LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận “Rèn kỹ năng viết chính tả của học sinh dân tơc
thiểu số lớp 2 Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm - Sơn La”, em xin bày tỏ sự biết ơn
sâu sắc tới tiế n si ̃ Trầ n Thị Thanh Hồng, ngƣời đã luôn tận tình hƣớng dẫn, giúp
đỡ và tạo điều kiện cho em hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các thầy, cơ
giáo Khoa Tiểu học – Mầm non, Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Trƣờng
Đại học Tây Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em trong quá trình thực
hiện khóa luận.
Sơn La, tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Đinh Xuân Huyên
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Viế t đầ y đủ
Viế t tắ t
Giáo viên
GV
Học sinh
HS
Sách giáo khoa
SGK
Giáo dục và đào tạo
GD-ĐT
Dân tộc thiểu số
DTTS
Học sinh dân tộc
HSDT
Tiếng mẹ đẻ
TMĐ
Tiếng Việt
TV
Ví dụ
VD
Nhà xuất bản
NXB
Kỹ năng
KN
MỤC LỤC
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 3
3.1. Mục đich nghiên cƣ́u...................................................................................... 3
́
4. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ............................................... 4
5. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
7. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 5
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG ............................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC RÈN KỸ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ
CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ LỚP 2 ................................................. 6
1.1. Một số vấn đề chung về dạy học chính tả ...................................................... 6
1.1.1. Khái niệm chính tả ...................................................................................... 6
1.1.2. Mục tiêu của phân mơn Chính tả ................................................................ 6
1.1.3. Nhiệm vụ của dạy chính tả ở Trƣờng Tiểu học ........................................ 7
1.2. Cơ sở khoa học về việc dạy chính tả .............................................................. 8
1.2.1. Cơ sở triế t ho ̣c Mác – Lê Nin ...................................................................... 8
1.2.2. Cơ sở ngôn ngữ học .................................................................................. 10
1.2.3. Cơ sở giáo dục học .................................................................................... 12
1.2.4. Cơ sở tâm lí học ........................................................................................ 13
1.3. Nguyên tắc dạy học chính tả ........................................................................ 14
1.3.1. Ngun tắc phát triển lời nói trong dạy học chính tả ................................ 14
1.3.2. Nguyên tắc phát triển tƣ duy trong dạy học chính tả ................................ 15
1.3.3. Nguyên tắc tính đến đặc điểm của học sinh trong dạy học chính tả......... 16
1.3.4. Nguyên tắc phối hợp phƣơng pháp tích cực với phƣơng pháp tiêu cực
trong dạy học chính tả ......................................................................................... 18
TIỂU KẾT ........................................................................................................... 19
CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................... 20
2.1. Khảo sát thực trạng dạy học chính tả lớp 2 - Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm Sơn La ................................................................................................................. 20
2.1.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................... 20
2.1.2. Nội dung khảo sát...................................................................................... 20
2.1.3. Đối tƣợng khảo sát .................................................................................... 20
2.1.4. Phƣơng pháp khảo sát .............................................................................. 20
2.1.5. Thời gian, địa bàn khảo sát ....................................................................... 21
2.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 21
2.2.1. Chƣơng trình Chính tả ở lớp 2 .................................................................. 21
2.2.2. Thực trạng dạy học chính tả lớp 2 - Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm - Sơn La 23
2.2.3. Đặc điểm học sinh dân tộc thiểu số với vệc rèn kỹ năng chính tả ............ 27
2.2.4.Thực trạng học chính tả của học sinh lớp 2 - Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm Sơn La .................................................................................................................. 29
TIỂU KẾT ........................................................................................................... 39
CHƢƠNG 3:BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ CỦA HỌC
SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ LỚP 2 TRƢỜNG TIỂU HỌC QUYẾT TÂM –
SƠN LA ............................................................................................................... 40
3.1. Vận dụng các phƣơng pháp dạy chính tả để rèn kỹ năng viết chính tả cho
học sinh dân tộc thiểu số ..................................................................................... 40
3.1.1. Phƣơng pháp phân tích ngơn ngữ ............................................................. 40
3.1.2. Phƣơng pháp giao tiếp............................................................................... 41
3.1.3. Phƣơng pháp rèn luyện theo mẫu.............................................................. 41
3.1.1. Phƣơng pháp thực hành............................................................................. 42
3.2. Các biện pháp rèn kỹ năng viết chính tả cho học sinh ................................. 43
3.2.1. Rèn kỹ năng phát âm đúng ........................................................................ 43
3.2.2. Cách sử dụng quy tắc viết hoa .................................................................. 46
3.2.3. Tạo hứng thú học tập cho học sinh ........................................................... 48
3.2.4. Thống nhất giữa giáo viên và học sinh về cách đọc, cách phát âm và rèn
luyện qua các môn khác ...................................................................................... 48
3.2.5. Lựa chọn nội dung chính tả phù hợp với từng đối tƣợng học sinh ........... 49
3.2.6. Sử dụng các mẹo luật quy tắc chính tả...................................................... 50
3.2.7. Yêu cầu học sinh tự phát hiện ra lõi chính tả và tự sửa lỗi ....................... 53
3.2.8. Kết hợp với phụ huynh và các lực lƣợng khác ......................................... 53
3.2.9. Rèn kỹ năng chính tả thơng qua trị chơi .................................................. 54
3.3. Thử nghiệm tính khả thi và phù hợp của các biện pháp .............................. 54
3.3.1. Mục đích thể nghiệm sƣ phạm .................................................................. 54
3.3.2. Đối tƣợng, thời gian, địa bàn thể nghiệm ................................................. 55
3.3.3. Nội dung và phƣơng pháp thể nghiệm ...................................................... 55
TIỂU KẾT ........................................................................................................... 59
PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 62
PHỤ LỤ
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngôn ngữ khơng chỉ là phƣơng tiện giao tiếp mà cịn là cơng cụ tƣ duy
của một dân tộc nói chung và của các em học sinh (HS) trong nhà trƣờng nói
riêng. Ngơn ngữ đồng thời cịn là một trong những yếu tố cấu thành quan trọng
nhất của một nền văn hóa dân tộc, góp phần làm nên và thể hiện ra bản sắc, giá
trị của nền văn hóa ấy. Là hệ thống ký hiệu bằng các con chữ và các dấu, chữ
viết ghi lại ngôn ngữ âm thanh, thành tiếng của con ngƣời, giúp con ngƣời vƣợt
qua những trở ngại về không gian và thời gian, ghi lại những kinh nghiệm ngàn
đời của cha ông về tự nhiên và xã hội, sáng tạo ra các tác phẩm văn chƣơng cho
muôn đời.
Đối với nhà Trƣờng phổ thông ở Việt Nam, việc phát âm chuẩn và viết
đúng chính tả có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xây dựng và rèn luyện ngơn
ngữ là tiế ng Viê ̣t (TV). Mơn TV có chức năng là rèn luyện các kỹ năng (KN)
nghe, nói, đọc, viết nhằm đổi mới và nâng cao chất lƣợng dạy học ngôn ngữ
tiế ng me ̣ đẻ (TMĐ) trong nhà Trƣờng ; và mục tiêu đầu tiên của giáo dục Tiểu
học là rèn luyện cho HS KN "đọc thông viết thạo" chữ Quốc ngữ. Chính tả là
một phần trong nội dung chƣơng trình mơn TV ở bậc Tiểu học. Đây là mơn học
có vị trí đặc biệt trong chƣơng trình vì nó đảm nhiệm việc hình thành và phát
triển các KN cơ bản - đó là nghe, nói, đọc, viết. Có KN chính tả thành thạo sẽ
giúp cho HS học tập, giao tiếp và tham gia các quan hệ xã hội đƣợc thuận lợi;
đồng thời việc mỗi thành viên xã hội (trong đó có HS) phát âm chuẩn và viết
đúng chính tả sẽ góp phần giữ gìn sự trong sáng và thống nhất của TV.
Học sinh dân tộc (HSDT) khi tới Trƣờng mới bắt đầu tiếp xúc, làm quen
và học tập bằng một ngơn ngữ hồn tồn mới là TV. Các em khơng có thời gian
để học nói TV trƣớc, cũng khơng có điều kiện để tiếp xúc, cũng nhƣ đƣợc mọi
ngƣời xung quanh dạy nói một cách tự nhiên nhƣ HS ngƣời Kinh. Ngay từ khi
tới Trƣờng , các em phải học đồng thời cả ngơn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Các
em phải làm quen với một hệ thống âm khơng hồn tồn giống với TMĐ.
1
Sơn La là tỉnh nằm ở vùng Tây Bắc của Việt Nam, bao gồm có 12 dân tộc anh
em cùng cộng cƣ sinh sống, các dân tô ̣c thiể u sớ (DTTS) chiếm tỉ lệ gần 90% dân
số của tồn tỉnh. Nên HS và ngƣời dân chịu ảnh hƣởng nhiều của phƣơng ngữ, tâm
lí HSDT rụt rè hay xấu hổ, các em chƣa có thói quen nói TV nên thƣờng ngại nói,
khi có cơ hội các em thƣờng quay về với TMĐ quen thuộc của mình, kể cả trong
lớp học.
Nhận thấy việc dạy KN viết chính tả cho hoc sinh Trƣờng Tiểu học Quyết
Tâm – Sơn La còn chƣa cao và việc viết chính tả của HS DTTS đa số cịn mắc
nhiều lỗi thơng thƣờng nhƣ viết hoa tự do, các lỗi về phụ âm đầu…Muốn khắc
phục những hạn chế này địi hỏi chúng ta phải đánh giá chính xác KN viết trong
phân mơn Chính tả của HS DTTS để có biện pháp khắc phục. Đây chính là lý do
khiến tơi chọn đề tài: “Rèn kỹ năng viết chính tả của học sinh dân tộc thiểu số
lớp 2 Trường Tiểu học Quyết Tâm – Sơn La” nhằm bƣớc đầu tìm hiểu KN viết
chính tả của HS DTTS lớp 2 Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm – Sơn La và đề ra
các biện pháp để rèn luyện các KN này.
2. Lịch sử vấn đề
Vấn đề KN đã đƣợc các nhà tâm lý học nghiên cứu từ lâu dƣới nhiều góc độ
khác nhau. Nhìn chung có hai hƣớng chính. Đó là: Hƣớng nghiên cứu KN ở
mức độ khái quát. Đại diện của hƣớng nghiên cứu này có: P.Ia.Galperin,
K.K.Platonov, P.V.Pêtropxki, V.X.Cudin.P.Ia.Galperin chủ yếu đi sâu vào vấn
đề hình thành tri thức, KN theo lý thuyết hình thành hành động trí tuệ theo giai
đoạn. K.K.Platonov thì trình bày khái quát ba khái niệm: Tri thức, kỹ xảo, KN
và mối quan hệ giữa chúng theo quan niệm của ông và các nhà tâm lý khác.
Hƣớng nghiên cứu KN ở mức độ cụ thể. Đây là hƣớng nghiên cứu lớn về KN,
gắn liền với nhiều nhà tâm lý lớn và trong nhiều hoạt động cụ thể nhƣ: KN hoạt
động sƣ phạm(A.A.Leonchive,), KN lao động (V.V.Tsebbuseva, V.G.Look,
E.A.Milerian), KN học tập (G.X.kchiuc, N.A.Menchinxcaia.)
KN viết và KN viết chính tả đƣợc nhiều tác giả khác nhau nghiên cứu. Năm
1905, tác giả E.Javal (Pháp) nghiên cứu và cho ra đời tác phẩm “Sinh lý học của
việc dạy đọc và viết”. Năm 2007 nhà xuất bản (NXB) Đại học Huế có biên dịch
2
cuốn “Dạy đọc viết cho tất cả HS ở Trƣờng Tiểu học và Chuyên biệt” của tác
giả Kristin Bostelmann & Vivien Heller. Năm 1989 NXB Giáo dục có biên dịch
cuốn “Phƣơng pháp dạy tiếng mẹ đẻ – Các nguyên tắc tâm lý của việc dạy chính
tả” của Đ.N.Bơgơiavlenxki. Luận án phó tiến sĩ khoa học tâm lý của tác giả
Dƣơng Thiệu Hoa “Hình thành KN đọc và viết TV cho HS đầu lớp 1” (1995),
Lê Phƣơng Nga có cơng trình “Phƣơng pháp dạy học TV ở Tiểu học”, Lê A với
cuốn “Chữ viết và dạy chữ viết ở Tiểu học”, Nguyễn Đức Dƣơng “Về chiến
lƣợc dạy chính tả” (Kỉ yếu hội nghị khoa học – 1997), Hoàng Trọng Canh “Chữ
quốc ngữ với vấn đề luyện chính tả ở Trƣờng phổ thông” (Ngữ học trẻ - 1996),
Hà Quang Năng “Từ thực trạng mắc lỗi của HS Tiểu học, suy nghĩ về cách dạy
học và SGK hiện nay” (Kỉ yếu hội thảo khoa học – 1997).
Các cơng trình nghiên cứu trên là những tiền đề lí luận quý báu để tác giả thực
hiện đề tài: "Rèn kỹ năng viết chính tả của hoc sinh DTTS lớp 2 Trường Tiểu
học Quyết Tâm – Sơn La".
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn dạy học chính tả ở tiểu học,
tìm ra những ƣu điểm và hạn chế nhằm đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu
quả rèn kỹ năng viết chính tả của hoc sinh DTTS lớp 2 Trƣờng Tiểu học Quyết
Tâm – Sơn La.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tiến hành đề tài tác giả thực hiện nhiệm vụ:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy học chính tả ở
Trƣờng Tiểu học nói chung.
- Khảo sát, thống kê phân loại lỗi, chỉ ra thực trạng mắc lỗi, nguyên nhân mắc
lỗi của HS Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm - Sơn La.
- Đề xuất một số biện pháp sửa lỗi chính tả cơ bản cho HSDTTS
- Tiến hành thiết kế giáo án và dạy thể nghiệm.
- Tổng hợp, so sánh, đối chiếu kết quả bƣớc đầu thể nghiệm và rút ra tính
khả thi của vấn đề nghiên cứu.
3
4. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp rèn KN chính tả cho HS DTTS lớp 2 Trƣờng Tiểu học
Quyết Tâm - Sơn La.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Do khả năng và thời gian có hạn nên tơi chỉ tiến hành điều tra, khảo sát
và thực nghiệm trên HS DTTS 2 của Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm - Sơn La.
5. Giả thuyết khoa học
Kỹ năng viết chính tả của HS nói chung và nhất là HS DTTS nói riêng
cịn gặp nhiều khó khăn. Đây là vấn đề đƣợc nhiều giáo viên (GV) tiểu học miền
núi Sơn La quan tâm. Chúng tôi giả định rằng nếu xây dựng đƣợc một số biện
pháp rèn kỹ năng chính tả một cách khoa học, phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao
hiệu quả dạy học chính tả cho HS DTTS lớp 2 nói riêng và trong nhà trƣờng
tiểu học nói chung.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Đọc tham khảo tài liệu, phân tích, tổng hợp khái qt hóa các vấn đề tài
liệu có liên quan để làm cơ sở lí luận cho đề tài
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu.
- Phƣơng pháp trắc nghiệm.
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này để thống kê và phân loại lỗi chính tả
cơ bản HS DTTS thƣờng mắc phải, nắm đƣợc thực trạng, nguyên nhân mắc lỗi
để từ đó đề xuất biện pháp khắc phục.
- Phƣơng pháp thể nghiệm để so sánh, đối chiếu rút ra nhận xét đánh giá
tính khả thi của đề tài.
6.3. Phương pháp toán học
Sử dụng thống kê để xử lí thơng tin, số liệu.
4
6.4. Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm
Tổng kết, đánh giá kết quả của đề tài và những mặt còn hạn chế, rút kinh
nghiệm.
6.5. Phương pháp thực nghiệm
Trên cơ sở đƣa ra những biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho HS DTTS
Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm – Sơn La chúng tôi đã tiến hành thiết kế và dạy
thể nghiệm.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm có ba chƣơng:
Chuơng 1: Cơ sở lý luận của việc rèn kỹ năng viết chính tả của học sinh
dân tộc thiểu số lớp 2
Chuơng 2 : Cơ sở thực tiễn
Chƣơng 3: Biện pháp rèn kĩ năng viết chính tả của học sinh DTTS lớp 2
Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm – Sơn La
5
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC RÈN KỸ NĂNG VIẾT
CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH DÂN TỘC THIỂU SỐ LỚP 2
1.1. Một số vấn đề chung về dạy học chính tả
1.1.1. Khái niệm chính tả
Theo đinh nghia trong mô ̣t số tƣ̀ điể n , chính tả là viết đúng, là cách viết
̣
̃
hơ ̣p với chuẩ n và nhƣ̃ng quy đinh mang tính quy ƣớc xã hô ̣i
̣
trong mô ̣t cô ̣ng đồ ng chấ p nhâ ̣n và tuân thủ
, đƣơ ̣c mo ̣i ngƣời
. Nhƣ̃ng quy đinh đó thƣờng là
̣
nhƣ̃ng thói quen trong vâ ̣n du ̣ng thƣ̣c tiễn, nhƣng cũng có thể do các tổ chƣ́c, cơ
quan nhà nƣớc có thẩ m quyề n ban hành để sƣ̉ du ̣ng trong xã hơ ̣i.
Tính thống nhất của chính tả thể hiện sự thống nhất cảu một ngôn ngữ
.
Cũng nhƣ hệ thống ngữ âm , hê ̣ thố ng chƣ̃ viế t hoa ̣t đô ̣ng trong g iao tiế p theo
nhƣ̃ng quy tắ c đảm bảo cho quá trình ký mã và giải mã đƣơ ̣c thuâ ̣n lơ ̣i và chính
xác. Hê ̣ thố ng quy tắ c chinh tả quy đinh cách viế t các tƣ̀
̣
́
, viế t chƣ̃ hoa , chƣ̃
thƣờng, cách dùng các dấu câu , cách viết các từ p hiên âm hoă ̣c chuyể n tƣ̣ . Các
hê ̣ thố ng chinh tả trên thế giới thƣờng dƣ̣a vào mô ̣t số nguyên tắ c nhấ t đinh
̣
́
.
Viê ̣c dƣ̣a tren mô ̣t nguyên tắ c hay phố i hơ ̣p đồ ng thời các nguyên tắ c khác nhau
của chính tả chịu sự chi phối bởi các đă ̣c điể m văn hóa , ngôn ngƣ̃ của quố c gia
trong mô ̣t thời điể m lich sƣ̉ cu ̣ thể.
̣
1.1.2. Mục tiêu của phân môn Chính tả
Bốn hoạt động vô cùng quan trọng trong hoạt động ngơn ngữ của con
ngƣời là nghe, nói, đọc và viết. Xét dƣới góc độ chức năng giao tiếp thì nói và
viết là hoạt động tạo lập lời nói, cịn nghe và đọc là hoạt động tiếp nhận lời nói.
Cịn xét dƣới góc độ phƣơng diện giao tiếp thì nghe và nói là hoạt động âm
thanh, đọc và viết là hoạt động bằng chữ viết. Cả bốn hoạt động này ln có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, thực hiện hoạt động này là tiền đề thực hiện bốn hoạt
động kia và ngƣợc lại. Tuy nhiên, ở trong mỗi hoạt động lại có những đặc điểm
riêng, giữ vị trí riêng trong hoạt động chung của mỗi con ngƣời cũng nhƣ trong
6
Formatted: Indonesian (Indonesia)
dạy học ở nhà Trƣờng , trong đó một kĩ năng vô cùng quan trọng là rèn KN
Formatted: Indonesian (Indonesia)
Formatted: Indonesian (Indonesia)
chính tả cho HS.
Formatted: Indonesian (Indonesia)
Cụ thể hố mục tiêu của mơn Tiếng Việt, phân mơn Chính tả nhằm hình
thành ở học sinh kĩ năng sử dụng tiếng Việt, trong đó đặc biệt chú ý tới kĩ năng
viết (có kết hợp với kĩ năng nghe). Bên cạnh đó, Chính tả cung cấp cho học sinh
một số kiến thức về chữ viết nhƣ: cấu tạo chữ, vị trí dấu thanh, quy tắc chính
tả… Phân mơn Chính tả cịn góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác tƣ duy
nhƣ phân tích, tổng hợp, thay thế, bổ sung, so sánh, khái quát hoá…, cung cấp
cho học sinh những hiểu biết sơ giản về tự nhiên, xã hội, về con ngƣời, văn hố,
văn học Việt Nam và nƣớc ngồi để từ đó bồi dƣỡng lịng u cái đẹp, cái thiện,
lịng trung thực, lịng tốt, lẽ phải và sự cơng bằng trong xã hội; góp phần hình
thành lịng u mến tiếng Việt và thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Formatted: English (United States)
VD: Trong bài chinh tả tâ ̣p chépBím tóc đi sam mục tiêu của bài học là
,
:
́
- Giúp HS c hép lại chính xác, trình bày 1 đoạn đối thoại trong bài: Bím tóc
đi sam.
- Luyện viết đúng quy tắc chính tả với iê/yê/iên/yên làm đúng các bài tập
phân biệt tiếng có âm đầu hoặc vần dễ lần (r/ d/ gi hoặc ân/ âng)
1.1.3. Nhiệm vụ của dạy chính tả ở Trường Tiểu học
Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt,
Indonesian (Indonesia)
1.1.3.1. Nhiê ̣m vụ chung
Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt,
Indonesian (Indonesia)
Trên cơ sở các mu ̣ c tiêu cơ bản của môn Tiế ng Viê ̣t , phan môn Chính tả
dạy trẻ em biết chữ để đọc tiếng , dùng chữ để học các môn học khác và để sử
Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt,
Indonesian (Indonesia)
dụng trong giao tiếp . Trong các giờ ho ̣c Chinh tả , HS nắ m đƣơ ̣c các quy tắ c
́
chính tả hình th ành kỹ năng , kỹ xảo chính tả nói các khác là hình thành ở HS
năng lƣ̣c viế t đúng chinh tả , thể hiê ̣n các văn bản viế t trên các chấ t liê ̣u nhƣ
́
:
bảng, vở... tƣ̀ đó gióp phầ n hình thành nhân cách và phát triể n tƣ duy cho ho ̣c
sinh.
1.1.3.1. Nhiê ̣m vụ cụ thể
Viế t trong phân Chinh tả là mô ̣t bô ̣ phâ ̣n của quá trinh rèn kỹ năng viế t
́
̀
.
Tƣ̀ lớp 1 đến lớp 5, các em đƣợc học cách viết các văn bản theo các thể loại Tập
chép, Nghe - viế t và Nhớ - viế t. HS nhớ la ̣i mô ̣t đoa ̣n văn , đoa ̣n thơ và viế t la ̣i
7
Formatted: Font: Times New Roman, 14 pt,
Indonesian (Indonesia)
cho đúng hoă ̣c nghe giáo viên đo ̣c mẫu và chép . Nhƣ vâ ̣y , mục tiêu của phân
Chính tả ở tiểu học có hai nhiệm vụ:
Cùng với phân môn Tập viết , phân môn Chính tả giúp HS nắ m đƣơ ̣c c ác
quy tắ c chính tả , hình thành các kỹ năng chính tả , nói cách khác , giúp HS hình
thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả . Qua đó , củng cố và hoàn thiện
các tri thức cơ bản về hệ thống ngữ âm và chữ viết Tiến g Viê ̣t, trang bi ̣cho HS
công cu ̣ để ho ̣c tâ ̣p và giao tiế p xã hô ̣i.
Bồ i dƣỡng tình yêu tình yêu tiế ng Viê ̣t , hình thành thói quen cẩn thận ,
sạch sẽ , kiên trì , tƣ̀ đó góp phầ n hình thành và phát triể n nhân cách cho HS
.
Phân mơn Chính tả nhờ vậy cịn rèn luyện cho HS óc thẩm mĩ , sƣ̣ quan sát tinh
tế và hƣớng đế n cái đe ̣p.
Trong bài Chinh tả
Bím tóc đi sam Tiế ng Viê ̣t2) mục tiêu của bài là
(
:
́
- Chép lại chính xác, trình bày 1 đoạn đối thoại trong bài: Bím tóc đi sam.
- Luyện viết đúng quy tắc chính tả với iê/yê/iên/yên làm đúng các bài tập
phân biệt tiếng có âm đầu hoặc vần dễ lần (r/ d/ gi hoặc ân/ âng)
Qua đó rèn cho HS óc thẩ m mi ̃ tƣ́c là trình bày bài viế t của mình sa ̣ch
đe ̣p, gọn gàng và khoa học , hình thành cho HS kỹ năng và thói quen viết đúng
iê/yê/iên/yên và phân biệt tiếng có âm đầu hoặc vần dễ lần (r/ d/ gi hoặc ân/
âng).
1.2. Cơ sở khoa học về việc dạy chính tả
1.2.1. Cơ sở triế t học Mác – Lê Nin
Triết học Mác – Lênin là cơ sở phƣơng pháp luận của phƣơng pháp dạy
học chính tả , nó quyết định phƣơng hƣớng chung của phƣơng pháp dạy học
chính tả. Nó giúp chúng ta hiểu đƣợc đối tƣợng của phƣơng pháp dạy học chính
tả một cách sâu sắc, trang bị cho chúng ta phƣơng pháp nghiên cứu đúng đắn:
xem xét các quá trình dạy học Tiếng Việt trong sự phát triển và trong mối quan
hệ phụ thuộc lẫn nhau, trong sự mâu thuẫn và sự thống nhất, phát hiện những sự
biến đổi số lƣợng dẫn tới những biến đổi chất lƣợng…
Sau đây, chúng ta xem xét những luận điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về
ngôn ngữ và q trình nhận thức có ảnh hƣởng quan trọng, trực tiếp đối với
8
phƣơng pháp dạy chính tả, những luận điểm đƣợc xem nhƣ là những lí thuyết
quan trọng để giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn của việc dạy học chính tả.
“Ngơn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của lồi ngƣời”
(Lênin). Luận điểm này khơng chỉ đơn thuần khẳng định ngôn ngữ là phƣơng
tiện giao tiếp mà là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất và là phƣơng tiện giao
tiếp đặc trƣng của lồi ngƣời. Khơng có ngơn ngữ, xã hội không thể tồn tại. Việc
nắm bản chất xã hội của ngôn ngữ cho phép ta rút ra kết luận có tính chất
phƣơng pháp. Nếu ngơn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp, trao đổi tƣ tƣởng, tình
cảm thì nghiên cứu nó phải nghiên cứu hệ thống hoạt động chức năng. Mục đích
nghiên cứu ngơn ngữ trong nhà trƣờng là phải giúp HS có thể sử dụng ngơn ngữ
làm phƣơng tiện sắc bén để giao tiếp. Vì vậy phát triển lời nói là nhiệm vụ quan
trọng để dạy học chính tả trong nhà trƣờng. Tất cả các giờ dạy chính tả, cả dạy
đọc, viết, cả nghiên cứu ngữ pháp, từ ngữ… phải đi theo khuynh hƣớng này. HS
phải ý thức đƣợc chức năng của ngôn ngữ, nắm vững các phƣơng tiện, kết cấu
và quy luật cũng nhƣ hoạt động hành chức của nó. HS cần hiểu rõ ngƣời ta nói
và viết khơng phải chỉ để cho mình mà cịn cho ngƣời khác, do đó ngơn ngữ cần
chính xác, rõ ràng, đúng đắn, dễ hiểu. Đồng thời, vì ngơn ngữ là phƣơng tiện giao
tiếp nên phải lấy hoạt động giao tiếp làm phƣơng tiện để dạy và học chính tả.
Ngơn ngữ ln ln gắn bó chặt chẽ với tƣ duy, “Ngơn ngữ là hiện thực
trực tiếp của tƣ tƣởng” (C.Mác). Ngôn ngữ là phƣơng tiện của nhận thức lơgíc,
lí tính. Chính trong các đơn vị và dạng thức ngơn ngữ có sự khái quát hóa, trừu
tƣợng hóa. Tƣ duy của con ngƣời không thể phát triển nếu thiếu ngôn ngữ. Việc
chiếm lĩnh ngôn ngữ nhằm tạo ra những tiền đề để phát triển tƣ duy. Từ đây
ngƣời ta rút ra những kết luận có tính chất phƣơng pháp: kiến thức, kĩ xảo ngôn
ngữ phải đƣợc xem xét nhƣ là những yếu tố của phát triển tƣ duy, các hệ thống
dạy học chính tả cần bảo đảm mối liên hệ giữa lời nói và tƣ duy.
Nhận thức luận của chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ ra rằng: Con đƣờng biện
chứng của nhận thức chân lí đi qua hai giai đoạn: nhận thức cảm tính và nhận
thức lí tính, đồng thời cũng chỉ ra thực tiễn là cội nguồn, động lực của nhận
thức, cũng là tiêu chuẩn của chân lí, là đỉnh cao và mục đích cuối cùng của nhận
9
thức. Đây là cơ sở của nguyên tắc trực quan trong dạy chính tả và cũng là cơ sở
để đề cao nguyên tắc phải tính đến đặc điểm tiếng mẹ đẻ của HS trong q trình
dạy học chính tả. Khi nói về sự cần thiết của việc trẻ em nắm kiến thức ngơn
ngữ một cách có ý thức, chúng ta không quên ý nghĩa của việc nhận thức các
hiện tƣợng ngơn ngữ một cách cảm tính của chúng. Đứa trẻ nhận thức thế giới
xung quanh một cách cảm tính, bằng mắt, bằng tai… gắn với màu sắc, âm thanh
cụ thể. Do đó, nhiệm vụ đầu tiên của nhà trƣờng trong dạy chính tả là phát triển
những khả năng nhận thức cảm tính của trẻ em. Dạy chính tả phải dựa trên kinh
nghiệm sống và kinh nghiệm lời nói của HS. HS sẽ đi từ việc quan sát tiếng nói
trong đời sống, thơng qua việc phân tích tổng hợp để đi đến những khái qt
hóa, những định nghĩa lí thuyết, những quy tắc và từ đó lại quay về thực tiễn
giao tiếp lời nói sống động trong dạng nói và dạng viết. Kết quả là các em tiếp
nhận đƣợc những mẫu lời nói và quy tắc ngơn ngữ một cách có ý thức. Cách làm
việc nhƣ vậy của HS với tiếng mẹ đẻ trong nhà trƣờng không chỉ tuân thủ những
quy luật chung của q trình nhận thức chân lí của lồi ngƣời mà cịn đáp ứng
đƣợc những địi hỏi của lí luận dạy học hiện đại. Đó là con đƣờng nghiên cứu
phát minh – khuynh hƣớng của phƣơng pháp dạy học hiện đại nói chung, của
dạy học chính tả nói riêng.
1.2.2. Cơ sở ngôn ngữ học
Để hạn chế đƣợc lỗi chính tả cho HS, ngƣời GV cần nắm chắc, hiểu, vận
Formatted: Justified, Indent: First line: 1 cm
dụng và giảng dạy cho HS một số nguyên tắc chính tả TV sau đây:
Một là: Chính tả TV là chính tả ngữ âm.
Theo nguyên tắc này chính tả phải biểu hiện đúng âm hƣởng của từ, phát
âm thế nào thì viết thế ấy.
1.
Giữa cách đọc và cách viết phải thống nhất với nhau, đƣợc nghe
Formatted: Justified, Indent: First line: 1 cm,
No bullets or numbering
đọc đúng thì HS sẽ viết đúng. Bởi vậy TV là chữ ghi âm vị nên nguyên tắc này
Formatted: Indonesian (Indonesia)
là nguyên tắc cơ bản nhất. Nó thể hiện ở chỗ: Cách viết của mỗi từ thể hiện đúng
Formatted: Indonesian (Indonesia)
âm cần đọc của từ. Quan hệ giữa âm và chữ là quan hệ 1-1 nguyên tắc này đòi
hỏi GV phải phát âm chuẩn thì HS mới viết đúng. Nếu với nguyên tắc này ở một
số địa phƣơng phát âm lệch chuẩn, HS khơng thể dựa hồn tồn vào cách phát
10
Formatted: Indonesian (Indonesia)
âm thực tế của địa phƣơng nhất định nào đó vì phát âm sai lệch so với chính âm.
GV phải sửa chữa, vạch rõ cách phát âm sai lệch phƣơng ngữ để các em hiểu rõ
và tự sửa chữa.
- Bắc bộ: Sai phụ âm đầu: Ch/tr, d/gi/r, c/k/q/l/n.
2. - Trung bộ: Sai thanh điệu: ( ?/ ~), (suy nghĩ, sạch sẽ)
Sai vần: Ie/yê, ươ/ưu, ( con hƣơu/con hiêu, uống rƣợu/uống riệu)
3. - Nam bộ: Sai vần: V/d (vô nam/dô nam), i/y. Hay đồng hóa hai âm cuối
n/ng (ln ln/ ln luông), t/k (tuốt tuột/ tuốc tuộc), (bay nhảy/bay nhải).
Hai là: Nguyên tắc chính tả ngữ nghĩa: Chính tả TV là chính tả ngữ âm học
nhƣng trong thực tế muốn viết đúng chính tả việc nắm nghĩa của từ là cơ sở giúp
ngƣời học viết đúng chính tả.
VD: Nếu GV đọc một từ có hình thức ngữ âm là “za” thì HS có thể lúng
túng, khó xác định chữ viết nhƣng nếu đọc chọn vẹn là “gia đình”, “da thịt” hay
“ra vào”… thì các em sẽ hiểu nghĩa các từ đó và viết đúng.
Ba là: Ngun tắc chính tả có ý thức: Là loại chính tả nhằm phát hiện ra
quy tắc chính tả từ cơ sở đó mà viết đúng chính tả. HS cần nắm chắc một số quy
tắc làm căn cứ để viết đúng các từ, các chữ nằm trong phạm vi quy tắc mà
không cần gắng sức ghi nhớ cách viết của từng từ một. Dạy chính tả theo đƣờng
này có những thuận lợi sau:
+ Khi nắm đƣợc các quy tắc chính tả các em sẽ nắm đƣợc cách viết đúng
mà khơng phải ghi nhớ máy móc.
+ Rút ngắn đƣợc thời gian rèn luyện, nhanh chóng hình thành các kĩ năng
kĩ xảo chính tả.
+ Qua so sánh, phân tích đối chiếu, khái quát hóa, trừu tƣợng hóa…. Từ đó
rút ra quy tắc chính tả, HS đƣợc rèn luyện khả năng tƣ duy.
VD 1: Chữ viết thể hiện của âm vị “k” khi nó đứng trƣớc các nguyên âm hàng
trƣớc (i, e, ê, yê ) thì đƣợc viết tắt là “k”. Khi nó đứng trƣớc các nguyên âm hàng sau
(o, a, u, ơ) thì đƣợc viết là “c”. Khi nó đứng trƣớc âm đệm “u” thì đƣợc viết là “q”.
11
Formatted: Font: Italic, Indonesian
(Indonesia)
Formatted: Indonesian (Indonesia)
Formatted: Justified, Indent: First line: 0,77
cm, No bullets or numbering
Formatted: Justified, Indent: Left: 0 cm, First
line: 0,77 cm
Formatted: Justified, Indent: First line: 0,77
cm, No bullets or numbering
Formatted: Justified, Indent: First line: 1 cm
VD 2: Đứng trƣớc các nguyên âm hàng trƣớc (i, e, ê, yê) đƣợc viết là “gh”,
âm vị “y” đƣợc viết là “ngh”. Đứng trƣớc các nguyên âm hàng sau (a, ă, â …)
viết là “g”, âm vị “y” viết là “ng”.
Từ cơ sở lí luận trên, để hạn chế lỗi chính tả cho HS GV cần nắm chắc các
quy tắc chính tả và phải có trình độ lí luận khoa học để áp dụng tốt vào thực tiễn.
1.2.3. Cơ sở giáo dục học
Phƣơng pháp dạy học chính tả là một bộ phận của khoa học giáo dục nên
nó phụ thuộc vào những quy luật chung của khoa học này. Giáo dục học nói
chung, Lí luận dạy học đại cƣơng nói riêng cung cấp cho Phƣơng pháp dạy học
chính tả những hiểu biết về các quy luật chung của việc dạy học mơn học. Có
thể coi Phƣơng pháp dạy học chính tả là một khoa học sinh ra từ sự tích hợp
biện chứng của Việt ngữ học và Lí luận dạy học đại cƣơng. Mục đích của
Phƣơng pháp dạy học chính tả cũng nhƣ các khoa học giáo dục nói chung là tổ
chức sự phát triển tâm hồn và thể chất của HS, chuẩn bị cho các em đi vào cuộc
sống lao động trong xã hội mới.
Quan hệ của Phƣơng pháp dạy học chính tả với khoa học giáo dục thể hiện
ở chỗ phƣơng pháp dạy học chính tả đƣợc một hệ thống lí luận giáo dục tạo ra
và làm cơ sở. Phƣơng pháp dạy học chính tả hồn tồn sử dụng các khái niệm,
thuật ngữ của giáo dục học. Nó hiện thực hóa mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục do
giáo dục học đề ra – phát triển trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học, phát
triển tƣ duy sáng tạo cho HS, giáo dục tƣ tƣởng đạo đức, phát triển óc thẩm mĩ
giáo dục tổng hợp và giáo dục lao động. Trong Phƣơng pháp dạy học chính tả có
thể tìm thấy các ngun tắc cơ bản của Lí luận dạy học: nguyên tắc giáo dục và
phát triển của dạy học, nguyên tắc vừa sức, nguyên tắc khoa học, nguyên tắc hệ
thống, nguyên tắc gắn liền lí thuyết với thực hành, nguyên tắc trực quan, nguyên
tắc tiếp cận cá thể và phân hóa trong dạy học…
Phƣơng pháp dạy học chính tả vận dụng những nguyên tắc này tuỳ theo
những đặc trƣng riêng của mình. Ví dụ ngun tắc gắn liền lí thuyết với thực
hành trong phƣơng pháp dạy học chính tả địi hỏi một hoạt thƣờng xun, rèn kỹ
năng viết cùng với việc thƣờng xuyên vận dụng những hiểu biết lí thuyết vào
12
làm các bài tập. Thực hiện nguyên tắc trực quan trong giờ chính tả khơng chỉ là
việc chỉ sử dụng sơ đồ, bảng biểu, dùng chữ viết sẵn, phim ảnh mà cịn là “trực
quan lời nói”, bao gồm từ việc quan sát ngôn ngữ sống động đến việc dựa vào
bài khóa trong khi nghiên cứu về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.
1.2.4. Cơ sở tâm lí học
Mục đích của việc nghiên cứu cơ sở tâm lý học là hình thành năng lực viết
thành thạo, thành thục chữ viết TV theo các chuẩn chính tả đến hình thành các kĩ
xảo chính tả "kĩ xảo là những yếu tố tự động hóa của hoạt động có ý thức đƣợc
tạo ra trong quá trình thực hiện hoạt động đó " (định nghĩa của B.M Chép.Lốp),
việc hình thành kĩ xảo chính tả là giúp viết đúng chính tả một cách tự động hóa
khơng cần trực tiếp nhờ tới các quy tắc chính tả, khơng cần đến sự tham gia của
ý chí. Đƣợc chia thành hai con đƣờng có ý thức và khơng có ý thức trong dạy
chính tả.
Cách khơng có ý thức (máy móc, cơ giới) dạy chính tả khơng cần đến sự
tồn tại quy tắc chính tả. Khơng cần hiểu mối quan hệ giữa các ngữ âm và chữ
viết, những cơ sở từ và ngữ pháp của chính tả, mà chỉ đơn thuần là việc viết
đúng từng trƣờng hợp, từng từ cụ thể. Nhƣng cách này thông thƣờng chỉ áp
dụng cho những lớp đầu cấp. Chính vì vậy việc giảng dạy chính tả khơng có ý
thức có tồn tại một số hạn chế nhƣ: Tốn nhiều thời gian, công sức, không phát
triển đƣợc tƣ duy, chỉ củng cố trí nhớ máy móc ở một mức độ nhất định.
Bên cạnh đó, việc dạy chính tả cịn bằng con đƣờng có ý thức hay cịn
gọi là ý thức tự giác. Bắt đầu từ việc nhận thức các quy tắc, các mẹo chính tả từ
đó tiến hành luyện tập và từng bƣớc đạt kĩ xảo chính tả. Chính vì vậy con
đƣờng có ý thức này đƣợc áp dụng ở những lớp cuối cấp và việc dạy chính tả
một cách có ý thức vừa tiết kiệm đƣợc thời gian, cơng sức, và là con đƣờng ngắn
nhất, có hiệu quả nhất.
Để viết đƣợc chữ và viết đúng chính tả con ngƣời phải vận dụng hai yếu tố
chính đó là vận dụng cơ bắp và thao tác trí óc của ngƣời viết. Kĩ năng chính tả là
phối hợp thuần thục: Ngón tay, bàn tay, cổ tay, cánh tay để sử dụng bút thể hiện
đúng các chữ đảm bảo sự khu biệt và tốc độ chữ viết nhanh.
13
Formatted: Justified, Indent: First line: 1 cm
Kĩ năng chính tả là hoạt động có ý thức đạt tới mức tự động hóa một cách
tự giác mức độ thông thạo viết đúng các chữ cái ở mọi vị trí cần thiết của chúng,
nó phụ thuộc vào hoạt động cơ bắp và thần kinh của các bộ phận cơ thể trực tiếp
tham gia vào các hoạt động.
Chính tả TV là chính tả ngữ âm, viết chính tả TV chủ yếu là ghi âm tiết thể
hiện các thành phần âm vị đoạn tính hay siêu đoạn tính trong cấu trúc âm tiết
thành chữ các biểu tƣợng về âm tiết và cách viết các âm tiết.
Viết chính tả là sự tái tạo mẫu chữ, là kĩ năng hoạt động ghi nhớ các biểu
tƣợng về âm tiết và cách viết âm tiết.
HS Tiểu học thƣờng hiếu động, chóng nhớ, chóng quên, do đó GV cần hình
thành cho các em kĩ xảo chính tả một cách tự động hóa, khơng cần phải nhờ đến
những quy tắc chính tả, khơng cần sự tham gia của ý chí. Để đạt điều này có thể
tiến hành theo hai cách: Có ý thức và khơng có ý thức, với cách khơng có ý thức
thƣờng tốn thời gian, công sức, GV phải luyện cho HS thƣờng xuyên qua đó
củng cố trí nhớ máy móc ở mức độ nhất định.
Với cách có ý thức, GV cần cho HS bắt đầu từ việc nhận thức các quy tắc,
các “mẹo” luật chính tả. Nội dung kiến thức phải bắt đầu từ dễ đến khó, tránh
nhàm chán mà phải học mà chơi chơi mà học. Thông qua luyện tập dần dần hình
thành những kỹ xảo chính tả bằng con đƣờng có ý thức, đó là con đƣờng ngắn
nhất, có hiệu quả cao. Cần vận dụng cả hai phƣơng pháp để rèn luyện chính tả
cho HS Tiểu học. Trong đó cách khơng có ý thức thƣờng đƣợc sử dụng đối với
các lớp đầu cấp, cách có ý thức thƣờng sử dụng ở các lớp cuối cấp.
1.3. Nguyên tắc dạy học chính tả
1.3.1. Nguyên tắc phát triển lời nói trong dạy học chính tả
Nguyên tắ c này liên quan đế n viê ̣c nắ m lời viế t . Trẻ em không lĩnh hội
đƣơ ̣c lời viế t nế u chúng chƣa nắ m đƣơ ̣c lời nói miê ̣ng
. Do đó trong da ̣y ho ̣c
chính tả đã đề ra nguyên tắc phát triển lời nói miệng trƣớc lời viết đối chiếu lời
viế t với lời nói miê ̣ng trong quá trinh rèn kỹ năng viế t . Nguyên tắ c đòi hỏi khi
̀
dạy chính tả trong q trình dạy viết cần tổ chức cho trẻ phối hợp các cơ quan
cấ u âm, cơ quan thinh giác với tay viế t và mắ t đo ̣c để nắ m đƣơ ̣c sƣ̣ giố ng nhau
́
14
và nhau giữa âm và chữ , ngƣ̃ điê ̣u và kí hiê ̣ u ghi la ̣i chúng , có kỹ năn chuyển
mơ ̣t cách nhanh chóng tƣ̀ hinh thƣ́c nói sang thƣ́c viế t và ngƣơ ̣c la ̣i , tƣ̀ hinh thƣ́c
̀
̀
viế t sang hình thƣ́c nói.
Xem xét các đơn vi ngôn ngƣ̃ trong hoa ̣t đô ̣ng hành chƣ́c
̣
, tƣ́c là đƣa
chúng vào các đơn vi ̣lớn hơn, ví dụ xem xét từ hoạt động trong câu nhƣ thế nào,
câu ở trong đoa ̣n , trong bài ra sao . Phải tổ chức hoạt động nói năng của HS để
rèn kỹ năng chính tả, nghĩa là phải sử dụng giao tiếp nhƣ một phƣơng pháp dạ y
chủ đạo ở tiểu học.
1.3.2. Nguyên tắc phát triển tư duy trong dạy học chính tả
Nguyên tắ c này yêu cầ u phải chú ý rèn luyê ̣n các thao tác và phẩ m chấ t tƣ
duy trong giờ da ̣y chinh tả . Phải làm sao cho HS thông hiểu đƣợc ý nghĩa c ủa
́
đơn vi ̣ngôn ngƣ̃. Phải tạo điều kiện cho học sịnh nắm đƣợc nội dung các vấn đề
cầ n viế t và biế t thể hiê ̣n nô ̣i dung này bằ ng các phƣơng tiê ̣n ngôn ngƣ̃.
Nguyên tắc phát triển tƣ duy trƣớc hết yêu cầu giáo viên phải rèn luyện
cho học sinh các thao tác tƣ duy trong quá trình dạy tiếng. Đó là các thao tác
phân tích, tổng hợp, thay thế, bổ sung, lƣợc bỏ, so sánh, khái quát hoá…Chẳng
hạn, khi dạy học sinh phân biệt các hình thức ghi âm đầu g và gh, giáo viên có
thể hƣớng dẫn học sinh so sánh để tìm ra sự tƣơng đồng về cách phát âm, sự
khác biệt về chữ viết và khái quát hoá từ các hiện tƣợng cụ thể thành quy tắc
chính tả. Vận dụng quy tắc chính tả đã khái quát đƣợc bằng cách thay thế hoặc
lƣợc bỏ, bổ sung, học sinh có thể viết đúng nhiều chữ ghi tiếng khác có âm đầu
viết bằng g hoặc gh. Nguyên tắc phát triển tư duy còn yêu cầu làm cho học sinh
thông hiểu ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ, làm cho các em hiểu nội dung
những điều cần nói, viết và tạo điều kiện để các em thể hiện nội dung đó bằng
các phƣơng tiện ngơn ngữ. Với phân mơn Chính tả, điều này trƣớc hết thể hiện
ở việc lựa chọn các bài viết chính tả (chính tả đoạn bài). Các bài viết chính tả
thƣờng đƣợc trích từ bài tập đọc trƣớc đó hoặc đƣợc biên soạn lại từ nội dung
của bài tập đọc đã học từ trƣớc. Một số bài viết đƣợc chọn từ nguồn khác, nhƣng
có nội dung dễ hiểu, gần gũi với vốn hiểu biết của học sinh. Trong việc tổ chức
dạy học, giáo viên gợi ý để các em hiểu hoặc tái hiện nội dung bài viết, hiểu nội
15
dung của từ hoặc tiếng khó trong bài. Phân mơn Chính tả khơng có các bài dạy
riêng về lí thuyết, kĩ năng chính tả đƣợc thể hiện qua các bài tập. Hệ thống bài
tập chính tả phong phú về số lƣợng, đa dạng về hình thức thể hiện, chính là
phƣơng tiện rất tốt để khuyến khích học sinh, tạo hứng thú cho các em tham gia
vào hoạt động giao tiếp (chủ yếu là giao tiếp bằng các hoạt động viết chữ và liên
quan đến nhiệm vụ viết chữ). Chính những đặc điểm trên đây đã góp phần bồi
dƣỡng năng lực tƣ duy cho học sinh, đáp ứng các yêu cầu của ngun tắc phát
triển lời nói trong dạy học chính tả.
1.3.3. Nguyên tắc tính đến đặc điểm của học sinh trong dạy học chính tả
Vì học sinh là nhân tố trung tâm trong dạy học tiếng Việt nên cần phải
chú ý đến đặc điểm của học sinh trong dạy học tiếng Việt nói chung, dạy học
chính tả nói riêng.
Chính vì ở giai đoạn 1 (lớp 1, 2, 3) và giai đoạn 2 (lớp 4, 5), đặc điểm
tâm, sinh lí của học sinh có sự khác biệt nhất định nên việc lựa chọn nội dung và
biện pháp dạy học chính tả trong hai giai đoạn này mặc dù giống nhau về căn
bản, những cũng có khác nhau ít nhiều. Sự lựa chọn cách hình thành kĩ năng
chính tả cho học sinh giai đoạn 1 chủ yếu là theo con đƣờng không ý thức, cịn ở
giai đoạn 2 lại chủ yếu thơng qua con đƣờng có ý thức (giải nghĩa từ/tiếng, cung
cấp quy tắc chính tả để học sinh viết đúng chính tả) là một trong những ví dụ về
việc chú ý tới đặc điểm tâm, sinh lí của học sinh trong việc lựa chọn cách thức
dạy học chính tả.
Viê ̣c da ̣y chinh tả phải dƣ̣a trên sƣ̣ hiể u biế t chắ c chắ n về trinh đô ̣ tiế ng
́
̀
mẹ đẻ vố n có của HS.
Sƣ̣ vâ ̣n du ̣ng nguyên tắ c này khi da ̣y chinh tả với tƣ cách là tiế ng me ̣ đẻ và
́
tƣ cách là ngôn ngƣ̃ thƣ́ hai có khác nhau.
Trƣớc hế t , với HS ngƣời Viê ̣t , khi nghiên cƣ́u tiế ng Viê ̣t , HS tiế p xác với
mô ̣t đố i tƣơng quen thuô ̣c, gắ n bó trƣ̣c tiế p với cuô ̣c số ng hàng ngày của các em.
̣
Trƣớc khi đế n trƣờng các em đã nắ m hai da ̣ng hoa ̣t đô ̣ng là nói và nghe , các em
đã có mô ̣t vố n tƣ̀ và quy tắ c ngƣ̃ pháp nhấ t đinh . Vì vậy, cầ n phải điề u tra, nắ m
̣
vƣ̃ng vố n tiế ng Viê ̣t của HS theo tƣ̀ng lớp , tƣ̀ng vùng khác nhau để hoa ̣ch đinh
̣
16
nôi dung, kế hoa ̣ch da ̣y ho ̣c . Đó là yêu cầ u thƣ́ nhấ t của viê ̣c thƣ̣c hiê ̣n nguyên
tắ c. Yêu cầ u thƣ́ hai là phải phát huy tinh tich cƣ̣c chủ đ ộng của HS trong giờ
́
́
học chính tả. Yêu cầ u thƣ́ ba là giáo viên phải phát huy nhƣ̃ng năng lƣ̣c tích cƣ̣c
của HS, hạn chế và xóa bỏ những mặt tiêu cực về rèn kỹ năng viết trong quá
trình học tập.
Với HS ho ̣c tiế ng Viê ̣t với
tƣ cách là ngôn ngƣ̃ thƣ́ hai , viê ̣c vâ ̣n du ̣ng
nguyên tắ c này cũng rấ t quan tro ̣ng . Nế u tiế ng me ̣ đẻ có đă ̣c điể m giố ng tiế ng
Viê ̣t thì ho ̣c sinh cầ n sƣ̉ du ̣ng kinh nghiê ̣m nói năng sang tiế ng Viê ̣t , cịn những
đă ̣c điể m nào khơng giớ ng thì xem là cản trở . Cầ n làm so sánh loa ̣i hình , nghiên
cƣ́u sƣ̣ chuyể n di tích cƣ̣c và tiêu cƣ̣c để có ƣ́ng du ̣ng trong da ̣y ho ̣c chính tả cho
nhƣ̃ng đố i tƣơ ̣ng này.
Mỗi phƣơng ngữ, thổ ngữ có sự sai dị nhất định so với chính âm. Chính vì
vậy, khơng thể thực hiện phƣơng châm “ nghe thế nào viết thế ấy” đƣợc. Do đó,
dạy học chính tả theo khu vực thực chất cũng là chú ý tới đặc điểm ngôn ngữ
của học sinh. Phải xuất phát từ tình hình thực tế mắc lỗi chính tả, từ sự ảnh
hƣởng tiêu cực của cách phát âm đến chữ viết của học sinh từng vùng, miền để
lựa chọn nội dung rèn luyện phù hợp với học sinh ở từng địa phƣơng.
Ví dụ:
- Đối với phƣơng ngữ Bắc Bộ, trọng điểm chính tả là phân biệt các chữ âm
đầu: ch / tr; s / x; l / n, r / gi / d; các chữ ghi âm vần iu / ưu.
- Đối với phƣơng Bắc Trung Bộ, trọng âm chính tả là phân biệt các dấu
thanh hỏi / ngã …
- Đối với phƣơng ngữ Nam Bộ, trọng âm chính tả là phân biệt các chữ ghi
âm đầu v / d, các chữ ghi âm cuối n / ng; t / c, các chữ ghi vần iêu / iu, ươu…
Tuân theo nguyên tắc tính đến đặc điểm của học sinh, trƣớc khi dạy, giáo
viên phải điều tra phát hiện các loại lỗi chính tả phổ biến của học sinh, từ đó lựa
chọn nội dung dạy học thích hợp (đặc biệt ở phần luyện viết đúng trƣớc khi viết
chính tả đoạn - bài, và phần bài tập lựa chọn trong các bài tậpchính tả âm - vần).
Cần tăng cƣờng sự linh hoạt, sáng tạo trong giảng dạy:có thể thay đổi, điều
chỉnh nội dung giảng dạy cho phù hợp với đặc điểmphƣơng ngữ và trình độ
chính tả của từng đối tƣợng học sinh cụ thể.
17
1.3.4. Nguyên tắc phối hợp phương pháp tích cực với phương pháp tiêu cực
trong dạy học chính tả
Phƣơng pháp tích cƣ̣c là phƣơng pháp cung cấ p cho HS các quy tắ c chính
tả, hƣớng dẫn ho ̣c sinh thƣ̣c hành luyê ̣n tâ ̣p nhằ m hình thành các k xảo chính tả.
,
ĩ
Phƣơng pháp tiêu cƣ̣c là phƣơng pháp đƣa các trƣờng hơ ̣p viế t sai chính
tả, hƣớng dẫn ho ̣c sinh phát hiê ̣n sủa chƣ̃a rồ i tƣ̀ đó hƣớng đế n cái đúng , loại bỏ
các lỗi chính tả.
Lâu nay, trong dạy học tiếng Việt, chúng ta còn quan tâm chƣa đầy đủ tới
các phƣơng pháp “tiêu cực”. Khơng phải chỉ ở chính tả mới cần thiết phải phối
hợp phƣơng pháp tích cực và phƣơng pháp “tiêu cực”, ở các phân môn khác,
việc giúp học sinh chữa lỗi để tránh lỗi đọc, viết… cũng giữ vai trị quan trọng.
Tuy nhiên, trong Chính tả, ngun tắc này giữ vai trị có phần quan trọng hơn, vì
có tác dụng rất cao trong việc phòng ngừa lỗi. Thực hiện ngun tắc này, trong
q trình dạy chính tả, giáo viên không chỉ cho học sinh viết nhiều và cung cấp
các quy tắc, các mẹo chính tả để các em biết viết đúng, mà còn cần thống kê,
phân loại lỗi chính tả học sinh thƣờng mắc, giúp các em biết chữa lỗi, từ đó hạn
chế dần các lỗi chính tả trong bài viết của các em.
Có thể thấy cả hai phƣơng pháp trên đều có ƣu nhƣơ ̣c điể m riêng nhƣng
ƣu điể m bên này sẽ khắ c phu ̣c đƣơ ̣c nhƣơ ̣c điể m bên kia và ngƣơ ̣c la ̣i
. Do đó ,
trong da ̣y ho ̣c chính tả cầ n chú ý phố i hơ ̣p cả hai phƣơng pháp. Nhƣ thế viê ̣c da ̣y
học sẽ đạt hiệu quả cao và vững chắc hơn.
18
TIỂU KẾT
Phân mơn Chính tả ở lớp 2 nhằm góp phần hình thành ở HS kỹ năng sử dụng
TV, trong đó đặc biệt chú ý tới kỹ năng viết kết hợp với nghe, cung cấp cho HS
kiến thức về chữ viết nhƣ cấu tạo chữ, vị trí dấu thanh, quy tắc chính tả…Để
giúp HS rèn kỹ năng chính tả một cách có hiệu quả GV cần phải nắm đƣợc mục
tiêu, nhiệm vụ cơ bản của phân mơn Chính tả là giúp HS nắm vững quy tắc
chính tả, hình thành kỹ năng chính tả: Viết đúng, viết đẹp, viết nhanh; phải nắm
đƣợc cơ sở của việc dạy chính tả, cơ sở tâm lý của HS ở lứa tuổi này, nhất là đối
với HS dân tộc thiểu số miền núi nhƣ ở Trƣờng Tiểu học Quyết Tâm – Sơn La.
Điều quan trọng là cần phải giúp HS thực hành thƣờng xuyên và toàn diện để kỹ
năng viết của HS đƣợc rèn luyện và nâng cao. Dạy viết chính tả có vai trị quan
trọng ở Tiểu học. Tầm quan trọng của phân môn Chính tả đã đƣợc làm rõ khi tác
giả phân tích nhiệm vụ và các cơ sở khoa học của việc dạy viết chính tả ở Tiểu
học. Sự phân tích này sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi dạy học Chính tả ở Tiểu
học thực chất là dạy cái gì và cần dựa trên những căn cứ nào để tiến hành quá
trình dạy học đạt hiệu quả.
19
CHƢƠNG 2 : CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.1. Khảo sát thực trạng dạy học chính tả lớp 2 - Trƣờng Tiểu học Quyết
Tâm - Sơn La
2.1.1. Mục đích khảo sát
Tôi tiến hành khảo sát nhằm:
Thống kê các lỗi chính tả mà HS DTTS thƣờng mắc phải và tiến hành phân
loại lỗi, để nắm đƣợc thực trạng mắc lỗi chính tả của HS, từ đó tìm ra ngun
nhân mắc lỗi và đề ra đƣợc biện pháp khắc phục.
2.1.2. Nội dung khảo sát
- Chƣơng trình chính tả lớp 2
- Thực trạng rèn kĩ năng viết chính tả cho học sinh lớp 2 dân tộc thiểu số của
giáo viên.
- Đặc điểm học sinh dân tộc thiểu số.
- Những khó khăn trong việc rèn kĩ năng viết chính tả.
- Những lỗi Chính tả học sinh dân tộc hay mắc.
Chúng tơi dựa trên chƣơng trình SGK TV lớp 2 để thiết kế phiếu khảo sát
điều tra cách sử dụng âm, vần, dấu thanh và cách viết hoa của các em trong
trƣờng hợp thích hợp.
* Điền vào chỗ trống d/gi/r, ch/tr, ng/ngh, s/x, l/d/tr/ch, ui/uy, iên/iêng,
uôn/ uông, ai/ay, ân/âng, ân/âm.
* Chọn từ thích hợp cho trƣớc điền vào chỗ trống.
* Điền vào chỗ trống và các dấu thanh.
* Viết lại cho đúng các từ đã cho.
2.1.3. Đối tượng khảo sát
HS DTTS lớp 2 Truờng Tiểu học Quyết Tâm – Sơn La
2.1.4. Phương pháp khảo sát
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu.
- Phƣơng pháp trắc nghiệm.
20