Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Khoá luận tốt nghiệp thực trạng tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ lớp 5 tuổi ở trường mầm non tiên dương (đông anh hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 49 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIEU HỌC

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC
BỮA ĂN TRƯA CHO TRẺ LỚP 5 TUỔI
Ở TRƯỜNG MẦM NON TIÊN DƯƠNG
(ĐÔNG ANH - HÀ NỘI)

KHÓA LUẬN TỔT NGHIỆP ĐẠI HỌC








C h u y ên n g à n h : P h ư ơ n g p h á p ch ă m sóc và v ệ sin h trẻ em

HÀ NỘI - 2015


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

L Ờ I CẢM ƠN



Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo - T h .s PH Í
T H Ị B ÍC H N G Ọ C người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
quá trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa GD Tiểu học và
Khoa Sinh đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian làm khóa luận.
Cuối cùng em xin cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, các cô
giáo Trường Mầm Non Tiên Dương luôn tạo điều kiện cho em trong thời
gian thực tập và cung cấp số liệu về trường.
Đây là lần đâu tiên em làm quen với công việc thực tế và nghiên
cứu. Trong quá trình thực hiện khóa luận không tránh khỏi sự bỡ ngỡ, thiếu
sót. Em mong sẽ nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn đọc để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Huyền


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài “TH ựC TRẠNG TÔ CHỨC BỮA Ấ N TRƯA

CHO TRẺ LỚP 5 TUỒI Ở TRƯỜNG M ẦM N O N TIÊN DƯƠNG (ĐÔNG
ANH - HÀ N ộ ỉ)” là kết quả nghiên cứu của riêng em dưới sự hướng dẫn của
T h.s PHÍ THỊ BÍCH NGỌC không trùng với kết quả nghiên cún nào khác.
Các số liệu, kết quả thu thập được trong khóa luận là: Trung thực, rõ
ràng, chính xác, chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên
cún nào.

Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Huyền


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

MỤC LỤC

PHẰN I. MỞ Đ À U .......................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................2
3. Giả thuyết nghiên c ú n ..........................................................................................2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứ u .................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................................2
6. Phương pháp nghiên c ú n .................................................................................... 3
7. Phạm vi nghiên cún.............................................................................................. 3
8. Thời gian nghiên c ứ u ...........................................................................................3

PHẦN II. NỘI DUNG................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1. TỒNG QUAN TÀI L IỆU ...................................................................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề tổ chức bữa ăn cho trẻ mầm n o n .................... 5
1.1.1. Những nghiên cún trên thế g iớ i............................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu trong nư ớc................................................................. 6
1.2. Ý nghĩa trong việc tổ chức bữa ăn cho trẻ .................................................... 7
1.3. Nhiệm vụ tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ............................................................8
1.3.1. Tăng cường sức khỏe, đảm bảo sự tăng trưởng hài hòa cho trẻ......... 8
1.3.2. Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo và thói quen vệ sinh trong bữa ăn
của trẻ ...................................................................................................................... 9
1.3.3 Giáo dục nếp sống có giờ giấc..............................................................10
1.4. Nội dung tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ........................................................ 10
1.4.1. Trước khi ăn ............................................................................................11
1.4.2. Trong bữa ă n ...........................................................................................11
1.4.3. Sau khi ăn................................................................................................ 12
1.5. Đặc điểm của trẻ 5 tu ổ i................................................................................12


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

1.5.1. Đặc điểm về thể chất............................................................................... 12
1.5.2. Đặc điểm về tâm sinh l ý .........................................................................12
1.5.3. Đặc điểm về bệnh l ý ............................................................................... 12
CHƯƠNG 2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA VÀ T H ựC NGHIỆM KHOA HỌC
2.1. Thực trạng về cơ sở vật chất và không g ia n .............................................. 14
2.2. Thực trạng về công tác quản lí và đội ngũ giáo viên................................ 16

2.2.1. Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra, quản lí của nhà trường
về tổ chức bữa trưa cho trẻ và quá trình chế biến thức ăn ............................16
2.2.2. Thực trạng về số lượng và trình độ của giáo v iên ..............................17
2.3. Thực trạng việc tổ chức bữa ăn trưa cho tr ẻ .............................................. 18
2.4. Thực trạng phối họp giữa gia đình và nhà trường về tổ chức bữa ăn
cho trẻ ở trường mầm non.....................................................................................28
2.5. Các biện pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả bữa ăn trưa cho trẻ lóp
5 tuổi......................................................................................................................... 30
2.6. Áp dụng các biện pháp đưa ra tại trường mầm non Tiên D ương........30
2.7. Ket quả thu được sau khi áp dụng các biện p h á p .................................... 39
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................41
1. Kết luận............................................................................................................... 41
2. Kiến nghị............................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................43


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

1


Bảng 1: Kêt quả nhận thức của giáo viên vê vai trò của việc tô chức
bữa ăn cho trẻ mầm non

2

Bảng 2: Kêt quả vê khó khăn trong tô chức bữa ăn ở trường mâm
non

3

Bảng 3: Kêt quả xây dựng thực đơn đảm bảo dinh dưỡng và phù
họp với trẻ

4

Bảng 4: Thực đơn tuân 1+3

5

Bảng 5: Thực đơn tuân 2+4

6

Bảng 6: Kêt quả giáo dục các kỹ xảo và thói quen vệ sinh cho trước
và sau bữa ăn

7

Bảng 7: Kêt quả trong việc hình thành thói quen vệ sinh rửa tay cho
trẻ 5 tuổi


8

Bảng 8: Kêt quả tô chức trước khi ăn cho trẻ 5 tuôi

9

Bảng 9: Kêt quả tô chức bữa ăn trưa, trong khi ăn của trẻ 5 tuôi

10

Bảng 10: Kêt quả tô chức sau khi ăn trưa của trẻ 5 tuôi

11

Bảng 11: Kêt quả phôi họp giữa gia đình và nhà trường trong ăn
uống


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình


1

Hình 1: Nhà bêp (bêp nâu)

2

Hình 2: Nhà bêp (tủ bát)

3

Hình 3 - 7 : Khăn trải bàn

4

Hình 8: Cơm tẻ, thịt bò, thịt lợn hâm khoai tây, cà rôt
Canh rau mồng tơi nấu cua
Hoa quả tráng miệng (chuối tiêu)

5

Hình 9: Cơm tẻ, tôm, thịt xào đô xanh, cà rôt
Canh rau cải bắp nấu thịt

6

Hình 10: Cơm tẻ, thịt gà, thịt lợn, nâm hương, cà rôt
Canh bí nấu tôm. Hoa quả tráng miệng (dưa hấu)

7


Hình 11: Cơm tẻ, cá trăm, thịt lợn sôt cà chua
Canh khoai tây, su su, cà rốt nấu thịt

8

Hình 12: Cơm tẻ, trứng đúc thịt. Canh cải nâu thịt
Hoa quả tráng miệng (chuối tiêu)

9

Hình 13: Cơm tẻ, thịt, đậu sôt cà chua. Canh cải nâu ngao
Hoa quả tráng miệng (chuối)

10

Hình 14: Cơm tẻ, trứng cút kho thịt.
Canh khoai tây, su su, cà rốt nấu thịt
Hoa quả tráng miệng (dưa hấu)

11

Hình 15: Cơm tẻ, trăm, thịt lợn sôt cà chua. Canh rau cải nâu thịt

12

Hình 16: Cơm tẻ, thịt gà, thịt lợn om nâm hương, mộc nhĩ
Canh bí nấu tôm. Hoa quả tráng miệng (dưa hấu)



Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

PHẦN I. M Ở ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trẻ em là thế hệ tương lai của đất nước “Trẻ em hôm nay thế giới ngày
m a i”. Đặc biệt trong Chỉ thị của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng Việt
Nam 30/5/1985 về thực hiện quyền trẻ em đã viết: Trẻ em là nguồn hạnh
phúc của mọi gia đình, là tương lai của dân tộc, là lớp người kế tục sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Chính vì vậy việc chăm sóc - giáo dục trẻ em
ngay từ những năm tháng đầu tiên của cuộc sống là một việc hết sức cần thiết
và có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Ớ Việt Nam, việc chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non cũng rất được quan
tâm và chú trọng đến. Tại điều 21, 22 Luật giáo dục (2005) đã xác định nhiệm
vụ, mục tiêu của giáo dục mầm non “Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp
trẻ em phát triển về thế chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành nhữỉĩg yếu
to đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một
Giáo dục thể chất cho trẻ là một bộ phận quan trọng nhất của giáo dục
phát triển toàn diện. Đe quá trình giáo dục thể chất đạt hiệu quả cao phải làm
tốt các nhiệm vụ: Bảo vệ, tăng cường sức khỏe, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận
động, phát triển các tố chất thế lực,...Trong đó việc tổ chức bữa ăn cho trẻ là
một vấn đề quan trọng, là tiền đề, là điều kiện có ý nghĩa lớn đối với sự phát
triển thể chất cho trẻ. Đặc biệt đối với trẻ lớp 5 tuổi, lúc này cơ thế trẻ đang
trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, hoàn thiện dần và nhu cầu ăn uống của
trẻ rất cao. Vì thế trẻ 1'ất cần dinh dưỡng, năng lượng để cung cấp cho cơ thế
tăng trưởng nếu không cơ thể trẻ dễ bị phát triển lệch lạc, mất cân đối.
Tại trường mầm non trẻ thường được ăn hai bữa là bữa trưa và bữa

phụ. Trong đó bữa ăn trưa là bữa quan trong nhất, là một trong những nhiệm
vụ hàng đầu trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Thực tế, việc tổ chức bữa
ăn trưa cho trẻ ở các trường mầm non vẫn còn nhiều vấn đề cần phải bàn đến.

1


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

Thường trong các bữa ăn của trẻ cô giáo mới chỉ chú ý làm sao cho trẻ ăn hết
xuất chứ chưa chú ý đến việc tổ chức làm sao cho trẻ ăn ngon miệng, làm sao
để trẻ có tâm lý thoải mái khi ăn và làm sao có cách tổ chức bữa ăn đúng.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi mạnh dạn đi vào nghiên cứa đề tài:
“Thực trạng tô chức bữa ăn trưa cho trẻ lóp 5 tuối ở trường mầm non Tiên
Dương (Đông Anh - Hà N ộiỴ\ Tôi hi vọng đề tài của mình sẽ giúp mọi người
hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc tổ chức bữa ăn cho trẻ, nhằm phát
hiện ra những thực chăm sóc giáo dục trẻ. Ọua đây tôi cũng muốn đề xuất
một số kiến nghị, phương pháp cải thiện để việc chăm sóc - giáo dục trẻ ngày
càng tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về việc tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non
Tiên Dương, nguyên nhân cụ thế và đề xuất một số kiến nghị nhằm cải thiện
và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.
3. Giả thuyết nghiên cứu
Việc tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ ở trường mầm non Tiên Dương chưa
tốt, còn nhiều vấn đề. Vì vậy tôi tiến hành nghiên cún “Thực trạng tổ chức

bữa ăn trưa cho trẻ lớp 5 tuéi ở trường mầm non Tiên Dương (Đông Anh Hà N ộ i)”. Neu đề xuất được những biện pháp hợp lí trong việc tổ chức bữa ăn
thì sẽ nâng cao được hiệu quả chất lượng bữa ăn trưa của trẻ.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cún: Bữa ăn trưa của trẻ
Khách thể nghiên cứu: Trẻ lớp 5 tuổi tuổi ở trường mầm non Tiên
Dương (Đông Anh - Hà Nội).
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về thực trạng tổ chức bữa ăn
trưa của trẻ lóp 5 tuổi.

2


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

Đe xuất một số biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả tổ chức bữa ăn
trưa cho trẻ lớp 5 tuổi.
Tiến hành thực nghiệm một số biện pháp tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ
lóp 5 tuổi để kiểm chứng và đánh giá tính khả thi.
6. Phưong pháp nghiên cứu
Đe hoàn thành đề tài nghiên cún, tôi có sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát khu vực bếp ăn, cách tổ
chức bữa ăn của giáo viên trường mầm non, để có cái nhìn khách quan, cụ thể
về vấn đề nghiên cún.
Phương pháp thu thập tư liệu: Đọc sách, báo, tạp chí và tiếp cận các
nguồn thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, ghi chép và bổ sung vào đề

tài.
Phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu thăm dò đối với giáo viên về vấn
đề liên quan tới bữa ăn của trẻ.
Phương pháp thống kê toán học: Thu thập, xử lí, phân tích số liệu.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Dựa trên hiểu biết sẵn có về việc tổ
chức bữa ăn và các vấn đề liên quan đến bữa ăn của bản thân, nhờ quá trình
học tập và tự tìm hiểu qua nhiều nguồn khác nhau mà bổ sung và hoàn thiện
đề tài.
7. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi điều tra: Trường mầm non Tiên Dương.
Phạm vi nội dung: Thực trạng tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ lớp 5 tuổi.
Phạm vi thực nghiệm: Trường mầm non Tiên Dương.
8. Thòi gian nghiên cứu
Thời gian tiến hành từ tháng 11/2014 đến tháng 5/2015, chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoan 1: Từ tháng 11/2014 đến tháng 02/2015
■ Lựa chọn đề tài nghiên cứu

3


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

■ Xây dựng đề cương
■ Bảo vệ đề cương
Giai đoan 2\ Từ tháng 02/2015 đến tháng 04/2015
■ Thực hiện nghiên cứu đề tài.

■ Thu thập tài liệu, xử lí thông tin.
■ Điều tra, đánh giá về việc tố chức bữa ăn trưa cho trẻ lóp 5 tuổi ở
trường mầm non Tiên Dương.
Giai đoan 3: Từ tháng 04/2015 đến tháng 05/2015
■ Hoàn thiện và bảo vệ khóa luận tốt nghiệp đại học.

4


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

PHẢN II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỎNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lịch sử nghiên cửu vấn đề tố chửc bữa ăn cho trẻ mầm non
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Từ ngàn xưa, con người đã biết mối quan hệ giữa ăn uống với sức khỏe
con người, nhất là đối với trẻ mầm non.
Hyporcat (460 - 377 TCN), ông cho rằng: Cơ thể khi còn trẻ cần nhiều
nhiệt hơn khi về già, vì vậy trẻ còn bé cần được ăn nhiều hơn; đồng thời ông
cũng chỉ ra rằng: Chế độ ăn chỉ tốt khi có một lối sống họp lí [4].
Nói về vấn đề này,

s.

Freud (1835 - 1993) nhà tâm lí học người Áo đã


nhận thấy rằng: Sự ăn uống có ảnh hưởng rất lớn đến cân nặng của trẻ. Ong
khẳng định: Trong trường hợp thiếu ăn, các xương cốt vẫn dài ra, trái lại cân
nặng đứng nguyên hay sụt đi [7].
Đen năm 1967, trong cuốn “Cán bộ giữ vườn trẻ và nhóm trẻ nhỏ của
vườn trẻ mẫu giáo” của tác giả M.D.Côvryghina, mới đưa ra vấn đề cần lun ý
khi tổ chức bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non: Cho trẻ ăn tùy thích thú, không
được bắt buộc trẻ ăn như thế dạ dày mới tiết dịch mạnh, giữa các bữa ăn
không bao giờ cho ăn bánh kẹo ngọt, cho trẻ ăn không đúng lúc sẽ làm giảm
khẩu vị, làm ức chế trung tâm điều khiến ăn uống và làm phá hoại chế độ ăn
uống đúng đắn. Ngoài ra, thức ăn có hình thức đẹp, mùi vị hấp dẫn thì sẽ gây
cảm giác thèm ăn cho trẻ. Mọi khẩu phần giành cho trẻ em thì phải cho ăn
cùng một lúc để trẻ quen ăn hết khẩu phần [4].
Có thể thấy, vấn đề ăn uống đối với trẻ mầm non được quan tâm từ rất
sớm. Tuy nhiên, các tác giả chỉ mới quan tâm đến ảnh hưởng của việc ăn
uống tới sức khỏe và bệnh tật. Chưa có tác giả nào nói đến hiệu quả trong tổ
chức bữa ăn trưa cho trẻ mầm non.

5


Nguyễn Thị Thu Huyền

КЗ 7В

GD Mầm Non

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Ớ Việt Nam, vấn đề tổ chức bữa ăn cho trẻ ở trường mầm non rất được
quan tâm và có một số nghiên cứu.
Tác giả Lê Thị Khánh Hòa (1983) có công trình nghiên cứu “Khảo sát

khẩu phần ăn trưa và bữa phụ”. Ket quả nghiên cứa cho thấy tình hình cung
cấp năng lượng cho trẻ ở trường mầm non còn thấp so với tiêu chuẩn, tỉ lệ các
chất sinh năng lượng chưa cân đối, chưa hợp lí, lượng Gluxit quá cao và Lipit
quá thấp. Tác giả cũng chỉ ra nguyên nhân dẫn đến là do: Вер ăn mới được
hình thành, cơ sở vật chất thiếu thốn, có nhiều quan niệm coi nhẹ việc nuôi
nên các hình thức tổ chức còn nghèo nàn. Vì vậy tác giả đưa ra một số giải
pháp: Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho các trường mầm non để đảm bảo cho
việc tổ chức ăn cho trẻ, đào tạo đội ngũ cô nuôi có trình độ hiếu biết về dinh
dưỡng cho trẻ [7].
Công trình nghiên cứa “Tình hình cung cấp dưỡng chất cơ bản cho trẻ
ở một số trường mẫu giáo” của tác giả Võ Thị Cúc (1992) và “Điều tra tình
trạng dinh dưỡng của trẻ mẫu giáo ở một số trường phía Bắc” của tác giả
Nguyễn Thị Ngọc Tâm (1989). Cả hai công trình nghiên círu này đều cho
thấy việc cung cấp dưỡng chất cơ bản cho trẻ mẫu giáo trong các trường mầm
non còn thấp. Đặc biệt nhấn mạnh việc nâng cao kiến thức khoa học về dinh
dưỡng cho trẻ mẫu giáo đối với các cơ sở nuôi dạy trẻ, tránh tình trạng cho ăn
theo kinh nghiệm hay tổ chức dinh dưỡng thiếu lí luận và kém hiệu quả. Hai
tác giả cũng đề cập đến yếu tố gia đình và nhà trường, gia đình và nhà trường
cần có những hiểu biết đúng đắn về mối quan hệ giữa nuôi và dạy, giữa sức
khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần của trẻ mẫu giáo [4].
Nhìn chung các công trình nghiên cứa trên thế giới và Việt Nam về vấn
đề này không nhiều. Các công trình chủ yếu là tổng kết đánh giá tình hình

6


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B


GD Mầm Non

dinh dưỡng trong bữa ăn của trẻ trong trường mầm non, chưa đi sâu vào cách
thức tổ chức bữa ăn trưa như thế nào cho đạt hiệu quả cao.
1.2. Ý nghĩa trong việc tổ chửc bữa ăn cho trẻ
Tổ chức bữa ăn có vai trò rất quan trọng đối với cơ thể, đặc biệt là sức
khỏe của trẻ mầm non. Sức khỏe là vốn quý giá nhất của mỗi con người và của
toàn xã hội, là nhân tố quan trọng nhất trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc. Đe đảm bảo cho sự tăng trưởng của xã hội mai sau, việc phát triển nhân
tố con người và nguồn lực con người, cần phải thực hiện chăm sóc không
ngừng ngay từ khi trẻ mới sinh ra. Do đó, việc chăm sóc và giáo dục trẻ có ý
nghĩa rất quan trọng đối với phát triển của trẻ, đặc biệt là tổ chức bữa ăn cho
trẻ.
Tổ chức bữa ăn đảm bảo cơ cấu cấu thành phần bữa ăn phù họp với lứa
tuổi và khẩu vị của trẻ, việc tổ chức bữa ăn cho trẻ có ý nghĩa khá lớn với việc
tiêu hóa thức ăn của trẻ.
Tổ chức bữa ăn trưa giúp trẻ bù đắp những năng lượng đã tiêu hao và
cung cấp năng lượng để tham gia và các hoạt động mới. Giúp cơ thể trẻ khỏe
mạnh, phát triển tốt, đảm bảo sự phát triển bình thường của các cơ quan và hệ
cơ quan trong cơ thể [ 11 ].
Tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ giúp cho có những thói quen tốt trong ăn
uống: ăn đúng bữa, biết mời khi ăn, ăn hết xuất, không nói chuyện khi ăn.
Đặc biệt thói quen vệ sinh ăn uống [10].
Bữa ăn giúp trẻ có những kiến thức về dinh dưỡng, trẻ biết cách chế
biến một số món ăn đơn giản: Thịt lợn xào cà rốt, thịt lợn hầm khoai tây, canh
mồng tơi nấu cua, đậu sốt cà chua... biết các nhóm thực phẩm: chất béo, đạm,
vitam in...[l 1].
Việc chăc sóc trẻ đầy đủ, nhất là trong tổ chức ăn ở trường mầm non có
tác dụng phòng ngừa các nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất,


7


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

trí tuệ và việc học tập của trẻ ở phổ thông, đặc biệt sự giáo dục đúng đắn sẽ
ảnh hưởng quan trọng đến việc hình thành nhân cách của trẻ. Vì vậy những
cán bộ mầm non phải nhận biết được toàn diện việc chăm sóc sức khỏe cho
trẻ là để phòng ngừa các nguyên nhân gây bệnh và tạo điều kiện cho trẻ lớn
và trưởng thành [5].
1.3. Nhiệm vụ tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ
Quyết định 55 của Bộ giáo dục quy định mục tiêu, kế hoạch đào tạo
của Nhà trẻ - Mầu giáo Hà Nội, 1990, trang 6 ghi rõ mục tiêu giáo dục mầm
Hình thành ở trẻ những cơ sở đâu tiên của nhân cách con người

non:

XHCN Việt Nam:
■ Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thê phát trỉến hài hòa cân đoi.
■ Giàu lòng thương biết quan tâm, nhường nhịn giúp đỡ những người
gần gũi (bố, mẹ, bạn bè, cô giáo), thật thà, lề phép, mạnh dạn, hồn nhiên.
■ Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp
ở xung quanh.
■ Thông minh, ham hiếu biết, thích tìm tòi khám phá, có một sổ k ĩ năng
sơ đắng (quan sát, phân tích, tong hợp, suy luận...) cần thiết đế vào trườỉĩg
phố thông, thích đi học. ”[3].

Thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục mầm non đó là tiền đề quan trọng
đảm bảo những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục
sau này. Trong giáo dục thể chất trong trường mầm non cần thực hiện tốt
những nhiệm vụ trong tổ chức bữa ăn như sau:
1.3.1. Tăng cường sức khỏe, đảm bảo sự tăng trưởng hài hòa cho trẻ
Cần tổ chức chế độ ăn uống hợp lí, phù hợp với từng độ tuổi, từng đối
tượng trẻ.
Đảm bảo khẩu phần ăn họp lí, cân đối giữa các thành phần Prôtít,
Gluxít, Lipít, muối khoáng và các loại vitamin [11].

8


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

Quan tâm đến cách chế biến các thực phẩm sao cho phù

họp với khả

năng tiêu hóa của từng lứa tuổi cũng như từng trẻ.
Cần làm tốt công tác vệ sinh cá nhân và vệ sinh an toàn thực phẩm, chế
biến thức ăn.
1.3.2. Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo và thói quen vệ sinh trong bữa ăn
của trẻ
Giáo dục kỹ năng, kỹ xảo và thói quen cho trẻ mầm non là nội dung
không thể thiếu. Trong cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày, trẻ cần đến nhiều

loại thói quen khác nhau. Đối với trẻ mầm non việc giáo dục và rèn luyện các
kĩ năng, kĩ xảo và thói quen vệ sinh ăn uống là một nội dung vô cùng quan
trọng và nó góp phần hình thành nhân cách của trẻ.
Thói quen đó là nhũng hành động của cá nhân được diễn ra trong
những điều kiện ổn định về thời gian, không gian và quan hệ xã hội nhất định.
Có nội dung tâm lý ổn định và thường gắn với nhu cầu của bản thân. Khi đã
trở thành thói quen thì mọi hoạt động tâm lý trở nên ổn định, cân bằng, khó
loại bỏ.
Giáo dục cho trẻ thói quen ăn đúng giờ. Chính thói quen này giúp đưa
trẻ vào nề nếp, thúc đẩy quá trình tiêu hóa, hơn nữa là tạo điều kiện cho sự
phát triển thể chất diễn ra bình thường và sức khỏe được củng cố.
Trong vệ sinh ăn uống không những nhằm đáp ứng nhu cầu sinh lí của
cơ thể, mà còn ở khía cạnh đạo đức và thẩm mỹ. Vì vậy trẻ cần nắm được các
quy định trong tổ chức bữa ăn.
■ Trước khi ăn: Rửa mặt, 1'ừa tay và ngồi đúng vị trí, mời mọi người.
■ Trong khi ăn: Biết sử dụng các dụng cụ ăn uống, nhai kĩ thức ăn,
không làm rơi vãi thức, ăn hết xuất, không vừa ăn vừa nói chuyện.
■ Sau khi ăn: Lau miệng, dọn dẹp dụng cụ ăn uống, bàn ghế [10].

9


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

Rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo và thói quen vệ sinh có ý nghĩa vô cùng to
lớn đối với việc bảo vệ sức khỏe, tăng cường sức khỏe. Bởi khi trẻ biết vệ sinh

ăn uống sẽ tăng cường khả năng miễn dịch cho trẻ. Đối với trẻ mầm non khả
năng nhận thức của trẻ còn hạn chế nên khi hình thành, rèn luyện những thói
quen cho trẻ cần phải tỉ mỉ, kiên trì để thói quen được củng cố và ổn định.
1.3.3. Giáo dục nếp sống có giờ giấc
Giáo dục nếp sống có giờ giấc, rèn luyện thói quen ăn uống đúng giò'
và dễ dàng thích nghi khi chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác.
Chính thói quen này giúp đưa trẻ vào nề nếp, thúc đẩy quá trình tiêu hóa, tạo
điều kiện cho sự phát triển bình thường của các cơ quan và hệ cơ quan trong
cơ thể trẻ [10].
1.4. Nội dung tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ
Ăn uống là một nhu cầu không thể thiếu đối với sự tồn tại và phát triển
của con người, đặc biệt đối với trẻ mầm non. Muốn cơ thể phát triển tốt, đảm
bảo sự phát triển bình thường cuả các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể, thì
ở trường mầm non cần tổ chức bữa trưa cho trẻ tốt: đảm bảo ăn đủ chất, đủ
lượng, và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đe giúp cơ thể trẻ phát triển tốt, đảm bảo sự phát triển bình thường của
các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể, cần tổ chức chế độ ăn uống họp lí cho
trẻ. Trong việc thực hiện chế độ ăn uống hợp lí cho trẻ, một yêu cầu quan
trọng có tính chất quyết định đến sức khỏe, sự tăng trưởng và phát triển của
trẻ là đảm bảo khẩu phần ăn họp lí, cân đối giữa các thành phần protit, gluxit,
lipit, muối khoáng và các vitam in... Đồng thời, phải quan tâm đến cách chế
biến các thực phẩm sao cho phù họp với khả năng tiêu hóa của từng lứa tuổi
cũng như tùng trẻ. Vì vậy, trong trường mầm non vấn đề chế biến thức ăn và
vệ sinh an toàn thực phẩm của nhà bếp giữ một vị trí rất quan trọng, nó giúp
cho trường mầm non thực hiện được một trong các chức năng của nó là chăm

10


Nguyễn Thị Thu Huyền


K37B

GD Mầm Non

sóc trẻ nhỏ và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giáo dục
và phòng bệnh cho trẻ.
Tuy nhiên, ngoài việc đảm bảo cơ cấu thành phần bữa ăn phù hợp với
lứa tuổi và khẩu vị của trẻ, việc tổ chức bữa ăn cho trẻ ở lớp cũng có ý nghĩa
nhất định đối với việc tiêu hóa thức ăn cho trẻ. Chính vì vậy khi tổ chức bữa
ăn trưa cho trẻ trong trường mầm non cần thực hiện các yêu cầu sau:
1.4.1. Trước khi ăn
■ Chuẩn bị phòng ăn sạch sẽ, thoáng mát. Bàn ghế sắp xếp gọn gàng
thuận lợi cho trẻ đứng lên và ngồi xuống.
■ Dụng cụ ăn uống đảm bảo vệ sinh và kích thước phù họp với từng
lứa tuổi trẻ.
■ Không cho trẻ ăn vặt và vận động quá nhiều trước khi ăn.
■ Cho trẻ vệ sinh: rửa tay, rửa mặt trước khi ăn.
■ Cho trẻ ăn đúng thời điểm trong ngày (ăn đúng giờ) tạo phản xạ có
điều kiện, đồng thời kích thích cảm giác ngon miệng [10].
1.4.2. Trong bữa ăn
■ Cho trẻ ăn theo nhu cầu của cơ thể vì vậy giáo viên cần biết được
nhu cầu ăn về lượng cũng như khẩu vị ăn của từng trẻ trong lớp.
■ Tạo bầu không khí thoải mái và dễ chịu trong phòng ăn: giáo viên
không quát mắng trẻ, không nhắc nhở trẻ quá nhiều, không bắt ép trẻ ă n ...
■ Cần rèn luyện cho trẻ ăn hết xuất và các kĩ xảo ăn có văn hóa. Không
ăn vội vàng, không vừa ăn vừa nói chuyện và biết cầm bát cầm thìa đúng cách.
■ Trong khi ăn giáo viên cần độnh viên khuyến khích trẻ, quan sát xem
trẻ ăn có ngon miệng không, ăn hết xuất không và trẻ có những biếu hiện gì
khác thường để nhanh chóng tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp giải quyết

kịp thời [10].

11


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

1.4.3. Sau khỉ ăn
■ Trẻ cất bát, thìa, đối với trẻ lớn thì cho trẻ cất bàn.
■ Cho trẻ lau miệng , rủa tay, uống nước.
■ Cho trẻ nghỉ ngơi sau khi ăn và cho trẻ ngủ [10].
1.5. Đặc điểm của trẻ 5 tuổi
1.5.1. Đặc điểm về thể chất
Mỗi tháng cân nặng của trẻ tăng từ lOOg - 150g, đến 6 tuổi cân năng
trung bình từ 18 kg - 20 kg. Tỷ lệ mỡ trong cơ thể thấp nhất so với các lứa
tuổi nên nhìn trẻ có vẻ gầy ốm. Chiều cao mỗi tháng tăng từ 1 cm - 1,5 cm,
đến 6 tuổi trẻ cao từ 105 cm - 115 cm.
Hệ tiêu hóa trẻ đang dần hoàn thiện.
Trẻ từ 5 tuổi trở đi đã có thể vận động toàn thân, hoặc làm các động tác
phức tạp hon như chơi đá cầu, nhảy dây, leo trèo, lộn xà đon... Các ngón tay
của trẻ 5 tuổi không những có thể hoạt động tự do, mà động tác còn nhanh
nhẹn và hoàn chỉnh hơn, nên có thể cầm bút đế viết hoặc vẽ, đồng thời còn
thực hiện nhiều động tác mới và tinh tế hơn [12].
1.5.2. Đặc điểm về tâm sinh lý
Trẻ luôn tò mò, hoạt động nhiều, ham học hỏi, thích tự làm việc, ham
chơi hơn ăn.

Đặc biệt, giai đoạn này trẻ bắt đầu cắp sách đến trường, khả năng tiếp
thu kiến thức mới thông qua việc phát triển ngôn ngữ và tư duy logic phát
triển nhanh. Khi trẻ đi học trẻ sẽ hoàn thiện ngôn ngữ, phát triển trí tuệ, đi học
trẻ biết ý thức hoàn thành nghĩa vụ, tạo được các quan hệ xã hội.
1.5.3. Đặc điểm về bệnh lý
Xu hướng bệnh ít lan tỏa hơn.
Xuất hiện các bệnh có tính chất dị ứng: Hen phế quản, nổi mề đay,
viêm cầu thận cấp.

12


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

Phạm vi hoạt động của trẻ mở rộng ra nhiều, nên sức miễn dịch còn
yếu, dễ mắc bệnh, nhất là là một số bệnh lây [5].
Bởi vậy cần phải tổ chức tốt bữa trưa cho trẻ ở trường mầm non. Bổ
sung đầy đủ các nhóm thực phẩm cho trẻ, và các thức ăn giàu axít béo thiết
yếu giúp trẻ phát triển trí não. Chế độ dinh dưỡng họp lý và tạo điều kiện cho
trẻ tìm hiểu thế giới xung quanh và chơi đùa vận động là phương thức tốt nhất
giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ.
Tổ chức bữa ăn cho trẻ có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe và sự
phát triển toàn diện của trẻ, đặc biệt là bữa ăn trưa ở trường. Ở trường mầm
non vấn đề tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ cũng rất được quan tâm và chú trọng
đến. Ở trẻ dưới 4 tuổi, giáo viên rất quan tâm đến bữa ăn của trẻ: Luôn động
viên khuyến khích trẻ ăn. Đặc biệt với trẻ lười ăn, ăn chậm được các cô cho

ngồi riêng và cô xúc cơm cho trẻ. Trong bữa ăn cô thường xuyên hình thành
thói quen có văn hóa khi ăn cho trẻ (mời cô và bạn, ăn nhai kỹ, không nói
chuyện, ăn hết suất của m ình,...). Ngược lại đối với trẻ lớn hơn (5 tuổi), giáo
viên có quan niệm là trẻ đã lớn, trẻ có thể sử dụng thành thạo dụng cụ ăn
uống, trẻ tự sắp xếp bàn ghế và trẻ tự ăn, trẻ tự giác hơn, ý thức hơn. Chính vì
vậy, trong tổ chức bữa trưa cho trẻ lớp 5 tuổi chưa được chú trọng và còn
nhiều vấn đề cần được quan tâm hơn.

13


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

CHƯƠNG 2
KÉT QUẢ ĐIÊU TRA VÀ THỤC NGHIỆM KHOA HỌC
Trường mầm non Tiên Dương là một trong nhũng trường ở huyện Đông
Anh, Hà Nội được vinh dự đón nhận là trường chuẩn quốc gia (mức độ 1).
Trường luôn đi đầu trong công tác thi đua dạy tốt, chăm sóc tốt của huyện và
đã đạt nhiều thành tích suất sắc, chất lượng giáo dục không ngùng được nâng
cao. Trong nội dung chăm sóc sức khỏe thì việc tổ chức bữa trưa cho trẻ là một
trong nhũng nhiệm vụ trọng tâm của trường Tiên Dương và có ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát triển của trẻ. Đe tìm hiểu rõ hơn về thực trạng tổ chức bữa ăn
trưa cho trẻ ở trường Tiên Dương, tôi đã sử dụng phương pháp điều tra bằng
phiếu điều tra và kết hợp với phương pháp quan sát quá trình nuôi dạy, chăm
sóc trẻ của các giáo viên mầm non trong trường Tiên Dương, Đông Anh, Hà
Nội.

Đối tượng điều tra: Giáo viên các lóp trẻ 5 tuổi của trường mầm non
Tiên Dương, Đông Anh, Hà Nội.
Phạm vi điều tra: Lớp trẻ 5 tuổi thuộc trường Mầm non Tiên Dương,
Đông Anh, Hà Nội.
Tổng số phiếu phát ra: 11 phiếu dành cho giáo viên các lóp 5 tuổi.
Tổng số phiếu thu về: 11 phiếu dành cho giáo viên lớp 5 tuổi.
Tôi điều tra 4 lóp 5 tuổi, trong đó 3 lóp có 3 giáo viên và 1 lóp có 2
giáo viên.
Ket quả thu được như sau:
2.1. Thực trạng về cơ sở vật chất và không gian
Trong quá trình thực tập tại trường mầm non Tiên Dương, qua sự quan
sát thực tế tôi thấy:
Cơ sở vật chất và không gian chung của trường đầy đủ và đáp ứng
được nhu cầu giáo dục, chăm sóc trẻ. Trường gồm có 12 phòng học, 1 phòng

14


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

múa, 1 phòng máy tính, 1 phòng thể chất, 1 phòng y tế, phòng bảo vệ và hiệu
trưởng, hiệu phó cũng có phòng riêng phục vụ công tác.
Nhà trường đã xây dựng trường, lóp xanh - sạch - đẹp và đảm bảo an
toàn, thân thiện với trẻ. Trường Tiên Dương có khuôn viên thoáng mát, rộng
rãi, có các góc thiên nhiên. Xung quanh trường trồng nhiều cây xanh, trồng
nhiều hoa và cách bố trí rất đẹp mắt, phù họp với lứa tuổi mầm non (vẽ các

hình ảnh con vật ngộ nghĩnh trên tường, trang trí sặc sỡ, có các trò chơi với
nhiều hình thù khác nhau 1'ất bắt mắt . .

tạo điều kiện tốt cho trẻ đi dạo ngoài

tròi, hay các tiết học môi trường xung quanh. Trong lóp học thoáng mát, sạch
sẽ, có đủ quạt, điều hòa, đồ dùng đồ chơi đa dạng và phong phú với nhiều
màu. Mỗi lóp học đều có nhà vệ sinh cho trẻ, đảm bảo an toàn, sạch sẽ. Tất cả
các phòng chức năng có đầy đủ trang thiết bị phục vụ trong quá trình học:
Phòng múa có tủ quần áo, váy, đàn, gương...; phòng máy tính có khoảng 20
máy tính; phòng thể chất có dụng cụ: Như bóng, ghế băng, túi cát,...Nhà
trường đã có sân khấu ngoài trời phục vụ những buổi sinh hoạt, văn nghệ,
ngày lễ cho trẻ và cô giáo. Đặc biệt trường xây dựng được bếp ăn đảm bảo vệ
sinh, chất lượng an toàn thực phẩm luôn đặt lên hàng đầu. Trường mầm non
Tiên Dương có đủ nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho trẻ và cán
bộ nhân viên trong trường.
Mặc dù, cơ sở vật chất và không gian của trường khá khang trang, sạch
sẽ nhung do số lượng trẻ quá đông, số lượng giáo viên lại hạn chế nên vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu của trẻ.
Thực tế mỗi lóp có 2 - 3 giáo viên, trẻ từ 40 - 50 trẻ nên việc chăm sóc,
giáo dục còn gặp nhiều khó khăn, các cô giáo không thể hướng dẫn từng trẻ
được. Trong quá trình giảng dạy các giáo viên phải chia lóp thành 2 nhóm,
thậm chí hai lớp phải học chung với nhau trong phòng âm nhạc hay phòng thể
chất để thay phiên nhau học và chơi. Nhà trường đã có sự đầu tư về cơ sở vật

15


Nguyễn Thị Thu Huyền


K37B

GD Mầm Non

chất và trang thiết bị song vẫn còn thiếu, trẻ vẫn phải dùng chung các đồ chơi,
đồ dùng của nhau. Các trò chơi, đồ dùng học tập: Đu quay, cầu trượt, bập
bênh, nhà bóng, ghế băng, các loại lô tô ... còn ít. Đặc biệt là dụng cụ ăn uống
của trẻ đôi lúc còn thiếu: Bát ăn cơm, thìa ăn cơm. Thực tế , tôi quan sát thấy
1 tuần có 1 - 2 lần trong bữa ăn của trẻ thiếu bát, thiếu thìa. Khi đó, các cô
lấy một bát xúc cho 2 trẻ ăn chung, hay có bạn ăn xong trước cô sẽ lấy bát đó
cho trẻ. Một số lóp khăn mặt thiếu, trẻ phải dùng chung khăn mặt. Chính hạn
chế này có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng chăm sóc, hơn nữa là trong
việc tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ.
2.2. Thực trạng về công tác quản lí và đội ngũ giáo viên
2.2.1. Thực trạng về công tác thanh tra, kiếm tra, quản lí của nhà
trưòng về tố chức bữa trưa cho trẻ và quá trình chế biến thức ăn
Qua suốt thời gian thực tập tại trường mầm non Tiên Dương, tôi thấy
rằng Ban giám hiệu nhà trường (BGH) đã làm tốt công tác thanh tra, kiểm
tra, quản lí về tổ chức bữa trưa cho trẻ và quá trình chế biến thức ăn. Đặc biệt
là cô Hiệu trưởng (HT) rất chú trọng đến việc chỉ đạo, kiểm tra giáo viên và
nhân viên thực hiện tốt công việc của mình. HT đi từng lớp kiểm tra, có lúc
đến dự cả buổi trưa xem tình hình các cô giáo tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ như
thế nào. Hàng tháng BGH nhà trường và hiệu trưởng xuống bếp ăn kiểm tra
các nguồn thực phẩm có đảm bảo an toàn, nguồn gốc xuất xứ hay không và
theo dõi quá trình chế biến thực phẩm.
Ngoài việc tự thanh tra kiểm tra, nhà trường còn chịu sự quản lí của cán
bộ quản lí ở cơ sở và Phòng Giáo dục. Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên
việc kiểm tra chưa thường xuyên và chưa sát sao, mới chỉ mang tính hình
thức.
Mặt khác, khi biết có thanh tra thì giáo viên sẽ chuẩn bị chu đáo, cẩn

thận hơn để đón thanh tra. Do cơ sở vật chất, nguồn kinh phí đầu tư còn hạn
hẹp như: Khi kiểm tra về độ an toàn, đảm bảo vệ sinh của thực phẩm chỉ là

16


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

GD Mầm Non

nhìn bằng mắt thường, ngửi và sờ, không có máy móc để kiểm tra. Vì vậy kết
quả kiểm tra không chính xác, chủ quan nên chất lượng bữa ăn của trẻ chưa
cao
2.2.2. Thực trạng về số lượng và trình độ của giáo viên
Đội ngũ giáo viên trong trường mầm non Tiên Dương 100% giáo viên
có trình độ, có bằng cấp. Trường có đội ngũ giáo viên trẻ tuổi, năng động,
nhiệt tình, sáng tạo, hăng hái thăm gia các hoạt động dạy tốt, học tốt, chăm
sóc tốt mà ngành đưa ra. Có thế nói nhà trường có một đội ngũ giáo viên rất
đoàn kết, thường xuyên trao đổi kinh nghiệm trong giảng dạy và chăm sóc trẻ
của nhau, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất
lượng giáo dục mầm non.
Tuy nhiên số lượng giáo viên có trình độ Đại học chính quy còn thấp
và chủ yếu là Đại học tại chức, trình độ Cao đắng cũng không có nhiều. Phần
lớn giáo viên mầm non trong trường đều là trình độ Trung cấp. Hàng năm nhà
trường đều tạo điều kiện và khuyến khích giáo viên đi học để nâng cao trình
độ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
Đe điều tra vấn đề này, tôi sử dụng câu hỏi:
Theo cô, việc tố chức chế độ sinh hoạt cho trẻ ở trưòng mầm non hoạt

động nào có vai trò quan trọng nhất?
A. Bữa ãn
B. Giấc ngủ

c.

Vui chơi

D. Học tập
E. Tất cả các hoạt động trên
Ket quả thu được như sau:
Bảng 1: Kết quả nhận thức của giáo viên về vai trò của việc tố chức bữa
ăn cho trẻ mầm non.

17


Nguyễn Thị Thu Huyền

K37B

Tông sô
phiêu

GD Mầm Non

Y kiên
A

B


c

D

6/11

0

1/11

0

54,54%

0%

9,09%

0%

E
4/11

11

45,45%
Tất cả các hoạt động trên

Qua bảng kết quả trên, có thể thấy giáo viên mầm non trường Tiên

Dương đều đánh rất cao vai trò của tất cả các hoạt động trong chế độ sinh
hoạt hàng ngày của trẻ, có tới 45,45% cho rằng: Tổ chức chế độ sinh hoạt
cho trẻ ở trường mầm non hoạt động nào cũng quan trọng nhất (bữa ăn, giấc
ngủ, vui chơi, học tập).
Trong đó, bữa ăn được đánh giá cao nhất chiếm 54,54%, một số giáo
viện có ý kiến rằng “Vui chơi” quan trọng nhất, chiếm 9,09%. Qua đây, tôi
thấy giáo viên có nhận thức rất chắc về việc tổ chức chế độ sinh hoạt cho trẻ ở
trường mầm non. Đối với trẻ mầm non thì hoạt động nào cũng quan trọng
nhất, giáo viên cần tổ chức tốt tất cả các hoạt động để trẻ phát triển toàn diện,
nhất là thể chất. Đặc biệt giáo viên trường mầm non Tiên Dương rất quan
tâm, chú trọng đến hoạt động tổ chức bữa ăn cho trẻ mầm non.
2.3. Thực trạng việc tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ
Thuần loi
Trường mầm non Tiên Dương có môi trường khang trang đạt trường
chuẩn Quốc gia.
Trường có trang thiết bị hiện đại: Nhà bếp rộng rãi, có lò hấp cơm, tủ
lạnh đựng thức ăn sống, chín riêng...Đ ội ngũ cấp dưỡng có trình độ, có kiến
thức.

18


×