Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng ngoại hối Hàn Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.84 KB, 100 trang )



1




Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o
Tr−êng §¹i häc ngo¹i th−¬ng
***




NGUYỄN THỊ NGỌC THU



Thùc tr¹ng vμ gi¶i ph¸p
ph¸t triÓn kinh doanh ngo¹i hèi t¹i
ng©n hμng ngo¹i hèi hμn quèc


Chuyên ngành: KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
Mã số : 603107




LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS Nguyễn Như Tiến









HÀ NỘI - 2008

2


Lời cảm ơn
***
Luận văn Thạc sỹ kinh tế chuyên ngành Kinh tế thế giới và Quan hệ
kinh tế quốc tế với đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển kinh doanh
ngoại hối tại Ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc là thành quả đúc kết từ những
kiến thức đã thu nhận đợc sau hơn 2 năm học tập tại khoa Sau đại học,
trờng Đại học Ngoại Thơng và những kinh nghiệm tích luỹ đợc sau hơn 3
năm làm việc trong lĩnh vực ngân hàng của tác giả.
Tôi muốn bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành tới Thầy giáo,
PGS.TS Nguyễn Nh Tiến, trờng Đại học Ngoại Thơng, ngời đã hết lòng
hớng dẫn tôi từ bớc xây dựng đề cơng đến khi triển khai nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Sau đại học, trờng
Đại học Ngoại Thơng đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khoá học.
Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới Ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc,
nơi tôi công tác, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và
tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu, luận chứng khoa học cho
luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.!.
Tác giả.







3


mục lục
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Mở đầu
1
Chơng 1- Tổng quan về nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trên thị
trờng quốc tế và xu hớng phát triển ở Việt Nam

4
1.1 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trên thị trờng quốc tế
4
1.1.1.Giao dịch hối đoái giao ngay (SPOT TRANSACTIONS) 4
1.1.2.Giao dịch hối đoái kỳ hạn (FORWARD TRANSACTIONS) 6
1.1.3.Giao dịch hoán đổi tiền tệ (SWAP TRANSACTIONS) 13
1.1.4.Giao dịch tơng lai (FUTURE TRANSACTIONS) 18
1.1.5. Giao dịch hối đoái quyền chọn (OPTION TRANSACTIONS) 23
1.2.Cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thơng
mại Việt Nam
1.2.1. Những thay đổi trong quy chế quản lý ngoại hối của Việt Nam
28
28
1.2.2. Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng và quy chế hoạt động 31
1.2.3. Tổ chức kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thơng mại 35
1.3. Xu hớng phát triển của hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam 37
Chơng 2 - Thực tiễn hoạt động kinh doanh ngoại hối ở Ngân hàng
Ngoại hối Hàn Quốc tại thị trờng Việt Nam
2.1.Giới thiệu chung về ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc
39
39
39
2.1.2. Kết quả kinh doanh và chiến lợc phát triển của ngân hàng Ngoại
hối Hàn Quốc 41




4



2.1.3. Quá trình phát triển của ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc, chi nhánh Hà Nội 47
2.2.Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng Ngoại hối
Hàn Quốc tại thị trờng Việt Nam 48
2.2.1. Doanh số
2.2.2. Loại hình giao dịch
2.2.3. Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc tại thị trờng Việt Nam
48
50
52
2.3. Đánh giá u điểm, nhợc điểm, cơ hội và thách thức trong kinh doanh ngoại hối
tại thị trờng Việt Nam của Ngân hàng Ngoại hối Hàn quốc
2.3.1. Ưu điểm
2.3.1.1 Gần 10 năm kinh nghiệm hoạt động trên thị trờng Việt Nam
2.3.1.2 Ngân hàng có nguồn ngoại hối dồi dào
2.3.1.3 Nền tảng khách hàng ổn định
2.3.1.4 Đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động
2.3.1.5 Ban lãnh đạo dày dặn kinh nghiệm
53
53
53
55
55
57
57
2.3.2.Nhợc điểm
2.3.2.1 Quy mô hoạt động nhỏ
2.3.2.2 Cơ sở vật chất cha đợc đổi mới

2.3.2.3 Đội ngũ nhân viên còn thiếu kinh nghiệm
58
58
59
59
2.3.3. Cơ hội
2.3.3.1 Thị trờng ngoại hối Việt Nam đang đợc phát triển theo hớng tự
do hóa, tạo điều kiện cho kinh doanh ngoại hối phát triển
2.3.3.2 Sự gia tăng của luồng vốn đầu t trực tiếp cũng nh gián tiếp vào thị
trờng Việt Nam
2.3.3.3 Thị trờng tài chính Việt Nam đang là thị trờng điểm nóng trong
khu vực, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu t cũng nh các đại
gia ngân hàng trên thế giới
60
60
62
63
2.3.4.Thách thức 64




5


2.3.4.1 Sức ép cạnh tranh mạnh mẽ
2.3.4.2 Thị trờng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro
64
65
Chơng 3 - Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối của

ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc tại thị trờng Việt Nam
3.1. Định hớng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng
Ngoại hối Hàn Quốc.
3.1.1. Định hớng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối của toàn hệ thống KEB
3.1.2. Định hớng phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối của KEB Hà Nội tại thị
trờng Việt Nam
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng
Ngoại hối Hàn Quốc tại thị trờng Việt Nam
3.2.1. Nhóm giải pháp tổ chức kinh doanh
3.2.1.1Nâng cao uy tín ngân hàng
3.2.1.2.Nâng cao năng lực tài chính của ngân hàng
3.2.1.3. Nâng cao trình độ và chất lợng của đội ngũ cán bộ kinh doanh
ngoại hối
3.2.1.4. Chuẩn hóa quy trình kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng
3.2.1.5. Đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ cho quá trình tác nghiệp
3.2.1.6 Nâng cao nhận thức của khách hàng về rủi ro tỷ giá trong kinh doanh
3.2.2. Nhóm giải pháp kỹ thuật
3.2.2.1.Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ngoại tệ
3.2.2.2. Chủ động áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong
kinh doanh
3.3.3. Một số kiến nghị về phía các cơ quan chức năng của Việt Nam
3.3.3.1. Kiến nghị đối với NHNN
3.3.3.2 Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, Ngành liên quan
66
66
66
68
69
69
69

70
72
74
76
77
78
78
79
80
80
85
Kết luận
88
Tài liệu tham khảo




6


Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

ACB : Ngân hàng Thơng mại cổ phần á Châu
Anz : Ngân hàng ANZ (Australia and New Zealand
Banking Group Limited)
AUD : đồng đô la úc
CAD : đồng đô la Canada
CHF : đồng frăng Thuỵ Sỹ
EUR : đồng tiền chung Châu âu euro

GBP : đồng bảng anh
HSBC : Ngân hàng HSBC (Hongkong and Shanghai
Banking Coporation)
IBK : Ngân hàng Công nghiệp Hàn Quốc (Industrial
Bank of Korea)
JPY : đồng yên Nhật
KB : Ngân hàng Kookmin (Kookmin Bank)
KEB : Ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc (Korea Exchange Bank)
KRW : đồng won Hàn Quốc
NDF : giao dịch ngoại tệ kỳ hạn khống (Non deliveried Forward)
NHNN : Ngân hàng Nhà nớc
NHTM : Ngân hàng thơng mại
TCTD : Tổ chức tín dụng
TMCP : Thơng Mại Cổ Phần
TTNTLNH : Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng
USD : đồng đô la Mỹ
VND : đồng Việt Nam




7


Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Kinh doanh ngoại hối là một trong những hoạt động quan trọng của các
ngân hàng thơng mại. Trong môi trờng kinh doanh quốc tế ngày càng rộng
mở, nhu cầu ngoại tệ của các khách hàng càng gia tăng, nguồn ngoại tệ vào
và ra giữa các quốc gia ngày càng nhiều. Ngoài vai trò hỗ trợ khách hàng,

kinh doanh ngoại hối còn là hoạt động có thể đem lại nguồn lợi nhuận khổng
lồ cho các ngân hàng thơng mại, song ngợc lại, cũng là hoạt động tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro. Nhất là trong bối cảnh hiện nay, khi thị trờng tài chính quốc
tế đang trong tình trạng rất xấu và thị trờng tiền tệ trong nớc thì phải đối
mặt với đầy rẫy những khó khăn. Hàng loạt những biến động bất thờng trên
thị trờng ngoại hối kể từ cuối năm 2007 và những tháng đầu năm 2008 đã
chứng tỏ điều đó. Vì vậy, một câu hỏi đặt ra cho các ngân hàng thơng mại
là: phải kinh doanh ngoại hối nh thế nào để đạt hiệu quả cao nhất?
Là một nhân viên tại ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc, trực tiếp thực
hiện các giao dịch ngoại hối tại ngân hàng, tôi nhận thấy ngân hàng có nguồn
ngoại tệ tơng đối ổn định và dồi dào, song hiệu quả của hoạt động ngoại hối
lại cha tơng xứng với tiềm năng do vai trò của hoạt động này cha đợc coi
trọng một cách thích đáng và phơng thức hoạt động còn nhiều hạn chế.
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài : Thực trạng và giải pháp phát
triển kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc làm đề tài
luận văn thạc sỹ của mình, với ý tởng đa ra những giải pháp để hoàn thiện
hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng, đồng thời hy vọng góp phần
đa ra những giải pháp đáng lu ý đối với các ngân hàng thơng mại khác
nhằm phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối trên thị trờng Việt Nam,
từng bớc hội nhập với thị trờng quốc tế.




8


2. Tình hình nghiên cứu:
Nghiên cứu về hoạt động kinh doanh ngoại hối trong các ngân hàng
thơng mại không phải là một vấn đề hoàn toàn mới. Nhiều khía cạnh của

hoạt động này đã đợc đề cập đến trong các bài nghiên cứu, các báo cáo
chuyên ngành và trong một số khóa luận tốt nghiệp của các trờng đại học có
đào tạo chuyên ngành tài chính ngân hàng hay kinh tế nói chung. Tuy nhiên,
thời gian gần đây, khi thị trờng ngoại hối Việt Nam đang có những bớc
phát triển mạnh mẽ, hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng phát sinh nhiều vấn
đề và nảy sinh những yêu cầu mới. Hơn nữa, tại ngân hàng Ngoại hối Hàn
Quốc nơi tôi làm việc cũng cha có một nghiên cứu nào nhằm đánh giá và
phát triển hoạt động đầy tiềm năng này. Vì thế, tôi đã chọn đề tài Thực
trạng và giải pháp phát triển kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng Ngoại
hối Hàn Quốc để góp thêm một cái nhìn mới về hoạt động kinh doanh ngoại
hối trong giai đoạn hiện nay, cũng nh đa ra những giải pháp khả thi nhằm
phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình, góp phần nâng cao vị
thế của ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc trên thị trờng Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống các vấn đề lý thuyết về các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
trên thị trờng quốc tế và các vấn đề liên quan đến quản lý hoạt động kinh
doanh ngoại hối tại Việt Nam, xu hớng phát triển nghiệp vụ kinh doanh
ngoại hối ở thị trờng Việt Nam trong tơng lai.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại hối tại
Ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc.
- Đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối tại
ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc.




9


4. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Đa ra đợc những giải pháp khả thi để phát triển hoạt động kinh
doanh ngoại hối tại ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc - nơi ngời viết công tác,
góp phần phát triển hoạt động chung của ngân hàng.
5. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại ngân
hàng Ngoại hối Hàn Quốc - chi nhánh Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung vào phân tích hoạt động
kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc - chi nhánh Hà Nội
trong giai đoạn từ 2002 đến 2007.
6. Phơng pháp nghiên cứu:
Để giải quyết các vấn đề đặt ra trong đề tài, học viên sử dụng phơng
pháp phân tích đánh giá các hiện tợng xã hội theo logic và khái quát hóa vấn
đề, phơng pháp thống kê, so sánh và tổng hợp.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục, phần nội
dung luận văn bao gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trên thị
trờng quốc tế và xu hớng phát triển ở Việt Nam.
Chơng 2 : Thực tiễn hoạt động kinh doanh ngoại hối ở Ngân hàng
ngoại hối Hàn Quốc tại thị trờng Việt Nam.
Chơng 3: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh ngoại hối của
ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc tại thị trờng Việt Nam.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thành luận văn này, nhng do còn hạn chế
về năng lực, kinh nghiệm và thời gian nghiên cứu, luận văn chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy
cô, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn đợc hoàn thiện hơn.





10


Chơng I
Tổng quan về nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
trên thị trờng quốc tế v xu hớng phát triển ở Việt Nam
2.1 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trên thị trờng quốc tế.
1.1.1. Giao dịch hối đoái giao ngay (SPOT TRANSACTIONS)
1.1.1.1. Khái niệm
Giao dịch hối đoái giao ngay là việc mua bán một số lợng ngoại tệ
trong đó tỷ giá đợc thỏa thuận tại thời điểm giao dịch, còn việc thanh toán
sẽ đợc thực hiện chậm nhất là trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo kể
từ ngày cam kết mua bán.[27]
Các giao dịch này đợc thực hiện giữa ngân hàng trung ơng và các tổ
chức tín dụng, giữa các tổ chức tín dụng với nhau và giữa các tổ chức tín dụng
với các tổ chức và cá nhân khác. Trong đó, ngân hàng thơng mại (NHTM)
đóng vai trò trung tâm trên thị trờng, và họ thực hiện các giao dịch này nhằm
mục đích kinh doanh cũng nh hỗ trợ các khách hàng.
1.1.1.2. Yết giá trên thị trờng giao ngay
Tùy theo tập quán kinh doanh và điều kiện thị trờng, từng quốc gia có
thể niêm yết giá theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, trên thị trờng
interbank, có hai cách niêm yết chính
Một là yết giá kiểu Mỹ (American quote), tức là tỷ giá đợc niêm yết bằng
số USD trên một đơn vị ngoại tệ. VD: EUR/USD : 1.4500; GBP/USD : 2.1200
Hai là yết giá kiểu châu Âu (European quote), tỷ giá đợc niêm yết
bằng số ngoại tệ trên đơn vị USD. VD: USD/JPY: 114.00; USD/CHF: 1.2500
Trên đây là hai cách yết giá xoay quanh đồng USD. Ngoài ra, có thể có
cách phân loại khác là : yết giá trực tiếp và yết giá gián tiếp.
Yết giá trực tiếp: là phơng pháp biểu thị giá trị của một đơn vị ngoại





11


tệ thông qua một số lợng nhất định đồng nội tệ. VD: ở Việt Nam yết giá
USD/VND : 16,512 ; GBP/VND: 29,572
Yết giá gián tiếp: là phơng pháp biểu thị giá trị của một đơn vị đồng
nội tệ thông qua một số lợng nhất định của đồng ngoại tệ. VD: ở Anh yết giá
GBP/USD: 1.5200
Theo thông lệ quốc tế thì đồng bảng Anh (GBP) và dollar úc (AUD)
thờng đợc niêm yết gián tiếp trong khi các đồng tiền khác thờng đợc
niêm yết trực tiếp. Riêng đồng USD và EUR đợc niêm yết theo cả hai cách.
1.1.1.3. Chênh lệch giữa giá mua và giá bán trong giao dịch giao ngay
Trên thị trờng ngoại hối, trong giao dịch giao ngay, các ngân hàng
thờng không thu phí giao dịch mà thu lợi nhuận dựa trên chênh lệch giữa giá
mua và giá bán (bid-ask spread). Chênh lệch của một ngoại tệ cao hay thấp
phụ thuộc vào phạm vi giao dịch hẹp hay rộng và mức biến động giá của
ngoại tệ đó trên thị trờng. Để dễ dàng so sánh với các loại chi phí giao dịch
khác, mức chênh lệch này thờng đợc xác định theo tỷ lệ phần trăm qua
công thức sau:
Mức chênh lệch(%) =
SR
BRSR

x 100


trong đó: SR: tỷ giá bán; BR: tỷ giá mua

Các ngoại tệ có thị trờng giao dịch rộng nh USD, EUR, GBP, JPY
thờng có tỷ lệ chênh lệch từ 0.1 đến 0.5% trong khi các ngoại tệ khác có mức
chênh lệch cao hơn. Nguyên nhân các ngân hàng duy trì mức chênh lệch rộng
là để bù đắp những chi phí do rủ ro khi nắm giữ các đồng tiền có phạm vi giao
dịch hẹp và tỷ giá biến động mạnh. Thời gian gần đây, do những biến động lớn
trên thị trờng ngoại hối và việc Ngân hàng Nhà Nớc (NHNN) tăng biên độ tỷ
giá của đồng VND với USD lên 2% kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2008, và lên
đến 3% kể từ ngày 7 tháng 11 năm 2008, chúng ta có thể thấy các NHTM trên
thị trờng Việt Nam đã nới dần mức chênh lệch tỷ giá cho đồng USD, từ mức




12


phổ biến 10 điểm lên tới hàng chục điểm, thậm chí cả trăm điểm.
Giao dịch hối đoái giao ngay, cùng với hệ thống ngân hàng thơng mại
làm trung gian đã đáp ứng đợc nhu cầu mua và bán ngoại tệ của các doanh
nghiệp. Tuy nhiên với các nhu cầu ngoại tệ trong tơng lai, khi các doanh
nghiệp có kế hoạch thanh toán trong dài hạn thì các doanh nghiệp lại gặp phải
khó khăn trong việc dự đoán trớc những biến động tỷ giá, vì thế, nếu chỉ có
giao dịch hối đoái giao ngay, các doanh nghiệp sẽ ở tình thế bị động và luôn
luôn bị rủi ro tỷ giá đe dọa. Đó là lý do mà giao dịch hối đoái kỳ hạn ra đời và
phần tiếp theo của luận văn sẽ nghiên cứu loại hình giao dịch này.
1.1.2.Giao dịch hối đoái kỳ hạn (FORWARD TRANSACTIONS)
1.1.2.1. Khái niệm:
Giao dịch hối đoái kỳ hạn là giao dịch mà trong đó hai bên sẽ cam
kết mua bán với nhau một lợng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định tại một
thời điểm sau đó hay một thời hạn xác định kể từ ngày ký kết giao dịch.[27]

Trong giao dịch kỳ hạn, mọi điều kiện mua bán đợc ký kết vào ngày
giao dịch, việc thanh toán chỉ đợc thực hiện vào ngày giá trị đã thỏa thuận
trên cơ sở kỳ hạn mua bán.
Giao dịch hối đoái kỳ hạn có thể thực hiện trên thị trờng tập trung hay
phi tập trung qua các phợng tiện giao dịch nh: điện thoại, mạng máy tính.
Trong một số tài liệu nớc ngoài phân loại forward thành hai loại là
forward outright và forward swap. Forward outright là kiểu forward hoàn toàn
giống nh định nghĩa, còn forward swap là sự kết hợp giữa giao dịch hối đoái
giao ngay và hối đoái kỳ hạn hay chính là giao dịch hoán đổi tiền tệ sẽ đợc
nghiên cứu ở mục sau. Vì vậy, ở mục này, ngời viết sẽ chỉ đề cập đến giao
dịch hối đoái kỳ hạn đơn thuần hay forward outright.
1.1.2.2. Các điều kiện trong giao dịch hối đoái kỳ hạn
- Ngày giá trị kỳ hạn: Trong giao dịch có kỳ hạn, ngày giá trị đợc




13


xác định sau một thời gian nhất định (thời hạn của giao dịch) kể từ ngày giá
trị giao ngay cùng thời điểm giao dịch. Quản lý ngoại hối của Việt Nam hiện
nay cho phép kỳ hạn của giao dịch kỳ hạn trong vòng 3 ngày đến 365 ngày
Ngày giá trị = Ngày giá trị giao ngay + Thời hạn tơng ứng của giao
dịch (1,2,3,6,9,12 tháng)
- Tỷ giá kỳ hạn:
Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá đợc thỏa thuận ngay từ ngày giao dịch để làm
cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại ngày giá trị kỳ hạn.
Tỷ giá kỳ hạn đợc xác định trên cơ sở tỷ giá giao ngay và các mức lãi
suất của hai đồng tiền.

Theo học thuyết ngang giá lãi suất, tính tỷ giá kỳ hạn đợc các định nh sau:
F = S + S.
IcxT
xTIcIt
+

1
)(



Trong đó: F: tỷ giá kỳ hạn
S: tỷ giá giao ngay
It: Lãi suất của đồng tiền định giá
Ic: Lãi suất của đồng tiền yết giá
Nh vậy điểm kỳ hạn P đợc xác định: P = S.
I
cx
T
xTIcIt
+

1
)(

Từ công thức tính tỷ giá kỳ hạn tổng quát (1), ta có công thức tính tỷ
giá kỳ hạn mua vào và bán ra nh sau:
Tỷ giá bán Fo = So + So
IcbxT
xTIcbIto

+

1
)(



Trong đó: Fo: tỷ giá bán kỳ hạn
So: tỷ giá bán giao ngay
Ito: Lãi suất cho vay của đồng tiền định giá
Icb: Lãi suất đi vay của đồng tiền yết giá




14



Tỷ giá mua Fb = Sb + Sb
IcoxT
xTIcoItb
+

1
)(

Trong đó: Fb: tỷ giá mua kỳ hạn
So: tỷ giá mua giao ngay
Ito: Lãi suất đi vay của đồng tiền định giá

Icb: Lãi suất cho vay của đồng tiền yết giá
Yết giá tỷ giá kỳ hạn:
Tỷ giá kỳ hạn thờng đợc yết theo hai cách: yết giá theo kiểu
outright và yết giá theo kiểu swap.
Kiểu outright niêm yết tơng tự nh tỷ giá giao ngay, nghĩa là giá
của một đồng tiền này đợc tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia, giá mua
đứng trớc giá bán nhng chỉ khác là thời hạn thanh toán trong tơng lai.
Kiểu swap chỉ yết phần chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao
ngay tơng ứng. Ví dụ ta có minh họa dới đây:
Bảng1.1: Yết giá kỳ hạn trên thị trờng Chicago
Yết giá theo kiểu swap Giao ngay 1 tháng 3 tháng 6 tháng
GBP/USD 1.6440 - 50 99 - 97 278 - 275 536 - 530
USD/CHF 1.7140 - 50 4 - 2 0 - 3 13 - 19
USD/CAD 1.1720 - 30 40 - 43 105 - 109 175 - 181
USD/JPY 145.80 - 90 22 - 20 48 - 45 136 - 130
Yết giá theo kiểu outright Giao ngay 1 tháng 3 tháng 6 tháng
GBP/USD 1.6440 - 50 1.6341 - 53 1.6162 - 75 1.5904 - 20
USD/CHF 1.7140 - 50 1.7136 - 48 1.7140 - 53 1.7153 - 69
USD/CAD 1.1720 - 30 1.1760 - 73 1.1825 - 39 1.1895 - 911
USD/JPY 145.80 - 90 145.58 - 70 145.32 - 45 144.44 - 60
Nguồn: Chicago Mercantile Exchange
Có thể thấy tỷ giá yết theo kiểu outright dễ xác định hơn, thờng áp




15


dụng cho khách hàng. Kiểu swap thờng áp dụng trên thị trờng liên ngân

hàng, và ta có thể xác định theo quy tắc sau. Vì tỷ giá mua luôn bên tay trái
và thấp hơn tỷ giá bán nên nếu phần chênh lệch yết theo kiểu swap là giảm
dần thì ta phải trừ tỷ giá giao ngay cho phần chênh lệch, và ngợc lại, nếu
phần chênh lệch tăng dần thì phải cộng với nhau.
ở Việt Nam, do nhu cầu về giao dịch kỳ hạn cha nhiều nên các ngân
hàng không thờng xuyên niêm yết tỷ giá kỳ hạn. Chỉ khi nào khách hàng có
nhu cầu thì ngân hàng mới căn cứ vào lãi suất hai đồng tiền, kỳ hạn giao dịch
để chào giá cho khách hàng.
1.1.2.3. Mục đích của việc thực hiện giao dịch hối đoái kỳ hạn
Các thành viên tham gia trên thị trờng ngoại hối thực hiện các giao
dịch ngoại hối kỳ hạn nhằm ba mục đích chính:
Thứ nhất là mục đích bảo hiểm rủi ro tỷ giá. Thông thờng, các
doanh nghiệp là những ngời theo đuổi mục đích này vì nghiệp vụ này đợc
coi là biện pháp tơng đối đơn giản và hữu hiệu để loại bỏ yếu tố rủi ro biến
động tỷ giá trong kinh doanh. Lấy ví dụ một nhà nhập khẩu sẽ phải thanh
toán một hợp đồng nhập khẩu trị giá USD1,000,000.00 trong thời hạn 1 năm
nữa. Nhng thay vì sẽ tiến hành mua ngoại tệ tại thời điểm phải thanh toán,
ngời nhập khẩu ký trớc một hợp đồng mua kỳ hạn tỷ giá 16,650. Nh vậy
sau 1 năm, anh ta sẽ phải thanh toán khoản tiền là 16.65 tỷ đồng. Nếu tỷ giá
giao ngay tại thời điểm đó lên đến 16,800, anh ta đã tránh đợc một khoản
chi phí lẽ ra là lên đến 16.80 tỷ đồng - giảm đợc 150 triệu. Tuy nhiên, nếu tỷ
giá giao ngay tại thời điểm 1 năm sau chỉ là 16,500VND/USD thì anh ta đã
phải bỏ ra khoản chi phí cao hơn là 150 triệu. Tuy nhiên, tỷ giá thị trờng
biến động khôn lờng. Hơn nữa, các công ty không phải là những chuyên gia
dự báo tỷ giá, so với các ngân hàng, các quỹ đầu t, họ thiếu thông tin. Vả lại,
với họ, việc xác định đợc trớc chi phí cho các hợp đồng đầu vào là rất quan





16


trọng để tính toán giá vốn, giá cả hợp đồng đầu ra và hiệu quả kinh doanh của
thơng vụ .
Thứ hai là mục đích kinh doanh chênh lệch tỷ giá. Thông thờng, thì
ngời sử dụng nghiệp vụ ngoại hối kỳ hạn để kinh doanh chênh lệch tỷ giá là
các NHTM. Mục đích của họ là tìm kiếm lợi nhuận nhng không chịu rủi ro
trên cơ sở khai thác sự không nhất quán trong lãi suất và điểm kỳ hạn. Cụ thể
hơn, ta lấy ví dụ:
Giả sử mức lãi suất của USD là: 3%/năm, của EUR là 5%/năm
Tỷ giá giao ngay S(USD/EUR) là 1.5
Tỷ giá kỳ hạn 1 năm F(USD/EUR) là 1.6
Trong trờng hợp này nếu có USD1,000,000.00, sau 1 năm sẽ thu đợc
khoản tiền USD1,030,000.00.
Nhng nếu lấy 1 triệu USD đó mua EUR để đầu t, đồng thời bán kỳ hạn
số tiền EUR đó (cả gốc và lãi) đổi lấy USD, thì số tiền thu đợc vào cuối năm là:
5.1
000,000,000,1
x(1+0.05)x1.6 = USD1,120,000.00
Rõ ràng, các nhà kinh doanh ngoại tệ sẽ không thể nào làm ngơ trớc
những khoản lợi nhuận nh vậy.
Thứ ba là mục đích đầu cơ. Những nhà đầu cơ sử dụng nghiệp vụ kỳ
hạn để kiếm lời thông qua hành vi chấp nhận rủi ro tỷ giá. Cơ sở đầu cơ của
họ là họ tin tởng vào một thời điểm nhất định trong tơng lai, tỷ giá giao
ngay tại đó và tỷ giá kỳ hạn tính đến thời điểm đó có một sự chênh lệch nhất
định. Ví dụ, tỷ giá kỳ hạn 1 năm của USD/GBP là 1.85 nhng các nhà đầu t
kỳ vọng rằng tỷ giá giao ngay sau một năm nữa sẽ chỉ là 1.65, họ sẽ hành
động nh sau:
+ Bán GBP1,000,000.00 kỳ hạn 1 năm tại tỷ giá 1.85





17


+ Cuối năm, số tiền họ phải thanh toán là GBP1,000,000.00 và nhận về
là USD1,850,000.00
+ Dùng USD1,850,000.00 để mua lại GBP với tỷ giá giao ngay lúc đó
chỉ là 1.65USD/GBP. Nh vậy, lãi đầu cơ sẽ là: GBP121,212.12 =
1,850,000/1.65 - 1,000,000
Tuy nhiên, trong trờng hợp nhà đầu cơ dự đoán sai, tỷ giá giao ngay
cuối năm là 1.9 thì anh ta sẽ phải chịu một khoản lỗ là GBP26,315.79 =
1,000,000 - 1,850,000/1.65
Liên quan đến hành vi kinh doanh đầu cơ ngoại tệ, giới kinh doanh tiền
tệ thờng nhắc tới một loại hình giao dịch kỳ hạn có tên gọi là NDFs (Non -
deliverable forwards). Vậy NDFs thực chất là gì?
NDFs là một loại giao dịch kỳ hạn, tuy nhiên, nếu nh trong giao dịch
hối đoái kỳ hạn thuần túy, đến ngày đáo hạn, hai bên sẽ thanh toán toàn bộ số
tiền trong hợp đồng thì trong hợp đồng NDFs, vào ngày đáo hạn số tiền thanh
toán chỉ là số tiền chênh lệch giữa tỷ giá NDF và tỷ giá giao ngay tại thời
điểm đó. [26], [27]
Giao dịch này thờng đợc sử dụng cho các đồng tiền không có khả
năng chuyển đổi (giao dịch bằng đồng tiền đó bị hạn chế bởi chính phủ hoặc
đồng tiền ấy không có khả năng thanh toán ở nớc ngoài) song lại đợc các
nhà kinh doanh quan tâm (vì mục đích bảo hiểm rủi ro tỷ giá, mục đích đầu
cơ hay một phần của chiến lợc đầu t). Đồng tiền là đồng tiền thanh toán
trong giao dịch NDF thờng là đồng USD và thời điểm để ấn định tỷ giá giao
ngay để làm cơ sở tính toán số tiền thanh toán trong giao dịch này thờng là

1-2 ngày trớc ngày đáo hạn tùy thuộc vào tập quán thị trờng. Tỷ giá giao
ngay là tỷ giá đợc ngân hàng trung ơng của quốc gia đó công bố hay tỷ giá
trên thị trờng liên ngân hàng đợc công bố trên Reuters vào thời điểm ấn




18


định. Lấy ví dụ cho giao dịch NDF với đồng Won Hàn Quốc (KRW).
Một nhà xuất khẩu muốn đầu cơ vào đồng KRW, số lợng tơng
đơng 5 triệu USD. Anh ta ký hợp đồng NDF 6 tháng
Tỷ giá giao ngay tại thời điểm đó : 1110/1111
Tỷ giá NDF 6 tháng: 1114/1115
Đối với đồng KRW, tỷ giá ấn định (fixing rate) để tính số tiền thanh
toán là tỷ giá giao ngay trên thị trờng liên ngân hàng lúc 9 giờ sáng giờ
Seoul một ngày trớc ngày đáo hạn, tỷ giá này có thể tra cứu trên Reuter
trang KFTC 18. [26]
Sau 6 tháng, sẽ có 3 khả năng xảy ra:
Trờng hợp 1:
Fixing rate: 1100
Trờng hợp 2:
Fixing rate: 1115
Trờng hợp 3:
Fixing rate: 1130
Khách hàng mua 5.575 tỷ KRW (bán 5 triệu USD) sau 6 tháng,
số tiền USD tơng đơng là:
USD5,068,182 USD5,000,000 USD4,933,628
Số tiền phải thanh toán

USD68,182
Số tiền phải thanh toán
USD0
Số tiền nhận đợc
USD66,372
Thời gian gần đây, các giao dịch NDF đặc biệt đợc các nhà đầu t
quan tâm, nhất là với một số đồng tiền mới nổi nh đồng KRW, đồng nhân
dân tệ. Các đồng tiền này có số lợng giao dịch rất lớn trên thị trờng châu á.
Thực tế, các giao dịch NDF là các giao dịch mua bán khống, phần nhiều do
mục đích đầu cơ, thị trờng NDF không phản ánh cung cầu thực của hai đồng
tiền, tuy nhiên nó có khả năng ảnh hởng đến thị trờng thực tế vì nó phản
ánh kỳ vọng của giới đầu t về giá trị của đồng tiền đó so với USD. Những
tháng đầu năm 2008, với những biến động xấu trên thị trờng tài chính Việt
Nam, tỷ giá giao ngay USD/VND tăng đột biến, có lúc lên đến 19,000 thì tỷ
giá NDF USD/VND 12 tháng cũng tăng với tốc độ cha từng có lên tới mức




19


cao nhất là 22,370 ngày 18.06.2008. Nhiều ngời bi quan bắt đầu nghĩ đến
một cuộc khủng hoảng tiền tệ giống nh Thái Lan năm 1997-1998. Thậm chí,
một số thông tin cho rằng Việt Nam đang là đối tợng của một cuộc tấn công
tiền tệ và nguy cơ phá giá VND là khó tránh khỏi. Tuy nhiên, các biện pháp
điều tiết hợp lý từ phía Chính phủ và NHNN đã đa thị trờng tài chính trở lại
quỹ đạo ổn định hơn, hiện nay tỷ giá NDF USD/VND 1 năm tính đến ngày
19.9.2008 là 19,195. [30]


Hình 1.1: Diễn biến tỷ giá NDF của USD/VND
(từ tháng 11.2007 đến tháng 09.2008)
Nguồn: Bloomberg
1.1.3. Giao dịch hoán đổi tiền tệ (SWAP TRANSACTIONS)
1.1.3.1 Khái niệm:
Giao dịch hoán đổi tiền tệ là giao dịch trong đó có sự hoán đổi luồng
tiền của đồng tiền này với luồng tiền của đồng tiền khác trong một khoảng




20


thời gian thỏa thuận nào đó. [27]
Trên thực tế, các giao dịch hoán đổi đợc thực hiện phi tập trung - OTC
(Over The Counter). Tuy nhiên, trong các giao dịch hoán đổi, các thuật ngữ
và các chứng từ đợc sử dụng phải tuân theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Quốc tế
về giao dịch hoán đổi và giao dịch phái sinh (ISDA - The International Swaps
and Derivatives Association) và các giao dịch này phải thỏa mãn các điều
kiện của ISDA thì mới có thể thực hiện.
Nói đến giao dịch hoán đổi, có thể có rất nhiều loại giao dịch hoán đổi
nh: Hoán đổi lãi suất (interest rate swaps), hoán đổi tài sản (equity
swaps)., nhng liên quan đến ngoại hối, chúng ta quan tâm đến hai loại
hoán đổi là: Hoán đổi giao ngay - kỳ hạn (FX Spot-Forward Swaps) và Hoán
đổi tiền tệ chéo (Cross Currency Swaps)
1.1.3.2 Hoán đổi giao ngay - kỳ hạn (FX Spot-Forward Swaps)
Giao dịch hoán đổi giao ngay - kỳ hạn, nh tên gọi của nó, bao gồm
đồng thời hai giao dịch ngợc chiều nhau, một giao dịch giao ngay và một
giao dịch kỳ hạn (tức là vừa mua và bán cùng một loại ngoại tệ ).

Ví dụ: Một giao dịch nh sau là giao dịch hoán đổi giao ngay - kỳ hạn
+ Bán USD1,000,000, mua CHF giao ngay
+Mua USD1,000,000, bán CHF kỳ hạn 1 năm
Mục đích của giao dịch hoán đổi giao ngay - kỳ hạn:
Ta thấy, trong giao dịch hoán đổi, không làm phát sinh trạng thái ngoại
hối ròng, vì thế thay vì chịu rủi ro về tỷ giá nh các giao dịch kỳ hạn thông
thờng, giao dịch hoán đổi chịu rủi ro về lãi suất. Vì thế, giao dịch hoán đổi
thờng đợc các doanh nghiệp sử dụng vào mục đích hoán đổi luồng tiền
trong hiện tại và tơng lai theo nhu cầu của doanh nghiệp mà vẫn phòng ngừa
đợc rủi ro tỷ giá. Giao dịch hoán đổi thờng đợc sử dụng để phòng ngừa rủi




21


ro tỷ giá trong dài hạn hơn so với giao dịch kỳ hạn, thờng là 2 năm trở lên.
Tuy nhiên, giao dịch hoán đổi đang ngày càng đợc sử dụng rộng rãi hơn và
đợc sử dụng để phòng ngừa trong cả ngắn hạn. ở Việt Nam kỳ hạn của giao
dịch hoán đổi chỉ đợc phép trong vòng 3 đến 365 ngày. Ta sẽ xem cơ chế
phòng ngừa của giao dịch hoán đổi nh thế nào qua ví dụ cụ thể sau:
Thứ nhất: Một công ty A có một khoản thu USD100,000 từ hợp đồng
xuất khẩu và cần tiền VND để chi trả trong nớc. Tuy nhiên, 3 tháng nữa
công ty sẽ có một hợp đồng nhập khẩu phải thanh toán USD100,000.
Thứ hai: Công ty B đang cần thanh toán nớc ngoài USD100,000 và
trong 3 tháng nữa sẽ có 1 hợp đồng xuất khẩu đến hạn thanh toán trị giá
USD100,000 và công ty định bán khoản thu này để lấy VND.
Thông thờng, để thỏa mãn nhu cầu ngoại tệ nói trên, công ty A sẽ
thực hiện 2 giao dịch:

+ Bán giao ngay USD100,000
+ Mua kỳ hạn 3 tháng USD100,000
Ngợc lại, công ty B sẽ:
+ Mua giao ngay USD100,000
+ Bán kỳ hạn 3 tháng USD100,000
Tuy nhiên, thay vì thực hiện giao dịch giao ngay và kỳ hạn riêng biệt,
ngân hàng kết hợp 2 giao dịch này trong một hợp đồng hoán đổi. Vì thế thay
vì thực hiện 4 giao dịch với hai công ty, ngân hàng chỉ thực hiện 2 giao dịch
hoán đổi nh sau.
Giả sử, vào ngày giá trị, tỷ giá giao ngay và lãi suất của USD và VND nh sau:
USD/VND :16,650 - 16,680
USD : 3.5 - 3.8
VND : 12 - 14




22


Nh vậy tỷ giá USD kỳ hạn 3 tháng (giả sử 3 tháng có 92 ngày) đợc xác định:
Tỷ giá bán Fo = So + So
I
cbx
T
xTIcbIto
+

1
)(


=16,680+16680
36000/925.31
36000/92)5.314(
x
x
+

= 17,124
Tỷ giá mua Fb = Sb + Sb
I
cox
T
xTIcoItb
+

1
)(

= 16650 + 16650
36000/928.31
36000/92)8.312(
x
x
+

=16,996
Ngân hàng sẽ thực hiện giao dịch hoán đổi với công ty A, mua giao
ngay và bán kỳ hạn 3 tháng USD100,000. Tỷ giá: 16,650 - 17,124
Với công ty B là bán giao ngay và mua kỳ hạn USD100,000. Tỷ giá:

16,680 - 16,996
Nh vậy, vào ngày giá trị:
+ ở hợp đồng thứ nhất Ngân hàng nhận USD100,000; giao
VND1,665,000,000
+ ở hợp đồng thứ hai Ngân hàng giao USD100,000 ; nhận
VND1,668,000,000
Vào ngày đáo hạn:
+ ở hợp đồng thứ nhất, Ngân hàng giao USD100,000; nhận
VND1,712,400,000
+ ở hợp đồng thứ hai, Ngân hàng nhận USD100,000; giao
VND1,699,600,000
Nh vậy, đối với giao dịch hoán đổi, các bên tham gia đều có những lợi
ích nhất định. Với các khách hàng, lợi ích thể hiện ở chỗ khách hàng thỏa
mãn đợc nhu cầu ngoại tệ và nội tệ của mình ở thời điểm hiện tại cũng nh
tơng lai, loại bỏ đợc rủi ro về tỷ giá. Đối với ngân hàng, qua giao dịch này
đã thể hiện tốt vai trò trung gian tài chính của mình, góp phần nâng cao uy tín




23


và gia tăng giá trị thơng hiệu. Ngoài ra, ngân hàng cũng đợc hởng 1 phần
lợi nhuận thông qua chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Cụ thể trong trờng
hợp này, ngân hàng đợc hởng số tiền chênh lệch là:
(1,680,000,000 -1,650,000,000) +(1,712,400,000 -1,699,600,000) = 42,800,000
1.1.3.3 Hoán đổi tiền tệ chéo (Cross Currency Swaps)
Giao dịch hoán đổi tiền tệ chéo là giao dịch trong đó 2 đối tác thỏa
thuận hoán đổi hai khoản vay dài hạn bằng hai đồng tiền khác nhau để giảm

chi phí đi vay.
Sự không hoàn hảo của thị trờng gây ra sự chênh lệch chi phí vay vốn
ở các thị trờng khác nhau. Chẳng hạn, trên thị trờng đối nội, các công ty
thờng có u thế tơng đối hơn các công ty nớc ngoài, do đó, có thể vay vốn
với chi phí thấp hơn các công ty nớc ngoài. Hơn nữa, sự đánh giá về uy tín
của doanh nghiệp giữa các ngân hàng cũng không giống nhau. Điều này phát
sinh việc sử dụng hợp đồng hoán đổi để sử dụng u thế tơng đối của từng
khách hàng trong vay vốn. Ví dụ, công ty A có thể vay USD từ ngân hàng A
với chi phí thấp hơn lãi suất thị trờng 50 điểm trong khi công ty B cũng có
khả năng nh vậy khi đi vay đồng JPY tại ngân hàng B. Nhng công ty A lại
có nhu cầu sử dụng JPY còn công ty B lại có nhu cầu sử dụng USD. Nhờ có
giao dịch hoán đổi, công ty A & B có thể vay đồng tiền với chi phí thấp và
thực hiện hoán đổi với nhau. Thờng thì rất khó để các công ty có thể tìm
thấy đối tác có nhu cầu tơng thích với mình để thực hiện giao dịch hoán đổi.
Vì thế, lúc này lại cần đến ngân hàng giữ vai trò trung gian. Thực hiện loại
giao dịch này cả ba bên đều cùng có lợi khi các công ty thì có thể đi vay với
chi phí thấp hơn còn ngân hàng thì có thể mở rộng dịch vụ kinh doanh ngoại
tệ và tất nhiên là có nguồn thu từ chi phí giao dịch.
Nh vậy, giao dịch hoán đổi là sự kết hợp của giao dịch giao ngay và
giao dịch kỳ hạn. Chính vì vậy giao dịch hoán đổi có u điểm là vừa thỏa mãn
đợc nhu cầu ngoại tệ của khách hàng ở thời điểm hiện tại, vừa thỏa mãn nhu




24


cầu trong thời điểm tơng lai. Tuy nhiên, cũng nh giao dịch kỳ hạn, giao
dịch hoán đổi còn có hai điểm hạn chế.

Thứ nhất, đây là hợp đồng bắt buộc phải thực hiện khi đáo hạn. Vì vậy,
ngoài mặt có lợi là bảo hiểm đợc rủi ro tỷ giá, loại giao dịch này còn có
điểm bất lợi là làm đánh mất cơ hội kinh doanh khi tỷ giá biến động trái với
dự đoán của khách hàng.
Thứ hai, giao dịch hoán đổi chỉ quan tâm đến tỷ giá tại hai thời điểm
ngày hiệu lực và ngày đáo hạn mà không quan tâm trong cả quá trình thực
hiện hợp đồng. Giả sử trong quá trình đó có sự biến động tỷ giá khiến một
bên có lợi nhng đến lúc đáo hạn thì lợi ích đấy lại không còn nữa.
Chính vì tính không linh hoạt này mà giao dịch hoán đổi thờng đợc
sử dụng với mục đích bảo hiểm rủi ro tỷ giá hơn là để kinh doanh hay đầu cơ
kiếm lời. Để bổ sung cho khiếm khuyết này của giao dịch kỳ hạn và giao dịch
hoán đổi, thị trờng ngoại hối có một công cụ khác, đó là : hợp đồng tơng lai
1.1.4.Giao dịch tơng lai (FUTURE TRANSACTIONS)
1.1.4.1 Khái niệm
Hợp đồng tơng lai (Future contract) đợc IMM - Tổ chức thị trờng
tiền tệ Quốc Tế (International Money Market) đa ra lần đầu tiên năm 1972 ở
Chicago nhằm cung cấp cho những nhà đầu cơ một công cụ kinh doanh và
những ngời bảo hộ rủi ro một công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá. Hợp đồng
tơng lai là một thỏa thuận mua bán một số lợng ngoại tệ với tỷ giá đợc ấn
định vào ngày giao dịch còn việc thanh toán sẽ diễn ra vào một ngày nào đó
trong tơng lai đợc xác định bởi Sở giao dịch. [9]
Thực chất, hợp đồng tơng lai là một dạng hợp đồng kỳ hạn đợc tiêu
chuẩn hóa để có thể giao dịch tập trung tại sở giao dịch. Chỉ có một số ngoại
tệ mạnh mới có thể thực hiện giao dịch tơng lai đó là: USD, EUR, GBP,
AUD, CAD, JPY và CHF. Ví dụ, hợp đồng tơng lai đợc tiêu chuẩn hóa tại




25



sở giao dịch Chicago nh sau:
Bảng 1.2: Tiêu chuẩn hóa hợp đồng tơng lai ở thị trờng Chicago


AUD GBP CAD EUR JPY CHF
Trị giá HĐ
100,000 62,500 100,000 125,000 12,500,000 125,000
Ký quỹ: (USD)
Ban đầu
Duy trì

1,148
850

1,485
1,100

608
4,504

1,755
1,300

4,590
3,400

2,565
1,900

Tháng giao dịch
Tháng 1, 3, 4, 6, 7, 9, 10, 12
Giờ giao dịch
7:20 sáng đến 2:00 chiều
Nguồn : Chicago Mercantile Exchange
1.1.4.2 Quy chế giao dịch của hợp đồng tơng lai
Tất cả các hợp đồng tơng lai đều thực hiện tại các sở giao dịch. Các
thành viên tham gia sở giao dịch có thể là cá nhân, doanh nghiệp hay các
NHTM và phải tuân theo quy chế của Sở giao dịch đề ra.
Sở giao dịch giới hạn số lợng hội viên vì thế quyền hội viên có thể
đợc mua bán, cho thuê hay uỷ quyền giao dịch lại cho các nhà giao dịch
không phải hội viên. Các công ty môi giới có quyền cử đại diện của mình tại
các sàn giao dịch.
ở Mỹ, hợp đồng tơng lai đợc thực hiện thông qua hệ thống open
outcry, có thể hiểu là rao giá công khai, dựa trên cơ sở dấu hiệu bằng tay
và tiếng reo hò. Sau đó, các giao dịch đợc thực hiện thông qua phòng giao
hoán clearing house. Phòng giao hoán có chức năng xác nhận giao dịch và
bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Phòng giao hoán phải chịu



×