Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Khoá luận tốt nghiệp rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh lớp 5 thông qua kiểu bài nghe kể lại câu chuyện vừa nghe trên lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIẺU HỌC

BÙI MINH NGỌC

RÈN KĨ NĂNG KẺ CHUYỆN
CHO HỌC SINH LỚP 5 KIỂU BÀI
NGHE - KẺ LẠI CÂU CHUYỆN VỪA
ĐƯỢC NGHE TRÊN LỚP

KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
ĐẠI


• HỌC

C huyên ngành:P hư ơ ng pháp dạy học T iếng V iệt

HÀ NỘI, 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIẺU HỌC

BÙI MINH NGỌC

RÈN KĨ NĂNG KẺ CHUYỆN
CHO HỌC SINH LỚP 5 KIỂU BÀI
NGHE - KẺ LẠI CÂU CHUYỆN VỪA
ĐƯỢC NGHE TRÊN LỚP



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC








C huyên n gành:P hư ơ ng pháp dạy học T iếng V iệt

Ngưòi hưóng dẫn khoa học
ThS. Vũ Thị Tuyết

HÀ NỘI, 2015


MỤC LỤC

PHẦN MỞ Đ Ầ U .............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tà i .................................................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đ ề.........................................................................................................................2
3. Mục đích nghiên c ứ u ............................................................................................................. 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứ u..................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................................4
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn kỹ năng kế chuyện cho học sinh lóp
5 kiểu bài nghe- kể lại chuyện vừa nghe trên lóp................................................................... 4
6.


Phạm vi nghiên cứ u :...........................................................................................................4

Học sinh lóp 5 trường tiêu học Liên Hòa-Lập Thạch-Vĩnh Phúc.........................................4
7.

Phương pháp nghiên c ứ u ................................................................................................... 4

8.

Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................................ 4

9.

Cấu trúc khóa luận..............................................................................................................4

PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................................................5
CHƯƠNG 1. C ơ SỞ LÍ LUẬN VÀ TH ựC TIỄN..................................................................... 5
1.1

Cơ sở lý luận................................................................................................................... 5

1.1.1 Một số vấn đề về kế chuyện cho HS ở tiếu học............................................................ 5
1.1.1.1 Khái niệmkể chuyện..................................................................................................... 5
1.1.1.2 Vai trò của kế chuyện.................................................................................................. 6
1.1.1.3. Vị trí, nhiệm vụ của dạy học kế chuyện ở tiếu học................................................... 7
1.1.1.4 Đặc điểm của truyện...................................................................................................10
1.1.1.5 Dạy kể truyện............................................................................................................... 11
1.1.1.6 Phân biệt “ chuyện” và “truyện” ................................................................................11



1.1.1.7 Cơ sở khoa học của việc rèn kỹ năng kê chuyện cho học sinh lớp 5.................... 12
1.1.2 Một số vấn đề dạy kể chuyện cho học sinh lớp 5 ........................................................ 15
1.1.2.1 Đặc điếm cua họat động dạy học kê chuyện ở lớp 5 ............................................... 15
1.1.2.2. Quy trinh day bai Nghe kề Ịai câu chuỵên vừa nghe trên lớp................................ 16
1.1.2.3. Phương phap day hoc kể chuyên lớp 5 ..................................................................... 17
1.2 Cơ sở thực tiễn.................................................................................................................. 18
1.2.7 Thực trạng dạy kiếu bài Nghe - kế lại câu chuyên vừa nghe trên lớ p ....................18
Chương 2. BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG KỂ CHUYỆN CHO HỌC SINH LỚP 5 KIỂU
BÀI NGHE-KÊ LẠI CÂU CHUYỆN VỪA ĐƯỢC NGHE TRÊN L Ớ P .............................26
2.1

Một số biện pháp............................................................................................................26

2.1.1

Hướng dân hoc sinh nghe va ghi nhớ nôi dung câu chnỵên................................26

2.1.2

Lựa chon ngữ điệu kê theo v a i................................................................................ 27

2.1.3

Ket hợp khéo léo giữa cử chỉ, điệu bộ, nét măt và sử dụng đồ dùng trực quan

vào trong tiết h ọ c ...................................................................................................................... 29
2.1.4

Hướng dẫn học sinh kể lại câu chuyện.................................................................... 31


2.1.5 Tổ chức các cuộc thi kể chuyện cho học sinh lớp 5 ................................................... 32
2.2 Thực nghiệm sư phạm .......................................................................................................34
2.2. / Mục đích thực nghiêm.....................................................................................................34
2.2.2 Đối tượng thực nghiệm.................................................................................................. 34
2.2.3 Thời gian, địa điểm thực nghiệm...................................................................................35
2.2.4 Mô tả thực nghiệm.......................................................................................................... 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN N G H Ị.....................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM K H Ả O ........................................................................................................... 40


PHÀN MỞ ĐÀU

1. Lý do chọn đề tài
Đất nước đi vào công nghiệp hóa, hịên đai hoa đoi hỏi nguồn nhân lực
trí tụê cao , quá trình hội nhập khu vực và quốc tế với xu thế toàn cầu hóa
đang là môt thách thức vơi nước t a , điêu nay đoi hói nha nước va nganh giao
dục phải có một chiến lược phát triển nhân tài. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI đa chi ro quan điêm : “Đoi mơi căn b ản , toàn diện nền giáo
dục theo hương chuân hoa, hịên đai hoa, xã hội hóa, dân chủ hoa va hôi nhâp
quoc te.” Đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở lấy người hoc lam trung
tâm. Đo là ngươi hoc đong vai tro chú đao trong qua trinh ĩinh hôi tri thức
giáo viên là người hướng dẫn , chỉ đạo học sinh trong quá trình học tập . Trên
nguyên tac phat huy tinh tích cực , tự giác, phát huy tối đa trí lực và khả năng
của học sinh. Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực : gợi mở vấn đáp,
trực quan, thực hanh luỵên tâp, .. .đê khơi gơi tri lôgic cung như năng lực của
học sinh, vân dung cac phương phap này vào trong dạy học.
Môn tiếng việt ở Tiểu học cũng có nhiều đổi mới, nó được chia làm
nhiều phân môn: Tập đọc, kể chuyện, luyện từ và câu, chính tả, tập viết, tập
làm văn. Cùng với nhiều môn học khác, Tiếng Việt góp phần hình thành kỹ
năng nghe nói đọc viết cho học sinh, là công cụ hữu hiệu phục vụ cho hoạt

động giao tiếp của học sinh .Đồng thời rèn luyện cho học sinh các thao tác tư
duy như: phân tich, tồng hơp, so sanh, khái quát, nâng cao phâm chất tư duy
và năng lực nhận thức cho học

sinh. Đe hình thành những kỹ năng đó, mỗi

phân môn lại có vai trò, vị trí riêng. Trong đó nhiệm vụ quan trọng nhất của
phân môn kế chuyện là hình thành phát triển kỹ năng nghe, nói cho học sinh.
Bên cạnh đó là sự phát triển vốn ngôn ngữ và tư duy hình tượng, bồi dưỡng
tâm hồn, trau dồi vốn văn hóa, tạo niềm vui trẻ thơ...thông qua những câu


chuyện giàu ý nghĩa. Giờ kể chuyện còn góp phân cung cấp vồn văn hoc cho
các em. Thông qua việc kế lại các câu chuyện dưới các dạng bài khác nhau,
các em đã tiếp xúc với các tác phẩm văn học, điều này đồng nghĩa với việc
vốn văn học của các em được tích luỹ dần trong dạy học kể chuyện

. Ke

chuỵên bôi dương những tinh cam tot đep , hình thành nhân cách cho các e m .
Nhơ đo tri tương tựơng cac em trơ nên phong phu hơn.
Ke chuyện có sức hấp dẫn, có vai trò quan trọng như vậy nhưng
hịên nay một số giáo viên chưa có một quan niệm đúng đắn và đầy đủ về tầm
quan trọng và ích lợi của việc dạy học kể chuyện cho học sinh. Học sinh còn
chưa hứng thú cao với phân môn kể chuyện. Các kĩ năng kể chuỵên của cac
em con nhiêu yêu kém va han chê . Giơ hoc kê chuỵên con diên ra môt cach
thụ động, máy móc, học sinh nghe giáo viên kê va kê Ịai tương tự không có sự
sáng tạo đăc biệt là kiểu bài Nghe - ke Ịai câu chuỵên vưa nghe trên lớp làm
cho tiết học trở nên nhàm chán. Những điều trên đây đã dẫn đến một hệ quả
tất yếu là chất lượng dạy học phân môn Ke chuyện ở tiếu học, trong đó có lớp

5 chưa đạt hiệu quả như mong muốn.
Chính vì những lý do trên, tôi đã chon đề tài : “Rèn kĩ năng Ke chuyện
cho hoc sinh lớp 5 thông qua kiêu bai Nghe - kê Ịai câu chuỵên vừa nghe trên
lóp” để nghiên cứu.
2. Lịch sử vấn đề
Tất cả các sách văn học về dạy kể chuyện trong nhà trường nói chung
và dạy kế chuyện ở trường tiếu học nói riêng đều đề cập tới việc dạy kể
chuyện cho HS. Chẳng hạn như quyển: “Sơ thảo ỉỷ luận văn học ”của Nguyễn
Lương Ngọc, các bộ sách lý luận văn học của trường Đại học sư phạm và
trường Đại học Tổng hợp thập kỷ 60. Tuy nhiên, các giáo trình trên chỉ nói
đến ngôi kể, giọng kể chứ không đưa ra phương pháp rèn luyện cho HS trong
đó có kiểu bài Nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe trên lóp.

2


Ke chuyện là một phân môn quan trọng ở Tiểu học. Vì vậy, phân môn kể
chuyện đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Trong số đó, nối bật nhất
phải kể tới tác giả Chu Huy với cuốn Dạy kể chuyện ở trường Tiếu học, Nhà
xuất bản Giáo dục, 2000. Cuốn sách giúp chúng ta nhận thức đúng về phân
môn kể chuyện, các biện pháp hướng dẫn dạy kể chuyện rất phong phú, là
cấm nang cho nhiều giáo viên. Song các biện pháp trình bày trong sách chỉ
phù hợp với tiết kế chuyện được dạy theo phương pháp cũ (thầy kế, trò nghe,
ghi nhớ và kế lại), mà không có sự sáng tạo và không phù hợp với phương
pháp dạy học hiện nay.
Hiện nay, chương trình Tiếu học mới, phân môn kế chuyện được giảng
dạy theo phương pháp mới, ở đó học sinh được chủ động kể chuyện dưới sự
hướng dẫn của giáo viên chứ không thụ động nghe, ghi nhớ và kể lại như
trước nữa. Với phương pháp này, giáo viên trở về đúng vai trò chủ đạo và HS
1 à trung tâm, tự giác, tích cực, tự lực trong học tập.

Đe cập tới việc rèn kỹ năng kế chuyện qua kiểu bài Nghe - kê lại câu
chuyện vừa nghe trên lóp, tác giả Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) cuốn Hỏi
đáp về dạy học môn Tiếng Việt 5, NXB GD, đã nêu lên quy trình, cách thức
và các lưu ý cho giáo viên để giờ dạy hiệu quả mà chưa đưa ra các phương
pháp để rèn luyện HS học phân môn này một cách tốt nhất, vấn đề kể chuyện
còn được đề cập ở một số cuốn sách khác như: Lê Phương Nga, Nguyễn Trí,
Giảo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt, NXB Đại học sư phạm, Nguyễn
Trí, Luyện tập văn kế chuyên ở Tiếu học, NXB G D...
Nhìn chung các cuốn sách đã đề cập đến việc giảng dạy phân môn kể
chuyện, tuy nhiên vấn đề kể chuyện bằng lời của nhân vật còn ít được chú ý.
3. Mục đích nghiên cứu
Đe xuất biện pháp rèn kỹ năng kể chuyện cho HS lóp 5 thông qua kiểu
bàiNghe - kể lại câu chuyện vừa nghe trên lớp.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cửu
3


Đối tượng nghiên cứu: Việc rèn kỹ năng kế chuyện cho học sinh lóp 5
thông qua kiểu bài Nghe- kế lại câu chuyện vừa nghe trên lớp.
Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học ở tiểu học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn kỹ năng kể chuyện cho
học sinh lớp 5 kiểu bài nghe- kể lại chuyện vừa nghe trên lớp.
- Đe xuất các biện pháp rèn kỹ năng kế chuyện cho học sinh lớp 5

kiếubài

nghe- kế lại chuyện vừa nghe trên lớp.
- Thực nghiệm khoa học.
6. Phạm vi nghiên cún:

Học sinh lớp 5 trường tiểu học Liên Hòa-Lập Thạch-Vĩnh Phúc.
7. Phương pháp nghiên cửu
Khi tiến hành nghiên cứu đề tài chúng tôi đã sử dụng một số phương
pháp sau:
+ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến
kể chuyện bằng lời của nhân vật
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: : Điều tra, quan sát, phỏng vấn.
8. Giả thuyết nghiên cứu
Neu đề tài này được nghiên cứu trọn vẹn và xử lý đầy đủ thì kỹ năng kể
chuyện kiểu bài nghe- kể lại câu chuyện vừa được nghe trên lớp của học sinh
lóp 5 sẽ được nâng cao và đạt hiệu quả cao hơn.
9. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm 2 chương:
Chương 1: Cở sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Biện pháp rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh lóp 5 kiểu
bài Nghe - kể lại chuyện vừa nghe trên lớp

4


PHÀN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1
CO SỞ LÍ LUẬN VÀ THựC TIỄN

1.1

Cơ sở lý luận


1.1.1 Một số vấn đề về kể chuyện cho HS ở tiểu học
1.1.1.1 Khái nỉệmkể chuyện
Ke là một động từ biểu thị hành động nói.Theo Tử đỉến tiếng Việt (Văn
Tân chủ biên) giải thích: Ke là nói rõ đầu đuôi và nêu ví dụ: kể chuyện cố
tích. Khi ở vị trí thuật ngữ, kể chuyện bao hàm bốn phạm trù ngữ nghĩa sau:
1- Chỉ loại hình tự sự trong văn học (phân biệt với các loại hình trữ tình, loại
hình kịch) - còn gọi là truyện hoặc tiểu thuyết.
2- Chỉ tên một phương pháp nói trong diễn giảng.
3- Chỉ tên một loại văn thuật truyện trong môn Tập làm văn
4- Chỉ tên một phân môn học ở các lớp trong trường Tiếu học
Ke chuyện là một thuật ngữ bởi nó có một kết cấu âm tiết ốn định, một
phạm trù ngữ nghĩa (còn gọi là khái niệm) nhất định. Thuật ngữ kể chuyện lâu
nay vẫn được dùng với ý nghĩa kể một câu chuyện bằng lời, kể câu chuyện có
hình thức hoàn chỉnh, được in trong sách báo hay lun truyền bằng miệng.
Trong phạm vi đề tài này, Ke chuyện chính là tên gọi của một phân môn
Tiếng Việt ở tiểu học. Có người hiểu đơn giản kể chuyện nhằm mục đích phát
triển lời nói cho HS, bồi dưỡng cho các em những cảm xúc thẩm mĩ lành
mạnh, cung cấp những kiến thức về vốn sống và văn học có tác dụng giáo
dục. Hoạt động kể chuyện là hình thức trình bày lại câu chuyện với một chuỗi
các sự việc có đầu có cuối liên quan đến một hay một số nhân vật bằng lời kể
một cách hấp dẫn, sáng tạo, giàu ngữ điệu và có sự phối họp diễn xuất qua nét
5


mặt, cử chỉ, điệu bộ của người kể một cách tự nhiên nhằm truyền cảm đến
người nghe.
Trong pham vi đê tai nay , Kê chuỵên chính là tên gọi của môt phân
môn Tieng Vịêt ớ tiều hoc . Nhăm mục đích phát triển lời nói cho học sinh ,
bôi dương cho các em những cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh , cung cấp những
kiến thức vê von song cho hoc sinh , có tác dụng giáo dục tư tưởng và tình

cảm cho các em.
1.1.1.2 Vai trò của kể chuyện
Ke chuyện là một hình thức thông tin nhanh gọn, truyền cảm bằng ngôn
ngữ dạng nói. Mặc dù đã có các phương tiện thông tin đại chúng hiện đại như
tivi, đài phát thanh, radio.. .người ta vẫn thích nghe kể chuyện bằng miệng.
Theo định nghĩa rộng, thuật ngữ “kế chuyện ” có thể bao hàm toàn bộ
ngôn ngữ nói trong sinh hoạt hằng ngày của con người. Chủ tịch Hồ Chí
Minh thường dạy: “Tiếng nói là thứ của cải vổ cùng lâu đời và vô cùng quý
báu. Chủng ta phải biết quý trọng nó, giữ gìn nó, phát triến nó

Nhờ có tiếng

nói và lao động mà con người thoát khỏi đời sống động vật, vươn lên làm chủ
bản thân, làm chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên. Bầy người nguyên thủy quây
quanh đống lửa trại nướng thịt thú rừng, nướng quả, hạt và thường kể cho
nhau nghe những câu chuyện săn bắn hái lượm. Đó cũng là sự khởi đầu của
sự tích lũy tri thức khoa học và kể chuyện ở đây mang chức năng thông tin.
Khi ngôn ngữ càng ngày phát triển, vốn từ cơ bản tăng lên, đòi sống vật chất
và tinh thần ngày càng phong phú thì kế chuyện không chỉ dừng ở mức độ
thông tin nữa mà thêm chức năng giải trí, hay cao hơn nữa là chức năng nghệ
thuật. Nhờ vậy mà kho tàng đồ sộ truyện cố dân gian hết sức giàu có, hết sức
đa dạng được truyền lại tới ngày nay bằng hình thức kể.
Đối với trẻ thơ, mỗi câu chuyện kể giúp cho trẻ có thêm những ước mơ
bay bổng. Chúng có ảnh hưởng lớn tới vai trò phát triển toàn diện của trẻ nhỏ.
Mỗi câu chuyện kể đều có thể đánh thức ước mơ của trẻ, làm cho trẻ nhận
6


thức được thế giới xung quanh, có biểu tượng về thực tế xã hội, từng bước
cung cấp cho trẻ những khái niệm mới và mở rộng kinh nghiệm sống.

Ke chuyện có vai trò giúp trẻ nhỏ nhận thức thế giới không chỉ bó hẹp
ở những câu chuyện trong nước, mà còn những câu chuyện nước ngoài, được
chọn vào trong chương trình tiểu học. Ke chuyện giúp các em hoàn thiện nhân
cách biết quý trọng con người, yêu thiên nhiên và chắp cánh ước mơ của các
em, kế chuyện còn có ảnh hưởng lớn tới việc giáo dục thấm mỹ cho các em.
Có thể nói vẻ đẹp về con người về thiên nhiên hội tụ từ những câu chuyện
trong chương trình tiểu học đã đem lại ấn tượng thẩm mỹ sâu sắc cho các em
như vẻ đẹp về con người: Ông Gióng, Thạch Sanh, Lang Liêu, Hoàng Tử,
Công chúa...hay cảnh đẹp về thiên nhiên như: Màu xanh của thảo nguyên
mênh mông, của Sa mạc với Cát vàng, của thác nước trắng xóa, của núi đồi
hun hút và sâu thắm....Mỗi câu chuyện là một bức tranh rộng lớn về con
người về cảnh đẹp thiên nhiên, đem đến nhận thức đầu đời và để lại ấn tượng
tốt đẹp trong lòng mỗi trẻ.
1.1.1.3. Vị trí, nhiệm vụ của dạy học kể chuyện ở tiểu học
a)

Vị trí của phân môn Ke chuyên

Phân môn Ke chuyện được xếp liền ngay sau phân môn Tập đọc của bộ
môn Tiếng Việt, sở dĩ như vậy là vì kể chuyện có vị trí đặc biệt trong dạy học
tiếng mẹ đẻ, hành động kể là một hành động “nói” đặc biệt trong hoạt động
giao tiếp. Ke chuyện vận dụng một cách tổng họp sự hiểu biết về đời sống và
tạo điều kiện đế HS rèn luyện một cách tống hợp các kĩ năng tiếng Việt như:
nghe, nói, đọc trong hoạt động giao tiếp. Khi nghe thầy giáo kể chuyện, HS
đã tiếp nhận tác phẩm văn học ở dạng lời nói có âm thanh. Khi HS kế chuyện
là các em đang tái sản sinh hay sản sinh một tác phẩm nghệ thuật ở dạng lời
nói. Vì truyện là một tác phẩm văn học nên kể chuyện có được cả sức mạnh
của tác phẩm văn học. Truyện có khả năng bồi dưỡng tâm hồn cho trẻ thơ. Sự

7



hiểu biết về cuộc sống, về con người, tâm hồn, tình cảm của các em sẽ nghèo
nàn đi biết mấy nếu không có môn học kế chuyện trong trường học.
b) Nhiệm vụ của phân môn Kê chuyện
Giờ kể chuyện có liên quan đến nhu cầu nghe kế chuyện của trẻ em,
góp phần hình thành nhân cách, đem lại những cảm xúc thẩm mỹ lành mạnh
cho tâm hồn HS. Thích nghe kế chuyện là một đặc điếm của trẻ em. Từ thủa
hai, ba tuối trẻ em đã say mê nghe kế chuyện. Các em được sống với những
nhân vật cố tích, được tham gia và hòa mình vào những chuyến phiêu lưu kì
thú, được gặp những nàng công cúa xinh đẹp và chàng hoàng tử dũng cảm
qua những câu chuyện kể của bà, của mẹ. Nhiều người không bao giờ quên
những kỷ niệm về các buổi tối nghe kể chuyện. Puskin từng tâm sự: “Buổi tối,
tôi nghe kế chuyên có tích và lấy việc đó bù đắp những thiếu sót trong sự giảo
dục đáng nguyền rủa của mình. Môi truyện cố tích ấy mới đẹp làm sao, môi
truyện là một bài c a ”. Lớn lên các em đi học, biết chữ, có thể đọc được
truyện nhưng vẫn không giảm hứng thú nghe kế chuyện đế được đến với
những vùng đất mới, vùng đất của sự sáng tạo, của trí tưởng tượng mà ở đó
các em thấy mình đang “bay bống” trong tâm hồn.
Phân môn Ke chuyện trong chương trình tiểu học trước tiên đáp ứng
yêu cầu trên của trẻ. Ke chuyện có sức mạnh riêng trong việc giáo dục trẻ.
Sức mạnh này bắt nguồn từ sức mạnh của công cụ mà phân môn Ke chuyện
sử dụng, đó là tác phẩm văn học nghệ thuật GV dùng để kể trong lớp. Các tác
phấm văn học có tác dụng lớn đến tâm hồn và cảm xúc của trẻ em, đem lại
những cảm xúc thẩm mỹ lành mạnh.
-Giờ kể chuyện góp phần tích luỹ vốn văn học, mở rộng vốn sống cho
trẻ em. Giờ kể chuyện giúp cho trẻ sớm tiếp xúc với tác phẩm văn học. Suốt 5
năm ở bậc tiểu học, HS được nghe và tham gia kể hàng trăm câu chuyện với
đủ thể loại, gồm tác phẩm có giá trị của Việt Nam và thế giới, từ truyện cổ
tích đến hiện đại. Do đó vốn văn học của HS được tích luỹ dần. Đây là những



hành trang quý sẽ theo các em trong suốt cuộc đời mình. Giờ kể chuyện còn
mở rộng tầm hiểu biết, khêu gợi trí tưởng tượng cho các em. Qua từng câu
chuyện, thế giới muôn màu sắc mở rộng trước các em. Các em gặp trong đó
từ phong tục tập quán đến cảnh sắc thiên nhiên, từ cách phục trang đến kiến
trúc nhà ở, và đặc biệt là cách cư xử của con người trong muôn vàn trường
họp khác nhau.... Nói cách khác, các truyện kế đã làm tăng thêm cho HS vốn
hiếu biết về thế giới và xã hội loài người xưa và nay. Các truyện kế còn chắp
cánh cho trí tưởng tượng của HS bay bống. Cùng với lí tưởng, óc tưởng tượng
là bệ phóng cho những hoài bão, ước mơ cao đẹp khi các em bước vào cuộc
sống, bệ phóng cho sự sáng tạo. Lênin đã từng nói: “Thật là bất công nếu nghĩ
rằng óc tưởng tượng chỉ cần thiết cho người làm thơ, ngay cả trong toán học
cũng cần có tưởỉĩg tượng, ngay cả việc phát minh ra phép tỉnh vi phân và tích
phân cũng sẽ không thế nào có được nếu thiếu óc tưởng tượng. Óc tưởng
tượng là phâm chất quí giá vô cùng
-

Giờ kể chuyện góp phần rèn luyện và phát triến kỹ năng nói và kế

trước đám đông một cách có nghệ thuật, góp phần phát triển tư duy của trẻ.
Sống với các nhân vật trong truyện, tư duy hình tượng của trẻcó điều kiện
phát triển cùng với cảm xúc thẩm mỹ. Qua từng câu chuyện, các em biết giá
trị của từng chi tiết, thấm thìa với từng hình ảnh nghệ thuật, từng nhân vật...
Do đó kể chuyện là miếng đất màu mỡ để trên đó tư duy hình tượng HS phát
triển.
Mặt khác giờ Ke chuyện còn phát triến kĩ năng nói cho HS. Điều đáng
chú ý, đây là cách nói trước đám đông một cách nghệ thuật, cần phải rèn
luyện cách kế để nắm được thủ pháp hấp dẫn người nghe, đế có thể điều khiển
được giọng kể hợp với diễn biến từng loại truyện khác nhau. Có thể nói, ngôn

ngữ nói được rèn luyện trong giờ kể chuyện hướng tới phong cách nghệ thuật.

9


1.1.1.4 Đặc đỉểm của truyện
Truyện đã trở thành một món ăn tinh thần của con người, nó tao ra
những điều thú vị trong cuộc sống, giáo dục nhân cách và hướng con người
tới những điều tốt đẹp, những điều thiện mà tránh xa cái xấu cái ác. Nói tới
truyện ta không thể không chú ý tới: cốt truyện, nhân vật và lời kể.
Cốt truyện là một sự việc có mở đầu có diễn biến có kết cục và nó phải
mang một ý nghĩa nào đó với đời sống,

về mặt ý nghĩa xã hội,

những việc

trong cốt truyện là những sự việc bao giờ cũng liên quan đến một người, một
giai đoạn hay một mối quan hệ nào đó nhưng nó lại có ý nghĩa cho mọi người,
cho xã hội. Do đó mỗi câu chuyện để lại một lời khuyên. Lời khuyên đó là
những kinh nghiệm sống, những bài học đúng đắn giáo dục học sinh làm theo
hoặc đó là những lời khuyên những bài học giáo dục học sinh không nên làm
theo. Cốt truyên thường được phân ra từng đoạn. Ở mỗi đoạn có kể, có tả, có
đối thoại và có cả bàn luận, tức là được thể hiện bằng những phương thức
biểu đạt khác nhau. Người đọc truyện phải nhận ra các phương thức biếu đạt
của đoạn. Đe thể hiện nội dung của đoạn có các chi tiết: chi tiết về thời gian,
không gian màu sắc, âm thanh, về thiên nhiên, về con người (lời nói của con
người, hành động của con người, tình cảm của con người). Ke chuyện hay,
hấp dẫn, phải nhớ các chi tiết, từ các chi tiết ấy cho ta biết điều gi diễn ra
trong đời sống và từ đó rút ra ý nghĩa, bài học nhân sinh.

Nhân vật là linh hồn của truyện nên khi đặt tên truyện có thể lấy tên
nhân vật như truyện Thạch Sanh, Tấm Cám, hay Thánh Gióng.. .Nhân vật của
truyện có thể là người, là con vật, loài vật, đồ vật được nhân hóa. Trong
truyện ngụ ngôn, nhân vật thường là loài vật, đồ vật nhưng cũng có khi như
con người, là người nhưng mang lốt loài vật. Nhân vật có thể có tên hoặc
không tên. Nhân vật trong truyện thường được phân theo các tuyến nhân vật.
Trong truyện cổ tích thường có hai tuyến nhân vật thiện-ác, tốt-xấu. Những
câu chuyện hiện đại cũng có thể chia theo các tuyến nhân vật nhưng không
10


phải tuyến nhân vật này với tuyến nhân vật kia mà là cái đúng cái sai, cái tốt
cái xấu trong mỗi con người, là mâu thuẫn trong một con người. Nhân vật
thường được miêu tả đầy đủ về ngoại hình bên ngoài lẫn tính cách bên trong,
thể hiện qua lời nói, ý nghĩa, hành động, qua việc cư xử các mối quan hệ
trong những ý nghĩa cảm xúc, tình cảm, tâm trạng. Nhân vật trong truyện còn
được phân loại thành nhân vật chức năng, nhân vật tính cách, nhân vật tư
tưởng. Nhân vật trong truyện cố tích thường là nhân vật chức năng.
Trong mỗi câu chuyện cũng luôn có lời kể. Lời kể là hình thức đế con
người truyền cho nhau những kinh nghiệm những thông tin bằng vốn sống
của mình, cùng xúc động hòa hợp với nhau trong tình cảm chung ở một câu
chuyện. Lời kể trong truyện rất quan trọng, lời kể một mặt là phương tiện để
phán ánh, mặt khác cũng lại là phương tiện đế biểu lộ thái độ tình cảm sự
đánh giá của tác giả đối với cuộc sống. Gắn liền với người kể thường có hai vị
trí: kể theo ngôi thứ ba hoặc kể theo ngôi thứ nhất.Ke theo ngôi kể thứ ba,
người viết câu chuyện hoặc người chứng kiến câu chuyện sẽ kể lại, tức người
kế sẽ giấu mình đi, không trực tiếp lộ diện, nhưng thực ra đã có mặt ở khắp
nơi để chứng kiến và kể lại câu chuyện. Ke theo ngôi thứ nhất tức là một nhân
vật của câu chuyện tự kế với cách xưng hô là “tôi” thuật lại câu chuyện đó.
Với cách kế này câu chuyện sẽ trở nên chân thực, có độ tin cậy cao như cùng

sống với các nhân vật trong tác phấm.Lời kể về mặt kết cấu được chia thành
ba phần mở đầu, diễn biến, kết thúc. Câu chuyện hay hay không phụ thuộc
nhiều vào cốt truyện và lời kể, đặc biệt là lời kể.
1.1.1.5 Dạy kể truyện
1.1.1.6 Phân biệt “ chuyện” và “truyện”
Chuyên là tất cả sự việc xảy ra trong đời sống , đó là gốc tạo nên tất cả
các tác phẩm văn học. Nghĩa là không có chuyện thì không thể viết được một
tác phấm hay lưu lại một thông tin nào đó trong cuộc sống, không trao đối
cho nhau những kinh nghiệm trong thực tại. Chuyện là sự việc được kể hoặc

11


nói ra (ví dụ: tôi có một chuyện muốn nói hoặc đi xa về có chuyện để nói).
Một câu nói hay một câu hỏi và được trả lời tức là một chuyện. Chuyện là
một sự việc nhưng nếu sự việc ấy được thuật lại có mở đầu, có diễn biến, có
kết thúc thì cũng là chuyện nhưng ở mức độ cao hơn. Đó là chuyện để kể lại
cho nhau nghe bằng lời nói miệng như là dẫn chuyện, kể chuyện, đưa
chuyện....Những chuyện này khi được tác giả hay dân gian ghi lại thành văn
bản chữ thì sản phẩm ấy lại được goi là truyện.
Truyện là tên gọi một tác phẩm thuộc thể loại tự sự( truyện cổ tích,
truyện ngụ ngôn, truyện cười, truyện danh nhân...). Như đã nói ở trên truyện
cũng là một sản phẩm từ ngôn ngữ nói ghi chép lại thành văn bản. Trong
truyện có chuyện, ngược lại từ chuyện qua viết mà thành truyện. Nguồn gốc
của truyện như một nghệ thuât vốn nảy sinh trong đời sống hàng ngày từ sinh
hoạt của nhân dân đã phát triến, từ hình thái sơ khai đến hình thái phức tạp.
Truyện bắt nguồn từ đời sống hàng ngày trong sinh hoạt tình thần và tình cảm
của con người. Truyện viết bao giờ cũng có tình tiết tức là có một câu chuyện
làm cốt, trong đó có những sự việc đang xảy ra, đang diễn biến có sự tham gia
của con người với những hành động ngôn ngữ, tâm trạng, tính cách của họ

trong mối quan hệ với hoàn cảnh, với thiên nhiên, với xã hội và trong các mối
quan hệ với nhau. Tình tiết làm cho sự việc ngẫu nhiên hàng ngày kết tinh
ngưng đọng lại. Tình tiết là yếu tố hàng đầu không thể thiếu trong truyện. Đó
chính là cốt truyện, tức là phải có một câu chuyện nào đó diễn biến theo thời
gian, diễn biến qua các chặng ta gọi là các biến cố, ở mỗi chặng được kể chi
tiết để làm rõ các biến cố. Yeu tố tạo ra chuyện gọi là tình huống truyện.
Những câu chuyện có diễn biến là sự việc chứa đựng trong đó những mâu
thuẫn xung đột, những điều khác thường.
1.1.1.7 Cơ sở khoa học của việc rèn kỹ năng kể chuyện cho học sinh lóp 5
a) Cơ sơ tâm sinh lý
Học sinh lớp 5 có sự phát triến đột biến cả về chất và lượng,

về mặt cơ

thể, các em có đủ chiều cao và cân năng để thực hiện các hoạt động vui chơi ,
12


lao động và học tập trong nhà trường. Ở lứa tuổi này các kĩ năng: nghe, nói,
đọc, viết đã thuần thục. Các em tiến hành các thao tác: tư duy, suy luận hợp lý
trong các tình huống riêng trong mối quan hệ với sự vật cụ thể. Ở lứa tuổi này
các em rất ham học hỏi, khám phá và mong muốn được thể hiện bản thân.
Phân môn Ke chuyện là phân môn se đáp ứng những mong muốn trên của học
sinh. Các câu chuyện được kể se đưa các em đến những vung đất m ớ i, các em
được găp gỡ những nhân vật mới , ở đó trí tưởng tượng của các em se được
bay cao. Thích nghe kế chuyện là một đăc điểm tâm lý của trẻ em . Ngay từ
khi mơi sin h ra cac em đa đựơc các ba

, các m e,... kê cho nghe những câu


chuỵên cồ tich đơi thưcrng , các câu chuyện đó đã ăn sâu vào tiềm thức của
mỗi đứa trẻ, nuôi dưỡng tâm hồn và phát tri en tình cảm cho các em . Những
câu chuỵên được kể là bài hoc giúp cac em nhân thứ с thế giới, chính xác hóa
biểu tượng đã có về tự nhiên và xã hội. Đồng thời, thông qua các câu chuyện
sẽ phát triển các cảm xúc thẳm mĩ, trẻ biết và cảm nhận được vẻ đep của tự
nhiên, con người, đô ỵât,... Qua đó nó góp phần khơi gợi ở trẻ năng lực sán g
tạo cái m ơi, cái đẹp. Bồi dương những tư tưởng lành mạnh biết thương cảm
trước nỗi bất hạnh, đau khố của con người, biết tỏ thái độ trước cái thiện và
cái ác, giáo dục trẻ tình yêu Tổ quốc, yêu dân tộc. Tuy nhiên, kĩ năng kể
chuyện của học sinh còn nhiều hạn chế, vì vậyviệc tìm ra biện pháp nhăm rèn
kĩ năng kể chuyện cho học sinh là một việc làm vô cùng cấp thiết.
b)Cơ sơ giảo duc học
Ớ trường Tiếu học, Ke chuyện là một phân môn học lý thú, hấp dẫn đối
với học sinh. Tiết kể chuyện thường được các em chờ đón và tiếp thu bằng
một tâm trạng hào hứng. Khác hắn với những tiết học khác, ở tiết học kế
chuyện, giáo viên và các em học sinh hầu như thoát li hẳn sách vở, giao hòa
tình cảm một cách hồn nhiên thông qua những nội dung câu chuyện được kể,
thông qua lời kể của giáo viên và lời kể lại của học sinh. Gần như mối quan
hệ thầy trò mới được xác lập giữa một không khí mới: “không khí của lòng vị
13


tha và nhân ái.” Phân môn Ke chuyện có một vị trí quan trọng được xếp liền
ngay sau phân môn: Tập đọc của bộ môn Tiếng V iệt. Do ranh giới năm giữa
Tiếng Việt và Văn học nên kể chuyện vừa thuộc phạm tru ngôn ngữ Tiếng
Việt, vừa thuộc phạm tru hình tượng nghệ thuật văn chư ơng. Theo quy định
của chương trình tiểu học: mỗi tuần có một tiết kể chuyện, thời gian mỗi tiết
là 40 phút,

về nội dung chương trình từng lớp đều xác định rõ yêu cầu về nội


dung truyện, yêu cầu về phương pháp thế hiện, yêu cầu về rèn luyện kỹ năng.
Phân môn Ke chuyện ở trường Tiếu học rèn luyện các kĩ năng cơ bản: nghe,
nói, đọc, viết cho học sinh. Từ đó, hình thành các cảm xúc thẩm mĩ lành
mạnh, nuôi dưỡng tâm hồn, mở rộng vốn sống và phát triển nhân cách con
người học sinh.
c) Cơ sớ ngồn ngữ và văn hoc
Phân môn Ke chuyện ở tiểu học sử dụng các tác phấm của văn học làm
chất liệu. Các tác phẩm văn học sử dụng trong kể chuyện còn làm thoả mãn
nhu cầu và thị hiếu thấm mĩ của con người. Văn học thỏa mãn nhu cầu và thị
hiếu thẩm mĩ của con người băng nhiều cách. Trước tiên là, nó thoả mãn nhu
cầu thưởng thức cái đep của người đọc, người nghe qua việc phản ánh cái đep
vốn có trong thiên nhiên và trong cuộc sống vào trong nó

. Hai là , qua lăng

kính nghệ thuật, các nhà văn đã gọt giũa , nhào năn làm cho cái đe p vốn đã
đep lại càng rực rỡ , lóng lánh hơn, nhờ tiếp xúc với tác phẩm văn học, học
sinh không chỉ nhận thức được cái đep một cách tinh tế, nhạy bén mà còn biết
khám phá cái đep. Qua các câu chuyện được nghe, được kế trong chương
trình tiểu học, các em được nhìn thấy, được sờ mó vẻ đep của quê hương đất
nước, con người. Đồng thời, các em cũng nhận ra được đâu là điều thiện đâu
là điều ác, các em se vui thích khi điều thiện bao giờ cũng chiến thắng cái ác ,
các em cũng vui buồn và khóc cười với nhân vật trong truyện. Ngoài việc cảm
nhận vẻ đep do nội dung tác phẩm mang lại, người đọc, người nghe còn cảm
nhận được vẻ đep của nghệ thuật ngôn từ . Ngoài ra, tác phẩm văn học còn
14


đưa ra nội dung giao tiếp cụ thể. Những tác phẩm văn học không phải đưa ra

một thứ kí hiệu giao tiếp thông thường mà nó còn chứa đựng nội dung tư
tưởng tình cảm và mang tính xã hội rất đậm nét. Do đó, tác phẩm nghệ thuật
trở thành phương tiện có hiệu quả nhất đưa con người xích lại gần nhau hơn
về tình cảm cũng như về măt tinh thần . Như vậy, các tác phẩm văn học được
sử dụng trong kể chuyện còn có tác dụng nuôi dưỡng tâm hồn, trí tuệ, tình
cảm, đạo đức cho học sinh. Nó giúp con người nhận ra cái đep , cái xấu, cái
đúng, cái sai, cái thật, cái giả.... Đồng thời, nó còn gieo vào lòng ta một sự
cảm thông sâu sắc với nỗi đau, sự cô đơn, tủi nhục của người khác.Ke chuyện
không chỉ là một phương tiện hiệu quả mạnh me trong việc giáo dục

trí tuệ,

đạo đức, thẩm mĩ mà nó còn có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến sự phát triển
ngôn ngữ cho học sinh. Ke chuyện giúp học sinh rèn kĩ năng nói, phát triến
ngôn ngữ mạch lạc. Ngôn ngữ mạch lạc là phương tiện vạn năng đăc sắc, trọn
vẹn và có hiệu quả cao trong giao tiếp.
1.1.2 Một số vấn đề dạy kể chuyện cho học sinh lớp 5
1.1,2.1 Đặc điểm của họat động dạy học kể chuyện ở lớp 5






o



m


I

+ Ke chuỵên là họat động lời nói - là một dang độc thoai đặc bịêt.
Theo quan niệm về kể chuyện thì hoạt động chủ yếu của kể chuyện là :
hoạt động ngôn ngữ nó i, là một kiểu đăc biệt của dạng nói độc thoại,

về bản

chất “truyện” xuất phát từ hoạt động “ nói chuyện” nên khi tái tạo lại truyện
thì phải tái tạo băng cách “kể” sao cho truyền cảm thì mới chuyển tải hết

cái

hay, cái đep của câu chuyện.
+ Ke chuyện là một hình thức sinh hoạt văn hóa.
Ke chuyện ở tiếu học là một hoạt động văn hoá được nảy sinh và phát
triển do nhu cầu của xã hội. sống trong thế giới bao la, muôn hình muôn vẻ,
con người có nhu cầu khám phá, nhận thức nó. Ke chuyện là môt nhu cầu to
lớn của cả người lớn lẫn trẻ em. Với trẻ em, kể chuyện là hoạt động rất quan
trọng để các em nhận thức thế giới xung quanh và tích lũy kinh nghiệm sống,
15


chính vì vậy mà kể chuyện được đưa vào chương trình và là một phân môn
trong Tiếng Việt.
+ Ke chuỵên là một họat động sảng tao nghê thuật.
Ke chuyện có tính chất sáng tạo vì khi kể, người kế đã chuyến văn bản
từ ngôn ngữ viết sang ngôn ngữ nói. Đồng thời, người kể cũng thể hiện mối
quan hệ riêng của mình đối với tác phấm và kế theo phong cách riêng của
mình. Trong kế chuyện, người kế sử dụng ngôn từ theo cách riêng của mình

đế dựng lại câu chuyện và gửi gắm tình cảm, cách nghĩ, cách nhìn của mình
đối với những sự kiện, nhân vật trong tác phẩm dạy học kể chuỵên ở lơp 5.
1.1.2.2. Quy trinh day bai Nghe kề Ịai câu chuỵên vua nghe trên lóp
a. Đe dạy kiếu bài này, GVcần chú ỷ những điếm sau:
- GV phải thuộc truyện, hiểu truyện, làm cho lời kể của mình cũng là
phương tiện trực quan, in được dấu ấn trong lòng HS, giúp các em nhớ truyện,
có cảm xúc với câu chuyện, có nhu cầu kể lại câu chuyện.
- GV biết kết hợp lời kể với các phương tiện trục quan khác để HS dễ
dàng ghi nhớ.
b. Quy trình dạy kiếu bài Nghe-kế lại câu chuyên vừa nghe trên lớp
1. Kiếm tra bài cũ
2. Định hướng chủ ý ởm học sình vào bài mới

: Giáo viên giới thiệu

chuyện băng lời kết hợp với việ c sử dụng đồ dung trực quan như : tranh ảnh,
băng hình.
3. Học sinh nghe kể chuỵên
-Giáo viên kể lần 1, học sinh nghe.
- Giáo viên kế lần 2, vừa kể vừa chỉ vào tranh , học sinh kết hợp nhìn
vào tranh ảnh họăc băng hình.
4. Học sinh tập kể chuỵên
- Ke từng đoạn nối tiếp nhau trong nhóm
- Ke toàn bộ câu chuyện trong nhóm
16


- Thi kể từng đoạn nối tiếp nhau trước lóp
- Thi kế toàn bộ câu chuyện trước lớp
5. Học sinh tìm hiêu nội dung, ỷ nghĩa câu chuyện

- Tìm hiếu về nhân vật chính
- Nêu được ý nghĩa câu chuyện
6. Củng cố, dặn dò
1.1.2.3. Phương pháp day hoc kể chuỵên lóp 5
a)Phương pháp kể
Đây là phương pháp dạy học đăc trư ng, cơ bản của phân môn Ke
chuyện. Phương pháp này giáo viên dung lời nói của mình để kể câu chuyện
cho học sinh nghe, sau đó học sinh se kể lại câu chuyện băng ngôn ngữ của
mình.
b)

Phương pháp gợi mở, vấn đáp

Phương pháp này giáo viên dung các câu hỏi, gợi ý liên quan đến câu
chuyện đế hỏi học sinh se giúp các em ghi nhớ đư ợc cốt truyện, các tình tiết
trong truyện để kể lại cũng như rút ra đựơc ý nghĩa của câu chuyện. Phương
pháp gợi mở, vấn đáp trong kể chuyện ngoài tác dụng giúp cho các em khắc
sâu hơn nội dung, ý nghĩa của câu chuyện nó còn góp phần hình thành kĩ năng
kể cho các em.
c)Phương pháp đỏng vai
Phương pháp đóng vai là phương pháp mà ở đó giáo viên cho học sinh
nhập vai vào các nhân vật trong chuyện và kế lại câu chuyện đó.Đe sử dụng
phương pháp có hiệu quả giáo viên cần: hướng dẫn các em học sinh xác định
được số lượng nhân vật trong câu chuyện để phân vai, hướng dẫn các em xác
định giọng nói, nét mặt, cử chỉ hành động của từng nhân vật, có như vậy câu
chuyện được kể lại mới sinh động hấp dẫn.
d)Phương pháp trưc quan

17



Phương pháp dạy học trực quan trong phân môn Ke chuyện là phương
pháp giáo viên sử dụng các đồ dung trực quan như: tranh, ảnh minh họa, băng
đĩa hình, vật thực.. .vào dạy học.
Tuy nhiên, để việc dạy học kế chuyện đạt hiệu quả cao, phát huy được
tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tạo được hứng thú học tập cho học sinh thì
giáo viên phải biết kết hợp nhuần nhuyễn tất cả các phương pháp trên.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Thực trạng dạy kiếu bài Nghe - kế lại câu chuyện vừa nghe trên lóp
Tôi đã găp gỡ giáo viên, thăm lớp và tiếp xúc với học sinh khối lớp 5
của trường tiểu học Liên Hòa-Lập Thạch-Vĩnh Phúc. Khi tiến hành thăm dò
băng phiếu điều tra trư ng cầu ý kiến và nói chuyện trực tiếp với 5 giáo viên
lớp 5 ở Trường Tiểu học Liên Hòa- Lập Thạch- Vĩnh Phúc, tôi đã thu được
kết quả như sau:
Khi hoi: Dạy học kế chuyện nhăm muc đích gi ? (Câu 1, Phụ lục 2) Thì
100% giáo viên được hỏi đêu chon phương an D. Điêu nay cho thay giáo viên
đa co môt quan nịêm đúng đan, đây đủ vê muc đich của day hoc kể chuyện.
Bảng 1: Quan niệm của giáo viên về mục đích của dạy học kế truyện
Số lượng
giáo viên
được hỏi
c

Các phương án lựa chọn
A
(%)
0/5
(%)

B

(%)

c
(%)

D
(%)

0/5
(0%)

0/5
(0%)

5/5
(100%)

Cũng như việc xác định được đúng mục đích của việc dạy học kể
chuyện cho HS, tôi đã tiến hành dự một số tiết của giáo viên và thấy rằng
giáo viên đã tiến hành giờ học hợp lí, đúng quy trình. ( Ket quả được thể hiện
ở Bảng 2).

18


Bảng 2: Quy trình dạy kỉếu bài nghe-kế lại chuyên vừa nghe trên lớp
Hoạt
động
1


2

Nội dung hoạt động
Kiêm tra bài cũ: Học sinh kê lại câu chuyện đã học trong
tiết trước, trả lời một số câu hỏi về nội dung câu chuyện.
Giơi thịêu bài: Giáo viên giới thiệu câu chuyện săp kê băng
lời họăc kết hợp lời với tranh ảnh...
Học sinh nghe kê chuỵên

3

- Giáo viên kể lần 1
- Giáo viên kể lần 2, vừa kể vừa chỉ tranh minh họa.
Học sinh tập kê chuỵêĩV.
- Ke từng đoạn nối tiếp nhau trong nhóm.

4

- Ke toàn bộ câu chuyện trong nhóm.
- Ke toàn bộ câu chuyện trqớc lớp.
Học sinh tìm hỉêu nội dung, ỳ nghĩa câu chuyên

5

- Nói về nhân vật chính.
- Nói về ý nghĩa câu chuyện.

6

Củng cô dặn dò


Tuy nhiên, không phai giao viên nao cung hiêu ro vê tâm quan trong
của phân môn Ke chuyện (Câu 3, Phụ lục 2).Điêu nay thê hịên qua Bảng 3.

19


Bảng 3: Quan niệm của giáo viền về tẩm quan trọng của phân môn kế
chuyên
SÔ lượng giáo
viên được khảo

Mức độ
A(%)

B(%)

C(%)

2/5

3/5

0/5

(40%)

(60%)

(0%)


sát
5

Qua bảng 3 cho thấy : Tỉ lệ giáo viên cho răng phân môn Ke chuỵên co
vị tri r ất quan trọng chỉ chiếm 40%, 60% giáo viên cho răng phân môn Kê
chuỵên quan trong binh thư ờng. Không co giao viên nao cho răng phân môn
Kê chuỵên không quan trong. Điêu nay cho thay giao viên chưa có môt quan
nịêm thât sự đung đăn vê tâm quan trọng của phân môn Ke chuyện . Phân lơn
giáo viên cho răng kể chuyện có tầm quan trọng ở mức bình thường vì phân
môn Ke chuỵên khô ng la môn thi hoc ki va

tính điếm như các phân môn :

Luỵên từ và câu, Chính tả, Tâp làm văn,... nên giao viên chưa chu trọng đầu
tư cho phân môn.
Ngoài ra, trong quá trình dạy học giáo viên cũng găp nhiều khó khăn .
Điêu nay the hịên ro net qua bảng 3

20


Bảng 4.'Những khó khăn giảo viên gặp phải trong dạy kế chuyện
Sô lượng giáo viên khảo sát
Stt

1

Những khó khăn


Đông ý

Không đông ý

(%)

(%)

2/5

3/5

(40%)

(60%)

2/5

3/5

(40%)

(60%)

Chưa biêt cach sử dung hơp li đô

1/5

4/5


dùng trực quan vào trong dạy học.

(20%)

(80%)

0/5

5/5

(0%)

(100%)

Chưa có biện pháp dạy học hợp lý
Chưa biêt cach kêt hơp các hành

2

đông phi ngôn ngữ vào kể câu
chuỵên.

D

4

Chưa có sự hợp tác của học sinh

Qua bảng 4 ta thấy: Tất cá 5 giáo viên được hỏi đều trả lời răng học
sinh rất hơp tác vơi cô giao .Vịêc tim ra bịên pháp day hơp li cung la môt kho

khăn với giáo viên, 40% giáo viên được hỏi không tìm ra biện pháp dạy học
phù hợp đối với việc dạy mô n hoc. Có tới 40% giáo viên chưa biết kết hợp
các hành động phi ngôn ngữ để kể câu chuỵên, 20% giáo viên chưa biết cách
sử dụng hợp lí đồ dung trực quan vào

trong dạy học. Điêu nay chứ ng tỏ kỉ

năng kê chuỵên của giáo viên còn nhiều hạn chế. Vây vịêc trau dôi kỉ năng kê
chuỵên cho giao viên cũng là rất cần thiết hiện nay.
Cùng với kỹ năng kể chuyện thì việc chọn lựa phương pháp để giảng
dạy cũng là một vấn đề lớn, qua điều tra (Câu 3, phụ lục 2) tôi có bảng dưới
đây:

21


×