Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

WiMAX và ỨNG DỤNG kỹ THUẬT OFDM TRONG WiMAX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 103 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG

ĐỒ ÁN

TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài:

WiMAX VÀ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT OFDM
TRONG WiMAX

Giảng viên hướng dẫn:
Cán bộ phản biện

PGS.TS. NGUYỄN QUỐC TRUNG

:

Hà Nội, 6 - 2010

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

CỘNG HÒA XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



--------------------------------------------------

---------------------------------

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Khoa : 50

Khoa: Điện tử - Viễn thông Ngành: Điện Tử - Viễn Thông

1. Đầu đề đồ án:
WiMAX VÀ ỨNG DỤNG KỸ THUẬT OFDM TRONG WiMAX………………………………………………………………..

2. Các số liệu và dữ liệu ban đầu:
……………………………………..……………………………………………..……..……………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………….…..
………………………..…………………………………………………………………………………….

3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
………………………………………………………………………………………………………………..….
……………………………………………………………………………………………………………………………………..
….
………………………………………………………………………………………………………………………………………..
….……………………………………………………………………………………………

4. Các bản vẽ, đồ thị ( ghi rõ các loại và kích thước bản vẽ ):
………………………………………………………………………………………………………………………..….
…………………………………………………………………………………………………………………………..……….
………………………………………………………………………………………………………….


5. Họ tên giảng viên hướng dẫn: ………………………………………………………..……………………
6. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: ………………………………………………….……………
7. Ngày hoàn thành đồ án: ………………………………………………………………………..………
Ngày
tháng
năm
Chủ nhiệm Bộ môn

Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên đã hoàn thành và nộp đồ án tốt nghiệp ngày

tháng

năm

Cán bộ phản biện

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

--------------------------------------------------BẢN NHẬN XÉT ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: ....................................................................... Số hiệu sinh viên: ...........................
Ngành: .................................................................................................. Khoá: ....................................................
Giảng viên hướng dẫn:....................................................................................................................................................
Cán bộ phản biện: .......................................................................................................................................

1. Nội dung thiết kế tốt nghiệp:
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................

2. Nhận xét của cán bộ phản biện:
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................................................................

Ngày

tháng

năm

Cán bộ phản biện
( Ký, ghi rõ họ và tên )

3



LỜI NÓI ĐẦU
Sự ra đời của chuẩn 802.16 cho mạng WiMAX (Worldwide Interoperability for
Microwave Access - Khả năng tương tác toàn cầu với truy nhập vi ba) nó đánh dấu sự
bắt đầu cho một kỷ nguyên truy nhập không dây băng rộng cố định đang đến giai đoạn
phát triển. Nó mang đến những thách thức lớn cho mạng hữu tuyến hiện tại vì nó có một
chi phí thấp khi lắp đặt và bảo trì. Chuẩn này cũng áp dụng cho mạng truyền thông vô
tuyến đường dài (lên tới 50km) trong thực tế và có thể sẽ là một sự bổ sung hoặc thay
thế cho mạng 3G. Tất cả những đặc tính đầy hứa hẹn này của WiMAX sẽ mang lại một
thị trường lớn trong tương lai.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, em đã lựa chọn đề tài: “WiMAX VÀ ỨNG
DỤNG KỸ THUẬT OFDM TRONG WiMAX”.
Tôi xin chân thành cảm ơn thấy giáo Nguyễn Quốc Trung và cũng đồng thời là giáo
viên hướng dẫn tôi, người luôn tận tình chỉ bảo, dạy dỗ về mặt chuyên môn và luôn
động viên khích lệ về mặt tinh thần cho tôi để tôi hoàn thành đồ án này. Tôi cũng muốn
gửi lời cảm ơn đến bố mẹ và những người thân của tôi. Những người luôn theo sát và
ủng hộ thôi trong quá trình học tập cũng như làm đồ án tốt nghiệp tại trường Đại Học
Bách Khoa Hà Nội
Tôi đã rất nỗ lục để hoành thành đồ án này. Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế
nên chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô
và bạn bè
Xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 1 tháng 6 năm 2010

4


TÓM TẮT
Mục tiêu đầu tiên của đồ án này là nghiên cứu những đặc tính mới của WiMAX và
tập trung chủ yếu vào việc phân tích lớp vật lý (PHY) và lớp truy nhập (MAC) của 2
chuẩn WiMAX đang được sử dụng phổ biến hiện nay, đó là chuẩn IEEE 802.16d -2004

( Fixed WiMAX) và chuẩn IEEE 802.16e – 2005 ( Mobile WiMAX)
Mục tiêu thứ hai là tìm hiểu về kỹ thuật điều chế OFDM (Orthogonal Frequency
Division Multiple – Ghép kênh phân tần trực giao) và kỹ thuật OFDMA (Orthogonal
Frequency Division Multiple Access - Đa truy nhập phân tần trực giao) được sử dụng
trong WiMAX
Mục tiêu thứ ba là thực hiện việc mô phỏng quá trình xử lý tín hiệu trong WiMAX
dựa trên kỹ thuật OFDM

5


CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ
 Giới thiệu chương: Chương I cung cấp cho chúng ta một cái nhìn bao quát nhất để có
thể nắm được thế nào là mạng không dây băng rộng và các đặc điểm nối bật của mạng
không dây băng rộng. Tiếp đó chúng ta sẽ nắm được sơ qua WiMAX là gì, các chuẩn
của WiMAX, kiến trúc mạng, các đặc điểm chung và các băng tần sử dụng của WiMAX,
qua đó để thấy được vài trò của WiMAX so với các công nghệ hiện có.
1.1 Khái niệm về mạng không dây băng rộng

1.1. 1.1.1.Mạng không dây
Để kết nối những thiết bị như máy tính và máy in, những mạng máy tính truyền
thống đòi hỏi dây cáp. Những dây cáp thể hiện kết nối về mặt vật lý giữa những thiết bị
như hub, switch hoặc những thiết bị khác để tạo thành mạng. Mạng dữ liệu không dây
kết nối những thiết bị mà không cần cáp. Chúng dựa trên những tần số vô tuyến để
truyền dữ liệu giữa các thiết bị với nhau. Về phía người dùng, mạng dữ liệu không dây
làm việc giống như hệ thống có dây. Người dùng có thể chia sẻ file và những ứng dụng,
trao đổi e-mail, truy nhập máy in, chia sẻ truy nhập Internet và thực thi các tác vụ khác
như mạng có dây.


1.2. 1.1.2.Thế nào là mạng băng rộng?
Băng rộng là khái niệm thể hiện khả năng hỗ trợ ở cả hướng từ nhà cung cấp tới
khách hàng (downstream) và từ khách hàng tới nhà cung cấp (upstream) với tốc độ tối
thiểu là 200 kbps.
Ngày nay, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao và gia tăng. Người tiêu dùng
không đơn thuần chỉ muốn truyền Email, văn bản Text, Fax… mà họ mong muốn sử
dụng các dịch vụ đa phương tiện như: hội nghị truyền hình, điện thoại hình, nghe nhạc
và xem phim trực tuyến… Khi đó tốc độ 33,6Kbps, thậm chí 56Kbps trên cáp đồng trục
không thể đáp ứng để triển khai các dịch vụ loại này.
Hiện tại khi mà tốc độ của mạng lõi của nhà mạng cung cấp dịch vụ Internet
(ISP) đã được tăng đáng kể, khả năng xử lí tại đầu cuối phía khách hàng cũng ngày một
mạnh thì việc mạng truy nhập vẫn hạn chế như vậy gây ra hiện tượng nghẽn cổ chai
6


(bottleneck). Vấn đề được đặt ra là cần phải cải thiện nốt mạng truy nhập để nó đáp ứng
được nhu cầu của các nhà cung cấp dịch vụ lẫn khách hàng.
Công nghệ băng rộng chính là công nghệ sinh ra để giái quyết vấn đề về mạng
truy nhập. Đó là thuật ngữ chỉ bất kì loại truy cập internet tốc độ cao nào. Công nghệ
băng rộng cho phép các cá nhân hoăc các tổ chức có thể truy cập Internet cả 24h trong
ngày tạo một môi trường cho việc sử dụng hoặc cung cấp các dịch vụ chất lượng cao.

1.3. 1.1.3.Đặc điểm nổi bật của mạng không dây băng rộng
-

Đặc điểm đầu tiên là cho phép thay đổi, di chuyển, thu hẹp và mở rộng một mạng
một cách rất đơn giản, tiết kiệm, có thể thành lập một mạng có tính chất tạm thời
với khả năng cơ động mềm dẻo cao, có thể thiết lập mạng ở những khu vực rất

-


khó nối dây, tiết kiệm chi phí đi dây tốn kém.
Đặc điểm thứ hai là nhanh, nó cho phép truy cập với một tốc độ gấp 10-20 lần so
với phương pháp quay số thông thường, thậm chí hơn nữa. Khi ta dùng modem
để quay số, tốc độ chỉ có thể đạt từ 30 đến 50Kbps còn với một kết nối băng rộng,

-

tốc độ lên tới từ 256Kbps đến 10Mbps, phụ thuộc vào dịch vụ mà ta chọn.
Đặc điểm thứ ba là luôn kết nối. Bất kì khi nào máy tính được bật lên thì nó đều ở
trạng thái kết nối với internet. Điều này có nghĩa là không phải lãng phí thời gian
cho việc quay số và đợi modem kết nối mỗi lần muốn vào interntet. Sẽ không xảy
ra tình trạng bị cảnh báo mạng bận hoặc hiếm khi bị rớt ra khỏi mạng. Không bắt
buộc phải ngừng dịch vụ điện thoại trong khi dùng dịch vụ internet. Điều này có
nghĩa là thuê bao hoàn toàn không phải trả tiền cho đường dây thuê bao thứ hai.
Hơn thế nữa cũng có thể chia sẻ giữa nhiều máy với nhau thông qua một kết nối
internet.
Trong 3 đặc điểm trên, đặc điểm đáng nói nhất của công nghệ băng rộng chính là

tốc độ. Chính vì đạt được tốc độ cao như vậy nên có thể triển khai được rất nhiều các
dịch vụ khác mà với các kết nối quay số thông thường không thể làm được. Điều này
đồng nghĩa với việc thúc đẩy sự phát triển của internet, sự phát triển của các dịch vụ xã
hội khác. Có thể kể qua ở đây một số dịch vụ đáng chú ý như: dịch vụ cho phép truyền
các tệp tin với dung lượng lớn, có thể là tệp văn bản, tệp âm thanh, tệp hình ảnh, tệp
phim…; các dịch vụ nhắn tin nhanh (instant message); dịch vụ hội tụ tốc độ cao (video
conferencing).
1.2 Công nghệ WiMAX
1.2.1 Định nghĩa về WiMAX
7



WiMAX là tên viết tắt của Worldwide Interoperability for Microwave Access
Wimax là một công nghệ không dây băng rộng, hỗ trợ nhiều dạng truy nhập khác
nhau: cố đinh hoặc không cố định. Để đặt ra những yêu cầu cho các loại truy nhập khác
nhau này, 2 phiên bản của WiMAX đã được IEEE (Institute of Electrical and Electronics
Engineers - Viện các kỹ sư điện và điện tử) định nghĩa: phiên bản WiMAX đầu tiên dựa
trên chuẩn 802.16 – 2004, thích hợp cho dạng truy nhập chố định (Fixed WiMAX);
phiên bản thứ 2 dựa trên chuẩn 802.16e (được hợp chuẩn năm 2005), hỗ trợ kết nối cả
cố định và di động (mobile WiMAX).

Hình 1.1 Lộ trình công nghệ WiMAX
Fixed WiMAX là công nghệ mạng thích hợp cho những thiết bị truy nhập cố
định tại chỗ, hoặc có thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác nhưng trong quá trình kết
nối thì phải cố định (di chuyển chậm vẫn có thể kết nối nhưng chấp lượng không cao).
Công nghệ này được định nghĩa qua chuẩn 802.16 – 2004 (bản chính thức).
Mobiel WiMAX là một giải pháp không dây băng rộng cho phép hội tụ cả mạng
băng rộng cố định và di động sử dụng một công nghệ truy nhập băng rộng chung và một
kiến thức mạng mềm dẻo. Công nghệ mạng hỗ trợ cho các ứng dụng di động, cho phép
thiết bị có thể di chuyển với một tốc độ cao trọng khi đang kết nối. Mobile WiMAX dựa
trên chuẩn 802.16e (được hợp chuẩn vào năm 2005). Chuẩn 802.16e được định nghĩa
dựa trên chuẩn 802.16d -2004 và có thêm nhiều đặc tính mới ưu việt hơn hỗ trợ cho tính
năng di động ,công nghệ đa truy nhập và anten mới được cập nhập vào chuẩn này.
8


1.2.2 Giới thiệu các chuẩn IEEE 802.16 và sự mở rộng
Chuẩn IEEE 802.16 -2001
Chuẩn IEEE 802.16 -2001 được hoàn thành vào tháng 10/2001 và được công bố
vào tháng 4/2002, định nghĩa đặc tả kĩ thuật giao diện không gian WirelessMAN cho các
mạng vùng đô thị. Đặc điểm chính của IEEE 802.16 – 2001

- Giao diện không gian cho hệ thống truy nhập không dây băng rộng cố định hoạt
-

động ở dài tần 10 – 66 GHz , cần thoả mãn tầm nhìn thẳng
Lớp vật lý PHY : Wireless MAN –SC
Tốc độ bít :32- 134 Mbps với kênh 28 MHz
Điều chế QPSK, 16 QAM và 64 QAM
Các dải thông kênh truyền 20 MHz ,25 MHz, 28 MHz
Bán kính Cell : 2- 5 Km
Kết nối có định hướng , MAC TDM/TDMA, QoS , bảo mật
Chuẩn IEEE 802.16a
Vì những khó khăn trong khi triển khai chuẩn 802.16, hướng vào việc sử dụng

tần số từ 10 – 66GHz, một dự án sửa đổi có tên IEEE 802.16a đã được hoàn thành vào
tháng 11/2002 và được công bố vào tháng 4/2003. Chuẩn này được mở rộng hỗ trợ giao
diện không gian cho những tần số trong băng tần 2- 11GHz, bao gồm cả những phổ cấp
phép và không cấp phép và không cần thoả mãn điều kiện tầm nhìn thẳng. Đặc điểm
chính của IEEE 802.16a như sau
-

Bổ sung 802.16, các hiệu chỉnh MAC và các đặc tả PHY them vào cho dải 2-11
GHz (NLOS)

-

Tốc độ bít tới 75MBps với kênh 20 MHz

-

Điều chế OFDMA với 2048 sóng mang con, và 256 sóng mang con,QPSK, 16

QAM, 64 QAM

-

Dải thông kênh có thể thay đổi từ 1,25MHz và 20MHz

-

Bán kính Cell: 6 – 9 km

-

Lớp vật lý PHY: WirelessMAN – OFDM, OFDMA, SCa

9


-

Các chắc năng MAC thêm vào: hỗ trợ PHY OFDM và OFDMA, hỗ trỡ công
nghệ Mesh và ARQ
Chuẩn IEEE 802.16e
Đầu năm 2005, chuẩn không dây băng rộng 802.16e với tên gọi là Mobile

WiMAX đã được phê chuẩn, cho phép trạm gốc kết nối tới những thiết bị đang di
chuyển. Chuẩn này giúp cho các thiết bị từ các nhà sản xuất này có thể làm việc tương
thích với các thiết bị của nhà sản xuất khác. 802.16e hoạt động ở các băng tần nhỏ hơn
6GHz, tốc độ lên tới 15Mbps với kênh 5MHz, bán kính cell từ 2 – 5 Km.
WiMAX 802.16e có hỗ trợ hanoff và roaming. Sử dụng SOFDM, một công nghệ
điều chế đa sóng mang. Các nhà cung cấp dịch vụ mà triển khai 802.16e cũng có thể sử

dụng để thay đổi định. 802.16e hỗ trợ cho SOFDMA cho phép só song mang thay đổi,
ngoài các mô hình OFDM và OFDMA. Sự phân chia song mang trong mô hình
OFDMA được thiết kế tối thiểu ảnh hưởng của nhiễu phía thiết bị người dùng và anten
đa hướng. Cụ thể hơn 802.16e đưa ra hỗ trợ cái tiến hỗ trợ MIMO và ASS (Adaptive
Antena System - anten thích nghi) cũng như các handoff cứng và mềm. Nó cũng cải tiến
khả năng tiết kiệm công suất cho các thiết bị di động và đặc điểm bảo mật linh hoạt
hơn.

DM

10


FDM, WirelessMAN-OFDMA

Bảng 1.1. Tóm tắt các đặc trưng cơ bản các chuẩn WiMAX

11


1.2.3 Băng tần của WiMAX
Các dài tần cấp phép 11- 66GHz
Dải tần từ 11-66 GHz hoạt động trong các môi trường vật lý có bước sóng ngắn,
tầm nhìn thẳng (LOS) và ảnh hưởng của đa đường là không đáng kể. Thông thường, độ
rộng băng tần của kênh trong dải tần này là 25 MHz hoặc 28 MHz.Ở dải tần này, giao
diện vô tuyến áp dụng kiểu điều chế sóng mang đơn WirelessMAN SC.
Các dải tần cấp phép dưới 11 GHz
Các tần số dưới 11 GHz hoạt động trong các môi trường vật lý có bước sóng lớn
hơn, điều kiện LOS là không cần thiết và có thể chấp nhận đa đường lớn hơn. Nó có khả
năng hỗ trợ LOS gần và NLOS.

Giao diện

Khả năng

Các

áp dụng

chọn

tuỳ Phương
thức
song công

WirelessMAN-SCTM

11-66 GHz

WirelessMAN-SCaTM

Các băng tần dưới AAS, ARQ, TDD, FDD
11GHz

được

TDD, FDD

cấp STC

phép

WirelessMAN-

Các băng tần dưới AAS, ARQ, TDD, FDD

OFDMTM

11GHz

được

cấp Mesh, STC

phép
WirelessMAN-

Các băng tần dưới AAS, ARQ, TDD, FDD

OFDMA

11GHz

được

cấp STC

phép
WirelessHUMANTM

Các băng tần dưới 11 AAS, ARQ, TDD
GHz được miễn cấp Mesh, STC

phép

Bảng 1.2 Đặc tính của các giao diện vô tuyến
Các dải tần được miễn cấp phép dưới 11 GHz (chủ yếu 5- 6 GHz)
12


Đây là băng tần được nhiều nước cho phép sử dụng không cần cấp phép và với
công suất tới cao hơn so với các đoạn băng tần khác trong dải 5GHz (5125-5250 MHz),
thường được sử dụng trong các ứng dụng trong nhà. Băng tần này thích hợp để triển
khai WiMax cố định, độ rộng kênh là 10 MHz.
1.2.4 WiMAX và các công nghệ không dây khác
Mạng đô thị MAN theo định nghĩa là mạng bao phủ trên phạm vi một đô thị. Về
mặt ứng dụng, trên mạng MAN người ta có thể triển khai cung cấp thông tin cho rất
nhiều các loại dịch vụ công cộng khác nhau như y tế, văn hóa, xã hội… Về mặt kĩ thuật,
mạng MAN là tập hợp của rất nhiều công nghệ khác nhau, mỗi công nghệ tương ứng với
một phần khác nhau trong mạng. Cũng giống như các mạng LAN, WAN, mạng MAN
chia làm hai loại: mạng MAN có dây và mạng MAN không dây.
WiMAX là công nghệ cho mạng MAN không dây: Đã có khá nhiều công nghệ
băng rộng không dây ra đời, nhưng cho tới nay, chưa có một công nghệ không dây băng
rộng nào hướng tới mục tiêu cung cấp tổng hợp các giải pháp truy nhập cho mạng MAN
một cách tối ưu như WiMAX. Các công nghệ đi trước chỉ cung cấp các giải pháp đơn lẻ,
hướng tới một mục phần cụ thể trong mạng MAN ví dụ như LMDS hay WiFi…
LMDS (Local multipoint distribution system): là công nghệ sử dụng dải tần trên
20GHz để truyền sóng. LMDS là một chuẩn hoạt động dưới sự hậu thuẫn của các tổ
chức quốc tế ATM Forum, ETSI, ITU…
Ở dải tần số lớn, LMDS chỉ cho phép truyền sóng trong tầm nhìn thẳng (LOS)
trong phạm vi vài cây số (5-7km). LMDS cho phép triển khai các dịch vụ tốc độ cao như
thoại, video, Internet…
Hệ thống LMDS có tốc độ rất cao, hiệu suất điều chế của nó có thể đạt tới

5bit/Hz/s. LMDS chỉ thích hợp với các mạng trục, các tổ chức doanh nghiệp có nhu cầu
về tốc độ lớn. LMDS không thích hợp với các khách hàng riêng lẻ, các hộ gia đình.
WiFi: thực ra là công nghệ hướng tới các mạng LAN không dây nhưng nó vẫn có
thể dùng để triển khai cho các mạng rộng hơn như MAN. Nhưng chính vì nó không
được thiết kế cho MAN nên việc triển khai nó cho mạng MAN gặp rất nhiều vấn đề như:
-

Thứ nhất, dải tần làm việc của 802.11 là dải tần miễn phí, nhiễu rất lớn. Do đó nó
hoàn toàn không thích hợp với việc triển khai các dịch vụ công cộng cỡ lớn.
13


-

Thứ hai, 802.11 được thiết kế cho các mạng ít thuê bao, kênh truyền của nó cố

-

định kích thước khoảng 20 MHz, rất kém linh hoạt.
Thứ ba, 802.11 chưa cung cấp cơ chế QoS, một vấn đề vô cùng quan trọng đối

-

với các hệ thống mạng đa dịch vụ.
Thứ tư, mặc dù nếu ta truyền trong môi trường tốt, ít nhiễu, LOS, sử dụng các
Anten định hướng với công suất đủ lớn thì WiFi có thể đạt tới khoảng cách vài
km nhưng phạm vi bao phủ như thế này cũng rất hẹp.
Như vậy, chỉ có sự ra đời của WiMAX mới giải quyết được tất cả các loại dịch vụ

cơ bản trên của mạng MAN. Nó có thể sử dụng các trạm gốc để thiết lập tuyến trục,

phân phối dịch vụ tới khách hàng riêng lẻ hoặc thiết lập nên các vùng truy nhập dịch vụ
cho các doanh nghiệp hoặc địa điểm công cộng.
Hiện nay, WiMAX được xem là một giải pháp toàn diện của công nghệ không
dây băng rộng trong đô thị, ngoại ô và những vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh…
WiMAX cho phép truyền không dây các loại dữ liệu, hình ảnh, âm thanh nhanh hơn cả
DSL hay cable, và tất nhiên là nhanh hơn nhiều lần các công nghệ không dây hiện hành
như 802.11a hay 802.11b mà không yêu cầu điều kiện truyền thẳng.
Phạm vi bao phủ của WiMAX có thể lên tới vài chục km với tốc độ lớn nhất là
70Mbps. Băng thông của WiMAX đủ để cung cấp đồng thời hàng trăm thuê bao T1
hoặc hàng trăm thuê bao DSL.
Hiện nay, việc triển khai các mạng cable, DSL có thể rất tốn thời gian và tốn
kém, và kết quả là một số lượng lớn khách hàng có nhu cầu mà không được cung cấp
dịch vụ. WiMAX khắc phục hạn chế này, nó có khả năng cung cấp dịch vụ nhanh chóng
và dễ dàng, ngay cả ở những nơi như nông thôn, rừng núi,… những nơi vô cùng khó
khăn và bất lợi đối với việc triển khai các hệ thống có dây.
Trong tương lai, WiMAX sẽ được tích hợp vào các thiết bị không cố định như
máy xách tay, PDA,…

14


WiMAX và 3G
Với việc được đưa vào họ chuẩn quốc tế IMT-2000, WiMAX đã đứng ngang
hàng với 3G trong khía cạnh chuẩn hóa quốc tế để triển khai vào thực tế.
Theo quan điểm của người viết, WiMAX và 3G sẽ song song tồn tại, với những
lợi thế riêng của mình:
-

3G sẽ là xu hướng chính cho các nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động đang sử
dụng hệ thống GSM muốn cung cấp tới khách hàng của mình khả năng truy cập


-

Internet như là một dịch vụ gia tăng, trên những thiết bị cầm tay nhỏ gọn.
WiMAX sẽ là xu hướng chính cho các nhà cung cấp dịch vụ Internet, muốn
không dây hóa các dịch vụ truyền dẫn của mình thay cho hệ thống cáp có chi phí
đầu tư, duy tu bảo dưỡng lớn. Bên cạnh đó WiMAX cũng có thể cung cấp dịch vụ
thoại VoIP. Vượt qua 3G về khả năng điều chế, WiMAX có thể cung cấp dịch vụ
dữ liệu lớn gấp 5-10 lần so với 3G để làm lợi thế cạnh tranh với 3G trong thiên
hướng cung cấp dịch vụ dữ liệu với người dùng sử dụng Laptop và PDA cũng
như truy cập Internet không dây cố định.

1.2.5 WiMAX được công bố là chuẩn toàn cầu
Ngày 18 tháng 10 năm 2007, trong hội nghị 04 năm một lần, Hiệp hội Truyền
thông Vô tuyến điện ITU chấp nhận đưa WiMAX vào họ công nghệ IMT-2000. Quyết
định quan trọng này sẽ giúp tăng khả năng triển khai ứng dụng WiMAX tại nhiều nước
châu Á trong đó có Việt Nam - những nơi còn đang chờ chuẩn hóa WiMAX để tận dụng
kinh tế qui mô toàn cầu về công nghệ và thiết bị.
Trước khi công nhận WiMAX, hệ thống tiêu chuẩn IMT-2000 đã được ITU công
nhận bao gồm: WCDMA, CDMA 2000 (hiện thường được nhắc đến với tên phiên bản
CDMA 2000 EV-DO), CDMA TDD (được phát triển bởi Trung quốc), WUC-136,
DECT.
Và quyết định mới nhất của ITU đã đưa WiMAX lên ngang tầm với công nghệ
khác. Theo Tiến sỹ Ray Owen, Giám đốc công nghệ, Motorola khu vực châu Á, việc
WiMAX đã được công nhận là công nghệ IMT-2000 đảm bảo cho các nhà khai thác và
nhà quản lý trên toàn thế giới có thể yên tâm đầu tư vào băng thông rộng di động thực sự
dùng công nghệ WiMAX. Điều này đặc biệt quan trọng tại châu Á đối với băng tần 2.5
15



GHz. Đây cũng là một bước ngoặt quan trọng giúp xoá bỏ các hoài nghi lâu nay về khả
năng ứng dụng rộng rãi WiMAX để cải thiện việc phát triển băng thông rộng ở các nước
đang phát triển tại châu Á.
Trong bản thông cáo báo chí của Hiệp hội Truyền thông Vô tuyến điện Quốc tế
(WCA), Giám đốc Hiệp hội Steve Sharkey của Motorola, trưởng nhóm nghiên cứu tư
vấn cho WCA và các tổ chức ủng hộ khác trong lĩnh vực này đã khẳng định: “ITU đã có
một bước tiến quan trọng, đảm bảo công chúng sẽ được hưởng lợi từ các công nghệ
không dây hiện đại nhất hiện nay, khi quyết định đưa WiMAX vào họ công nghệ IMT2000. Động thái này đem WiMAX lên ngang tầm với các công nghệ GSM và CDMA và
đảm bảo cho các nhà khai thác có thể yên tâm triển khai công nghệ theo nhu cầu của
người sử dụng chứ không phải bị hạn chế bởi các qui định quản lý”.

Chương 2 1.3 Đặc điểm cơ bản của 2
chuẩn Fixed WiMAX và Mobile WiMAX
Chúng ta có thể hình dung cơ chế hoạt động của mạng WiMAX như mạng điện
thoại di động. Nghĩa là có một tổng đài phát sóng và một mạng lưới các trạm phát
WiMAX để phủ sóng đến từng người dùng cuối. Phạm vi phủ sóng lớn nhất của trạm
WiMAX đạt 50km.

Hình 1.2 Mô hình WiMAX

16


Vì công nghệ WiMAX hỗ trợ cho cả dạng truy nhập cố định (Fix) và di động
(mobile) nên hệ thống WiMAX cũng có những đặc điểm khác nhau đối với 2 dạng truy
nhập khác nhau này.
1.3.1 Đặc điểm của Fixed WiMAX
- Khoảng cách giữa trạm thu và phát có thể tới 50Km
- Tốc độ truyền có thể thay đổi , tối đa là 70Mb/s
- Hoạt động trong ca 2 môi trường truyền dẫn: đường truyền nhìn thẳng LOS và

-

đường truyền che khuất NLOS
Dải tần làm việc 2-11GHz và 10 -66 GHz
Hướng truyền tin được chia thành 2 đường lên và xuống. Phân chia đường lên và

-

xuống có thể dung 2 công nghệ TDD và FDD
Fixed WiMAX sử dụng phương pháp điều chế OFDM, định nghĩa kích thước của
FFT là 256 với 192 sóng mang dữ liệu, 8 sóng mang dẫn đường và 55 sóng mang

-

bảo vệ
Các phương pháp điều chế số được sử dụng là : QPSK, 16 QAM. 64 QAM; dung
phối hợp các phương pháp mã hoa sửa lỗi là mã khối ( Reed salomon) cà mã

-

xoắn ( mã chập ) CC
Độ rộng băng tần của WiMAX từ 5MHz đến trên 20MHz được chia thành nhiều
băng con 1,75MHz. Mỗi băng con này được chia nhỏ hơn nữa nhờ công nghệ
OFDM, cho phép nhiều thêu bao có thể truy cập đồng thời một hay nhiều kênh

-

một cách linh hoạt để đảm bảo tối ưu hiệu quả sự dụng băng tần
Về cấp trúc phân lớp , hệ thống WiMAX được chia thành 4 lớp: Lớp con hội
tụ( convergence layer ) làm nhiệm vụ giao diện giữa lớp đa truy nhập và các lớp

trên, lớp đa truy nhập ( MAC layer), lớp bảo mật ( Securty) và lớp vật lý
(Physical) . Các lớp này tương đương với hai lớp dưới của mô hình OSI và được

tiêu chuẩn hoá để có thể giao tiếp với nhiều ứng dụng lớp trên )
1.3.2 Đặc điểm của Mobile WiMAX
- Khoảng cách giữa trạm thu và phát trong khoảng 1,7 – 5 Km
- Tốc độ truyền : 10 – 30Mb/s
- Không yêu cầu truyền trong tầm nhìn thẳng
-

Dải tần làm việc của Mobile WiMAX tập trung trong khoảng tần số dưới 6GHz
( 2,3 GHz; 2,5 GHz; 3,3 GHz; 3,5 GHz)

-

Độ rộng băng tần của hệ thống từ 1,25 – 20MHz

-

Đường lên và xuống có thể được phân chia theo công nghệ TDD hoặc FDD,
nhưng TDD được khuyến nghị sử dụng nhiều hơn vì những tính năng ưu việt của
nó.
17


-

Điểm khác biệt rõ nét so với Fixed WiMAX là Mobile WiMAX sử dụng công
nghệ điều chế hỗ trợ đa truy nhập Scalable OFDMA (S- OFDMA), cho phép thay
đổi kích thước FFT tức là thay đổi số sóng mang con. Số sóng mang con có thể là

128, 512, 1024 hay lớn nhất là 2048. Số sóng mang con này đựoc chia thành các
kênh con với số lượng kênh con lớn nhất là 32.

-

Mobile WiMAX sử dụng phương pháp điều chế và mã hóa thích ứng, hỗ trợ các
kiểu điều chế QPSK, 16 QAM, 64 QAM. Phương pháp mã hóa sửa lỗi dùng mã
xoắn CC (Convolutional Code) và mã CTC (Convolutional Turbo Code

1.4 Mô hình hệ thống
Mô hình phủ sóng mạng WiMAX tương tự như một mạng điện thoại di động :

Hình 1.4 Mô hình hệ thống WiMAX
Một hệ thống WiMAX được mô tả như hình gồm có 2 phần :
-

Trạm phát: giống như các trạm BTS trong mạng thông tin di động với công suất
lớn, có thể phủ sóng khu vực rộng tới 8000km2.

-

Trạm thu: có thể là các anten nhỏ như các loại card mạng tích hợp (hay gắn thêm)
trên các mainboard của máy tính như WLAN.
Các trạm phát được kết nối tới mạng Internet thông qua các đuờng truyền Internet

tốc độ cao hay kết nối tới các trạm khác như là trạm trung chuyển theo đường truyền
trực xạ (line of sight) nên WiMAX có thể phủ sóng đến những khu vực xa.
18



Các anten thu phát có thể trao đổi thông tin qua qua các đường truyền LOS hay
NLOS. Trong trường hợp truyền thẳng LOS, các anten được đặt cố định tại các điểm
trên cao, tín hiệu trong trường hợp này ổn định và đạt tốc độ truyền tối đa. Băng tần sử
dụng có thể ở tần số cao, khoảng 66GHz, vì ở tần số này ít bị giao thoa với các kênh tín
hiệu khác và băng thông sử dụng lớn. Một đường truyền LOS yêu cầu phải có đặc tính là
toàn bộ miền Fresnel thứ nhất không hề có chướng ngại vật, nếu đặc tính này không
được bảo đảm thì cường độ tín hiệu sẽ suy giảm đáng kể. Không gian miền Fresnel phụ
thuộc vào tần số hoạt động và khoảng cách giữa trạm phát và trạm thu.

Hình 1.5 Miền Fresnel trong trường hợp LOS
Trong trường hợp truyền NLOS, hệ thống sử dụng băng tần thấp hơn 2- 11GHz,
tương tự như WLAN, tín hiệu có thể vượt các vật chắn thông qua đường phản xạ, nhiễu
xạ, tán xạ ….để đến đích. Các tín hiệu nhận được ở phía thu bao gồm sự tổng hợp các
thành phần nhận được từ đường đi trực tiếp, các đường phản xạ, năng lượng tán xạ và
các thành phần nhiễu xạ. Những tín hiệu này có những khoảng trễ, sự suy giảm, sự phân
cực và trạng thái ổn định liên quan tới đường truyền trực tiếp là khác nhau.

19


Hình 1.6 Truyền song trong Trường hợp NLOS
Hiện tượng truyền sóng đa đường cũng là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi phân
cực tín hiệu. Do đó sử dụng phân cực cũng như tái sử dụng tần số mà được thực hiện
bình thường trong triển khai LOS lại khó khăn trong các ứng dụng NLOS. Nếu chỉ đơn
thuần tăng công suất phát để “vượt qua” các chướng ngại vật không phải là công nghệ
NLOS. Điều kiện phủ sóng của cả LOS và NLOS bị chi phối bởi các đặc tính truyền
sóng của môi trường, tổn hao trên đường truyền (path loss) và quỹ công suất của đường
truyền vô tuyến.

Chương 3 1.5 Các ưu và nhược điểm

của công nghệ WiMAX
Chương 4 1.5.1 Một số ưu điểm chính
của công nghệ WiMAX
4.1. 1.5.1.1 Lớp vật lí của WiMAX dựa trên nền tảng kĩ thuật OFDM
(Orthogonal Frequency Division Multiplexing – Ghép kênh phân chia theo
tần số trực giao)
Kỹ thuật này giúp hạn chế hiệu ứng phân tập đa đường, cho phép WiMAX hoạt
động tốt trong môi truờng NLOS nên độ bao phủ rộng hơn, do đó khoảng cách giữa trạm
thu và trạm phát có thể lên đến 50km.
Cũng nhờ kĩ thuật OFDM, phổ các sóng mang con có thể chồng lấn lên nhau nên
sẽ tiết kiệm, sử dụng hiệu quả băng thông và cho phép truyền dữ liệu với tốc độ cao: phổ
tín hiệu 10MHz hoạt động ở chế độ TDD (song công phân thời) với tỉ số đường

20


xuống/đường lên (downlink-to-uplink ratio) là 3:1 thì tốc độ đỉnh tương ứng sẽ là
25Mbps và 6.7Mbps.
1.5.1.2 Hệ Thống WiMAX có công suất cao
Trong WiMAX hướng truyền tin chia thành hai đường: hướng lên (uplink) và
hướng xuống (downlink), hướng lên có tần số thấp hơn hướng xuống và đều sử dụng kĩ
thuật OFDM. OFDM sử dụng tối đa 2048 sóng mang, trong đó 1536 sóng mang dành
cho thông tin được chia thành 32 kênh con, mỗi kênh con tương đương 48 sóng mang.
WiMAX còn sử dụng thêm điều chế nhiều mức thích ứng từ BPSK, QPSK đến 256 QAM kết hợp các phương pháp sửa lỗi như ngẫu nhiên hoá, mã hoá sửa lỗi Reed
Solomon, mã xoắn tỉ lệ mã từ 1/2 đến 7/8, làm tăng độ tin cậy kết nối với hoạt động
phân loại sóng mang và tăng công suất qua khoảng cách xa hơn.
Ngoài ra WiMAX còn cho phép sử dụng công nghệ TDD và FDD cho việc phân
chia truyền dẫn hướng lên và hướng xuống.
1.5.1.3 Lớp MAC dựa trên nền OFDMA (Orthogonal Frequency Division Multiple
Access- truy nhập phân chia theo tần số trực giao)

Độ rộng băng tần của WiMAX từ 5MHZ đến trên 20MHz được chia nhỏ thành
nhiều băng con 1.75Mhz, mỗi băng con này được chia nhỏ hơn nhờ kĩ thuật OFDM, cho
phép nhiều thuê bao truy cập đồng thời một hay nhiều kênh một cách linh hoạt, đảm bảo
hiệu quả sử dụng băng thông.OFDMA cho phép thay đổi tốc độ dữ liệu để phù hợp với
băng thông tương ứng nhờ thay đổi số mức FFT ở lớp vật lí; ví dụ một hệ thống
WiMAX dùng biến đổi FFT lần lượt là: 128 bit, 512 bit, 1048 bit tương ứng với băng
thông kênh truyền là: 1.25MHz, 5MHz, 10MHz; nhờ vậy sẽ dễ dàng hơn cho user kết
nối giữa các mạng có băng thông kênh truyền khác nhau.
1.5.1.4 Chuẩn cho truy nhập vô tuyến cố định và di động tương lai
-

WiMAX do diễn đàn WiMAX đề xuất và phát triển dựa trên nền 802.16, tập
chuẩn về hệ thống truy nhập vô tuyến băng rộng cho di động và cố định của
IEEE, nên các sản phẩm, thiết bị phần cứng sẽ do diễn đàn WiMAX chứng nhận
phù hợp, tương thích ngược với HiperLAN của ETSI cũng như Wi-Fi.

-

Hỗ trợ các kĩ thuật anten: phân tập thu phát, mã hoá không gian, mã hoá thời
gian.
21


-

Hỗ trợ kĩ thuật hạ tầng mạng trên nền IP: QoS (trong các dịch vụ đa phương tiện,
thoại), ARQ (giúp bảo đảm độ tin cậy kết nối)…

1.5.1.5 Chi phí thấp
-


Thiết lập, cài đặt dịch vụ WiMAX dễ dàng sẽ giảm chi phí cho nhà cung dịch vụ
cũng như khách hàng.

-

Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các dịch vụ truyền thông đa phương tiện ở
các vùng sâu, vùng xa, những nơi khó phát triển hạ tầng mạng băng rộng, khắc
phục những giới hạn của đường truyền Internet DSL và cáp.

-

CPE vô tuyến cố định có thể sử dụng cùng loại chipset modem được sử dụng
trong máy tính cá nhân (PC) và PDA, vì ở khoảng cách gần các modem có thể tự
lắp đặt trong nhà CPE sẽ tương tự như cáp, DSL và các trạm gốc có thể sử dụng
cùng loại chipset chung được thiết kế cho các điểm truy cập WiMAX chi phí thấp
và cuối cùng là số lượng tăng cũng thỏa mãn cho việc đầu tư vào việc tích hợp
mức độ cao hơn các chipset tần số vô tuyến (RF), làm chi phí giảm hơn nữa.

1.5.2 Một số nhược điểm của công nghệ WiMAX
-

Dải tần của WiMAX sử dụng không tương thích tại nhiều quốc gia, làm hạn chế

-

sự phổ biến công nghệ rộng rãi
Do công nghệ mới xuất hiện neenv vẫn còn nhiều lỗ hổng bao mật

-


Tuy được gọi là chuẩn công nghệ nhưng thật sự chưa được “ chuẩn “ do hiện giời
đang sử dụng gần 10 chuẩn công nghệ khác nhau . Theo diễn đàn WiMAX chỉ
mới khoảng 12 hãng phát triển chuẩn WiMAX được chứng nhận bao gồm: A
Alvarion, Selex Communication, Airspan, Proxim Wilreless, Redline, Sequnas,
Siemens, SR Telecom, Telsim, Wavesat, Aperto, Axxcelera.

-

Về giá thành: Dù các hãng, tập đoàn sản xuất thiết bị đầu cuối (như Intel, Alcatel,
Alvarion, Motorola…) tham gia nghiên cứu phát triển nhưng giá thành vẫn còn
rất cao.

-

Công nghệ này khởi xướng từ nước Mỹ, nhưng thực sự chưa có thông tin chính
thức nào đề cập đến việc Mỹ sử dụng WiMAX như thế nào, khắc phục hậu quả
sự cố ra sao. Ngay cả ở Việt Nam, VNPT ( với nhà thầu nước ngoài là Motorola,
Alvarion) cũng đã triển khai ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, cụ thể là ở Lào Cai
22


nhưng cũng chỉ giới hạn là các điểm truy cập Internet tại Bưu điện tỉnh, huyện
chứ chưa có những kết luận chính thức về tính hiệu quả đáng kể của hệ thống.

1.6 Các mô hình triển khai và ứng dụng
Đối với các doanh nghiệp, WiMAX cho phép truy cập băng rộng với chi phí hợp
lý. Vì phần lớn các doanh nghiệp sẽ không được chia thành khu vực để có đường cáp,
lựa chọn duy nhất của họ đối với dịch vụ băng rộng là từ các nhà cung cấp viễn thông
địa phương. Điều này dẫn tới sự độc quyền. Các doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi từ việc

triển khai các hệ thống WiMAX, nhờ tạo ra sự cạnh tranh mới trên thị trường,giảm giá
và cho phép các doanh nghiệp thiết lập mạng riêng của mình. Điều này đặc biệt phù hợp
đối với các ngành như khí đốt, mỏ, nông nghiệp, vận tải, xây dựng và các ngành khác
nằm ở những vị trí xa xôi, hẻo lánh.
Đối với người sử dụng là hộ gia đình ở những vùng nông thôn (nơi dịch vụ DSL
và cáp chưa thể vươn tới), WiMAX mang lại khả năng truy cập băng rộng. Điều này đặc
biệt phù hợp ở các nước đang phát triển nơi mà hạ tầng viễn thông truyền thống vẫn
chưa thể tiếp cận.
Công nghệ WiMAX cách mạng hoá phương pháp truyền thông. Nó cung cấp
hoàn toàn tự do cho những người thường xuyên di chuyển, cho phép họ lưu lại kết nối
thoại, dữ liệu và các dịch vụ hình ảnh. WiMAX cho phép ta đi từ nhà ra xe, sau đó đi
đến công sở hoặc bất cứ nơi nào trên thế giới, hoàn toàn không có đường nối. Để minh
hoạ khả năng của WiMAX cho các ứng dụng được phân cấp trong phần trước, một vài
mô hình sử dụng tiêu biểu được nhóm thành hai loại lớn: các mạng công cộng và riêng.
1.6.1 Các mạng riêng
Các mạng riêng, được dùng dành riêng cho một tổ chức, cơ quan hoặc cơ sở kinh
doanh, cung cấp các liên kết thông tin chuyên dụng đảm bảo chuyển giao tin cậy thoại,
dữ liệu và hình ảnh. Triển khai đơn giản và nhanh thường được ưu tiên cao, và các cấu
hình tiêu biểu là điểm tới điểm hoặc điểm tới đa điểm.
1.6.1.1 Chuyển về các nhà cung cấp dịnh vụ vô tuyến
Các nhà cung cấp dịch vụ vô tuyến (WSPs) sử dụng thiết bị WiMAX để chuyển lưu
lượng từ trạm gốc về các mạng truy cập của họ, như được minh hoạ ở hình 1.5

23


Hình 1.7 Minh hoạ chuyển về nhà cung cấp dịch vụ
Các mạng truy cập dựa trên WiFi, WiMAX hoặc bất kỳ công nghệ truy cập vô
tuyến có đăng ký độc quyền. Nếu mạng truy nhập sử dụng thiết bị WiFi, thì toàn bộ
mạng WSP được xem như một hot zone. Vì các WSP thường cung cấp thoại, dữ liệu và

hình ảnh, nên đặc điểm QoS của WiMAX gắn liền sẽ giúp ưu tiên, tối ưu hoá dung
lượng chuyển về. Thiết bị WiMAX có thể được triển khai nhanh, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giới thiệu nhanh mạng WSP. Như đã được minh hoạ, điều kiện thuận lợi
chuyển về thuê từ công ty điện thoại địa phương sẽ tăng chi phí hoạt động, và triển khai
giải pháp cáp quang có thể rất tốn kém và yêu cầu lượng thời gian đáng kể, tác động
chống lại sự giới thiệu dịch vụ mới.Hơn nữa, cáp quang, DSL không có lợi nhuận trong
các vùng nông thôn, ngoại thành, và hầu hết các phiên bản của DSL,công nghệ cáp
không cung cấp được dung lượng yêu cầu cho các mạng này

24


1.6.1.2 Các mạng giáo dục

Hình 1.8 Minh hoạ về mạng giáo dục
Các ban phụ trách trường học có thể sử dụng mạng WiMAX để kết nối các
trường với trụ sở ban trong một quận (huyện), như được minh hoạ ở dưới. Một số yêu
cầu chính cho hệ thống trường học là NLOS, độ rộng băng tần cao (>15 Mbps), khả
năng điểm tới điểm điểm tới đa điểm, và độ phủ rộng. Các mạng giáo dục dựa vào
WiMAX sử dụng QoS, có thể thực hiện đầy đủ các yêu cầu thông tin liên lạc, bao gồm
hệ thống thoại, hoạt động dữ liệu (như các báo cáo của sinh viên), email, truy cập
internet, intranet (dữ liệu), giáo dục từ xa (hình ảnh) giữa trụ sở ban và tất cả các trường
trong vùng; giữa các trường với nhau.
Giải pháp WiMAX cung cấp vùng phủ rộng, làm cho nó có lợi nhuận, đặc biệt
cho các trường ở nông thôn không có hoặc có ít cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc, bị phân
tán khắp nơi. Khi ban phụ trách trường học sở hữu, vận hành các mạng riêng, họ có thể
đáp ứng lại những thay đổi về vị trí và cách bố trí các tiện nghi của họ. Điều này giảm
đáng kể chi phí vận hành các tuyến thuê hàng năm. Các giải pháp có dây không thể cung
cấp khả năng triển khai nhanh chóng, giá thành thấp, và hầu hết các phiên bản DSL,
công nghệ cáp không có thông lượng được yêu cầu bởi các mạng giáo dục này.

1.6.1.3 An ninh công cộng
Các cơ quan an ninh công cộng của chính phủ như: cảnh sát, cứu hoả, tìm kiếm
và cứu hộ, có thể sử dụng các mạng WiMAX để hỗ trợ đáp lại những tình huống cấp cứu
và tình trạng khẩn cấp khác, như được minh hoạ ở hình 1.9.
25


×