hàng không dân dụng phát triển theo hướng trở
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 6 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
thành đơn vị sản xuất kinh doanh, trong đó nhiệm vụ vận tải hàng không là nhiệm
vụ kinh tế hàng đầu. Trong giai đoạn từ năm 1986 – 1990 hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng không có những điều kiện thuận lợi để phát triển, nhờ những thay đổi
trong cơ chế hoạt động và cơ chế tài chính thể hiện qua Nghị định số 162/HĐBT
ngày 14/12/1984, quyết định số 986/V7 ngày 04/03/1985 và thông tư liên bộ số
03/TTLB ngày 8 tháng 3 năm 1985 đã tạo bước ngoặt lớn trong việc thực hiện
những nhiệm vụ chiến lược của ngành. Mặc dù trong thời gian này đội máy bay
còn 22 chiếc với tổng năng lực cung ứng 160 tấn chuyên chở và 1.460 ghế cung
ứng, nhưng các chỉ tiêu kinh tế đều tăng trưởng đáng kể.
- Giai đoạn từ năm 1991 đến nay: Đây là giai đoạn quan trọng, đánh dấu bước
phát triển mới của ngành hàng không dân dụng Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới
của Đảng. Tổng công ty hàng không Việt Nam được thành lập ( lần thứ nhất ) theo
Quyết định số 225/CT ngày 22/8/1989 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng, là một
đơn vị kinh tế quốc doanh được tổ chức theo điều lệ liên hiệp xí nghiệp, trực thuộc
Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam. Mô hình này đã tách biệt tương đối rõ
chức năng quản lý Nhà nước và chức năng sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
vận tải. Ngày 01/01/1991, tổng số vốn Nhà nước giao cho hàng không Việt Nam là
613.802 tỷ VND. Thực hiện chỉ thị 243/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày

01/07/1992 về tổ chức lại ngành hàng không dân dụng Việt Nam, ngày 20/04/1993
Hãng hàng không quốc gia Việt Nam được thành lập. Hãng có số vốn ngân sách
cấp và tự bổ sung đăng ký trong đơn xin thành lập lại doanh nghiệp là 395.131 tỷ
VND.
Ngày 28/08/1994, căn cứ theo quyết định số 441/TTg của Thủ tướng Chính
phủ, Tổng công ty Hàng không Việt Nam được thành lập lại như một doanh nghiệp
Nhà nước về vận tải và dịch vụ hàng không, là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở
chính đặt tại Hà Nội, có văn phòng tại các tỉnh, có cơ quan đại diện tại nước ngoài
bao gồm các cơ quan đại diện vùng và từng nước; có tài khoản tại ngân hàng bao
gồm cả tài khoản ngoại tệ; có con dấu, cờ, trang phục, phù hiệu riêng. Đơn vị quản
lý trực tiếp là Cục hàng không dân dụng Việt nam.
Từ tháng 5/2001, hợp đồng liên danh giữa Vietnam Airlines và China Airlines
đã chính thức có hiệu lực, cho phép Vietnam Airlines hiển thị số hiệu chuyến bay
của mình trên đường bay giữa Việt Nam và Mỹ. Từ ngày 22/4/2002, Vietnam
Airlines đã khai trương đường bay thẳng từ thành phố Hồ Chí Minh đi Tô-ky-ô; Từ
tháng 7/2002, các chuyến bay thẳng từ Hà Nội đến Tô-ky- ô và Mát-xcơ-va được
khai thông. Tháng 11/2002 Vietnam Airlines đã ký hợp đồng mở rộng liên danh
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
với Korean Air về vận chuyển hành khách và hàng hoá từ Việt Nam đi Hàn Quốc
và ngược lại.
Trong năm 2002, Tổng công ty Hàng không Việt Nam đã thực hiện thành công
hợp đồng mua 3 chiếc ATR 72-500, 4 Boeing 777-200ER và 5 Airbus 321. Chiếc
Boeing 777 đầu tiên đã nhận vào tháng 4/2003, và bắt đầu khai thác từ cuối tháng
4/2003. Ba chiếc Boeing 777 tiếp theo được nhận và đưa vào khai thác từ quý 2 và
3/2003. Đến năm cuối năm 2004, Vietnam Airlines đã khai thác với 37 máy bay
gồm 6 Boeing 777, 4 Boeing 767-300, 10 Airbus A320, 6 Airbus A321, 2 Fokker
70, 9 ATR 72.
Năm 2003, mạng đường bay quốc tế của Vietnam Airlines vươn tới 23 điểm
nước ngoài; trong đó bay trực tiếp đến 20 điểm, bao gồm: Bắc Kinh, Băng Cốc,

Cao Hùng, Côn Minh, Đài Loan, Fu-ga-ka, Hồng Kông, Kua-la-lăm-pơ, Mat-
xcơva, Men-bơn, Ô-xa-ka, Pa-ri, Pnôm Pênh, Quảng Châu, Tô-ky- ô, Xê-un, Xinh-
ga-po, Xiêm Riệp, Viên Chăn và Xit-ni. Vietnam Airlines còn gián tiếp bay đến 3
điểm quốc tế khác: Los An-giơ -lét, Ma-ni-la và Xan-phran-xit-xcô. Hơn 20 đường
bay nội địa nối thủ đô Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh đến 18 điểm
khác trong cả nước.
Tính đến quý 31-12-2006, Vietnam Airlines đã đưa vào khai thác với 45 máy
bay trong đó có 10 Boeing 777-200, 03 Airbus A330, 10 Airbus A320, 10 Airbus
A321, 2 Fokker 70, 10 ATR 72. Hiện tại, hãng đang có kế hoạch từng bước hiện
đại hoá và xây dựng đội bay bằng việc đầu tư mua mới nhiều máy bay thế hệ mới
hiện đại và vận chuyển được nhiều hành khách và hàng hoá. Vietnam Airlines là
một trong những hãng Hàng không đầu tiên đạt mua máy bay Boeing 787. Trước
mắt sẽ có 04 chiếc và trong tương lai sẽ phát triển trên dưới 15 chiếc cho đến năm
2015. Trong 04 máy bay Boeing 787 VN đã đặt mua thì 02 chiếc sẽ được giao vào
năm 2009, còn lại 02 chiếc sẽ được giao tiếp vào năm 2010. Hoàn thiện chiến lựơc
phát triển đội máy bay của Tổng công ty đến năm 2015 định hướng 2020, tiếp tục
triển khai dự án mua 04 máy bay Boeing 787-8, 05 máy bay ATR 72, Dự án mua
12 máy bay Boeing 787-8, 30 máy bay Airbus trong đó có 10 chiếc A350-900 và
20 chiếc A321-200.
2- Bộ máy tổ chức và chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng công ty
Hàng không Việt nam.
Ngày 27 tháng 5 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số
328/TTg về việc thành lập Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 8 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
Corporation). Ngày 27 tháng 01 năm 1996, Chính phủ ra Nghị định số 04/CP ban
hành điều lệ tổ chức, hoạt động của Tổng công ty Hàng không. Điều lệ quy định
rõ: Tổng công ty Hàng không Việt Nam là doanh nghiệp theo mô hình tập đoàn
kinh doanh. Với chức năng chủ đạo cho mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh trong
ngành hàng không dân dụng, trong đó vận tải hàng không là nòng cốt.

Tổng công ty có chức năng và nhiệm vụ: Thực hiện kinh doanh dịch vụ về vận
tải hàng không đối với hành khách, hàng hoá ở trong nước và nước ngoài theo quy
hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng của Nhà
nước. Cung ứng các dịch vụ thương mại kỹ thuật hàng không và các ngành có mối
quan hệ gắn bó với nhau trong dây chuyền kinh doanh vận tải hàng không, xây
dựng kế hoạch phát triển đầu tư xây dựng, tạo nguồn vốn, thuê và cho thuê, mua
sắm tàu bay, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, phụ
tùng, nguyên liệu, nhiên liệu cho ngành hàng không; liên doanh liên kết với các tổ
chức kinh tế trong nước và nước ngoài, kinh doanh các ngành nghề khác theo quy
định của pháp luật.
- Tổng công ty hàng không Việt nam có chức năng nhiệm vụ : kinh doanh, dịch
vụ, phục vụ về vận tải hàng không đối với hành khách, hàng hoá ở trong nước và
nước ngoài, trong đó có xây dựng kế hoạch phát triển, đầu tư , xây dựng trang thiết
bị, xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, phụ tùng, nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của Tổng công ty; liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế
trong nước và nước ngoài. Tiếp tục vươn tới tương lai, Vietnam Airlines đã xây
dựng những định hướng lớn cho sự phát triển của mình. Đó là xây dựng Tổng công
ty Hàng không Việt nam trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, phát huy vai trò của một
đơn vị kinh tế , kỹ thuật hiện đại, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước, góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng. Trên cơ sở lấy kinh doanh
vận tải hàng không làm cơ bản đồng thời đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh,
nhanh chóng hiện đại hoá, làm chủ công nghệ mới, nâng cao vị thế, xây dựng
Vietnam Airlines trở thành một hãng hàng không có tầm cỡ, có bản sắc, là một
trong những hãng hàng đầu của khu vực về chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh
doanh. Cụ thể phạm vi kinh doanh của Vietnam Airlines bao gồm: Vận chuyển
hành khách và hàng hóa. Các dịch vụ hàng không .Nhận, gửi hàng hóa hệ thống
đặt chỗ và hệ thống phân phối toàn cầu. Làm đại lý cho các hãng hàng không nước
ngoài .Vận chuyển mặt đất. Du lịch. Thuê kho hàng. Sửa chữa và bảo dưỡng máy
bay và các thiết bị .Công ty xây dựng và công trình.Dịch vụ suất ăn. Sản xuất hàng
tiêu dùng .Quảng cáo, thiết kế và in ấn. Xuất khẩu và nhập khẩu. Bất động sản.Tư

Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
vấn đầu tư .Thuê và đào tạo nhân viên. Khách sạn. Xăng dầu...
- Tổng công ty có quyền hạn: Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có
điều lệ tổ chức hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành vốn và tài sản, chịu trách
nhiệm các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý, có con dấu,
được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong và ngoài nước,
lập bảng tổng kết tài sản, lập các quỹ tập trung theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Bộ tài chính. Tổng công ty chịu sự quản lý Nhà nước của các bộ, cơ
quan ngành bộ, các cơ quan Chính phủ, UBND các tỉnh thành phố trực thuộc trung
ương với tư cách là các cơ quan quản lý Nhà nước, chịu sự quản lý của cơ quan
thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước theo quy định tại
luật doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty: Tổng công ty hàng không
Việt Nam được thành lập và tổ chức theo mô hình Tổng công ty mạnh. Tổng công
ty có hội đồng quản trị gồm 7 thành viên do Thủ tướng chính phủ trực tiếp chỉ định
thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng công ty và ban giám đốc, đứng
đầu là Tổng giám đốc. Giúp việc cho Tổng giám đốc trong điều hành quản lý
chung là các cơ quan tham mưu tổng hợp. Tổng công ty có các đơn vị thành viên là
những doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, những doanh nghiệp Nhà nước
hạch toán phụ thuộc, những đơn vị sự nghiệp và các đơn vị liên doanh mà Tổng
công ty góp vốn tham gia. Các đơn vị thành viên Tổng công ty có tên gọi, trụ sở
con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước phù hợp với
hình thức hạch toán của mình. Đơn vị thành viên là doanh nghiệp hạch toán độc
lập và đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp của Tổng công ty có điều lệ tổ
chức và quy chế hoạt động riêng. Điều lệ và quy chế của các đơn vị thành viên do
Hội đồng quản trị phê chuẩn phù hợp với pháp luật và điều lệ cụ thể của Tổng
công ty. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Việt Nam được chia thành 2 khối chính:
- Khối hạch toán tập trung ( nòng cốt là Hãng hàng không quốc gia Việt Nam) bao
gồm các đơn vị như sau:

Hãng hàng không quốc gia Việt Nam (VIETNAM AIRLINES
Corp ).
Công ty bay dịch vụ Hàng Không (Vasco).
Xí nghiệp thương mại mặt đất Nội Bài.
Xí nghiệp thương mại mặt đất Đà Nẵng.
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 10 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
Xí nghiệp thương mại mặt đất Tân Sơn Nhất.
Xí nghiệp sửa chữa máy bay A75.
Xí nghiệp sửa chữa máy bay A76.
Trung tâm thống kê tin học Hàng không.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
Tạp chí Heritage
Khối hạch toán tập trung có quyền lợi và nghĩa vụ sau đây:
+ Có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Tổng công ty, chịu sự ràng buộc
nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng công ty. Tổng công ty chịu trách nhiệm cuối
cùng về các nghiệp vụ tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này.
+ Hãng hàng không quốc gia Việt Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng công
ty. Hãng hàng không quốc gia Việt Nam không có tổ chức bộ máy riêng biệt. Việc
quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của hãng đều do Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc Tổng Công ty tổ chức thực hiện.
Hiện nay, theo quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty Hàng không Việt
Nam, Tổng công ty hạch toán tập trung đối với kinh doanh vận tải hàng không (các
xí nghiệp thương mại mặt đất, các xí nghiệp sửa chữa máy bay, công ty bay dịch
vụ). Hãng hàng không quốc gia Việt Nam thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hành
khách, hành lý, hàng hoá, thuê và cho thuê máy bay... Ba xí nghiệp thương mại
mặt đất Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng thực hiện nhiệm vụ: Cung ứng các dịch
vụ kỹ thuật thương mại mặt đất cho các tàu bay và các đối tượng vận tải hàng
không, các dịch vụ khác có liên quan đến dây chuyền vận tải hàng không đồng bộ,
sản xuất, sửa chữa phương tiện vận tải, trang thiết bị chuyên dùng. Hai xí nghiệp

sửa chữa máy bay A75, A76 thực hiện nhiệm vụ sửa chữa hỏng hóc, duy tu bảo
dưỡng máy bay. Công ty dịch vụ Hàng không thực hiện các chuyến bay trực thăng
cho nhu cầu cá nhân, chụp ảnh...
- Khối hạch toán độc lập:
Công ty TNHH một thành viên
1. Công ty TNHH xăng dầu hàng không (VINAPCO).
2. Công ty bay dịch vụ Hàng không
Ngoài ra Tổng công ty hàng không còn có hệ thống các công ty con, công ty liên
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 11 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
doanh, đơn vị hành chính sự nghiệp, các công ty Cổ phần và các công ty liên kết
như sau:
Viện khoa học hàng không(Là đơn vị hành chính sự nghiệp)
Công ty liên doanh
1. Công ty LD TNHH Dịch vụ hàng hoá tân sơn nhất ( TSN )
2. Công ty LD Sản xuất bữa ăn trên tàu bay TSN
3. Công ty LD TNHH giao nhận hàng hoá (VINAKO)
4. Công ty LD Phân phối toàn cầu ABACUS
5. Công ty TNHH Dịch vụ hàng hoá chuyển phát nhanh TSN (TECS)
Công ty cổ phần
1. Công ty CP cung ứng suất ăn Nội bài
2. Công ty tư vấn khảo sát thiết kế hàng không
3. Công ty CP dịch vụ hàng không sân bay TSN
4. Công ty CP dịch vụ hàng không sân bay Nội bài
5. Công ty CP xây dựng công trình hàng không
6. Công ty CP xuất nhập khẩu hàng không ( AIRIMEX )
7. Công ty CP dịch vụ hàng hoá Nội bài
8. Công ty CP cung ứng dịch vụ hàng không
7. Công ty CP xuất nhập khẩu lao động hàng không
Công ty liên kết :

1. Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Đà Nẵng
2. Công ty CP in hàng không.
3. Công ty CP nhựa cao cấp hàng không.
4. Công ty CP Ô tô hàng không
5. Công ty CP Khách sạn Hàng không
Các đơn vị thành viên trong Tổng công ty hoạt động theo Nghị định 388/ HĐBT,
tự chủ trong kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của doanh
nghiệp, chịu sự điều tiết về vốn và giá cung ứng các dịch vụ nội bộ của Tổng công
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 12 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
ty, đóng góp vào quỹ chung của Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty Hàng không Việt nam
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 13 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
3- Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Hàng không
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 14 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty có những bước phát triển
vượt bậc,với đặc điểm kinh doanh, dịch vụ, phục vụ về vận tải bằng đường hàng
không đối với hành khách, hàng hoá ở trong nước và nước ngoài, trong đó có xây
dựng kế hoạch phát triển, đầu tư, xây dựng trang tiết bị, xuất nhập khẩu vật tư thiết
bị, phụ tùng, nguyên liệu, nhiên liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Tổng
công ty; liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài.
Vietnam Airlines đã xây dựng những định hướng lớn cho sự phát triển của mình.
Đó là xây dựng Tổng công ty Hàng không Việt nam trở thành tập đoàn kinh tế
mạnh, phát huy vai trò của một đơn vị kinh tế kỹ thuật hiện đại, phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, góp phần đảm bảo an ninh quốc
phòng. Việc đầu tư phát triển cho hoạt động sản xuất là một trong những đặc điểm
được chú trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Hãng như hoạt động sử
dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lao động và trí tuệ để xây

dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua máy bay,mua sắm và lắp đặt trang
thiết bị cho hạ tầng kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh cho
hãng. Xu hướng thị trường vận tải hàng không tiếp tục tăng trưởng (tăng 11,3% so
với năm 2005). Trên cơ sở lấy hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải hàng không
làm cơ bản đồng thời đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, nhanh chóng hiện đại
hoá, làm chủ công nghệ mới, nâng cao vị thế, xây dựng Vietnam Airlines trở thành
một hãng hàng không có tầm cỡ khu vực và thế giới, có bản sắc, là một trong
những hãng hàng đầu của khu vực về chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh.
Trong mấy năm trở lại đây, Tổng công ty hàng không đã không ngừng phát triển
mạng bay và tiếp tục mở thêm các đường bay mới quốc tế và nội địa. Hiện nay,
chúng tôi khai thác và hợp tác đến 18 thành phố trong nước và 38 thành phố trên
thế giới ở Châu âu, Châu á, Châu úc và Bắc Mỹ.... cụ thể trong năm 2006 Vietnam
Airlines đã vận chuyển được gần 6,998 triệu hành khách trong đó có gần 3,2 triệu
khách trên các chuyến bay quốc tế 3,7 triệu khách trên các chuyến bay nội địa.
Tổng doanh thu đạt 66.589 tỷ tăng bình quân 12%/năm, lợi nhuận trước thuế đạt
2.284 tỷ đồng tăng 9,0%/năm. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Vietnam
Airlines trong thời gian qua đã có những bước tiến khá nhanh chóng và mạnh mẽ,
cơ cấu sản xuất kinh doanh đa dạng như vận chuyển hàng không và các dịch vụ
phụ trợ cho dịch vụ vận chuyển hàng không như phục vụ hành khách, hàng hoá tại
mặt đất, dịch vụ sửa chữa bảo dưỡng máy bay...Với cơ cấu tổ chức theo mô hình
công ty mẹ – công ty con, giữa công ty mẹ và công ty con, từ đó tiến hành cổ phần
hoá dần các công ty con cũng như hãng đã có sự gắn kết về lợi ích kinh tế và có thể
huy động các tiềm lực về tài chính để tập trung đầu tư phát triển và các dự án trọng
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 15 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
điểm của hãng.
Cơ cấu đường bay nội địa và khu vực hợp lý Mạng đường bay nội địa phù hợp
với địa lý của Việt nam, theo kiểu trục – nan, tạo thế ổn định, thuận lợi cho việc
gắn kết mạng đường bay nội địa với đường bay quốc tế, thúc đẩy quá trình hình
thành trung tâm trung chuyển của khu vực tại Thành phố Hồ Chí Minh, khai thác

tốt các đường bay nối liền 3 thành phố lớn Hà Nội - Đà Nẵng – Thành phố Hồ Chí
Minh và một số đường bay đi - đến các khu vực có lợi thế về du lịch (Huế, Nha
Trang, Phú Quốc...).Trong năm 2006, vận chuyển trên các đường bay quốc tế và
nội địa Việt nam đạt 13.868.547 khách nội địa là 5.630.193, khách quốc tế là
8.149023, tăng 18,8% so với cùng kỳ năm 2005. Lượng khách trên các đường bay
quốc tế đạt 4.010.258 khách, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm 2006 ; trên các đường
bay nội địa đạt 2.630.803 tăng 24,2% so với cùng kỳ năm 2006. Trong đó Vietnam
Airlines (VN ) vận chuyển 3.826.754 lượt khách , đạt 102% kế hoạch, tăng 15,8%
so với cùng kỳ 2005 ; khách luân chuyển bằng 113,8% so với cùng kỳ năm 2005,
trong khi đó ghế luân chuyển tăng 4,8% ; ghế suất trung bình toàn mạng đạt 74,8%
tăng 5,9 điểm so với cùng kỳ 2006. Các đường bay quốc tế đạt 1.587.389 triệu lượt
khách, tăng 6,7% so với cùng kỳ và bằng 95,6% so với kế hoạch. Thị phần của VN
trên các đường bay quốc tế đạt 39,6%, giảm 3,2 điểm so với cùng kỳ năm ngoái.
Ghế suất của VN trên các đường bay quốc tế đạt 71,6% tăng 5,6 điểm so với cùng
kỳ. Các đường bay nội địa đạt 2.239.365 lượt khách, bằng 123,2% so với cùng kỳ
và đạt 107,1% so với kế hoạch. Ghế suất của VN đạt 85,1% tăng 5,6 điểm so với
năm 2006. Thị phần đạt 85,1% giảm 0,7 điểm so với năm 2006. Ngoài ra Vietnam
Airlines cũng chuyên chở được 108 nghìn tấn hàng hoá. Để làm cho sản phẩm của
Vietnam Airlines đa dạng, phong phú và tiện lợi hơn đối với hành khách, chúng tôi
đã liên doanh liên kết với nhiều đối tác trên thế giới thông qua hợp tác liên doanh;
liên danh trao đổi chỗ và hợp đồng trao đổi ; chia chặng đặc biệt... Điểm lại tình
hình hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2006 Vietnam Airlines bên cạnh những
thuận lợi thì vẫn còn một số khó khăn như giá xăng dầu tăng mạnh đạt 78,5$/
thùng (2005 là 65,94$/ thùng),chi phí khai thác tại các cảng hàng không tăng 54 tỷ
đồng, thị trường thuê mua máy bay tiếp tục tăng, cạnh tranh trên thị trường hàng
không ngày càng khốc liệt với rất nhiều hãng hàng không quốc tế lớn tham gia
khai thác thị trường hàng không Việt nam như United Arilines ,Air France, Japan
Airlines, Cathay Pacific, Singapore Airlines và một số hãng hàng không giá rẻ. Sản
phẩm của Vietnam Airlines đa dạng, phong phú và tiện lợi hơn đối với hành khách,
chúng tôi đã liên doanh liên kết với nhiều đối tác trên thế giới thông qua hợp tác

Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 16 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
liên doanh; liên danh trao đổi chỗ và hợp đồng trao đổi ; chia chặng đặc biệt...
Vietnam Airlines bao gồm những lĩnh vực kinh doanh như sau: Kinh doanh, dịch
vụ và phục vụ vận tải hàng không đồng bộ đối với hành khách, hàng hoá ở trong
nước và nước ngoài. Bên cạnh đó Vietnam Airlines còn kinh doanh một số ngành
nghề khác như : Xăng dầu, các dịch vụ thương mại tại các cảng hàng không, dịch
vụ uỷ thác xuất nhập khẩu, các dịch vụ thương mại tổng hợp, vận tải mặt đất, nhựa
cao cấp, in, khảo sát thiết kế, xây dựng công trình, cung ứng lao động chuyên
ngành....
3.1- Vốn kinh doanh
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải
một nguồn vốn kinh doanh nhất định để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp đó. Đối với ngành Hàng không là một ngành kinh doanh đặc thù về
vận tải hàng hoá và hành khách bằng đường Hàng không, vốn là một yếu tố không
thể thiếu để xây dựng và phát triển cũng như đứng vững trên thương trường thì lại
càng không thể không có một nguồn vốn kinh doanh nhất định cho mình.
Trong thời gian qua, Tổng công ty hàng không đã đẩy mạnh đầu tư phát triển
để nâng cao năng lực cạnh tranh, Tổng vốn đầu tư từ năm 2001-2006 là 16.828,6 tỷ
đồng. Gía trị vốn đầu tư năm 2001 đạt mức 697,7 tỷ đồng, chiếm 4,1% tổng vốn
đầu tư trong cả giai đoạn. Năm 2002 vốn đầu tư bắt đầu tăng đạt mức 1.269,5 tỷ
đồng, gấp 1,8 lần vốn đầu tư năm 2001.Vốn đầu tư đạt mức cao nhất trong hai năm
2003 và 2004 so với lượng vốn tương ứng là 4.610,9 tỷ đồng và 8.097,8 tỷ đồng
đến năm 2005 nguồn vốn của VietNam Airlines đạt 14.658.120 tỷ, năm 2006 là
16.828,6 tỷ . Sở dĩ đạt được như vậy là do trong hai năm đó Tổng công ty đã thực
hiện các dự án đầu tư hiện đại hoá đội máy bay. Giai đoạn 2001-2006 Tổng công
ty cũng bắt đầu khai thác thêm một số lĩnh vực kinh doanh mới, với các lĩnh vực
khác nhau. Tuy nhiên, vận chuyển hàng không và các dịch vụ phụ trợ cho dịch vụ
vận chuyển hàng không vẫn là hoạt động kinh doanh cơ bản của Tổng công ty. Do
đó, hoạt động kinh doanh và đầu tư tập trung chủ yếu vào khối vận tải hàng không

và các dịch vụ như phục vụ hành khách, hàng hoá tại sân bay, dịch vụ sửa chữa
bảo dưỡng máy bay...và một phần nhỏ của vốn kinh doanh là đầu tư vào khối hạch
toán độc lập. Tuy nhiên, do việc đầu tư phát triển đội máy bay đòi hỏi cần số lượng
vốn lớn nên các hãng ngoài nguồn vốn sở hữu hãng còn tiến hành cổ phần các
Công ty con để bán cổ phiếu, thường phải tìm kiếm thu hút từ bên ngoài như liên
doanh liên kết, tìm đối tác đầu tư chiến lược... Nghị định 76/TTg quy định về kinh
doanh vận chuyển hàng không và hoạt động hàng không do Thủ tướng Chính phủ
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 17 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
Nguyễn Tấn Dũng ký ban hành, quy định rõ số tiền bắt buộc khi hãng muốn khai
thác Hàng không nội địa hay quốc tế. Năm 1996 trên cơ sở sát nhập 20 doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh hàng không với Hãng hàng không Quốc giaViệt nam
là nòng cốt. Hãng nằm dưới sự quản lý của một hội đồng 7 người do Thủ tướng chỉ
định. Hãng hàng không quốc gia việt nam Vietnam Airlines do chính phủ Việt nam
sở hữu. Vietnam Airlines đã trải qua nhiều thay đổi và không ngừng phát triển và
mở rộng và cải thiện dịch vụ để trở thành một hãng đạt tiêu chuẩn quốc tế . Hiện
hãng còn có hai công ty con là Công ty bay cổ phần Việt nam VASCO và Vietnam
Airlines Express, Hãng đã từng nắm giữ đến 60% cổ phần của hãng hàng không cổ
phần Pacific Airlines. Sau vụ tấn công 11 tháng 9 vào Hoa kỳ, trong lúc nhiều
hãng hàng không vật lộn để tìm giải pháp cho mình ,Nhưng VN thu nhập từ vận tải
hành khách của Vietnam Airlines lại tăng đột ngột. Hãng vận chuyển hơn 4 triệu
hành khách trong năm 2002, tăng 18% so với năm trước. Vận chuyển hàng hoá
tăng 20% cung thời kỳ đó, kết quả là năm 2002, lợi nhuận của hãng tăng lên 35,77
triệu USD. Bất chấp sự bùng phát của dịch Sars, hãng vẫn thu được lợi nhuận 26,2
triệu USD trong năm 2003. Trong vòng 11 tháng năm 2006, hãng vận chuyển 6,8
lượt khách với thu nhập gần 1,37 tỷ USD. Tình hình tài chính của hãng Vietnam
Airlines tăng trưởng khá tốt. Hiện hãng Vietnam Airlines đang có kế hoạch tăng số
máy bay và tăng số điểm đến trong những năm sắp tới. Vietnam Airlines nắm giữ
40% thị phần khách du lịch bay đến và rời Việt nam. Điều này rất có ý nghĩa đối
với hãng vì hai phần ba thu nhập của hãng là từ hành khách quốc tế. Tổng số vốn

đầu tư trong kỳ là 16.828,6 tỷ đồng đạt 81,3% so với kế hoạch, được huy động từ
các nguồn ngân sách nhà nước như: từ lợi nhuận để lại , quỹ khấu hao, các khoản
vay tín dụng và một số khoản tín dụng do nhà sản cấp khi thực hiện các hợp đồng
máy bay.
Mặt khác, hình thức liên danh cũng là một hình thức được Tổng công ty hàng
không Việt Nam sử dụng để duy trì tuyến bay nhằm phục vụ nhu cầu thị trường khi
Tổng công ty chưa có đủ điều kiện về vốn và các điều kiện khác để mở đường bay
mới. Cho đến nay Tổng công ty đã ký hợp đồng mua chỗ với hãng hàng không
Hàn Quốc: Korean Ailines(KE), hãng hàng không Pháp: Air France(AF), hãng
hàng không Lauda Air (NG); ký hợp đồng mua khoang với KE, hợp đồng trao đổi
chỗ với hãng hàng không Nhật Bản: Japan Airlines(JAL), hãng hàng không Lào:
Laos Aviation(QV), hãng hàng không Trung Quốc: China Airlines(CI). Hợp đồng
mua chỗ giúp Tổng công ty vẫn duy trì được tuyến bay của mình chờ có điều kiện
để thiết lập đường bay mới hay khôi phục đường bay trục. Hợp đồng trao đổi chỗ
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 18 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
Tổng công ty thực hiện khi đường bay vẫn duy trì nhưng thường xuyên thừa tải và
hệ số sử dụng ghế thấp. Điển hình là hợp đồng trao đổi chỗ giữa VNA và CI- VNA
sẽ nhường một số chỗ nhất định cho CI trên tuyến bay HANOI- TAIPEI và
SAIGON- KAOHSUNG, đổi lại CI sẽ nhường một số chỗ tương đương cho VNA
trên tuyến bay TAIPEI- LOSANGELES do VNA thường xuyên thừa tải trong khi
VNA chưa có đủ điều kiện để mở một đường bay tới LOSANGELES. Theo kế
hoạch phát triển đội máy bay được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt giai đoạn 2006
- 2010 thì số dư nợ vay của Tổng công ty vào năm 2010 dự tính sẽ ở trên mức 1,5
tỷ USD, khi đó vốn chủ sở hữu phải đạt khoảng 700 triệu USD, doanh thu vận tải
tối thiểu đạt mức 1,5 tỷ USD/năm, với số lượng máy bay sở hữu của Tổng công ty
sẽ là 33 chiếc: bao gồm 9 chiếc máy bay tầm ngắn, 15 chiếc máy bay tầm trung và
9 chiếc máy bay tầm trung và tầm xa.
3.2- Nguồn lao động
Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế, Tổng Công ty Hàng không Việt

Nam đã đầu tư hiện đại hoá đội máy bay và trang thiết bị hàng không nhằm tăng
cường năng lực cạnh tranh với các hãng Hàng không quốc tế trong khu vực và trên
thế giới. Song song với vấn đề đổi mới đội bay và trang thiết bị kỹ thuật hàng
không, Tổng Công ty HKVN đã nhanh chóng trẻ hoá và tri thức hoá lực lượng lao
động. Giai đoạn từ năm 2001– 2006, Tổng công ty hàng không đã đặc biệt chú
trọng đào tạo theo hướng chuyên môn hoá, mà trọng tâm là nhanh chóng làm chủ
công nghệ khai thác và bảo dưỡng thế hệ máy bay mới. Tổng Công ty HKVN
thuộc sở hữu nhà nước, hoạt động dưới hình thức tự cân đối, tự phát triển. Lĩnh
vực kinh doanh chủ yếu là kinh doanh vận tải và dịch vụ hàng không. Tổng số cán
bộ-công nhân viên toàn Tổng công ty HKVN tính đến 31/12/2006 có khoảng
19.253 người. Trong đó lao động là người Việt Nam là 18.818 người, lao động là
người nước ngoài 435 người, trình độ đại học và trên đại học là 10.230 người, cao
đẳng và trung cấp 3.228 người, công nhân kỹ thuật 5.189 người. Lao động thuộc
khối vận tải hàng không 11.358 người, lao động thuộc khối sản xuất, kinh doanh
khác 7.895 người. Nguồn lao động của Tổng công ty đã lớn mạnh cả về số lượng
và chất lượng, cơ bản đã đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Cơ cấu lao động
chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động được đào tạo chuyên ngành, lao
động có trình độ từ đại học trở lên chiếm 52% tổng số ; lao động đặc thù hàng
không như người lái, tiếp viên, kỹ sư và thợ kỹ thuật máy bay được chú trọng phát
triển, từng bước giảm số lao động phải thuê nước ngoài, đặc biệt là người lái.
Về tổ chức Tổng công ty thành lập Ban đào tạo chuyên quản lý điều hành về
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 19 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
đào tạo và có Trung tâm huấn luyện bay, là đơn vị chịu trách nhiệm đào tạo lao
động chuyên ngành Hàng không của Tổng công ty. Được hành lập từ năm 1998,
Trung tâm huấn luyện bay đã tổ chức huấn luyện đào tạo 3.234 khoá học với hơn
30.548 lượt học viên cho các lớp cho phi công, tiếp viên, nhân viên khối khai thác
bay. Trung tâm đã tổ chức 10 khoá học huấn luyện dự khoá bay, gồm 500 học viên
và đã đưa đi đào tạo phi công cơ bản tại Pháp, úc, Nga, Mỹ... Hiện nay nguồn lao
động của Vietnam Airlines cũng rất phong phú và dồi dào ngoài nguồn lực sẫn có.

3.3- Cơ sở vật chất kỹ thuật
Nhìn lại chặng đường qua gần 50 năm hình thành và phát triển có thể thấy
Tổng công ty Hàng Không Việt Nam đã xây dựng được cho mình một thương
hiệu, với hệ thống cơ sở vật chất ngày càng mới và hoàn thiện. Ngành Hàng không
có một vị trí và vai trò vô cùng quan trọng đối với đất nước trong việc mở rộng,
giao lưu kinh tế, văn hóa, chính trị và ngoại giao. Chính vì vậy trong quá trình hình
thành và phát triển, ngành Hàng không nói chung và Tổng công ty hàng không
Việt Nam nói riêng đã có một số thuận lợi nhất định. Các máy bay thế hệ mới
thường xuyên xuất hiện thay thế các máy bay thế hệ cũ có nhiều tính năng ưu việt
như Máy bay Boeing 787 thay thế 767, Airbus A380 với công nghệ có nhiều ưu
việt hơn so với các máy bay hiện đang khai thác. Để có năng lực cạnh tranh, Tổng
công ty Hàng không đã đẩy mạnh công tác đầu tư máy móc thiết bị và đổi mới
công nghệ, coi đó là điều kiện cơ sở vật chất để phát triển. Đội máy bay là tài sản
cố định lớn nhất của một hãng hàng không và có vai trò quyết định tới sự tồn tại và
phát triển của hãng, hiện đại hoá đội máy bay là một trong những mục tiêu chiến
lược của Tổng công ty nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong moi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt đây được coi là một trong những trong điểm xây dựng cơ
sở vật chất cho hãng phát triển. Từ năm 2001 đến năm 2006 hãng đã chi ra khoảng
15 nghìn tỷ đồng để đầu tư cho đội bay cụ thể là mua sắm thêm các máy bay thế hệ
mới chiếm 6,7% tổng giá trị đầu tư cho hệ thống cơ sở vật chất. Hoạt động đầu tư
cơ sở vật chất vào tài sản vô hình của Tổng công ty còn được thực hiện qua công
tác quảng cáo tiếp thị... để nâng cao hình ảnh của Vietnam Airlines. Công tác
Marketing đã có truyền thống và được triển khai một cách bài bản nhờ học tập kinh
nghiệm của các hãng hàng không trong khu vực và trên thế giới. Hiện nay Tổng
công ty có các ban chức năng như Ban Kế hoạch thị trường, Ban Tiếp thi hành
khách, Ban kế hoạch tiếp thị hàng hoá, Ban Dịch vụ thị trường; tại từng khu vực
thị trường trong nước và ngoài nước có các văn phòng chi nhánh và văn phòng đại
diện; hệ thống đại lý bán. Năm 2002, biểu tượng bông sen vàng được đưa vào sử
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 20 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại

dụng và đã tạo ra một thương hiệu mới cho Vietnam Airlines như sau: Tổng công
ty được sự quan tâm và đầu tư rất lớn của Nhà nước trong quá trình hình thành và
phát triển. Những ngày mới thành lập Tổng công ty được Nhà nước giao cho số
vốn là 1661 tỷ đồng, trong quá trình phát triển Nhà nước cấp bổ sung thêm hay bảo
lãnh cho Tổng công ty trong việc vay vốn để xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở
vật chất kỹ thuật. Trong những năm qua Nhà nước đã quan tâm đầu tư phát triển cơ
sở hạ tầng, các trang thiết bị quản lý, đặc biệt là đối với đội bay. Mặt khác, thông
qua các chính sách mở cửa của Nhà nước đã tạo điều kiện cho Tổng công ty hội
nhập cùng các Hãng hàng không khác trên thế giới. Nhà nước còn bảo hộ cho
Tổng công ty trên cơ sở các hiệp định về vận tải hàng không song phương và đa
phương nên Tổng công ty có điều kiện khai thác thị trường quốc tế bình đẳng với
các hãng hàng không nước ngoài mạnh hơn về công nghệ và nguồn lực. Tất cả
những nhân tố đó đã tạo điều kiện cho hàng không Việt Nam mở rộng và tăng sức
cạnh tranh trên thị trường, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho Tổng công ty.
3.4- Mạng lưới kinh doanh
Mạng đường bay là tài sản vô hình có giá trị nhất của Tổng công ty Hàng
không Việt nam. Mạng đường bay là hệ thống cấu trúc các đường bay quốc tế và
nội địa của Tổng công ty hàng không, là thương quyền vận chuyển đã và đang
được hưởng, lịch bay đến các sân bay trong nước và quốc tế đã được sắp xếp và là
sản phẩm dịch vụ, uy tín của Tổng công ty hàng không Việt nam (Vietnam
Airlines) đã được khẳng định. Với mục tiêu nâng cao hình ảnh của Vietnam
Airlines trên thị trường quốc tế, thực hiện nhiệm vụ là cầu nối quan trọng cho quan
hệ quốc tế của đất nước đồng thời góp phần hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội các địa
phương trong nước. Tổng công ty phả chi tiêu hàng trăm triệu USD và đó là kết
quả của tất cả các hoạt động đầu tư của Tổng công ty gồm : Đầu tư cho phát triển
đội bay thông qua việc mua và thuê các máy bay hiện đại, có công suất phù hợp để
khai thác trên mạng đường bay hiện có; đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật để đảm
bảo khai thác và phục vụ cho các chuyến bay; đầu tư nguồn nhân lực để đảm bảo
đầy đủ lực lượng người lái, tiếp viên,...và các khoản chi phí cho công tác quảng
cáo, xúc tiến thương mại để phát động thị trường. Thông thường, việc khai thác

đường bay mới sẽ không có hiệu quả trong những năm đầu. Ví dụ , theo tính toán
của Tông công ty việc mở đường bay HAN/ SGN/ FRA sẽ phải chịu một khoản lỗ
nhất định trong những năm đầu khai thác. Tuy nhiên, việc mở đường bay này
không chỉ có ý nghĩa về hiệu quả kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt chính trị xã hội
sâu sắc. Nước Đức là một nước có vị trí quan trọng của châu âu vì vạy việc mở
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 21 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
đường bay thẳng đến Phrăng-phuốc là hết sức cần thiết, là bước chuyển quan trọng
trong chiến lược mở rộng mạng bay của Vietnam Airlines, từng bước đưa Vietnam
Airlines trở thành Hãng hàng không mang tầm cỡ khu vực và quốc tế và đó là
những khoản đầu tư tài sản vô hình của Vietnam Airlines.
Mạng đường bay của Vietnam Airlines ngày càng được mở rộng. Tính cho
đến thời điển hiện tại, mạng đường bay của Vietnam Airlines gồm có 56 đường
bay từ Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh tới 18 điểm trong nước và 38
điểm quốc tế. Ngoài ra, Tổng công ty còn hợp tác khai thác với nhiều hãng hàng
không khác dưới hình thức trao đổi chỗ. Vietnam Airlines hiện nay với quy mô vận
chuyển khoảng khoảng 5 triệu lượt hành khách/năm, hơn 6 tỷ hành khách/km, 77
ngàn tấn hàng hoá và doanh thu hơn 1 tỷ USD, vẫn còn là một hãng hàng không
nhỏ, đứng ở nhóm cuối bảng xếp hạng của các hãng thành viên của Hiệp hội các
hãng hàng không châu á - Thái Bình Dương (AAPA) mà Vietnam Airlines là thành
viên từ tháng 11/1997. Xét về số lượng hành khách chuyên chở, các hãng hàng
không trung bình và tương đối lớn trong khu vực như Singapore Airlines, Thai
Airways, Cathay Pacific lớn hơn gấp 4-5 lần Vietnam Airlines; nhưng xét về sản
lượng khách/km thì Thai Airways lớn gấp 6 lần (30 tỷ khách/km), Cathay Pacific
lớn gấp 8 lần (40 tỷ khách/km), Singapore Airlines lớn 11 lần (56 tỷ hành
khách/km) so với Vietnam Airlines. Với tốc độ phát triển dự kiến khoảng
10%/năm liên tục trong những năm tới đây, Vietnam Airlines cũng phải mất 16
năm để đạt quy mô về số khách (12 triệu hành khách), mất 28 năm để đạt quy mô
về sản lượng (54 tỷ hành khách/km), mất 26 năm để đạt quy mô về doanh thu (4,6
tỷ USD) như Singapore Airlines hiện nay. Để đạt quy mô của một hãng hàng

không trung bình trong khu vực như Philippin Airlines (trước khi ngừng hoạt
động) Vietnam Airlines cũng phải mất 6-8 năm để đạt mức sản lượng, doanh của
họ.Trong những năm vừa qua tình hình sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
Hàng không Việt nam đạt được những kết quả đáng kể. Hiện nay Vietnam Airlines
đã có một hệ thống mạng lưới kinh doanh phong phú và đa dạng. Cho tới thời điểm
này Vietnam Airlines đã có một mạng lưới kinh doanh rộng lớn ,với 38 đường bay
quốc tế và 18 đường bay nội địa, với cơ sở gồm 45 máy bay các loại và đội ngũ
nhân viên có trình độ có thể nói Vietnam Airlines đã tạo cho mình một mạng lưới
kinh doanh tương đối mạnh. Việc phát triển mạng bay đã tiến hành đúng hướng
chiến lược phát triển của Tổng công ty giai đoạn vừa qua đó là mạng đường bay
nội địa và Đông Dương có ý nghĩa sống còn; mạng đường bay quốc tế khu vực
Đông nam á và Đông Bắc á là mạng đường bay vàng, mang lại lợi nhuận chủ yếu;
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 22 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
mạng đường bay xuyên lục địa có ý nghĩa chiến lược lâu dài. Đối với mạng đường
bay duy trì và mở rộng mạng đường bay nội địa hiện có, tăng dần tần suất hoạt
động, mở thêm một số đường bay mới tới các khu vực có ý nghĩa quan trọng về
kinh tế - xã hội, tăng khối lượng vận chuyển trên các đường bay hiện có và mở
thêm đường bay mới tới thị trường Châu Âu và Bắc Mỹ.
Để đáp ứng nhu cầu vận chuyển cũng như quan hệ hàng không giữa Tổng công
ty và các nước trên thế giới, số lượng sân bay sẽ tăng lên đáng kể cả số lượng và
chất lượng, sân bay quốc tế Nội Bài và Tân Sơn Nhất sẽ trở thành những sân bay
lớn trong khu vực. Bên cạnh đó đội bay của Tổng công ty sẽ được bổ sung bao
gồm các chủng loại tầm ngắn , tầm trung và tầm xa - những loại máy bay thuộc thế
hệ mới, phù hợp với nhu cầu thị trường, độ an toàn và tiện nghi cao. Đồng thời
Tổng công ty sẽ nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
3.5- Đặc điểm khách hàng, thị trường
Ngành hàng không dân dụng là một ngành kinh tế kỹ thuật trọng điểm của đất
nước, sự phát triển và lớn mạnh của ngành hàng không luôn gắn liền với sự phát
triển kinh tế, xã hội, với đời sống và mức thu nhập của người dân. Ngành hàng

không lấy kinh doanh vận tải hàng không làm chủ đạo, đồng thời phát triển kinh
doanh các lĩnh vực, ngành nghề đa dạng nên nó có những đặc điểm mang tính đặc
thù. Công tác làm thị trường của Vietnam Airlines đã có truyền thống và triển khai
một cách bài bản nhờ học tập kinh nghiệm của các hãng hàng không trong khu vực
và trên thế giới như Singapore Airlines, Cathay Pacific, American Airlines, Air
France...Đặc biệt, Vietnam Airlines đã có hợp đồng hợp tác toàn diện với
American Airlines – là hãng hàng không lớn nhất thế giới. Hiện nay Vietnam
Airlines đã có các ban chức năng như Ban kế hoạch thị trường, Ban Tiếp thị hành
khách, Ban tiếp thị hàng hoá, Ban dịch vụ thị trường.Tại từng khu vực thị trường
trong nước và ngoài nước có các văn phòng chi nhánh, các văn phòng đại diện, hệ
thống đại lý bán. Ngoài ra Vietnam Airlines còn liên doanh với nước ngoài thành
lập công ty ABACUS Việt nam, là công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực hệ
thống đặt giữ chỗ và thông tin thị trường hàng không; tham gia hệ thống SITA. Về
hoạt động hệ thống Marketing, Vietnam Airlines rất chú trọng đến thông tin phản
hồi của khách hàng, quảng cáo khuyến mại, có chính sách ưu tiên các khách hàng
thường xuyên, đặc biệt lập chương trình khách hàng thường xuyên ( FFP) và có
một phòng chức năng quản lý hoạt động này. Năm 2002, biểu tượng Bông sen
vàng được đưa vào sử dụng và nó đã trở thành biểu tượng chính thức của hãng
được đăng ký bản quyền. Chiến lược quảng cáo với nội dung “Giới thiệu biểu
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 23 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
tượng bông sen vàng của Vietnam Airlines” và “Giới thiệu biểu tượng máy bay hiện
đại, thân rộng Boeing 777” với các dịch vụ được nâng cấp, đưòng bay thẳng từ
HAN-PARIS, SGN-PARIS, Frankfurt, đường bay một dừng điểm tới Châu Âu và
Bắc Mỹ....Hãng đã phối hợp với Tổng cục du lịch thực hiện nhiều chương trình hội
chợ, liên hoan du lịch, họp báo, phát động chương trình tour du lịch, phối hợp với
hệ thống khách sạn, các công ty du lịch để xây dựng chương trình quảng bá sản
phẩm dịch vụ của hãng tới người tiêu dùng.
Bảng 1: Bảng tính vận tải hàng không của TCTy hàng không VN (2001 - 2006):
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 2006

1. Hành khách
vận chuyển
Hành
khách
3.294.793 3.726.568 4.357.196 4.450.67
2
5.639.67
5
6.998.54
7
2. Hành khách
luân chuyển
100hk/
km
4.397.002 5.983.436 6.752.321 7.823.41
9
8.651.37
5
3.826.75
4
3. Hàng hoá
vận chuyển
Tấn 46.091 49.440 70.342 73.567 81.291 185.000
4. Hàng hóa
luân chuyển
1000
tấn/km
127.726 143.243 158.319 179.250 195.653 218.397
(Nguồn số liệu do Ban DVTT cung cấp)
Nhìn vào bảng thống kê các chỉ tiêu về hành khách và thị trường giai đoạn từ năm

2001-2006 ta thấy sự tăng trưởng và phát triển của hãng một cách rõ rệt nếu như
năm 2001 vận chuyển hành khách của VNA chỉ có 3.294.793 thì năm 2006 vận
chuyển hành khách đạt 6.998.547 . Trong những năm tới ước tính thị trường vận
tải hàng không đạt 15,27%/năm và hàng hóa là 9,76% -10,14%/năm.
Hoạt động khai thác vận chuyển hàng không sử dụng những trang bị, phương
tiện vận tải hiện đại, tiên tiến trong đó phải kể đến phương tiện đặc thù là máy bay.
Máy bay là loại tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Do đó việc sử dụng
máy bay đòi hỏi phải có lượng vốn đầu tư lớn, sử dụng kĩ thuật công nghệ hiện đại,
nguồn lao động có trình độ . Đi liền với việc mua sắm máy bay là các khoản chi
phí đào tạo phi công, mua sắm thiết bị phụ trợ trong việc vận hành, duy trì bảo
dưỡng nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng sức cạnh tranh, tăng công
suất.
Để đáp ứng như vậy, ngành hàng không có sử dụng đòn bẩy nợ ở mức cao,
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 24 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trường Đại học kinh tế quốc dân Khoa Thương Mại
thường chiếm 60-70% vốn đầu tư cho thiết bị. Bên cạnh đó, do sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật đã tạo nên nhiều thế hệ máy bay mới có tính năng ưu việt hơn, giá cả
phù hợp hơn nên hao mòn vô hình tất yếu xảy ra. Chính vì vậy, các hãng hàng
không thường sử dụng phương thức huy động vốn cho mình là sử dụng kĩ thuật tài
trợ máy bay để giúp hãng kiểm soát và loại bỏ được các rủi ro liên quan đến giá trị
tương lai của máy bay. Năm 2004, sản lượng vận chuyển đạt trên 5 triệu và năm
2005 thì đã lên tới 5,7 triệu hành khách, năm 2006 lên tới gần 7 triệu.
Hoạt động khai thác, vận chuyển hàng không có địa bàn hoạt động rộng với
nhiều lộ trình khác nhau. Máy bay bay qua bầu trời của nhiều quốc gia và tại mỗi
quốc gia thực hiện một số công việc như: lấy khách, nạp nhiên liệu, suất ăn, bảo
dưỡng. Vì vậy, đã làm phát sinh nhiều chi phí liên quan như chi phí hạ cánh, cất
cánh, chi phí thuê mặt bằng, thuê quầy làm thủ tục, chi phí quản lý máy bay. Bên
cạnh đó việc mở đường bay tới nhiều quốc gia đòi hỏi các hãng hàng không phải
đặt văn phòng đại diện hoặc văn phòng chi nhánh tại các quốc gia có đường bay
bay qua. Do vậy, phát sinh các khoản chi phí cho quá trình tồn tại và hoạt động của

văn phòng đại diện tại nước ngoài. Ngoài ra, để đảm bảo tốt công tác phục vụ
hành khách, ngành hàng không còn phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và điều kiện
làm việc cho phi công và tiếp viên ; trang thiết bị, dụng cụ làm việc, mặt nạ phòng
độc, áo phao và để khai thác, vận chuyển đảm bảo, ngành hàng không cần đầu tư
cho những hoạt động và dịch vụ phụ trợ đồng bộ. Bởi lẽ, hàng không là sự kết hợp
giữa dịch vụ dưới mặt đất và dịch vụ trên không, dịch vụ bán và dịch vụ vận tải.
Do vậy, khi xem xét nhu cầu vốn, ngành hàng không còn phải tính đến những
khoản chi phục vụ kĩ thuật, phục vụ thương mại mặt đất, chi xúc tiến thương mại .
Hoạt động khai thác và vận chuyển hàng không còn chịu ảnh hưởng lớn của kỹ
thuật, thời tiết và môi trường nên cũng làm phát sinh một số khoản chi phí như chi
phí chậm chuyến, hủy chuyến …Dịch vụ vận tải hàng không là dịch vụ đặc thù, có
bán rồi mới có vận chuyển, quá trình sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời, chất
lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng đội máy bay, chất lượng người
phục vụ và các dịch vụ hỗ trợ. Công tác phục vụ hành khách : Trong 6 tháng đầu
năm, hệ số các chuyến bay đúng giờ đạt 85,5%.Công tác dịch vụ tiếp tục được cải
thiện, một số chính sách về dịch vụ và công tác phục vụ tại các sân bay được điều
chỉnh đã kịp thời giải quyết những phát sinh trong dây chuyền phục vụ hành khách.
Những trường hợp chậm chuyến huỷ chuyến được giải quyết theo đúng quy định.
Tuy nhiên với sự hỗ trợ hiệu quả của Chính phủ và các bộ ngành liên quan,
Tổng công ty Hàng không - Vietnam Airlines đã áp dụng chính sách điều hành kế
Sinh viên : Lê Thị Hải Lý 25 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

×