Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

CÂU HỎI ĐỀ CƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.48 KB, 20 trang )

CÂU HỎI ĐỀ CƯƠNG
Câu 1. Phân tích vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong quá trình chuẩn bị cho
sự nghiệp ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam trên cả 3 phương diện : chính trị, tư
tưởng và tổ chức?
Câu 2. Phân tích nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và ý nghĩa của
sự kiện Đảng ta ra đời 3/2/1930?
Câu 3. Phân tích nội dung chủ trương chuyển hướng lãnh đạo chiến lược của Đảng
qua các hội nghị Trung ương 6, 7, 8 trong giai đoạn 1934 – 1945, kết quả?
Câu 4. Phân tích ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
của cách mạng tháng 8 năm 1945?
Câu 5. Phân tích chủ trương “kháng chiến cứu quốc ngày 25/11/1945 của Đảng ta
và kết quả của chủ trương này?
Câu 6. Phân tích đường lối chiến tranh nhân dân, toàn diện, trường kì của Đảng
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược?
Câu 7. Phân tích đường lối tiến hành hai chiến lược khác nhau của đảng tại Đại hội
3 (9/1960)?
TRẢ LỜI CÂU HỎI ĐỀ CƯƠNG
Câu 1. Phân tích vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong quá trình chuẩn bị cho
sự nghiệp ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam trên cả 3 phương diện : chính trị, tư
tưởng và tổ chức?
Trả lời


Từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến
tranh xâm lược Việt Nam (1-9-1858) đến những thập niên đầu thế kỷ XX, phong
trào đấu tranh của các sĩ phu yêu nước đã liên tiếp nổi dậy chống ách thống trị tàn
bạo của chủ nghĩa thực dân, nhưng tất cả đều thất bại vì thiếu một đường lối đúng
đắn, thiếu một phương pháp đấu tranh thích hợp và nhất là chưa có một tổ chức
lãnh đạo đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc.
Trong bối cảnh lịch sử đó, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu
nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam đó là con đường cách mạng vô sản.


- Để biến mục tiêu, lý tưởng cách mạng thành hiện thực vấn đề được Người quan
tâm hàng đầu là sớm lập ra Đảng Cộng sản, nhân tố quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam. Vì theo Người, cách mạng: “Trước hết phải có đảng cách
mệnh”.
- Sau khi tìm thấy con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc, Người vừa tiếp tục
hoạt động trong Đảng Cộng sản Pháp, nghiên cứu học tập, bổ sung và hoàn thiện
tư tưởng cứu nước, vừa tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị những điều kiện cần thiết
để thành lập một Đảng cách mạng chân chính ở Việt Nam.
1. Về tư tưởng:
- Người truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam nhằm làm chuyển biến
nhận thức của quần chúng, đặc biệt là giai cấp công nhân, làm cho hệ tư tưởng
Mác - Lênin từng bước chiếm ưu thế trong đời sống xã hội, làm chuyển biến
mạnh mẽ phong trào yêu nước xích dần đến lập trường của giai cấp công nhân.
- Nội dung truyền bá:
+ Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin được cụ thể hóa cho phù
hợp với trình độ của các giai tầng trong xã hội.


+ Người truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam không phải bằng các tác
phẩm kinh điển, những cuốn sách lý luận đồ sộ mà bằng các tác phẩm ngắn gọn,
dể hiểu, phù hợp với trình độ quần chúng.
+ Những bài viết, bài giảng với lời văn giản dị, nội dung thiết thực đã nhanh chóng
được truyền thụ đến quần chúng.
+ Người đã vạch trần bản chất xấu xa, tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân
thuộc địa, nhân dân Việt Nam; nêu lên mối quan hệ giữa cách mạng vô sản và
cách mạng giải phóng dân tộc.
- Phương pháp truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam:
+ Từ chỗ thức tỉnh đến định hướng hành động, rồi đào tạo đội ngũ những người
tuyên truyền thông qua một tổ chức vừa tầm thích hợp.

+ Những phương pháp tuyên truyền từ thấp lên cao, phù hợp với điều kiện một
nước thuộc địa nửa phong kiến.
2.Về chính trị:
- Người phác thảo những vấn đề cơ bản của đường lối cứu nước đúng đắn cho cách
mạng Việt Nam, thể hiện tập trung trong những bài giảng của Người cho những
cán bộ cốt cán của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại Quảng Châu (Trung
Quốc). Năm 1927, được in thành sách lấy tên là “Đường Cách mệnh”.
- Những vấn đề then chốt trong tác phẩm có tác dụng lớn không chỉ đối với Việt
Nam, mà còn đối với cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các nước
thuộc địa Phương Đông.
- Những vấn đề đó là: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, chủ yếu là công
nông, vì vậy phải tổ chức quần chúng lại; cách mạng muốn thành công phải có một
Đảng Cộng sản lãnh đạo; phải có đường lối và phương pháp cách mạng đúng; cách
mạng giải phóng dân tộc phải liên hệ chặt chẽ với cách mạng vô sản thế giới…
Người chỉ rõ: “Cách mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách mệnh thành công
thì phải lấy dân chúng (công nông) làm gốc, phải có đảng vững bền; phải bền gan,


phải hy sinh; phải thống nhất. Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và
Lênin”
- Người nêu lên những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam như tính chất giải
phóng dân tộc của cách mạng, những động lực chủ yếu của nó - công nhân và nông
dân là “gốc cách mệnh”, “học trò, nhà buôn, điền chủ nhỏ” là bầu bạn cách mệnh
của công nông. Những luận điểm đó là nền tảng hình thành liên minh công nông và
mặt trận dân tộc thống nhất trong cách mạng dân tộc giải phóng do Đảng Cộng sản
lãnh đạo. Người còn nêu quan điểm cực kỳ quan trọng: Đảng Cộng sản là nhân tố
quyết định thắng lợi của cách mạng.
- Người xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng
thế giới: “An Nam dân tộc cách mệnh thành công thì tư bản Pháp yếu, tư bản Pháp
yếu thì công nông Pháp làm giai cấp cách mệnh cũng dễ” và “ai làm cách mệnh

trong thế giới đều là đồng chí của dân An Nam cả”. Luận điểm trên là cụ thể hóa
và phát triển quan điểm của Người đã nêu trước đây về tính chủ động và khả năng
thắng lợi trước của cách mạng thuộc địa đối với cách mạng chính quốc. Những nội
dung đó đem đến cho quần chúng niềm tin, quyết tâm chủ động đứng lên làm cách
mạng cứu nước, cứu nhà.
- Tác phẩm “Đường cách mệnh” có giá trị rất lớn trên phương diện lý luận và thực
tiễn. Nó đóng vai trò chủ đạo trong việc truyền bá tư tưởng cách mạng của Người
vào Việt Nam, chỉ rõ con đường và biện pháp để nhân dân ta đấu tranh giành độc
lập, tự do; đặt cơ sở khoa học cho việc hình thành đường lối chiến lược của cách
mạng nước ta. Nó là ngọn cờ dẫn dắt cách mạng Việt Nam trong thời kỳ vận động
thành lập Đảng, chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối của cách mạng Việt Nam,
vạch ra phương hướng cho cách mạng nước ta đi vào quỹ đạo của cách mạng vô
sản thế giới, góp phần chuẩn bị về chính trị, tư tưởng cho việc thành lập Đảng; là
thành công nổi bật của Người trong chuẩn bị về chính trị và tư tưởng.
3. Về tổ chức:


- Cùng với việc truyền bá lý luận chính trị để chuẩn bị cho sự ra đời của một chính
Đảng, Người đã dày công chuẩn bị về mặt tổ chức đó là huấn luyện, đào tạo cán
bộ, từ các lớp huấn luyện do Người tiến hành ở Quảng Châu (Trung Quốc) tiến tới
thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925) để vừa chuẩn bị cán bộ,
vừa truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin. Đây là một tổ chức tiền thân có tính chất quá
độ, vừa tầm, thích hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam bấy giờ. Nó giúp cho
những người Việt Nam yêu nước xuất thân từ các thành phần, tầng lớp dễ tiếp thu
tư tưởng cách mạng của Người, phản ánh tư duy sáng tạo và là thành công của
Người trong chuẩn bị về mặt tổ chức cho Đảng ra đời.
- Chính những thanh niên yêu nước và sục sôi hoài bão cách mạng trong Hội Việt
Nam cách mạng thanh niên đã thực hiện phong trào “vô sản hoá” để đi sâu vào
phong trào đấu tranh của quần chúng, truyền bá lý luận Mác - Lênin và đường lối
cách mạng đúng đắn vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước, giác ngộ

họ và tổ chức họ đấu tranh cách mạng một cách tự giác. Đồng thời, thông qua “vô
sản hoá” lớp lớp thanh niên yêu nước được rèn luyện trong thực tiễn, giác ngộ lập
trường giai cấp công nhân sâu sắc, hiểu rõ nguyện vọng, lợi ích của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động, thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào yêu nước
phát triển mạnh mẽ, tiến tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt
Nam, tạo điều kiện chín muồi và hợp qui luật cho sự ra đời của Đảng.
Như vậy, có thể thấy rằng “Người đã chuẩn bị đầy đủ về tư tưởng, chính trị và tổ
chức, là một sáng tạo lớn và vững chắc cho việc ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam
vào mùa xuân năm 1930”. Đó là thành quả tất yếu của sự kết hợp giữa chủ nghĩa
Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, mà lãnh
tụ Nguyễn Ái Quốc giữ vai trò là người kiến tạo và sáng lập. Điều đó càng làm
sáng tỏ thêm vai trò to lớn của tầm cao tư tưởng và phương pháp hoạt động thực
tiễn của Người trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
Câu 2. Phân tích nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và ý nghĩa của
sự kiện Đảng ta ra đời 3/2/1930?


Trả lời
1. Phân tích nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
Sự kiện ĐCS VN ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận
động cách mạng Việt Nam – sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên đến ba tổ chức cộng sản, đến ĐCS VN trên nền tảng chủ nghĩa Mác –
Lênin và quan điểm cách mạng Nguyễn Ái Quốc.
Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và
Chương trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Các văn kiện đó hợp thành
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
– Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản
dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
– Xác định những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước

Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân
đội công nông.
+ Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính
phủ công nông binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho
dân nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo,
thi hành luật ngày làm 8h.
+ Về văn hóa – xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ
thông giáo dục theo công nông hóa.
+ Về lực lượng cách mạng:
.) Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa
vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất.
.) Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp.
.) Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản VN mà chưa rõ mặt phản cách
mạng thì phải lợi dụng, ít hơn mới làm cho họ đứng trung lập.
.) Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng như Đảng Lập hiến thì phải đánh đổ.


+ Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng
là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp
mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với
các giai cấp phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của
công nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
+ Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế
giới: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành
liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản
Pháp.
Đánh giá
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng
đắn và sáng tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh:
– Phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới.

– Đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử.
– Nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm đượm tinh thần dân tộc vì độc lập tự
do.
– Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để đi tới xã hội
cộng sản là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã
chứng minh rõ tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
2. Ý nghĩa của sự kiện Đảng ta ra đời 3/2/1930:
- ĐCSVN ra đời cùng với cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã mở ra thời kì mới cho
cách mạng Việt Nam:
+ Thời kì đấu tranh dành độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định được những nội dung cơ bản nhất của
con đường cách mạng Việt Nam.


+ Cương lĩnh ra đời đáp ứng được những nhu cầu bức thiết của lịch sử và trở thành
ngọn cờ tập hợp, thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và
toàn thể dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Cách mạng Việt Nam từ đây có đường lối cách mạng đúng đắn và tổ chức cách
mạng tiên phong lãnh đạo, chấm dứt sự khỏng hoảng và bế tắc về con đường cứu
nước.
- ĐCSVN ra đời là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào
công nhân và phongt rào yêu nước Việt Nam.
Câu 3. Phân tích nội dung chủ trương chuyển hướng lãnh đạo chiến lược của Đảng
qua các hội nghị Trung ương 6, 7, 8 trong giai đoạn 1934 – 1945, kết quả?
Trả lời
I: Hoàn cảnh lịch sử
1. Thế giới:
Ngày 1/9/1939 Phát xít Đức tấn cộng Ba Lan. Ngày 3/9/1939 Anh, Pháp tuyên

chiến với Đức, chiến tranh thế giới
thứ 2 bùng nổ. Sau đó Đức tấn công ra toàn Châu Âu, Nhật đánh chiếm Châu Á và
Trung Quốc, Ý đánh Nam Phi,
Bắc Phi.
Ngày 22/6/1941 Đức tấn công LX, LX chính thức tham chiến.
Ngày 8/12/1941 Nhật bất ngờ tấn công Trân Châu cảng.
Mùa hè 5/1945 nước Pháp rơi vào tay Đức, 1.5 triệu quân Pháp bị quân Đức tước
vũ khí. Nước Pháp xuất hiện cục
diện 2 chính quyền: 1 thân Đức của beetanh; 1 lực lượng chạy ra nước ngoài lập
chính phủ lưu vong chống Đức do
Đơgôn đứng đầu.
Chủ trương của quốc tế cộng sản: câc nước phải lãnh đạo cách mạng dân tộc mình,
các đồng chí cách mạng phải


chịu trách nhiệm trước vận mệnh của dân tộc (đến năm 1943 quốc tế cộng sản
tuyên bố tự giải tán).
2. Trong nước
Thực dân Pháp đã xóa bỏ những thành tựu mà ta đạt được trong thời kỳ dân chủ
1936 – 1939. Bọn tay chân phát
xít đã ra sức đàn áp cá phong trào cộng sản và yêu nước Việt Nam.
Cuối những năm 1939 – 1940 phong trào cách mạng của ta bị tổn thất nặng nề, các
đồng chí hoạt động công khai
đã phải chuyển vào hoạt động bí mật, chuyển trọng tâm công tác về nông thôn.
Năm 1940 nhiều đồng chí lãnh đạo
Đảng ta bị bắt.
9/1940: Nhật chiếm Đòng Dương, hàng ngũ kẻ thù của cách mạng Đông Dương
tăng lên. Nhật, Pháp cấu kết với
nhau, dân ta phải chịu cảnh 1 cổ 2 tròng, mâu thuẫn dân tộc hết sức gay gắt, nhiều
cuộc khởi nghĩa nổ ra (Bắc Sơn:

27/9/1940; Nam Kỳ: 23/11/1940; Binh biến Đô Lương: 13/1/1941)
Năm 1938 NAQ trở về Diên An – Trung Quốc, Người đã viết thư chỉ đạo cách
mạng trong nước, tham gia ĐCS
Trung Quốc, Người đã có đề xuất trở về nước lãnh đạo cách mạng, Người được
Chu Ân Lai và Diệp Kiếm Anh giúp đỡ rất tận tình. Ngày 28/1/1941, lãnh tụ NAQ
vượt qua mốc 108 (Hà Giang – Cao Bằng) trở về trực tiếp lãnh
đạo cách mạng VN
II: Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.
Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng được thể hiện cụ
thể:
Thông cáo ngày 29/9/1939: “vấn đề Đông Dương sẽ bước đến vấn đề dân tộc giải
phóng”.


Hội nghị TW 6 (11 – 1939) Hoóc Môn, Bà Điểm, Gia Định do đồng chí Nguyễn
Văn Cừ chủ trì.
Hội nghị TW 7 (11 – 1940) Đình Bảng, Bắc Ninh do đồng chí Trường Chinh chủ
trì.
Hội nghị TW 8 (5 – 1941) tai Nán Khuẩy Nậm, Pắc Pó, Cao Bằng do NAQ chủ trì.
Đây là hội nghị quyết định hoàn chỉnh đường lối cách mạng GPDT. Hội nghị phân
tích sâu sắc cuộc chiến tranh thế giới 2 và dự đoán: “Nếu cuộc chiến tranh đế quốc
lần trước đã đẻ ra LX, 1 nước XHCN thì cuộc chiến tranh đế quốc lần này sẽ đẻ ra
nhiều nước XHCN, do đó cách mạng nhiều nước sẽ thành công”.
Thông qua các văn kiện trên có thể khái quát chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng với những nội dung cụ thể sau:
Khẳng định đường lối chiến lước được đề ra từ Cương lĩnh năm 1930, Đảng đã kịp
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược: đặt nhiệm vụ chống đế quốc và tay sai lên hàng
đầu, giành độc lập dân tộc. Nhiệm vụ chống phong kiến rải ra từng bước, có mức
độ phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc.
+ Trong điều kiện lịch sử mới, Hội nghị TƯ 6 (11/1939) chỉ rõ: GPDT là nhiệm vụ

hàng đầu và cấp bách của CM Đông Dương. “Bước đường sinh tồn của các dân tộc
Đông Dương không có con đường nào khác là đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả
các ách ngoại xâm, vô luận da trắng hay da vàng để giành lấy độc lập dân tộc”.
+ Hội nghị TW 8 (5/1941) khẳng định: Nhiệm vụ GPDT, độc lập cho đất nước là
nhiệm vụ trước tiên của Đảng. “Cuộc CM Đông Dương hiện tại không phải là 1
cuộc cách mạng tư sản đế quốc, cuộc CM giải quyết 2 vấn đề phẩn đế và điền đại
nữa mà là 1 cuộc cách mạng chỉ giải quyết 1 nhiệm vụ là GPDT.
+ Đặt vấn đề khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm, đòi hỏi Đảng ta phải
chuẩn bị về mọi mặt (xây dựng lực lượng chính trị, lưc lượng vũ trang). Tôn trọng
quyền tự quyết của các dân tộc.
+ Về vấn đề mặt trận dân tộc thống nhất, HCM chủ trương giải quyết vấn đề dân
tộc trong từng nước ở Đông Dương. Ở VN thành lập mặt trận VN độc lập đồng


minh, ở Lào thành lập mặt trận Ai Lao độc lập đồng minh, ở Campuchia thành lập
mặt trận Cao Miên độc lập đồng minh.
+ Phương pháp cách mạng: HCM chủ trương đẩy mạnh xây dựng lực lượng quân
sự, xây dựng căn cứ địa cách mạng, xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang.
+Dự kiến con đường giành chính quyền cách mạng ở VN là tiến hành khởi nghĩa
từng phần trong từng địa phương để tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền trong cả
nước.
Câu 4. Phân tích ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
của cách mạng tháng 8 năm 1945?
Trả lời
1. Ý nghĩa lịch sử
a. Đối với dân tộc
- Cách mạng tháng Tám là một sự kiện vĩ đại, mở ra một bước ngoặt lớn và ghi
thêm vào lịch sử dân tộc những trang
chói lọi.
- Phá tan xiềng xích nô lệ của phát xít Nhật trong gần 5 năm, của thực dân Pháp

trong hơn 80 năm, và lật đổ chế độ
quân chủ chuyên chế tồn tại ngót chục thế kỉ, lập nên nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà.
- Với thắng lợi của cách mạng tháng Tám, Việt Nam từ một nước thuộc địa trở
thành người chủ đất nước, làm chủ
vận mệnh dân tộc.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra kỉ nguyên
mới của lịch sử dân tộc : kỉ nguyên
giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng nhân dân lao động, giải phóng xã hội, kỉ
nguyên nhân dân lao động nắm
chính quyền, làm chủ đất nước.
b. Đối với thế giới:
Đó là thắng lợi đầu tiên trong thời đại mới của một dân tộc thuộc địa đã tự giải
phóng khỏi ách đế quốc thực dân,
góp phần vào chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong chiến tranh của nhân dân các
nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên
thế giới giành độc lập tự do.


2. Nguyên nhân thắng lợi:
a. Nguyên nhân khách quan:
Cách mạng tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: kẻ thù trực tiếp
của nhân dân ta là phát xít Nhật đă
bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ trên thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông
Dương và tay sai đă tan ră. Đảng ta đă
chớp thời cơ đó, phát động toàn dân nổi dậy. Dẫn đến Tổng khởi nghĩa giành thắng
lợi nhanh chóng.
b. Nguyên nhân chủ quan:
- Cách Mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp 15 năm đấu tranh anh dũng của dân
tộc ta dưới sự lănh đạo của Đảng,

trải qua ba cao trào cách mạng sôi nổi, rộng lớn, đó là: Cao trào 1930 – 1931, Cao
trào 1936 – 1939 và Cao trào vận
động giải phóng dân tộc 1939 – 1945. Quần chúng cách mạng đă được Đảng tổ
chức, lănh đạo và rèn luyện bằng thực
tiễn đấu tranh đă trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng vũ trang
nhân dân làm nòng cốt.
- Cách Mạng Tháng Tám thành công là do Đảng ta đă chuẩn bị được lực lượng to
lớn của toàn dân đoàn kết trong
Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lănh đạo của
Đảng.
- Trong cách mạng tháng Tám, Đảng ta đă đề ra đường lối cách mạng đúng đắn,
dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, nắm
đúng thời cơ và chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo tạo nên sức mạnh tổng hợp áp đảo
kẻ thù.
- Sự lănh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của cách
mạng tháng Tám 1945.
3. Bài học kinh nghiệm
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn 2 nhiệm vụ chống
đế quốc và chống phong kiến.
- Hai là, Toàn dân nổi dậy trên nền tảng liên minh công – nông.
- Ba là, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
- Bốn là, kiên quyết dung bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng
một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của
nhân dân.
- Năm là, nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
- Sáu là, xây dựng một Đảng Mác – Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa chính
quyền.


Câu 5. Phân tích chủ trương “kháng chiến cứu quốc ngày 25/11/1945 của Đảng ta

và kết quả của chủ trương này?
Trả lời
1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
ra đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối
cảnh vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm
nghèo.
a. Về thuận lợi
- Trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên xô đứng đầu được hình thành,
phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, trở thành một
dòng thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn lên mạnh
mẽ.
- Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ
Trung ương đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước.
Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
b. Về khó khăn
- Thế giới: với danh nghĩa Đồng Minh đến tước khí giới của phát xít Nhật, quân
đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt
gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước
ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ súng đánh chiếm
Sài Gòn, hòng tách Nam bộ ra khỏi Việt Nam.
- Trong nước: khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói,
nạn dốt rất nặng nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng; kinh nghiệm quản lý đất nước
của cán bộ các cấp non yếu; nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên
thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao.“Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại


xâm” là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như “ngàn cân treo
sợi tóc”, Tổ quốc lâm nguy.

2. Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng
- Trước tình hình mới, Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt
phân tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên
thế giới và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương và giải pháp đấu tranh
nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành được. Ngày
25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc,
vạch con đường đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.Chủ trương
kháng chiến kiến quốc của Đảng:
+ Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt
Nam lúc này là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ
quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
+ Về xác định kẻ thù: Đảng phân tích âm mưu của các đế quốc đối với Đông
Dương và chỉ rõ: “Kẻ thù chính của chúng ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược,
phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy phải lập Mặt trận dân tộc
thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược; mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu
hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào…
+ Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách
cần khẩn trương thực hiện là: “Củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm
lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì
nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu: “Hoa - Việt thân thiện” đối với
quân đội Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối
với Pháp.
- Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp
xâm lược, đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách
mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau
Cách mạng Tháng Tám là xây dựng đi đôi với bảo vệ đất nước.


- Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn
đói, nạn dốt, chống thù trong, giặc ngoài bảo vệ chính quyền cách mạng.

3. Kết quả
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn
1945 - 1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức quan trọng.
- Về chính trị - xã hội:
+ Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân
dân với đầy đủ các yếu tố cần thiết.
+ Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu
cử.
+ Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành.
+ Bộ máy chính quyền từ Trung ương đến làng xã và các cơ quan tư pháp, tòa án,
các công cụ chuyên chính như Vệ quốc đoàn, Công an nhân dân được thiết lập và
tăng cường.
+ Các đoàn thể nhân dân như Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt
Nam, Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam được xây dựng
và mở rộng.
+ Các đảng phái chính trị như Đảng Dân chủ Việt Nam, Đảng Xã hội Việt Nam
được thành lập.
- Về kinh tế, văn hóa:
+ Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý
của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia.
+ Các lĩnh vực sản xuất được phục hồi.
+ Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi, năm 1946 đời sống nhân dân được
ổn định và có cải thiện.
+ Tháng 11/1946, giấy bạc “Cụ Hồ” được phát hành.
+ Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới.


+ Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được
nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu.

+Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối 1946 cả nước
đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
- Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
+ Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng phạm vi 12
chiếm đóng ra các tỉnh Nam bộ, Đảng đã kịp thời lãnh đạo nhân dân Nam bộ đứng
lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi viện Nam bộ, ngăn không
cho quân Pháp đánh ra Trung bộ.
+ Ở miền Bắc, bằng chủ trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng,
Chính phủ ta đã thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai
của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam.
Câu 6. Phân tích đường lối chiến tranh nhân dân, toàn diện, trường kì của Đảng
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược?
Trả lời
1. Hoàn cảnh lịch sử
a. Thế giới
Sau khi chiến tranh TG lần 2 kết thúc các nước đồng minh nhóm họp đi vào thỏa hiệp và dần dẫn
đến phân liệt, TG
bước vào giai đoạn chiến tranh lạnh, tập trung mâu thuẫn giữa LX và Mỹ.
Sự lớn mạnh của LX đã trở thành thành trì vững chắc cảu phong trào đấu tranh GPDT ở các
nước thuộc địa và
phong trào đấu tranh của GCCN ở các nước tư bản.
Được sự giúp đỡ của LX, các nước Đông Âu bắt tay vào xây dựng XH mới đạt nhiều thành tựu
rực rỡ. hệ thống
XHCN ngày càng phát triển và trở thành 1 cực đối trọng của CNTB
Phong trào đấu tranh GPDT ở các nước thuộc địa và phong trào đấu tranh của GCCN ở các nước
tư bản ngày càng
phát triển mạnh mẽ, có sự thay đổi lớn về chất.
b. Trong nước
Ngày 23/9/1945: thực dân Pháp nổ súng tái chiếm Nam Kỳ, thành lập hội đồng tư vấn Nam Kỳ,
cho ra mắt nước

cộng hòa Nam Kỳ tự trị.
Ngày 11/11/1945: Đảng ta tuyên bố giải tán, nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật.
Ngày 28/2/1946: hiệp ước Hoa – Pháp được ký kết, Tưởng nhường cho Pháp kéo quân ra bắc
thay thế quân đội
Tưởng. Trước tình hình đó, ta đã ký với Pháp Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946.


Nhưng dã tâm của thực dân Pháp là muốn cướp nước ta 1 lần nữa, ngay 18/12/1946, thực dân
Pháp gây ra thảm sát
ở phố hàng Bún
Ngày 19/12/1946: HCM ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến
Ngày 22/12/1946: TƯ Đảng ra chỉ thị toàn quốc kháng chiến.
2. Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng
a. Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng được thể hiện qua
các văn kiện sau:
19/12/1946: chủ tịch HCM ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến và lời kêu gọi đã lan truyền đi
khắp cả nước.
Ban chỉ thị “toàn dân kháng chiến” của Ban thường vụ TƯ Đảng ngày 22/12/1946 đã vạch rõ
mục đích, tính chất,
phương châm cơ bản và chương trình của cuộc kháng chiến.
Cuốn sách “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng bí thư Trường Chinh năm 1947 nhằm
giải thích rõ đường
lối kháng chiến của Đảng và của chủ tịch HCM.
Đường lối này thể hiện tính chất của cuộc kháng chiến của nhân dân ta
13

Cuộc kháng chiến của ta là 1 cuộc chiến tranh cách mạng chính nghĩa, chống lại 1 cuộc
chiến tranh phi nghĩa của
thực dân Pháp.
Cuộc kháng chiến của ta nhằm mục đích giành độc lập và thống nhất tổ quốc, bảo vệ chính

quyền DCND
Trong cuộc kháng chiến này, dân tộc VN vừa đấu tranh để tự cứu mình, vừa đấu trang cho hòa
bình TG. Cuộc đấu
tranh của nhân dân VN do đó còn là cuộc chiến tranh tiến bộ vì độc lập tự do, vì dân chủ và hòa
bình.
b. Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến thể hiện ở các điểm: toàn dân, toàn diện, lâu dài
và tự lực cánh sinh
 Toàn dân: Cuộc kháng chiến này là cuộc kháng chiến của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân. Do vậy, phải huy
động được toàn dân tham gia kháng chiến và phục vụ cho kháng chiến. HCM viết: “Bất kì đàn
ông, đàn bà không
chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải đứng
lên đánh thực dân
Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài”.
 Toàn diện: cuộc kháng chiến diễn ra trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, quân sự, VH –
XH, ngoại giao…
• Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn
thể nhân dân; đoàn kết
với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
• Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt địch,
giải phóng nhân dân
và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du
kích, vận động chiến.
Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo
thêm cán bộ”.


• Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông nghiệp,
thủ công nghiệp,
thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.

• Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo ba
nguyên tắc: dân tộc, khoa
học, đại chúng.
• Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với dân tộc Pháp,
chống phản động
thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập…
 Trường kỳ: đánh lâu dài, tương quan lực lượng trên chiến trường lúc đó ta chưa mạnh hơn
địch nên vừa đánh, vừa
xây dựng lực lượng, vừa đánh vừa tìm cách làm tiêu hao sinh lực địch; chống âm mưu đánh
nhanh, thắng nhanh
của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa tương
quan lực lượng
từ chỗ ta yếu hơn địch đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch.
 Tự lực cánh sinh: phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía. HCM từng viết:
“một dân tộc mà cứ
ngồi đó trông chờ sự giúp đỡ của dân tộc khác thì dân tộc đó không đáng được độc lập”. “Tụ
giúp ta rồi người ta
mới giúp”.

Câu 7. Phân tích đường lối tiến hành hai chiến lược khác nhau của đảng tại Đại hội
3 (9/1960)?
Trả lời
1. Hoàn cảnh lịch sử
a. Thế giới:
- CNXH đã trở thành hệ thống thế giới và tiếp tục lớn mạnh (cả về kinh tế, quân
sự, KH – KT), đặc biệt là LX. Sự lớn mạnh của LX đã trở thành thành trì của
CNXH.
+ 5/1955: khối quân sự Vacsava được thành lập đã khẳng định sức mạnh quân sự
của phe CNXH.
+ 7/1957: Hội gnhij các ĐCS và chủ nghĩa quốc thế nhóm họp đã rút ra được nhiều

kinh nghiệm trong xây dựng CNXH.
- Giữa LX và Trung Quốc đã nảy sinh mâu thuẫn: về quan điểm chính trị, vị thế và
tầm ảnh hưởng. ĐQ Mỹ chuyển từ đối đầu sang hòa hoãn với LX, lợi dụng mâu
thuẫn giữa LX và Trung Quốc để chống phá CMTG.
b. Trong nước:


- Sau hiệp định Giơnevơ (21/7/1954) Miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ đi lên xây
dựng CNXH, Miền Nam đã trở
thành thuộc địa kiểu mới của ĐQ Mỹ.
+ 6/1954: Mỹ đưa Ngô Đình Diệm về nước. Ngày 7/7/1954, thành lập 1 đội các bù
nhìn thân Mỹ do Ngô Đình Diệm đứng đầu.
+ Ngày 17/7/1955: Mỹ, Diệm tuyên bố không có hiệp thương, công khai xé bỏ
hiệp định Giơnevơ, âm mưu chia cắt lâu dài VN.
+ Ngày 23/10/1955: Diệm tổ chức một cuộc trưng cầu dân ý, phế truất Bảo Đại lên
làm tổng thống nước Cộng hòa Miền Nam Việt Nam.
Mỹ, Diệm thi hành đạo luật 10 – 59, lê máy chém đi khắp Miền Nam VN với
phương châm “thà giết nhầm còn hơn bỏ xót”.
2. Đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược khác nhau của Đảng tại Đại hội
III (9/1960)
a. Nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ chung: tǎng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững
hòa bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà
trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất,
độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tǎng cường phe xã hội chủ
nghĩa và bảo vệ hòa bình ở Đông - Nam á và thế giới.
- Nhiệm vụ chiến lược: Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn hiện tại có hai nhiệm
vụ chiến lược:
+ Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.

+ Hai là, giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bọn tay sai,
thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước.
b. Vị trí của hai chiến lước cách mạng Việt Nam.
- Cách mạng XHCN ở Miền Bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ
địa của cả nước, hậu thuẫn cho cách mạng Miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên


CNXH về sau. Do đó, cách mạng XHCN ở Miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất
đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Miền Nam và đối với sự nghiệp thống
nhất nước nhà.
- Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp
đối với sự nghiệp giải phóng Miền Nam khỏi ách thống trị của ĐQ Mỹ và bè lũ tay
sai, thông nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả
nước.
3. Mối quan hệ của hai chiến lược cách mạng Việt Nam.
Do cùng thực hiện 1 mục tiêu chung, nên “hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ
mật thiết với nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”.
4. Ý nghĩa đường lối:
- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền
Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế.
- Đường lối chung của cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ
và sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ trong
lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với lợi ích
của nhân loại và xu thế của thời đại.
- Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là

cơ sở để Đảng chỉ đạo quan dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn
trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các
chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×