TRƯỜNG ĐẠI HỌC su ' PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁÓ DỤC TIEU HỌC
NGUYÊN THỊ THANH VÂN
ĐÁNH GIÁ MỨC Đ ộ HÌNH THÀNH
THÓI QUEN VỆ SINH THÂN THÊ CỦA
TRẺ LỚP 5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
NGÔ QUYÊN - VĨNH YÊN - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
•
•
•
C huyên nghành: C hăm sóc vệ sinh trẻ em
HÀ NỘI - 2015
•
TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIEU HỌC
NGUYỄN THỊ THANH VÂN
ĐÁNH GIÁ MỨC Đ ộ HÌNH THÀNH
THÓI QUEN VỆ SINH THÂN THÊ CỦA
TRẺ LỚP 5 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON
NGÔ QUYÈN - VĨNH YÊN - VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
•
•
•
•
C huyên nghành: C hăm sóc vệ sinh trẻ em
Người hướng dẫn khoa học:
ThS. DƯƠNG THỊ THANH THẢO
HÀ NỘI - 2015
1
LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc với
ThS. Dương Thị Thanh Thảo, người đã tận tình hướng dẫn, động viên giúp
đỡ em trong suốt quá trình làm khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường ĐHSP Hà Nội 2, các
thầy cô Khoa Giáo dục tiểu học đã giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại
trường và tạo điều kiện cho em thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
Xin được cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của ban giám thị, các thầy cô giáo
cùng bạn bè, đồng nghiệp và các cháu ở lóp 5 tuổi B trường Mầm non Ngô
Quyền - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện cho em khảo sát thực trạng và
thực nghiệm sư phạm.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn nhiệt tình,
giúp đỡ, động viên, quan tâm tiếp thêm niềm tin và nghị lực cho em trong
suốt thời kì học tập, nghiên cún và hoàn thành khoá luận.
Trong quá trình nghiên cún không tránh khỏi nhũng thiếu sót và hạn chế.
Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn ỉ
Hà nội, ngày
tháng
năm2015
Người thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Vân
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi với
sự hướng dẫn tận tình của ThS. Dương Thị Thanh Thảo, những thông tin,
số liệu và kết quả trong khoá luận là hoàn toàn trung thực. Đe tài cũng chưa
được công bố trong bất kì một công trình khoa học nào.
Hà nội, ngày
tháng
nãm2015
Ngưòi thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Vân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên círu.................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cún............................................................................................ 3
6. Giả thuyết khoa h ọ c ........................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
8. Đóng góp của đề tài............................................................................................4
NỘI DƯNG.............................................................................................................5
CHƯƠNG 1............................................................................................................. 5
C ơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................................. 5
1.1. Cơ sở lý lu ận ................................................................................................... 5
1.1.1. Thói quen vệ sinh......................................................................................... 5
1.1.2. Vệ sinh thân thể............................................................................................ 6
1.1.3. Đặc điểm của trẻ 5 tuổi................................................................................ 8
1.2.
Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10
1.2.1. Khảo sát sự nhận thức của trẻ .................................................................. 10
1.2.2. Khảo sát việc thực hiện thói quen của trẻ ................................................ 10
CHƯƠNG 2............................................................................................................11
ĐÁNH GIÁ MỨC Đ ộ HÌNH THÀNH THÓI QUEN VỆ SINH THÂN THỂ
CỦA TRẺ 5 TUỐI Ở TRƯỜNG MẦM NON NGÔ QUYỀN..........................11
2.1. Mức độ hình thành thói quen vệ sinh thân thể của trẻ 5 tuổi..................... 11
2.1.1. Thói quen rủa m ặt......................................................................................11
2.1.2. Thói quen rửa ta y ...................................................................................... 12
2.1.3. Thói quen đánh răng.................................................................................. 13
2.1.4. Thói quen chải tóc..................................................................................... 14
2.1.5. Thói quen mặc quần áo sạch sẽ.................................................................15
2.2. Biện pháp nhằm nâng cao mức độ hình thành thói quen vệ sinh thân thể
của trẻ lớp 5 tuổi ở trường Mầm non Ngô Q uyền.............................................16
2.2.1. Thông qua hoạt động học tập....................................................................16
2.2.2. Thông qua hoạt động vui chơi..................................................................17
2.2.3. Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày.................................................... 17
2.2.4. Phối hợp với gia đình................................................................................ 18
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM KHOA HỌC...................................................19
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................. 19
3.2. Đối tượng thực nghiệm................................................................................ 19
3.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm...................................................... 19
3.3.1. Thói quen rủa m ặt......................................................................................19
3.3.2. Thói quen rửa ta y ...................................................................................... 21
3.3.3. Thói quen đánh răng.................................................................................. 23
3.3.4. Thói quen chải tóc..................................................................................... 26
3.3.5. Thói quen mặc quần áo sạch sẽ................................................................ 27
3.4. Kết quả thực nghiệm..................................................................................29
3.4.1. Thói quen rủa m ặt......................................................................................29
3.4.2. Thói quen rửa ta y .......................................................................................30
3.4.3. Thói quen đánh răng...................................................................................32
3.4.4. Thói quen chải tóc...................................................................................... 33
3.4.5. Thói quen mặc quần áo sạch sẽ.................................................................34
KẾT LUẬN...........................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................38
PHỤ LỤC
MỞ ĐÀU
1. Lí do chọn đề tài
Cùng với các nước trên thế giới,Việt Nam đang sống trong những năm
đầu của thế kỉ XXI, thế kỉ của tri thức khoa học, của nền văn minh siêu công
nghiệp. Nước ta đang nỗ lực xây dựng và phát triển nền kinh tế công nghiệp
hoá - hiện đại hoá , nhằm nâng cao mức sống và nhanh chóng thoát khỏi tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu. Trong nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Đảng
nhận định: “ Muốn tiến hành công nghệp hoá - hiện đại hoá thắng lợi, phải
tiến hành giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, coi Giáo dục Đào tạo là quốc sách hàng đầu và tạo sự chuyển biến căn bản, toàn diện trong
phát triển Giáo dục - Đào tạo”.
Công tác giáo dục ngày nay càng được quan tâm, chú trọng. Đặc biệt là
bậc học Mầm non, bởi đây là bậc học nền tảng, nhằm hình thành cho trẻ
những kiến thức, kĩ năng đầu tiên cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo
đức, thể chất, thẩm mĩ, và những kĩ năng cơ bản để trẻ học tiếp bậc học phổ
thông. Ớ bậc học này, công việc của giáo viên không đơn thuần là việc dạy trẻ
kiến thức mà còn chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ từng bữa ăn, giấc ngủ.Vậy nên
việc chăm sóc vệ sinh cho trẻ là vô cùng cần thiết và quan trọng.
Thói quen vệ sinh thân thế là một trong những bài học và yêu cầu cần
thiết đối với người có văn hoá, văn minh, mà người lớn cần hình thành cho trẻ
ngay ở giai đoạn tuổi mầm non. Đồng thời, đây cũng là một trong những
nhiệm vụ đặt ra hàng đầu của giáo dục mầm non để chăm sóc, bảo vệ sức
khoẻ cho trẻ, nhằm nâng cao thể lực. Giúp trẻ tránh được các bệnh truyền
nhiễm, lây truyền, bệnh tật, đảm bảo sức khoẻ tốt cho trẻ, đồng thời phát triển
nhận thức, hình thành thói quen giữ gìn vệ sinh thân thế cho bản thân, giúp trẻ
có thể tham gia các hoạt động khác như học tập, vui chơi, lao động, góp phần
phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ.
1
Trên thực tế thói quen vệ sinh thân thể của trẻ chưa được tốt, trẻ chưa tự
mình làm tốt công việc vệ sinh thân thể hoặc bố mẹ và người thân trong gia
đình chưa cho trẻ hiểu rõ tầm quan trọng của việc vệ sinh thân thể ..trẻ chưa
làm tốt và hình thành được các kĩ năng, kĩ xảo tự phục vụ.
Giáo viên chưa cụ thể, chi tiết trong việc giáo dục vệ sinh thân thể, làm
còn qua loa, chưa chú ý hướng dẫn trẻ thực hiện các hành động sao cho đúng..
Do đó, trẻ còn vụng về trong các hành vi vệ sinh thân thể - hành vi tự phục
vụ, làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục.
Vì vậy, nếu làm tốt vấn đề chăm sóc vệ sinh thân thể cho trẻ sẽ giúp trẻ
hình thành được những thói quen vệ sinh, tự phục vụ, giúp trẻ phát triến cơ
thể một cách toàn diện .
Là một giáo viên mầm non tương lai với những kiến thức, lý luận đã
được tiếp thu trong quá trình học tập tại khoa GDTH, trường ĐHSPHN2 qua
những kiến thức thực tế các kì kiến tập - thực tập tại trường Mầm non Xuân
Hoà - Phúc Yên - Vĩnh Phúc, trường Mầm non Ngô Quyền -Vĩnh Yên Vĩnh Phúc, tôi nhận thấy việc nghiên cứu đề tài “ Đánh giá mức độ hình
thành thói quen vệ sinh thân thế của trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non Ngô
Quyền -V ĩnh Yên -V ĩnh P húc”, là một việc làm cần thiết và ý nghĩa cho
việc tích luỹ kinh nghiệm, kiến thức cho bản thân, đồng thời sẽ giúp trẻ hình
thành được những kỹ năng, kỹ xảo vệ sinh thân thể.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng về mức độ hình thành thói quen vệ sinh thân thể của
trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non Ngô Quyền - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc. Từ đó, đề
ra những biện pháp giáo dục phù hợp nhằm nâng cao mức độ hình thành thói
quen vệ sinh thân thể của trẻ.
2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cún
- Đối tượng nghiên cứu: Thói quen vệ sinh thân thể của trẻ 5 tuổi ở
trường Mầm non Ngô Quyền.
- Khách thể nghiên cún: Thói quen vệ sinh thân thể của trẻ mầm non.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đánh gía mức độ hình
thành thói quen vệ sinh thân thể của trẻ 5 tuổi.
- Đánh giá mức độ hình thành thói quen vệ sinh thân thể của trẻ 5 tuổi ở
trường Mầm non Ngô Quyền được tiến hành theo 5 nội dung sau: Thói quen
rửa mặt, thói quen rửa tay, thói quen đánh răng, thói quen chải tóc, thói quen
ăn mặc quần áo sạch sẽ.
- Đe xuất những biện pháp để nâng cao mức độ hình thành thói quen vệ
sinh thân thể của trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non Ngô Quyền.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cún thói quen vệ sinh thân thể cuả trẻ 5 tuổi
• Địa điểm: Lớp 5 tuổi B trường Mầm non Ngô Quyền - Vĩnh Yên Vĩnh Phúc
- Số lượng trẻ nghiên cún: 30 trẻ
6. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được thực trạng của mức độ hình thành thói quen vệ sinh
thân thể của trẻ 5 tuổi, đồng thời đề ra những biện pháp giáo dục phù hợp thì
sẽ nâng cao chất lượng vệ sinh thân thể của trẻ.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Phân tích, tổng họp tài liệu.
- Phương pháp nghiên cún thực tiễn: Điều tra, thực nghiệm, thống kê,
tổng kết kinh nghiệm.
3
8. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết liên quan đến việc giáo dục thói quen vệ
sinh cho trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non Ngô Quyền - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc.
- Phân tích được nội dung và các phương pháp giáo dục thói quen vệ
sinh thân thể cho trẻ 5 tuổi.
4
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
C ơ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỤ c TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Thói quen vệ sinh
Thói quen vệ sinh được hình thành từ kĩ xảo. Vì vậy, để xác định khái
niệm “Thói quen vệ sinh” và hiểu được quá trình hình thành thói quen vệ
sinh này ở trẻ cần tìm hiểu về khái niệm kĩ xảo.
+ Kĩ xảo là những hành động tự động hoá, nhưng trong quá trình hình
thành nhất thiết phải có sự tham gia của ý thức. Trong quá trình hoạt động kĩ
xảo cần được củng cố và hoàn thiện.
Kĩ xảo được hình thành và củng cố qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn /: Trẻ hiểu cách làm. Trẻ cần phải hiểu mỗi hành động gồm
những thao tác nào? Các thao tác đó diễn ra theo trình tự nào? Cách tiến hành
mỗi thao tác cụ thể ?.
Giai đoạn //: Hình thành kĩ năng. Trẻ biết vận dụng các tri thức đã có để
tiến hành một hoạt động cụ thể nào đó, đòi hỏi sự tập trung chú ý, có sự nỗ
lực ý chí và biết vượt qua khó khăn.
Giai đoạn ĩĩỉ: Hình thành kĩ xảo. Trẻ biết biến các hành động ý chí thành
các hành động tự động hoá bằng cách luyện tập nhiều lần giảm tối thiểu sự
tham gia của ý thức vào hành động.
+ Thói quen vệ sinh: Thói quen thường dùng để chỉ những hành động
của cá nhân được diễn ra trong điều kiện ổn định về thời gian, không gian và
quan hệ xã hội nhất định. Thói quen có nội dung tâm lí ổn định và thường gắn
với nhu cầu cá nhân. Khi trở thành thói quen mọi hoạt động tâm lí thường trở
nên cố định, cân bằng và khó loại bỏ [3 ].
5
1.1.2. Vệ sinh thân thể
Là những hành động hướng tới việc vệ sinh thân thể, đã được tự động
một phần trên cơ sở hình thành các định hình động lực bền vũng (thực chất là
các phản xạ có điều kiện) trên vỏ não nhò’ quá trình lặp lại thường xuyên
có hệ thống [3].
• Các tiêu chí đánh giá thói quen vệ sinh của trẻ ở trường mầm non
Theo Bloom, mục tiêu giáo dục con người thường thực hiện trên ba lĩnh
vực: Nhận thức, Kĩ năng, Thái độ.
Trong giáo dục, việc đánh giá không chỉ nhằm mục đích xác định kết
quả giáo dục đã đạt được, mà cần phải quan tâm đến những tiến bộ đã đạt
được ở trẻ sau một thời gian nhất định, phát hiện những khó khăn của trẻ,
đánh giá sự phù họp của nội dung và việc sử dụng các biện pháp giáo dục.
Do vậy, khi đánh giá thói quen văn hoá vệ sinh của trẻ. cần phải tìm
hiểu mức độ nhận thức và thực hiện của trẻ để có thể tìm ra nhũng tác động
giáo dục phù hợp với chúng.
Các tiêu chí được xác định phải bao quát được mọi khía cạnh của vấn đề
đánh giá, phải độc lập với nhau nhung lại cho phép có thể kiểm tra nhiều tiêu
chí cùng một lúc.
♦♦* Các tiêu chỉ đánh giá sự nhận thức:
- Nhận biết được hành động vệ sinh.
- Biết được các yêu cầu của hành động vệ sinh.
- Hiểu được cách thể hiện hành động vệ sinh.
- Hiểu được ý nghĩa của hành động vệ sinh.
♦♦♦Các tiêu chí đảnh giả việc thực hiện:
- Tính tự giác của hành động.
- Tính đúng đắn của hành động.
- Mức độ thành thạo của hành động.
6
- Động cơ thực hiện hành động.
♦♦* Thang đánh giá thói quen văn hoả vệ sinh của trẻ mầm non.
a. Thang đánh giá sự nhận thức
Loại tốt (5 điểm): Có biết về hành động, biết rõ các yêu cầu đối với hành
động đó, hiểu cách thể hiện, hiểu ý nghĩa của hành động.
Loại khá (4 điếm): Có biết về hành động, biết các yêu cầu đối với hành
động đó, hiểu cách thể hiện hành động trong một số quen thuộc, có thể hiểu ý
nghĩa của hành động khi được giáo viên gợi ý.
Loại trung bình (3 điểm): Có biết về hành động, biết các yêu cầu đối
với hành động trong một số tình huống quen thuộc, chưa hiếu ý nghĩa
của hành động.
Loại yếu (2 điểm): Có biết về hành động, nêu ra các yêu cầu của hành
động không phù họp với tình huống cụ thế.
Loại kém (1 điểm): Không biết các hành động văn hoá vệ sinh.
b. Thang đánh giá việc thực hiện
Loại tốt (5 điểm): Thực hiện đúng các yêu cầu của hành động, thực hiện
một cách tự giác, thể hiện thái độ đúng, thực hiện thành thạo.
Loại khá (4 điểm): Thực hiện đúng các yêu cầu của hành động, tự giác
thực hiện trong một số tình huống quen thuộc, có thể hiện thái độ đúng, thực
hiện tương đối thành thạo.
Loại trung bình (3 điểm): Thực hiện đúng các yêu cầu của hành động, tự
giác thực hiện trong một số tình huống quen thuộc hoặc khi có mặt của giáo
viên, có cố gắng thể hiện thái độ đúng, thực hiện chưa thành thạo.
Loại yếu (2 điểm): Trong những tình huống quen thuộc, khi được giáo
viên nhắc nhở, có cố gắng thực hiện một số yêu cầu đối với hành động, nhưng
thể hiện thái độ không đúng.
Loại kém (1 điểm): Không thực hiện hành động văn hoá vệ sinh [3].
7
1.1.3. Đặc điêrn của trẻ 5 tuôỉ
Trẻ như một thực thế tích họp và trẻ cũng sống, lĩnh hội kiến thức trong
một môi trường mà ở đó tất cả các yếu tố tự nhiên - xã hội và khoa học đan
quyện, hoà quyện vào nhau thành một thể thống nhất cho nên sựu phát triển
tâm - sinh lí của trẻ em cũng diễn ra trong một khối thống nhất, chúng đan
xen, thâm nhập, hoà quyện vào nhau. Muốn giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ
cần dựa vào đặc điểm tâm - sinh lí của bản thân trẻ để việc giáo dục đạt hiệu
quả cao, giúp hoàn thiện bản thân trẻ.
- Đặc điểm tâm lí
+ Bước qua giai đoạn khủng hoảng của trẻ lên 3 và bắt đầu hình thành ý
thức bản ngã. Trẻ tư duy độc lập hơn, không cần thao tác trực tiếp với đồ vật
quá nhiều, ở trẻ hình thành tư duy trực quan hình tượng rõ nét.
+ Trẻ mong muốn làm được những việc như người lớn nhung bản thân
trẻ lại chưa đủ khả năng để thực hiện, lúc này trẻ có nhu cầu chơi trong nhóm
bạn. Trẻ 5 tuổi bắt đầu có ý thức chan hoà với bạn cùng chơi. Biết tuân thủ
luật chơi, chia sẻ đồ chơi. Biết thiết lập mối quan hệ rộng rãi và phong phú
với bạn cùng trang lứa, nếu ở độ tuổi trước chỉ 2 bạn chơi đóng vai mẹ - con,
nhưng đến độ tuổi này các bạn cùng hợp nhau lại để chơi trò gia đình với các
vai, ông, bà, bố, mẹ, con. Vì thế ở lứa tuổi này tâm tư của trẻ được bộc lộ ra
ngoài, người lớn dễ dàng biết trẻ đang vui hay đang buồn, giai đoạn này đời
sống tình cảm của trẻ được phong phú và sâu sắc hơn và trẻ thường tỏ ra quan
tâm, an ủi nguời khác.
+ Trẻ có khả năng lao động tự phục vụ cho bản thân và mong muốn giúp
đỡ cho người khác, hoà nhập với cộng đồng, vui chơi đoàn kết với bạn bè,
biết thế hiện tình cảm với mọi người xung quanh một cách đúng mực.
+ Trẻ biết nói câu dài, nói lời hay, thích ca hát, nghe hát, nghe nhạc, biết
bộc lộ cảm xúc trước vẻ đẹp trước các sự vật, hiện tượng xung quanh.
8
+ Trẻ đã biết yêu cái thiện, gét cái ác, thích tưởng tượng. Do vậy trẻ
thường rất thích những câu chuyện cổ tích, và thích “ bịa” những câu chuyện
giả mà như thật đế kể cho mọi người.
+ Trẻ đã xuất hiện ý thức về nhận biết giới tính.
- Bé gái ở độ tuổi này ý thức được rằng mình là gái, sau sẽ trở thành một
người như mẹ. Từ đó, bé gái lấy hình tượng của người mẹ để làm mẫu chỉ dẫn
cho mình, học cách đối xử, và học cách nội trợ của mẹ.
- Bé trai cũng ý thức được sau này lớn lên sẽ là trai. Vì thế mà từng động
tác, cử chỉ bé đều cố gắng làm giống như bố. Đương nhiên khi nhu cầu tự tích
luỹ ở một mức độ nào đó cũng bắt chước luôn cả hành động cử chỉ cả cha, lẫn
mẹ, cho nên qua con trẻ có thể nhìn thấy hình ảnh của cả cha lẫn mẹ [5].
- Đặc điểm sinh lý
Sự phát triển cơ thể trẻ diễn ra chậm hơn giai đoạn trước về số lượng.
Chiều cao trung bình hàng năm tăng được từ 5-8 cm, cân nặng trung bình
hàng năm tăng từ 1-1,5kg. Có sự thay đổi rõ rệt về chất lượng phát triển.
+ Hệ tiêu hoá ngày càng hoàn thiện, quá trình hình thành men tiêu hoá
được tăng cường, sự hấp thụ thức ăn ngày càng tốt hơn.
+ Hệ thần kinh ngày càng phát triển, khả năng hoạt động của các tế bào
thần kinh tăng lên, quá trình cảm ứng ở võ não phát triển, trẻ có thế tiến hành
hoạt động trong thời gian lâu hơn.
+ Hệ cơ xương hoàn thiện dần, các mô cơ ngày càng phát triển , cơ
quan điều khiển vận động được tăng cường...Do vậy, trẻ có thế tiến hành
hoạt động đòi hỏi sự phối hợp khéo léo của tay, chân, thân (chạy, nhảy, vẽ,
nặn, cắt, dán..).
+ Cơ quan phát âm cũng phát triến và hoàn thiện dần. ở giai đoạn này,
ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển hành vi của trẻ [3,6].
- Đặc điểm bệnh lý
9
Bệnh tật của trẻ ở giai đoạn này giảm đi rõ rệt, các bệnh về đường tiêu
hoá ít gặp hơn, tuy nhiên trẻ hay mắc các bệnh về đường nhiễm khuẩn do tiếp
xúc như viêm phế quản, các bệnh dị úng, hen, thấp, mề đay... [3].
1.2. Cơ sở thực tiễn
Để đánh giá thói quen vệ sinh thân thể của trẻ, chúng tôi đã sử dụng
nhiều phương pháp thu thập thông tin: Phỏng vấn trao đổi với trẻ, quan sát
hành vi của trẻ trong các hoạt động hàng ngày, tạo tình huống giáo dục. Đồng
thời, kết hợp với giáo viên và phụ huynh để biết thêm thông tin về trẻ. Ket
quả thu được sẽ được xử lý bằng toán thống kê.
1.2.1. Khảo sát sự nhận thức của trẻ
Được tiến hành riêng với từng trẻ. Người kiểm tra tạo tâm trạng thoải
mái cho trẻ dễ hoà vào công việc sắp thực hiện bằng các câu chào, hỏi thăm
trẻ. Khi trẻ thoải mái, sẵn sàng mới giới thiệu công việc. Người kiếm tra đặt
ra các câu hỏi để xác định trẻ biết gì về các thói quen vệ sinh thân thể:
- Tại sao cần phải làm việc đó?
- Cách làm việc đó như thế nào?
- Khi nào cần phải làm việc đó?
1.2.2. Khảo sát việc thực hiện thói quen của trẻ
Được thực hiện bằng cách quan sát hoạt động và sinh hoạt hàng ngày
của trẻ tại trường mầm non.
Mỗi loại thói quen cần tạo điều kiện cho trẻ thực hiện ít nhất 3 lần. Neu
không có cơ hội quan sát đủ số lần, người kiểm tra tạo ra các tình huống cho
trẻ tự giải quyết, ngoài ra, kết quả khảo sát còn được xem xét thêm thông qua
trao đổi với giáo viên và phụ huynh.
10
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ MỨC Đ ộ HÌNH THÀNH THÓI QUEN VỆ SINH THÂN
THẺ CỦA TRẺ 5 TUỎI Ở TRƯỜNG MẦM NON NGÔ QUYỀN
2.1. Mức độ hình thành thói quen vệ sinh thân thể của trẻ 5 tuổi
2.1.1. Thói quen rửa mặt
Qua nghiên cún thói quen rửa mặt ở trẻ lớp 5 tuổi trường Mầm non Ngô
Quyền, chúng tôi thu được kết quả thể hiện qua bảng 2.1
Bảng 2.1. Ket quả hình thành thói quen rủa mặt của trẻ
Tôt
\ M ứ c độ
K há
T rung bình
Yêu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Nhận thức
10/30
33,3
16/30
53,3
1/30
3,3
0/30
0
3/30
10
Thực hiện
3/30
10
11/30
36,67
13/30
43,3
1/30
3,3
2/30
6,67
Tiêu chí N.
Kêt quả bảng 2.1 cho thây mức độ hình thành thói quen rửa mặt ở trẻ đạt
được là:
Nhận thức: Trẻ ở độ tuổi này đã biết nhận thức về thói quen rửa mặt,
trẻ đã nhận thức được rửa mặt là thói quen hàng ngày, trước khi ngủ dậy, đi
học, khi mặt bẩn., chúng ta phải rửa mặt. Tuy nhiên số trẻ đạt loại tốt chỉ
chiếm 33,3% hiểu cách thể hiện, hiểu ý nghĩa của hành động. Nhưng đa số
trẻ đạt loại khá chiếm 53,3% là có biết về hành động, biết các yêu cầu đối
với hành động đó, hiểu cách thể hiện hành động trong một số tình huống
quen thuộc, hoặc khi được giáo viên gợi ý, 3,3% số trẻ đạt trung bình là có
biết về hành động, biết các yêu cầu đối với hành động, và hiểu cách thể
hiện hành động trong một số tình huống quen thuộc, chưa hiểu ý nghĩa của
hành động. Không có trẻ nào bị yếu, nhưng số trẻ không biết các hành động
văn hoá vệ sinh chiếm 10%.
11
Thực hiện: Ớ giai đoạn này trẻ đã biết tự phục vụ bản thân, làm những
công việc như người lớn nhưng trẻ mới chỉ dừng lại ở khả năng nhận thức
hành động, còn khả năng thực hiện các hành động chưa được tốt, 10% số trẻ
đạt loại tốt, biết thể hiện đúng yêu cầu của hành động, thực hiện tự giác, thể
hiện thái độ đúng và tương đối thành thạo, 36,67% trẻ đạt loại khá tự giác
thực hiện trong một tình huống quen thuộc, có thể hiện thái độ đúng, thực
hiện tương đối thành thạo, 43,3% số trẻ đạt trung bình tự giác thực hiện hành
động trong một số tình huống quen thuộc hoặc khi có mặt của giáo viên, thực
hiện chưa thành thạo, 3,3% số trẻ đạt loại yếu, có cố gắng thực hiện yêu cầu
với hành động, nhung thể hiện thái độ không thoải mái, 6,67% số trẻ bị kém,
không thực hiện hành động văn hoá vệ sinh.
2.1.2. Thói quen rửa tay
Ket quả thu được về thói quen rủa tay thể hiện ở bảng 2.2
Bảng 2.2. Ket quả hình thành thói quen 1'ừa tay cho trẻ
Tôt
^ M ứ c độ
T rung bình
K há
Kém
Yêu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Nhận thức
3/30
10
20/30
66,67
2/30
6,67
1/30
3,3
4/30
13,3
Thực hiện
2/30
6,67
10/30
33,3
12/30
40
2/30
6,67
4/30
13,3
Tiêu c h i \
đạt được là:
Nhận thức: Trẻ ở độ tuổi này nhận thức về thói quen rửa tay còn chậm,
và thường do gia đình nhắc nhở trẻ rủa tay, trẻ đạt loại tốt chỉ chiếm 10% là
biết rõ các yêu cầu đối với hành động đó, hiểu cách thể hiện, hiểu ý nghĩa
của hành động. Phần lớn trẻ đạt loại khá 66,67% hiểu cách thể hiện hành
động trong một số tình huống quen thuộc, có thể hiểu được ý nghĩa của hành
động khi được giáo viên gợi ý, 6,67% số trẻ đạt loại trung bình là hiểu cách
12
thế hiện hành động trong một số tình huống quen thuộc, chưa hiểu ý nghĩa
của hành động, 3,3% số trẻ đạt loại yếu, đưa ra các hành động không phù
hợp với tình huống cụ thể, 13,3% số trẻ bị kém, không biết các hành động
văn hoá vệ sinh.
Thực hiện: Trẻ ở độ tuổi này khả năng thực hiện các thói quen còn
chậm. Chỉ 6,67% số trẻ đạt loại tốt là thực hiện hành động một cách tự
giác, thế hiện thái độ đúng, thực hiện thành thạo, 33,3% số trẻ đạt loại khá
biết tự giác thực hiện trong một số tình huống quen thuộc, có thể hiện thái
độ đúng, thực hiện tương đối thành thạo, số trẻ trung bình chiếm tỉ lệ cao
tới 40% , tự giác thực hiện trong một số tình huống quen thuộc hoặc khi có
mặt của giáo viên, cố gắng thể hiện thái độ đúng, nhưng thực hiện chưa
thành thạo. 6,67% số trẻ đạt loại yếu, cố gắng thực hiện một số yêu cầu,
nhưng thế hiện thái độ không đúng. 13,3% số trẻ bị kém, không thực hiện
hành động văn hoá vệ sinh.
2.1.3. Thói quen đánh răng
Ket quả thu được về thói quen đánh răng thế hiện qua bảng 2.3
Bảng 2.3. Kết quả hình thành thói quen đánh răng cho trẻ
T rung
x^ỊVIức độ
Tốt
K há
Kém
Yếu
bình
Tiêu cnf\
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
0/30
0
18/30
60
4/30
13,3
6/30
20
2/30
6,67
0/30
0
7/30
23,3
15/30
50
7/30
23,3
1/30
3,3
Nhận
thức
Thực
hiện
Kêt quả bảng 2.3 cho ta thây mức độ hìn 1 thàn 1 thói quen đánh răng của
trẻ đạt được là:
Nhận thức: Trong giai đoạn này khả năng nhận thức về thói quen đánh
răng của trẻ đã được nhận thức từ lứa tuổi trước, nhung không có trẻ nào đạt
13
loại tốt. Đa số trẻ đạt loại khá chiếm 60% hiểu cách thể hiện hành động trong
một số tình huống quen thuộc hoặc khi giáo viên gợi ý. Loại trung bình chiếm
tỉ lệ 13,3%, biết các yêu cầu đối với hành động trong một số tình huống quen
thuộc, nhưng chưa hiểu ý nghĩa của hành động, số trẻ đạt loại yếu chiếm tỉ lệ
cao chiếm 20%, nêu ra các hành động không phù họp với tình huống cụ thể.
6,67% số trẻ đạt loại kém, không biết các hành động văn hoá vệ sinh.
Thực hiện: Tỉ lệ trẻ đạt loại khá chiếm 23,3%. Phần lớn số trẻ đạt loại
trung bình chiếm 50 %, tự giác thực hiện trong một số tình huống quen thuộc
hoặc khi có giáo viên gợi ý. số trẻ đạt loại yếu chiếm tỉ lệ cao 23,3% có cố
gắng thực hiện một số yêu cầu đối với hành động, nhung thể hiện thái độ
không đúng. 3,3% số trẻ bị loại kém.
2.1.4. Thói quen chải tóc
Ket quả thu được về thói quen chải tóc thế hiện trong bảng 2.4
Bảng 2.4. Ket quả hình thành thói quen chải tóc cho trẻ
Tôt
độ
Tiêu c h í^ -v .
K há
T rung bình
Yêu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
5/30
16,67
21/30
70
2/30
6,67
0/30
Kém
%
SL
%
2/30
6,67
2/30
6,67
N hận thửc
0
Thực hiện
2/30
6,67
9/30
30
11/30
36,67
6/30
20
Kêt quả từ bảng 2.4 cho ta thấy mức độ hình thành thói quen chải tóc của
trẻ là:
Nhận thức: Từ những độ tuổi trước, trẻ đã có ý thức về thói quen chải
tóc, biết khi nào cần chải tóc, chải tóc để làm gì, nhưng số trẻ đạt loại tốt chỉ
chiếm 16,67%, hiểu cách thể hiện, hiểu ý nghĩa của hành động, số trẻ đạt loại
khá chiếm tỉ lệ cao tới 70%, hiếu cách thế hiện hành động trong một số tình
huống quen thuộc, hoặc khi có sự gợi ý của giáo viên. Không có trẻ nào đạt
loại yếu, nhưng số trẻ đạt loại kém chiếm 6,67% không biết các hành động
văn hoá vê sinh.
14
Thực hiện: Trẻ đã nhận thức được về thói quen chải tóc, nhưng về khả
năng thực hiên của trẻ còn lóng ngóng, chưa thành thạo. 6,67% số trẻ đạt loại
tốt thực hiện một cách tự giác, thể hiện thái độ đúng, thực hiện thành thạo.
30% số trẻ đạt loại khá biết tự giác thực hiện trong một số tình huống quen
thuộc, thể hiện tương đối thành thạo, số trẻ đạt mức trung bình chiếm tỉ lệ
36,67%, biết thực hiện trong một số tình huống quen thuộc hoặc khi có gợi ý
của giáo viên, thực hiện chưa thành thạo, 20% số trẻ đạt loại yếu có cố gắng
thực hiện một số yêu cầu đối với hành động, nhưng thể hiện thái độ không
đúng, 6,67% số trẻ đạt loại kém.
2.1.5. Thói quen mặc quần áo sạch sẽ
Kết quả thu được về thói quen mặc quần áo sạch sẽ thể hiện ở bảng 2.5
Bảng 2.5. Ket quả hình thành thói quen mặc quần áo sạch sẽ của trẻ
Tốt
^ \ M ứ c độ
SL
Tiêu chí
%
K há
SL
T rung bình
SL
%
%
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
N hận thức
5/30
16,67
17/30
56,67
2/30
6,67
3/30
10
3/30
10
Thực hiện
2/30
6,67
11/30
36,67
10/30
33,3
3/30
10
4/30
13,3
áo sạch sẽ của trẻ là:
Nhận thức: Đa số trẻ ở độ tuổi này đều có nhận thức về thói quen mặc
quần áo sạch sẽ, nhận thức được khi nào cần mặc, thay quần áo, mặc như thế
nào? Nhưng số trẻ đạt loại tốt hiểu cách thể hiện, hiểu ý nghĩa của hành động
chiếm 16,67%. Đa số trẻ đạt loại khá hiểu cách thể hiện hành động trong một
số tình huống quen thuộc, hoặc khi có sự gợi ý của giáo viên chiếm 56,67%.
Số trẻ đạt loại trung bình chiếm 6,67%. 10% số trẻ bị yếu và tương đương với
số trẻ đạt loại kém.
Thực hiện: Khả năng thực hiện thói quen của trẻ còn kém, số trẻ đạt loại
tốt chỉ chiếm 6,67% biết thực hiện một cách tự giác, thể hiện thái độ đúng,
15
thực hiện thành thạo. 36,67% số trẻ đạt loại khá, tự giác thực hiện trong một
số tình huống quen thuộc, thực hiện tương đối thành thạo, số trẻ đạt loại trung
bình chiếm 33,3% biết thực hiện trong một số tình huống quen thuộc hoặc khi
có mặt của giáo viên, thực hiện chưa thành thạo. 10% số trẻ đạt loại yếu và
13,3% số trẻ đạt loại kém, không thực hiện hành động văn hoá vệ sinh.
Kết luận chung: Qua quá trình nghiên cứu về việc hình thành thói
quen vệ sinh thân thể, chúng tôi đánh giá trẻ đã biết làm chủ yếu ở mức độ
khá và trung bình, tỉ lệ tốt chiếm số lượng ít, vẫn còn rất nhiều trẻ đạt ở
mức yếu, kém.
2.2. Biện pháp nhằm nâng cao mức độ hình thành thói quen vệ sinh thân
thể của trẻ lóp 5 tuối ở trường Mầm non Ngô Quyền
Qua việc đánh giá mức độ hình thành thói quen vệ sinh thân thể của trẻ
lớp 5 tuổi ở trường Mầm non Ngô Quyền, chúng tôi đã đề ra một số biện pháp
nhằm nâng cao mức độ hình thành thói quen vệ sinh thân thể .
2.2.1. Thông qua hoạt động học tập
Việc giáo dục thói quen vệ sinh không nên tiến hành trên một tiết học
riêng biệt, mà phải tiến hành dưới phương thức lồng ghép, tích họp vào các
tiết học ở các mức độ khác nhau (liên hệ, lồng ghép, tích hợp) thực ra việc
liên hệ, lồng ghép, tích hợp không có sự khác nhau về bản chất mà chỉ là sự
khác nhau về mức độ đưa các nội dung giáo dục vệ sinh vào tiết học.
Đối với trẻ 5 tuổi, do các trẻ đã biết được các yêu cầu của hành động
vệ sinh, hiểu được các hành động, nên việc giáo dục thói quen vệ sinh chủ
yếu là việc thực hiện hành động vệ sinh. Do đó, nói chung các thói quen vệ
sinh thân thể được lồng ghép phụ thuộc vào nội dung cụ thể của hoạt động
học tập, cần tránh các biện pháp khai thác hoạt động học tập một cách máy
mó, quá sơ sài, mang tính hình thức hoặc quá tải làm rối loạn nội dung
chính của hoạt động học tập.
16
2.2.2. Thông qua hoạt động vui chơi
Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo và nó có vai trò quan
trọng đối với việc hình thành nhân cách trẻ nói chung, giáo dục thói quen vệ
sinh nói riêng. Bởi vì, chơi là quá trình trẻ học làm người, trải nghiệm những
xúc cảm tình cảm, hành vi của con người qua các vai khác nhau. Do vậy,
những yếu tố đạo đức xuất hiện ngay trong bản thân trẻ một cách tích cực chứ
không phải dưới lời nói trìu tượng và nó có tác dụng hình thành động cơ đúng
cho trẻ. Trò chơi nào cũng bao gồm hai mặt: Kĩ thuật ( bao gồm các thao tác lôgíc của hành vi vai c h ơ i) và động cơ chơi ( tức là ý). Như vậy, mong muốn
được đóng các vai khác nhau sẽ thôi thúc trẻ cố gắng thực hiện tốt vai, nghĩa
là thực hiện cái ý nghĩa của trò chơi. Việc thoả mãn nhu cầu chơi đã kích
thích trẻ tích cực thực hiện tốt vai. Tham gia vào trò chơi là quá trình trẻ tiếp
nhận tri thức một cách tự nhiên, không bị ép buộc. Do vậy, khi chơi trẻ có thế
lĩnh hội tri thức, kĩ năng và tạo được những xúc cảm, tình cảm nhất định.
❖
Nội dung giáo dục thói quen vệ sinh phụ thuộc vào chủ đề chơi (các
chủ đề: “ Gia đình”, “ Cửa hàng bách hoá”, “ Trường học”, “ Bệnh viện”).
Dựa vào chủ đề chơi và mức độ hình thành thói quen của trẻ có thể xác định
nội dung giáo dục vệ sinh trong trò chơi của trẻ.
2.2.3. Thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày
Tổ chức chế độ sinh hoạt chính là tổ chức cuộc sống của trẻ và bằng
chính cuộc sống đó mà giáo dục trẻ em. Do vậy, cần phải tổ chức cuộc sống
của trẻ như một chỉnh thể, nhằm phát triển trẻ theo phương hướng và mục tiêu
mà xã hội đòi hỏi. Hơn nữa, cuộc sống của trẻ luôn vận động và phát triển,
nên những gì giáo dục trẻ phải mới mẻ, thân thiết với cuộc sống hiện tại và
cần thiết cho tương lại của chúng.
♦♦♦ Nội dung giáo dục thói quen vệ sinh trong cuộc sống hàng ngày
phụ thuộc vào nội dung hoạt động và sinh hoạt của trẻ. Muốn xác định nội
17
dung giáo dục cụ thể cần phân tích cuộc sống trẻ thành hệ thống các hoạt
động, các mối quan hệ. Từ đó, phân tích thành việc làm, các cách cư xử và
các thao tác, cử chỉ...
2.2.4. Phối hợp với gia đình
Việc giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ chỉ có thể đạt hiệu quả nếu có sự
phối họp giáo dục giữa gia đình và nhà trường.
♦♦♦ Trao đổi thường xuyên với gia đình được tiến hành trong thời gian
đón và trả trẻ. Có thể sử dụng các biện pháp trao đổi với gia đình như: Thông
báo cho gia đình biết tình hình của trẻ ở lớp và qua gia đình có thể nắm được
hành vi của trẻ ở nhà. Từ đó tìm ra biện pháp tác động đến trẻ có hiệu quả,
tìm hiểu điều kiện sống của trẻ nhằm đáp ứng các yêu cầu giáo dục.
♦♦♦ Tổ chức các cuộc họp gia đình vào các kì họp đầu năm, giữa năm và
cuối năm nhằm: Trao đổi với trẻ về nội dung, biện pháp giáo dục trẻ ở trường
và cùng thảo luận để tìm biện pháp khắc phục, định hướng những nội dung
giáo dục tiếp theo.
Tổ chức chuyên đề giáo dục thói quen vệ sinh cho gia đình nhằm nâng
cao hiểu biết của gia đình về việc giáo dục vệ sinh cho trẻ, học tập kinh
nghiệm điển hình về giáo dục thói quen vệ sinh cho trẻ, cùng trao đổi về các
nội dung và biện pháp giáo dục trẻ.
18