Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cảng Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (431.19 KB, 55 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................12
Chương I. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp...........................................................................15
1. Khái quát về vốn trong doanh nghiệp............................................15
1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp.........................................15
1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp................................................16
1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp.............................................24
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập doanh nghiệp. Về
mặt nguyên tắc mỗi doanh nghiệp thành lập phải có một lượng vốn
nhất định và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định do nhà
nước quy định đối với lĩnh vực kinh doanh đó. Như vậy có lúc này
có vai trò đảm bảo sự hình thành và tồn tại của doanh nghiệp đó
trước pháp luật......................................................................................24
Giá trị vốn ban đầu có thể nhiều hoặc ít tùy theo quy mô, ngành
nghề, loại hình doanh nghiệp. Vốn pháp định nhà nước chỉ quy định
đối với các ngành nghề liên quan đến lĩnh vực tài chính như Chứng
khoán, bảo hiểm, kinh doanh tiền tệ… Còn các lĩnh vực khác không
quy định cụ thể mức vốn cần thiết để thành lập doanh nghiệp........24
loại hình sản xuất kinh doanh nào. Điều này thể hiện rõ trong hàm
sản xuấn cơ bản P= F(K, L, T), vốn (K) chính là 1 trong 3 yếu tố cơ
bản của hàm sản ...................................................................................24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xuất, bên cạnh các yếu tố lao động (L) và công nghệ (T). Hơn nữa,
trong hàm sản xuất này thì vốn có thể coi là yếu tố quan trọng nhất
bởi vì lao động và công nghệ có thể mua được khi có vốn.................25
Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh


doanh. Hoạt động thực tế hàng ngày đòi hỏi phải có tiền để chi tiêu,
mua sắm nguyên vật liệu, máy móc; trả lương... Số tiền này không
thể lấy ở đâu khác ngoài nguồn vốn của doanh nghiệp. Khi nguồn
vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động sản xuất
kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng khó khăn về
ngân quỹ. Các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp tạm thời bị
đình trệ, suy giảm. Nếu tình hình này không được khắc phục kịp
thời, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn tài chính triền
miên; hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn; tâm lý cán bộ
công nhân viên hoang mang; mất uy tín với bạn hàng, chủ nợ và
Ngân hàng. Những khó khăn này có thể nhanh chóng đưa công ty
đến kết cục cuối cũng là phá sản, giải thể hoặc bị sát nhập với công
ty khác....................................................................................................25
Vốn không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh mà còn giúp doanh nghiệp mở rộng và phát triển. Trong quá
trình phát triển của mình, doanh nghiệp luôn mong muốn mở rộng
sản xuất kinh doanh, giữ vững và vươn lên trong thị trường. Để làm
được điều đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới, đầu tư, tái
đầu tư, cải tiến máy móc, thiết bị, công nghệ, hệ thống phân phối sản
phẩm... Kỷ nguyên của công nghệ và sự tăng trưởng kinh tế mạnh
mẽ càng tạo sức ép cho doanh nghiệp; buộc phải liên tục làm mới
mình, đổi mới không ngừng nếu không muốn giẫm chân tại chỗ hay
bị tụt hậu. Để làm được tất cả những công việc đó doanh nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
không thể không cần đến nguồn vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh. ....................................................................................................25
Thực tế cho thấy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay là rất lớn. Nhiều doanh

nghiệp do không có nguồn vốn bổ sung kịp thời, đủ lớn nên đã bị
mất đi vị trí của mình trên thị trường.................................................26
Vốn còn là nhân tố cực kỳ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao
khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vốn không những là cơ sở để
doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng sản xuất, tăng cường mạng
lưới phân phối mà còn có thể giúp doanh nghiệp vượt qua các đối
thủ cạnh tranh hay hơn nữa là loại bỏ họ bằng các chính sách
marketing hiệu quả (tăng cường quảng cáo, giảm giá, khuyến
mại...). ....................................................................................................26
2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp...............26
2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn............................................26
2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn.............................27
2.2.1. Phương pháp so sánh..........................................................27
2.2.2. Phương pháp phân tích tỉ lệ.................................................29
2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn........................29
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.................................32
2.4.1. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.............32
Hiệu quả sử dụng tài sản:....................................................................32
Doanh lợi vốn: ......................................................................................32
Chỉ tiêu doanh lợi trên tài sản (ROA): chỉ tiêu này phản ánh hiệu
quả hoạt động đầu tư của công ty. Là cơ sở chủ sở hữu đánh giá tác
động đòn bảy tài chính và ra quyết định sử dụng vốn.......................33
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE): chỉ tiêu này cho ta thấy
kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu.
.................................................................................................................33
2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định...........34
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh 1

đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu................34
Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn
cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
.................................................................................................................34
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: .............................................34
Hệ số hao mòn TSCĐ: phản ánh mức độ khao mòn TSCĐ trong
doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. ................................35
Hiệu suất sử dụng TSCĐ: phản ánh 1 đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu. ..................................................................35
2.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp..................................................................................35
Sức sản xuất của vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn
lưu động dùng trong sản xuất thì tạo ra mấy đồng giá trị sản lượng.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt..............................................................35
Sức sinh lời của vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn
lưu động dùng trong sản xuất tạo ra mấy đồng lợi nhuận................35
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp..................................................................................................36
2.5.1. Đối với doanh nghiệp nói chung..........................................36
Các chính sách vĩ mô: các chính sách về thuế có ảnh hưởng khá lớn
tới doanh nghiệp. Như các loại thuế về vốn, thuế giá trị gia tăng.....36
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Biến động của thị trường đầu vào và đầu ra: biến động thị trường
đầu vào là những biến động về tư liệu lao động, là những thay đổi về
máy móc thiết bị, công nghệ, lao động... biến động thị trường đầu ra
là nhu cầu về sản phẩm của người tiêu dùng......................................36
Đối thủ cạnh tranh: sự phát triển của các đối thủ cạnh tranh trong
cùng một ngành cũng ảnh hưởng đến doanh thu cũng như lợi nhuận

của doanh nghiệp. Từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp...........................................................................37
Trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp có ảnh hưởng
đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để
có hiệu quả cao thì bộ máy tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất phải
gọn nhẹ, trùng khớp nhịp nhàng với nhau, với mỗi phương thức sản
xuất và loại hình sản xuất sẽ có những tác động khác nhau tới tiến
độ sản xuất, phương pháp và quy định vận hành máy móc, số ca, số
tổ sản xuất, số bộ phận phục vụ sản xuất............................................38
2.5.2. Đối với Cảng Hải Phòng:....................................................38
Hệ thống máy móc thiết bị: đó là hệ thống máy móc thiết bị phục vụ
cho bốc xếp hàng hóa. Do các hàng hóa được vận chuyển đều là các
hàng hóa cồng kềnh nên phải dùng đến hệ thống cần trục, đế nâng
để có thể chuyển hàng hóa từ tàu vào các container để chuyển đến
nơi tiêu thụ hoặc đến các kho một cách nhanh chóng.......................39
Hệ thống công nghệ: Do hàng hóa ra vào Cảng rất lớn nên cần có 1
hệ thống công nghệ hiện đại để quản lý lượng hàng hóa ra vào Cảng,
tránh thất thoát gây thiệt hại cho Cảng..............................................39
Đội ngũ lao động lành nghề: Do công việc đặc thù nên đội ngũ lao
động là một nhân tố tác động rất lớn tới hoạt động của Cảng. ........39
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN Ở
CẢNG HẢI PHÒNG.........................................................................40
1. Thực trạng sử dụng nguồn lực tại Cảng Hải Phòng.....................40
1.1. Hệ thống cơ sở vật chất thiết bị của Cảng....................................40
1.2. Hệ thống công nghệ thông tin của Cảng Hải Phòng....................41
Hệ thống mạng, thiết bị: Nối mạng xuyên suốt từ Văn phòng Cảng
tới Phòng Khai thác, Các xí nghiệp xếp dỡ: Hoàng diệu, Vận tải

Bạch Đằng, Vận tải thuỷ, Chùa Vẽ bằng hệ thống mạng cáp quang,
cáp STP, cáp UTP, mạng không dây 54Mbps (wireless), cáp đồng
với 9 máy chủ 315 máy trạm, thiết bị mạng Cisco.............................41
Hệ thống camera: 4 hệ thống lưu trữ và xử lý hình ảnh tại văn
phòng Cảng, XNXD Hoàng Diệu, XNXD Chùa Vẽ, Phòng Quân sự
bảo vệ, 22 máy camera loại quay quét lắp đặt trong phạm vi toàn
cảng.........................................................................................................41
Hệ thống phần mềm :...........................................................................41
2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng Hải Phòng.
.................................................................................................................42
Năm 2008 Tổng doanh thu của Cảng Hải Phòng đạt 858,9 tỷ đồng,
tăng 24,3% so với năm 2007. Cảng hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu
nộp ngân sách Nhà nước, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
Cảng, đời sống người lao động được ổn định và cải thiện với mức
thu nhập bình quân 5,04 triệu đồng/người/tháng..............................44
Đồng thời, Cảng hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu nộp ngân sách
Nhà nước, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn Cảng, đời sống
người lao động được ổn định và cải thiện với mức thu nhập bình
quân 5,04 triệu đồng/người/tháng, tăng 17,2% so với thực hiện năm
2007. Cán bộ công nhân viên Cảng Hải Phòng tích cực tham gia các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạt động xã hội từ thiện, xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa,
ủng hộ đồng bào bị bão lụt, các hoạt động xã hội, nhân đạo v.v... với
tổng số tiền 887,780 triệu đồng. ...........................................................44
3. Thực trạng sử dụng vốn của Cảng Hải Phòng..............................45
3.1. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định.................................45
3.1.1. Cơ cấu tài sản cố định của Cảng Hải Phòng.......................45
3.1.2. Khấu hao TSCĐ...................................................................47

3.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động...............................48
Năm 2006 số tiền mặt là 19,01 tỷ đồng chiếm 3,67% tổng vốn lưu
động của Cảng.......................................................................................49
Năm 2007 số tiền được dùng tăng lên đáng kể (tăng 10,43 tỷ đồng
tương đương 54,87%) chứng tỏ số tiền được sử dụng để trả lương
cho công nhân viên, thanh toán đột xuất... tăng lên. Mặc dù số tiền
sử dụng có tăng lên nhưng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ (5,52%) trong
vốn lưu động của Cảng. .......................................................................49
Các khoản đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn lưu
động của Cảng. Cho thấy Cảng tập trung vào các dự án đầu tư ngắn
hạn thu lợi nhuận nhanh......................................................................49
Tuy nhiên trái với tiền mặt các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
năm 2007 giảm đáng kể so với năm 2006 (299,57 so với 227,21)
nhưng các khoản đầu tư này vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu
động (42,61%)........................................................................................49
Các khoản phải thu này vẫn còn khá lớn và có xu hướng tăng trong
dần (năm 2006:88,97; năm 2007: 108,14) cho thấy Cảng đang ngày
càng bị chiếm dụng vốn nhiều hơn. Hơn thế nữa nó có thể gây ra
hậu quả xấu làm cho Cảng tạm thời bị thiếu vốn lưu động để tiến
hành quá trình sản xuất kinh doanh. .................................................49
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ khó đòi có xu hướng giảm dần đây là 1 tín hiệu tốt đối với Cảng.
.................................................................................................................49
Hàng tồn kho có xu hướng tăng cả về giá trị tuyệt đối lẫn tỷ trọng.
Điều đó cho thấy Cảng càng ngày càng chú trọng đến việc lưu trữ
hàng hóa trong kho thay vì vận chuyển trực tiếp hàng hóa này đến
nơi tiêu thụ qua các container..............................................................50
Các khoản tài chính phục vụ cho chiến lược dài hạn của Cảng

chiếm tỷ trọng khá lớn trong vốn lưu động. Và có xu hướng tăng
theo các năm cho thấy Cảng ngày càng chú trọng đến những chiến
lược lâu dài của mình. Đây là một tín hiệu tốt cho sự phát triển lâu
dài của Cảng..........................................................................................50
4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Cảng Hải Phòng...................51
4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ở Cảng Hải Phòng.. 51
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản khá cao (44,45) điều đó cho thấy 1
đồng vốn bỏ ra 44,45 đồng doanh thu nhưng chỉ số này lại có xu
hướng giảm (năm 2007: 42,81) cho thấy chiều hướng khá xấu đối với
việc kinh doanh của Cảng. ...................................................................51
Trong khi đó nhìn các chỉ số còn lại ta đều thấy năm sau có xu
hướng giảm so với năm trước. Điều đó phần nào thể hiện được khó
khăn trong việc sản xuất kinh doanh của Cảng trong tương lai nhất
là trong giai đoạn khủng hoảng tài chính như hiện nay....................51
4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Cảng Hải
Phòng...................................................................................................52
Hiệu suất sử dụng vốn cố định của Cảng Hải Phòng rất cao. Có thể
thấy năm 2006 là 99,71% cho thấy vốn cố định có tầm quan trọng
rất lớn đối với Cảng. Tuy nhiên chỉ số này có xu hướng giảm .........52
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ số hao mòn TSCĐ dù đã có xu hướng giảm nhưng vẫn còn cao
(61,78%) điều này chứng tỏ mỗi năm Cảng tiêu tốn chi phí khá lớn
để đổi mới, nâng cấp TSCĐ..................................................................52
Hiệu suất sử dụng vốn cố định cao nhưng tỷ suất lợi nhuận thì vẫn
còn thấp và có xu hướng giảm dần. Nó vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng của Cảng...............................................................................52
4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Cảng Hải
Phòng...................................................................................................53

Sức sinh lời VLĐ vẫn còn khá thấp. Cho thấy các hoạt động đầu tư
tài chính vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức. Vòng quay của
vốn vẫn còn khá thấp chứng tỏ vốn lưu chuyển vẫn còn chậm, có thể
gây ứ đọng vốn làm chậm tiến trình kinh doanh................................53
4.4. Hạn chế.........................................................................................53
Vốn cố định của Cảng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng số vốn.
Tất cả số vốn đó được mua sắm, nâng cấp tài sản cố định tuy nhiên
do chưa đưa ra được mức trích hấu khao hợp lý nên gây thất thoát
vốn và khó khăn trong quản lý vốn cố định. Khấu hao vẫn còn quá
lớn ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình hoạt động kinh doanh của
Cảng........................................................................................................53
Việc thanh lý tài sản cố định còn diễn ra chậm chạp bởi hệ thống
thủ tục còn rườm rà nên có thể gây ra thất thoát vốn trong quá trình
thanh lý. Mỗi khi thanh lý hay nhượng bán Cảng phả lập phiếu xác
định tình trnajg kinh tế và tình trạng kỹ thuật cho tài sản cố định.
Lập tờ trình xin thanh lý gửi cho giám đốc và chỉ khi nào có quyết
định cho phép thì Cảng mới tiến hành thanh lý. Do đó thường mất
rất nhiều thời gian cho công việc này ảnh hưởng đến việc quản lsy
và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở Cảng.......................53
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hệ thống máy móc thiết bị còn nhiều hạn chế, tuy hiện nay đã có sự
đầu tư cho máy móc thiết bị nhưng vẫn là chưa đủ bởi công nghệ
thông tin hiện nay phát triển rất mạnh mẽ. Bên cạnh đó một số máy
móc thiết bị do sử dụng thường xuyên và trong một thời gian dài
nên đã hao mòn, đôi khi hỏng hóc chưa được sửa chữa cẩn thận đã
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
.................................................................................................................54
Vốn lưu động được sử dụng chưa đem lại hiệu quả. Hàng năm Cảng

tiêu tốn một lượng vốn lưu động khá lớn nhưng hiệu quả mang lại
vẫn còn thấp. Lợi nhuận thu được từ việc sử dụng vốn lưu động còn
khá thấp, chưa phản ánh đúng những với những gì mà Cảng đã bỏ
ra. Các khoản phải thu của khách hàng vẫn còn khá lớn tuy đã có xu
hướng giảm đi. ......................................................................................54
4.5. Nguyên nhân................................................................................54
4.5.1. Khách quan..........................................................................54
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu có tác động mạnh mẽ đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của Cảng. Làm cho lợi nhuận của Cảng có
chiều hướng giảm..................................................................................54
Mới chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên nên vẫn còn gặp nhiều khó khăn
trong công tác tổ chức cũng như hoạt động........................................54
Bên cạnh đó, nhà nước vẫn duy trì nhiều quyết định về chế độ thu
thuế, lệ phí, quản lý đầu tư, bảo vệ thị trường không còn phù hợp
với điều kiện thị trường và tính đặc thù riêng biệt hoạt động đường
biển, cũng chưa có một chính sách bảo vệ hợp lý như nhiều nước
khác trong khu vực cũng như trên thế giới, tạo điều kiện bảo vệ thị
trường đường biển trong nước chống lại sức ép ngày càng tăng của
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các hãng nước ngoài và giúp cho doanh nghiệp đường biển Việt
Nam có thể phát triển sản xuất............................................................54
4.5.2. Chủ quan..............................................................................55
Hoạt động quản lý TSCĐ còn kém. Do đặc thù trong lĩnh vực kinh
doanh riêng biệt, loại hình hoạt động đòi hỏi một khối lượng công
việc rất lớn và nặng nhọc. Chính vì thế hệ thống máy móc thiết bị
nhà xưởng có đóng góp rất lớn tới việc kinh doanh của Cảng. Hệ
thống máy móc ở Cảng rất đa dạng do đó việc quản lý là rất phức

tạp,..........................................................................................................55
Công tác lập kế hoạch vốn lưu động định mức chưa chính xác. Với
cách tính của công ty chỉ mang tính khái quát, chưa đi vào cụ thể
tính định mức cho từng khâu, điều này làm cho kế hoạch xác định
vốn lưu động sai lệch, không phù hợp với thực tế. ............................55
Chưa có biện pháp hữu hiệu quản lý các khoản phải thu. Đặc biệt là
khoản phải thu của khách hàng. .........................................................55
Công tác thị trường của doanh nghiệp vẫn còn yếu: thị trường là
vấn đề thiết yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, đối với Cảng Hải Phòng thì việc tiếp cận thị trường có
những tác động nhất định tới tình hình kinh doanh của Cảng. Việc
thu thập những thông tin về đối thủ cạnh tranh nhằm duy trì và
phát triển thị trường còn chưa được xác định đúng tầm. Các thông
tin về các dự án đầu tư còn yếu, nên việc đánh giá đúng giá trị của
các dự án đầu tư của Cảng còn có nhiều sai lệch gây thất thoát
nguồn vốn của Cảng..............................................................................55
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Khi nói đến sản xuất kinh doanh thì cho dù là dưới hình thức kinh tế
xã hội nào vấn đề được nêu ra trước tiên cũng là hiệu quả. Hiệu quả kinh
doanh là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp, là thước đo cho thành
công của doanh nghiệp. Lợi nhuận kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu
mà doanh nghiệp hướng tới. Để đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất
lượng tốt, giá thành hợp lý, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh
thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh
doanh, trong đó quản lý và sử dụng vốn là vấn đề quan trọng có ý nghĩa
quyết định kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong cơ chế bao cấp trước đây vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp Nhà Nước được nhà nước cấp phát vốn, đồng thời nhà nước cũng
quản lý về giá cả, sản lượng theo chỉ tiêu kế hoạch lãi Nhà Nước thu- lỗ
Nhà Nước bù, do vậy các doanh nghiệp Nhà Nước hầu như không quan
tâm đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Nhiều doanh nghiệp không bảo
toàn và phát triển vốn được, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp, tình trạng các
doanh nghiệp Nhà Nước làm ăn thua lỗ xảy ra phổ biến trong lúc bấy giờ.
Hiện nay đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc chuyển
dịch cơ cấu quản lý kinh doanh đó là việc mở rộng quyền tự chủ, giao vốn
cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng theo hướng lời ăn, lỗ chịu. Bên
cạnh đó nước ta đang đang trong quá trình hội nhập quốc tế, các doanh
nghiệp đang đối mặt với cạnh tranh gay gắt, mọi doanh nghiệp đều thấy rõ
điều này, Nhà Nước và doanh nghiệp cùng bắt tay nhau hội nhập. Điều này
tạo cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp năng động , sớm thích nghi với cơ
chế thị trường đã sử dụng vốn có hiệu quả còn những doanh nghiệp khó
khăn trong tình trạng sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn. Vì vậy, việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không còn là khái niệm mới mẻ, nhưng nó
luôn được đặt ra trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Cảng Hải Phòng là mới chuyển từ doanh nghiệp Nhà Nước sang công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cảng Hải Phòng hoạt động theo
luật doanh nghiệp. Do mới chuyển đổi mô hình công ty nên Cảng Hải
Phòng còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong đó là vấn đề về hiệu quả sử
dụng vốn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh , nhất là trong lĩnh
vực kinh doanh đường biển không phải là vấn đề mới mẻ. Nó được hình
thành và kéo dài xuyên suốt quá trình phát triển của ngành này. Sau thời

gian thực tập tại Cảng em quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Cảng Hải Phòng”.
2. Nội dung của chuyên đề.
- Kết cấu bài viết gồm 3 chương:
 Chương 1: cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn trong
doanh nghiệp.
 Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở Cảng Hải
Phòng.
 Chương 3: một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ở Cảng Hải Phòng.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Làm rõ tình hình sử dụng vốn của Cảng Hải Phòng, từ đó tìm ra
được những điểm còn hạn chế và đưa ra một số giải pháp để khắc phục
những hạn chế đó.
4. Phạm vi nghiên cứu.
- Do hạn chế về thời gian và tư liệu nên đề tài chỉ đề cập tới hiệu quả
sử dụng vốn tại Cảng Hải Phòng
5. Đối tượng nghiên cứu.
- Đề tài đi sâu vào nghiên cứu tình hình sử dụng vốn tại Cảng Hải
Phòng trong những năm gần đây.
6. Phương pháp nghiên cứu.
- Đề tài đã sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp thu thập dữ liệu: bao gồm cả số liệu sơ cấp và
thứ cấp.
 Phương pháp phân tích dữ liệu: bao gồm các phương pháp so
sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp chuyên gia.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
1. Khái quát về vốn trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về vốn trong doanh nghiệp.
- Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn, đứng trên các giác độ
khác nhau ta có các cách nhìn khác nhau về vốn. Sau đây là một số quan
điểm về vốn của một số nhà kinh tế học.
• Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố
sản xuất thì Mark cho rằng: : “Vốn chính là tư bản, là giá trị mang lại
thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark
quan niệm chỉ có khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh
tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark.
• Còn theo Paul A. Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết
hiện đại cho rằng: “Vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho
quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất của một doanh
nghiệp”.
• Còn theo D. begg tác giả của cuốn “kinh tế học” thì cho rằng vốn
bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hóa, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hóa khác. Vốn tài chính
là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Theo định nghĩa trên
D.Begg đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn là
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
biểu hiện bằng tiền của tất cả tài sản mà doanh nghiệp dùng trong quá trình
sản xuất.
• Một cách thông dụng nhất, Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ
tài sản do Doanh nghiệp quản lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định.

Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sỡ hữu nhất định. Tiền tệ là hình
thái vốn ban đầu của Doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đưa vào sản
xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
Như vậy: Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà Doanh
nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu
được lợi ích kinh tế trong tương lai.
1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp.
Tùy theo tiêu thức khác nhau mà nguồn vốn trong doanh nghiệp được
phân ra thành các loại khác nhau:
a. Căn cứ theo nguồn hình thành của vốn: thì vốn trong doanh
nghiệp bao gồm 2 loại chính là vốn chủ sở hữu và vốn huy động của doanh
nghiệp.
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc về các chủ sở hữu của doanh
nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, chủ sở hữu là nhà nước, doanh nghiệp cổ
phần thì chủ sở hữu là những người góp vốn...).
 Vốn pháp định: la
̀

́

́
n tô
́
i thiê
̉
u ma
̀
doanh nghiê
̣

p câ
̀
n có khi
muốn hình thành doanh nghiệp và số vốn này được nhà nước quy định tùy
theo từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà
nước thì số vốn này do nhà nước cấp.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
 Vốn tự bổ sung: đây là số lợi nhuận chưa phân phối (lợi nhuận lưu
trữ) và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ xí nghiệp
(quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển…)
 Vốn chủ sở hữu khác: đây là loại vốn mà khối lượng của nó luôn
thay đổi do đánh giá lại tài sản, do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân
sách nhà nước cấp kinh phí, do các đơn vị thành viên nộp kinh phí quản lý và
vốn chuyên dùng cơ bản.
- Vốn huy động của doanh nghiệp: ngoài nguồn vốn sẵn có của
doanh nghiệp còn có một loại vốn mà có một vai trò quan trọng đối với
doanh nghiệp đó là vốn huy động. Để có được những số vốn cần thiết cho các
dự án phát triển của công ty hay những nhu cầu thiết yếu của doanh nghiệp
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi một số vốn trong một
thời gian ngắn nhất mà doanh nghiệp không đủ số vốn cần thiết khi đó đòi
hỏi doanh nghiệp cần có sự liên kết hay huy động vốn từ các nguồn vốn khác
dưới nhiều hình thức khác nhau.
 Vốn vay: doanh nghiệp có thể vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng,
các cá nhân hay các đơn vị kinh tế độc lập để tạo lập và tăng thêm nguồn vốn
cho mình.
Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng là một nguồn vốn quân trọng
đối với doanh nghiệp. Nguồn vốn này đáp ứng đúng thời điểm các khoản tín
dụng ngắn hạn hoặc dài hạn tùy theo nhu cầu của doanh nghiệp trên cơ sở

hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và doanh nghiệp.
Vốn huy động thông qua hình thức phát hành trái phiếu đây là hình thức
quan trọng để sử dụng vào mục đích vay dài hạn để đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phát hành trái phiếu giúp cho doanh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp có thể huy động được số vốn nhàn rỗi trong xã hội để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
 Vốn liên doanh liên kết: doanh nghiệp có thể liên doanh liên kết với
các doanh nghiệp khác nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là
hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên kết
gắn liền với việc chuyển giao công nghệ giữa các bên tham gia giúp đổi mới
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
 Vốn tín dụng thương mại: tín dụng thương mại là các khoản mua
chịu từ người cung cấp hoặc ứng trước của khách hàng mà doanh nghiệp tạm
thời chiếm dụng. Tín dụng thương mại luôn gắn với một lượng hàng hóa cụ
thể, gắn với một hệ thống thanh toán cụ thể nên nó chịu tác động của hệ
thống thanh toán, của chính sách tín dụng khác mà doanh nghiệp được
hưởng. Đây là một phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và
nó tạo ra khả năng mở rộng cơ hội hợp tác làm ăn của doanh nghiệp trong
tương lai. Tuy nhiên các khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn
nhưng nếu doanh nghiệp biết cách quản lý một cách hiệu quả thì nó sẽ góp
phần rất lớn vào nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
 * Vốn tín dụng thu mua: trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê
mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có tài sản
cần thiết sử dụng vào hoạt động kinh doanh của mình. Đây là phương thức tài
trợ thông qua hợp đồng thuê giữa người cho thuê và doanh nghiệp. Người
thuê sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê cho người cho thuê theo thời hạn mà
hai bên đã thỏa thuận, người cho thuê là người sở hữu tài sản.

Tín dụng thuê mua có 2 phương thức giao dịch chủ yếu là thuê tài
chính và thuê vận hành.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thuê vận hành là phương thức thuê ngắn hạn tài sản. Hình thức này
có những đặc trưng sau:
+ Thời gian thuê ngắn so với toàn bộ thời gian tồn tại hữu ích của tài
sản, điều kiện chấm dức hợp đồng chỉ cần báo trước trong thời gian ngắn.
+ Người thuê chỉ việc trả tiền theo thỏa thuận, người cho thuê tài sản
phải đảm bảo toàn bộ chi phí vận hành của tài sản như phí bảo trì, bảo hiểm
thuế tài sản… cùng với mọi rủi ro vô hình của tài sản.
Hình thức này hoàn toàn phù hợp đối với hoạt động có tính chất thời
vụ và nó đem lại cho bên thuê lợi thế là không phản ánh loại tài sản này
vào sổ kế toán.
- Thuê tài chính: là một phương thức tài trợ tín dụng thương mại trung
và dài hạn theo hợp đồng. Theo phương thức này, người cho thuê thường
mua tài sản, thiết bị của người cần thuê và đã thương lượng từ trước các
điều kiện mua tài sản từ người cho thuê. Thuê tài chính có 2 loại đặc trưng
sau:
Thời hạn thuê tài sản của các bên phải chiếm phần lớn hữu ích của tài
sản và hiện giá trị thuần của toàn bộ các khoản cho thuê phải đủ để bù đắp
những chi phí mua tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng.
Ngoài khoản tiền thuê phải trả cho bên cho thuê các loại chi phí bảo
dưỡng, vận hành, phí bảo hiểm… cũng như các khoản rủi ro khác đối với
tài sản phải do bên thuê chịu.
b. Phân loại theo thời gian: thì nguồn vốn được chia thành vốn ngắn
hạn và vốn dài hạn. Vốn ngắn hạn là vốn có thời hạn dưới 1 năm, vốn dài
hạn là vốn có thời hạn từ 1 năm trở lên.
Website: Email : Tel : 0918.775.368

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c. Phân loại theo phương thức chu chuyển: thì vốn của doanh
nghiệp được chia thành 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định: là biểu hiện thành tiền của tài sản cố định, đó chính là
số vốn doanh nghiệp đầu tư mua sắm, trang bị cơ sở vật chất. Để là tài sản
cố định phải đạt được 2 tiêu chuẩn. Một là, phải đạt được về mặt giá trị đến
một mức độ nhất định. Hai là, thời gian sử dụng phải từ một năm trở lên.
Với những tiêu chuẩn như vậy thì hoàn toàn bình thường với đặc điểm hình
thái vật chất của tài sản cố định giữ nguyên trong thời gian dài. Tài sản cố
định thường được sử dụng nhiều lần, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh và chỉ tăng lên khi có sửa chữa hoặc mua sắm mới. Qua quá
trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần dưới 2 dạng là hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ công nghệ
mới và năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình
phụ thuộc vào mức độ sử dụng khẩn trương tài sản cố định và các điều kiện
ảnh hưởng tới độ bền lâu của tài sản cố định như chế độ quản lý sử dụng,
bảo dưỡng, điều kiện môi trường… Những chỉ dẫn trên đưa ta tới một góc
nhìn về đặc tính chuyển đổi thành tiền chậm chạp của tài sản cố định. Tuy
thế, các tài sản cố định có giá trị cao có thể có giá trị thế chấp đối với ngân
hàng khi vay vốn.
Cơ cấu vốn cố định là tỷ lệ phần trăm của từng nhóm vốn cố định
chiếm trong tổng số vốn cố định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có một ý
nghĩa quan trọng là cho phép đánh giá việc đầu tư có đúng đắn hay không
và cho phép xác định hướng đầu tư vốn cố định trong thời gian tới. Để đạt
được ý nghĩa đúng đắn đó, khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên
cứu trên hai giác độ: Nội dung cấu thành và mối quan hệ tỉ lệ trong mỗi bộ
phận so với toàn bộ. Vấn đề cơ bản trong việc nghiên cứu này là xây dựng
được một cơ cấu hợp lý phù hợp với trình độ pháy triển khoa học kỹ thuật,
Website: Email : Tel : 0918.775.368

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý, để các nguồn vốn
được sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ trọng
trong cơ cấu vốn là chỉ tiêu động. Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải
không ngừng nghiên cứu tìm tòi để có được cơ cấu tối đa.
Theo chế độ hiện hành Vốn cố định của doanh nghiệp được biểu hiện
thành hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong
quá trình sản xuất:
 Nhà cửa được xây dựng cho các phân xưởng sản xuất và quản lý.
 Vật kiến trúc để phục vụ sản xuất và quản lý.
 Thiết bị động lực.
 Hệ thống truyền dẫn.
 Máy móc thiết bị sản xuất.
 Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm.
 Thiết bị và phương tiện vận tải.
 Dụng cụ quản lý.
 Tài sản cố định khác dùng vào sản xuất công nghiệp.
Trên cơ sở các hình thái giá trị của tài sản cố định như trên chỉ ra rõ
ràng cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Quan tâm nhất
là đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiêpk, sự tiến bộ kỹ thuật,
mức độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện địa lý tự nhiên, sự phân
bổ sản xuất. Vì vậy khi nghiên cứu để xây dựng và cải tiến cơ cấu vốn cố
đinh hợp lý cần chú ý xem xét tác động ảnh hưởng của các nhân tố này.
Trong kết quả của sự phân tích, đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ
phận Vốn cố định được biểu hiện bằng máy móc thiết bị và bộ phân Vốn cố
định được biểu hiện nhà xưởng vật kiến trúc phục vụ sản xuất.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Vốn lưu động: là số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư, để
chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động
quản lý của doanh nghiệp. Hoàn toàn khách quan không như vốn cố định,
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh
chuyển qua nhiều hình thái giá trị khác nhau như tiền tệ, đối tượng lao
động, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm và trở lại hình thái
tiền tệ ban đầu sau khi tiêu thụ sản phẩm. Như vậy vốn lưu động chu
chuyển nhanh hơn vốn cố định, quá trình vận động của Vốn lưu động thể
hiện dưới hai hình thái :
* Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm.
* Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động sống trong quá
trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông.
Sự lưu thông về mặt hiện vật và giá trị của Vốn lưu động ở các doanh
nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung:
T – H – SX – H' – T'
Trong quá trình vận động, đầu tiên Vốn lưu động biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một vòng khép
kín đó gợi mở chúng ta thấy hàng hóa được mua vào để doanh nghiệp sản
xuất sau đó đem bán ra, việc bán được hàng tức là được khách hàng chấp
nhận và doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối
cùng. Từ kết quả đó giúp chúng ta sáng tạo ra một cách thức quản lý vốn
lưu động tối ưu và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa tích cực trong công
tác sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu,
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
từng bộ phận, đảm bảo cho việc sử dụng tiết kiệm hợp lý Vốn lưu động.

Trên cơ sở đó đáp ứng được phần nào yêu cầu của sản xuất kinh doanh
trong điều kiện thiếu vốn cho sản xuất.
Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa giá trị mỗi loại và nhóm đó
so với toàn bộ giá trị Vốn lưu động. Tỷ lệ giữa mỗi loại và nhóm trong toàn
bộ vốn lưu động chỉ hợp lý trong một thời gian nhất định, chỉ mang tính
nhất thời. Vì vậy trong quản lý phải thường xuyên có những thay đổi kịp
thời phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ.
Để thuận lợi cho việc quản lý và xây dựng cơ cấu vốn như thế người
ta thường có sự phân loại theo các quan điểm tiếp cận khác nhau.
* Tiếp cận theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển, Vốn lưu động
chia thành 3 loại:
+ Vốn trong dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, dự trữ… chuẩn bị đưa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất như sản phẩm dở dang, chi phí phân bổ, bán thành phẩm, tự chế tự
dùng.
+ Vốn trong lưu thông: là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lưu
thông như tiền mặt, thành phẩm.
* Tiếp cận về mặt kế hoạch hóa, Vốn lưu động được chia thành Vốn
lưu động không định mức và Vốn lưu động định mức.
+ Vốn lưu động định mức là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng
hóa và vốn phi hàng hóa.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Vốn lưu động không định mức là số vốn lưu động có thể phát sinh
trong quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhưng
không đủ căn cứ để tính toán được.
1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp.

Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Vốn là điều
kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn
phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư sản xuất kinh doanh.
a. Điều kiện tiên quyết để thành lập doanh nghiệp.
- Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập doanh nghiệp. Về mặt
nguyên tắc mỗi doanh nghiệp thành lập phải có một lượng vốn nhất định và
phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định do nhà nước quy định đối với
lĩnh vực kinh doanh đó. Như vậy có lúc này có vai trò đảm bảo sự hình
thành và tồn tại của doanh nghiệp đó trước pháp luật.
- Giá trị vốn ban đầu có thể nhiều hoặc ít tùy theo quy mô, ngành
nghề, loại hình doanh nghiệp. Vốn pháp định nhà nước chỉ quy định đối
với các ngành nghề liên quan đến lĩnh vực tài chính như Chứng khoán, bảo
hiểm, kinh doanh tiền tệ… Còn các lĩnh vực khác không quy định cụ thể
mức vốn cần thiết để thành lập doanh nghiệp.
b. Cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn là điều kiện cơ bản và thiết yếu để tiến hành bất kỳ quá trình và
- loại hình sản xuất kinh doanh nào. Điều này thể hiện rõ trong hàm
sản xuấn cơ bản P= F(K, L, T), vốn (K) chính là 1 trong 3 yếu tố cơ bản
của hàm sản
Website: Email : Tel : 0918.775.368
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- xuất, bên cạnh các yếu tố lao động (L) và công nghệ (T). Hơn nữa,
trong hàm sản xuất này thì vốn có thể coi là yếu tố quan trọng nhất bởi vì
lao động và công nghệ có thể mua được khi có vốn.
- Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh.
Hoạt động thực tế hàng ngày đòi hỏi phải có tiền để chi tiêu, mua sắm
nguyên vật liệu, máy móc; trả lương... Số tiền này không thể lấy ở đâu khác
ngoài nguồn vốn của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn tạm thời không đáp ứng

đủ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ lâm vào
tình trạng khó khăn về ngân quỹ. Các hoạt động hàng ngày của doanh
nghiệp tạm thời bị đình trệ, suy giảm. Nếu tình hình này không được khắc
phục kịp thời, doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn tài chính triền
miên; hoạt động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn; tâm lý cán bộ công nhân
viên hoang mang; mất uy tín với bạn hàng, chủ nợ và Ngân hàng. Những
khó khăn này có thể nhanh chóng đưa công ty đến kết cục cuối cũng là phá
sản, giải thể hoặc bị sát nhập với công ty khác.
c. Cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
- Vốn không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh mà còn giúp doanh nghiệp mở rộng và phát triển. Trong quá trình
phát triển của mình, doanh nghiệp luôn mong muốn mở rộng sản xuất kinh
doanh, giữ vững và vươn lên trong thị trường. Để làm được điều đó, đòi hỏi
doanh nghiệp phải liên tục đổi mới, đầu tư, tái đầu tư, cải tiến máy móc,
thiết bị, công nghệ, hệ thống phân phối sản phẩm... Kỷ nguyên của công
nghệ và sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ càng tạo sức ép cho doanh nghiệp;
buộc phải liên tục làm mới mình, đổi mới không ngừng nếu không muốn
giẫm chân tại chỗ hay bị tụt hậu. Để làm được tất cả những công việc đó
Website: Email : Tel : 0918.775.368
25

×