Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phát triển kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.47 KB, 112 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐOÀN THỊ HẢI YẾN

PHÁT TRIỂN KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐOÀN THỊ HẢI YẾN

PHÁT TRIỂN KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Thị Nhàn

Hà Nội - 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn với đề tài “Phát triển kinh doanh ngoại hối tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng” là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các số liệu trong khóa luận được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong khóa luận này chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình
nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, Ngày 15 tháng 06 năm 2015
Tác giả luận văn

Đoàn Thị Hải Yến


LỜI CẢM ƠN

Có được kết quả này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể quý Thầy
Cô giáo trường đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, những người đã tận tình
truyền đạt kiến thức cho tôi trong khóa học vừa qua. Đặc biệt tôi xin chân thành
cảm ơn PGS., TS Đặng Thị Nhàn đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và trách nhiệm để
tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Ngân hàng, lãnh đạo các phòng
ban, các anh chị cán bộ công nhân viên tại hội sở Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng đã nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Những lời cảm ơn sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn
bè đã động viên, ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành được luận văn
tốt nghiệp này.

Hà Nội, Ngày 15 tháng 06 năm 2015

Tác giả luận văn

Đoàn Thị Hải Yến


TÓM TẮT

Hoạt động kinh doanh ngoại hối (KDNH) hiện nay đang chiếm một vị trí
quan trọng trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại, hỗ trợ khá nhiều cho
các hoạt động khác như thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, tín dụng… Phát triển
KDNH sẽ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao vị thế của Ngân hàng trên
thị trường trong nước và quốc tế. Việt Nam gia nhập WTO đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội trao đổi mua bán hàng hóa với các doanh nghiêp
nước ngoài. Phát triển hoạt động KDNH của các Ngân hàng thương mại cũng là
một mắt xích giúp cho kinh tế đối ngoại của Việt Nam ngày càng phát triển.
Trong luận văn tác giả đã đưa ra các khái niệm liên quan đến thị trường
ngoại hối, các nghiệp vụ KDNH cũng như đưa ra các quan điểm về phát triển
KDNH, các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển KDNH và các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển KDNH. Luận văn đã sử dụng tổng hợp các phương pháp như tổng hợp,
phân tích, so sánh… để tiến hành nghiên cứu thực trạng phát triển KDNH tại
VPBank.
Căn cứ vào các luận điểm lý thuyết cùng các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển
KDNH, luận văn đã tập trung làm rõ thực trạng phát triển KDNH tại VPBank giai
đoạn 2011-2014, từ đó đánh giá toàn diện về thực trạng phát triển KDNH tại
VPBank, nêu ra được những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại và chỉ
ra được nguyên nhân của những hạn chế trên.
Từ việc đánh giá thực trạng, luận văn có đưa ra một số giải pháp nhằm phát
triển KDNH tại VPBank trong thời gian tiếp theo, một số kiến nghị đối với Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển KDNH
của các Ngân hàng thương mại nói chung và VPBank nói riêng.



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ ..............5
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................5
1.1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu về kinh doanh ngoại hối .......................................5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu tại nước ngoài .................................................................................... 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước....................................................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh ngoại hối của NHTM.....................................8
1.2.1.
Các khái niệm liên quan đến thị trường ngoại hối.................................................. 8
1.2.2.
Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối ..................................................................... 11
1.2.3.
Quan điểm về phát triển kinh doanh ngoại hối của NHTM................................. 21
1.2.4.
Các tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh doanh ngoại hối tại NHTM.................. 21
1.2.5.
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh doanh ngoại hối của NHTM .......... 27

CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .........34
2.1.
2.2.
2.3.
2.3.1.

2.3.2.

Quy trình nghiên cứu ......................................................................................34
Tổng quan phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ..............................35
Thu thập và phân tích dữ liệu ............................................................................35
Thu thập dữ liệu:..................................................................................................... 35
Phân tích dữ liệu ..................................................................................................... 36

CHƯƠNG 3 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH NGOẠI HỐI
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG .................................38
3.1.
Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ................................38
3.1.1.
Sự ra đời .................................................................................................................. 38
3.1.2.
Hoạt động kinh doanh ............................................................................................ 39
3.2.
Thực trạng phát triển kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng........................................................................................................................45
3.2.1.
Quy trình kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng . 46
3.2.2.
Tình hình phát triển kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng qua các chỉ tiêu........................................................................................................ 55
3.3. Đánh giá chung thực trạng phát triển kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng giai đoạn 2011-2014.............................................................................69
3.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................................................... 69
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .......................................................................................... 70
4.1.
Bối cảnh nền kinh tế hiện nay ...........................................................................75

4.1.1.
Khó khăn ................................................................................................................. 75
4.1.2.
Thách thức............................................................................................................... 83
4.2.
Định hướng phát triển của VPBank trong thời gian tới.....................................84
4.3.
Các giải pháp phát triển kinh doanh ngoại hối tại VPBank ..............................86
4.3.1.
Hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối............................. 86
4.3.2.
Tăng cường công tác quản trị trong hoạt động kinh doanh ngoại hối................. 88


4.3.3. Xây dựng chính sách thu hút và phát triển nguồn nhân lực .............................................. 90
4.3.4. Đầu tư phát triển công nghệ thông tin ngân hàng hỗ trợ phát triển nghiệp vụ kinh doanh
ngoại hối
.................................................................................................................................. 91
4.3.5. Các giải pháp khác ............................................................................................................... 92
4.4. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam .............................................95
4.4.1. Điều chỉnh tỷ giá một cách linh hoạt theo cơ chế thị trường............................................. 95
4.4.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý ngoại hối................................................................................... 96
4.4.3. Xây dựng hành lang pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại hối .................. 97

KẾT LUẬN ..............................................................................................................99


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

2

AUD

Đô la Úc

3

CAD

Đô la Canada

4

CNY

Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc

5


CHF

Đồng franc Thụy Sĩ

6

DVNH

Dịch vụ ngân hàng

7

EUR

Đồng Euro (Đồng tiền chung châu Âu)

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam

9

GBP

Bảng Anh

10

HO


Hội sở chính

11

ISDA

Hiệp hội sản phẩm phái sinh

12

JPY

Yên Nhật

13

KDNH

Kinh doanh ngoại hối

14

NHNN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

15

NHTM


Ngân hàng thương mại

16

Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

17

SGD

Đô la Singapore

18

SME

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

19

TCTD

Tổ chức tín dụng

20

TMCP

Thương mại cổ phần


21

USD

Đô la Mỹ

22

VND

Việt Nam đồng

23

VPBank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

24

XAU

Vàng

25

XNK

Xuất nhập khẩu


8

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

Nội dung

Trang

Quy định về các đối tượng khách hàng cho từng
cấp bậc của VPBank trong KDNH

48

Quy định về những hoạt động kinh doanh ngoại
2

Bảng 3.2


hối mà VPBank thực hiện cung cấp các đối tượng 48
được phép tham gia trên thị trường ngoại hối

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Số lượng mua và bán ngoại hối của VPBank giai
đoạn 2011-2014
Báo cáo kinh doanh ngoại hối phân chia theo đối
tượng khách hàng giai đoạn 2011-2014
Quy mô kinh doanh ngoại hối tại VPBank giai
đoạn 2011-2014
Cơ cấu doanh số các nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối tại VPBank giai đoạn 2011-2014

ii


55

57

62

63


DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 2.1

Quy trình nghiên cứu

33

2

Hình 3.1


3

Hình 3.2

4

Hình 3.3

5

Hình 3.4

Tình hình tài sản và nguồn vốn của VPBank
giai đoạn 2011-2014
Tình hình huy động vốn và cho vay của
VPBank giai đoạn 2011-2014
Diễn biến chỉ tiêu ROA, ROE của VPBank
giai đoạn 2011-2014
Doanh số ngoại tệ USD, EUR của VPBank

39

40

43
57

giai đoạn 2011-2014
Biểu đồ thu nhập thuần từ hoạt động kinh


6

Hình 3.5

doanh ngoại hối hàng năm của VPBank, ACB
và Sacombank giai đoạn 2011-2014

iii

59


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong xu thế mở cửa, hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng đã và đang đượcmở rộng trên phạm vi khu vực và thế
giới. Các Ngân hàng thương mại (NHTM) đang có xu thế mở rộng nhiều nghiệp vụ
kinh doanh mới trên thị trường đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, cá nhân.
Hiện nay, những hoạt động chính của một ngân hàng thương mại thường bao gồm
các hoạt động huy động vốn, cho vay và đầu tư, làm trung gian thanh toán... Bên
cạnh đó, một trong những loại hình hoạt động có vai trò quan trọng và ngày càng
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu hoạt động cũng như cơ cấu lợi nhuận của các
NHTM Việt Nam là hoạt động kinh doanh ngoại hối. Hoạt động kinh doanh ngoại
hối (KDNH) tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) cũng như tại các
NHTM khác hiện đang chiếm một vị trí quan trọng, hỗ trợ khá nhiều cho các hoạt
động khác như thanh toán quốc tế, tín dụng... Vai trò của hoạt động kinh doanh
ngoại hối ngày một tăng do xu thế hội nhập và giao lưu buôn bán với các quốc gia
khác ngày càng có xu thế tăng. Tuy nhiên hoạt động KDNH cũng gặp nhiều khó
khăn do sự biến động của hệ thống tài chính toàn cầu và sự thay đổi thường xuyên

trong việc ban hành chính sách quản lý hoạt động này ở Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ra đời trong bối cảnh nền kinh tế
đang trong quá trình hội nhập, hoạt động KDNH được triển khai từ những năm đầu
thành lập tuy nhiên đến giai đoạn gần đây thì hoạt động này mới có bước phát triển
mạnh. KDNH đã và đang dần trở thành hoạt động quan trọng của ngân hàng vì tạo
ra thu nhập cao và góp phần thúc đẩy các hoạt động khác phát triển. Ngoài những
áp lực cạnh tranh từ ngân hàng nước ngoài và ngân hàng trong nước thì với sự phát
triển của mình cũng đòi hỏi VPBank phải không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm,
hoàn thiện quản lý rủi ro, nâng cao hiệu quả và phát triển hoạt động kinh doanh
ngoại hối để phục vụ khách hàng tốt hơn và đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú
của tình hình mới. Vì lý do đó vấn đề “Phát triển kinh doanh ngoại hối tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng” là rất cần thiết. Tác giả mong muốn tìm

1


hiểu thực tế và phân tích tình hình KDNH tại VPBank trong những năm vừa qua, từ
đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển kinh doanh ngoại hối tại
VPBank, góp phần cung cấp những thông tin hữu ích cho nhà quản lý VPBank và
những ai quan tâm vấn đề này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục đích nghiên cứu của đề tài: Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý
luận về KDNH, đề tài phân tích và đánh giá tình hình KDNH, những tồn tại và khó
khăn trong quá trình triển khai nghiệp vụ này tại VPBank trong thời gian qua. Từ
đó, tìm ra những nguyên nhân còn tồn tại để để xuất các biện pháp nhằm phát
triểnKDNH tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng trong giai đoạn tiếp theo.
- Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài có các nghiệm vụ sau:


Những vấn đề lý luận chungvề phát triển

kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại?



Thực trạng phát triển kinh doanh ngoại hối
tại VPBank?



Giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần phát
triển KDNH tại VPBank?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nhiên cứu của luận văn là những vấn đề
về kinh doanh ngoại hối và phát triển kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng thương
mại.
- Phạm vi nghiên cứu :


Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu được
thực hiện tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)



Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến
tháng 12 năm 2014.



Trong hoạt KDNH, đề tài này chỉ giới hạn

phạm vi nghiên cứu là các loại ngoại tệ mạnh (gồm có : USD, EUR,

2


GBP, AUD, JPY, CAD, CHF, SGD) và vàng vì đây là hai loại ngoại
hối có doanh số giao dịch chủ yếu và lớn nhất tại VPBank .

3


5. Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu sơ cấp trong đề tài được thu thập trong thời gian làm việc và quan sát
công việc kinh doanh ngoại hối tại VPBank. Dữ liệu thứ cấp được trích từ báo cáo
thường niên của VPBank, số liệu thống kê từ Phòng Kinh doanh thị trường tài
chính, phòng thanh toán quốc tế của ngân hàng, báo chí, internet…Các dữ liệu được
trình bày qua các biểu đồ, bằng phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh, phân tích
tổng hợp, diễn dịch- quy nạp để trình bày các vấn đề lý luận và thực tiễn.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài nghiên cứu này đã đem lại những đóng góp về mặt khoa học cũng như
thực tiễn sau:
- Về mặt khoa học: đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về KDNH và
phát triển KDNH.
- Về mặt thực tiễn: đề tài đã đánh giá được thực trạng phát triển KDNH tại
VPBank, tìm ra các nguyên nhân làm hạn chế sự phát triển KDNH tại VPBank, từ đó,
đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển KDNH tại VPBank trong thời gian tiếp theo.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung chính của luận văn được chia
thành 4 chương sau đây:
Chương 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển

kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng thương mại.
Chương 2 : Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chương 3 : Thực trạng phát triển kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng
Chương 4 : Một số giải pháp phát triển kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Tổng quan các kết quả nghiên cứu về kinh doanh ngoại hối

1.1.1. Tình hình nghiên cứu tại nước ngoài
Ở nước ngoài hoạt động KDNH là một hoạt động mang lại khá nhiều lợi
nhuận và đã được thực hiện từ rất lâu. Do vậy, cũng đã có khá nhiều đề tài nghiên
cứu về vấn đề này. Ngoài những giáo trình và đề tài nghiên cứu chung về hoạt động
này (bao gồm những khái niệm, các nghiệp vụ của KDNH) có thể nhận thấy, đối
với các ngân hàng tại nước ngoài, do tính phức tạp trong các nghiệp vụ thực hiện
hoạt động KDNH, việc kiểm soát rủi ro được các nhà quản trị quan tâm nhiều hơn.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu đi khá sâu về việc quản trị rủi ro trong hoạt động
KDNH, có thể kể đến một số đề tài như: “Foreign exchange risk management in
commercial bank in Pakistan” của tác giả Maroof Hussain năm 2010 tại trường The
University of Lahore, đề tài “Management of Foreign exchange risk in selected
commercial bank, in Nigeria” của nhóm tác giả J.O. Adetayo, E.A. Dionco Adetayo
và B. Oladejo năm 2008 tại trường Obafemi Awolowo University, đề tài “The

management of Foreign Exchange Risk in UK multinationals: An empirical
Investigation” của tác giả P. A. Belt và M. Glaum năm 2012, đề tài “The
management of Foreign Exchange Risk” của hai giáo sư By Ian H. Giddy và Gunter
Dufey thuộc trường đại học New York University and University of Michigan năm
2009.
Trong hầu hết các đề tài kể trên, các tác giả đã chủ yếu đi sâu vào phân tích:
rủi ro KDNH là gì? Các nhân tố tác động đến rủi ro trong KDNH của các định chế
tài chính và phi tài chính? Các chỉ tiêu đo lường rủi ro trong KDNH và từ đó đưa ra
một số biện pháp quản lý rủi ro?
Một số phân tích tiêu biểu về phát triển KDNH cóthể kể đến như:
“Efficiency of foreign markets and measures of turbulence”của hai tác giả Jacob A.
Frenkel và Michael L. Mussa năm 1980, đề tài“Foreign exchange market efficiency

5


tests: Implications of recent empiricalfindings” của Paul Boothe làm việc tại
Department of Economics, Universityof Alberta, Edmonton, Alberta, Canada và
David Longworth làmviệc tại Bank of Canada năm 1986.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Từ trước đến nay cũng đã có khá nhiều đề tài trong nước nghiên cứu về hoạt
động kinh doanh ngoại hối, hoặc kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương
mại, các đề tài này tập trung chủ yếu vào việc phát triển hoặc mở rộng hoạt động
kinh doanh ngoại hối tại một ngân hàng thương mại. Có thể kể đến công trình của
một số tác giả như:
- Luận văn thạc sỹ “Phát triển kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương chi nhánh Nha Trang” của tác giả Đỗ Thị Hòa năm 2013 tại Đại học
Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển kinh doanh
ngoại tệ và rút ra được các kinh nghiệm phát triển kinh doanh ngoại tệ của các ngân
hàng ở Việt Nam. Từ việc đánh giá thực trạng phát triển kinh doanh ngoại tệ của

ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Nha Trang giai đoạn 2010-2012 tác giả
đã đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh doanh ngoại tệ tại Ngân Hàng
TMCP Ngoại Thương chi nhánh Nha Trang trong thời gian tới. Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương là ngân hàng hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh ngoại
hối nên có nhiều ưu điểm cho VPBank học hỏi kinh nghiệm.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế của Đào Hữu Thành về “Phát triển hoạt động kinh
doanh ngoại hối tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” tại trường Đại học
Kinh Tế Quốc Dân năm 2010. Trong luận văn này, tác giả đã nêu được những khái
niệm cơ bản về KDNH đồng thời cũng đi sâu phân tích các tiêu chí đánh giá hiệu
quả KDNH và đưa ra một số giải pháp, tuy nhiên khi phân tích về các đối tượng
tham gia vào thị trường hối đoái thì tác giả đã không đề cập đến các cá nhân mà chỉ
đề cập đến các tổ chức tài chính: Ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại, các
công ty và định chế tài chính phi ngân hàng, các nhà môi giới (broker). Việt Nam là
một nước có lực lượng lao động dồi dào, giá rẻ, hàng năm Việt Nam thu về hàng tỷ
USD kiều hối (Ủy ban Người Việt Nam ở nước ngoài cho biết kiều hối năm 2013

6


đạt con số ấn tượng 11 tỷ USD), thì các cá nhân cũng là một đối tượng tham gia
trên thị trường hối đoái. Mặt khác, với trình độ phát triển ngày càng nâng cao, các
cá nhân đã dần dần có thể trực tiếp tham gia vào kinh doanh ngoại tệ như tham gia
kinh doanh ngoại tệ qua mạng như giao dịch Forex…
- Luận văn thạc sỹ “Quản trị rủi ro kinh doanh ngoại tệ của Ngân Hàng
TMCP Hàng Hải” của tác giả Nguyễn Thanh Hải năm 2012 tại Đại học Kinh Tế Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu, đánh giá tình hình quản lý rủi ro
hoạt động kinh doanh ngoại hối hiện tạicủa Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng
Hải Việt Nam; Nhận diện các rủi ro kinh doanh ngoại hối mà Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam đã và đang đối mặt; Đưa ra được các biện pháp phòng ngừa và
kiểm soát rủi ro kinh doanh ngoại tệ áp dụng hiệu quả tại Ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam và có thể áp dụng được trong hệ thống các ngân hàng thương mại

Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ “Quản lý rủi ro trong KDNH của các ngân hàng thương
mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Bùi Quan Tín năm 2013 tại
trường Đại học Ngân Hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài đã xác định được
những nguyên nhân của tồn tại trong quản lý rủi ro ngoại hối của các NH TMCP và
từ đó đề ra các giải pháp để hạn chế rủi ro trong KDNH tại các NH TMCP nói
chung và các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM nói riêng. Ngoài ra, đề tài còn kiến
nghị những biện pháp nhằm hỗ trợ cho sự phát triển hoạt động KDNH và quản lý
rủi ro trong KDNH.
Như vậy có thể thấy đã có một số công trình nghiên cứu về việc phát triển
hoạt động KDNH nhưng chưa có công trình đồng cấp nào nghiên cứu về phát triển
hoạt động KDNH tại VPBank. Trong quá trình nghiên cứu tác giả có tham khảo và
kế thừa ý tưởng của các công trình luận văn trước để phục vụ nghiên cứu những vấn
đề lý luận chung cũng như khi đề xuất kiến nghị và giải pháp để phát triển kinh
doanh ngoại hối của ngân hàng VPBank.

7


1.2.

Cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh ngoại hối của NHTM

1.2.1. Các khái niệm liên quan đến thị trường ngoại hối
1.2.1.1.

Khái niệm ngoại hối

Khái niệm ngoại hối được hiểu theo luật định và tương đối thống nhất giữa
các quốc gia. Tại Việt Nam, khái niệm ngoại hối được đề cập trong khoản 1, điều 4,

Pháp lệnh ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban thường vụ quốc hội:
Ngoại hối bao gồm:
- Đồng tiền của quốc gia, lãnh thổ khác, đồng tiền chung Châu Âu và đồng
tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực (sau đây gọi là
ngoại tệ).
- Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ như séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi
nợ, hối phiếu nhận nợ, chứng chỉ tiền gửi và các phương tiện thanh toán khác.
- Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu
công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
- Vàng thuộc dự trữ ngoại hối quốc gia, vàng trên tài khoản ở nước ngoài của
người cư trú, vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và
mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
- Đồng tiền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp
chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh
toán quốc tế.
Như vậy, ngoại hối bao gồm các phương tiện thanh toán được sử dụng trong
thanh toán quốc tế. Trong đó, phương tiện thanh toán là những thứ có sẵn để chi trả.
Đối với một quốc gia, ngoại hối bao gồm ngoại tệ, các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại
tệ, vàng tiêu chuẩn quốc tế, đồng tiền quốc gia do người không cư trú nắm giữ.
Ngoại hối là hàng hóa mua bán trên thị trường ngoại hối, nhưng trong thực tế, người
ta chủ yếu giao dịch mua bán ngoại tệ. Trong luận văn này, ngoại hối và thị trường
ngoại hối cũng được hiểu và sử dụng theo nghĩa thực tế nêu trên, nghĩa là:
- Ngoại hối trùng với ngoại tệ
- Thị trường ngoại hối trùng với thị trường ngoại tệ.

8


1.2.1.2.


Thị trường ngoại hối

Thị trường ngoại hối – The Foreign Exchange Market (được viết tắt là
FOREX hay FX) là nơi thực hiện việc trao đổi mua bán các ngoại tệ và các phương
tiện chi trả có giá trị bằng ngoại tệ để thỏa mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế mà
giá cả ngoại tệ được xác định trên cơ sở cung cầu ngoại tệ. Thị trường hối đoái bao
gồm những yếu tố cơ bản: Cung cầu và giá cả. Giá cả trên thị trường ngoại hối chính
là tỷ giá. Tỷ giá hối đoái của ngoại tệ do cung, cầu trên thị trường ngoại hối quyết
định. Thị trường ngoại hối cho phép các đồng tiền được chuyển đổi nhằm mục đích
tạo sự thuận tiện cho hoạt động thương mại quốc tế hoặc các giao dịch tài chính.
Một cách khái quát hơn "Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra việc mua, bán
các đồng tiền khác nhau". (Nguyễn Văn Tiến, 2010)
Trong thực tế, do hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chủ yếu giữa các ngân
hàng (chiếm khoảng 85% tổng doanh số giao dịch), nên theo nghĩa hẹp thì thị
trường ngoại hối là nơi mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng, tức là thị trường
Interbank.
Thị trường ngoại hối hình thành và phát triển gắn liền với nhu cầu phát triển
trong mối quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia trên lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ, hoạt
động đầu tư, tín dụng, thanh toán và lĩnh vực văn hóa xã hội… Hoạt động trên thị
trường ngoại hối luôn phát triển và rất sôi động, hoạt động liên tục trong 24/24 giờ
trong ngày.
Các chức năng của thị trường ngoại hối:
- Chức năng cơ bản của thị trường ngoại hối là cung cấp dịch vụ cho các
khách hàng thực hiện các giao dịch thương mại quốc tế. Ví dụ: một khách hàng là
công ty muốn nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài sẽ có nhu cầu ngoại hối
nếu hóa đơn hàng hóa và dịch vụ được ghi bằng ngoại tệ; hoặc là nhà xuất khẩu có
nhu cầu chuyển đổi ngoại hối thành nội tệ, nếu hóa đơn xuất khẩu hàng hóa và dịch
vụ được ghi bằng ngoại tệ.
- Giúp luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài
chính quốc tế khác cũng như giao lưu giữa các quốc gia.


9


- Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối, sức mua đối ngoại của tiền
tệ được xác định một cách khách quan theo quy luật cung cầu thị trường.
- Thị trường ngoại hối là nơi kinh doanh và cũng cấp các công cụ phòng
ngừa rủi ro tỷ giá bằng các hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, tương lai.
- Thị trường ngoại hối là nơi NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động
theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
1.2.1.3.

Các thành viên tham gia trên thị trường ngoại hối

Một cách tổng quát, bất cứ ai có cung cầu ngoại hối tiến hành giao dịch mua
bán các đồng tiền khác nhau đều trở thành thành viên của thị trường ngoại hối. Như
vậy có thể nói các thành viên tham gia trên thị trường ngoại hối là rất đông đảo và
đa dạng. Để phân loại các thành viên này, người ta căn cứ vào các tiêu chí khác
nhau để phân loại. Nếu căn cứ vào hình thái tổ chức, đối tượng tham gia thị trường
ngoại hối bao gồm:
- Nhóm khách hàng mua bán lẻ (Retail Clients): bao gồn các công ty nội
địa và đa quốc gia, những nhà đầu tư quốc tế và tất cả những ai có nhu cầu mua bán
ngoại hối nhằm hai mục đích: Chuyển đổi tiền tệ và phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Thông
thường, nhóm khách hàng mua bán lẻ không giao dịch trực tiếp với nhau mà thường
mua bán thông qua các NHTM.
- Các NHTM (Commercial Banks): Có ảnh hưởng lớn đến sự vận động của
thị trường ngoại hối. Ngân hàng hoạt động trong thị trường ngoại hối với 2 danh
nghĩa: đóng vai trò trung gian cho các khách hàng tham gia thị trường và ngân hàng
hoạt động bằng chính danh nghĩa của mình. Ngân hàng chủ động có mặt trên thị
trường để làm dịch vụ tốt theo yêu cầu của khách hàng, quản lý nguồn vốn ngoại tệ

của ngân hàng sao cho phù hợp, an toàn và tạo ra lợi nhuận bằng cách tận dụng thời
cơ mua thấp – bán cao.
- Những nhà môi giới ngoại hối (Foreign exchange brokers): là những
người được pháp luật quy định kinh doanh hợp pháp thực hiện vai trò trung gian
trong giao dịch ngoại tệ giữa các đối tượng tham gia trên thị trường ngoại hối mà
chủ yếu là ngân hàng, doanh nghiệp, công chúng với nhau, bản thân ngân hàng

10


cũng là nhà môi giới.
Các nhà môi giới tạo điều kiện cho cung cầu tiếp cận nhau, đóng góp tích
cực cho hoạt động thị trường ngoại hối như cung cấp thông tin thị trường, khả năng
tìm bạn hàng nhanh chóng, đảm bảo sự vận hành tốt của thị trường thông qua liên
lạc giữa người mua, người bán cho đến khi thỏa thuận được giao dịch. Các nhà môi
giới được trả công cho từng giao dịch được gọi là phí hoa hồng môi giới.
- Ngân hàng Trung ương (Central Bank): Ngân hàng Trung ương tham gia
vào thị trường hối đoái với tư cách là cơ quan quản lý của Nhà nước nhằm giám sát
và điều tiết thị trường trong khuôn khổ pháp luật quy định.Theo dõi sự biến động tỷ
giá, khi cần thiết Ngân hàng Trung ương sẽ can thiệp vào thị trường để điều chỉnh
tỷ giá hối đoái theo hướng ổn định nền kinh tế.
NHTW mua bán, chuyển đổi tiền tệ nhằm đảm bảo an toàn và gia tăng giá trị
dự trữ ngoại hối quốc gia.
Ngoài ra, NHTW còn là đại lý trong việc mua hộ, bán hộ ngoại hối cho chính phủ.
1.2.2. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Hoạt động KDNH của NHTM ra đời từ sự phát triển quan hệ thương mại
giữa các vùng, lãnh thổ và giữa các quốc gia. Trong từng lãnh thổ, từng quốc gia
lưu hành một loại đồng tiền riêng đã gây trở ngại khó khăn cho việc mua bán, thanh
toán, đồng thời rất phức tạp trong việc chuyển đổi tiền tệ. Quá trình đó thúc đẩy sự
ra đời của các tổ chức chuyên đảm nhiệm các chức năng riêng biệt thực hiện nhận

đổi tiền, giữ hộ tiền và thanh toán.
Chính từ đó mới phát sinh những vụ mua bán ngoại hối kiếm lời, còn gọi là
KDNH. Trước những năm 1980, thị trường hối đoái chủ yếu phục vụ các nhà xuất
nhập khẩu. Từ những năm 1980 trở về sau, các giao dịch trên thị trường hối đoái
ngoài việc phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu còn phục vụ cho mục đích đầu cơ
và mục đích khác.
Nói tóm lại, hầu hết các hoạt động buôn bán quốc tế đều kéo theo các giao
dịch ngoại hối và ngược lại, rất nhiều sự kiện liên quan đến ngoại hối đều có tác
động đến ngoại thương. Các giao dịch ngoại hối quốc tế được thực hiện thông qua

11


ngân hàng vì thế nghiệp vụ KDNH của ngân hàng chính là chất xúc tác, là điều kiện
đảm bảo an toàn cho các bên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu cũng như tài trợ
cho họ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
KDNH theo nghĩa rộng bao gồm các hoạt động mua bán ngoại hối, đầu tư, đi
vay, cho vay, bảo lãnh và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối.
Theo nghĩa hẹp, người ta hiểu khái niệm hoạt động KDNH đơn thuần là việc
mua bán số dư ngoại hối trên tài khoản. (Nguyễn Văn Tiến,2010)
Khi kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì các nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối đang ngày càng đa dạng và phát triển, tuy nhiên các nghiệp vụ cơ bản nhất có
thể kể đến như: giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn, tương lai...
1.2.2.1.

Nghiệp vụ giao ngay (Spot)

Nghiệp vụ giao ngay là giao dịch ngoại hối mà hai bên thực hiện mua bán
một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh
toán trong vòng 02 (hai) ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày cam kết mua, bán.

Trong giao dịch giao ngay, ngày giá trị được hai bên thỏa thuận có thể:
-

Trùng với ngày giao dịch (Value today)

-

Bằng ngày giao dịch + 01 (một) ngày làm việc (Value tomorrow)

-

Bằng ngày giao dịch + 02 (hai) ngày làm việc (Value spot)

Tỷ giá giao ngay là tỷ giá do NHTM niêm yết tại thời điểm giao dịch hoặc
do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo trong biên độ quy định của NHNN công
bố trong từng thời kỳ (nếu có).
Giao dịch giao ngay là nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối đơn giản, dễ thực
hiện nhất và khá phổ biến trên thị trường hối đoái, đặc biệt là ở Việt Nam.
Tỷ giá mua bán trong giao dịch này được lấy trực tiếp từ tỷ giá giao ngay đã
được niêm yết trên thị trường tại thời điểm giao dịch. Tuy nhiên, trong những
trường hợp muốn giao dịch giữa hai loại ngoại hối mà tỷ giá giữa chúng chưa được
niêm yết sẵn thì các nhà kinh doanh sẽ phải tự xác định bằng kỹ thuật tính chéo tỷ giá.

12


Trong giao dịch giao ngay, ngân hàng không thu phí giao dịch hay hoa hồng
mà sử dụng chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua để trang trải các chi phí giao
dịch kể cả bù đắp rủi ro và thu lợi nhuận.
Nghiệp vụ giao ngay có ý nghĩa rất lớn đối với các NHTM:

- Thứ nhất, chênh lệch tỷ giá mua, bán rất hẹp thông thường nhỏ hơn 0,1%
nên thị trường giao ngay có tính thanh khoản rất cao, khối lượng mua bán lớn. Do
đó, các NHTM có thể thu được lợi nhuận lớn từ việc tăng doanh số mua bán ngoại
hối trên thị trường giao ngay.
- Thứ hai, do tốc độ truyền tin nhanh chóng cho nên những thay đổi của thị
trường ảnh hưởng tức thời lên tỷ giá tức là tỷ giá hối đoái trên thị trường luôn biến
động để phản ánh những thay đổi của thị trường.
- Thứ ba, đây là thị trường có tính thanh khoản rất cao vì:


Luôn sẵn có số tiền cần thiết.



Tại địa điểm cần có.



Tại thời điểm có nhu cầu.



Bằng đồng tiền cần có.



Với giá cả hợp lý.

Những nhà kinh doanh không thể bỏ qua những thay đổi có tính đột biến trên
một thị trường rất sôi động và có tính toàn cầu như thị trường ngoại hối. Thị trường

ngoại hối giao ngay có hai cấp, đó là: thị trường liên ngân hàng trực tiếp và thị
trường liên ngân hàng gián tiếp thông qua môi giới.
Trên thị trường liên ngân hàng trực tiếp, các ngân hàng giao dịch trực tiếp
với nhau không thông qua nhà môi giới. Tất cả các ngân hàng tham gia thị trường
đều là nhà tạo lập thị trường. Ngân hàng này yết giá mua vào và bán ra cho ngân
hàng kia và ngược lại. Vì giao dịch giữa các ngân hàng trên thị trường liên ngân
hàng không diễn ra trên sở giao dịch và các giao dịch được thực hiện một cách liên
tục nên thị trường này được biết đến như là thị trường: Phi tập trung, liên tục, đấu
giá mở cửa và giao dịch hai chiều.

13


Trên thị trường liên ngân hàng gián tiếp, các ngân hàng đặt các lệnh giới hạn
một chiều cho các nhà môi giới. Nhà môi giới ghi lệnh này vào sổ và tìm cách đối
chiếu lệnh mua với các lệnh bán đồng tiền đó từ các ngân hàng khác. Trong khi các
ngân hàng tiến hành các giao dịch, một mặt cho chính mình, mặt khác cho khách
hàng, thì những nhà môi giới chỉ giao dịch duy nhất cho khách hàng. Trong giao
dịch nhà môi giới sẽ đưa ra tỷ giá tốt nhất cho khách hàng. Tỷ giá này gọi là tỷ giá
tay trong. Thông qua hoạt động môi giới, nhà môi giới sẽ thu hoa hồng từ ngân
hàng mua và ngân hàng bán. Do tính chất hoạt động thị trường ngoại hối thông qua
nhà môi giới được biết đến như là thị trường: Bán tập trung, liên tục, đặt lệnh có
giới hạn và thông qua phương thức đấu giá một chiều.
Nghiệp vụ Spot có tác dụng đáp ứng nhanh chóng nhu cầu ngoại tệ của
khách hàng khi cần mua hoặc cần bán ngoại tệ đồng thời tạo điều kiện thuận tiện
cho việc di chuyển vốn giữa các quốc gia với nhau.
Nghiệp vụ Spot không chỉ tạo điều kiện cho ngân hàng tìm kiếm lợi nhuận
thông qua chênh lệch tỷ giá mà còn đáp ứng kịp thời giao dịch trên thị trường để
cân đối ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ trong thanh toán, đảm bảo kiểm soát
được trạng thái ngoại hối theo quy định của NHNN.

1.2.2.2.

Nghiệp vụ kỳ hạn (Forward)

Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn là nghiệp vụ hai bên cam kết sẽ mua, bán với
nhau một lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ được
thực hiện vào một thời điểm xác định trong tương lai (sau ngày giá trị giao ngay).
Giao dịch kỳ hạn tại Việt Nam có một số đặc điểm:
Về kỳ hạn của các giao dịch kỳ hạn (theo quyết định số QĐ 1452/2004/QĐNHNN ngày 10/11/2004 về giao dịch hối đoái của các TCTD được phép hoạt động
ngoại hối):
Kỳ hạn của các giao dịch kỳ hạn giữa VND và ngoại tệ khác: từ 3 đến 365 ngày.
Kỳ hạn của các giao dịch kỳ hạn giữa các ngoại tệ với nhau: do TCTD và
khách hàng tự thỏa thuận.

14


Nguyên tắc xác định tỷ giá kỳ hạn theo quyết định 648/2004/QĐ-NHNN
ngày 28/05/2004 như sau:


Tỷ giá kỳ hạn do TCTD và khách hàng thỏa thuận



Tỷ giá kỳ hạn giữa VND và USD không được vượt quá mức tỷ

giá được xác định trên cơ sở:



Tỷ giá giao ngay vào ngày ký hợp đồng



Chênh lệch giữa hai mức lãi suất hiện hành: lãi suất cơ bản của

đồng Việt Nam (%/năm) và lãi suất mục tiêu của đô la Mỹ (%/năm)


Kỳ hạn của hợp đồng

Cụ thể, tỷ giá kỳ hạn được tính theo công thức sau:

Trong đó :
F: Tỷ giá kỳ hạn
S: Tỷ giá giao ngay
RT: Lãi suất %/năm của đồng tiền định giá
Rc: Lãi suất %/năm của đồng tiền yết giá
T: Thời hạn của hợp đồng kỳ hạn tính theo năm
Bên cạnh việc sử dụng công cụ giao dịch hối đoái có kỳ hạn để bù đắp rủi ro,
việc mua và bán ngoại tệ có kỳ hạn có thể nhằm mục đích sinh lời dựa vào sự biến
động của tỷ giá. Trong trường hợp đó, người mua và người bán cùng sẵn sàng chấp
nhận rủi ro hối đoái: người mua ngoại tệ hy vọng rằng họ có thể bán lại bằng nghiệp
vụ trao ngay để kiếm lời tại thời điểm họ nhận được ngoại tệ; người bán cũng hy
vọng mua lại số ngoại tệ đó bằng nghiệp vụ trao ngay với giá rẻ hơn tại thời điểm
kết thúc giao dịch có kỳ hạn mà họ vừa bán ngoại tệ.
Điều kiện để thực hiện nghiệp vụ kỳ hạn là:
Có các quy định của pháp luật về xác định tỷ giá kỳ hạn, phí hợp đồng...

15



×